Đào tạo nghề là một trong những lĩnh vực ngày càng trở lên cần thiết, quan
trọng đối với sự phát triển KT - XH không chỉ đối với từng địa phương mà còn trên
phạm vi cả nước. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề nói
chung và đào tạo nghề cho thanh niên DTTS nói riêng, một trong những điều kiện
tiên quyết là cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước. Nhằm phục vụ mục
tiêu này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống từ cơ sở lý luận đến
đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2016 để đưa ra phương hướng và giải pháp
trong thời gian tới, cụ thể:
Thứ nhất, đề tài đã hê ̣thống hoá có bổ sung một số lý luâṇ cơ bản về hoạt
động đào tạo nghề và vai trò, sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo nghề.
Thứ hai, đề tài đã trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh nên DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2016; phân
tích và làm rõ thực trạng để từ đó chỉ ra kết quả, hạn chế của công tác quản lý nhà
nước tại tỉnh Đắk Lắk đối với hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên DTTS và
những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đưa ra định hướng tăng cường
quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
thanh niên DTTS tại tỉnh Đắk Lắk, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sĩ, với nội dung và
phạm vi nghiên cứu giới hạn trong một giai đoạn và trên địa bàn một địa phương
nên còn một số vấn đề chưa được tập trung phân tích, làm rõ: cơ chế quản lý tài
chính đối với hoạt động dạy nghề; mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đào tạo nghề;
chính sách phân luồng học sinh cho học nghề. Đối với những nội dung này, cần
được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn ở những công trình sau.
118 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.
Hai là, kết hợp giữa phát triển kinh tế với xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh; gắn với bảo đảm ổn định chính trị xã hội, xây dựng Đắk Lắk trở thành trung
tâm kinh tế, văn hóa – xã hội của vùng Tây Nguyên.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Đảng bộ, Chính
quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk đã được sự quan tâm
giúp đỡ về nhiều mặt của Đảng, Nhà nước và Chính phủ nên sự tăng trưởng kinh tế
liên tục đạt mức cao và thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
lớn. Các dự án đầu tư được đăng ký và thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ngày
càng nhiều cả về số lượng và quy mô đầu tư. Việc nhiều nhà đầu tư tập trung vốn
đầu tư vào lĩnh vực xây dựng trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp, khu dân cư
đô thị, thể hiện sự đánh giá cao của các nhà đầu tư về tương lai phát triển ngành
dịch vụ trên địa bàn.
84
Tỉnh Đắk Lắk cũng thường xuyên và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động đầu tư qua các hoạt động quảng bá, giới thiệu, xây dựng danh mục dự
án ưu tiên kêu gọi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổ chức hội thảo thu hút đầu
tư trong và ngoài nước. Lãnh đạo tỉnh cũng thường xuyên có các cuộc gặp gỡ, tiếp
xúc với các nhà đầu tư đến nghiên cứu, tìm hiểu môi trường đầu tư vào tỉnh. Ngoài
ra, Đắk Lắk cũng thường xuyên tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động
dịch vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu và phù hợp mong muốn của
nhà đầu tư nhằm mục tiêu làm môi trường đầu tư của Đắk Lắk được cải thiện, hấp
dẫn nhà đầu tư. Trọng điểm thu hút đầu tư trong thời gian tới là thu hút vốn FDI vào
xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp đã được quy hoạch, thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp tập trung. Để đạt được định hướng trên, tỉnh sẽ tích cực hội nhập
quốc tế, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Các cơ sở kinh tế
của Đắk Lắk đang trên đà phát triển, sự hình thành và phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp tập trung đã tác động mạnh đến nhu cầu tuyển dụng lao
động qua đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi về đầu ra cho quá trình đào tạo nghề.
Từ các điều kiện trên, công tác đào tạo nghề đã và đang được tỉnh quan tâm phát
triển, đặc biệt là đào tạo, phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tỉnh Đắk Lắk đã hết sức nỗ lực chỉ đạo các địa phương, các nhà trường,
CSĐTN phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào tạo, tuyển dụng lao động,
đáp ứng nhu cầu của các đơn vị. Hệ thống các trường nghề được quan tâm quy
hoạch, đầu tư, nâng cấp. Hiện tại, tỉnh Đắk Lắk có 44 cơ sở đào tạo nghề, 100% các
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh được đầu tư xây dựng trung tâm dạy nghề công
lập. Đắk Lắk luôn xác định yếu tố con người là khâu đột phá mang tính quyết định
trong phát triển KT - XH của tỉnh. Để đáp ứng yêu cầu về NNL phục vụ cho sự phát
triển KT - XH của tỉnh, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều chính sách nhằm đào tạo
NNL chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH HĐH của tỉnh, trong đó đáng chú
ý tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ dạo cụ thể đết hoạt động dào tạo nghề như sau:
- Ngày 30/12/2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3433/QĐ-UBND
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.
85
- Ngày 10 tháng 8 năm 2012 UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định
số: 1799/QĐ-UBND về việc “Ban hành kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy
nghề tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012 – 2015” với quan điểm: “Quán triệt sâu rộng
trong hệ thống chính trị, trong nhân dân thật sự coi phát triển giáo dục, đào tạo và
dạy nghề là khâu đột phá, là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững,
góp phần đảm bảo an ninh và quốc phòng”
Coi phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề không chỉ phục vụ cho sự
nghiệp phát triển của Đắk Lắk mà còn là sự nghiệp chung của cả Tây Nguyên và cả
nước. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong đầu tư để phát triển giáo dục, đào tạo và
dạy nghề của địa phương. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ yếu, đồng thời huy
động thêm sự đóng góp của toàn dân, các thành phần kinh tế tham gia vào sự phát
triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề của địa phương.
Để tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm lao động
trên địa bàn, nâng cao thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội, đáp ứng mục tiêu phát triển
của tỉnh, ngày 24/5/2016, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành Chỉ thị số
08-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu
cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ về đào tạo
.nghề
Một là, cấp ủy đảng các cấp tiếp tục quán triệt sâu rộng về vị trí, vai trò, ý
nghĩa của nhiệm vụ dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động (XKLĐ);
chỉ đạo tốt các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo tinh thần
Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển nhân lực giai
đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; thực hiện có hiệu quả “Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt để tạo chuyển biến trong nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc
đào tạo nghề mới, có cơ hội nâng cao thu nhập từ việc làm đang có, tiếp cận việc
86
làm mới, tạo thu nhập ổn định, thoát nghèo, coi đây là một trong những giải pháp
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hai là, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Ban cán sự đảng
UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề,
giải quyết việc làm; tăng tính chủ động cho các huyện, thị xã, thành phố trong phân
cấp đào tạo nghề; tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao
năng lực dạy nghề cho các TTDN công lập cấp huyện đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
tránh lãng phí. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm XKLĐ trên địa bàn tỉnh.
Ba là, tăng cường QLNN, đổi mới phương pháp quản lý trong lĩnh vực dạy
nghề, giải quyết việc làm. Xây dựng hệ thống thông tin kết nối từ người lao động
đến cơ quan QLNN, cơ sở sản xuất kinh doanh, CSĐTN, doanh nghiệp và nhu cầu
đào tạo nghề, sử dụng lao động, việc làm để quản lý, điều tiết có hiệu quả. Tăng
cường đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản lý tại các đơn vị đào tạo nghề.
Bốn là, hằng năm, các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động trong xác định
nhu cầu học nghề của lao động, khả năng sử dụng lao động đã được đào tạo nghề
của thị trường lao động để xây dựng kế hoạch dạy nghề đảm bảo hiệu quả, sát với
tình hình địa phương.
Năm là, tập trung cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và chỉ đạo
phân luồng đối với học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn
các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh gia đình.
Sáu là, về lĩnh vực xuất khẩu lao động
- Các huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành có liên quan đẩy mạnh thông
tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức về chủ trương của Đảng chính sách hỗ trợ của
Nhà nước dành cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là lao động
thuộc gia đình chính sách có công, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận
nghèo. Tiếp tục thành lập, củng cố, kiện toàn, duy trì hoạt động thường xuyên, hiệu
quả của Ban chỉ đạo XKLĐ; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, tổ chức sơ
kết, tổng kết đánh giá tình hình hoạt động của Ban chỉ đạo; phối hợp với các đơn vị
87
XKLĐ, các cơ sở dạy nghề đào tạo nguồn lực, tuyển chọn lao động đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động ngoài nước.
- Chủ động bố trí thêm vốn từ nguồn ngân sách địa phương cùng với nguồn
vốn của Trung ương để thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ XKLĐ; dự báo số
người có nhu cầu vay vốn để chủ động đề xuất, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo
đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của người lao động.
- Sở LĐTB & XH tỉnh chủ trì: Xây dựng kế hoạch hoạt động gắn kết giữa
đơn vị XKLĐ với các cơ sở đào tạo để đào tạo nghề phù hợp với công việc mà
người lao động sẽ làm việc ở nước ngoài; đào tạo ngoại ngữ phải đủ thời lượng theo
quy định, đảm bảo người đi XKLĐ phải biết giao dịch tối thiểu với chủ sử dụng lao
động; giáo dục định hướng, đặc biệt là giáo dục về pháp luật, văn hóa, phong tục tập
quán của nước sở tại, để người lao động hiểu, nắm rõ và chấp hành nghiêm trong
thời gian sinh sống và làm việc ở nước ngoài; thường xuyên kiểm tra rà soát các
doanh nghiệp XKLĐ có đủ điều kiện pháp lý và năng lực hoạt động trong lĩnh vực
XKLĐ để tổ chức tuyển lao động trên địa bàn tỉnh đưa đi xuất khẩu, tạo điều kiện
thuận lợi nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp XKLĐ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
đến tổ chức tuyển chọn lao động của địa phương đi xuất khẩu đảm bảo hiệu quả, đạt
và vượt chỉ tiêu được giao hàng năm, động viên, khen thưởng kịp thời đối với các
đơn vị năng động, tích cực, phê bình, kiểm điểm nghiêm túc đối với các đơn vị
thiếu trách nhiệm, xử lý nghiêm chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động XKLĐ; có giải pháp giúp đỡ người XKLĐ khi hết hạn hợp đồng về nước (hỗ
trợ tự tạo việc làm, kết nối thông tin tuyển lao động các doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi vay vốn để sản xuất kinh doanh, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với nhu
cầu lao động của địa phương)
Bày là, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể của tỉnh phối hợp với các ngành chức
năng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chính sách đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, XKLĐ đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân; vận động
đoàn viên, hội viên có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt các quy định của nhà
nước về đào tạo nghề, giải quyết việc làm XKLĐ.
88
Tám là, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức
thực hiện Chỉ thị này; phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ban
Thường vụ Tỉnh ủy để theo dõi, chỉ đạo.
Để nâng cao hiệu quả, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo
nghề của tỉnh Đắk Lắk được thay đổi, cải cách theo định hướng sau:
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước; nhà nước tăng cường đầu tư cho đào tạo
nghề, đồng thời ban hành cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực và bảo đảm thực
hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề cho mọi người, tạo điều kiện thuận lợi để
huy động toàn xã hội tham gia hoạt động dạy nghề nhằm đẩy mạnh xã hội hóa dạy
nghề.
- Đổi mới cơ chế quản lý đào tạo nghề theo hướng phân cấp mạnh về chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cấp, các ngành; tăng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các CSDN trong cung cấp dịch vụ dạy nghề.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá một cách toàn diện, đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương
pháp đào tạo, phương pháp đánh giá kết quả học tập, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý dạy nghề, cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm
tiên tiến của các nước, tạo bước đột phá về chất lượng dạy nghề.
- Chuyển mạnh đào tạo nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường
lao động và nhu cầu đa dạng của xã hội; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng
địa phương và gắn với tạo việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đổi mới và phát triển dạy nghề theo hướng đa dạng hoá phương thức, hình
thức đào tạo, nghề đào tạo, trình độ đào tạo, trong đó có lựa chọn những nghề mũi
nhọn, trọng điểm để ưu tiên đầu tư.
89
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Để thực hiện định hướng và các mục tiêu về phát triển hoạt động đào tạo
nghề, trong giai đoạn 2017 - 2020, UBND tỉnh Đắk Lắk cần nghiên cứu thực hiện
các giải pháp nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế của công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2016 để đảm bảo hoạt động đào tạo
nghề giai đoạn tới có chất lượng cao hơn và đi sâu vào hiệu quả thực chất, tránh
việc phát triển ồ ạt về quy mô và mang nặng tính hình thức thì hoạt động đào tạo
nghề ở tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện một số giải pháp sau.
3.3.1. Cụ thể hóa hệ thống và tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản qui
phạm pháp luật về đào tạo nghề phù hợp với thanh niên dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh
Cơ chế, chính sách đào tạo nghề phải tạo điều kiện hơn nữa cho việc tham
gia của các khu vực kinh tế ngoài nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ đào tạo
nghề (khu vực tư nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài), tạo sự chủ động của
CSĐTN về chương trình và thời gian đào tạo, chính sách cho những người học các
nghề đặc thù, nghề mũi nhọn.
Ban hành chính sách liên quan đến phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp
phổ thông cơ sở và trung học phổ thông; có chính sách kết nối giữa giáo dục phổ
thông và thị trường lao động. Quy định các mối liên hệ chặt chẽ giữa các CSĐTN
và doanh nghiệp để bảo đảm kỹ thuật và công nghệ tiên tiến đang áp dụng trong sản
xuất được làm quen dần trong các trường phổ thông.
Xóa bỏ dần bao cấp tài chính đối với các CSĐTN công lập. Tạo bình đẳng
cho các CSĐTN ở cả hai khu vực nhà nước và tư nhân về mặt ưu đãi tài chính. Có
chính sách huy động các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho lĩnh vực đào tạo
nghề, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên lĩnh vực này.
Thực hiện cơ chế, chính sách gắn đào tạo với sử dụng, đào tạo với giải quyết
việc làm. Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh cần có cơ chế, chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đào
90
tạo hoặc truyền nghề cho lao động của mình; khuyến khích các CSĐTN đẩy mạnh
liên doanh, liên kết với các cơ sở sản xuất, các ngành kinh tế thông qua hợp đồng
đào tạo, thực hiện đào tạo có địa chỉ, đào tạo theo yêu cầu của sản xuất; khuyến
khích, hỗ trợ phát triển các làng nghề, thực hiện đào tạo tại chỗ cho chuyển đổi cơ
cấu lao động ở nông thôn. Cụ thể:
- Hoàn thiện chính sách xã hội hóa lĩnh vực đào tạo nghề. Tạo điều kiện
thuận lợi, khuyến khích và có cơ chế mạnh để thu hút doanh nghiệp tăng cường đầu
tư đào tạo nghề như chính sách cho vay vốn, chính sách miễn giảm thuế và các loại
khuyến khích ưu tiên khác, kể cả cho phép nước ngoài liên kết với các thành phần
kinh tế trong nước để mở các CSĐTN. Có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện về tài
chính cho các CSĐTN chủ động thu hút đầu tư.
- Đổi mới chính sách tài chính về đào tạo nghề: thực hiện cơ chế đặt hàng
đào tạo cho các CSĐTN, không phân biệt hình thức sở hữu.
- Hoàn thiện các chính sách đãi ngộ, thu hút giáo viên đào tạo nghề
+ Có chính sách thu hút những người có đủ trình độ đào tạo đã qua sản xuất
và người có tay nghề giỏi làm giáo viên đào tạo nghề hoặc tham gia đào tạo nghề.
+ Có chính sách đào tạo miễn phí về nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và kỹ năng
nghề đối với các sinh viên tốt nghiệp có nguyện vọng làm giáo viên đào tạo nghề.
+ Có chính sách bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cập
nhật kỹ thuật, công nghệ mới, phương pháp giảng dạy và đi thực tế sản xuất tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho giáo viên đào tạo nghề.
+ Nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát
triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề không phân biệt hình thức sở hữu.
+ Chăm lo chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, giáo viên làm việc
trong các trường đào tạo nghề và TTDN.
- Hoàn thiện chính sách đối với người học nghề
+ Xây dựng chính sách thu học phí theo nghề và trình độ đào tạo trên cơ sở
tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo.
+ Chính sách miễn học phí đối với những người học các nghề đặc thù, nghề
91
xã hội có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh vào học nghề.
+ Hỗ trợ chi phí đào tạo để phổ cập nghề cho lao động chưa có nghề; ưu tiên
hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho các nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng học nghề
nặng nhọc, độc hại, khó tuyển sinh và những nghề trọng điểm.
Điều chỉnh, bổ sung các quy định, tiêu chuẩn chế độ, chính sách cử tuyển
đào tạo nghề với học sinh người DTTS, các vùng KT-XH khó khăn. Trong đó, đặc
biệt chú trọng ưu tiên đối với các dân tộc ít người.
- Tăng hỗ trợ kinh phí cho học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng. Trong đó quy định rõ phần kinh phí chi trả cho cơ sở đào tạo và phần kinh
khí chi trả hỗ trợ đi lại, ăn, ở cho người học trong thời gian học nghề.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đối với các cơ sở đào tạo nghề
+ Chuyển từ cơ chế cấp kinh phí chi thường xuyên hàng năm cho các
CSĐTN công lập sang cơ chế Nhà nước đặt hàng đào tạo nghề đối với tất cả các
trường nghề không phân biệt hình thức sở hữu, trong đó ưu tiên các trường đạt
chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề.
+ Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư đồng bộ cho các nghề trọng điểm đối
với các trường công lập theo quy hoạch, trong đó ưu tiên các trường đạt đẳng cấp
quốc tế, các trường chất lượng cao, các trường ở vùng khó khăn, miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa.
+ Có chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư cho các trường nghề đạt chuẩn kiểm
định chất lượng dạy nghề và các trường có nghề trọng điểm. Ngân sách nhà nước
cấp bù phần chênh lệch lãi suất ưu đãi.
- Chính sách đối với người lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia: Quy định mức lương tối thiểu theo cấp trình độ đào tạo
nghề và các bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
- Đổi mới cơ chế quản lý đào tạo nghề theo hướng phân cấp và tăng cường
quyền chủ động của các CSĐTN. Phân cấp mạnh, hợp lý nhằm giải phóng và phát
huy tiềm năng, sức sáng tạo, tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các cấp. Giao
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với xã hội của cơ sở đào tạo nghề; giao
92
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức, cán bộ và tài chính cho các cơ sở
đào tạo nghề công lập.
- Đổi mới phương pháp, chương trình và nâng cao hiệu quả các hoạt động
hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông theo hướng dễ
hiểu và thiết thực, có tác dụng thực sự định hướng nghề nghiệp trong tương lai của
học sinh. Giáo viên các CSĐTN cần được huy động tham gia dạy các khóa hướng
nghiệp ở các trường phổ thông.
- Chính sách đối với doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề:
Quy định trách nhiệm của doanh nghiệp khi tiếp nhận lao động qua đào tạo
nghề (tiền lương tối thiểu đối với những người qua đào tạo nghề tương ứng với từng
trình độ và đặc thù nghề nghiệp). Có chính sách đối với chuyên gia, nhân viên kỹ
thuật có tay nghề cao của doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. Các doanh nghiệp có
hoạt động dạy nghề, chi phí đào tạo được tính trong giá thành. Có chính sách sử
dụng lao động qua đào tạo nghề (CSĐTN tại doanh nghiệp) và tự nâng cao tay nghề
trong quá trình làm việc. Tăng cường sự tham gia của các hội nghề nghiệp. Cần có
cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Sở LĐTBXH - cơ quan QLNN về lao động với đại
diện của các hội nghề nghiệp và CSĐTN trong việc xác định nhu cầu doanh nghiệp
về lao động và xây dựng danh mục, tiêu chuẩn nghề. Doanh nghiệp có trách nhiệm
đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo
nghề như xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng
chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của người học nghề, tham gia đánh
giá kỹ năng nghề cho người lao động qua đào tạo.
3.3.2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề hợp lý trên cơ sở khảo sát,
điều tra nhu cầu thực tế địa phương, của tỉnh Đắk Lắk
Quy hoạch, kế hoạch là những công cụ hoạch định phát triển đào tạo nghề
quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước. Thông qua các công cụ hoạch định giúp
cơ quan quản lý đánh giá được thực trạng, xây dựng các mục tiêu chiến lược định
hướng phát triển đào tạo nghề trên địa bàn, liên kết mục tiêu đặt ra với nguồn lực,
thực hiện các ưu tiên đầu tư để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu.
93
Cần nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, khắc phục tình trạng
quy hoạch mang tính chủ quan, thiếu tính thực tế và khả thi. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch gắn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đặt quy hoạch phát triển đào tạo nghề trong quy hoạch tổng thể phát triển
KT - XH của tỉnh và của vùng. Tăng cường công tác dự báo về diễn biến nguồn
nhân lực và nhu cầu nhân lực. Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo
cho phù hợp với nhu cầu phát triển KT - XH, khắc phục tình trạng mất cân đối và
lãng phí trong đào tạo. Gắn đào tạo với giải quyết việc làm sau đào tạo.
Xây dựng quy hoạch phát triển đào tạo nghề trên địa bàn đến năm 2020, gắn
chặt với quy hoạch phát triển KT - XH của tỉnh, quy hoạch phát triển các ngành, địa
phương đến năm 2020. Quy hoạch phát triển đào tạo nghề của tỉnh phải phù hợp với
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020. Mục tiêu phát triển
nhân lực bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu phù hợp, có trình độ chuyên môn cao,
có phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng, tác phong
chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo phục vụ yêu cầu phát triển Đắk Lắk; cung cấp
một phần cho vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ, một trong những
trung tâm đào tạo và cung cấp nhân lực chất lượng cao cho khu vực Tây Nguyên và
duyên hải Nam Trung Bộ..
Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các CSĐTN, bảo
đảm đáp ứng yêu cầu về dịch vụ đào tạo nghề trên địa bàn.Trường nghề chất lượng
cao được phân bố tập trung ở các vùng kinh tế động lực. Hình thành trung tâm đào
tạo nghề của các vùng. Ưu tiên thành lập mới CSĐTN ngoài công lập, khuyến khích
hợp tác và thành lập CSĐTN có vốn đầu tư nước ngoài. Kiên quyết giải thể các cơ
sở không đủ điều kiện, không bảm đảm chất lượng. Việc điều chỉnh quy hoạch hệ
thống CSĐTN phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế của phát triển KT - XH
của tỉnh.
Phát triển mạng lưới CSĐTN trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu về số lượng,
chất lượng, cơ cấu ngành, nghề phục vụ phát triển KT - XH của địa phương, đáp
ứng nhu cầu đào tạo nghề theo cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu vùng,
94
đồng thời góp phần phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
Hình thành hệ thống CSĐTN theo 3 cấp trình độ đào tạo (TTDN, trường
TCN, trường CĐN). Các CSĐTN được phân bổ hợp lý theo vùng và các ngành kinh
tế - dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống trường chất lượng
cao, đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho
các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, XKLĐ chuyên gia.
Tiếp tục phát triển và mở rộng quy mô, nâng cao năng lực của các TTDN, trường
trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề.
Giai đoạn 2017 - 2020 tiếp tục phát triển và mở rộng quy mô, nâng cao năng
lực của các TTDN, xây dựng các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề hiện có đáp
ứng yêu cầu đào tạo lao động kỹ thuật một số trình độ cao đẳng, trung cấp nghề để
đạt trình độ quốc gia, khu vực ASEAN, quốc tế. Phấn đấu xây dựng Trường cao
đẳng nghề Thanh niên dân tộc Tây Nguyên đạt tiêu chuẩn trường nghề chất lượng
cao của cả nước. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các CSĐTN đào tạo các
nghề mũi nhọn của tỉnh.
Triển khai xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm với các mục tiêu chỉ
tiêu gắn với mục tiêu chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề 5 năm và nội dung gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3.3.3. Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện và nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy
quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo nhân lực kỹ thuật chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH. Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh. Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý các Sở, ban, ngành
trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đào tạo nghề.
Các cấp, các ngành tăng cường phối hợp trong xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo
nghề cho ngành, lĩnh vực mình. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất cho
95
sự phát triển đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Đối với đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề của tỉnh cần có quy định bắt buộc
phải qua đào tạo về kỹ năng quản lý nói chung và quản lý chuyên ngành về đào tạo
nghề. Ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về đào
tạo nghề. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý nhà
nước về đào tạo nghề để hình thành đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo
nghề có tính chuyên nghiệp cao.
- Bổ sung cán bộ quản lý đào tạo nghề đủ về số lượng, có trình độ, năng lực,
kinh nghiệm quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề.
Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề bảo đảm đủ
về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển đào tạo
nghề. Đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý về chuyên
môn, tay nghề, ngoại ngữ, công nghệ thông tin.
- Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề: chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng thực hành nghề nghiệp và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên; tầm nhìn chiến
lược, năng lực sáng tạo, tính chuyên nghiệp của cán bộ quản lý đào tạo nghề.
+ Xây dựng và thực hiện chương trình chuẩn đào tạo, bồi dưỡng quản lý đào tạo
nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề các cấp trên cơ sở tiêu chuẩn nghiệp vụ của
từng chức danh nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề.
+ Đổi mới phương thức và đa dạng hóa đối tượng tuyển dụng theo hướng
khách quan, công bằng và có yếu tố cạnh tranh. Mở rộng việc tuyển chọn những
người đã đạt chuẩn trình độ đào tạo về chuyên môn (tốt nghiệp các trường cao đẳng,
đại học chuyên ngành, ưu tiên những người đã có kinh nghiệm thực tế trong sản
xuất) và đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy nghề. Lựa chọn cán bộ trẻ, có
phẩm chất chính trị và chuyên môn giỏi tham gia đào tạo ở trong nước và nước
ngoài để đào tạo thành các chuyên gia đầu ngành, người làm quản lý giỏi đáp ứng
với hội nhập kinh tế quốc tế.
96
- Tăng cường hệ thống thông tin quản lý đào tạo nghề:
+ Cải tiến công tác thông tin quản lý đào tạo nghề; xây dựng mạng lưới
thông tin quản lý đào tạo nghề trên phạm vi toàn tỉnh. Mạng thông tin này sẽ cho
phép truy cập dữ liệu nhanh chóng kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ tích cực công tác
quản lý đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
+ Cần nhanh chóng xây dựng và ban hành quy chế công tác thông tin báo
cáo. Quy chế phải quy định rõ mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, hình thức,
biểu mẫu, trách nhiệm của người gửi, người xử lý tài liệu thông tin báo cáo và thời
gian hoàn thành. Đặc biệt cần khắc phục tình trạng thiếu thông tin về các hoạt động
tài chính, về cơ sở vật chất và tình trạng trường lớp, ngành nghề, quy mô đào tạo.
+ Các cấp lãnh đạo cần giao cho bộ phận tham mưu giúp việc tổ chức theo
dõi, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành quy chế công tác thông tin báo cáo, kịp
thời có biện pháp uốn nắn, xử lý, khen thưởng kịp thời nhằm đưa công tác này vào
nề nếp.
- Tăng cường kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo nghề và đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia ở Đắk Lắk
Chất lượng đào tạo quyết định sức cạnh tranh của nguồn nhân lực. Chất
lượng đào tạo là thương hiệu và sự tồn tại của các CSĐTN trong thị trường đào tạo
và thị trường việc làm. Mục đích kiểm định chất lượng là: khuyến khích hoạt động
đào tạo tại các CSĐTN; khuyến khích những cải cách quá trình tự học, tự đánh giá
liên tục; hướng cho cơ sở đào tạo xác định rõ mục tiêu đào tạo trên cơ sở đó tiến
hành sắp xếp bộ máy nhân sự phù hợp; tư vấn cho các cơ sở mới thành lập; giúp
cho cơ sở đào tạo tránh những yếu tố cản trở tới hiệu quả đào tạo; xây dựng mô
hình cơ sở đào tạo mẫu.
+ Thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề theo qui định Luật Giáo dục
nghề ghiệp và hướng dẫn của Bộ LĐTB & XH; có kế hoạch để hàng năm các
CSĐTN đều phải được kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Trên cơ sở kết hợp cơ
chế tự chủ kiểm định của cơ sở và tổ chức kiểm định của cơ quan quản lý nhà nước
về đào tạo nghề. Đối với các trường TCN, CĐN định kỳ thông báo kết quả kiểm
97
định để người học và xã hội đánh giá.
+ Đẩy mạnh hoạt động đánh giá, công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia cho người lao động.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức về mục đích,
quy trình và lợi ích của tiêu chuẩn kỹ năng nghề và đánh giá kỹ năng nghề đối với
người lao động và doanh nghiệp.
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích người lao động và người sử dụng
lao động trong việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (cơ chế hỗ trợ và đóng góp tài
chính cho việc tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cũng như chính sách đối
với người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia như tiền lương, bảo đảm việc làm,
liên thông trình độ, việc tuyển dụng trả lương sẽ theo trình độ kỹ năng, năng lực
hành nghề hoặc văn bằng, chứng chỉ đã được kiểm định chất lượng).
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề của các cơ sở đào tạo nghề
• Về cán bộ quản lý
- Bổ sung cán bộ quản lý đào tạo nghề đủ về số lượng, có trình độ, năng lực,
kinh nghiệm quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề bảo
đảm đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển
đào tạo nghề. Đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý về
chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ, công nghệ thông tin.
- Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề: chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng thực hành nghề nghiệp và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên; tầm nhìn chiến
lược, năng lực sáng tạo, tính chuyên nghiệp của cán bộ quản lý đào tạo nghề.
+ Xây dựng và thực hiện chương trình chuẩn đào tạo, bồi dưỡng quản lý đào tạo
nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề các cấp trên cơ sở tiêu chuẩn nghiệp vụ của
từng chức danh nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề.
98
+ Đổi mới phương thức và đa dạng hóa đối tượng tuyển dụng theo hướng
khách quan, công bằng và có yếu tố cạnh tranh. Mở rộng việc tuyển chọn những
người đã đạt chuẩn trình độ đào tạo về chuyên môn (tốt nghiệp các trường cao đẳng,
đại học chuyên ngành, ưu tiên những người đã có kinh nghiệm thực tế trong sản
xuất) và đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy nghề. Lựa chọn cán bộ trẻ, có
phẩm chất chính trị và chuyên môn giỏi tham gia đào tạo ở trong nước và nước
ngoài để đào tạo thành các chuyên gia đầu ngành, người làm quản lý giỏi đáp ứng
với hội nhập kinh tế quốc tế.
• Về giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên dạy nghề nhiệt huyết, có năng lực được xem là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong việc đạt được các mục tiêu
về đào tạo nghề. Theo đó, công tác xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực thường
xuyên được đưa vào các chiến lược đào tạo nghề như một mục tiêu chiến lược và
một giải pháp đột phá. Vì vậy, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Để thực hiện hiệu quả việc dào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp sau.
Một là, cần phải hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách. Trong đó, cần phải
rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chế độ, chính sách về đãi ngộ, tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ GVDN. Xây
dựng và ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp, chuyển xếp lương
cho giáo viên dạy nghề.
Hai là, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GVDN. Thành lập
thêm các khoa sư phạm dạy nghề tại một số trườn CĐN, xây dựng trung tâm để
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho giáo viên đào tạo nghề.
Ba là, triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVDN. Theo đó, cần
đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng GVDN, chú trọng phương pháp thực
hành, đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực tập sư phạm. Bên cạnh đó, cần
phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc
99
tế, khu vực theo chương trình tiên tiến của nước ngoài theo hướng chuẩn hóa, đủ về
số lượng và bảo đảm về chất lượng.
Bốn là, cần phải đổi mới hoạt động đào tạo. Việc mở thêm các ngành nghề
đào tạo mới, đa dạng hóa các mô hình đào tạo để bảo đảm về số lượng và chất
lượng cũng như cơ cấu ngành nghề là điều hết sức cần thiết.
Năm là, tăng cường sự hợp tác quốc tế trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo
viên đào tạo nghề. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển đội ngũ giáo
viên đào tạo nghề tiến tới trao đổi chuyên gia, giáo viên đào tạo nghề giữa các nước
trong khu vực và thế giới. Đồng thời, cần có chính sách để khuyến khích, tạo điều
kiện để các CSĐTN trong nước chủ động mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các
cơ sơ đào tạo ở nước ngoài. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi để thu hút các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp nước ngoài phát triển CSĐTN chất lượng cao, hợp tác đào tạo
nghề tại Việt Nam.
Tiếp tục tranh thủ vận động, tìm kiếm các nguồn hỗ trợ quốc tế nhằm hợp tác
phát triển đào tạo nghề trong tỉnh. Ngoài ra, cần thường xuyên phối hợp với các nhà
khoa học, các tổ chức, dự án quốc tế tổ chức các buổi hội thảo nội bộ dành cho giáo
viên, báo cáo chuyên đề về nội dung nghiên cứu, cách thức học tập cùng sinh viên
nhằm cập nhật phương pháp nghiên cứu tiên tiến cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
Tìm kiếm các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về đào tạo nghề của các
trường đối tác nước ngoài nhằm gia tăng hoạt động trao đổi nghiên cứu học thuật,
liên kết nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp quốc gia, các nghề
trọng điểm cấp khu vực và quốc tế là nhiệm vụ vừa có tính chiến lược, vừa có tính
cấp thiết đối với các CSĐTN. Vì vậy, các CSĐTN cần phải tập trung xây dựng và
chuẩn hóa cho được đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị tốt, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ, thành thạo kỹ năng, năng lực sư phạm
phù hợp từng bước thỏa mãn các yêu cầu về nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề hiện nay.
100
3.3.5. Đa dạng và tăng cường các nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ chế chính
sách, tài chính đối với công tác đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, cần huy động mạnh mẽ nguồn
lực từ đóng góp của người học, người sử dụng lao động, các tổ chức, cá nhân khác.
Đặt mục tiêu nguồn huy động xã hội hóa giai đoạn 2017- 2020 chiếm tỷ lệ 50%
tổng nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nghề.
Xây dựng ban hành các chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi để các Tổng công ty, các công ty, doanh nghiệp lớn, các khu công
nghiệp thành lập cơ sở đào tạo nghề; hình thành quỹ đào tạo nghề tại doanh nghiệp.
Phối hợp với các doanh nghiệp chuyển giao và khai thác các thiết bị của các doanh
nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ nhằm huy động được năng lực, khai thác
được sự nhạy bén và quá trình đổi mới không ngừng của doanh nghiệp trong cạnh
tranh phát triển, tạo ra sự tương thích hơn giữa đào tạo và sử dụng.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư cho đào tạo nghề ở Đắk Lắk, thu hút các
các tổ chức xã hội và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư cho đào tạo
nghề trên địa bàn. Có chính sách riêng đầu tư phát triển đào tạo nghề.
Tập trung xây dựng và ban hành danh mục của các dự án khuyến khích kêu
gọi đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề với những thông tin dự án đầy đủ làm cơ sở
cho các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư gồm hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cải
cách thủ tục hành chính. Làm tốt quy hoạch hạ tầng để tạo quỹ đất, giải phóng mặt
bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng. Rà soát, bổ sung các chính sách về giá thuê đất, giải
phóng mặt bằng. Thực hiện chế độ công khai, ổn định, minh bạch hóa chính sách
nhằm tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, có
khả năng cạnh tranh với các thị trường đầu tư hấp dẫn khác trong khu vực.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để tăng cường hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật
cho đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục vận động Chính phủ Hàn Quốc tiếp tục
hỗ trợ đầu tư giai đoạn 2 cho trường Cao đẳng nghề Thanh niên dân tộc Tây
Nguyên. Mở rộng quan hệ với các trường đào tạo nghề chất lượng cao trong khu
101
vực (Malaysia, Indonesia, Singapo, Thái Lan) để thực hiện các chương trình liên kết
đào tạo.
Xây dựng Quỹ hỗ trợ học nghề của tỉnh nhằm hỗ trợ cho việc nâng cao trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ của các cán bộ trong ngành, trợ cấp cho cán bộ công
nhân viên đi học, mở các khóa bồi dưỡng ngắn hạn để có thể hỗ trợ một phần cho
các cơ sở đào tạo do tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp: Quỹ này bao gồm
nguồn tài chính do các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp tự
nguyện, quy định cụ thể về thành lập, quản lý và sử dụng.
3.3.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tiến hành thường xuyên có hiệu
quả, xử lý nghiêm các vi phạm
Hình thành tổ chức thanh tra đào tạo trong các trường CĐN, TCN; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra của các Bộ, ngành, địa phương và cơ sở để đảm bảo các hoạt
động đào tạo nghề được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Phân cấp quản lý mạnh cho cơ sở, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và
mối quan hệ công tác giữa các cấp thanh tra. Nâng cao trách nhiệm của các cơ sở
đào tạo nghề trong công tác tự thanh tra, kiểm tra. Tăng cường số lượng, chất lượng
đội ngũ cán bộ, thanh tra viên của Sở LĐTB & XH và xây dựng đội ngũ cộng tác
viên thanh tra ở các cơ sở và bộ, ngành.
3.3.7. Hoàn thiện quy chế phối giữa chủ thể quản lý và các cơ quan hữu
quan về hoạt động đào tạo nghề
Đào tạo nghề là sự nghiệp và là trách nhiệm của toàn xã hội, đòi hỏi sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị trong việc xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, ngành, lĩnh vực, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, góp
phần đào tạo NNL kỹ thuật chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH
của tỉnh và của vùng Tây Nguyên.
Để thực hiện được điều đó, Sở LĐTB & XH Đắk Lắk với vai trò chủ trì, tham
mưu cho UBND tỉnh về hoạt động đào tạo cần tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
quy chế phối hợp giữu chủ thể quản lý nhà nước với các cơ quan hữu quan về đào tạo
102
nghề. Trong đó, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý các Sở, ban, ngành
trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đào tạo nghề.
Các cấp, các ngành tăng cường phối hợp trong xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo
nghề cho ngành, lĩnh vực mình. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất cho
sự phát triển đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
Tiểu kết chương 3
Chương 3 luận văn tập trung trình bày rõ quan điểm, mục tiêu, phương
hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trên
cở sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm
2020.
103
KẾT LUẬN
Đào tạo nghề là một trong những lĩnh vực ngày càng trở lên cần thiết, quan
trọng đối với sự phát triển KT - XH không chỉ đối với từng địa phương mà còn trên
phạm vi cả nước. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề nói
chung và đào tạo nghề cho thanh niên DTTS nói riêng, một trong những điều kiện
tiên quyết là cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước. Nhằm phục vụ mục
tiêu này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống từ cơ sở lý luận đến
đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2016 để đưa ra phương hướng và giải pháp
trong thời gian tới, cụ thể:
Thứ nhất, đề tài đã hê ̣thống hoá có bổ sung một số lý luâṇ cơ bản về hoạt
động đào tạo nghề và vai trò, sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo nghề.
Thứ hai, đề tài đã trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh nên DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2016; phân
tích và làm rõ thực trạng để từ đó chỉ ra kết quả, hạn chế của công tác quản lý nhà
nước tại tỉnh Đắk Lắk đối với hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên DTTS và
những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đưa ra định hướng tăng cường
quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
thanh niên DTTS tại tỉnh Đắk Lắk, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sĩ, với nội dung và
phạm vi nghiên cứu giới hạn trong một giai đoạn và trên địa bàn một địa phương
nên còn một số vấn đề chưa được tập trung phân tích, làm rõ: cơ chế quản lý tài
chính đối với hoạt động dạy nghề; mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đào tạo nghề;
chính sách phân luồng học sinh cho học nghề. Đối với những nội dung này, cần
được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn ở những công trình sau.
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban thường vụ Tỉnh ủy (2016), Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 24/5/2016 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động trên địa
bàn tỉnh, Đắk Lắk.
2. Trần Văn Cảnh (2012), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Hành chính
công (năm 2012), Học viên Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
3. Mai Quốc Chính (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đấp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa dất nước, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
4. Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ – TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội.
5. Chính phủ (2009), Quyết định số 87/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Đăk Lăk thời kỳ năm 2020, Hà Nội.
6. Chính phủ (2010), Chỉ thị số: 1971/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ Về tăng cường công tác dân tộc thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
7. Chính phủ (2011), Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ Về công tác dân tộc, Hà Nội.
8. Chính phủ (2012), Quyết định 630/QĐ – TTg ngày 29/5/2012 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn
2011 – 2020, Hà Nội.
9. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016
của Chính phủ Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu
số giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
105
10. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2016
của Chính phủ Về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 Năm 2016,
Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực con người
ở Việt Nam, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
12. Nguyễn Trọng Điểu (2003), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
13. Phan Huy Đường (2008), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Giáo trình quản lý nguồn nhân
lực xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Học viện Hành chính Quốc gia (2009), Thuật ngữ hành chính, NXB Thế
giới, Hà Nội.
16. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Quản lý nhà nước đới với ngành,
lĩnh vực, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
17. Nguyễn Hùng, (2008), Sổ tay Tư vấn Hướng nghiệp và chọn nghề, NXB
Giáo Dục.
18. Hồ Thị Châu Loan (2010), Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An, luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh, Nghệ An.
19. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2011),“Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Hà
Nội”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
20. Quốc hội (2005), Luật thanh niên số 53/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005, Hà Nội.
21. Quốc hội (2006), Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Hà
Nội.
22. Quốc hội (2006), Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày
27/11/2014, Hà Nội.
106
23. Sở LĐTB &XH Đắk Lắk (2016), Báo cáo công tác đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2015 và trong 5 năm(2011-2015) và kế hoạch
năm 2016, Đắk Lắk.
24. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, Hà Nội
25. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2011), Quyết định số 2001/QĐ-UBND,
ngày 08 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk Về việc phê duyệt
Đề án phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Đắk Lắk đến 2015 và
định hướng đến năm 2020, Đắk Lắk.
26. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2012), Chỉ thị số 04/2012/CT-UBND
ngày 24 tháng 10 năm 2012, của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ”Triển
khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân lực tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020”, Đắk Lắk.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2012), Quyết định số 1799/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2012 UBND tỉnh Đắk Lắk Về việc “Ban hành kế
hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk, giai
đoạn 2012 – 2015”, Đắk Lắk.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2016), Báo cáo số 143/BC-UBND ngày 4
tháng 8 năm 2016 UBND tỉnh Đắk Lắk Về “Báo cáo sơ kết 5 năm
thực hiện Quy hoạch Phát triển nhân lực 2011 -2020”, Đắk Lắk.
29. Đào Quang Vinh (2006), Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Luận án Tiến sĩ Kinh tế
học.
107
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các CSĐTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
(tính đến 31/12/2016)
STT TÊN CƠ SỞ DẠY NGHỀ Đơn vị quản lý
Khối trường nghề
1 Trường Cao đẳng nghề TNDT Tây nguyên UBND tỉnh
2 Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk UBND tỉnh
3 Trường Trung cấp nghề VINASME Tây Nguyên Cá nhân
4 Trường Trung cấp nghề Việt Mỹ Công ty cổ phần
5 Trường Trung cấp nghề Bình Minh Cá nhân
Khối trung tâm dạy nghề
6 Trung tâm đào tạo nghề tại Đắk Lắk Bộ Quốc Phòng
7 Trung tâm đào tạo nghề huyện Ea Kar UBND huyện
8 Trung tâm đào tạo nghề huyện Krông Ana UBND huyện
9 Trung tâm đào tạo nghề huyện Krông Buk UBND huyện
10 Trung tâm đào tạo nghề huyện Ea H’leo UBND huyện
11 TTDN và hỗ trợ việc làm nông dân Hội nông dân tỉnh
12 Trung tâm dạy nghề tư thục Ba Chánh Cá nhân
13 Trung tâm dạy nghề Tây Nguyên Cá nhân
14
Trung tâm dạy nghề và Phát triển nguồn nhân lực
Việt Lào
Cá nhân
15 Trung tâm dạy nghề tư thục Hon Da Thành Cá nhân
16 TTDN tư thục Miền Núi (Cty may Đắk Lắk) Cá nhân
17 Trung tâm dạy nghề Hoàng Vân Cá nhân
18 Trung tâm đào tạo nghề huyện Krông Năng UBND huyện
19 Trung tâm đào tạo nghề huyện Ea Súp UBND huyện
20 Trung tâm dạy nghề cơ giới Thành Luân Cá nhân
21 Trung tâm dạy nghề Bảo An Cá nhân
108
22 Trung tâm đào tạo nghề huyện Cư M’gar UBND huyện
23 Trung tâm đào tạo nghề huyện Cư Kuin UBND huyện
24 Trung tâm đào tạo nghề thị xã Buôn Hồ UBND huyện
25 Trung tâm dạy nghề huyện Ma Đrắk UBND huyện
26 Trung tâm dạy nghề huyện Krông Pắk UBND huyện
27 Trung tâm dạy nghề huyện Lắk UBND huyện
28 Trung tâm dạy nghề huyện Buôn Đôn UBND huyện
29 Trung tâm dạy nghề huyện Krông Bông UBND huyện
Khối cơ sở khác
30 Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Đắk Lắk Sở LĐTBXH
31 Trung tâm giới thiệu việc làm Sở LĐTBXH
32 Trung tâm giáo dục lao động xã hội Sở LĐTBXH
33 Hội người mù tỉnh Đắk Lắk Sở LĐTBXH
34 Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Tây Nguyên Cá nhân
35
Lớp dạy nghề của Trung tâm giáo dục
thường xuyên Thành phố Buôn Ma Thuột UBND thành phố
36 Trường trung cấp Trường Sơn Cá nhân
37
Lớp dạy nghề ASEA của Công ty TNHH một
thành viên ASEA
Công ty
38
Lớp dạy nghề của Trung tâm Giáo dục thường
xuyên thị xã Buôn Hồ
UBND thị xã
39 Hợp tác xã mây tre đan dệt thổ cẩm Ea Kao Liên minh HTX
40 Trường TC Đắk Lắk Sở LĐTBXH
41 Cty Cổ Phần FGL Cá nhân
42 Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Lắk Sở NN-PTNT
43 Công ty TNHH du lịch và Khách sạn Đam San Cá nhân
44 Cao đẳng thực hành FPT Đại học FPT
Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
của Sở LĐTBXH Đắk Lắk
109
Phụ lục 2: Danh mục các CSĐTN được đầu tư nghề trọng điểm tại Đắk Lắk
(tính đến 31/12/2016)
TT Tên trường
Cơ quan chủ
quản
Cấp độ
Quốc tế Khu vực ASEAN Quốc gia
I Đắk Lắk
1
Trường
CĐN Thanh
niên dân tộc
Tây Nguyên
UBND tỉnh
Đắk Lắk
Gia công và
thiết kế sản
phẩm mộc
Lâm sinh
Kỹ thuật lắp đặt
điện và điều
khiển trong
công nghiệp
Chế biến cà phê -
ca cao
Công nghệ
thông tin (ứng
dụng phần
mềm)
Thú y
Điện tử công
nghiệp
2
Trường
TCN Đắk
Lắk
UBND tỉnh
Đắk Lắk
Cắt gọt kim loại
Điện công nghiệp
Công nghệ ô tô
Nguồn: Báo cáo kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường CĐN thanh niên
dân tộcTây Nguyên và Trường CĐN Đắk Lắk
110
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_thanh_nien_dan.pdf