Trong những năm qua, Quảng Bình chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng
CSHT KCN cũng như CSHT nói chung, cụ thể vốn ngân sách nhà nước huy
động cho đầu tư xây dựng CSHT KCN ở Quảng Bình tăng lên đáng kể, góp
phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa trên
địa bàn không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, công tác QLNN đối với đầu
tư xây dựng CSHT KCN từ vốn NSNN là một vấn đề rất nhạy cảm và cũng
rất dễ xảy ra các tiêu cực, thất thoát, tham nhũng chính vì vậy việc nghiên cứu
một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhằm hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng CSHT KCN là vấn đề cần thiết và cấp bách
hiện nay. Trong công tác QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng CSHT KCN
từ vốn NSNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số bất cập.
Đề tài: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình” đã đánh giá
toàn diện công tác quản lý nhà nước, các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách
thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hoàn thành được mục tiêu nghiên
cứu theo yêu cầu của luận văn cao học Quản lý công và đưa ra những kết luận
khoa học chủ yếu sau:
(1)Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
(2) Hệ thống hoá cơ sở lý luận QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói chung trên địa bàn
Quảng Bình nói riêng.
(3) Đề tài đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình, chỉ102
ra được hiệu quả mang lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
đất nước.
117 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 675 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị thực theo quyết toán. Thất thoát do quản lý không tốt
nên dẫn đến việc rút ruột công trình; thất thoát do thiết kế không đúng, quá dư
so với thực tế thi công; thất thoát do kéo dài thời gian thi công; thất thoát
trong bàn giao đưa công trình vào sử dụng, thanh quyết toán.
Ngoài việc thất thoát thì việc tiêu cực tham nhũng cũng đang là vấn đề
nhức nhối không chỉ trong đầu tư xây dựng cơ bản mà còn ở nhiều lĩnh vực
khác. Tiêu cực tham nhũng làm cho chất lượng công trình giảm sút, làm hư
hỏng cán bộ, làm nản lòng các nhà đầu tư và mất niềm tin của nhân dân.
77
Tóm tắt chương 2
Nội dung Chương 2 tác giả luận văn đã nêu tình hình hoạt động đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng KCN bằng nguồn vốn NSNN và tình hình vốn ngân
sách cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN ở tỉnh Quảng Bình. Sau đó là
thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN bằng nguồn vốn
NSNN ở tỉnh Quảng Bình. Từ thực trạng đã được trình bày, tác giả đánh giá
tình hình vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN tại tỉnh
Quảng Bình; những hạn chế trong QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
KCN bằng nguồn vốn NSNN; nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế là
cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN trong
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN bằng nguồn vốn NSNN trong thời gian tới
ở Chương 3.
78
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TÂNG KHU CÔNG
NGHIỆP BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Xây dựng và phát triển CSHT KCN phải theo quy hoạch, phù hợp
với quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch tổng thể phát triển công
nghiệp của tỉnh.
- Xây dựng và phát triển KCN phải tuân thủ các nguyên tắc: tách biệt
với khu dân cư, có sở hạ tầng thuận lợi, gắn với vùng nguyên liệu và nguồn
lao động, có điều kiện xử lý và bảo vệ môi trường.
- Phát triển KCN trên cơ sở nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp
SXKD tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp trên cơ sở sử dụng đất
hiệu quả, đảm bảo cho công nghiệp phát triển bền vững.
- Phát triển KCN gắn với việc phát triển CSHT các KCN, trung tâm
kinh tế, với dịch vụ và xúc tiến thương mại. Ưu tiên xây dựng và phát triển
các KCN phục vụ nhu cầu di dời của các cơ sở sản xuất có khả năng ô nhiễm
từ khu vực đông dân cư; các dự án đầu tư mở rộng sản xuất các ngành công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản tại khu vực nông thôn.
- Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng; phát huy hiệu quả các khu,
cụm công nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình
79
thức cụm, nhóm sản phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn,
hiệu quả cao.
- Xây dựng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phải
hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa
phương, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước; có phân kỳ đầu tư, ưu tiên
những dự án quan trọng tạo sự đột phá và có tác động lan toả lớn. Tăng cường
công tác quản lý trong khai thác sử dụng công trình.
- Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích
hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; đồng thời tiếp tục dành vốn nhà nước
tập trung đầu tư vào các công trình thiết yếu, quan trọng, khó huy động các
nguồn lực xã hội.
- Phát triển kết cấu hạ tầng là sự nghiệp chung, vừa là quyền lợi vừa
là nghĩa vụ của toàn xã hội, mọi người dân đều có trách nhiệm tham gia đóng
góp, trước hết là trong thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; bảo
đảm lợi ích hài hoà giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải kết hợp chặt chẽ với bảo
đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp khoảng cách vùng, miền; gắn với tiết
kiệm đất canh tác, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và phát triển công nghiệp để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Tập trung phát triển
công nghiệp theo hướng hiện đại, trở thành ngành trọng điểm, tạo động lực
phát triển của nền kinh tế. Ưu tiên phát triển mạnh ngành công nghiệp có thế
mạnh trở thành ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn, như sản xuất vật liệu
xây dựng, xi măng, điện, chế biến nông, lâm, thủy sản... Chú trọng phát triển
các ngành công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghiệp sản xuất hàng
80
xuất khẩu, thu hút nhiều lao động. Sớm tạo sự liên kết vùng kinh tế động lực
khu vực Bắc Quảng Bình - Nam Hà Tĩnh. Từng bước xây dựng, phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ các nhà máy xi măng, Trung tâm Điện lực
Quảng Trạch và các dự án quan trọng khác.
3.1.2. Mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần đưa Quảng Bình phấn đấu ra khỏi tình trạng nghèo năm
2015 và cơ bản trở thành tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020 tại Quyết
định số 952/QĐ-TTg ngày 23/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020.
- Xây dựng hệ thống KCN cơ bản đồng bộ về hệ thống hạ tầng, phát
huy được lợi thế và nguồn lực của từng địa phương. Tạo bước đột phá
trong thu hút đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập
kinh tế, tiếp tục nâng cao tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, nhằm khai thác và sử dụng đất có hiệu quả, góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ
nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng cụm
công nghiệp; thu hút các cơ sở sản xuất, dịch vụ đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Đầu tư đồng bộ và hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp
hiện có, mở rộng và thành lập mới một các cụm công nghiệp nằm trong quy
hoạch. Ưu tiên phát triển một cách có chọn lọc một số cụm công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp với tốc độ cao, giá trị sản xuất công nghiệp
81
tăng bình quân 20 - 21%/năm. Trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 tăng 21 -
22%, giai đoạn 2016 - 2020 tăng 19 - 20%. Phấn đấu đến năm 2016 công
nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH - HĐH, đưa Quảng
Bình phát triển nhanh và bền vững, cơ bản trở thành tỉnh phát triển vào năm
2020.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đạt giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đến năm
2015 là 9.500 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-
2015 là 21- 22%;
- Phấn đấu đạt giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đến năm 2020 là
25.000 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 19-
20%. Tỷ trọng giá trị công nghiệp - xây dựng trong GDP của tỉnh đến năm
2015 đạt 43%, đến năm 2020 đạt khoảng 45%;
3.1.3. Phương hướng phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng cơ sở
hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các khu công nghiệp
3.1.3.1. Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
- Quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng CSHT các KCN, cụm công
nghiệp nhằm tạo những điểm tựa và đòn bẩy thúc đẩy phát triển KT-XH.
- Xây dựng, triển khai quy hoạch KCN gắn với thực hiện quy hoạch
phát triển KT-XH, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nhà ở và các
quy hoạch ngành; Phát triển về số lượng và quy mô KCN cần phù hợp và hài
hoà với điều kiện phát triển thực tế của địa phương, đảm bảo hiệu quả sử
dụng đất KCN, kiên quyết không phát triển KCN trên đất nông nghiệp có
năng suất ổn định.
82
- Cần xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN, nâng cao chất lượng xây
dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng xây dựng một cách đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật với hệ thống tiện nghi, tiện ích công cộng phục vụ cho KCN,
hướng tới hình thành nhiều KCN có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nâng
cao khả năng cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực.
- Tăng cường cải thiện chất lượng thu hút đầu tư vào KCN, tập trung
ưu tiên thu hút các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ tiên tiến,
thân thiện với môi trường, các ngành nghề xác định là mũi nhọn phát triển và
có lợi thế của Việt Nam. Tăng cường tính liên kết ngành trong phát triển KCN
để hình thành các KCN liên kết ngành nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của KCN
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN, dần hình thành các ngành công
nghiệp phụ trợ, đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
- Phải kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường, tăng cường giám sát,
thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường trong các KCN gắn
với việc xử lý vi phạm một cách kiên quyết, dứt điểm; đồng thời xem xét điều
chỉnh các chế tài để đảm bảo tính răn đe đối với hành vi vi phạm pháp luật về
môi trường.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật nhằm cải thiện điều kiện lao động, hỗ trợ đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động trong KCN phù hợp với điều kiện
thực tế của đất nước; Chú trọng, đào tạo nghề cho thanh niên khu vực nông
thôn, nhất là các vùng nông thôn bị thu hồi đất làm KCN.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN, điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện cơ chế chính sách hiện hành về KCN, KKT theo hướng tăng
cường phân cấp, ủy quyền từ TW tới địa phương; có cơ chế giám sát, thanh
tra, kiểm tra thường xuyên với các chế tài xử phạt thích đáng đối với các
trường hợp vi phạm.
83
- Dành quỹ đất, đầu tư CSHT đáp ứng nhu cầu mở rộng mặt bằng các
cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ, thu hút các nguồn lực đầu tư, khoa học
công nghệ và phát triển sản xuất, gắn sản xuất với thị trường, vùng nguyên
liệu và lao động tại chỗ.
- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng KCN, khu kinh tế,
không lấy đất lúa để xây dựng các KCN mới. Đến năm 2016, giải quyết cơ
bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu
giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh cho lao động các khu công nghiệp.
- Đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các
KCN, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước thải,
rác thải. Toàn tỉnh có: 8 KCN với diện tích khoảng 2.000 ha; 62 cụm công
nghiệp, diện tích 904 ha được phân bố trên các địa bàn huyện, thành phố.
3.1.3.2. Định hướng phát triển các chuyên ngành công nghiệp tại các Khu
công nghiệp
- Đẩy nhanh công tác điều tra khảo sát, thăm dò và phân tích khoáng
sản để xác định quy mô, hàm lượng, chất lượng cụ thể của từng loại, làm cơ
sở cho việc quản lý và khai thác, chế biến; tập trung kêu gọi đầu tư các dự án
khai thác và chế biến khoáng sản có tiềm năng của tỉnh. Ưu tiên các dự án đầu
tư có công nghệ tiên tiến, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cấp các cơ sở hiện có, đầu tư mới
một số cơ sở chủ lực có trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực, đủ khả
năng sản xuất các thiết bị phục vụ canh tác, chế biến các sản phẩm nông, lâm,
ngư nghiệp trong tỉnh. Ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ của ngành cơ khí, khuyến khích phát triển các cơ sở cơ khí nhỏ
phục vụ nhu cầu nông lâm, ngư nghiệp.
- Trên cơ sở Quy hoạch phát triển ngành luyện kim Việt Nam, Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020. Xây dựng các
84
nhà máy luyện kim có công nghệ tiên tiến, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn
tài nguyên và đảm bảo môi trường. Các nhà máy sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng cao, chủng loại đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Khai thác tốt công suất của các cơ sở hiện có, chú trọng đầu tư chiều
sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Ưu tiên phát triển các loại hóa chất
phục vụ nông nghiệp, đa dạng hóa các loại phân bón như: Vi sinh, NPK;
thuốc bảo vệ thực vật ít độc hại đối với môi trường và con người; đẩy mạnh
sản xuất các loại thuốc chữa bệnh, sản phẩm hóa chất ứng dụng...
- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản phục
vụ nhu cầu nhân dân, khách du lịch và xuất khẩu với nguồn nguyên liệu sẵn
có trong tỉnh, ưu tiên các dự án sản xuất gắn với phát triển bền vững nguồn
nhiên liệu, đảm bảo môi trường sinh thái. Khôi phục mở rộng, duy trì và phát
triển các ngành chế biến truyền thống tại địa phương theo nguyên tắc sơ chế
tại chỗ, tinh chế tập trung; ưu tiên sản xuất hàng lưu niệm phục vụ nhu cầu
khách du lịch; Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trên cơ sở
kết hợp tốt với vấn đề xử lý nguồn chất thải ra môi trường để đảm bảo phát
triển ngành được bền vững.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện công nghệ, ổn định và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các nhà máy, cơ sở sản xuất hiện có. Cải tạo, chuyển
đổi công nghệ sản xuất xi măng lò đứng sang công nghệ sản xuất xi măng lò
quay, đảm bảo công nghệ phù hợp và hạn chế ô nhiễm môi trường, phấn đấu
đưa công suất sản xuất xi măng đến năm 2020 đạt 15 triệu tấn.
- Đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, trang trí chất lượng
cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chú trọng nghiên cứu phát
triển các sản phẩm vật liệu mới sử dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có của
tỉnh như: Đá vôi, cát trắng, cao lanhĐầu tư xây dựng mới các cơ sở sản
xuất gạch không nung chất lượng tốt, phù hợp nhu cầu thị trường;
85
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất vật liệu xây
dựng nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và nhân lực. Phát triển sản xuất phải
gắn với việc bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, các khu di tích văn
hóa, lịch sử và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Đến năm 2015, điện thương phẩm đạt 1.238 triệu kwh, bình quân
đầu người 1.338 kwh/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn
2011-2015 là 23,8 %/năm; đến năm 2020, điện thương phẩm đạt 2.511 triệu
kwh, bình quân đầu người 2.575 kwh/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 15,2 %/năm (theo Quyết định số
2319/QĐ-BCT ngày 01 tháng 5 năm 2011 của Bộ Công Thương về phê
duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015,
có xét đến năm 2020).
3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch phát triển khu công
nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, dự kiến khoảng 2150 tỷ đồng. Trong
đó: Vốn đầu tư CSHT trong KCN là 1700 tỷ đồng, vốn đầu tư CSHT ngoài
KCN là 450 tỷ đồng.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh
Quảng Bình
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách trong đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
- Cần tiếp tục xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, bên trong KCN bao
gồm: hạ tầng giao thông, năng lượng, nước sạch, thông tin liên lạc, và duy trì
các dịch vụ hạ tầng. Dịch vụ bên ngoài cần xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ
86
cho KCN, các khu vui chơi giải trí cho người nước ngoài, bưu diện, nhà ăn,
nhà y tế, ngân hàng.
+ Các KCN chưa xây dựng thì cần hoàn thiện các chính sách đầu tư xây
dựng hạ tầng bên trong cũng như bên ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng KCN chủ yếu huy động từ các doanh nghiệp có năng lực tài chính và
kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng KCN được ưu tiên xem xét.
Trường hợp KCN có nhiều doanh nghiệp đăng ký đầu tư hạ tầng thì việc lựa
chọn chủ đầu tư thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Việc đầu tư hạ tầng
ngoài KCN phải đồng nhất với việc xây dựng hạ tầng trong KCN. Nếu KCN
không triển khai được do quy hoạch không hợp lý thì phải kịp thời điều chỉnh
hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng, nếu chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thiếu năng lực thì xem xét thay đổi chủ đầu tư. Xây dựng KCN gắn liền với
quy hoạch khu đô thị lân cận.
+ Ðối với các KCN đã xây dựng thì cần ngày càng hoàn thiện về chất
lượng cơ sở hạ tầng cũng như các dịch vụ trong và ngoài hàng rào KCN.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, bao
gồm cả các nhà đầu tư nước ngoài. Tạo diều kiện giảm chi phí kinh doanh cho
các nhà đầu tư vào KCN, trong đó bao gồm việc giảm chi phí thu hồi đất, đền
bù giải toả.
+ Vấn đề giao thông của KCN cũng làm ảnh huởng không nhỏ đến sự
phát triển bền vững của KCN. Giao thông thuận lợi là yếu tố quan trọng giúp
giảm chi phí và thời gian vận chuyển. Ðường xá không đủ, chất lượng đường
thấp đẩy chi phí vận tải lên cao là những mối quan ngại chính đối với các
doanh nghiệp.
- Ngoài ra, công tác xúc tiến đầu tư cũng sẽ góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư vào KCN. Hoạt động xúc tiến
đầu tư vào KCN của chúng ta hiện nay còn mang tính chất tự phát và manh
87
mún. Cần tập trung hoạt động xúc tiến đầu tư với sự hợp tác của các cơ quan
xúc tiến đầu tư của nước ngoài. Ðồng thời, việc tham gia hiệp hội các KCN
và khu chế xuất khu vực và thế giới cũng sẽ góp thêm cơ hội quảng bá cho
các KCN của tỉnh Quảng Bình.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển khu công nghiệp và quy
hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Để nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển KCN và quy hoạch chi
tiết xây dựng CSHT KCN cần chú ý các biện pháp sau:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch và thẩm
định đánh giá các bản quy hoạch;
- Việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển KCN phải căn cứ vào
tình hình phát triển KT-XH của từng địa phương theo hướng kết hợp hài hòa
giữa phát triển KCN với quy hoạch vùng, quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ
thuật và xã hội. Quy hoạch phát triển KCN sẽ là căn cứ để các cơ quan quản
lý của địa phương sử dụng quá trình rà soát, điều chỉnh quy hoạch. Các vấn đề
như quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành nghề đầu tư vào khu xử
lý chất thải, hạ tầng xã hội.. là những vấn đề hết sức quan trọng, nếu không
giải quyết tốt sẽ hạn chế tác dụng của KCN thậm chí còn gây thiệt hại nghiêm
trọng về lâu dài. Ngược lại, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh
thổ, địa phương cũng phải căn cứ vào quy hoạch phát triển KCN trên phạm vi
cả nước để xây dựng các phương án phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung trên địa bàn cho phù hợp, hiệu quả và tránh
chồng chéo, trùng lặp.. không hiệu quả. Quy hoạch phát triển KCN sau khi
được duyệt sẽ là căn cứ để các cơ quan, tổ chức và các địa phương sử dụng
trong quá trình rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng và các địa phương.
Công tác quy hoạch và xây đường giao thông phục vụ phát triển công nghiệp
phải được quan tâm đầy đủ, thực hiện quy hoạch đi trước một bước.
88
- Trong quá trình triển khai quy hoạch, chú trọng đến việc khuyến
khích các nhà đầu tư, bao gồm cả đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia
xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH trong và ngoài KCN. Xây dựng các tiêu chí
thành lập KCN trên cơ sở xem xét toàn diện nền kinh tế của các địa phương,
cân nhắc toàn bộ các yếu tố môi trường, dân cư, lao động, giao thông, tình
hình phát triển kinh tế và thu hút đầu tư
- Khi xây dựng quy hoạch phát triển KCN xác định chỉ tiêu phát triển
công nghiệp, khai thác thế mạnh về nguồn lực tại chỗ của từng địa phương
như nguồn nguyên liệu nông lâm nghiệp, khai thác vật liệu xây dựng, điện
năngtừ đó có phương hướng tận dụng lợi thế của từng vùng, địa phương.
Phân chia một cách hợp lý thu hút đầu tư giữa các địa phương để hạn chế tình
trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh.
- Quy hoạch phát triển KCN gắn với vấn đề đảm bảo điều kiện đất
đai, sử dụng tiết kiệm quỹ đất và các giải pháp thực hiện quy hoạch phát
triển KCN. Cần quy định về quy mô tối thiểu cho từng loại KCN, việc xây
dựng các KCN có quy mô quá nhỏ sẽ khó đảm bảo tính chất bền vững của
chính KCN.
- Quy hoạch phát triển các KCN cần kết hợp chặt chẽ với quy hoạch
phát triển KT-XH của tỉnh, quy hoạch các khu đô thị - dịch vụ KCN, khu dân
cư và khu nhà ở cho công nhân liền kề KCN mang tầm nhìn dài hạn; đáp ứng
được chất lượng quy hoạch và tính khả thi cao trong tổ chức thực hiện các
quy hoạch này và gắn với mục tiêu phát triển công nghiệp - đô thị bền vững.
- Cần thường xuyên theo dõi, đánh giá các KCN đã được thành lập.
Trường hợp KCN triển khai thuận lợi (thu hút đầu tư tốt, triển khai xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo đúng tiến độ) và khu vực còn quỹ đất để
phát triển, ngoài việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động có thể xem xét việc mở rộng KCN. Đối với
89
KCN gặp khó khăn trong quá trình triển khai, cần tập trung giải quyết các
vướng mắc để tiếp tục triển khai. Nếu KCN không có triển vọng, cần kiên
quyết xem xét việc rút Giấy phép đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hoặc
chuyển đổi mục đích sử dụng tránh tình trạng dự án được phê duyệt nhưng
không triển khai được.
- Coi trọng công tác dự báo và coi trọng xác lập các căn cứ làm quy
hoạch. Quy hoạch phải dự báo được sự tiến bộ khoa học – công nghệ và tác
động của nó đến phát triển KCN; dự báo được nhu cầu phát triển KCN và các
yếu tố tác động đến sự phát triển KCN như: đất đai, vốn, nhân lực
- Việc quy hoạch thành lập các KCN đòi hỏi phải bảo đảm những điều
kiện nhất định, như địa điểm, hạ tầng cơ sở, xu hướng phát triển kinh tế trong
vùng, khả năng cung lao động; Vị trí của các KCN phải gắn với thị trường
tiêu thụ, thị trường cung ứng nguyên vật liệu, đáp ứng các dịch vụ phục vụ
sản xuất và dịch vụ đời sống.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp
Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng của CSHT KCN cần thực
hiện một số biện pháp sau:
- Thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng đã công bố,
ban hành và xây dựng một số tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các công trình hạ
tầng kỹ thuật KCN.
- Tăng cường quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế xây dựng
CSHT KCN. Đối với cơ quan QLNN cần xây dựng kế hoạch mở các lớp tập
huấn về tiêu chuẩn liên quan đến khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; Kiểm
định định kỳ đối với các chủ hoạt động khảo sát thiết kế công trình CSHT
KCN.
90
- Nâng cao năng lực thi công và tăng cường quản lý thi công công trình
bao gồm: quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng
công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi
trường xây dựng.
3.2.1.4. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường các khu
công nghiệp
Việc phát triển các khu công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường không
chỉ bảo vệ môi trường mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Ngoài ra, bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường còn tăng năng suất lao
động cho các doanh nghiệp trong KCN.
- Kiên quyết trong việc không phê duyệt, cấp chủ trương đầu tư, giấy
phép xây dựng cho các dự án đầu tư trong KCN có mức độ độc hại vượt quá
quy định cho phép, các dự án chưa có đánh giá tác động môi trường. Khuyến
khích các dự án áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
- Coi trọng công tác quy hoạch, xây dựng KCN gắn với việc bảo vệ
môi trường. Trong quy hoạch, ngoài việc bố trí các nhà máy, cần phải dành
một phần diện tích đất để xây dựng hệ thống xử lý nước thải và trồng cây
xanh. Khi bố trí các nhà máy SXKD cần chú ý phân chia thành các nhóm
ngành có mức độ độc hại trung bình và nhẹ để bố trí thành các cụm gần nhau.
Các nhà máy SXKD gây ô nhiệm nặng hơn, phải bố trí sau hướng gió so với
các cơ sở có mức độ ô nhiễm nhẹ.
- Cần xây dựng khu xử lý nước thải tập trung ở các KCN. Kiên quyết
không phê duyệt các KCN mới hoặc mở rộng KCN mà không xây dựng khu
xử lý nước thải tập trung. Có những chế tài bắt buộc đối với các chủ đầu tư
trong việc xây dựng các công trình xử lý chất thải tập trung trong KCN.
- Các BQL Khu công nghiệp, Khu kinh tế cần tổ chức nhiều hội nghị
tập huấn về công tác bảo vệ môi trường trong KCN, Khu kinh tế cho các
91
doanh nghiệp, ban hành các văn bản hướng dẫn về thực hiện các quy định của
pháp luật bảo vệ môi trường, trong đó có quy định về việc thu gom, tái chế,
xử lý phế liệu, chất thải nguy hại.
- Tăng cường các đợt trồng cây xanh hàng năm tại KCN. Trồng cây
xanh trong các KCN cần phải nghiên cứu, lựa chọn các loại cây thích hợp, có
giá trị kinh tế và sinh thái. Đó là những loại cây hút được khí độc, hấp thụ kim
loại nặng, chống suy thoái hoặc xói mòn đất, hấp thụ chất ô nhiễm hữu cơ, cải
thiện chất lượng đất trồng, gia tăng đa dạng sinh họcĐặc biệt, phải chọn
được các loại cây phù hợp với thổ nhưỡng các KCN trên địa bàn tỉnh.
3.2.1.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm hạn chế và đẩy lùi các tiêu cực
trong việc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
- Việc QLNN đối với đầu tư xây dựng CSHT nói chung và CSHT KCN
nói riêng phải theo hướng phát hiện những bất cập trong chế độ, chính sách và
cơ chế liên quan đến vốn đầu tư XDCB. Từ đó sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung
kịp thời phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học - công nghệ và sự biến
đổi của cơ chế thị trường, đủ sức làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý của Nhà
nước ngày càng có hiệu quả và hiệu lực hơn trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ
NSNN trong thời gian tới.
- Cần nâng cao chất lượng quản lý đối với công tác thanh toán, quyết
toán với vốn đầu tư từ NSNN của tỉnh Quảng Bình theo hướng: Chính xác,
đúng chế độ, giảm thiểu các thủ tục gây phiền hà, giảm nợ đọng, loại trừ các
sai phạm gây thất thoát, lãng phí hay tham ô, tham nhũng. Quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN theo hướng nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát, kiểm
toán và thanh tra các khâu có liên quan đến việc đầu tư XDCB từ NSNN.
- Giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi
phạm cụ thể cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thầu về công
92
tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán, thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức
đấu thầu và thi công.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của
Nhà nước; tổ chức đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc khi thực
hiện các quyết định về phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh để có những điều
chỉnh cho phù hợp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các
chương trình, nghị quyết của HĐND tỉnh theo các nguồn vốn phân cấp về cấp
huyện. Đặc biệt thời gian tới cần chú trọng tăng cường hoạt động kiểm tra,
giám sát cộng đồng trong hoạt động quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn.
- Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
nghành, BQL Khu kinh tế tỉnh cần quan tâm hơn nữa việc nâng cao năng
lực của các phòng, ban chuyên môn có chức năng quản lý hoạt động xây
dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng. Hàng năm xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình trong lĩnh vực mình quản
lý. Tăng cường xử phạt hành chính đối với các chủ thể trong việc vi phạm
chất lượng công trình xây dựng.
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình
3.2.2.1 Xây dựng cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành chính
- Kịp thời ban hành chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư mới đảm
bảo có những ưu đãi hợp lệ theo qui định nhưng hấp dẫn, đặc thù hơn so với
các KCN, Khu kinh tế lân cận của các tỉnh thành.
- Đổi mới hình thức khuyến khích, hỗ trợ trong đầu tư cho các doanh
nghiệp bằng các quy định phải rõ ràng, minh bạch, thể hiện sự quan tâm của
lãnh đạo tỉnh, xây dựng, ban hành các quy định có tính chất hướng dẫn, cụ thể
93
hóa các qui định của chính phủ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thụ
hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành của nhà nước.
- Ban hành quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu kinh tế với các cơ
quan chức năng của tỉnh để thực hiện tốt quy định về xây dựng, cải thiện môi
trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Đổi mới trong phương thức ứng
xử của từng công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước.
- Trong cơ chế chính sách ưu đãi cần có quan điểm bình đẳng đối với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, thời gian cấp phép nên rút ngắn
từ 10% đến 20%; lãnh đạo cấp tỉnh nên định kỳ hàng quý bố trí gặp gỡ các
doanh nghiệp; UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên cứu xây
dựng và ban hành "Đề án phát triển các KCN tỉnh Quảng Bình" theo từng giai
đoạn.
3.2.2.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức đấu thầu các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp
- Tập trung chủ yếu giao thầu công trình theo hình thức đấu thầu, trong
đó ưu tiên là đấu thầu rộng rãi; trong trường hợp phải chỉ định thầu cũng tiến
hành lập hồ sơ dự thầu theo đúng quy định đấu thầu để làm cơ sở cho công
tác kiểm soát thanh toán.
- Trong công tác đấu thầu cần công khai, minh bạch, đảm bảo công
bằng, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
- Bên mời thầu (chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng) và các
cơ quan chuyên môn cần tuân thủ nguyên tắc đánh giá và lựa chọn nhà thầu
như: Đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật và khả năng tài chính; đánh
giá các tiêu chí về tiến độ thực hiện, giá dự thầu, tiêu chuẩn chất lượng kỹ
thuật sản phẩm, điều kiện hợp đồng, đúng theo quy định của Quy chế Đấu
94
thầu và các văn bản pháp quy hiện hành. Nhà thầu được xét trúng thầu phải
chứng minh đầy đủ năng lực tài chính được huy động để thực hiện gói thầu.
.2.2.3. Tuyên truyền và hoàn thiện quản lý trong việc đền bù, giải phóng mặt
bằng, di dời tái định cư phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Đền bù, GPMB là khâu then chốt quyết định đến tiến độ dự án xây
dựng CSHT. Do dó, để thực hiện tốt vấn đề này cần có sự lãnh đạo đồng bộ
của các cấp các ngành, cơ quan địa phương và các doanh nghiệp. Cần có sự
phối hợp chặt chẽ cùng với việc tuyên truyền công khai chủ chương chính
sách để cho nhân dân hiểu rõ chủ trương xây dựng và phát triển công nghiệp,
đồng thời hiểu rõ các chính sách về đất đai của chính phủ đến sự vận dụng
trong chính sách cuả tỉnh, tạo được sự thống nhất cao.
Để làm tốt công tác đền bù GPMB, thực tế cho thấy cần phải thực hiện
tốt một số điểm sau:
- Cần tuyên truyền cho nhân dân rõ chủ trương phát triển công nghiệp
là yêu cầu khách quan, tất yếu để phát triển đất nước, xây dựng tỉnh Quảng
Bình giàu mạnh, văn minh.
- Công việc GPMB phải là của chính quyền địa phương chủ trì và chịu
trách nhiệm chứ không thể phó mặc cho BQL Khu kinh tế hoặc các chủ đầu
tư hạ tầng các KCN. Trong quá trình thực hiện phải được phân công trách
nhiệm cụ thể, sẵn sàng có các giải pháp phù hợp đối với tình hình thực tế.
Duy trì nghiêm kỷ cương của pháp luật, đồng thời quan tâm thực sự tới đời
sống của nhân dân khi chuyển đổi ruộng đất.
- Thực hiện công khai các chủ trương, định hướng: Từ quy hoạch KCN
đến chính sách pháp luật đất đai, chính sách bồi thường được áp dụng của tỉnh
đã ban hành. Công tác này đặt biệt coi trọng triển khai cụ thể tới nhân dân,
cần sự quan tâm chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương cơ sở, cùng với
sự vận động của các cơ quan đoàn thể nhân dân. Coi trọng thực hiện tốt quy
95
chế dân chủ ở cơ sở, phân biệt rõ những việc nào cần có sự tham gia ý kiến
của người dân, những việc nào cần bàn bạc, kiểm tra và thông báo cho dân.
- Công tác bồi thường GPMB cần có sự giám sát chặt chẽ hơn nữa của
chính quyền địa phương, yêu cầu chủ đầu tư áp dụng đơn giá bồi thường đúng
theo quy định. Ngoài chính sách nhà nước hiện cần có chủ trương động viên,
hỗ trợ nhân dân giao đất đúng tiến độ. Các chủ trương này được vận dụng
thống nhất và xuyên suốt quá trình bồi thường cho nhân dân.
- Chuẩn bị kĩ càng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư cho người dân
mất đất, thông qua chính quyền địa phương các cấp để phổ biến cho dân. Kế
hoạch này phải có nhiều phương án để cho người dân có thể lựa chọn phương
án phù hợp với điều kiện riêng của họ (giao đất lấy tiền, đổi đất lấy nền nhà,
góp đất lấy cổ phần,). Các phương án cùng cần phải được phổ biến rộng
rãi, chính xác và lấy ý kiến đóng góp của người dân một cách cởi mở. Nếu có
ý kiến phản hồi cần phải được nghiên cứu kỹ và chỉnh sửa cho phù hợp.
- Có chính sách hỗ trợ nhân dân chuyển đất làm KCN một cách hợp lý,
công khai, công bằng. Chính quyền các địa phương và chủ đầu tư cần phải
quan tâm tới việc đảm bảo nghề nghiệp và cuộc sống lâu dài của người dân có
đất bị thu hồi. Ngoài ra cần có các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp
trong KCN tuyển dụng người địa phương góp phần giải quyết số đông lao
động là nông dân.
3.2.3. Nhóm giải pháp khác
3.2.3.1. Củng cố bộ máy quản lý dự án và tăng cường năng lực quản lý thực
hiện của Ban Quản lý dự án
- Kiện toàn một số vị trí việc làm cho phù hợp với thực tế hiện nay,
phân công sắp xếp lại một số vị trí việc làm, tuyển dụng bổ sung biên chế còn
thiếu, trong đó chú trọng đến việc tiếp nhận công chức đã có kinh nghiệm để
sớm đáp ứng được yêu cầu, hoàn thiện vị trí việc làm.
96
- Chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo các
phòng chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, kết hợp thực hiện quy định về
chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ trong cơ quan. Từng bước bổ sung đội
ngũ cán bộ lãnh đạo các phòng chuyên môn.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ nâng cao năng
lực, chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý. Tạo điều kiện cho các cán bộ đi
tập huấn, tha
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ công chức trong thực
hiện nhiệm vụ được giao. Nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát của nhân dân,
doanh nghiệp đối với hoạt động của Ban, xử lý nghiêm đối với những trường
hợp cán bộ công chức, viên chức vi phạm.
3.2.3.2. Sáng chế và vận dụng các phần mềm công nghệ thông tin liên ngành
trong quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình
Hiện tại, ở tỉnh Quảng Bình chưa có một hệ thống thông tin liên thông
giữa các Sở, Ban ngành. Các công việc thực hiện vẫn còn đơn sơ và thủ công.
Các văn bản hiện vẫn được gửi qua đường bưu điện hoặc gửi thủ công làm
ảnh hưởng đến thời gian giải quyết các thủ tục. Tỉnh Quảng Bình mới chỉ áp
dụng phần mềm “một cửa” cho tất các các Sở, ngành trong tỉnh, nghĩa là phần
mềm chỉ theo dõi các công việc giữa các phòng trong nội bộ đơn vị mà chưa
có một hệ thống riêng áp dụng cho các công việc cần có nhiều Sở, Ban ngành
tham gia. Vì vậy, cần có một hệ thống thông tin liên ngành trong tỉnh nhằm
giúp mỗi đơn vị chuyển văn bản qua hệ thống, trao đổi công việc, nắm bắt
giai đoạn xử lý công việc cũng như giúp người dân theo dõi tiến trình giải
quyết công việc.
UBND tỉnh cần chỉ đạo, giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
cùng các Sở, Ban ngành xây dựng một hệ thống thông tin theo một thể thống
97
nhất, đảm bảo áp dụng trong các lĩnh vực nói chung và trong công tác đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
nói riêng.
3.2.3.3. Xây dựng và trang cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện,
điều kiện làm việc cho các cơ quan liên quan trong quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở tỉnh Quảng Bình
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc mà các cơ quan
liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thụ lý, giải quyết có xu hướng tăng lên. Vì
vậy, việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm
việc khác không những là nội dung mà còn là yêu cầu, nhiệm vụ cần thiết
được gắn liền với quá trình hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện trong quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo kế hoạch dài hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm và trong
từng năm cụ thể.
- Xác định loại, số lượng cụ thể về cơ sở vật chất, phương tiện trong
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước như: Trụ sở làm việc, phương tiện đi lại,
trang thiết bị kỹ thuật v.v.
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí, trang thiết bị,
phương tiện hiện đại trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
3.3. Một số kiến nghị
98
Để các giải pháp trên có tính khả thi, có thể áp dụng và đem lại hiệu
quả như mong muốn, Luận văn xin kiến nghị một số vấn đề sau:
3.3.1. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ
- Hiện nay, các quy định về KCN, khu kinh tế chỉ dừng ở tầm Nghị
định, vì vậy để tạo khung pháp lý cao nhất nhằm tạo thuận lợi trong công tác
quản lý nhà nước tại các KCN, KKT, kiến nghị xem xét, nghiên cứu và ban
hành Luật KCN, KKT.
- Ban hành thống nhất “Mẫu quy chế phối hợp” giữa Ban Quản lý Khu
công nghiệp, Khu kinh tế với các cơ quan chức năng có thẩm quyền trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” áp dụng tại
các Ban Quản lý. Có như vậy, sẽ khắc phục được những chồng chéo, bất cập
trong quản lý nhà nước như hiện nay, tạo môi trường thông thoáng, hấp dẫn
để thu hút đầu tư.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra, kiến nghị duy trì Phòng Thanh tra đối
với các Ban quản lý được xếp hạng I và bổ sung chức năng thanh tra của Ban
quản lý KCN, KKT, KCX vào Luật Thanh tra. Trường hợp Ban Quản lý
không có chức năng thanh tra thì phải cho phép có một biên chế Thanh tra
viên để thực hiện việc kiểm tra, giám sát và xử lý theo quy định của Thông tư
số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV. Có như vậy mới phát huy được vai trò quản
lý nhà nước đối với Ban quản lý KCN, KKT, KCX.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng
Về quy hoạch KCN, KKT, KCX, đề nghị rà soát lại, địa phương nào có
điều kiện thì phát triển, còn ngược lại thì nên giảm. Không nên quy hoạch tràn
lan theo hướng tỉnh nào cũng có khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất,
không những dẫn đến không hiệu quả, lãng phí đất đai, nhân lực và vật lực,
mà còn triệt tiêu lẫn nhau. Nên tập trung quy hoạch, phát triển KCN ở các
trung tâm kinh tế trọng điểm vùng, còn các tỉnh, thành phố khác thì quy hoạch
99
khu tiểu thủ công nghiệp để phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho địa
phương. Đảm bảo diện tích KCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất từng thời kỳ; không bỏ trống đất đai, gây lãng phí; không phát triển KCN
khi chưa đảm bảo tỷ lệ lấp đầy KCN theo quy định.
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cần có cơ chế chống dàn trải trong phân bổ vốn đầu tư và cơ chế
đánh giá đầu tư XDCB.
- Theo xu hướng phát triển, các mô hình KCN đô thị - dịch vụ, mô
hình KCN sinh tháingày càng thịnh hành và phổ biến hơn. Các KCN sẽ
gồm nhiều khu chức năng như: đô thị, công nghiệp, nhà ở xã hội và dịch vụ,
sinh tháiĐiều này làm đa dạng môi trường đầu tư, góp phần thu hút thu hút
đầu tư và tạo cảnh quan kiến trúc, đô thị mới; tạo động lực phát triển các loại
hình dịch vụ và xây dựng một mô hình KCN hiệu quả, cảnh quan và đảm bảo
vệ sinh môi trường.
Để phát triển các mô hình KCN, KKT mới này, đề nghị Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cần quy định rõ đối với loại hình này như: Định nghĩa rõ KCN đô
thị - dịch vụ, mô hình KCN sinh thái; các chính sách ưu đãi đầu tư đặc thù
cho dự án kinh doanh tại KCN đô thị - dịch vụ, KCN sinh thái.
Bên cạnh đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần quy định chặt chẽ về điều
kiện để thành lập và mở rộng KCN đô thị - dịch vụ, mô hình KCN sinh thái;
quy định cụ thể về các tính chất đặc thù của KCN mô hình nàyđể giúp việc
quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn.
100
Tóm tắt chương 3
Trong Chương 3 trên cơ sở thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng
CSHT KCN bằng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng Bình, tác giả đã đưa ra định
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về xây dựng CSHT KCN bằng vốn
ngân sách ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về xây dựng CSHT
KCN bao gồm: Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển khu công nghiệp và
quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp; Chú trọng xây
dựng cơ sở hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường các khu công nghiệp; Nâng cao
chất lượng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp; Tăng cường
vai trò quản lý nhà nước trong huy động, phân phối sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trong xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; Hoàn thiện
quản lý trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời tái định cư phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp; Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm
hạn chế và đẩy lùi các tiêu cực trong việc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp;
101
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Quảng Bình chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng
CSHT KCN cũng như CSHT nói chung, cụ thể vốn ngân sách nhà nước huy
động cho đầu tư xây dựng CSHT KCN ở Quảng Bình tăng lên đáng kể, góp
phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa trên
địa bàn không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, công tác QLNN đối với đầu
tư xây dựng CSHT KCN từ vốn NSNN là một vấn đề rất nhạy cảm và cũng
rất dễ xảy ra các tiêu cực, thất thoát, tham nhũng chính vì vậy việc nghiên cứu
một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhằm hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng CSHT KCN là vấn đề cần thiết và cấp bách
hiện nay. Trong công tác QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng CSHT KCN
từ vốn NSNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số bất cập.
Đề tài: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình” đã đánh giá
toàn diện công tác quản lý nhà nước, các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách
thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hoàn thành được mục tiêu nghiên
cứu theo yêu cầu của luận văn cao học Quản lý công và đưa ra những kết luận
khoa học chủ yếu sau:
(1)Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
(2) Hệ thống hoá cơ sở lý luận QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói chung trên địa bàn
Quảng Bình nói riêng.
(3) Đề tài đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình, chỉ
102
ra được hiệu quả mang lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
đất nước.
(4) Đề tài đã phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt QLNN về
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở tỉnh Quảng Bình. Qua đó đề tài đã chỉ ra những hạn chế còn tồn
tại trong QLNN đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đồng thời nêu ra những nguyên nhân cần
phải giải quyết để từng bước hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở tỉnh Quảng Bình.
(5) Đề tài đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp để hoàn thiện
QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Những kết luận khoa học trên có giá trị nhất định trong việc nghiên
cứu, học tập và đóng góp khoa học quản lý về kinh tế, và đặc biệt quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2012). Nghị quyết 13-NQ/TW ngày
16/01/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020
3. Bộ Xây dựng (1999), Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị
Việt Nam đến năm 2020, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
4. Bùi Trọng Cầu (1/2007), Tiếp cận tổng thể trong quy hoạch các hệ thống
cơ sở hạ tầng, Tạp chí Xây dựng, (467), tr.28.
5. Chính Phủ (2012), Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 về chấn chỉnh công
tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế, khu công
nghiệp và cụm công nghiệp.
6. Chính Phủ (2011), Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 /10 / 2011 về tăng
cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính
phủ
7. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
8. Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
9. Chính phủ (2013), Nghị quyết 34/NQ-CP ngày 18/02/2013 của Chính phủ
về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu tỉnh Quảng Bình.
104
10. Chính phủ (2006), Quyết định 1107 ngày 21/8/2006 về việc phê duyệt quy
hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
11. Chính phủ (2008), Quyết định số 1545/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về Phê
duyệt quy hoạch phát triển khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình.
12. Chính phủ (2011), Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23/6/2011 về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
13. Chính phủ (2012), Quyết định số 851/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 về việc
phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng
Bình đến năm 2030.
14. Chính phủ (2008), Quyết định 43/2009/QĐ-TTg ngày 19 / 03/ 2009 Về
việc ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn
15. Cục thống kê Quảng Bình (2015), Niên giám thống kê năm 2015
16. Đoàn Thế Hải, (2016), Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
nhà nước ở tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ, Kinh tế phát triển, Trường
Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng.
17. GSTS. Đặng Đình Đào. Phát triển Logistics nhằm phát huy tiềm năng, lợi
thế của tỉnh Quảng Bình trong hội nhập và phát triển. Tạp chí thông tin
khoa học và công nghệ Quảng Bình số 2/2014.
18. Học viện hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình quản lý hành chính nhà
nước, tập, Nxb. Lao động, Hà Nội.
19. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2010), Nghị Quyết 160/2010/NQ-
HĐND ngày 10/12/2010 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2010-2015).
20. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2008), Nghị Quyết 90/2008/NQ-
105
HĐND ngày 30/7/2008 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
21. Ngô Thế Thi (2006), Bảo vệ môi trường trong phát triển khu công nghiệp
ở Việt Nam, Tạp chí Quy hoạch xây dựng, (26), tr.82.
22. Đinh Duy Trung (2014). Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình, Luận văn
Thạc sĩ, Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng.
23. PGSTS Quách Đức Phát, Các giải pháp quản lý, sử dụng NSNN trong
điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu.
PGSTS Trần Kim Chung, Giải pháp vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng gắn
với tái cơ cấu đầu tư, Tạp chí Tài chính kỳ 01 số tháng 3/2017
24. Quốc Hội, Luật đầu tư 2015.
25. Quốc Hội, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc
hội quy định về các hoạt động về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.
26. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
27. Trần Thái Bảo Ngọc, (2014), Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore II, IIA Bình
Dương đến năm 2020, Luận văn Thạc sĩ, Quản trị kinh doanh, Trường
Đại học Lạc Hồng.
28. Trần Minh Hiếu, (2015), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách trên địa bàn thị xã
Dĩ An đến năm 2020, Luận văn Thạc sĩ, Quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Lạc Hồng.
29. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình quản lý dự án, Nxb
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
30. Ts. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Thấy gì từ kinh nghiệm huy động vốn phát triển
cơ sở hạ tầng của một số nước?. Tạp chí Tài chính kỳ 2 số tháng 3/2016.
106
31. Ts.Kts Nguyễn Xuân Hinh, Quy hoạch công trình hạ tầng xã hội-Cơ sở
hình thành cấu trúc Đô thị bền vững, Tạp chí Kiến trúc số 02-2017.
32. UBND tỉnh Quảng Bình (2011), Quyết định số 2922/QĐ-UBND ngày
02/11/2011, về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020.
33. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Thanh Niên.
34. UBND tỉnh Quảng Bình (2013). Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày
22/4/2013 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020.
35. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày
13/3/2013 về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020.
36. UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Quyết định số 1333/QĐ-CT ngày
11/6/2012 về Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm
2020.
37. UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Quyết định số 1538/QĐ-CT ngày
07/6/2012 về việc phê duyệt quy hoạch chung điều chỉnh xây dựng Thành
phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
38. UBND tỉnh Quảng Bình (2008). Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các
khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
107
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_tu_xay_dung_co_so_ha_tang_k.pdf