Luận văn Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể đã được Unesco công nhận trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ là vùng Đất tổ, mảnh đất thiêng liêng cội nguồn của dân tộc Việt Nam với hàng ngàn năm lịch sử. Nơi đây lưu giữ, bảo tồn một khối lượng lớn các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, đa dạng, phong phú và đặc trưng, phản ánh cuộc sống của cư dân nông nghiệp trong tiến trình lịch sử hình thành và phát triển. Đây chính là lợi thế du lịch, hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế. Trước đây, do nhận thức chưa đầy đủ nên việc bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể không được quan tâm thỏa đáng, dẫn đến tình trạng nhiều giá trị bị biến dạng, mai một, thất truyền. Công ước 2003 của UNESCO đã góp phần nâng cao nhận thức chung về vai trò của văn hóa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội với tư cách là “nền tảng tinh thần, mục tiêu và động lực” cho phát triển bền vững, và được các nước thành viên trong đó có Việt Nam áp dụng nhằm mục đích bảo vệ và từ đó phát huy các giá trị văn hóa. Thực thi trách nhiệm của một quốc gia thành viên tham gia Công ước UNESCO 2003, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các quy định pháp luật hàm chứa và phản ánh đúng các mục tiêu lớn của Công ước này, đồng thời còn khẳng định, Nhà nước chịu trách nhiệm đầu tư kinh phí cho việc bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Đó là những tiền đề quan trọng đảm bảo cho việc gìn giữ di sản văn hóa phi vật thể trên phạm vi cả nước. Phú Thọ - một điểm đến với ba di sản văn hóa thế giới, trong nhiều năm qua đã có những chủ trương, chính sách, biện pháp tích cực để bảo tồn và phát huy giá trị các di sản. Ngay sau khi các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận, tỉnh đã đề ra và thực hiện rất nhiều chính sách, chương trình hành động cụ thể. Đã có những thành công bước đầu đáng khích lệ. Điển hình trong hành trình bảo tồn di sản hát Xoan - sau 4 năm, năm 2016,103 Phú Thọ đã đệ trình hồ sơ lên UNESCO đề nghị đưa hát Xoan ra khỏi tình trạng báo động đỏ và đưa vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại - đây cũng là trường hợp đầu tiên trên thế giới xin rút khỏi Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp. Công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa trên địa bàn đã góp phần không nhỏ trong việc định hướng, đưa ra các chính sách, chương trình hành động thiết thực, hiệu quả để đạt được những kết quả đó. Tuy Phú Thọ đã đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình quản lý các di sản văn hóa phi vật thể của thế giới, nhưng những bất cập khó khăn, thách thức vẫn đang hiện hữu. Trong thời gian tới, ngoài những chính sách từ trung ương, các cấp quản lý di sản văn hóa ở Phú Thọ còn cần hoàn thiện bộ máy quản lý di sản văn hóa, ban hành và thực thi các chính sách, xây dựng chương trình hành động, tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm bảo tồn, phát huy và quảng bá các giá trị di sản thế giới để cho tương xứng với tiềm năng hiện có. Thêm vào đó, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ văn hoá cũng cần được thực hiện khẩn trương, có hệ thống và toàn diện. Tỉnh Phú Thọ cần thành lập một ban chuyên môn phụ trách quản lý các di sản sau khi đã được UNESCO công nhận. Cấp uỷ, chính quyền địa phương cần nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của di sản văn hóa, đặc biệt là di sản phi vật thể đã được UNESCO ghi danh trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Những giải pháp hữu hiệu, sáng tạo, những chính sách thiết thực, toàn diện sẽ là cơ sở vững chắc cho việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể đã được vinh danh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

pdf130 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 792 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể đã được Unesco công nhận trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII đã ra nghị quyết riêng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định rõ ràng rằng: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội” [13, tr.114] Quan điểm về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể của Đảng có vai trò rất quan trọng vì nó tạo tiền đề cho việc hoạch định các cơ chế, chính sách và ban hành các quyết định liên quan tới các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản. Quan điểm đúng đắn về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận cũng sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy quá trình phát triển đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Quan điểm bảo tồn di sản văn hóa trong chiến lƣợc phát triển văn hóa đến năm 2020 đƣợc thiết kế dựa trên cơ sở 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo sự 82 nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam đã đƣợc xác định rõ trong Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) của Đảng: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể” [11, tr.63] Qua đó ta thấy, 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo phát triển văn hóa của Việt Nam là tƣơng đối thống nhất với các quan điểm về chính sách văn hóa mà nhiều quốc gia khác cũng đang theo đuổi. Đó là: “gắn văn hóa với hệ tư tưởng - chính trị; văn hóa thể hiện đặc trưng dân tộc; sản phẩm văn hóa là một loại hàng hóa” [3, tr.53] Với nhận thức nhƣ trên, trong quá trình xây dựng chiến lƣợc phát triển văn hóa đến năm 2020, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã nghiên cứu và vận dụng sáng tạo 5 quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) và xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện, trong đó có nhiệm vụ bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Trong việc phát huy di sản văn hóa thì việc bảo vệ và quảng bá các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam mà đã đƣợc UNESCO công nhận là rất quan trọng và cần thiết. Các di sản sau khi đƣợc ghi danh đã trở thành một biểu tƣợng của đất nƣớc, giúp thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế và du lịch bền vững. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy mà để bảo tồn và phát huy các di sản này, cơ quan quản lý cần: - Tiếp tục sƣu tầm, xây dựng ngân hàng dữ liệu về các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc công nhận. - Đầu tƣ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để bảo quản, giữ gìn lâu dài tài liệu, hiện vật tại các bảo tàng, cơ quan lƣu trữ tƣ liệu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật ở trung ƣơng và địa phƣơng. 83 - Thực hiện các hình thức tôn vinh nghệ sĩ, nghệ nhân tiêu biểu và đƣa ra cơ chế chính sách để khuyến khích các nghệ nhân phổ biến, truyền dạy nghề cho các thế hệ sau. - Tuyên truyền, quảng bá về các di sản thế giới mà Việt Nam đang có, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và trách nhiệm của ngƣời dân trong việc bảo vệ di sản phi vật thể. Nhƣ vậy, với tƣ cách là nhiệm vụ then chốt trong chiến lƣợc phát triển văn hóa đến năm 2020, các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận đã đƣợc tiếp cận tổng thể với nhiều hình thức hoạt động đa dạng, có tác dụng bổ trợ lẫn nhau. 3.1.2. Phƣơng hƣớng chung về việc quản lý các di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân ta. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, văn hóa càng trở nên quan trọng. Toàn cầu hóa là quá trình tất yếu không thể chối bỏ, mà ngƣợc lại, chúng ta phải chủ động hội nhập để tranh thủ tận dụng những cơ hội mà nó đƣa lại nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Điều này càng khẳng định vai trò, vị trí và tầm quan trọng của di sản văn hóa trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Nhận thức đúng đắn vấn đề phát triển chính là tiền đề cho việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Việt Nam đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngoại giao văn hóa trong mục tiêu lợi ích quốc gia, và có những hành động cụ thể thúc đẩy hình thức ngoại giao tích cực và hiệu quả này. Ngoại giao văn hóa góp phần giới thiệu đƣờng lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta, quảng bá hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam với thế giới. Ngoại giao văn hóa cũng 84 góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiến tới định hƣớng phát triển cho một nền văn hóa. Thông qua các hoạt động ngoại giao văn hóa, các giá trị, tinh hoa văn hóa và tri thức của các nƣớc trên thế giới đã đƣợc tiếp thu có chọn lọc nhằm góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa của Việt Nam, nâng cao chất lƣợng đời sống tinh thần của nhân dân, đồng thời chuyển tải nhiều ý tƣởng lớn của Liên hợp quốc và UNESCO vào các chƣơng trình hành động quốc gia, nhƣ xây dựng xã hội học tập, xã hội thông tin, giáo dục cho mọi ngƣời. Văn hóa chính là “sức mạnh mềm” trong sức mạnh tổng hợp quốc gia. Việc quản lý nhà nƣớc về văn hóa đặc biệt là các di sản văn hóa phi vật thể càng cần phải có một sự linh hoạt. “Quản lý di sản văn hóa không phải chỉ là xuất phát từ lý thuyết, văn bản mà phải đi từ những nhu cầu của thực tiễn đời sống. Nói khác đi, thay vì đưa chủ trương, chính sách vào cuộc sống, những người hoạch định chính sách cần phải đưa thực tế cuộc sống vào các chủ trương, chính sách.” [25] Ở phạm vi toàn cầu, UNESCO là trƣờng hợp điển hình của việc tuyên truyền ngoại giao văn hóa với vai trò trung tâm là điều phối các hoạt động ngoại giao văn hóa tập thể, bao gồm 193 quốc gia thành viên, 5 khu vực quốc gia thành viên là: Khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, Khu vực Châu Âu, Khu vực các nƣớc Ả-rập, Khu vực Châu Mỹ – La tinh và Khu vực Châu Phi. Việt Nam đã tham gia vào UNESCO từ rất sớm, năm 1951. Sau khi thống nhất đất nƣớc, ngày 12 tháng 7 năm 1976, Bộ Ngoại giao nƣớc ta gửi công hàm cho UNESCO thông báo Nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam kế tục tham gia UNESCO. Kể từ khi gia nhập UNESCO, Việt Nam đã nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của UNESCO về ý tƣởng, nhận thức và kinh nghiệm cũng nhƣ những đóng góp về tài chính và kỹ thuật ban đầu cho một số dự án của Việt Nam. Thời gian gần đây, quan hệ hợp tác giữa Việt 85 Nam và UNESCO có những bƣớc phát triển mới cả về lƣợng và chất, đồng thời ngày càng thu đƣợc nhiều kết quả. Công ƣớc 2003 của UNESCO đã có tác động thiết thực và toàn diện vào các mặt hoạt động bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam, từ nhận thức xã hội, hoạch định chính sách, xây dựng chiến lƣợc phát triển văn hóa tới chƣơng trình quốc gia về di sản văn hóa và đặc biệt là đã tạo ra động lực thu hút các nguồn lực xã hội cho hoạt động này. Có thể nói việc nâng cao nhận thức về di sản văn hóa và bản sắc văn hóa Việt Nam cũng tức là góp phần thức tỉnh ý thức tự tôn và lòng tự hào dân tộc - một trong những nhân tố quan trọng cho phát triển bền vững. Ý tƣởng của UNESCO khi thông qua Công ƣớc năm 1972 và Công ƣớc năm 2003 là nhằm xây dựng mạng lƣới kết nối các di sản văn hóa của nhân loại, huy động nguồn lực của các quốc gia thành viên và thông qua các hình thức hợp tác quốc tế để hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa. Nhà nƣớc cũng rất cần hình thành một mạng lƣới các tổ chức cả trong và ngoài nƣớc để thực hiện công tác bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc công nhận, đồng thời tạo ra sự hợp tác liên địa phƣơng cũng nhƣ tạo lập một diễn đàn trao đổi học thuật, chia sẻ kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể. Nếu thành lập đƣợc, mạng lƣới di sản này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể ở từng địa phƣơng và trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là đối với các di sản đã đƣợc UNESCO công nhận. Uỷ ban Quốc gia UNESCO Việt Nam và Cục Di sản văn hóa cần trở thành đầu mối quan trọng trong lĩnh vực hoạt động này. Việc quản lý tốt các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc công nhận sẽ làm tăng vị thế của Việt Nam trong các kỳ họp của Uỷ Ban di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, Uỷ Ban liên chính phủ về di sản văn hóa phi vật thể. 86 3.1.3. Mục tiêu của Phú Thọ về việc quản lý các di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận trên địa bàn tỉnh Sự nghiệp bảo tồn giá trị di sản văn hóa của tỉnh Phú Thọ đã phát huy có hiệu quả đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; trực tiếp góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và quảng bá hình ảnh vùng đất Tổ trên khắp mọi miền Tổ quốc và trên thế giới. Đối với tỉnh Phú Thọ, cần tập trung khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế nguồn tài nguyên du lịch phong phú sẵn có. Đặc biệt, các di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận bao gồm “Ca trù”, “Hát Xoan” và “Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng” chính là bản sắc văn hóa, tiềm năng du lịch to lớn của tỉnh. Đây là hình thức phát triển du lịch theo hƣớng bền vững, hiệu quả cao gắn với lợi ích cộng đồng dân cƣ tại các khu, vùng, điểm du lịch. Thêm vào đó, cần ƣu tiên xây dựng thành phố Việt Trì thành trung tâm du lịch trọng điểm của tỉnh, thành phố lễ hội về với cội nguồn của dân tộc Việt Nam (Việt Trì là nơi tập trung của cả 3 di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO vinh danh). Phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành địa bàn trọng điểm du lịch của vùng và đủ điều kiện để đăng cai “Năm Du lịch quốc gia” vào năm 2020. Là vùng đất phát tích cội nguồn dân tộc Việt, Phú Thọ hiện có ba di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc thế giới công nhận nên tỉnh cần chú trọng hơn nữa công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản đó gắn với trách nhiệm cộng đồng. Trong Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy tỉnh Phú Thọ cũng đã nêu rõ: - “Phấn đấu xây dựng Khu di tích lịch sử Đền Hùng trở thành Khu du lịch quốc gia được Chính phủ công nhận; 87 - Đến năm 2020, số lượt khách du lịch lưu trú đạt 680.000 lượt; trong đó khách du lịch quốc tế lưu trú đạt 8.000 lượt khách; tổng doanh thu từ du lịch đạt 3.800 tỷ đồng; thu hút và giải quyết việc làm cho 14.000 lao động, trong đó có 4.000 lao động trực tiếp”. [36] Trong năm tới, Phú Thọ cần làm tốt hơn nữa công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản đã đƣợc công nhận. Đồng thời, hoàn thành các nhiệm vụ và thực hiện tốt các cam kết để đề nghị UNESCO đƣa hát Xoan ra khỏi tình trạng cần đƣợc bảo vệ khẩn cấp và trở thành di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Đặc biệt, tỉnh cần phải đƣa ra ngay các chính sách và một chƣơng trình hành động cụ thể để bảo vệ di sản Ca trù. Việc bảo vệ và phát huy đồng bộ cả 3 di sản là một bài toán khó, đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và cộng đồng lƣu giữ di sản. Hiện nay, UBND tỉnh Phú Thọ cùng các Sở, Ban, Ngành chức năng đang nỗ lực thực hiện các chính sách bảo tồn, gìn giữ, phát huy các di sản văn hóa phi vật thể mà đã đƣợc công nhận; đồng thời tìm tòi phƣơng thức sáng tạo hiệu quả trong việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, nét văn hóa truyền thống của Việt Nam đến với bạn bè thế giới. Các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận chính là biểu tƣợng giúp khẳng định bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời là tiềm năng to lớn đối với việc phát triển du lịch của tỉnh. 3.2. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐÃ ĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÖ THỌ 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận trên địa bàn tỉnh Phú Thọ * Phân cấp quản lý Tuy việc phân cấp quản lý các di sản đã đƣợc thực hiện ở Phú Thọ từ cấp tỉnh cho đến các quận, huyện, thị xã đều có bộ phận chuyên môn phụ 88 trách quản lý di sản, nhƣng lại thiếu mất bộ phận chuyên phụ trách các di sản văn hóa phi vật thể. Đặc biệt, do đặc thù của những di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc thế giới công nhận đó là ngoài chịu sự quản lý của Chính phủ còn chịu sự quản lý trực tiếp từ UNESCO mà Phú Thọ càng cần phải thành lập riêng một ban chuyên trách để quản lý các di sản này. Hiện nay, trên địa tỉnh Phú Thọ có 3 di sản thế giới thì lại do hai bên quản lý khác nhau. Nếu nhƣ hát Xoan và hát Ca trù do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý; thì đối với Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng, UBND tỉnh lại phân công cho Ban quản lý Khu di tích lịch sử Đền Hùng - nơi trực tiếp đang gìn giữ di sản. Do đó đã dẫn đến tình trạng các di sản đƣợc bảo tồn riêng lẻ, không có sự thống nhất chung trong công tác quản lý ở địa phƣơng, các bên không có các chƣơng trình hoặc dự án hỗ trợ lẫn nhau để cùng bảo vệ và quảng bá di sản. Các di sản sau khi đƣợc công nhận đều phải thực hiện chƣơng trình bảo tồn và phát huy theo những cam kết của tỉnh trong hộ sơ đệ trình UNESCO. Hàng năm thì tỉnh đều phải làm báo cáo về tình trạng và công tác bảo vệ di sản cho Chính phủ và UNESCO. Để việc quản lý các di sản này đạt đƣợc hiệu quả cao thì việc thành lập một ban chuyên môn am hiểu về di sản, đƣợc đào tạo bài bản về công tác bảo tồn, thƣờng xuyên đƣợc bồi dƣỡng thông qua các khóa tập huấn trong và ngoài nƣớc là điều cần thiết cũng nhƣ cần phải sớm thực hiện. Ban chuyên môn này thuộc sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, làm công tác tham mƣu và giúp UBND tỉnh quản lý các di sản văn hóa phi vật thể ngay từ giai đoạn làm hồ sơ đệ trình và sau khi đƣợc công nhận. Ban chuyên môn này sẽ trở thành bộ phận tham mƣu chiến lƣợc giúp xây dựng hệ thống chính sách, kế hoạch, chƣơng trình hành động cho việc quản lý các di sản văn hóa phi vật thể của thế giới trên địa bàn tỉnh. 89 32% 68% Có Không Biểu đồ 3: Tỷ lệ ngƣời đồng ý nên có một bộ phận chuyên quản lý các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận (%) Theo kết quả khảo sát thực tế, khi đƣợc hỏi, “Tỉnh Phú Thọ có cần thành lập một bộ phận chuyên quản lý các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận hay không?” thì số ngƣời đồng ý lên đến 68%, trong đó có đến 59/68 ngƣời (86.8%) là cán bộ cấp quản lý và chuyên gia tán thành nên thành lập một phòng chuyên môn quản lý chung các di sản thế giới. Việc này sẽ giúp công tác bảo tồn và phát huy các di sản của tỉnh đƣợc đồng bộ và hiệu quả, giúp quảng bá tất cả các loại hình di sản thế giới mà Phú Thọ đang có, tránh hiện trạng nhƣ hiện nay, đó là hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng đƣợc quan tâm đặc biệt nhƣng lại bỏ quên mất di sản Ca trù. * Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản. Đặc biệt đối với các di sản đã đƣợc UNESCO công nhận, cán bộ làm công tác quản lý càng phải nắm rõ 90 đƣợc về các luật, chính sách của Nhà nƣớc Việt Nam, Công ƣớc 2003 của UNESCO, bản chất của di sản và biết cách cảnh báo thực trạng mai một nghiêm trọng của các di sản này. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nên phối hợp với Cục Di sản văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Ủy ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam và Văn phòng UNESCO Hà Nội, nên thƣờng xuyên tổ chức các khóa tập huấn về kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể dựa vào cộng đồng. Khi quản lý các di sản văn hóa thế giới, cán bộ quản lý di sản văn hóa không chỉ đòi hỏi phải nắm rõ về các luật, nghị định, chính sách quản lý di sản văn hóa của Việt Nam, mà còn phải có sự hiểu biết Công ƣớc quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể mà Việt Nam đã đồng ý tham gia cũng nhƣ những điều khoản có trong hồ sơ đệ trình. Cán bộ quản lý di sản phải hiểu và biết sử dụng bộ tài liệu của UNESCO về kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể. Nhấn mạnh rằng việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa là rất cần thiết. Các cấp cần thực hiện tốt công tác “chuẩn hóa” cán bộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ trong hàng ngũ lãnh đạo, quản lý, tham mƣu cũng nhƣ công chức, viên chức ngành Văn hóa. Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ văn hoá cơ sở, nhất là kiến thức về quản lý di sản văn hoá phi vật thể. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, có chế độ đãi ngộ cán bộ phù hợp; nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý văn hóa. Quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trong tình hình mới, nhằm đảm bảo hình thành đƣợc nguồn nhân lực con ngƣời đủ mạnh để vƣợt qua những thách thức và đón nhận tốt nhất thời cơ mới. 91 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi chính sách về quản lý các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận Nhà nƣớc cần ban hành quy chế quản lý cụ thể đối với các di sản văn hóa phi vật thể sau khi đƣợc UNESCO công nhận. Xây dựng khung pháp lý về bảo vệ và phát huy các di sản đối với từng loại danh sách: - Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; - Di sản văn hóa phi vật thể cần đƣợc bảo vệ khẩn cấp. Yêu cầu địa phƣơng soạn thảo cam kết, xây dựng chƣơng trình hành động hàng năm về việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể sau khi đã đƣợc ghi danh. Chính phủ Việt Nam cũng phải đảm bảo một chính sách văn hóa chung đối với các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc thế giới công nhận. Các chính sách văn hóa chỉ phát huy sức mạnh thực tiễn khi chúng thực sự đi vào đời sống xã hội, thông qua hoạt động có tổ chức và đƣợc kiểm soát bởi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh và các quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Để công tác quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc công nhận trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ngày càng hiệu quả thì trƣớc hết, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần tiếp tục tích cực, chủ động làm tốt công tác tham mƣu cho tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, tăng cƣờng công tác quản lý các di sản thế giới trên địa bàn. UBND tỉnh Phú Thọ cần ban hành quy chế quản lý di sản văn hóa phi vật thể với những điều khoản trong quy chế bao gồm: - Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận trên địa bàn tỉnh. 92 - Tổ chức quản lý di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc công nhận. Quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trực tiếp lƣu giữ di sản. - Thực hiện công tác sƣu tầm, lƣu giữ và phát huy di sản thế giới; - Giới thiệu sâu rộng với nhiều hình thức tiếp cận về việc phát huy di sản văn hoá phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận đến mọi ngƣời, mọi tầng lớp xã hội. - Tổ chức bộ máy quản lý, sƣu tầm, bảo vệ và phát huy các di sản đã đƣợc vinh danh. - Hàng năm, tổ chức đánh giá và nghiệm thu công tác bảo tồn di sản ở địa phƣơng. - Quy định trách nhiệm của UBND các cấp: huyện, thị xã; xã, phƣờng, thị trấn. - Xây dựng khung khen thƣởng và xử phạt rõ ràng đối với việc quản lý di sản. Chƣơng trình hành động số 382/CTr-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh Phú Thọ về “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp - Hát Xoan Phú Thọ (giai đoạn 2012-2015)” đã đạt đƣợc những kết quả to lớn. UBND tỉnh cần xây dựng chƣơng trình hành động cho các giai đoạn tiếp theo khi hát Xoan đƣợc chuyển từ Danh sách cần đƣợc bảo vệ khẩn cấp sang Danh sách đại diện của nhân loại. Các cán bộ quản lý của Phú Thọ cũng cần xây dựng ngay Chƣơng trình hành động bảo vệ di sản Ca trù - di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO ghi vào Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ năm 2009 nhƣng hiện nay vẫn đang bị mai một và quên lãng. UBND tỉnh Phú Thọ cần ban hành chính sách đãi ngộ chung đối với tất cả các nghệ nhân dân gian - những ngƣời đang trực tiếp nắm giữ bí quyết, có 93 công bảo vệ, trao truyền và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Quyết định số 2743/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành chỉ là “Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân hát Xoan Phú Thọ”, còn các nghệ nhân của các loại hình di sản khác lại chƣa đƣợc quan tâm đến. Tỉnh cần đƣa ra chính sách hỗ trợ cụ thể, chi tiết trong từng giai đoạn đối với các câu lạc bộ đang gìn giữ di sản văn hóa, đặc biệt di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận - Ca trù đang bị mai một và có nguy cơ biến mất trên đất Tổ. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ cần xây dựng ngay Kế hoạch về tổ chức lớp truyền dạy và thực hành hát Ca trù trên địa bàn tỉnh để bảo tồn đƣợc loại hình nghệ thuật bác học này. Tăng cƣờng nguồn lực cho phát triển văn hóa, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các thiết chế văn hóa. Chú trọng chính sách đầu tƣ, chính sách sử dụng di sản, phát triển các nguồn lực kinh tế, du lịch, văn hóa một cách bền vững; hài hòa giữa bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị để di sản mang lại lợi ích cả về tinh thần và vật chất cho xã hội. Tôn trọng bảo tồn gắn với phát huy giá trị di sản trong đời sống đƣơng đại. Đây là một việc làm hết sức cần thiết, nó đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, trong đó có vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng để các di sản văn hóa phi vật thể của Phú Thọ đã đƣợc UNESCO vinh danh tiếp tục hội tụ và toả sáng, giữ vị trí quan trọng trong kho tàng di sản văn hóa của Việt Nam, đóng góp xứng đáng vào việc giáo dục tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và nâng cao đời sống của nhân dân. Xây dựng một kế hoạch tổng thể quản lý di sản, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho du khách và ngƣời dân địa phƣơng. Đồng thời tạo dựng mối liên kết giữa di sản vật thể và di sản phi vật thể để tạo 94 thành sức mạnh tổng hợp, tôn vinh giá trị nổi bật toàn cầu bởi Phú Thọ là địa phƣơng có tới 3 di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO vinh danh. Nguồn lực kinh phí, chất xám cũng đáng đƣợc chú trọng vì thế cần tranh thủ sự ủng hộ, chung sức của nhiều cá nhân, tổ chức trong nƣớc và quốc tế. 3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận Để công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa trong tỉnh đạt hiệu quả ngày càng cao, các ngành chức năng cần tiếp tục nghiên cứu, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch tổng thể bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa một cách khoa học. Các cơ quan báo chí cần phối hợp chặt chẽ tuyên truyền nội dung kế hoạch, đề án của tỉnh và các địa phƣơng; nội dung dự án đầu tƣ trùng tu, tôn tạo, quản lý và khai thác các di tích lịch sử văn hóa – nơi đang thực tiếp lƣu giữ di sản. Tích cực tuyên truyền các biện pháp quản lý, nêu gƣơng cũng nhƣ kịp thời phát hiện, phản ánh những việc chƣa tốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn. Có chƣơng trình tuyên truyền, giáo dục một cách đồng bộ và rộng rãi đối với tất cả các di sản đã đƣợc UNESCO công nhận trên địa bàn tỉnh (mà ở đây là 3 di sản bao gồm: hát Xoan, Ca trù và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng) cho các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ trong cộng đồng. Tuyên truyền, giáo dục về di sản văn hóa, những nét đẹp trong truyền thống văn hóa của dân tộc và địa phƣơng, Luật Di sản văn hóa, cho các tầng lớp nhân dân, chú trọng tới đối tƣợng thanh thiếu niên; triển khai có hiệu quả khẩu hiệu của UNESCO “Di sản nằm trong tay thế hệ trẻ”. Những hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục di sản cho thế hệ trẻ cũng đã đƣợc ngành Giáo dục và toàn xã hội quan tâm, vào cuộc. Để việc 95 tuyên truyền, phổ biến, giáo dục di sản cho thế hệ trẻ phát huy hết hiệu quả thì cần phải có sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của các cơ quan chức năng bằng những chƣơng trình, hành động cụ thể. Trƣớc hết, cần nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giáo dục di sản. Chính việc giáo dục di sản sẽ làm tăng thêm vốn hiểu biết của học sinh về văn hóa, xã hội, bồi đắp thêm tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, niềm tự hào truyền thống dân tộc, cũng nhƣ thông qua giáo dục sẽ huy động đƣợc mọi lực lƣợng trong xã hội cùng tham gia vào việc bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa. Các ngành liên quan cần phối hợp xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn về tuyên truyền và giáo dục di sản, nhƣ hƣớng dẫn tổ chức học tập ở các bảo tàng, di tích, thƣ viện, danh lam thắng cảnh; biên soạn tài liệu giới thiệu di sản phi vật thể một cách hoàn chỉnh; lập website về di sản; tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý về giáo dục di sản; từng bƣớc đƣa nội dung giáo dục di sản vào đào tạo giáo viên trong các trƣờng sƣ phạm, trƣờng văn hóa nghệ thuật, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng; xây dựng các chƣơng trình giới thiệu và quảng bá di sản trên các kênh thông tin đại chúng Khuyến khích các địa phƣơng chủ động, sáng tạo xây dựng những mô hình mới, sáng kiến mới trong việc tuyên truyền, phổ biến và đẩy mạnh giáo dục di sản; đồng thời tổ chức tổng kết, phổ biến các kinh nghiệm hay. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật nhằm giúp cộng đồng hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về luật pháp gắn với hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận. Để cho thế hệ trẻ hiểu đƣợc giá trị của di sản cũng nhƣ ý thức đƣợc vai trò và trách nhiệm trong việc gìn giữ các di sản văn hóa đặc sắc của địa phƣơng thì phải thực hiện việc “Giáo dục có hệ thống”. 96 3.2.4. Các giải pháp khác giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 3.2.4.1. Thanh tra, kiểm tra và giám sát Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm. Đặc biệt, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát rất quan trọng trong tình hình hiện nay khi mà các hiện tƣợng, tình trạng thƣơng mại hóa lễ hội, lợi dụng lễ hội, biến hóa tín ngƣỡng đang xẩy ra khá phổ biến. Để công tác thanh tra có chất lƣợng thì cần phát huy vai trò giám sát, phản biện của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cƣ và nhân dân: đây là nội dung đƣợc quan tâm, nhấn mạnh thêm trong công tác thanh tra văn hóa. Làm thế nào để các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cƣ, công dân cùng tham gia vào công tác thanh tra để làm trong sạch, hạn chế những sai phạm trong việc quản lý các di sản văn hóa đã đƣợc công nhận trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Làm tốt công tác thi đua, khen thƣởng, động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân có đóng góp hiệu quả trong công tác quản lý các di sản này. Song hành với biện pháp trên, các cấp ủy, chính quyền địa phƣơng cần tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát, rà soát lại các lễ hội nhằm tìm ra và loại bỏ các yếu tố phản cảm đồng thời hạn chế các hoạt động mang tính thƣơng mại hóa lễ hội nhƣ chặt chém, tranh giành đi đôi với chấn chỉnh kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng lễ hội để hoạt động trái phép cũng nhƣ các hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích không đúng quy định của pháp luật. Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra, đánh giá, báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh đã đƣợc UNESCO công nhận cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh Phú Thọ. Sở có nhiệm vụ tham mƣu cho UBND tỉnh thành lập 97 đoàn kiểm tra, giám sát với các huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý các di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh mà đã đƣợc công nhận. Phòng di sản văn hóa, đơn vị chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, kiểm tra, phối hợp thanh tra ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. 3.2.4.2. Tăng cường xã hội hóa Để các di sản văn hóa phi vật thể sau khi đƣợc thế giới công nhận đƣợc bảo tồn và phát huy tích cực thì việc đầu tƣ kinh phí duy trì hoạt động là rất cần thiết. Việc huy động các nguồn vốn từ trong và ngoài nƣớc đã trở thành một bài toán không chỉ với riêng Phú Thọ mà còn với các địa phƣơng khác có di sản thế giới. Sau khi đƣợc vinh danh, các di sản đã trở thành biểu tƣợng của quốc gia và mang tầm quốc tế, tự thân di sản đã mang tính giá trị thƣơng hiệu, việc còn lại chỉ là các cán bộ quản lý văn hóa địa phƣơng cần khéo léo và nhanh nhạy trong việc quảng bá để thu hút các nguồn vốn đầu tƣ. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo tồn di sản văn hóa, nâng cao vai trò quản lý và định hƣớng Nhà nƣớc. Triển khai các chƣơng trình kế hoạch, theo đó gắn xây dựng văn hóa với xây dựng nông thôn mới và xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đặc biệt là xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, chung tay góp sức, huy động sự vào cuộc của cộng đồng trong tôn tạo, tu bổ di tích và tổ chức lễ hội. Việc huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội phục vụ cho sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa cần đƣợc tiếp cận ở nhiều cấp độ khác nhau. Không ỷ lại, trông chờ vào nguồn kinh phí của nhà nƣớc mà cần chủ động, quan tâm đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa với các hình thức phù hợp từng địa phƣơng trong khuôn khổ pháp luật quy định, nhằm tăng cƣờng nguồn lực trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản đã đƣợc vinh danh. Tuyên truyền, quảng bá di sản để vận động các tập thể, cá nhân trong xã hội 98 phát tâm công đức, đóng góp huy động công sức và trí tuệ, kinh phí, hiện vật, vật chất, góp phần thiết thực động viên toàn xã hội vào công tác bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa. 3.2.4.3. Tư liệu hóa di sản Tƣ liệu hóa di sản là điều cần thiết. Trên cơ sở các nguyên tắc bảo tồn để xây dựng đƣợc một bộ công cụ hƣớng dẫn rõ ràng. Trong các cuộc họp trƣớc đây của UNESCO, một yêu cầu đã đƣợc đƣa ra là vấn đề bảo tồn và tiếp cận di sản dƣới dạng số nên đƣợc quy định ở tầm quốc tế bằng công cụ Khuyến nghị. Các di sản tƣ liệu dƣới dạng số này có thể đƣợc bảo tồn, lƣu trữ phân cấp tại các thƣ viện, bảo tàng; nó còn đƣợc đảm bảo theo thời gian và ấn định các phƣơng pháp khai thác. Khuyến nghị về việc bảo tồn và tiếp cận di sản tƣ liệu dƣới dạng số có tầm quan trọng và là trách nhiệm lâu dài đối với cộng đồng. Thực hiện tốt công tác kiểm kê, lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể sau khi đƣợc công nhận tại địa phƣơng một cách khoa học và có hệ thống thông qua việc tƣ liệu hóa, vật thể hóa hệ thống di sản văn hóa phi vật thể nhằm nhận diện và xác định mức độ tồn tại, giá trị và sức sống của từng loại hình di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng, trên cơ sở đó đề xuất phƣơng án bảo tồn, phát huy một cách hiệu quả. Đƣa di sản văn hóa phi vật thể vào bảo quản trong các kho tƣ liệu. Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động trên, gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền và cán bộ thực hiện với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, nhƣ thế mới mang lại đƣợc hiệu quả thực tế. 3.2.4.4. Nâng cao vai trò của cộng đồng Di sản văn hóa phi vật thể là di sản sống đƣợc xác định, ghi nhận, thực hành và trao truyền bởi con ngƣời. Nó không thể đứng ngoài sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ, hoặc đứng ngoài không gian văn hóa của chính nó. Sự kết 99 hợp sức mạnh tổng hợp của nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nhân và nhân dân, đặc biệt là từng thành viên trong cộng đồng đang lƣu giữ di sản có vai trò quyết định sự tồn vong của các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận. Do vậy, Nhà nƣớc chỉ nên đóng vai trò định hƣớng và chỉ dẫn, việc nhận diện giá trị, lựa chọn cách thức, phƣơng pháp bảo vệ và phát huy các giá trị di sản thì nên trao lại cho chính các chủ thể văn hóa - cộng đồng đã sáng tạo và hiện đang sử dụng cũng nhƣ khai thác chúng. Chính UNESCO cũng luôn đề cao vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể. Theo Công ƣớc năm 2003 của UNESCO, cộng đồng là chủ sở hữu di sản và cũng là ngƣời có đủ điều kiện để bảo vệ di sản nhất. Vai trò của cộng đồng thể hiện ở điều 15 của Công ƣớc và sau này UNESCO đã có hƣớng dẫn cụ thể hơn ở mục II điều 79-89 (Tài liệu hƣớng dẫn thực hành Công ƣớc) cũng nhắc lại việc cộng đồng có vai trò và biện pháp cụ thể nhƣ thế nào trong việc thực thi Công ƣớc bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể. Dù là tín ngƣỡng nhƣ Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng, hay các loại hình di sản nghệ thuật nhƣ Ca trù và hát Xoan đều do quần chúng nhân dân sáng tạo ra. Các nhà quản lý cũng nên xây dựng các chƣơng trình hoạt động một cách khoa học, sáng tạo, thiết thực và sinh động để mỗi ngƣời dân Phú Thọ đều có ý thức mình là chủ thể của di sản, di sản phải đƣợc cộng đồng bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị với nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của nó, trách nhiệm của mỗi ngƣời. Lợi ích của di sản đó là nhận thức về di sản tăng lên, du lịch phát triển, ngƣời dân có thể phát triển sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhƣng không đƣợc là ảnh hƣởng và đe dọa sức sống của di sản. Phải để cho các di sản văn hóa sống trong không gian văn hóa của cộng đồng. Chính nhân dân và các cộng đồng là ngƣời tự chủ động bảo tồn và duy trì hoạt động của các di sản này dƣới sự hƣớng dẫn, quản lý của các cơ quan chuyên môn. 100 Tiểu kết Chƣơng 3 Di sản văn hóa phi vật thể không chỉ mang đậm tính chất dân gian mà còn gắn bó mật thiết với các hoạt động mang tính chất tâm linh, tín ngƣỡng. Chúng ta cần quan tâm và chủ động giải quyết thật thận trọng, thỏa đáng vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể gắn với không gian văn hóa truyền thống, các hoạt động mang tính tâm linh, đa dạng văn hóa, nhằm tạo lập sự ổn định xã hội, làm tiền đề cho sự phát triển bền vững. Muốn bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận, trƣớc hết cán bộ quản lý văn hóa các cấp phải nắm vững về các di sản văn hóa thế giới và đặc biệt là phải nhận biết đƣợc những giá trị văn hóa tiêu biểu. Với những phƣơng hƣớng và mục tiêu đã đặt ra, Phú Thọ cần triển khai đồng bộ một số giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận nhƣ: hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý các di sản thế giới; xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi các chính sách liên quan đến việc bảo tồn, phát huy di sản cũng nhƣ hỗ trợ, vinh danh nghệ nhân; hệ thống văn bản pháp quy về quản lý các di sản; nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể; tăng cƣờng xã hội hóa; đẩy mạnh giáo dục về di sản; tƣ liệu hóa di sản; nâng cao vai trò của cộng đồng; thanh tra, kiểm tra và giám sát Di sản văn hóa phi vật thể sau khi đƣợc UNESCO công nhận thì công tác quản lý, bảo tồn và phát huy luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nƣớc và UNESCO. Do vậy, việc quản lý các di sản văn hóa phi vật thể này luôn đặt tỉnh trƣớc những khó khăn và thách thức. Để đạt đƣợc những bƣớc đột phá trong công tác này theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 9 (khóa XI) về văn hóa, thì những năm tới đòi hỏi ngành Văn hóa, từ cấp lãnh đạo đến địa 101 phƣơng, cơ sở cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức Ngành, đặc biệt là đội ngũ quản lý văn hóa ở địa phƣơng phải có những cố gắng, nỗ lực cao, làm sao để quảng bá đƣợc các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO vinh danh đến với bạn bè thế giới đồng thời nâng cao vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế trong xu thế hội nhập toàn cầu mạnh mẽ hiện nay. 102 KẾT LUẬN Phú Thọ là vùng Đất tổ, mảnh đất thiêng liêng cội nguồn của dân tộc Việt Nam với hàng ngàn năm lịch sử. Nơi đây lƣu giữ, bảo tồn một khối lƣợng lớn các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, đa dạng, phong phú và đặc trƣng, phản ánh cuộc sống của cƣ dân nông nghiệp trong tiến trình lịch sử hình thành và phát triển. Đây chính là lợi thế du lịch, hấp dẫn đối với du khách trong nƣớc và quốc tế. Trƣớc đây, do nhận thức chƣa đầy đủ nên việc bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể không đƣợc quan tâm thỏa đáng, dẫn đến tình trạng nhiều giá trị bị biến dạng, mai một, thất truyền. Công ƣớc 2003 của UNESCO đã góp phần nâng cao nhận thức chung về vai trò của văn hóa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội với tƣ cách là “nền tảng tinh thần, mục tiêu và động lực” cho phát triển bền vững, và đƣợc các nƣớc thành viên trong đó có Việt Nam áp dụng nhằm mục đích bảo vệ và từ đó phát huy các giá trị văn hóa. Thực thi trách nhiệm của một quốc gia thành viên tham gia Công ƣớc UNESCO 2003, Chính phủ Việt Nam đã đƣa ra các quy định pháp luật hàm chứa và phản ánh đúng các mục tiêu lớn của Công ƣớc này, đồng thời còn khẳng định, Nhà nƣớc chịu trách nhiệm đầu tƣ kinh phí cho việc bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Đó là những tiền đề quan trọng đảm bảo cho việc gìn giữ di sản văn hóa phi vật thể trên phạm vi cả nƣớc. Phú Thọ - một điểm đến với ba di sản văn hóa thế giới, trong nhiều năm qua đã có những chủ trƣơng, chính sách, biện pháp tích cực để bảo tồn và phát huy giá trị các di sản. Ngay sau khi các di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận, tỉnh đã đề ra và thực hiện rất nhiều chính sách, chƣơng trình hành động cụ thể. Đã có những thành công bƣớc đầu đáng khích lệ. Điển hình trong hành trình bảo tồn di sản hát Xoan - sau 4 năm, năm 2016, 103 Phú Thọ đã đệ trình hồ sơ lên UNESCO đề nghị đƣa hát Xoan ra khỏi tình trạng báo động đỏ và đƣa vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại - đây cũng là trƣờng hợp đầu tiên trên thế giới xin rút khỏi Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần đƣợc bảo vệ khẩn cấp. Công tác quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa trên địa bàn đã góp phần không nhỏ trong việc định hƣớng, đƣa ra các chính sách, chƣơng trình hành động thiết thực, hiệu quả để đạt đƣợc những kết quả đó. Tuy Phú Thọ đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong quá trình quản lý các di sản văn hóa phi vật thể của thế giới, nhƣng những bất cập khó khăn, thách thức vẫn đang hiện hữu. Trong thời gian tới, ngoài những chính sách từ trung ƣơng, các cấp quản lý di sản văn hóa ở Phú Thọ còn cần hoàn thiện bộ máy quản lý di sản văn hóa, ban hành và thực thi các chính sách, xây dựng chƣơng trình hành động, tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục nhằm bảo tồn, phát huy và quảng bá các giá trị di sản thế giới để cho tƣơng xứng với tiềm năng hiện có. Thêm vào đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ văn hoá cũng cần đƣợc thực hiện khẩn trƣơng, có hệ thống và toàn diện. Tỉnh Phú Thọ cần thành lập một ban chuyên môn phụ trách quản lý các di sản sau khi đã đƣợc UNESCO công nhận. Cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng cần nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của di sản văn hóa, đặc biệt là di sản phi vật thể đã đƣợc UNESCO ghi danh trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Những giải pháp hữu hiệu, sáng tạo, những chính sách thiết thực, toàn diện sẽ là cơ sở vững chắc cho việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc vinh danh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Văn Bài (2007), Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể - từ góc nhìn toàn cầu hóa, Tạp chí Di sản văn hóa, số 21. 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ (2015), Thông tƣ liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015. 3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008), Quyết định số 189/QĐ- BVHTTDL ngày 16 tháng 01 năm 2008 thành lập Cục Di sản văn hóa. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Quyết định số 3878/QĐ- BVHTTDL ngày 01 tháng 11 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ của Cục Di sản văn hóa. 5. Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945), Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ lâm thời số 65 ngày 23 tháng 11 năm 1945. 6. Chính phủ, Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 7. Chính phủ (2010), Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa. 8. Chính phủ (2013), Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 9. Hoàng Thụ Đàm, Viện Văn hóa (2008), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa nghệ thuật ở nước ta hiện nay, Nxb Văn hóa thông tin. 105 10. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2009), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010-2015. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.36. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng Toàn tập, t.43, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.316. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tr.114. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 33-NQ/TW Hội nghị lần thức chín Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI, Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Ban Chấp hành Trung ƣơng ngày 09 tháng 6 năm 2014. 15. Phạm Văn Đồng (1994), Văn hóa và đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.9. 16. Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn (2014), Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, tr.25-26. 17. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình Lý luận về văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 18. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Hành chính công, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 106 19. Nguyễn Trịnh Kiểm, Lê Văn Sáng, Hà Hoa Lý (2010), Giáo trình quản lý nhà nước về văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế, an ninh – quốc phòng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 20. Nguyễn Hữu Khiển (2003), Tìm hiểu về hành chính nhà nước, Nxb Lao động, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Kim (2016), Tiếp biến và hội nhập văn hóa ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.341. 22. Nguyễn Thu Linh, Bùi Văn Nhơn (2003), Quản lý nhà nước về văn hóa - giáo dục - y tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 23. Ths. Nguyễn Thị Kim Loan , TS. Nguyễn Trƣờng Tân (2014), Quản lý di sản văn hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin và Viện Văn hóa, tr.3. 24. Lê Thị Minh Lý (2008), Tiếp cận vấn đề kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể, tạp chí Di sản văn hóa, số 3, tr.15-18. 25. Hồ Chí Minh (1971), Về văn hóa văn nghệ. Nxb Sự thật, Hà Nội. 26. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, T3, tr.431 27. Bùi Đình Phong (2001), Đỉnh cao tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, Nxb Lao Động, tr.18-19. 28. PGS.TS. Lƣơng Hồng Quang, TS. Phạm Bích Huyền, TS. Lê Thị Hiền, Ths. Nguyễn Lâm Tuấn Anh (2014), Chính sách văn hóa, Nxb Lao Động, tr.106. 29. Quốc Hội (2001) Luật số 28/2001/QH10 (29/6/2001), Di sản văn hóa Việt Nam, Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 107 30. Quốc Hội (2009), Luật số 32/2009/QH12 (18/6/2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 31. Nguyễn Văn Tình (2009), Chính sách văn hóa trên thế giới và việc hoàn thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin, tr.53. 32. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (1945), Công ước thành lập UNESCO ngày 16 tháng 11 năm 1945. 33. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO) (1972), Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa và Thiên nhiên thế giới (Công ước Di sản Thế giới 1972), nn/1/2868/index.html. 34. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO) (2003), Công ước quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ngày 17 tháng 10 năm 2003. 35. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO), “What is intangible culture heritage?”, 36. Tỉnh ủy tỉnh Phú Thọ (2016), Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 15 tháng 7 năm 2016. 37. UBND tỉnh Phú Thọ (2012), Chƣơng trình hành động số 382/CTr-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2012. 38. Lê Thị Bích Thuận (2016), Một số vấn đề về quản lý nhà nước về văn hóa, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 352, tr.10. 39. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, tr.16. 108 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ - Bài tham luận: “Vai trò của giới trẻ Việt Nam trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc” trình bày trong Hội thảo quốc tế “Vai trò của giới trẻ ASEAN trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể sau năm 2015”, tổ chức tại Campuchia tháng 12 năm 2015. - Bài tạp chí: “Kim Đức: Vùng đất chứa đựng các di tích gắn với ba phường Xoan cổ” in trong Tạp chí Thông tin và Truyền thông (cơ quan của Bộ Thông tin và Truyền thông) trang 46 – 47, số 321 tháng 4 năm 2017. 109 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu điều tra khảo sát Hiện tôi đang thực hiện luận văn “Quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Để phục vụ cho công trình nghiên cứ ề ể tôi hoàn thiện đƣợc công trình nghiên cứ ề ẽ dƣới đây. *********************** Năm sinh: Nghề nghiệp: .. Địa chỉ: ... 1. Ông/bà có biết di sản văn hóa phi vật thể là gì không? Có ... một vài ví dụ... Không 2. Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận? 1 di sản (tên di sản?).... 2 di sản (tên di sản?).... 3 di sản (tên di sản?).... Số khác. 3. Việc UNESCO vinh danh các di sản của Phú Thọ có ý nghĩa gì không? Có Tại sao?........................................................................................... Không 110 4. Theo ông/bà có cần một bộ phận chuyên phụ trách quản lý các di sản văn hóa phi vật thể sau khi đƣợc công nhận không? Có Không 5. Ông/bà có biết các chính sách của Nhà nƣớc và địa phƣơng để bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc công nhận không? Có ... một vài ví dụ Không 6. Đánh giá hiệu quả của các chính sách đó trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể sau khi đƣợc UNESCO công nhận? Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt Ý kiến khác 7.Theo ông/ bà, các di sản sau khi đƣợc công nhận có giúp phát triển kinh tế, du lịch của địa phƣơng không? Có Tại sao?...................................................................................... Không Tại sao?..................................................................................... 8. Theo ông/bà, các cấp quản lý còn cần làm những gì để bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận? Ban hành thêm các chính sách Tăng cƣờng đội ngũ quản lý Hỗ trợ kinh phí Tuyên truyền, giáo dục về di sản văn hóa Ý kiến khác Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà! Phụ lục 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH GIỚI THIỆU CÁC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN CỦA TỈNH PHÚ THỌ Chƣơng trình Du lịch về cội nguồn 2012 và Vinh danh hát Xoan Phú Thọ (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Chƣơng trình Du lịch về cội nguồn 2012 và Vinh danh hát Xoan Phú Thọ (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Hát Xoan tại bảo tàng Dân tộc học (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Các nghệ nhân hát Xoan trƣớc đình Thét, làng Thét - làng Xoan cổ (Nguồn: tác giả) Phƣờng Xoan Thét, làng Thét, xã Kim Đức, Thành phố Việt Trì, Phú Thọ (Nguồn: tác giả) Đồng chí Phạm Bá Khiêm cùng các đồng chí Lãnh đạo Phòng ban của Sở VHTT&DL trao quà và danh hiệu nghệ nhân cho cụ Nguyễn Thị Thƣợc (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ) Trao bằng nghệ nhân (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Lãnh đạo Sở VHTT&DL Phú Thọ chụp ảnh lƣu niệm cùng các nghệ nhân hát Xoan tại lớp tập huấn kiểm kê di sản hát Xoan (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ) Hồ sơ nghệ nhân hát Xoan đƣợc sƣu tầm và lƣu giữ tại Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì (Nguồn: tác giả) Các tài liệu của Bảo tàng Hùng Vƣơng, Tp. Việt Trì về việc bảo tồn và phát huy hát Xoan (Nguồn: tác giả) Lớp truyền dạy (lớp cháu nhỏ) của nghệ nhân Nguyễn Thị Lịch, Phƣờng Xoan An Thái - phƣờng Xoan cổ (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Lớp truyền dạy hát Xoan tại nhà nghệ nhân Phan Thị Diễm (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Lớp tập huấn hát Xoan cho giáo viên (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ) Nghệ nhân Nguyễn Thị Lịch truyền dạy hát Xoan cho cán bộ bảo tàng Hùng Vƣơng (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Trao bằng cho các nghệ nhân trong Lớp tập huấn kiểm kê di sản văn hóa hát Xoan Phú Thọ (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Trao bằng cho các nghệ nhân trong Lễ kỷ niệm Ngày di sản văn hóa Việt Nam (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Lễ vinh danh và khen thƣởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản hát Xoan Phú Thọ (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Hội nghị đánh giá kết quả công tác kiểm kê hát Xoan Phú Thọ (Nguồn: Bảo tàng Hùng Vƣơng, TP. Việt Trì) Cổng Đền Hùng (Nguồn: tác giả) Chƣơng trình tổng thể hoạt động lễ hội Đền Hùng năm 2016 (Nguồn: tác giả) Ngƣời dân dâng hƣơng ở Đền Trung - Đền Hùng (Nguồn: tác giả) Ngƣời dân dâng hƣơng ở Đền Hùng (Nguồn: tác giả) Hƣớng dẫn viên Khu di tích Đền Hùng đang hƣớng dẫn cho du khách (Nguồn: tác giả) Hƣớng dẫn viên Khu di tích Đền Hùng đang hƣớng dẫn cho du khách (Nguồn: tác giả)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_di_san_van_hoa_phi_vat_the_da_d.pdf
Luận văn liên quan