Luận văn Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang

Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, đã trải qua hơn 30 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Kiên Giang đạt được những kết quả quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực Công tác đối ngoại ngày càng được mở rộng và hiệu quả hơn [35]. Cụ thể, công tác đối ngoại của tỉnh đã giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, con người tỉnh Kiên Giang nói riêng đến với các nước trong khu vực và quốc tế; với thế mạnh kinh tế biển, nông nghiệp, công nghiệp, nhiều danh lam th ng cảnh thiên nhiên, hàng năm tỉnh Kiên Giang thu hút nhiều lượt du khách quốc tế đến du lịch, thăm quan, hợp tác trên nhiều lĩnh vực. “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi” [17]. Đảng, Nhà nước ta nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã g n kết 3 trụ cột: Ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá, phối hợp nhịp nhàng giữa ngoại giao Nhà nước với ngoại giao nhân dân, k kết hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của b bạn quốc tế, đã tạo ra thế và lực mới cho đất nước và cho tỉnh. Thực hiện chức năng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, Sở Ngoại vụ Kiên Giang, đã có nhiều cố g ng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện cải cách lề lối làm việc, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đã tích cực làm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, từng bước nâng cao hiệu quả và hoàn thiện nội dung quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, để đáp ứng kịp với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cần tiếp tục hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh, cụ thể là: Hoàn thiện thể chế, kiện toàn tổ chức cơ quan Ngoại vụ Kiên Giang, để từng bước đáp ứng vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh và yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. Chặng đường phía trước có nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Trong những năm tiếp theo, thế giới và khu vực đang vận động và93 thay đổi liên tục, bên cạnh những cơ hội mở ra, sẽ có không ít những thách thức và khó khăn. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu đặt ra với từng cơ quan, từng cán bộ, công chức, viên chức phải thức đầy đủ trách nhiệm chính trị của mình, thấm nhuần sâu s c đường lối, quan điểm của Đảng, không ngừng trau dồi trí thức và chuyên môn, từ đó thực hiện và triển khai công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước nói chung, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh cho tỉnh nhà nói riêng.

pdf94 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn, quan trọng; thực tiễn cũng đã cho thấy các vấn đề của địa phương thì địa phương hiểu tốt và cặn kẽ hơn, tuy nhiên cũng rất cần có sự phối hợp, hỗ trợ của cấp trên, nhằm tranh thủ được nhiều kênh thông tin, kinh nghiệm trong quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại. 3.1.2. Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 71 Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đã đạt nhiều thành tựu nhất định trong quan hệ hợp tác với các nước, từng bước nâng cao vị thế và tạo uy tín vững ch c trên trường quốc tế. Tranh thủ điều kiện đó, tỉnh Kiên Giang cũng đã chủ động triển khai các hoạt động đối ngoại đa dạng, khai thác tiềm năng, lợi thế của các nước thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều đối tác mới; tiếp tục duy trì tốt các mối quan hệ truyền thống, đặc biệt là với các tỉnh giáp biên và Thủ đô Phnôm Pênh - Vương quốc Campuchia, góp phần tích cực trong việc ổn định an ninh chính trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ hội cho việc mở rộng các hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế đất nước nói chung và của địa phương nói riêng, ngày càng có nhiều đối tác tìm đến với các địa phương của Việt Nam, trong đó có tỉnh Kiên Giang để tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, thiết lập quan hệ thương mại. Đặc biệt, huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đang là điểm sáng thu hút đầu tư nước ngoài, đây thật sự là cơ hội để đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn, khoa học công nghệ, xử l môi trường, chống biến đổi khí hậu của các nước trên thế giới để phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 3.1.3. G p phần nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã định ra đường lối mới, kế thừa những nội dung cơ bản của đường lối đối ngoại được thông qua tại các kỳ Đại hội trước đặc biệt là Đại hội XI và có những bổ sung, phát triển mới đó là: “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên t c cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh, hoạt động đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững ch c độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và 72 chế độ xã hội chủ nghĩa; nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới[17]. Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 18 cũng đã xác định với chủ đề “Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại địa phương, phục vụ phát triển và hội nhập”. Để thực hiện thành công mục tiêu của quốc gia, cùng với các hoạt động đối ngoại của Trung ương; là một bộ phận hợp thành của đất nước, quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang cần phải có định hướng, phân công, phân định rõ trách nhiệm các cấp, các ngành đối với hoạt động đối ngoại của địa phương, xem đây là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương và đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đối ngoại của đất nước. 3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang. 3.2.1. Phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại gi a Trung ương và chính quyền tỉnh Kiên Giang. Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bổ sung phát triển năm 2011), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, đã bổ sung một nguyên t c mới về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta. Đó là “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [23]. Đây vừa là quan điểm vừa là nguyên t c chỉ đạo thực hiện tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước ta trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới cả về kinh tế lẫn chính trị. Về vấn đề phân cấp quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh cũng phải đi đôi với việc nâng cao năng lực tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền được phân cấp, kết hợp với báo cáo tình hình của cấp dưới và sự giám sát của cấp trên đối với một số lĩnh vực như: - Lãnh sự, giải quyết các thủ tục liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài, vấn đề hợp tác và k kết thoả thuận hợp tác quốc tế: Thẩm quyền quyết định việc k 73 kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định việc k kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh. Trước khi tiến hành k kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm lấy kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó [45]. Vấn đề phân cấp cho chính quyền cấp tỉnh quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại cũng cần được Trung ương mở rộng và quy định rõ ràng hơn, tạo điều kiện nâng cao năng lực, thẩm quyền trách nhiệm của chính quyền địa phương trước nhân dân, đặc biệt phải định rõ những loại việc mà chính quyền địa phương được làm, được tự quyết định không cần phải xin kiến cấp trên hoặc những việc trước khi quyết định phải xin kiến của cấp trên; đồng thời phân cấp quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại cũng cần phải đảm bảo sự tập trung quản l thống nhất của Trung ương và tránh trường hợp Trung ương chỉ giao nhiệm vụ mà không trao quyền cho địa phương, nếu như vậy sẽ là sự cản trở cho cấp dưới triển khai nhiệm vụ do tính tự quyết không cao đồng thời đảm bảo sự quản l tập trung thống nhất của Chính phủ, không để cho tình trạng cục bộ địa phương. 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại gi a chính quyền Trung ương và chính quyền tỉnh Kiên Giang. Nếu phân cấp được coi là xu hướng tất yếu của quản l nhà nước trong quá trình phát triển, thì nguyên t c phối hợp giữa Chính phủ và địa phương theo hướng tăng cường phân cấp và nâng cao hiệu quả giám sát của Chính phủ lại là điều kiện cần thiết để cho việc phân cấp của Chính phủ đối với chính quyền địa phương có hiệu quả nhất định. Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam khẳng định nguyên t c quản l hoạt đối ngoại “phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định, bảo đảm sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại” và sự “ phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương”. 74 Bên cạnh sự chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương, thì sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương là hết sức cần thiết, bởi lẽ sự phối hợp nhịp nhàng ấy sẽ giúp cho địa phương thuận lợi và kịp thời triển khai hiệu quả sự chỉ đạo của Chính phủ, đồng thời giúp địa phương chủ động sáng tạo trong việc cụ thể hóa thực hiện nhiệm vụ được Trung ương giao, hướng dẫn tháo gỡ giải quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương trong quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại là nhằm: Thứ nhất là, phát huy vai trò quan trọng của đối ngoại địa phương trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai toàn diện công tác hội nhập quốc tế của địa phương với tinh thần “Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại địa phương, phục vụ phát triển và hội nhập”, trên tất cả lĩnh vực “đối ngoại của Đảng, đối ngoại Nhà nước và đối ngoại nhân dân”. Trong đó, tiếp tục chú trọng các hoạt động ngoại giao kinh tế, đưa lĩnh vực này thực sự trở thành một ưu tiên quan trọng, phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thứ hai là, công tác đối ngoại địa phương được triển khai đồng bộ có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với điều kiện đặc thù và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương và bám sát sự chỉ đạo, quản l thống nhất về đối ngoại theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, mà nòng cốt là sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các đơn vị nghiệp vụ như: Cục Ngoại vụ, Cục Lãnh sự, Ủy ban Biên giới quốc gia - Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh: Là cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao, thực hiện 1 số vấn đề có liên quan đến chức năng lãnh sự từ Quảng Nam, Đà Nẵng trở vào các tỉnh phía Nam) [12], với Ủy nhân dân tỉnh Kiên Giang, thông qua Sở Ngoại vụ Kiên Giang trong việc tìm hiểu đối tác, xác minh đối tác, hợp tác tổ chức xúc tiến kinh tế đối ngoại; giải quyết các vấn đề có liên quan đến lãnh sự có yếu tố nước ngoài, công tác biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang 75 Thứ ba là, nâng cao hơn nữa tính chủ động, tích cực của Sở Ngoại vụ Kiên Giang, trong việc phát huy tối đa nội lực tiềm năng thế mạnh của tỉnh, kết hợp tranh thủ khai thác hiệu quả sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn ở Trung ương, đặc biệt là các kênh thông tin của Bộ Ngoại giao về đối tác quốc tế trong quá trình hội nhập quốc tế theo hướng toàn diện. Sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong triển khai các hoạt động đối ngoại cần phải được thường xuyên và tăng cường hơn nữa để cho cơ chế trao đổi thông tin hai chiều có chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, Trung ương và Bộ Ngoại giao cần quan tâm giải quyết các đề xuất kiến nghị từ thực tiễn triển khai công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của địa phương, thông qua hội nghị ngoại vụ toàn quốc lần thứ 18 [15], nhằm củng cố hệ thống văn bản pháp l liên quan đến công tác đối ngoại chung của cả nước để giúp đỡ các địa phương tháo gỡ những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, đồng thời thực hiện vai trò hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ theo hệ thống dọc. 3.2.3. Tăng cường sự phối hợp gi a các cơ quan, ban ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang. Để thực hiện nhiệm vụ quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang thiết thực và hiệu quả, ngoài việc phối hợp nhịp nhàng với cơ quan Trung ương thì phải xây dựng được cơ chế phối hợp thực hiện giữa các sở, ban ngành và địa phương trong tỉnh, đảm bảo g n kết giữa đối ngoại Đảng, đối ngoại chính quyền và đối ngoại nhân dân, sự phối hợp nhịp nhàng ấy sẽ giúp cho cả cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện một cách hiệu quả nhiệm vụ của mình; Sở Ngoại vụ sẽ n m được toàn bộ những sự kiện thông tin về hoạt động đối ngoại của các sở, ban ngành và các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang thông qua việc tổng hợp theo dõi và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm; nâng cao vai trò của cơ quan chuyên môn trong việc giúp Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh n m được toàn bộ các thông tin và xử l , tham 76 mưu hiệu quả đối với các hoạt động đối ngoại diễn ra trên địa bàn tỉnh; chủ động hướng dẫn cho các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh thực hiện, đồng thời thống nhất quản l nhà nước về các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. Sự phối hợp này cũng phù hợp với chương trình cải cách hành chính và những nguyên t c quy định trong Quy chế quản l thống nhất hoạt động đối ngoại đã được Ban Chấp hành Trung ương khóa XI) ban hành là: “Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và sự quản l tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại, nhằm thực hiện hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. “Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm sự hướng dẫn, giám sát, kiểm tra chặt chẽ, thiết thực, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống hình thức, lãng phí” [1]. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang. 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động đối ngoại. Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng đã thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng liên kết kinh tế ở nhiều cấp độ. Để kh c phục những tồn tại và bất cập trong công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua; cấp Trung ương và chính quyền tỉnh Kiên Giang cần hoàn thiện thể chế pháp luật quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, để có một hệ thống quy định hoàn chỉnh tạo một hành lang pháp l cho các hoạt động đối ngoại được triển khai thuận lợi: Cấp Trung ương Bộ Ngoại giao) với chức năng quản l về đối ngoại nhà nước cần chủ động làm nồng cốt trong công tác xây dựng các văn bản pháp l có liên quan đến ngoại vụ địa phương, tham mưu rà soát các văn bản pháp luật đối ngoại Nghị định, Thông tư, Quyết định), có các kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế quản l thống 77 nhất các hoạt động đối ngoại, vì đây là cơ sở để căn cứ vào đó địa phương ban hành văn bản của mình nhằm đảm bảo tính đúng đ n. Cấp tỉnh, trước m t tập trung vào việc xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành và thi hành Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, trong đó quy định phân cấp, ủy quyền quản l cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, của các sở, ban ngành và của Sở Ngoại vụ Kiên Giang, phù hợp Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Chính trị và của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành; điều chỉnh các quan hệ thuộc nhiệm vụ đối ngoại của địa phương trên tinh thần phân công, phân nhiệm rõ ràng, trong đó quy định rõ nội dung công việc, cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành và đoàn thể, huyện, thị, thành phố của tỉnh Kiên Giang và giải quyết các nội dung liên quan đến vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của địa phương theo hướng chuyên trách, Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn đầu mối. Thời gian tới, công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh nên được thực hiện theo hướng: “ban hành một Quy chế quản l hoạt động đối ngoại duy nhất của cả Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể tại địa phương” [13], nhưng điều chỉnh được nhiều nội dung đối ngoại, làm được như vậy sẽ có sự thống nhất, liên kết, tiết kiệm được thời gian tra cứu văn bản, nhân lực, vật lực và đơn giản để thực hiện. Lộ trình tiến độ cần thực hiện như sau: Năm 2016 - 2018 tham mưu Tỉnh uỷ xây dựng Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI) về việc ban hành Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại và Hướng dẫn 01-HD/BĐNTW ngày 30/6/2015 của Ban Đối ngoại Trung ương hướng dẫn thực hiện quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại; tham mưu xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X về công tác đối ngoại nhân dân; Quyết định tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang theo tinh thần Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT- 78 BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; rà soát phát hiện những văn bản lạc hậu cập nhật bổ sung mới và hoàn thành ban hành chuẩn hoá và tiến hành hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại: Cải cách hành chính trong lĩnh vực đối ngoại, trong đó rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính đơn giản hoá thủ tục về đoàn ra theo hướng: - Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản l trừ các đồng chí là cán bộ chủ chốt của tỉnh do Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ cho phép), được cử hoặc cho phép đi nước ngoài theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có kiến đồng của Thường trực Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ là đầu mối tham mưu thực hiện các thủ tục và theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả sau chuyến đi và lưu giữ hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. - Đối với công chức thuộc diện Tỉnh ủy và của cơ quan cấp trên ở Trung ương quản l như: Công an tỉnh, Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan được cử hoặc cho phép đi nước ngoài theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên sau khi có kiến đồng của Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ là đầu mối tham mưu thực hiện các thủ tục và theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả sau chuyến đi và lưu giữ hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức theo quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền xem xét ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định: Cử hoặc cho phép xuất cảnh, nhập cảnh về việc công và việc riêng kinh phí do phía mời đài thọ hoặc cá nhân tự túc). Trường hợp có sử dụng ngân sách nhà nước phải có kiến bằng văn bản của Sở Tài chính các đối tượng sau: Trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các ban của Tỉnh ủy, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các tổ chức thuộc huyện, thị, thành ủy; trưởng, phó các ban thuộc Hội đồng nhân dân các 79 huyện, thị, thành phố; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh nay đã chuyển thành công ty cổ phần; thành viên, hội đồng thành viên mà không phải là tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc), kế toán trưởng, kiểm soát viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên các cơ quan, đơn vị được cử hoặc cho phép đi nghiên cứu, học tập, đào tạo ng n hạn dưới 6 tháng) hoặc được cử đi công tác nước ngoài. Sở Ngoại vụ là đầu mối tham mưu thực hiện các thủ tục và theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả sau chuyến đi và lưu giữ hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Chấp thuận cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến làm việc tại tỉnh Kiên Giang thuộc các lĩnh vực sau: Thực hiện các cam kết nhà nước của các tổ chức quốc tế về quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, đào tạo, lao động, chuyên gia; tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh, khảo sát nghiên cứu thực hiện đề tài, lập dự án,; tham mưu và theo dõi hoạt động đối với các dự án chính phủ và phi chính phủ nước ngoài NGO); các đoàn vào có nội dung hoạt động về báo chí, phim ảnh phóng sự, quảng cáo, dân tộc, tôn giáo không có vấn đề phức tạp, có tính chất nhạy cảm). Và kiến nghị Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao điều chỉnh quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước phù hợp với biến động giá thị trường; đồng thời xây dựng quy chế phối hợp với các ngành chức năng quản l các hoạt động lãnh sự, chú các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế với nội dung và tổ chức ở những khu vực nhạy cảm hoặc thành phần tham gia phức tạp. Năm 2019 - 2020, tham mưu ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chuyên đề quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang, nhằm kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức xuất cảnh ra nước ngoài; đánh giá hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, kêu 80 gọi đầu tư nước ngoài...; g n với sơ, tổng kết Đề án nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020 và công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang. 3.3.2. Hoàn thiện bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại. Kiện toàn bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Ngoại vụ Kiên Giang, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra theo đúng tinh thần Thông tư 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Công văn số 214/CNV-ĐP ngày 21/8/2015 của Cục Ngoại vụ địa phương - Bộ Ngoại giao về việc triển khai Thông tư liên tịch số 02/2015 giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ. - Theo đó, Sở Ngoại vụ Kiên Giang là cơ quan chuyên trách quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại tỉnh Kiên Giang, chịu sự quản l , chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ thông qua các nghị quyết, chương trình hành động của Tỉnh uỷ và sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao, mà trực tiếp là Cục Ngoại vụ và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh. - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang kiến nghị Bộ Nội vụ bổ sung biên chế cho tỉnh Kiên Giang để bố trí nhân sự chuyên trách làm công tác ngoại vụ của một số địa phương có nhiều hoạt động đối ngoại lớn và tình hình biên giới phức tạp như: huyện đảo Phú Quốc, Kiên Hải; huyện biên giới Giang Thành và thị xã Hà Tiên, theo tinh thần Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 81 - Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tăng thêm biên chế cho Sở Ngoại vụ Kiên Giang từ 25 lên 27 biên chế, để có nhân lực vừa kịp thời giải quyết công tác lãnh sự trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là địa bàn huyện đảo Phú Quốc hiện nay người nước ngoài đến tham quan du lịch đầu tư rất đông, do có nhiều tuyến bay quốc tế và tiềm năng phát triển du lịch chất lượng cao, từ đó tình hình an ninh trật tự từng lúc cũng diễn biến phức tạp có liên quan đến người nước ngoài, đồng thời làm tốt công tác tham mưu cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang về công tác đối ngoại Đảng, đối ngoại nhà nước, đối ngoại nhân dân và công tác người Việt Nam ở nước ngoài đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả. - Kiện toàn Ban Công tác vận động, điều phối và sử dụng viện trợ nước ngoài và phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cơ cấu Sở Ngoại vụ là thường trực đầu mối quản l nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương, theo tinh thần Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT- BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ. 3.3.3. Đào tạo, b i dư ng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại. - Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực làm công tác đối ngoại, rà soát đánh giá lại số lượng chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; bố trí s p xếp hợp l nhân sự cho từng lĩnh vực quản l chuyên môn phòng, ban và văn phòng Sở; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế chính sách đặc biệt hợp đồng dài hạn) để thu hút tuyển dụng và phát triển nhân tài, chủ yếu là những người có trình độ ngoại ngữ cao, có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của địa phương. - Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại có bản lĩnh chính trị vững vàng, hiểu biết sâu về kiến thức hội nhập, có thức cập nhật thường xuyên về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, nhất là ở lĩnh vực ngoại vụ của chính quyền cấp tỉnh; độ thông thạo ngoại ngữ, nhiệt 82 tình ham học hỏi, có thức cầu tiến tự vươn lên, trước m t phát huy nội lực từ nguồn công chức cơ quan, những người đã g n bó và có kinh nghiệm trong ngành ngoại vụ; quan tâm nâng chất, phát triển đội ngũ công chức nữ, g n với đổi mới phương thức đánh giá công chức toàn diện và thực chất về chất lượng, hiệu quả công việc, đảm bảo công bằng, khuyến khích công chức lao động, sáng tạo, đổi mới, nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. - Trước thực trạng nguồn nhân lực cơ quan chuyên môn quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh còn thiếu về số lượng và yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và khả năng tham mưu dự báo tình hình; Sở Ngoại vụ Kiên Giang đã xây dựng đề án quy hoạch công chức lãnh đạo, quản l ; tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan đúng theo quy định; đăng k thi tuyển công chức bổ sung đủ về số lượng, chú trọng chất lượng theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương; đi đôi xây dựng kế hoạch đào tạo theo các hình thức: + Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức kể cả đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ ở trong nước và nước ngoài để chủ động trong bố trí sử dụng và quy hoạch công chức. Đối với công tác quy hoạch đòi hỏi phải đánh giá đúng năng lực, phẩm chất công chức, tạo được cơ cấu hợp l nhằm đảm bảo sự chuyển biến liên tục và kế thừa. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại đòi hỏi công chức phải biết và sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ đồng thời chú đào tạo về l luận chính trị, đây là yêu cầu của nội dung đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức chuyên môn, nâng cao bản lĩnh chính trị. + Thường xuyên cử công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh, huyện tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao và các quỹ quốc tế tổ chức để kịp thời cập nhật thông tin, n m b t tình hình và xu thế vận động phát triển của thế giới; phối hợp với các cơ quan Vụ, Cục chuyên môn của Bộ Ngoại giao tổ chức các hội thảo chuyên đề, các lớp tập huấn về nghiệp vụ đối ngoại; về công tác lãnh sự, lễ tân ngoại giao hoặc cử công chức tham gia các chương trình nêu trên do các tỉnh, thành bạn tổ chức để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao nghiệp vụ. 83 + Kết hợp với việc đưa công chức cơ quan đi đào tạo nước ngoài theo Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, với tận dụng các quỹ học bổng của nước ngoài, các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài để đưa công chức làm công tác đối ngoại vừa có thể nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp cận kiến thức, thành tựu của nước ngoài, đồng thời là phương pháp tốt nhất để thực hành và nâng cao trình độ ngoại ngữ của công chức. - Hiệu lực, hiệu quả quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại, trước hết phụ thuộc vào năng lực, bản lĩnh chính trị, đạo đức tinh thần trách nhiệm, thức chấp hành pháp luật của đội ngũ công chức ngoại vụ, do vậy bên cạnh việc chăm lo công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cũng cần phải kiên quyết đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong đội ngũ công chức làm công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại, chú ở các lĩnh vực kêu gọi hợp tác đầu tư, thực hiện các dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác lãnh sự, công tác bảo hộ người Việt Nam ở nước ngoài, công tác tài chính, kế toán, thanh tra 3.3.4. ảo đảm ngân sách và cơ sở vật chất phục vụ cho đối ngoại. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho cơ quan chuyên môn quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại có thể được xem là một trong những điều kiện đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản l . Bởi lẽ: Trụ sở của cơ quan quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại không chỉ là nơi làm việc của công chức và người lao động Sở Ngoại vụ mà còn là nơi tiếp công dân, tiếp các nhà đầu tư nước ngoài, các viên chức lãnh sự nước ngoài, các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế và bà con Việt kiều vì vậy cần phải được bố trí, thiết kế hợp l để vừa thuận tiện, vừa thể hiện được tính trang trọng của cơ quan công quyền; bên cạnh đó phương tiện phục vụ đưa đón lễ tân ngoại giao cũng để thể hiện bộ mặt của địa phương với đối tác nước ngoài. Sự biểu thị quyền uy đó được thể hiện trong lề lối, tác phong làm việc nghiêm túc của đội ngũ công chức, người lao động Sở Ngoại vụ và sự bố trí phòng làm việc theo một trình tự nhất định để giải quyết xử l công việc một cách thuận lợi và khoa học; có kiến trúc phù hợp cần chú 84 đến diện tích xây dựng để có thể bố trí vừa là phòng làm việc đồng thời một khoảng không gian hợp l để vừa tiếp khách và tạo hình ảnh uy nghiêm của một cơ quan nhà nước của địa phương. Ngoài ra các buổi tiếp và làm việc với các nhà đầu tư, các viên chức lãnh sự đại diện cho các cơ quan ngoại giao, các tham tán thương mại của nước ngoài, quan chức các tỉnh, thành giáp biên thêm sinh động và thuyết phục hơn nếu được bố trí các trang thiết bị hiện đại hỗ trợ như: Sử dụng máy chiếu để giới thiệu về quan cảnh thành tựu phát triển của tỉnh, các địa phương đặc biệt là huyện đảo Phú Quốc; các khu di tích lịch sử văn hóa, các điểm du lịch; hoặc minh họa các hình ảnh thế mạnh về hàng hóa, các nguồn nguyên liệu, kêu gọi đầu tư hoặc tìm kiếm thị trường xuất, nhập khẩu, hay chiếu phóng sự hoạt động hợp tác của địa phương và các đối tác có liên quan, thành quả các dự án viện trợ của nước ngoài nhằm quảng bá và củng cố niềm tin của địa phương với đối tác nước ngoài. 3.3.5. Tăng cường sự phối hợp gi a các sở, ban ngành, địa phương trong quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại. Với đặc điểm địa hình, tiềm năng kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch, đặc biệt là địa bàn huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang ngày càng có điều kiện và cơ hội phát triển những mối quan hệ đối ngoại đa dạng. Do vậy công tác phối hợp hoạt động đối ngoại giữa các sở, ban ngành, địa phương trong tỉnh về hoạt động đối ngoại của cơ quan chức năng cần được xác định là nhiệm vụ quan trọng trong đổi mới công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh, vì vậy: Tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân địa phương về tầm quan trọng của công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế là nhằm góp phần thúc đẩy vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, từ đó có những biện pháp thiết thực, tạo lập môi trường thuận lợi cho việc triển khai hợp tác, xây dựng hình ảnh, uy tín của địa phương trong quan hệ đối ngoại, tích cực tham gia quá trình hội nhập của đất nước. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị và các địa phương trong triển khai thực hiện Quy chế quản l thống nhất đối ngoại của Tỉnh ủy tại cơ quan, 85 đơn vị; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đoàn ra, đoàn vào, quản l hội nghị, hội thảo quốc tế Đặc biệt trong công tác đoàn ra cần thực hiện đúng Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21-7-2014 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường quản l các đoàn đi công tác nước ngoài và các quy định khác của Đảng và Nhà nước, theo đó: Đầu mối theo dõi, quản l việc xét duyệt nhân sự đi nước ngoài của các cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang của tỉnh Kiên Giang: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ xin kiến Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại thông qua Ban Đối ngoại Trung ương), Chủ tịch Quốc hội thông qua Ủy ban Đối ngoại Quốc hội) việc chủ trương cho Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang đi nước ngoài. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ tham mưu, đề xuất xin kiến Thủ tướng Chính phủ thông qua Văn phòng Chính phủ và đồng gửi Bộ Ngoại giao) việc chủ trương cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng đi nước ngoài. Sở Ngoại vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu đề xuất xin kiến Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, tổng hợp và theo dõi chung việc cử hoặc cho phép đi nước ngoài đối với những cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ủy ban nhân dân tỉnh quản l . 3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng và cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang về chuyên đề quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại, trong đó trọng tâm vào giám sát các nhiệm vụ như: Cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài, tình hình chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước về xuất, nhập cảnh của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh; hội nghị, hội thảo quốc tế; việc tiếp nhận sử dụng các dự án viện trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài và phi chính phủ nước ngoài; hiệu quả hợp tác quốc tế; công tác đối ngoại biên giới... trong thời gian vừa qua Hội đồng nhân dân tỉnh chưa quan tâm đánh giá những yếu tố tích cực trong quá trình triển khai nhiệm 86 vụ công tác đối ngoại của tỉnh, cũng như những bất cập, hạn chế và tồn tại trong quá trình thực hiện vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong tỉnh; bên cạnh đó hoạt động thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ đối ngoại của Sở Ngoại vụ Kiên Giang cũng thiếu quyết liệt nên đã xảy ra tương đối nhiều sai phạm trong lĩnh vực này. Do vậy, thời gian tới Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh, quan tâm chỉ đạo và đôn đốc các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên và chuyên đề. Đồng thời kết hợp với kế hoạch, chương trình hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thanh tra nhà nước tỉnh, bộ phận Thanh tra Sở Ngoại vụ về thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đối ngoại trên địa bàn tỉnh, chú trọng thanh tra, kiểm tra: Việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản l của Sở Ngoại vụ tỉnh; việc quản l hội nghị, hội thảo quốc tế; quản l hoạt động của các tổ chức phi chính phủ; thực hiện các quy định về nghi lễ đối ngoại trong công tác tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài, đoàn ngoại giao và tổ chức quốc tế của các sở, ban ngành và địa phương tỉnh Kiên Giang. 3.3.7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với hoạt động đối ngoại của địa phương. Kiên định nguyên t c Đảng lãnh đạo tuyệt đối và thống nhất quản l hoạt động đối ngoại. Thống nhất quản l hoạt động đối ngoại cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh... đây là một yêu cầu vừa lâu dài, cơ bản, vừa có tính thời sự cấp bách. Theo tinh thần đó, mọi quyết định và hoạt động đối ngoại, nhất là những vấn đề liên quan đến sự ổn định và phát triển của tỉnh, những vấn đề liên đến biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh, quốc phòng, an ninh... đều phải tập trung vào một đầu mối dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy. Mọi hoạt động đối ngoại của địa phương đều phải được xem xét trên quan điểm tổng thể, lấy lợi ích cơ bản và lâu dài của quốc gia, dân tộc làm 87 nền tảng; tránh vị lợi ích cục bộ địa phương, cục bộ ngành và cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích chung. 3.3.8. Tiếp tục mở rộng các hoạt động đối ngoại của tỉnh. 3.3.8.1. Quan hệ hợp tác quốc tế. - Dựa vào tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để hướng trọng tâm hợp tác với các vùng, địa phương của các nước không có thế mạnh tương đồng. Tăng cường và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại thu hút đầu tư, thương mại, du lịch, hợp tác phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, giải quyết các vấn đề về môi trường, biến đổi khí hậu... - Duy trì phát triển quan hệ hợp tác giữa tỉnh Kiên Giang với các tỉnh Kép, Kampốt, Preah Sihanouk, Koh Kong và Thủ đô Phnôm Pênh - Vương quốc Campuchia, trọng tâm trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, quốc phòng an ninh, phòng chống tội phạm ma túy, tội phạm hình sự, tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt các chiến sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ chiến tranh trên đất nước Campuchia. - Tiếp tục thực hiện các Bản ghi nhớ đã k kết với tỉnh Tự trị Đặc biệt Jeju Hàn Quốc), Thành phố Kobe Nhật Bản), Thành phố Lorient Cộng hòa Pháp) và tỉnh Salavan Lào). Trao đổi thông tin để tiến tới k kết hợp tác với tỉnh Kherson (Ucraina), Bang Hawai Hoa Kỳ). - Chủ động và tận dụng các mối quan hệ với cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài để kêu gọi đầu tư, xúc tiến hợp tác và giao lưu văn hóa, - Triển khai đồng bộ, toàn diện các lĩnh vực đối ngoại trên địa bàn tỉnh và thực hiện tốt Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy Kiên Giang, cụ thể: + Tham mưu Tỉnh uỷ phát triển sâu rộng quan hệ với thành viên các chính đảng đồng cấp tỉnh, thành phố thuộc các nước trên thế giới đi vào chiều sâu, mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền, cụ thể là đảng của các nước trong khu vực 88 Asean, đặc biệt là các nước có mối quan hệ truyền thống hợp tác với tỉnh Kiên Giang và Việt Nam như: Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản chủ yếu mở rộng quan hệ được thực hiện thông qua việc trao đổi thông tin, làm việc, thăm viếng, giao lưu giữa Tỉnh uỷ và các chính đảng, đảng cầm quyền của các nước. + Về ngoại giao kinh tế: Chủ động tìm hiểu n m b t các quy định, thông lệ của WTO, các cam kết trong cộng đồng kinh tế ASEAN, các cơ chế trong hợp tác kinh tế đa phương, song phương; chủ động cung cấp, cập nhật thông tin cho Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, khả năng và yêu cầu phát triển kinh tế, xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch, đề xuất các giải pháp; tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Ngoại giao và tích cực khai thác, sử dụng trang Ngoại giao kinh tế trực tuyến. + Về ngoại giao văn hóa: Chủ động xây dựng kế hoạch hành động triển khai chiến lược ngoại giao văn hóa theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao; tổ chức các chương trình, hoạt động ngoại giao văn hóa g n kết linh hoạt với kế hoạch ngoại giao kinh tế - xã hội và quá trình hội nhập quốc tế của địa phương. + Về ngoại giao nhân dân: Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới; Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đối ngoại nhân dân; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, Quyết định số 110/2004/QĐ-TTG ngày 23/06/2004 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36 của Bộ Chính trị Phát huy tính chủ động linh hoạt, ưu thế của đối ngoại nhân dân để hậu thuẩn cho đối ngoại chính trị, kinh tế nhằm tranh thủ tình đoàn kết quốc tế, quan hệ hữu nghị hợp tác ủng hộ địa phương thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội; duy trì tổ chức họp mặt kiều bào trong dịp Tết Nguyên Đán của đồng bào dân tộc Việt Nam để thông tin tình hình kinh tế xã hội của tỉnh cho kiều bào n m, qua đó kêu gọi vận động kiều bào hướng về quê hương tiếp tục ủng hộ, xây dựng đất 89 nước và địa phương; duy trì các hoạt động thăm viếng ngoại giao với các tỉnh, thành Vương quốc Campuchia xây dựng sự hiểu biết tin cậy, hợp tác cùng có lợi, th t chặt hơn nữa truyền thống đoàn kết láng giềng hữu nghị, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh biên giới. 3.3.8.2. Công tác giải quyết các vụ việc liên quan với nước ngoài. Chủ động liên hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại các nước trong khu vực; Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao về khả năng hợp tác nghề cá giữa tỉnh Kiên Giang với các tỉnh có tiềm năng về nguồn lợi thủy sản của những nước này. Tiếp tục phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đến các chủ phương tiện và ngư dân về việc tuân thủ luật pháp các nước trong đánh b t thủy sản. Đồng thời, có các biện pháp chế tài nghiêm kh c đối với các trường hợp đánh b t vi phạm lãnh hải của các nước. Bám sát diễn biến tình hình trên biển kịp thời báo cáo và tăng cường trao đổi thông tin trong những trường hợp khẩn cấp để có biện pháp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Ngoại giao để giải quyết; quan tâm thúc đẩy phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo vệ an ninh trật tự trên biển; đẩy mạnh tuyên truyền về chủ quyền biển đảo, ban hành và phổ biến các ấn phẩm tuyên truyền, các văn kiện pháp l đã k về các quyền và lợi ích hợp pháp của dân ta trên biển. 3.3.8.3. Công tác phi chính phủ nước ngoài. Chấn chỉnh thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nâng cao hiệu quả công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn lại và ban hành Quy chế làm việc của Ban Công tác vận động, điều phối và sử dụng viện trợ nước ngoài và phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; phối hợp các ngành chức năng và các địa phương tăng cường vận động và hoàn thiện các hồ sơ dự án thiết thực để thực hiện công tác tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài phục vụ các mục tiêu xoá đói giảm ngh o, xây dựng nông thôn mới, thông qua các tổ chức, cá nhân, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời làm tốt công tác quản l các 90 hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua việc hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức phi chính phủ. 3.3.8.4. Công tác thông tin đối ngoại. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa chương trình, kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Bộ Ngoại giao về thông tin đối ngoại, tạo sự đồng bộ trong định hướng và nội dung tuyên truyền, trong công tác phát ngôn và đấu tranh dư luận. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, quản l chặt chẽ các cơ quan báo chí nước ngoài đến hoạt động tại địa phương. Tiếp tục phối hợp tham mưu triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 6/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh. 3.3.8.5. Công tác đối ngoại biên giới lãnh thổ. Tiếp tục làm tốt vai trò Thường trực Ban Chỉ đạo Phân giới c m mốc tỉnh triển khai thực hiện Hiệp ước bổ sung Hiệp ước năm 1985 của Chính phủ hai nước Việt Nam - Campuchia, đẩy nhanh tiến độ c m mốc biên giới và phân định đường biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia thuộc tỉnh Kiên Giang với quyết tâm tranh thủ điều kiện thuận lợi để hoàn thành sớm nhất. Phối hợp các lực lượng chức năng trong công tác n m tình hình an ninh biên giới, các hoạt động của các thế lực thù địch liên quan đến công tác phân giới c m mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia, tham mưu đề xuất biện pháp đối ngoại giải quyết kịp thời, phù hợp và không để phát sinh tranh chấp, xung đột trong khu vực biên giới, đảm bảo xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị và ổn định lâu dài; đồng thời tăng cường các hoạt động đối ngoại với các lực lượng chức năng, các tỉnh giáp biên Vương quốc Campuchia theo chức năng nhiệm vụ được giao, tạo sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau trong giải quyết các vụ việc va chạm của nhân dân hai bên xảy ra khu vực biên giới trên đất liền, trên biển giữ ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ thành quả của công tác phân giới c m mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia mà hai bên đã đạt được 91 Tiểu kết Chƣơng 3 Từ Chương 1 cơ sở l luận quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, cùng với Chương 2 đã phân tích đánh giá thực trạng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, Chương 3 đã đưa ra được yêu cầu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang, như xây dựng hoàn thiện thể chế; hoàn thiện tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ; nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức làm công tác quản l nhà nước về đối ngoại tỉnh Kiên Giang; đầu tư ngân sách và cơ sở vật chất; thực hiện cơ chế phối hợp với địa phương với cơ quan cấp trên trong tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động đối ngoại của tỉnh và tầm quan trọng vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động đối ngoại, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 92 KẾT LUẬN Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, đã trải qua hơn 30 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Kiên Giang đạt được những kết quả quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực Công tác đối ngoại ngày càng được mở rộng và hiệu quả hơn [35]. Cụ thể, công tác đối ngoại của tỉnh đã giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, con người tỉnh Kiên Giang nói riêng đến với các nước trong khu vực và quốc tế; với thế mạnh kinh tế biển, nông nghiệp, công nghiệp, nhiều danh lam th ng cảnh thiên nhiên, hàng năm tỉnh Kiên Giang thu hút nhiều lượt du khách quốc tế đến du lịch, thăm quan, hợp tác trên nhiều lĩnh vực. “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi” [17]. Đảng, Nhà nước ta nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã g n kết 3 trụ cột: Ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá, phối hợp nhịp nhàng giữa ngoại giao Nhà nước với ngoại giao nhân dân, k kết hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của b bạn quốc tế, đã tạo ra thế và lực mới cho đất nước và cho tỉnh. Thực hiện chức năng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, Sở Ngoại vụ Kiên Giang, đã có nhiều cố g ng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện cải cách lề lối làm việc, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đã tích cực làm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, từng bước nâng cao hiệu quả và hoàn thiện nội dung quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, để đáp ứng kịp với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cần tiếp tục hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh, cụ thể là: Hoàn thiện thể chế, kiện toàn tổ chức cơ quan Ngoại vụ Kiên Giang, để từng bước đáp ứng vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh và yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. Chặng đường phía trước có nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Trong những năm tiếp theo, thế giới và khu vực đang vận động và 93 thay đổi liên tục, bên cạnh những cơ hội mở ra, sẽ có không ít những thách thức và khó khăn. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu đặt ra với từng cơ quan, từng cán bộ, công chức, viên chức phải thức đầy đủ trách nhiệm chính trị của mình, thấm nhuần sâu s c đường lối, quan điểm của Đảng, không ngừng trau dồi trí thức và chuyên môn, từ đó thực hiện và triển khai công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước nói chung, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh cho tỉnh nhà nói riêng. Với đề tài luận văn “Quản l nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang”, bản thân đã tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá qua tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang và Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; hệ thống pháp luật hiện hành và thực tiễn triển khai của địa phương, rút ra được những mặt ưu điểm, khuyết điểm và từ đó đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể nhằm từng bước hoàn thiện công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang thiết thực và hiệu quả. Điều đó vừa phù hợp với mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên t c của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với vấn đề hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, do điều kiện vừa làm vừa học, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu về l luận công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh ít; thực tiễn công tác trong ngành ngoại vụ chưa nhiều, cùng với kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế, nên luận văn sẽ chưa thỏa mãn yêu cầu và còn nhiều thiếu sót, bản thân còn băn khoăn suy nghĩ và mong muốn được tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện hơn nội dung quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, nhằm góp phần hoàn thiện công tác ngoại vụ địa phương, rất mong được sự đóng góp của qu Thầy, Cô. 94 Em xin chân thành tiếp thu sự chỉ dẫn của qu Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia và Hội đồng Bảo vệ luận văn, đã giúp em hoàn thiện luận văn “Quản l nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang”./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_doi_ngoai_o_tinh_kien_giang.pdf
Luận văn liên quan