Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, đã trải qua hơn 30 năm dưới sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Kiên Giang đạt được những kết quả
quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực Công tác đối ngoại ngày càng được
mở rộng và hiệu quả hơn [35]. Cụ thể, công tác đối ngoại của tỉnh đã giới thiệu hình
ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, con người tỉnh Kiên Giang nói riêng
đến với các nước trong khu vực và quốc tế; với thế mạnh kinh tế biển, nông nghiệp,
công nghiệp, nhiều danh lam th ng cảnh thiên nhiên, hàng năm tỉnh Kiên Giang thu
hút nhiều lượt du khách quốc tế đến du lịch, thăm quan, hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi” [17]. Đảng,
Nhà nước ta nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã g n kết 3 trụ cột: Ngoại giao
chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá, phối hợp nhịp nhàng giữa ngoại
giao Nhà nước với ngoại giao nhân dân, k kết hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của b
bạn quốc tế, đã tạo ra thế và lực mới cho đất nước và cho tỉnh.
Thực hiện chức năng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính
quyền tỉnh Kiên Giang, Sở Ngoại vụ Kiên Giang, đã có nhiều cố g ng, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện cải cách lề lối làm việc, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, đã tích cực làm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, từng
bước nâng cao hiệu quả và hoàn thiện nội dung quản l nhà nước về hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, để đáp ứng kịp với xu thế hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, cần tiếp tục hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của
tỉnh, cụ thể là: Hoàn thiện thể chế, kiện toàn tổ chức cơ quan Ngoại vụ Kiên Giang,
để từng bước đáp ứng vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh và
yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
Chặng đường phía trước có nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức. Trong những năm tiếp theo, thế giới và khu vực đang vận động và93
thay đổi liên tục, bên cạnh những cơ hội mở ra, sẽ có không ít những thách thức và
khó khăn. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu đặt ra
với từng cơ quan, từng cán bộ, công chức, viên chức phải thức đầy đủ trách nhiệm
chính trị của mình, thấm nhuần sâu s c đường lối, quan điểm của Đảng, không
ngừng trau dồi trí thức và chuyên môn, từ đó thực hiện và triển khai công tác quản
l nhà nước về hoạt động đối ngoại hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước nói chung, phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo quốc phòng an ninh cho tỉnh nhà nói riêng.
94 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn, quan trọng; thực tiễn
cũng đã cho thấy các vấn đề của địa phương thì địa phương hiểu tốt và cặn kẽ hơn,
tuy nhiên cũng rất cần có sự phối hợp, hỗ trợ của cấp trên, nhằm tranh thủ được
nhiều kênh thông tin, kinh nghiệm trong quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại.
3.1.2. Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
71
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đã đạt nhiều thành tựu nhất định trong
quan hệ hợp tác với các nước, từng bước nâng cao vị thế và tạo uy tín vững ch c
trên trường quốc tế. Tranh thủ điều kiện đó, tỉnh Kiên Giang cũng đã chủ động triển
khai các hoạt động đối ngoại đa dạng, khai thác tiềm năng, lợi thế của các nước
thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều đối tác mới; tiếp tục duy trì tốt
các mối quan hệ truyền thống, đặc biệt là với các tỉnh giáp biên và Thủ đô Phnôm
Pênh - Vương quốc Campuchia, góp phần tích cực trong việc ổn định an ninh chính
trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ hội cho việc mở
rộng các hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế đất nước nói chung và của
địa phương nói riêng, ngày càng có nhiều đối tác tìm đến với các địa phương của
Việt Nam, trong đó có tỉnh Kiên Giang để tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, thiết lập
quan hệ thương mại. Đặc biệt, huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đang là điểm
sáng thu hút đầu tư nước ngoài, đây thật sự là cơ hội để đẩy nhanh tốc độ thu hút
vốn, khoa học công nghệ, xử l môi trường, chống biến đổi khí hậu của các nước
trên thế giới để phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.1.3. G p phần nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã định ra đường lối mới, kế
thừa những nội dung cơ bản của đường lối đối ngoại được thông qua tại các kỳ Đại
hội trước đặc biệt là Đại hội XI và có những bổ sung, phát triển mới đó là: “Bảo
đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên t c cơ bản của luật
pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan
hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu
tranh, hoạt động đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời
sống nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững ch c độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
72
chế độ xã hội chủ nghĩa; nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới[17]. Hội
nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 18 cũng đã xác định với chủ đề “Nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại địa phương, phục vụ phát triển và hội nhập”. Để thực hiện
thành công mục tiêu của quốc gia, cùng với các hoạt động đối ngoại của Trung
ương; là một bộ phận hợp thành của đất nước, quản l nhà nước về hoạt động đối
ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang cần phải có định hướng, phân công, phân
định rõ trách nhiệm các cấp, các ngành đối với hoạt động đối ngoại của địa
phương, xem đây là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương và đóng góp vào sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa và đối ngoại của đất nước.
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động đối ngoại
của chính quyền tỉnh Kiên Giang.
3.2.1. Phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại gi a Trung
ương và chính quyền tỉnh Kiên Giang.
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bổ sung phát triển năm 2011), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013, đã bổ sung một nguyên t c mới về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước ta. Đó là “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [23]. Đây vừa là quan điểm vừa là nguyên t c
chỉ đạo thực hiện tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước ta trong thời kỳ
mới, thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới cả về kinh tế lẫn chính trị. Về
vấn đề phân cấp quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh
cũng phải đi đôi với việc nâng cao năng lực tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền
được phân cấp, kết hợp với báo cáo tình hình của cấp dưới và sự giám sát của cấp
trên đối với một số lĩnh vực như:
- Lãnh sự, giải quyết các thủ tục liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài,
vấn đề hợp tác và k kết thoả thuận hợp tác quốc tế: Thẩm quyền quyết định việc k
73
kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh. Người đứng đầu cơ quan cấp
tỉnh quyết định việc k kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh. Trước
khi tiến hành k kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm lấy kiến
bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác
thuộc thỏa thuận quốc tế đó [45].
Vấn đề phân cấp cho chính quyền cấp tỉnh quản l nhà nước về hoạt động
đối ngoại cũng cần được Trung ương mở rộng và quy định rõ ràng hơn, tạo điều
kiện nâng cao năng lực, thẩm quyền trách nhiệm của chính quyền địa phương trước
nhân dân, đặc biệt phải định rõ những loại việc mà chính quyền địa phương được
làm, được tự quyết định không cần phải xin kiến cấp trên hoặc những việc trước
khi quyết định phải xin kiến của cấp trên; đồng thời phân cấp quản l nhà nước về
hoạt động đối ngoại cũng cần phải đảm bảo sự tập trung quản l thống nhất của
Trung ương và tránh trường hợp Trung ương chỉ giao nhiệm vụ mà không trao
quyền cho địa phương, nếu như vậy sẽ là sự cản trở cho cấp dưới triển khai nhiệm
vụ do tính tự quyết không cao đồng thời đảm bảo sự quản l tập trung thống nhất
của Chính phủ, không để cho tình trạng cục bộ địa phương.
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại gi a chính quyền Trung ương và chính quyền tỉnh Kiên Giang.
Nếu phân cấp được coi là xu hướng tất yếu của quản l nhà nước trong quá
trình phát triển, thì nguyên t c phối hợp giữa Chính phủ và địa phương theo hướng
tăng cường phân cấp và nâng cao hiệu quả giám sát của Chính phủ lại là điều kiện
cần thiết để cho việc phân cấp của Chính phủ đối với chính quyền địa phương có
hiệu quả nhất định. Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam khẳng định nguyên t c quản l hoạt đối ngoại “phân công, phân nhiệm rõ
ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương
trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định, bảo đảm sự
kiểm tra giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động
đối ngoại” và sự “ phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương”.
74
Bên cạnh sự chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương, thì sự phối hợp
nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương là hết sức cần thiết, bởi lẽ sự phối hợp
nhịp nhàng ấy sẽ giúp cho địa phương thuận lợi và kịp thời triển khai hiệu quả sự
chỉ đạo của Chính phủ, đồng thời giúp địa phương chủ động sáng tạo trong việc cụ
thể hóa thực hiện nhiệm vụ được Trung ương giao, hướng dẫn tháo gỡ giải quyết
các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng
giữa Trung ương và địa phương trong quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại là
nhằm:
Thứ nhất là, phát huy vai trò quan trọng của đối ngoại địa phương trong
việc tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai toàn diện công tác hội nhập quốc tế của
địa phương với tinh thần “Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại địa phương, phục
vụ phát triển và hội nhập”, trên tất cả lĩnh vực “đối ngoại của Đảng, đối ngoại Nhà
nước và đối ngoại nhân dân”. Trong đó, tiếp tục chú trọng các hoạt động ngoại giao
kinh tế, đưa lĩnh vực này thực sự trở thành một ưu tiên quan trọng, phục vụ quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đóng góp vào sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai là, công tác đối ngoại địa phương được triển khai đồng bộ có trọng
tâm, trọng điểm phù hợp với điều kiện đặc thù và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa
phương và bám sát sự chỉ đạo, quản l thống nhất về đối ngoại theo chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ giữa Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, mà nòng cốt là sự
phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các đơn vị nghiệp vụ như: Cục Ngoại vụ, Cục
Lãnh sự, Ủy ban Biên giới quốc gia - Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ
Chí Minh Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh: Là cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao,
thực hiện 1 số vấn đề có liên quan đến chức năng lãnh sự từ Quảng Nam, Đà Nẵng
trở vào các tỉnh phía Nam) [12], với Ủy nhân dân tỉnh Kiên Giang, thông qua Sở
Ngoại vụ Kiên Giang trong việc tìm hiểu đối tác, xác minh đối tác, hợp tác tổ chức
xúc tiến kinh tế đối ngoại; giải quyết các vấn đề có liên quan đến lãnh sự có yếu tố
nước ngoài, công tác biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang
75
Thứ ba là, nâng cao hơn nữa tính chủ động, tích cực của Sở Ngoại vụ Kiên
Giang, trong việc phát huy tối đa nội lực tiềm năng thế mạnh của tỉnh, kết hợp tranh
thủ khai thác hiệu quả sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn ở Trung ương, đặc
biệt là các kênh thông tin của Bộ Ngoại giao về đối tác quốc tế trong quá trình hội
nhập quốc tế theo hướng toàn diện. Sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương
trong triển khai các hoạt động đối ngoại cần phải được thường xuyên và tăng cường
hơn nữa để cho cơ chế trao đổi thông tin hai chiều có chuyển biến tích cực. Bên
cạnh đó, Trung ương và Bộ Ngoại giao cần quan tâm giải quyết các đề xuất kiến
nghị từ thực tiễn triển khai công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của
địa phương, thông qua hội nghị ngoại vụ toàn quốc lần thứ 18 [15], nhằm củng cố
hệ thống văn bản pháp l liên quan đến công tác đối ngoại chung của cả nước để
giúp đỡ các địa phương tháo gỡ những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, đồng
thời thực hiện vai trò hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ theo hệ thống dọc.
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp gi a các cơ quan, ban ngành, ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với cơ quan chuyên môn thuộc
ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại của tỉnh Kiên Giang.
Để thực hiện nhiệm vụ quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh
Kiên Giang thiết thực và hiệu quả, ngoài việc phối hợp nhịp nhàng với cơ quan
Trung ương thì phải xây dựng được cơ chế phối hợp thực hiện giữa các sở, ban
ngành và địa phương trong tỉnh, đảm bảo g n kết giữa đối ngoại Đảng, đối ngoại
chính quyền và đối ngoại nhân dân, sự phối hợp nhịp nhàng ấy sẽ giúp cho cả cơ
quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện một cách hiệu quả nhiệm vụ của mình;
Sở Ngoại vụ sẽ n m được toàn bộ những sự kiện thông tin về hoạt động đối ngoại
của các sở, ban ngành và các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang thông qua
việc tổng hợp theo dõi và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình hoạt
động đối ngoại hàng năm; nâng cao vai trò của cơ quan chuyên môn trong việc giúp
Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh n m được toàn bộ các thông tin và xử l , tham
76
mưu hiệu quả đối với các hoạt động đối ngoại diễn ra trên địa bàn tỉnh; chủ động
hướng dẫn cho các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
thuộc tỉnh thực hiện, đồng thời thống nhất quản l nhà nước về các hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. Sự phối hợp này cũng phù hợp với
chương trình cải cách hành chính và những nguyên t c quy định trong Quy chế
quản l thống nhất hoạt động đối ngoại đã được Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI) ban hành là: “Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và sự quản l tập trung
của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại, nhằm thực hiện hiệu quả đường lối,
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. “Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách
nhiệm và vai trò chủ động của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm sự hướng dẫn, giám sát, kiểm tra chặt chẽ, thiết
thực, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống hình thức, lãng phí” [1].
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động đối
ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang.
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động đối ngoại.
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng đã thúc đẩy mạnh mẽ
xu hướng liên kết kinh tế ở nhiều cấp độ. Để kh c phục những tồn tại và bất cập
trong công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên
Giang trong thời gian qua; cấp Trung ương và chính quyền tỉnh Kiên Giang cần
hoàn thiện thể chế pháp luật quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính
quyền tỉnh Kiên Giang, để có một hệ thống quy định hoàn chỉnh tạo một hành lang
pháp l cho các hoạt động đối ngoại được triển khai thuận lợi:
Cấp Trung ương Bộ Ngoại giao) với chức năng quản l về đối ngoại nhà
nước cần chủ động làm nồng cốt trong công tác xây dựng các văn bản pháp l có
liên quan đến ngoại vụ địa phương, tham mưu rà soát các văn bản pháp luật đối
ngoại Nghị định, Thông tư, Quyết định), có các kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật phù hợp với Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21 tháng 01
năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế quản l thống
77
nhất các hoạt động đối ngoại, vì đây là cơ sở để căn cứ vào đó địa phương ban hành
văn bản của mình nhằm đảm bảo tính đúng đ n.
Cấp tỉnh, trước m t tập trung vào việc xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành
và thi hành Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, trong
đó quy định phân cấp, ủy quyền quản l cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh,
của các sở, ban ngành và của Sở Ngoại vụ Kiên Giang, phù hợp Quy chế quản l
thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Chính trị và của Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành; điều chỉnh các quan hệ thuộc nhiệm vụ đối ngoại của địa phương trên
tinh thần phân công, phân nhiệm rõ ràng, trong đó quy định rõ nội dung công việc,
cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành và đoàn thể, huyện, thị, thành phố của tỉnh
Kiên Giang và giải quyết các nội dung liên quan đến vai trò quản l nhà nước về
hoạt động đối ngoại của địa phương theo hướng chuyên trách, Sở Ngoại vụ là cơ
quan chuyên môn đầu mối. Thời gian tới, công tác soạn thảo và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh nên được thực
hiện theo hướng: “ban hành một Quy chế quản l hoạt động đối ngoại duy nhất của
cả Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các Đoàn thể tại địa phương” [13], nhưng điều chỉnh được nhiều nội dung
đối ngoại, làm được như vậy sẽ có sự thống nhất, liên kết, tiết kiệm được thời gian
tra cứu văn bản, nhân lực, vật lực và đơn giản để thực hiện. Lộ trình tiến độ cần
thực hiện như sau:
Năm 2016 - 2018 tham mưu Tỉnh uỷ xây dựng Quy chế quản l thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI) về việc ban hành
Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại và Hướng dẫn 01-HD/BĐNTW
ngày 30/6/2015 của Ban Đối ngoại Trung ương hướng dẫn thực hiện quy chế quản
l thống nhất các hoạt động đối ngoại; tham mưu xây dựng Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X về công tác đối ngoại nhân
dân; Quyết định tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang theo tinh thần Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-
78
BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; rà soát phát hiện những văn
bản lạc hậu cập nhật bổ sung mới và hoàn thành ban hành chuẩn hoá và tiến hành hệ
thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại: Cải cách hành
chính trong lĩnh vực đối ngoại, trong đó rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành
chính đơn giản hoá thủ tục về đoàn ra theo hướng:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản l trừ các
đồng chí là cán bộ chủ chốt của tỉnh do Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ cho
phép), được cử hoặc cho phép đi nước ngoài theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh sau khi có kiến đồng của Thường trực Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ là
đầu mối tham mưu thực hiện các thủ tục và theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả sau
chuyến đi và lưu giữ hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định.
- Đối với công chức thuộc diện Tỉnh ủy và của cơ quan cấp trên ở Trung
ương quản l như: Công an tỉnh, Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan
được cử hoặc cho phép đi nước ngoài theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị cấp trên sau khi có kiến đồng của Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ là đầu mối tham mưu
thực hiện các thủ tục và theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả sau chuyến đi và lưu giữ
hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức theo quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền xem xét ủy quyền cho Giám đốc
Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định: Cử hoặc cho phép xuất cảnh, nhập cảnh về việc
công và việc riêng kinh phí do phía mời đài thọ hoặc cá nhân tự túc). Trường hợp
có sử dụng ngân sách nhà nước phải có kiến bằng văn bản của Sở Tài chính các
đối tượng sau: Trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương
thuộc các ban của Tỉnh ủy, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các tổ
chức thuộc huyện, thị, thành ủy; trưởng, phó các ban thuộc Hội đồng nhân dân các
79
huyện, thị, thành phố; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tỉnh nay đã chuyển thành công ty cổ phần; thành viên, hội đồng
thành viên mà không phải là tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó
giám đốc), kế toán trưởng, kiểm soát viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cán bộ, công chức, viên chức và nhân
viên các cơ quan, đơn vị được cử hoặc cho phép đi nghiên cứu, học tập, đào tạo
ng n hạn dưới 6 tháng) hoặc được cử đi công tác nước ngoài. Sở Ngoại vụ là đầu
mối tham mưu thực hiện các thủ tục và theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả sau
chuyến đi và lưu giữ hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định.
Chấp thuận cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến làm việc tại tỉnh Kiên
Giang thuộc các lĩnh vực sau: Thực hiện các cam kết nhà nước của các tổ chức quốc
tế về quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, đào tạo, lao
động, chuyên gia; tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh, khảo sát nghiên cứu
thực hiện đề tài, lập dự án,; tham mưu và theo dõi hoạt động đối với các dự án
chính phủ và phi chính phủ nước ngoài NGO); các đoàn vào có nội dung hoạt động
về báo chí, phim ảnh phóng sự, quảng cáo, dân tộc, tôn giáo không có vấn đề phức
tạp, có tính chất nhạy cảm).
Và kiến nghị Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao điều chỉnh quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi
tiêu tiếp khách trong nước phù hợp với biến động giá thị trường; đồng thời xây
dựng quy chế phối hợp với các ngành chức năng quản l các hoạt động lãnh sự, chú
các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc
tế với nội dung và tổ chức ở những khu vực nhạy cảm hoặc thành phần tham gia
phức tạp.
Năm 2019 - 2020, tham mưu ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh về chuyên đề quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang,
nhằm kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
xuất cảnh ra nước ngoài; đánh giá hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, kêu
80
gọi đầu tư nước ngoài...; g n với sơ, tổng kết Đề án nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020 và công tác quản l nhà nước về hoạt
động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang.
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về hoạt động
đối ngoại.
Kiện toàn bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Ngoại
vụ Kiên Giang, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động quản l nhà
nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra theo đúng
tinh thần Thông tư 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ
Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Công văn số 214/CNV-ĐP ngày 21/8/2015 của Cục Ngoại vụ địa phương -
Bộ Ngoại giao về việc triển khai Thông tư liên tịch số 02/2015 giữa Bộ Ngoại giao
và Bộ Nội vụ.
- Theo đó, Sở Ngoại vụ Kiên Giang là cơ quan chuyên trách quản l nhà
nước về hoạt động đối ngoại tỉnh Kiên Giang, chịu sự quản l , chỉ đạo điều hành
trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ thông qua các nghị
quyết, chương trình hành động của Tỉnh uỷ và sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Ngoại giao, mà trực tiếp là Cục Ngoại vụ và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ
Chí Minh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang kiến nghị Bộ Nội vụ bổ
sung biên chế cho tỉnh Kiên Giang để bố trí nhân sự chuyên trách làm công tác
ngoại vụ của một số địa phương có nhiều hoạt động đối ngoại lớn và tình hình biên
giới phức tạp như: huyện đảo Phú Quốc, Kiên Hải; huyện biên giới Giang Thành và
thị xã Hà Tiên, theo tinh thần Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày
28 tháng 6 năm 2015 giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
81
- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tăng thêm biên chế cho Sở Ngoại vụ Kiên
Giang từ 25 lên 27 biên chế, để có nhân lực vừa kịp thời giải quyết công tác lãnh sự
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là địa bàn huyện đảo Phú Quốc hiện nay người nước
ngoài đến tham quan du lịch đầu tư rất đông, do có nhiều tuyến bay quốc tế và tiềm
năng phát triển du lịch chất lượng cao, từ đó tình hình an ninh trật tự từng lúc cũng
diễn biến phức tạp có liên quan đến người nước ngoài, đồng thời làm tốt công tác
tham mưu cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn đại
biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang về công tác đối ngoại Đảng, đối ngoại nhà
nước, đối ngoại nhân dân và công tác người Việt Nam ở nước ngoài đi vào chiều
sâu, thiết thực và hiệu quả.
- Kiện toàn Ban Công tác vận động, điều phối và sử dụng viện trợ nước
ngoài và phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cơ cấu Sở Ngoại vụ là thường
trực đầu mối quản l nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại địa phương, theo tinh thần Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-
BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ.
3.3.3. Đào tạo, b i dư ng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức làm
công tác quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực làm công tác đối ngoại, rà
soát đánh giá lại số lượng chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, cụ thể hóa tiêu chuẩn
chức danh, vị trí việc làm; bố trí s p xếp hợp l nhân sự cho từng lĩnh vực quản l
chuyên môn phòng, ban và văn phòng Sở; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế
chính sách đặc biệt hợp đồng dài hạn) để thu hút tuyển dụng và phát triển nhân tài,
chủ yếu là những người có trình độ ngoại ngữ cao, có kinh nghiệm thực tiễn trong
công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của địa phương.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ công
chức làm công tác đối ngoại có bản lĩnh chính trị vững vàng, hiểu biết sâu về kiến
thức hội nhập, có thức cập nhật thường xuyên về chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật về quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước,
nhất là ở lĩnh vực ngoại vụ của chính quyền cấp tỉnh; độ thông thạo ngoại ngữ, nhiệt
82
tình ham học hỏi, có thức cầu tiến tự vươn lên, trước m t phát huy nội lực từ
nguồn công chức cơ quan, những người đã g n bó và có kinh nghiệm trong ngành
ngoại vụ; quan tâm nâng chất, phát triển đội ngũ công chức nữ, g n với đổi mới
phương thức đánh giá công chức toàn diện và thực chất về chất lượng, hiệu quả công
việc, đảm bảo công bằng, khuyến khích công chức lao động, sáng tạo, đổi mới, nâng
cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Trước thực trạng nguồn nhân lực cơ quan chuyên môn quản l nhà nước
về hoạt động đối ngoại của tỉnh còn thiếu về số lượng và yếu về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và khả năng tham mưu dự báo tình hình; Sở Ngoại vụ
Kiên Giang đã xây dựng đề án quy hoạch công chức lãnh đạo, quản l ; tiếp tục kiện
toàn tổ chức, bộ máy cơ quan đúng theo quy định; đăng k thi tuyển công chức bổ
sung đủ về số lượng, chú trọng chất lượng theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa
phương; đi đôi xây dựng kế hoạch đào tạo theo các hình thức:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức kể cả đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ ở trong nước và nước ngoài để chủ động trong
bố trí sử dụng và quy hoạch công chức. Đối với công tác quy hoạch đòi hỏi phải
đánh giá đúng năng lực, phẩm chất công chức, tạo được cơ cấu hợp l nhằm đảm
bảo sự chuyển biến liên tục và kế thừa. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại đòi hỏi công
chức phải biết và sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ đồng thời chú đào tạo
về l luận chính trị, đây là yêu cầu của nội dung đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến
thức chuyên môn, nâng cao bản lĩnh chính trị.
+ Thường xuyên cử công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh, huyện tham
gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Cục Ngoại
vụ - Bộ Ngoại giao và các quỹ quốc tế tổ chức để kịp thời cập nhật thông tin, n m
b t tình hình và xu thế vận động phát triển của thế giới; phối hợp với các cơ quan
Vụ, Cục chuyên môn của Bộ Ngoại giao tổ chức các hội thảo chuyên đề, các lớp tập
huấn về nghiệp vụ đối ngoại; về công tác lãnh sự, lễ tân ngoại giao hoặc cử công
chức tham gia các chương trình nêu trên do các tỉnh, thành bạn tổ chức để trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao nghiệp vụ.
83
+ Kết hợp với việc đưa công chức cơ quan đi đào tạo nước ngoài theo Đề
án 165 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, với tận dụng các quỹ học bổng của
nước ngoài, các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài để đưa công chức làm
công tác đối ngoại vừa có thể nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp cận kiến thức,
thành tựu của nước ngoài, đồng thời là phương pháp tốt nhất để thực hành và nâng
cao trình độ ngoại ngữ của công chức.
- Hiệu lực, hiệu quả quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại, trước hết phụ
thuộc vào năng lực, bản lĩnh chính trị, đạo đức tinh thần trách nhiệm, thức chấp
hành pháp luật của đội ngũ công chức ngoại vụ, do vậy bên cạnh việc chăm lo công
tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cũng cần phải kiên quyết đấu tranh chống
các hiện tượng tiêu cực trong đội ngũ công chức làm công tác quản l nhà nước về
hoạt động đối ngoại, chú ở các lĩnh vực kêu gọi hợp tác đầu tư, thực hiện các dự
án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, giải quyết các vấn đề liên quan đến
công tác lãnh sự, công tác bảo hộ người Việt Nam ở nước ngoài, công tác tài chính,
kế toán, thanh tra
3.3.4. ảo đảm ngân sách và cơ sở vật chất phục vụ cho đối ngoại.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho cơ quan
chuyên môn quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại có thể được xem là một trong
những điều kiện đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản l . Bởi lẽ:
Trụ sở của cơ quan quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại không chỉ là
nơi làm việc của công chức và người lao động Sở Ngoại vụ mà còn là nơi tiếp công
dân, tiếp các nhà đầu tư nước ngoài, các viên chức lãnh sự nước ngoài, các nhà tài
trợ, các tổ chức quốc tế và bà con Việt kiều vì vậy cần phải được bố trí, thiết kế
hợp l để vừa thuận tiện, vừa thể hiện được tính trang trọng của cơ quan công
quyền; bên cạnh đó phương tiện phục vụ đưa đón lễ tân ngoại giao cũng để thể hiện
bộ mặt của địa phương với đối tác nước ngoài. Sự biểu thị quyền uy đó được thể
hiện trong lề lối, tác phong làm việc nghiêm túc của đội ngũ công chức, người lao
động Sở Ngoại vụ và sự bố trí phòng làm việc theo một trình tự nhất định để giải
quyết xử l công việc một cách thuận lợi và khoa học; có kiến trúc phù hợp cần chú
84
đến diện tích xây dựng để có thể bố trí vừa là phòng làm việc đồng thời một
khoảng không gian hợp l để vừa tiếp khách và tạo hình ảnh uy nghiêm của một cơ
quan nhà nước của địa phương.
Ngoài ra các buổi tiếp và làm việc với các nhà đầu tư, các viên chức lãnh sự
đại diện cho các cơ quan ngoại giao, các tham tán thương mại của nước ngoài, quan
chức các tỉnh, thành giáp biên thêm sinh động và thuyết phục hơn nếu được bố trí
các trang thiết bị hiện đại hỗ trợ như: Sử dụng máy chiếu để giới thiệu về quan cảnh
thành tựu phát triển của tỉnh, các địa phương đặc biệt là huyện đảo Phú Quốc; các
khu di tích lịch sử văn hóa, các điểm du lịch; hoặc minh họa các hình ảnh thế mạnh
về hàng hóa, các nguồn nguyên liệu, kêu gọi đầu tư hoặc tìm kiếm thị trường xuất,
nhập khẩu, hay chiếu phóng sự hoạt động hợp tác của địa phương và các đối tác có
liên quan, thành quả các dự án viện trợ của nước ngoài nhằm quảng bá và củng
cố niềm tin của địa phương với đối tác nước ngoài.
3.3.5. Tăng cường sự phối hợp gi a các sở, ban ngành, địa phương trong
quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại.
Với đặc điểm địa hình, tiềm năng kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch, đặc biệt
là địa bàn huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang ngày càng có điều kiện và cơ hội
phát triển những mối quan hệ đối ngoại đa dạng. Do vậy công tác phối hợp hoạt
động đối ngoại giữa các sở, ban ngành, địa phương trong tỉnh về hoạt động đối
ngoại của cơ quan chức năng cần được xác định là nhiệm vụ quan trọng trong đổi
mới công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh, vì vậy:
Tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân
địa phương về tầm quan trọng của công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế là nhằm góp
phần thúc đẩy vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, từ đó
có những biện pháp thiết thực, tạo lập môi trường thuận lợi cho việc triển khai hợp
tác, xây dựng hình ảnh, uy tín của địa phương trong quan hệ đối ngoại, tích cực
tham gia quá trình hội nhập của đất nước.
Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị và các địa phương trong
triển khai thực hiện Quy chế quản l thống nhất đối ngoại của Tỉnh ủy tại cơ quan,
85
đơn vị; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đoàn ra, đoàn vào, quản l hội nghị,
hội thảo quốc tế Đặc biệt trong công tác đoàn ra cần thực hiện đúng Chỉ thị số
38-CT/TW ngày 21-7-2014 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường quản l các
đoàn đi công tác nước ngoài và các quy định khác của Đảng và Nhà nước, theo đó:
Đầu mối theo dõi, quản l việc xét duyệt nhân sự đi nước ngoài của các cán
bộ, công chức, lực lượng vũ trang của tỉnh Kiên Giang: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối
hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ xin kiến Ủy viên Bộ
Chính trị hoặc Ban Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại thông qua Ban
Đối ngoại Trung ương), Chủ tịch Quốc hội thông qua Ủy ban Đối ngoại Quốc hội)
việc chủ trương cho Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh
Kiên Giang đi nước ngoài. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Sở
Ngoại vụ tham mưu, đề xuất xin kiến Thủ tướng Chính phủ thông qua Văn
phòng Chính phủ và đồng gửi Bộ Ngoại giao) việc chủ trương cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng đi nước ngoài. Sở Ngoại vụ
phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu đề xuất xin kiến Thường trực Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, tổng hợp và theo dõi chung việc cử hoặc cho phép đi
nước ngoài đối với những cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ủy ban
nhân dân tỉnh quản l .
3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng và
cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn đại
biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang về chuyên đề quản l nhà nước về hoạt động
đối ngoại, trong đó trọng tâm vào giám sát các nhiệm vụ như: Cử cán bộ, công
chức, viên chức đi công tác nước ngoài, tình hình chấp hành các quy định của Đảng,
pháp luật của nhà nước về xuất, nhập cảnh của đảng viên, cán bộ, công chức, viên
chức trong tỉnh; hội nghị, hội thảo quốc tế; việc tiếp nhận sử dụng các dự án viện
trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài và phi chính phủ nước ngoài; hiệu quả hợp tác
quốc tế; công tác đối ngoại biên giới... trong thời gian vừa qua Hội đồng nhân dân
tỉnh chưa quan tâm đánh giá những yếu tố tích cực trong quá trình triển khai nhiệm
86
vụ công tác đối ngoại của tỉnh, cũng như những bất cập, hạn chế và tồn tại trong quá
trình thực hiện vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của cơ quan chuyên
môn và chính quyền các cấp trong tỉnh; bên cạnh đó hoạt động thanh tra, kiểm tra
nghiệp vụ đối ngoại của Sở Ngoại vụ Kiên Giang cũng thiếu quyết liệt nên đã xảy
ra tương đối nhiều sai phạm trong lĩnh vực này. Do vậy, thời gian tới Hội đồng
nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang, Ủy ban nhân dân
tỉnh, quan tâm chỉ đạo và đôn đốc các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên và chuyên đề.
Đồng thời kết hợp với kế hoạch, chương trình hoạt động nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra của cơ quan Thanh tra nhà nước tỉnh, bộ phận Thanh tra Sở Ngoại vụ
về thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đối ngoại
trên địa bàn tỉnh, chú trọng thanh tra, kiểm tra: Việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản l của
Sở Ngoại vụ tỉnh; việc quản l hội nghị, hội thảo quốc tế; quản l hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ; thực hiện các quy định về nghi lễ đối ngoại trong công tác tổ
chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài, đoàn ngoại giao và tổ
chức quốc tế của các sở, ban ngành và địa phương tỉnh Kiên Giang.
3.3.7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với hoạt động đối
ngoại của địa phương.
Kiên định nguyên t c Đảng lãnh đạo tuyệt đối và thống nhất quản l hoạt
động đối ngoại. Thống nhất quản l hoạt động đối ngoại cả về chính trị, kinh tế, văn
hóa, quốc phòng, an ninh... đây là một yêu cầu vừa lâu dài, cơ bản, vừa có tính thời
sự cấp bách. Theo tinh thần đó, mọi quyết định và hoạt động đối ngoại, nhất là
những vấn đề liên quan đến sự ổn định và phát triển của tỉnh, những vấn đề liên đến
biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh, quốc phòng, an ninh... đều phải tập
trung vào một đầu mối dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy. Mọi hoạt động đối ngoại của địa phương đều phải được xem
xét trên quan điểm tổng thể, lấy lợi ích cơ bản và lâu dài của quốc gia, dân tộc làm
87
nền tảng; tránh vị lợi ích cục bộ địa phương, cục bộ ngành và cá nhân mà làm tổn
hại đến lợi ích chung.
3.3.8. Tiếp tục mở rộng các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3.3.8.1. Quan hệ hợp tác quốc tế.
- Dựa vào tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để hướng trọng tâm hợp tác với các
vùng, địa phương của các nước không có thế mạnh tương đồng. Tăng cường và mở
rộng hoạt động kinh tế đối ngoại thu hút đầu tư, thương mại, du lịch, hợp tác phục
vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, giải quyết
các vấn đề về môi trường, biến đổi khí hậu...
- Duy trì phát triển quan hệ hợp tác giữa tỉnh Kiên Giang với các tỉnh Kép,
Kampốt, Preah Sihanouk, Koh Kong và Thủ đô Phnôm Pênh - Vương quốc
Campuchia, trọng tâm trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, quốc phòng an ninh,
phòng chống tội phạm ma túy, tội phạm hình sự, tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt
các chiến sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ
chiến tranh trên đất nước Campuchia.
- Tiếp tục thực hiện các Bản ghi nhớ đã k kết với tỉnh Tự trị Đặc biệt Jeju
Hàn Quốc), Thành phố Kobe Nhật Bản), Thành phố Lorient Cộng hòa Pháp) và
tỉnh Salavan Lào). Trao đổi thông tin để tiến tới k kết hợp tác với tỉnh Kherson
(Ucraina), Bang Hawai Hoa Kỳ).
- Chủ động và tận dụng các mối quan hệ với cơ quan đại diện ngoại giao
nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài để kêu gọi đầu tư, xúc tiến hợp tác và giao lưu
văn hóa,
- Triển khai đồng bộ, toàn diện các lĩnh vực đối ngoại trên địa bàn tỉnh và
thực hiện tốt Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy Kiên
Giang, cụ thể:
+ Tham mưu Tỉnh uỷ phát triển sâu rộng quan hệ với thành viên các chính
đảng đồng cấp tỉnh, thành phố thuộc các nước trên thế giới đi vào chiều sâu, mở
rộng quan hệ với các đảng cầm quyền, cụ thể là đảng của các nước trong khu vực
88
Asean, đặc biệt là các nước có mối quan hệ truyền thống hợp tác với tỉnh Kiên
Giang và Việt Nam như: Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản chủ yếu mở rộng quan hệ được thực hiện thông qua việc trao đổi thông tin,
làm việc, thăm viếng, giao lưu giữa Tỉnh uỷ và các chính đảng, đảng cầm quyền của
các nước.
+ Về ngoại giao kinh tế: Chủ động tìm hiểu n m b t các quy định, thông lệ
của WTO, các cam kết trong cộng đồng kinh tế ASEAN, các cơ chế trong hợp tác
kinh tế đa phương, song phương; chủ động cung cấp, cập nhật thông tin cho Bộ
Ngoại giao và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về chính sách ưu đãi đầu tư
của tỉnh, khả năng và yêu cầu phát triển kinh tế, xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch,
đề xuất các giải pháp; tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Ngoại giao và tích cực khai thác,
sử dụng trang Ngoại giao kinh tế trực tuyến.
+ Về ngoại giao văn hóa: Chủ động xây dựng kế hoạch hành động triển
khai chiến lược ngoại giao văn hóa theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao; tổ chức các
chương trình, hoạt động ngoại giao văn hóa g n kết linh hoạt với kế hoạch ngoại
giao kinh tế - xã hội và quá trình hội nhập quốc tế của địa phương.
+ Về ngoại giao nhân dân: Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW ngày 06
tháng 7 năm 2011 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại nhân dân trong tình hình mới; Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa
X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đối ngoại nhân dân; Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài, Quyết định số 110/2004/QĐ-TTG ngày 23/06/2004 của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36 của Bộ Chính trị Phát huy tính
chủ động linh hoạt, ưu thế của đối ngoại nhân dân để hậu thuẩn cho đối ngoại chính
trị, kinh tế nhằm tranh thủ tình đoàn kết quốc tế, quan hệ hữu nghị hợp tác ủng hộ
địa phương thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển kinh tế - xã
hội; duy trì tổ chức họp mặt kiều bào trong dịp Tết Nguyên Đán của đồng bào dân
tộc Việt Nam để thông tin tình hình kinh tế xã hội của tỉnh cho kiều bào n m, qua
đó kêu gọi vận động kiều bào hướng về quê hương tiếp tục ủng hộ, xây dựng đất
89
nước và địa phương; duy trì các hoạt động thăm viếng ngoại giao với các tỉnh,
thành Vương quốc Campuchia xây dựng sự hiểu biết tin cậy, hợp tác cùng có lợi,
th t chặt hơn nữa truyền thống đoàn kết láng giềng hữu nghị, phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh biên giới.
3.3.8.2. Công tác giải quyết các vụ việc liên quan với nước ngoài.
Chủ động liên hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại các
nước trong khu vực; Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao về khả năng hợp tác nghề cá giữa
tỉnh Kiên Giang với các tỉnh có tiềm năng về nguồn lợi thủy sản của những nước
này. Tiếp tục phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền đến các chủ phương tiện và ngư dân về việc tuân thủ luật pháp các nước
trong đánh b t thủy sản. Đồng thời, có các biện pháp chế tài nghiêm kh c đối với
các trường hợp đánh b t vi phạm lãnh hải của các nước.
Bám sát diễn biến tình hình trên biển kịp thời báo cáo và tăng cường trao
đổi thông tin trong những trường hợp khẩn cấp để có biện pháp chỉ đạo, phối hợp
với các cơ quan chức năng Bộ Ngoại giao để giải quyết; quan tâm thúc đẩy phát
triển kinh tế biển kết hợp với bảo vệ an ninh trật tự trên biển; đẩy mạnh tuyên
truyền về chủ quyền biển đảo, ban hành và phổ biến các ấn phẩm tuyên truyền, các
văn kiện pháp l đã k về các quyền và lợi ích hợp pháp của dân ta trên biển.
3.3.8.3. Công tác phi chính phủ nước ngoài.
Chấn chỉnh thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nâng cao hiệu quả công tác viện trợ phi chính phủ nước
ngoài, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn lại và ban hành Quy chế làm việc
của Ban Công tác vận động, điều phối và sử dụng viện trợ nước ngoài và phi chính
phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; phối hợp các ngành chức năng và các địa phương
tăng cường vận động và hoàn thiện các hồ sơ dự án thiết thực để thực hiện công tác
tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài phục vụ các mục tiêu xoá đói giảm
ngh o, xây dựng nông thôn mới, thông qua các tổ chức, cá nhân, các cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời làm tốt công tác quản l các
90
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua việc hướng dẫn và
triển khai thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ.
3.3.8.4. Công tác thông tin đối ngoại.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa chương trình, kế hoạch thực
hiện chương trình hành động của Bộ Ngoại giao về thông tin đối ngoại, tạo sự đồng
bộ trong định hướng và nội dung tuyên truyền, trong công tác phát ngôn và đấu
tranh dư luận. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, quản l chặt
chẽ các cơ quan báo chí nước ngoài đến hoạt động tại địa phương. Tiếp tục phối
hợp tham mưu triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 6/8/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối
ngoại giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
3.3.8.5. Công tác đối ngoại biên giới lãnh thổ.
Tiếp tục làm tốt vai trò Thường trực Ban Chỉ đạo Phân giới c m mốc tỉnh
triển khai thực hiện Hiệp ước bổ sung Hiệp ước năm 1985 của Chính phủ hai nước
Việt Nam - Campuchia, đẩy nhanh tiến độ c m mốc biên giới và phân định đường
biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia thuộc tỉnh Kiên Giang với quyết tâm
tranh thủ điều kiện thuận lợi để hoàn thành sớm nhất.
Phối hợp các lực lượng chức năng trong công tác n m tình hình an ninh
biên giới, các hoạt động của các thế lực thù địch liên quan đến công tác phân giới
c m mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia, tham mưu đề xuất biện
pháp đối ngoại giải quyết kịp thời, phù hợp và không để phát sinh tranh chấp, xung
đột trong khu vực biên giới, đảm bảo xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị
và ổn định lâu dài; đồng thời tăng cường các hoạt động đối ngoại với các lực lượng
chức năng, các tỉnh giáp biên Vương quốc Campuchia theo chức năng nhiệm vụ
được giao, tạo sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau trong giải quyết các vụ việc va chạm của
nhân dân hai bên xảy ra khu vực biên giới trên đất liền, trên biển giữ ổn định an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ thành quả của công tác phân giới c m
mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia mà hai bên đã đạt được
91
Tiểu kết Chƣơng 3
Từ Chương 1 cơ sở l luận quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của
chính quyền cấp tỉnh, cùng với Chương 2 đã phân tích đánh giá thực trạng quản l
nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, Chương 3 đã
đưa ra được yêu cầu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về
hoạt động đối ngoại của tỉnh Kiên Giang, như xây dựng hoàn thiện thể chế; hoàn
thiện tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ; nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ cho công chức làm công tác quản l nhà nước về đối ngoại tỉnh Kiên
Giang; đầu tư ngân sách và cơ sở vật chất; thực hiện cơ chế phối hợp với địa
phương với cơ quan cấp trên trong tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động đối ngoại
của tỉnh và tầm quan trọng vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động đối
ngoại, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại
của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
92
KẾT LUẬN
Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, đã trải qua hơn 30 năm dưới sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Kiên Giang đạt được những kết quả
quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực Công tác đối ngoại ngày càng được
mở rộng và hiệu quả hơn [35]. Cụ thể, công tác đối ngoại của tỉnh đã giới thiệu hình
ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, con người tỉnh Kiên Giang nói riêng
đến với các nước trong khu vực và quốc tế; với thế mạnh kinh tế biển, nông nghiệp,
công nghiệp, nhiều danh lam th ng cảnh thiên nhiên, hàng năm tỉnh Kiên Giang thu
hút nhiều lượt du khách quốc tế đến du lịch, thăm quan, hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi” [17]. Đảng,
Nhà nước ta nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã g n kết 3 trụ cột: Ngoại giao
chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá, phối hợp nhịp nhàng giữa ngoại
giao Nhà nước với ngoại giao nhân dân, k kết hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của b
bạn quốc tế, đã tạo ra thế và lực mới cho đất nước và cho tỉnh.
Thực hiện chức năng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính
quyền tỉnh Kiên Giang, Sở Ngoại vụ Kiên Giang, đã có nhiều cố g ng, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện cải cách lề lối làm việc, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, đã tích cực làm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, từng
bước nâng cao hiệu quả và hoàn thiện nội dung quản l nhà nước về hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, để đáp ứng kịp với xu thế hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, cần tiếp tục hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của
tỉnh, cụ thể là: Hoàn thiện thể chế, kiện toàn tổ chức cơ quan Ngoại vụ Kiên Giang,
để từng bước đáp ứng vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh và
yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
Chặng đường phía trước có nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức. Trong những năm tiếp theo, thế giới và khu vực đang vận động và
93
thay đổi liên tục, bên cạnh những cơ hội mở ra, sẽ có không ít những thách thức và
khó khăn. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu đặt ra
với từng cơ quan, từng cán bộ, công chức, viên chức phải thức đầy đủ trách nhiệm
chính trị của mình, thấm nhuần sâu s c đường lối, quan điểm của Đảng, không
ngừng trau dồi trí thức và chuyên môn, từ đó thực hiện và triển khai công tác quản
l nhà nước về hoạt động đối ngoại hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước nói chung, phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo quốc phòng an ninh cho tỉnh nhà nói riêng.
Với đề tài luận văn “Quản l nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang”,
bản thân đã tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá qua tìm hiểu và nghiên cứu
thực tiễn công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Kiên Giang và Uỷ ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang; hệ thống pháp luật hiện hành và thực tiễn triển khai của địa phương, rút
ra được những mặt ưu điểm, khuyết điểm và từ đó đưa ra những nhóm giải pháp cụ
thể nhằm từng bước hoàn thiện công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại
của tỉnh Kiên Giang thiết thực và hiệu quả. Điều đó vừa phù hợp với mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại
hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên t c của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa vừa phù hợp với vấn đề hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, do điều kiện vừa làm vừa học, tài liệu phục vụ cho việc nghiên
cứu về l luận công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền
cấp tỉnh ít; thực tiễn công tác trong ngành ngoại vụ chưa nhiều, cùng với kiến thức
của bản thân còn nhiều hạn chế, nên luận văn sẽ chưa thỏa mãn yêu cầu và còn
nhiều thiếu sót, bản thân còn băn khoăn suy nghĩ và mong muốn được tiếp tục
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện hơn nội dung quản l nhà nước về hoạt động
đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, nhằm góp phần hoàn thiện công tác ngoại vụ
địa phương, rất mong được sự đóng góp của qu Thầy, Cô.
94
Em xin chân thành tiếp thu sự chỉ dẫn của qu Thầy, Cô Học viện Hành
chính Quốc gia và Hội đồng Bảo vệ luận văn, đã giúp em hoàn thiện luận văn
“Quản l nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang”./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_doi_ngoai_o_tinh_kien_giang.pdf