Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai

Trong những năm qua, du lịch tỉnh Gia Lai đã có những bước phát triển nhanh nhưng chưa toàn diện. Trong quá trình phát triển đã nảy sinh những vấn đề cần quan tâm như: Du lịch tỉnh Gia Lai phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; nguồn tài nguyên du lịch chưa được khai thác hết.Sản phẩm du lịch chưa thật sự làm hài lòng du khách nên đã bỏ qua nhiều cơ hội thu về lợi nhuận từ du khách (đạt sự hài lòng). Đặc biệt là tỉnh Gia Lai du lịch mới phát triển trong những năm gần đây và phát triển chưa tương xứng với tiềm năng du lịch vốn có Tính bền vững trong quá trình khai thác ngành du lịch chưa được quan tâm đúng mức. Công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch còn nhiều bất cập. Hiệu quả kinh tế đem lại chưa cao Với mục tiêu đưa ngành du lịch trở thành thế mạnh của tỉnh nhà thì yêu cầu giải quyết các vấn đề trên trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.Nâng cao năng lực và vai trò quản lý nhà nước về du lịch đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước về du lịch hiện nay là hết sức quan trọng. Xuất phát từ nhận thức đó, đề tài “ quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai‟ được tác giả chọn để làm luận văn. Nội dung của luận văn tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: 1.Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về du lịch, khu du lịch, tài nguyên du lịch, tổ chức quản lý du lịch, nguồn nhân lực du lịch, xã hội hóa du lịch, chính sách du lịch, thanh tra kiểm tra du lịch. Đồng thời cũng phân tích, làm rõ các đặc điểm các yếu tố quản lý nhà nước về du lịch, tham khảo học tập kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong nước, từ đó đặt ra lý do vì sao cần phải quản lý nhà nước về du lịch. 2. Luận văn đánh giá tổng quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra các đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Gia Lai. Đồng thời luận văn cũng tập trung đánh giá thực trạng hoạt động của du lịch một cách toàn diện và đầy đủ cả về những kết quả đạt được và những hạn chế bất cập, nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai và đặt ra những101 vấn đề cần giải quyết nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về du lịch tại Gia Lai trong thời gian tới.

pdf116 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 669 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục vụ du khách, kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tƣ xây dựng các công trình du lịch (khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khách sạn...).[14,tr.105] Quy chế phối hợp với Sở Công thƣơng trong phát triển hệ thống cửa hàng dịch vụ đạt chuẩn để khuyến khích hoạt động mua sắm, tăng chi tiêu của du khách khi đến tỉnh Gia Lai. Thƣờng xuyên kết hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ƣơng và địa phƣơng, các đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch nhằm nâng cao nhận thức xã hội về du lịch. 3.2.4. Cần có chính sác bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ rừng và yếu tố xã hội trong du lịch 79 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với các ngành liên quan xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch và xây dựng tiêu chuẩn môi trƣờng du lịch, trên cơ sở đó thực hiện kiểm soát việc khai thác tài nguyên du lịch và tiến hành các biện pháp bảo tồn phát triển rừng và tài nguyên du lịch. Quy định vấn đề đánh giá tác động môi trƣờng phải đƣợc thực hiện trong tất cả các quy hoạch, các dự án đầu tƣ (kể cả các dự án đầu tƣ ngoài ngành du lịch). Đánh giá tác động môi trƣờng cần thực hiện nghiêm túc, thận trọng trong quá uy hoạch Tổng thể phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 cần thực hiện công tác quy hoạch, quá trình đầu tƣ thi công, quá trình khai thác kinh doanh du lịch... Chú trọng công tác xử lý nƣớc thải, chất thải ở các khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, khu công nghiệp, khu dịch vụ... nhằm bảo vệ môi trƣờng tự nhiên. Nghiêm khắc xử lý các trƣờng hợp cố tình vi phạm các quy định về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt là ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất, môi trƣờng cảnh quan cây xanh và môi trƣờng không khí. Hoạt động, kinh doanh du lịch dã ngoại là vấn đề sống còn của sự phát triển du lịch tỉnh Gia Lai nói chung và các khu, điểm du lịch, doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói riêng. Thế mạnh về loại hình du lịch của Gia Lai là du lịch dã ngoại, nhƣng nếu nhƣ rừng bị tàn phá thì liệu có còn thế mạnh hay không; nếu Gia Lai và vùng phụ cận không còn rừng đầu nguồn, rừng tự nhiên các dòng thác thì không còn khí hậu trong lành nhƣ hiện nay và liệu còn ai đến Gia Lai để du lịch. Việc quản lý quy hoạch và thực hiện quy hoạch đóng vai trò quyết định trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trƣờng. Để thực tốt công tác này đòi hỏi về phía QLNN phải quản lý các công trình xây dựng, đặc biệt là các dự án du lịch dƣới tán rừng phải đƣợc giám sát chặt chẽ và phân bố hợp lý về mật độ xây dựng đặc biệt là xây dựng thủy điện, hạn chế tối đa việc chặt hạ cây rừng để xây dựng công trình. Quản lý chặt chẻ các doanh nghiệp chế biến gỗ. Đồng thời với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ trong phát triển du lịch là yếu tố hết sức quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên, vệ sinh môi trƣờng, giữ gìn bản sắc văn 80 hóa địa phƣơng, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội... Do vậy, cơ quan QLNN các cấp (nhất là các cấp chính quyền địa phƣơng sở tại), các doanh nghiệp du lịch phải phối hợp chặt chẽ để giải quyết tốt các vấn đề về việc làm, cải thiện đời sống vật chất cũng nhƣ đời sống tinh thần của ngƣời dân địa phƣơng; trong điều kiện hiện nay các khu, điểm du lịch khi các doanh nghiệp đầu tƣ đều phải thực hiện công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng nên hầu nhƣ ngƣời dân mất đất sản xuất, không có việc làm. Vì vậy, các cơ quan QLNN địa phƣơng nơi sởtại phải phối hợp cùng doanh nghiệp thực hiện công tác đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, tiếp nhận họ vào làm việc tại các khu, điểm du lịch. Giải quyết tốt vấn đề đào tạo việc làm và đem lại lợi ích cho ngƣời dân địa phƣơng, ngƣời dân sẽ có trách nhiệm cùng với doanh nghiệp và chính quyền địa phƣơng bảo vệ rừng, bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội nhân văn, tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm môi trƣờng du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh để tạo sự hấp dẫn du lịch.[20,tr.94] 3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho ngành Du lịch ở tỉnh Gia Lai Theo quy hoạch phát triển nhân lực ngành du lịch giai đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt và ban hành tại Quyết định số 1216/2011/QĐ-TTg ngày 22 - 07 – 2011 „Về việc quy hoạch phát triễn nguồn nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 – 2020.” Quyết định số 3066/2011/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011 “Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 – 2020.” Ngành du lịch Gia Lai cần chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực cho ngành Du lịch ở Gia Lai. Trƣớc mắt, cần tranh thủ sự hỗ trợ của dự án đào tạo nguồn nhân lực của Tổng cục Du lịch do EU, Ngân hàng thế giớ tài trợ để bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý, phổ cập kiến thức tin học, ngoại ngữ, kỹ năng nghiệp vụ nghề du lịch cho ngƣời lao động trong ngành. Về lâu dài, cần phải xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực mang tính toàn diện và chất lƣợng cao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Đây là trách nhiệm của 81 cấp ủy đảng và chính quyền các cấp trong tỉnh.Thực hiện phƣơng châm Nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời lao động cùng làm để đào tạo, bồi dƣỡng lực lƣợng lao động cho ngành du lịch. Mở rộng quy mô các cơ sở đào tạo hiện có, mở thêm một số cơ sở mới, đa dạng hoá các loại hình và tiến tới xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch, kể cả việc hỗ trợ các tổ chức dạy nghề du lịch dân lập hoặc bán công. Việc này cần có sự hỗ trợ và phối hợp giữa chính quyền địa phƣơng, cơ quan QLNN về du lịch cấp trên, chính quyền địa phƣơng và một số doanh nghiệp lớn trong ngành du lịch. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo trình và kế hoạch giảng dạy. Chuẩn hóa và bổ sung đội ngũ giáo viên tại các cơ sở đào tạo; mặt khác, cần tạo điều kiện để các cán bộ khoa học có trình độ, đã và đang hoạt động nhiều năm trong ngành du lịch, trong các doanh nghiệp du lịch lớn tham gia giảng dạy. Ngoài ra, có thể mời chuyên gia nƣớc ngoài tham gia giảng dạy, bồi dƣỡng nghiệp vụ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến cho lực lƣợng lao động trong hệ thống khách sạn, lữ hành, thông tin quảng cáo và tiếp thị Công tác đào tạo nguồn nhân lực phải vừa đảm bảo chất lƣợng chuyên môn, vừa đảm bảo sự hiểu biết về văn hoá du lịch để nâng cao chất lƣợng phục vụ du khách. Có thể nghiên cứu và áp mô hình đào tạo: "trường-khách sạn" và đại học chuyên ngành du lịch. Gắn giáo dục và đào tạo du lịch với hệ thống giáo dục quốc gia. - Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch. Ngành du lịch Gia Lai, từng bƣớc xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN đối với du lịch trên địa bàn tinh thông về nghề nghiệp, có phẩm chất tốt, có năng lực tổ chức quản lý, điều hành theo mục tiêu đã định. Trên cơ sở định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Gia Lai, tính toán nhu cầu về số lƣợng cán bộ QLNN về du lịch cho từng thời kỳ, từng cấp để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng với nhiều hình thức thích hợp, kể cả ngắn hạn và dài hạn, kể cả trong nƣớc và ngoài nƣớc về chuyên môn nghiệp vụ du lịch, kiến thức về luật pháp quốc tế, khả năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hiện đại... Cần chú trọng đào tạo các chức danh chủ chốt của bộ máy QLNN về du lịch. Trong đào tạo, cần định hƣớng đúng nội dung đào tạo, những gì còn hụt 82 hẫng, chƣa chuyên sâu thì tổ chức đào tạo lại, hoặc mở các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn theo từng chuyên đề. Mặt khác, phải từng bƣớc thực hiện "xã hội hóa" công tác đào tạo cần định hƣớng đúng nội dung đào tạo. Mặt khác, phải từng bƣớc thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo; thực hiện chế độ Nhà nƣớc hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, mua tài liệu học tập... Bên cạnh đó, khuyến khích cán bộ tự rèn luyện, học tập để trƣởng thành, hạn chế sự trông chờ, ỷ lại, dựa dẫm vào sự bao cấp của Nhà nƣớc. Từng bƣớc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc đối với du lịch trên địa bàn tinh thông về nghề nghiệp, có phẩm chất tốt, có năng lực tổ chức quản lý, điều hành theo mục tiêu đã định. Trên cơ sở định hƣớng phát triển du lịch của tỉnh. Cần thống kê, phân tích nhu cầu về số lƣợng cán bộ quản lý nhà nƣớc về du lịch cho từng thời kỳ, từng cấp để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng với nhiều hình thức thích hợp, kể cả ngắn hạn và dài hạn, kể cả trong nƣớc và ngoài nƣớc về chuyên môn nghiệp vụ du lịch, kiến thức về luật pháp quốc tế, khả năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hiện đại... Cần chú trọng đào tạo các chức danh chủ chốt của bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch.[20,tr.93] Xây dựng và thực hiện cơ chế thi tuyển, tuyển chọn cán bộ và sử dụng cán bộ đúng khả năng và trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo để phát huy sở trƣờng, dần loại bỏ những cán bộ có phẩm chất đạo đức kém và năng lực chuyên môn yếu. 3.2.6. Tổchức và cũng cốbộmáy quản lý nhà nướcvà nhânsự các cơ quan nhà nước, nhằm phát triển du lịch Trên cơ sở Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 2 năm 2016‘ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chứccủa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai‟ Tỉnh Gia Lai và Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch cần khẩn trƣơng sắp xếp và ổn định tổ chức bộ máy của ngành du lịch theo hƣớng tinh, gọn, hiệu quả, đáp 83 ứng đƣợc yêu cầu phát triển du lịch. Bộ máy của Sở Du lịch và Thƣơng mại hiện nay đƣợc tách thành 2 bộ phận, bộ phận quản lý về du lịch nhập vào Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, bộ phận quản lý về thƣơng mại nhập vào Sở Công Thƣơng. Vấn đề cần quan tâm là việc sắp xếp tổ chức bộ máy gắn liền với sắp xếp nhân sự, khắc phục cơ bản những hạn chế, yếu kém về bộ máy và cán bộ của ngành du lịch trong thời gian qua để đảm bảo đƣợc tính kế thừa, QLNN về du lịch không bị gián đoạn và phát huy đƣợc vai trò của ngành du lịch trong giai đoạntới. Thứ nhất, củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh phải đảm bảo việc tổ chức hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; kiểm tra hoạt động của các ban quản lý các khu, điểm du lịch của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính có liên quan: Minh bạch hóa các thủ tục hành chính, áp dụng mô hình một cửa liên thông trong đăng ký đầu tƣ, kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các hoạt động này đƣợc thực hiện một cách thuận tiện và tiết kiệm nhất. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch; tăng cƣờng sử dụng các công nghệ thông tin hiện đại, khai thác hiệu quả Internet, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch. Thứ hai, từng bƣớc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc đối về du lịch trên địa bàn tinh thông về nghề nghiệp, có phẩm chất tốt, có năng lực tổ chức quản lý, điều hành theo mục tiêu đã định. Thứ ba, cần phải thành lập một đơn vị sự nghiệp chuyên quản lý, xúc tiến đầu tƣ về du lịch, từ khi chuyển bộ phận QLNN về du lịch sang Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Trung tâm Văn hóa, Điện ảnh và Du lịch là đơn vị sự nghiệp trực Sở Văn hóa, Thể thao va Du lịch theoQuyết đinh 1269/QĐ – UBND ngày 06 tháng 10 năm 1998 về việc việc thành lập Trung tâm Văn hóa, Điện ảnh và Du lịch, và Quyết đinh số 271/QĐ –UBND ngày 21 tháng 4 năm 2016 về việc quy định chức 84 năng, nhiệm vụ, bộ máy và phê duyệt đề án điều chỉnh vị trí việc làm của Trung tâm Văn hóa, Điện ảnh và Du lịch, trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Bộ phận du lịch của trung tâm này đƣợc thành lập trên cơ sở tổ chức bộ máy, nhân sự của Trung tâm xúc tiến Du lịch - Thƣơng mại và đầu tƣ thuộc Sở Du lịch và Thƣơng mại và Trung tâm xúc tiến đầu tƣ thuộc Sở Kế hoạch và đầu tƣ hiện nay. Hiện nay phòng đầu đầu tƣ và xúc tiến Du lịch, cùng chung với hai lĩnh vực khác là Văn hóa và Điện ảnh, hợp chung lại thành Trung tâm Văn hóa, Điện ảnh và Du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nếu tách bộ phận đầu tƣ và xúc tiến Du lịch trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế về công tác quảng bá, xúc tiến và đầu tƣ trong thời gian qua,nhƣ: - Về tƣ cách pháp nhân là một đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có điều kiện quan hệ, giao dịch làm việc với các sở, ngành, địa phƣơng trong tỉnh và ngoài tỉnh và các cơ quan TW. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo trực tiếp và thực hiện về công tác xúc tiến đầu tƣ, quảng bá; tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn đƣợc giao mà không phải qua một cấp trung gian nàokhác. - Làm đầu mối tổ chức xúc tiến, quảng bá, thu hút đầu tƣ trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực khác. Làm dịch vụ công chuyên tƣ vấn hƣớng dẫn và giúp các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tƣ từ khâu lập dự án, cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, kiểm kê rừng, thuê đất, thuê rừng, giấy phép xây dựng, bồi thƣờng giải tỏa. Thực hiện đƣợc nhƣ vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoàn thành nhanh các thủ tục và sớm triển khai đầu tƣ thực hiện dự án theo tiếnđộ.[21,tr.161] Thứ tư, còn nhiều điều bất cập, chồng chéo, kém hiệu quả; đòi hỏi phải có một cuộc cách mạng thật sự về tổ chức bộ máy và nhân sự thì mới cải thiện tình hình một cách tốt hơn. Về vấn đề này có nhiều lý do, song cơ bản đó là chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành này quá lớn, chẳng hạn: Về tổ chức xây dựng chính sách và thực hiện các thủ tục đầu tƣ, kiểm tra, kiểm soát tình hình triển khai thực hiện các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực phát triển du lịch nói riêng đều giao 85 cho Sở Kế hoạch và đầu tƣ chủ trì, phối hợp cới các ngành, địa phƣơng liên quan để làm đầu mối tham mƣu cho UBND tỉnh là hợp lý. Song tất cả các dự án, các chính sách đầu tƣ đều tập trung cho một ngành tạo nên sự quá tải trong công việc nhƣng năng lực của tổ chức không tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ, tạo nên sự độc quyền trong QLNN (hoặc lũng đoạn về chính sách) và từ đó không tránh khỏi sự nhũng nhiễu, tiêu cực, gây khó khăn cho doanh nghiệp, cho nhà đầu tƣ, cho địa phƣơng, đồng thời thiếu chuyên sâu về chuyên môn trong lĩnh vực chuyên ngành; mặt khác tạo cho các cơ quan chuyên ngành tham gia với tƣ cách là thành viên, không có quyền quyết định nên có lúc chỉ tham gia chiếu lệ, kém chất lƣợng và không chịu trách nhiệmchính. Để khắc phục tình trạng này, về các chính sách thu hút đầu tƣ, các dự án đầu tƣ theo từng lĩnh vực cần giao cho các cơ quan chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phƣơng liên quan trong đó vẫn phải có ngành kế hoạch (vì ngành này chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình báo cáo, đề xuất với UBND). Ví dụ, trong lĩnh vực du lịch thì các chính sách và các dự án liên quan về du lịch phải do ngành du lịch chịu trách nhiệm chính trong việc làm tham mƣu đề xuất; nhƣ vậy mới tạo điều kiện cho ngành du lịch thực hiện đƣợc quy hoạch phát triển du lịch và các chính về thu hút, ƣu đãi đầu tƣ trong lĩnh vực dulịch 3.2.7. Đổi mới lĩnh vực thi đua khen thưởng trong hoạt động kinh doanh và quản lý nhà nước về du lịch Công tác thi đua - khen thƣởng trong lĩnh vực du lịch thời gian vừa qua bộc lộ một số mặt hạn chế nhƣ: Tại một số cơ quan, đơn vị quản lý nhà nƣớc về du lịch doanh nghiệp hoạt động kinh doanh về du lịch việc chỉ đạo công tác thi đua - khen thƣởng còn buông lỏng, chƣa tập trung, thiếu cụ thể, vẫn còn mang tính hình thức coi nhẹ phong trào thi đua, chỉ chú trọng khen thƣởng cuối năm, làm mất đi ý nghĩa thực của công tác thi đua - khen thƣởng; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thi đua - khen thƣởng của Nhà nƣớc chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện kịp thời theo yêu cầu của tình hình mới, ở một số địa phƣơng, đơn vị, doanh nghiệp ít tổ chức phát động phong trào thi đua riêng biệt, mà chỉ tham gia những chƣơng trình trọng 86 tâm, trọng điểm đƣợc tổ chức trên toàn Tỉnh. Trong công tác khen thƣởng, đối tƣợng khen thƣởng còn chƣa chú trọng đến hiệu quả kinh tế. Để công tác thi đua khen thƣởng của ngành Du lịch mang lại hiệu quả thì cần có những giải pháp sau: Trƣớc tiên, cần tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác thi đua - khen thƣởng. Các cấp ủy Đảng cần quán triệt các quan điểm, chủ trƣơng chính sách của Đảng về thi đua, khen thƣởng trong các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, sự chỉ đạo và quản lý của nhà nƣớc đối với công tác thi đua - khen thƣởng trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, để vận dụng một cách cụ thể, sáng tạo vào ngành, địa phƣơng, đơn vị, doanh nghiệp của mình từ đó có sự lãnh đạo chỉ đạo đúng đắn, kịp thời làm cho công tác thi đua - khen thƣởng bắt nhịp đƣợc với hơi thở của thực tiễn, phát huy vai trò to lớn của quần chúng nhân dân, thực hiện đƣợc nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phƣơng, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Thứ hai, đẩy mạnh công tác xây dựng điển hình tiên tiến và tuyên truyền nêu gƣơng các điển hình tiên tiến. Khi tổng kết, rút kinh nghiệm phải suy tôn các cá nhân, các tập thể điển hình tiên tiến, để mỗi tập thể, cá nhân đó chính là những tấm gƣơng sáng các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Chuyển từ khen thƣởng cuối năm là chủ yếu, sang khen thƣởng thƣờng xuyên, đột xuất, kể cả đề nghị cấp trên khen thƣởng đột xuất. Bên cạnh đó, Tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần xây dựng các văn bản hƣớng dẫn chung về khen thƣởng cho các đối tƣợng là ngƣời lao động hoạt động trong ngành Du lịch, những ngƣời làm công tác quản lý du lịch, ngƣời lao động sản xuất trực tiếp, khen thƣởng gƣơng ngƣời tốt việc tốt; hành động dũng cảm cứu ngƣời, cứu tài sản; các mô hình mới, nhân tố mới, tài năng trẻ 3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ Và các ban ngành đã có những quyết sách nhằm cũng cố và phát triễn du lịch: Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 4/9/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng công tác quản lý môi trƣờng du lịch, đảm bảo an ninh an toàn cho khách du lịch 87 Nghị định của Chính phủ số 09/1994/NĐ-CP ngày 5/2/1994 về Tổ chức và Quản lý các doanh nghiệp du lịch Nghị định 39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lƣu trú Thông tƣ 04/2001/TT-TCDL hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 27/2001/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành, hƣớng dẫn du lịch. Thôngtƣ liên tịch 04/2002/TTLT/BCA-BNG hƣớng dẫn Nghị định 21/2001/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam NgànhDu lịch Gia Lai cần tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, coi đây là nhiệm vụ thƣờng xuyên của tỉnh nhằm hoàn thiện QLNN đối với du lịch. Cần đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của Chính phủ về tăng cƣờng quản lý công tác trật tự trị an, bảo vệ môi trƣờng tại các điểm tham quan du lịch, tình hình thực hiện quy chế bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực du lịch của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định các cơ sở lƣu trú; thực hiện nghiêm túc việc xét, cấp thẻ hƣớng dẫn viên du lịch theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh việc giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về du lịch; tổ chức quán triệt và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên, của tỉnh cho các doanh nghiệp; xây dựng môi trƣờng hoạt động kinh doanh lành mạnh, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch. Để đạt đƣợc những nội dung trên, cần tập trung vào một số công việc chủ yếu nhƣ: Một là, hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm mục đích vừa thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh trung thực, minh bạch, vừa giúp Nhà nƣớc phát hiện những sai sót của doanh nghiệp để có những biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo sự tôn nghiêm của pháp luật. Vì vậy, để công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng, QLNN đối với du lịch nói chung có hiệu lực, hiệu quả cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi hợp pháp của 88 doanh nghiệp kinh doanh du lịch, phải xác định một cách chính xác phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp. Hai là, đổi mới phƣơng thức thanh tra, kiểm tra. Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra phải đƣợc nghiên cứu và thiết kế lại một cách hết sức khoa học để làm sao vừa đảm bảo đƣợc mục đích, yêu cầu thanh tra, kiểm tra, vừa có sự kết hợp, phối hợp với các cơ quan chức năng khác để tiến hành gọn nhẹ, không trùng lặp chồng chéo, giảm bớt thời gian, không gây phiền hà cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Ba là, đào tạo, lựa chọn một đội ngũ những ngƣời làm công tác thanh tra, kiểm tra có đủ năng lực, trình độ, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra trong tình hình mới. Vấn đề này đòi hỏi ngƣời lãnh đạo quản lý và những ngƣời làm công tác thanh tra, kiểm tra phải thay đổi nhận thức về công tác thanh tra, kiểm tra. Năng lực của ngƣời cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra không đơn giản chỉ dừng lại ở kiến thức chuyên môn mà đòi hỏi phải có một sự hiểu biết toàn diện về tình hình phát triển KT-XH và có quan điểm đúng đắn khi tiến hành thanh tra, kiểm tra để có thể đánh giá nhanh chóng, chính xác, khách quan bản chất của vấn đề đƣợc thanh tra, kiểm tra, tránh sự khô cứng, máy móc. 3.2.9. Xã hội hóa và quản lý kinh doanh du lịch của doanh nghiệp Nghị định của Chính phủ số 09/1994/NĐ-CP ngày 5/2/1994 về Tổ chức và Quản lý các doanh nghiệp du lịch Các cơ quan chức năng của tỉnh của sở cần thực hiện có hiệu quả Nghị định của Chính phủ cần tăng cƣờng công tác an ninh, trật tự an toàn cho du khách, tạo điểm đến an toàn, thân thiện mến khách là vấn đề hết sức quan trọng. Nhà nƣớc cần quản lý chặt chẽ các cơ sở lƣu trú, dịch vụ, các điểm tham quan để tránh nạn cò khách, ép giá, bắt chẹt làm cho du khách mất thiện cảm. đối với doanh nghiệp phải xác định trách nhiệm của mình đối với ngành Du lịch, không vì lợi ích trƣớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài và lợi ích toàn cục; từ đó có thái độ đúng đắn trong quản lý các hoạt động, góp phần cùng với các cơ quan QLNN của tỉnh phát triển nhanh ngành dulịch. Ngoài việc hoạt động kinh doanh các dịch vụ thuần túy, các doanh nghiệp 89 cần phối hợp với các cơ quan QLNN liên quan tổ chức nhiều loại hình du lịch, nhiều lễ hội văn hóa mang đậm nét truyền thống của các dân tộc gắn với quá trình hình thành và phát triển, các truyền thuyết của Tây Nguyên. Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp để thu hút khách, kéo dài thời gian lƣutrú. Tổ chức các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ du lịch (lựa chọn các doanh nghiệp có thế mạnh) thành hiệp hội mạnh có tính gắn kết cao Trên cơ sở đó tỉnh sẽ có một số cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả để làm nòng cốt, làm “đầu tàu” kéo các doanh nghiệp khác và cả hệ thống doanh nghiệp phát triển. 3.2.10. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch Nghị quyết Đại hội XII của Đảng xác định: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng... Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm vừa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của Nhà nƣớc". Để thực hiện đƣợc phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển du lịch cũng nhƣ việc hoàn thiện QLNN đối với du lịch ở tỉnh Gia Lai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay thì vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng phải đƣợc tăng cƣờng, nội dung và phƣơng thức lãnh đạo phải đƣợc đổi mới theo hƣớng sau: Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức cho đảng viên về vai trò, vị trí của du lịch trƣớc yêu cầu phát triển KT-XH trong giai đoạn hiện nay. Hai là, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH nói chung và nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh nói riêng. Cần xây dựng các chƣơng trình chỉ đạo chuyên đề, coi trọng chỉ đạo xây dựng các tập thể chi, đảng bộ trong các cơ quan QLNN về du lịch, trong các doanh nghiệp nhà nƣớc và các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác trong sạch, vững mạnh và tổng kết các phong trào thi đua để từ đó tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng trƣớc yêu cầu mới đặt ra. 90 Ba là, xây dựng kế hoạch thực hiện và chỉ đạo triển khai đồng bộ các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nhất là các chỉ thị, nghị quyết về tăng cƣờng công tác phòng ngừa sai phạm trong cán bộ đảng viên, công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, về phát triển du lịch trong tình hình mới... Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, các quy định của Nhà nƣớc, nhất là các quy định đối với hoạt động đầu tƣ và kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Bốn là, củng cố và phát triển các tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp hoạt động du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc; tăng cƣờng vai trò của cấp ủy cơ sở trong việc lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, làm giàu chính đáng, đấu tranh với các biểu hiện sai trái và các tiêu cực trong cơ quan, đơn vị. Năm là, tăng cƣờng quản lý cán bộ, đảng viên trong các doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh, thật sự là những ngƣời lãnh đạo quản lý và kinh doanh giỏi. 3.2.11.Bảo tồn và phát huy Di sản không gian Văn hóa Cồng chiêng. Di sản Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại đã đặt ra yêu cầu cho các cấp, các ngành và ngƣời dân có ý thức hơn trong việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển những giá trị đó trong quá trình xây dựng và phát triển, hội nhập. Ngành du lịch Gia Lai Cần đề xuất với các cơ quan chức năng xây dựng Luật nghiêm ngặt để bảo vệ cồng chiêng, tăng cƣờng công tác tuyên truyền vận động ngƣời bản địa giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, mở những lớp dạy cồng chiêng, chỉnh chiêng, có chính sách hỗ trợ những nghệ nhân là ngƣời dân tộc thiểu số.[1,tr.14] Để bảo tồn, phát huy Không gian Văn hóa Cồng chiêng nói riêng, trong thời gian đến cần nêu cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng trong việc giữ gìn, bảo vệ giá trị của cồng chiêng, văn hóa Cồng chiêng. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc, nhằm ngăn chặn tình trạng chảy máu cồng chiêng, có các biện pháp để xử lý nghiêm đối với các hành vi trộm cắp, hủy hoại cồng chiêng. Tiếp tục đẩy mạnh 91 công tác nghiên cứu, sƣu tầm tƣ liệu về cồng chiêng và văn hóa Cồng chiêng, đồng thời đẩy mạnh công tác hợp tác, giao lƣu văn hóa để quảng bá, giới thiệu về Không gian Văn hóa Cồng chiêng. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng. Bỏ vệ và phát huy tốt lợi thế của Văn hóa dân tộc bản địa đó là một lợi thế rất lớn của ngành du lịch Tây nguyên nói chung và ngành Du lịch Gia Lai nói riêng. [7,tr.27] 3.2.12. Sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính, thuế, giá cả, hỗ trợ thông tin, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư và kích cầu du lịch Bên cạnh tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật và làm tốt công tác quy hoạch thì đây là những công cụ hữu hiệu để chính quyền tỉnh Gia Lai điều tiết, quản lý và thúc đẩy phát triển ngành du lịch. Về nguồn vốn và phân bổ vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ bản theo Luật Ngân sách nhà nƣớc năm2002: - Về quyền huy động vốn trong nƣớc của cấp tỉnh (trong đó có Gia Lai). Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002, thì cấp tỉnh có quyền quyết định mức huy động vốn trong nƣớc. Đây là sự trao quyền rất mạnh dạn của trung ƣơng đối với cấp tỉnh. Tuy nhiên để đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, Luật Ngân sách nhà nƣớc đặt ra các điều kiện: chỉ đƣợc huy động cho đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tƣ trong kế hoạch 5 năm đã đƣợc HĐND tỉnh quyết định; về mặt tài chính phải cân đối ngân sách tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn, với mức dƣ nợ từ nguồn vốn huy động không vƣợt quá 30% vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nƣớc hàng năm của ngân sách tỉnh (khoản III, điều 8 Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002). Các quy định trên đã hạn chế chủ động mà địa phƣơng nhất là các tỉnh có nguồn thu ngân sách lớn, lại có tiềm lực kinh tế. [20,tr.92] - Theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 92 -Chính sách thuế .a. Hoàn thiện chính sách thuế: Nhà nƣớc cần tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế theo hƣớng khuyến khích, thúc đẩy đầu tƣ, tăng cƣờng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tích lũy vốn để đổi mới công nghệ, hạ giá thành, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, duy trì và nâng cao nguồn thu ổn định cho ngân sách. b. Tiết kiệm các khoản chi: Nhà nƣớc cần triệt để tiết kiệm trong chi ngân sách nhà nƣớc để tăng nguồn vốn đầu tƣ. Sử dụng tốt các công cụ tài chính, thuế, giá cả nhằm tăng thu, tránh thất thu thuế và các nguồn thu khác cho ngân sách nhà nƣớc. Mặt khác, trong những trƣờng hợp cần thiết, nhà nƣớc cũng phải sử dụng các công cụ tài chính này can thiệp kịp thời để duy trì sự ổn định, tránh xảy ra khủng hoảng trong phát triển du lịch, chẳng hạn nhƣ sử dụng chính sách bình ổn giá trong trƣờng hợp chống lạm phát, giảm phát hay khoanh nợ ngân hàng, hỗ trợ lãi suất đầu tƣ phát triển du lịch, miễn giảm thuế, cho nợ thuế khi hoạt động sản xuất, kinh doanh du lịch gặp khó khăn. - Đổi mới chính sách và thúc đẩy huy động các nguồn vốn đầu tƣ để phát triển hạ tầng du lịch : Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra cho ngành du lịch tỉnh Gia Laivề kinh tế và xã hội từ nay đến 2020 là đƣa ngành du lịch Gia Lai trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có, bên cạnh các định hƣớng phát triển du lịch, tỉnh cần thực hiện các giải pháp huy động vốn đầu tƣ phát triển du lịch nhƣ sau: a. Giải pháp huy động vốn từ NSNN - Huy động hợp lý nguồn thu thuế, phí và lệ phí. Tăng cƣờng quản lý chặt chẽ và tập trung vào các nguồn thu từ thuế VAT, thu nhập doanh nghiệp, thu từ đất đai, nhà ở, tài nguyên. Đặc biệt là cần thể chế hóa các khoản thu phí và lệ phí đƣợc cụ thể rõ ràng. Cần thực hiện tốt pháp lệnh thực hành tiết kiệm, phân bổ nguồn vốn ngân sách hợp lý, quản lý chặt chẽ các nguồn chi. Đối với kênh tạo vốn và sử dụng vốn từ DNNN: Trƣớc hết cần tháo gỡ những vƣớng mắc về cơ chế chính sách liên quan đến tài chính doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Đẩy nhanh 93 tiến trình đổi mới, sắp xếp gắn liền với việc tăng cƣờng năng lực tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, thông qua hình thức cổ phần hóa, giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc công bố phá sản. kiên quyết xóa bỏ tình trạng bao cấp, bảo hộ bất hợp lý đặc quyền và độc quyền trong kinh doanh của các DNNN. Vấn đề này cũng đƣợc xem là biện pháp xử lý vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp theo hƣớng đầu tƣ có hiệu quả. b.Huy động vốn từ các nguồn khác để phát triển hạ tầng du lịch để thu hút mạnh các nhà đầu tƣ, đầu tƣ phát triển du lịch, kính đề nghị Tổng cục du lịch cân đối kinh phí đầu tƣ xây dƣng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ để du lịch Gia Lai đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trên địa bàn Tỉnh, hoặc tổng cục du lịch phối hợp, tranh thủ các Bộ Ngành liên quan có cơ thế cho phép chuyển đổi quyền sử dụng đất để lấy kết cấu hạ tầng ở các Khu du lịch...[21,tr.142 Chính sách tín dụng Xóa bỏ các chỉnh sách phân biệt đối xử trong tín dụng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện bình đẳng cho mọi doanh nghiệp về nghĩa vụ, quyền lợi tài chính trong việc vay vốn, hƣởng các chế độ ƣu đãi về tài chính tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác - Sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho phát triển nguồn nhân lực du lịch: Ngân sách nhà nƣớc cần tập trung cho các lĩnh vực nhằm mục đích tiêu chuẩn hóa, xây dựng chuẩn danh mục trang thiết bị giảng dạy, đặt hàng đào tạo cho các ngành khó tuyển sinh mà thị trƣờng có nhu cầu và những nghề nhà nƣớc ƣu tiên phát triển. Cần hỗ trợ học sinh, sinh viên học nghề du lịch gắn với nông thôn của các địa phƣơng chƣa tự cân đối đƣợc ngân sách. Tổ chức kiểm định chất lƣợng đào tạo và dạy nghề du lịch, xây dựng các trung tâm kiểm định chất lƣợng công lập, xây dựng tiêu chuẩn và biên soạn đề thi kỹ năng nghề, xây dựng các trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hỗ trợ chi phí đánh giá kỹ năng nghề du lịch cho ngƣời lao động. - Bố trí kinh phí để thực hiện bồi thƣờng trƣớc tạo quỹ đất sạch nhằm thu hút các dự án có vốn đầu tƣ lớn, công nghệ hiện đại, tạo giá trị sản lƣợng công nghiệp cao hoặc các dự án có tính chất quan trọng và cấp thiết 94 Hỗ trợ 100% kinh phí trong việc đào tạo cho lao động nông thôn, miền núi, hải đảo, theo học “nghề du lịch” - Ban hành cơ chế chính sách ƣu đãi khuyến khích đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch để thu hút các nhà đầu tƣ phát triển các khu, điểm du lịch. - Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hỗ trợ nguồn vốn trong việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch. - Kiểm tra, giám sát và nâng cao hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc: Xây dựng cơ chế chi tiêu nội bộ tại các cơ quan quan lý nhà nƣớc về du lịch các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ. Xây dựng bộ chỉ tiêu và quy trình đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nƣớc.Vận dụng và sử dụng có hiệu quả quyền tự chủ về mức chi, nội dung chi phân bổ ngân sách nhà nƣớc. 3.2.13. Phát triển và quản lý các loại hình du lịch Nói đến Gia Lai nói riêng và Tây Nguyên nói chung các loại hình du lịch chủ yếu là du lịch sinh thái, dã ngoại, du lịch cộng đồng, du lịch gia đình để phát triển các loại hình du lịch này cần làm tốt công tác quy hoạch, không cấp phép làm thủy điện nữa nếu nhƣ Gia Lai không còn rừng thì sẻ không còn du lịch vì nói đến Gia Lai phải nói đến rừng, thủ tục hành chính thông thoáng để du khách nƣớc ngoài làm thủ tục thuận lợi khi đến đây, bảo tồn văn hóa cồng chiêng và văn hóa dân tộc bản địa, có chế tài xử lý nghiêm đối với hành vi buôn bán cồng chiêng. Gia Lai là địa bàn nóng về chính trị nên đề nghị Bộ Công an kiểm tra, theo dõi chặt chẻ những thành phần lợi dụng du lịch để vào những nơi hẻo lánh đề kích động đồng bào dân tộc nhẹ dạ cả tin. Cơ sở hạ tầng du lịch, đƣờng sá cần phải xây dựng có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. 3.2.14. Kiến nghị với chính phủ và các bộ, ban ngành trung ương Để tỉnh Gia Lai xứng đáng là một trong những khu vực du lịch trọng điểm của khu vực Tây Nguyên, đồng thời thực hiện đƣợc định hƣớng và mục tiêu phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh. Trong khuôn khổ 95 luận văn này, tác giả kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan những nội dungsau: - Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Giao thông Vận tải quan tâm đầu tƣ cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cho khu vực Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng. Trong đó chú trọng việc nâng cấp các tuyến quốc lộ nối Tây Nguyên với các vùng kinh tế động lực Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, Nam Trung bộ, Trung Trung bộ và các nƣớc láng giềng trong khu vực ASEAN nhƣ Lào, Campuchia; nâng cấp sân bay Pleiku và tăng cƣờng các tuyến bay đến và đi từ Pleiku; nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh - Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thống nhất chủ trƣơng và đầu tƣ xây dựng trƣờng đào tạo nghề du lịch tại khu vực Bắc Tây Nguyên. - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quan tâm giải quyết các vấn đề: + Hỗ trợ kinh phí trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa-lịch sử, các công trình kiến trúc văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc và các thiết chế văn hóa ở cơ sở + Hỗ trợ kinh phí đầu tƣ các công trình hạ tầng du lịch ở các cụm, khu du lịch trọng điểm. + Hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho tỉnh Gia Lai tổ chức các sự kiện văn hóathể thao-du lịch, tham gia các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch ở trong và ngoài nƣớc và hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dƣ ng nguồn nhân lực du lịch + Thống nhất chủ trƣơng và hỗ trợ để thành lập một trƣờng dạy nghề tại tỉnh Gia Lai nhằm giải quyết nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho tỉnh Gia Lai và khu vực Bắc Tây Nguyên. - Bộ Công Thƣơng quan tâm hỗ trợ công tác đầu tƣ khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; tìm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề, ngành nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm hỗ trợ công tác bảo tồn và phát triển các khu vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh. 96 - Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thƣơng, Bộ Tài chính, Bộ Tƣ lệnh Bộ đội Biên phòng... nghiên cứu, xem xét áp dụng các biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, chính sách thuế... phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm khuyến khích du khách qua lại và mua sắm tại các cửa khẩu quốc tế. -Tỉnh Gia Lai nói riêng và các tỉnh vùng Tây Nguyên nói chung đƣợc xác định là địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn, là vùng có nhiều ĐBDTTS sinh sống, trình độ dân trí thấp, là vùng kinh tế chậm phát triển, xa các trung tâm kinh tế lớn, giao thông không thuận lợi, là vùng có tiềm ẩn bất ổn về quốc phòng, an ninh. Do vậy, để vùng Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng phát triển kịp với các khu vực khác, đề nghị Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách ƣu đãi đầu tƣ riêng cho vùng Tây Nguyên, cũng nhƣ Gia Lai nếu theo nhƣ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ. Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tƣ, áp dụng chung cho cả nƣớc thì đối với vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng sẽ khó thu hút đƣợc đầu tƣ các lĩnh vực, trong đó có du lịch. - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, nhƣ Nghị định của Chính phủ, thông tƣ của các bộ, ngành trƣớc khi ban hành (dự thảo) cần phải có tính nhất quán cao, phải nghiên cứu thật kỷ tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai. Các cơ quan liên quan, các ngành tránh tình trạng mạnh bộ, ngành nào thì bộ, ngành đó làm; do vậy nhiều văn bản của cơ quan này mâu thuẫn, không thống nhất với văn bản của cơ quan khác, hƣớng dẫn thiếu cụ thể, mang tính chung chung làm cho các địa phƣơng khó triển khai thực hiện việc ban hành các văn bản còn chung chung còn chồng chéo. Trong những năm vừa qua việc ban hành các văn bản dƣới luật không kịp thời và thiếu đồng bộ. - Ngành du lịch Gia Lai là ngành kinh tế còn non trẻ so với các ngành kinh tế khác, nên về cơ chế, chính sách phát triển ngành này còn nhiều vấn đề hạn chế so với ngành kinh tế khác. để tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển, Nhà nƣớc nên áp dụng chính sách ƣu đãi đầu tƣ vào các khu, điểm du lịch lớn đã đƣợc quy 97 hoạch nhƣ cơ chế đầu tƣ vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao. - Để tạo Điều kiện cho tỉnh Gia Lai thu hút đƣợc nhiều khách du lịch quốc tế nhằm tăng nhanh nguồn thu và từng bƣớc cân đối đƣợc thu - chi, tạo nguồn để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tần và đầu tƣ xây dựng vùng nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề nghị các bộ, ngành ( đặc biệt là Bộ Công thƣơng, Bộ Kế hoạch đầu tƣ, Bộ Xây dụng, Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT, Bộ Tài nguyên môi trƣờng) có chức năng tham mƣu với Thủ tƣớng Chính phủ khi xây dựng thủy điện cần tính toán ảnh hƣởng tới rừng đầu nguồn, tới các khu du lịch ảnh hƣởng tới sản xuất nông nghiệp hạn chế về phát triển kinh tế, ví dụ nhƣ: Thủy điện An khê – KaNat xây dựng ở rừng đầu nguồn, khi xây dựng không tính toán đã thiệt hại rất nhiều diện tích rừng tự nhiên, ảnh hƣởng đến hệ sinh thái, động thực vật quý, nhiều loại nằm trong danh sách cần đƣợc bảo vệ, rồi mùa hè các huyện phiá đông của Gia Lai và các tỉnh nhƣ Bình Định, Phú Yên bị hạn hán nặng nề, còn khi mùa mƣa thì thủy điện này xả nƣớc thì các địa phƣơng kể trên bị lụt, gây thiệt hại nặng nề ảnh hƣởng tới đời sống xã hội. 3.2.15 Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai Thƣờng xuyên rà soát quy hoạch phát triển du lịch phù hợp với định hƣớng phát triển chung của vùng Tây Nguyên. Chỉ đạo xây dựng quản lý tốt việc quy hoạch chi tiết các khu trọng điểm du lịch, các khu du lịch phù hợp với những định hƣớng đã xác định trong quy hoạc tổng thể phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030. Tiến hành rà soát và thu hồi giấy phép các dự án đầu tƣ du lịch chậm tiến độ, các dự án gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng rừng đầu nguồn, môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội, và an ninh quốc phòng,... Thành lập trung tâm quản lý xúc tiến đầu tƣ du lịch trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Dovậy việc thành lập cơ quan chuyên môn về quản lý xúc tiến đầu tƣ về du lịch trên địa bàn tỉnh trong tình hình hiện nay là rất cần thiết để triển khai thực hiện đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra. 98 3.2.16 Kiến nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai, tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về du lịch cho các cơ quan, ban ngành, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch và kể cả cộng đồng dân cƣ sống trên địa bàn toàn tỉnh, tăng cƣờng sự phối hợp để giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh./. 99 Tiểu kết chƣơng 3 Trên cơ sở thực trạng phát triển của ngành Du lịch Gia Lai, thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh gia lai, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và định hƣớng phát triển của ngành Du lịch Gia Lai đến năm 2020, tác giả Luận văn đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời giàn tới, nhƣ: Giải pháp về quản lý nhà nƣớc về các loại hình kinh doanh và hoạt động du lịch; giải pháp về ban hành, hƣớng dẫn, thực hiện triễn khai văn bản quy phạm pháp luật; giải pháp về tổ chức quản lý bộ máy; giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; giải pháp về chính sác nhằm phát triển du lịch; giải pháp về khen thƣởng kỷ luật trong việc kinh doanh hoạt động du lịch; giải pháp về tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm luật trong lĩnh vực du lịch; giải pháp về bảo tồn văn hóa dân tộc bản địa; giải pháp về bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ rừng; kiến nghị với Chính phủ, Bộ ban ngành liên quan nhằm đƣa du lịch ngày càng phát triển.Những ý tƣởng và giải pháp đề xuất nêu trên sẻ góp phần hữu ích giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc nghiên cứu vận dụng, thúc đẩy hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai phát triển đúng hƣớng và đạt mục tiêu đề ra. 100 KẾT LUẬN Trong những năm qua, du lịch tỉnh Gia Lai đã có những bƣớc phát triển nhanh nhƣng chƣa toàn diện. Trong quá trình phát triển đã nảy sinh những vấn đề cần quan tâm nhƣ: Du lịch tỉnh Gia Lai phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng; nguồn tài nguyên du lịch chƣa đƣợc khai thác hết.Sản phẩm du lịch chƣa thật sự làm hài lòng du khách nên đã bỏ qua nhiều cơ hội thu về lợi nhuận từ du khách (đạt sự hài lòng). Đặc biệt là tỉnh Gia Lai du lịch mới phát triển trong những năm gần đây và phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng du lịch vốn có Tính bền vững trong quá trình khai thác ngành du lịch chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngành du lịch còn nhiều bất cập. Hiệu quả kinh tế đem lại chƣa caoVới mục tiêu đƣa ngành du lịch trở thành thế mạnh của tỉnh nhà thì yêu cầu giải quyết các vấn đề trên trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.Nâng cao năng lực và vai trò quản lý nhà nƣớc về du lịch đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch hiện nay là hết sức quan trọng. Xuất phát từ nhận thức đó, đề tài “ quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai‟ đƣợc tác giả chọn để làm luận văn. Nội dung của luận văn tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: 1.Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về du lịch, khu du lịch, tài nguyên du lịch, tổ chức quản lý du lịch, nguồn nhân lực du lịch, xã hội hóa du lịch, chính sách du lịch, thanh tra kiểm tra du lịch. Đồng thời cũng phân tích, làm rõ các đặc điểm các yếu tố quản lý nhà nƣớc về du lịch, tham khảo học tập kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong nƣớc, từ đó đặt ra lý do vì sao cần phải quản lý nhà nƣớc về du lịch. 2. Luận văn đánh giá tổng quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai, từ đó đƣa ra các đặc điểm quản lý nhà nƣớc về du lịch của tỉnh Gia Lai. Đồng thời luận văn cũng tập trung đánh giá thực trạng hoạt động của du lịch một cách toàn diện và đầy đủ cả về những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế bất cập, nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Gia Lai và đặt ra những 101 vấn đề cần giải quyết nhằm tăng cƣờng hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Gia Lai trong thời gian tới. 3. Luận văn đã nêu một số quan điểm phát triển du lịch của Đảng và Nhà nƣớc định hƣớng cho sự phát triển của ngành Du lịch trong thời gian tới. Đê góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Gia Lai, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Gia Lai. Để các giải pháp có tính khả thi cao khi đi vào cuộc sống, luận văn nêu lên một số kiến nghị đối với các cấp quản lý nhà nƣớc ở trung ƣơng (Chình phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), các Bộ ban ngành trung ƣơng) và địa phƣơng (Uỷ ban nhân dân tỉnh,Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Với thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, tác giả luận văn mong rằng kết quả nghiên cứu Luận văn nêu trên, có thể đóng góp phần nào vào công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng và cả nƣớc nói chung./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS. Phan An phát triển bền vững Du lịch Văn hóa dân tộc ở Tây nguyên, Hà Nội. 2.Trần Xuân Ảnh (2007), "Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng du lịch", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 132, Hà Nội. 3. Bộ chính trị (2017), Nghị quyết Số 08- 2017/NQ/BCT Về việc đưa mục tiêu du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triễn của ngành, lĩnh vực khác, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Doan ( 2015), Luận văn kinh tế, đại học kinh quốc dân Hà Nội Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội, Hà Nội. 5. Nguyễn Thanh Hải ( 2014) luận văn kinh tế - Chính trị, đại học kinh tế , ĐHQGHN Quản lý nhà nước về hoạt động du lịch tại tỉnh Ninh Bình, Ninh Bình. 6. Nguyễn Thị Thanh Hiền ( 1995) , Luận văn của thạc sĩ du lịch, trƣờng đại học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh, Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại Kiên Giang, Kiên Giang. 7. PGS.TS Nguyễn Đình Hiển- Ths. Hồ Minh Phƣơng vấn đề bảo tồn giá trị Văn hóa Cồng chiêng Tây nguyên trong hoạt động du lịch. Hà Nội. 8 . Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2011), tập bài giảng phần khoa học hành chính chương trình cao cấp lý luận chính trị - hành chính dành cho các đối tượng đào tào ở trung tâm học viện, Hà Nội, Hà Nội. 9. Nguyễn Đức Hoàng ( 2013), Luận văn thạc sĩ Kinh tế , đại học Đà Nẵng, phát triển du lịch Gia Lai, Gia Lai. 10. Hội đồng nhân dân tỉnh (2016), Nghị Quyết số 16/NQ-HĐND, khóa XI kỳ họp thứ nhất về việc thông qua, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Gia Lai. 11. Nguyễn Văn Mạnh (2007), Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền vững sau khi gia nhập WTO, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 115, Hà Nội. 12. Quốc hội ( 2005) Luật du lịch số 44/2005/QH11, Hà Nội 13. Số liệu Niên giám Thống kê Gia Lai, về tổng giá trị GRDP du lich Gia Lai, Gia Lai 14.Tạp chí Du lịch số tháng 12/2016 15. Tỉnh ủy (2008), Nghị quyết số 13-NQ/TU, về phát triển du lịch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Kế hoạch số 1767/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2013 của UBND Tỉnh Gia Lai về việc Triển khai Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Gia Lai. 16. Thủ tƣớng Chính phủ ( 2013), Quyết định số 2162/2013 của Chính phủ về việc phê duyệt, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Gia Lai. 17. Trang thông tin của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An, Nghệ An. 18. Trang thông tin của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đak Lak, Đak Lak. 19 Trang thông tin Du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Gia Lai, Gia Lai. 20. Uỷ ban nhân dân tỉnh (2016), Quyết định số 525/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 8 năm 2016 Về việc phê duyệt, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020 , tầm nhìn đến năm 2030, Gia Lai. 21. Nguyễn Tấn Vinh (2008 ), Luận văn tiến sĩ kinh tế, đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội , Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Lâm Đồng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_du_lich_tai_tinh_gia_lai.pdf
Luận văn liên quan