Giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số là vấn đề kinh tế xã hội
búc xúc được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm và coi giảm nghèo toàn diện,
bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất
nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Những năm qua nhờ nhận thức một cách sâu sắc về vấn đề này, công
tác giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số thị xã Buôn Hồ đã được tiến
hành một cách mạnh mẽ, trở thành một cuộc vận động. Một phong trào lớn
trong tất cả các cấp, các ngành. Những kết quả ấy là tiền đề để thị xã Buôn Hồ
giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, xã hội, là điều kiện để khai thác tốt hơn
mọi nguồn lực đặc biệt là khai thác và phát triển tốt hơn nguồn lực con người.
Phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh với tốc độ
nhanh hơn, khắc phục được sự tụt hậu xa so với các huyện bạn, tiến lên giàu
có phồn vinh, để sớm hòa nhập với sự phát triển chung của cả nước trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Xác định được nội hàm cốt lõi của quản lý Nhà nước về giảm nghèo
bền vững là hoạch định cơ chế, chính sách và quản lý phân bổ nguồn lực để
đưa vào thực tiễn quản lý nhà nước về giãm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ nhằm chỉ ra những khuyết điểm, yếu
kém của quá trình này, trên cơ sở đó tìm kiếm, lựa chọn phương hướng, giải
pháp phù hợp thúc đẩy công cuộc quản lý Nhà nước về giảm nghèo ở vùng
dân tộc thiểu số sớm đạt được mục tiêu đã định
106 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 820 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tộc thiểu số là chủ trương
lớn, nhất quán của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
Công cuộc giảm nghèo bền vững vùng dân tộc thiểu số là một chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho người nghèo DTTS, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các
vùng, các dân tộc, nhóm dân cư. Đây là một trong những nội dung quan trọng
trong chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, bởi trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề đói nghèo của quốc gia nói
chung, đói nghèo vùng đồng bào DTTS nói riêng đang là vấn đề cấp thiết
được đặt ra. Đói nghèo là tiêu chí để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của
một quốc gia, vì vậy, chiến lược xóa đói giảm nghèo, trong đó công tác xoá
đói giảm nghèo đối với vùng đồng bào các DTTS và miền núi ở nước ta là
mục tiêu quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập
sâu rộng nền kinh tế thế giới.
Ở thị xã Buôn Hồ, sau 10 năm hình thành và cùng hòa chung với công
cuộc đổi mới đất nước, với nhiều chiến lược, chương trình, dự án như Chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo; Chương trình 135;
Nghị quyết 30a của Chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 62 huyện nghèo nhất trong cả nước Đặc biệt là thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về Công tác dân tộc
“Việt Nam đã hoàn thành hầu hết và cơ bản các mục tiêu Thiên niên kỷ. Đặc
biệt là đã thực hiện tốt chỉ tiêu giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
73
lực, thực hiện nhiều chính sách để ổn định, từng bước nâng cao đời sống nhân
dân đồng bào DTTS ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa” . Theo đó, tỷ lệ
nghèo của thị xã Buôn Hồ từ 9,54% năm 2011 xuống còn 2,76 % năm 2015
trong đó hộ nghèo DTTS 50,6% năm 2011 xuống còn 46% năm 2015[28, tr
12]
Những thành tựu quan trọng trong công tác giảm nghèo bền vững ở
vùng đồng bào DTTS đã đưa thị xã Buôn Hồ đi đầu trong công tác thực hiện
chính sách dân tộc của tỉnh Đăk Lăk. Những kết quả đạt được trong sự nghiệp
giảm nghèo bền vững của Đảng bộ thị xã, chính quyền địa phương đã tạo nên
một diện mạo mới trong bức tranh nông thôn của thị xã Buôn Hồ nói chung
và vùng DTTS nói riêng. Thành tựu đó ngày càng khẳng định sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của đổi mới, góp phần
quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tiếp tục thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước với những bước tiến cao hơn.
Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề nghèo vùng DTTS vẫn là vấn đề bức
thiết đặt ra đối với công tác dân tộc, công tác quản lý nhà nước về dân tộc và
trong chiến lược hoạch định, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dân
tộc của thị xã Buôn Hồ. Với nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan liên
quan đến đời sống, hoạt động kinh tế của đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng
thời với những biến động của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế;
sự gia tăng dân số, sự phân tầng xã hội và thay đổi về tiêu chí nghèo... nên tỷ
lệ nghèo, nguyên nhân nghèo trong cộng đồng các DTTS luôn có sự biến
động. Các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án của Chính
phủ và các tổ chức phi chính phủ mặc dù đã có những tác động không nhỏ
đến đời sống và tỷ lệ đói nghèo vùng DTTS của thị xã Buôn Hồ, tuy nhiên
trong quá trình thực hiện chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS của thị xã vẫn còn bộc lộ nhiều khó
74
khăn, thách thức cần tháo gỡ. Đảng bộ thị xã Buôn Hồ trên quan điểm chỉ đạo
xuyên suốt của TW Đảng tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX (2003) đã nêu rõ: “Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các
vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ
sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh
của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội
lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường
sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả
nước” . Qua công tác thực hiện và đưa vào thực tiễn, quan điểm chỉ đạo của
Đảng bộ thị xã Buôn Hồ đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giảm
nghèo bền vững ở các xã, phường vùng đồng bào DTTS
Chủ trương của Đảng bộ thị xã Buôn Hồ là tập trung phát triển kinh tế
nhiều thành phần là một định hướng chiến lược. nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường luôn có xu hướng phân hóa hai cực giàu, nghèo, giữa các vùng
miền đặc biệt là khu vực đồng bào DTTS. Do đó, cùng với việc tăng cường sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thường xuyên, liên
tục và lâu dài thì nhiệm vụ giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS
cũng là vấn đề liên tục, lâu dài mới giải quyết được.
3.1.3. Định hướng của thị xã đối với công tác giảm nghèo bền
vững ở vùng dân tộc thiểu số
Để cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo trên thành những hành động cụ thể
của cấp ủy đảng và chính quyền của thị xã. Đề án chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2011 – 2015 phải đạt được các mục
tiêu sau đây:
Mục tiêu chung:
+ Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có điều kiện phát triển sản
xuất tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, trước hết tập trung
75
ở vùng dân tộc thiểu số.
+ Tạo cơ hội để người nghèo ở vùng DTTS tiếp cận trực tiếp và gần
hơn với các dịch vụ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm hộ
nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực này.
+ Nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo đặc biệt là những
hộ người nghèo đồng bào DTTS.
+ Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất và dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; hạn chế gia
tăng khoảng cách và chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa khu vực trung
tâm thị thành với vùng đồng bào DTTS và các nhóm dân cư.
Mục tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu trong 05 năm (từ năm 2016 - 2020), toàn thị xã giảm 67%
số hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn quy định tại Quyết định số
59/2015/QĐ - TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Bình quân
mỗi năm giảm 1,2% tỷ lệ hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo của thị xã từ 5,68%
vào đầu năm 2016 xuống còn 2 % vào cuối năm 2020, tập trung giảm nghèo ở
vùng đồng bào DTTS [30, tr 9].
+ Cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội cho các xã, thôn, buôn đặc biệt khó
khăn được ưu tiên tập trung đầu tư theo tiêu chí nông thôn mới.
+ Đảm bảo hộ nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản
xuất, kinh doanh được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách xã hội Chi nhánh thị xã Buôn Hồ.
+ Đảm bảo người nghèo, người cận nghèo được hưởng các chính sách
về y tế, giáo dục kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định. Tăng cường, cải
thiện các dịch vụ xã hội chăm lo về sức khỏe, giáo dục cho người nghèo ở
vùng đồng bào DTTS.
+ Đảm bảo 100% người nghèo trong độ tuổi lao động có yêu cầu đều
76
được hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp.
+ Tạo điều kiện cho người nghèo được đảm bảo các nhu cầu thiết yếu
về nhà ở, nước sinh hoạt, đặc biệt là hộ nghèo là dân tộc thiểu số.
+ Tăng cường triển khai, nhân rộng mô hình điểm giảm nghèo có hiệu
quả; tập huấn khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho
người nghèo, hỗ trợ các điều kiện sản xuất, cây, con giống.
+ Tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
giảm nghèo.
Với phương châm tập trung mọi nguồn lực cần thiết để nâng cao hiệu
quả công tác giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS. Để có nguồn lực
cần thiết đó, thị xã Buôn Hồ xác định tăng trưởng kinh tế cao, bền vững là
điều kiện chủ yếu và là nhân tố quan trọng nhất để rút ngắn khoảng cách về
trình độ phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn đặc biệt là ở vùng
đồng bào DTTS, thu hẹp chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư,
tạo nguồn lực để tăng phúc lợi, cải thiện điều kiện sống, giảm nghèo, tăng hộ
khá giả và thực hiện công bằng xã hội.
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường, nhằm tạo thêm việc làm, nâng cao sức khỏe cộng đồng, XĐGN,
ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Tăng trưởng kinh tế sẽ
tạo ra thêm nhiều nguồn lực để giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện thuận lợi
cho người nghèo tiếp cận được các cơ hội cải thiện cuộc sống, nỗ lực vươn
lên tự thoát nghèo. Trong thời gian tới, công tác giảm nghèo bền vững ở vùng
đồng bào DTTS cần đảm bảo những định hướng sau đây:
Việc thực hiện công tác giảm nghèo phải được kết hợp một cách chặt
chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn dân cư của từng xã,
phường; từng thôn buôn; đồng thời có cơ chế, chính sách giảm nghèo phù
77
hợp đối với từng xã, phường và từng cụm dân cư của thị xã. Trong giai đoạn
hiện nay, một mặt phải tạo ra môi trường, cơ hội phát triển thuận lợi; mặt
khác, phải trợ giúp hữu hiệu cho người nghèo về tri thức (trình độ học vấn,
đào tạo tay nghề, trình độ quản lý công việc cụ thể, biết lập kế hoạch chi tiêu
nội bộ), giúp họ tiếp cận được các nguồn lực phát triển (vốn, kỹ thuật,
thông tin, thị trường); động viên người nghèo, hộ nghèo tăng cường phát
huy nội lực, chủ động, nỗ lực, có niềm tin và ý chí tự vươn lên thoát nghèo.
Chương trình phải bảo đảm nâng cao tính xã hội hóa, trên cơ sở tăng
cường hơn nữa trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, của cộng
đồng xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo; tạo thành một
phong trào hành động cách mạng liên tục, sâu rộng trong các tầng lớp nhân
dân; huy động sức mạnh của cả cộng đồng, các nguồn lực trong nước và
nước ngoài để hỗ trợ có hiệu quả cho người nghèo, hộ nghèo và vùng nghèo
của thành phố. Trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong chỉ đạo và xúc
tác khơi nguồn; có sự tham gia hỗ trợ tích cực của cộng đồng xã hội và người
nghèo, hộ nghèo cũng như người nghèo đồng bào DTTS là nhân tố quyết
định trong việc nỗ lực, phấn đấu giảm nghèo, vươn lên khá giả.
Phải bảo đảm tính bền vững của mục tiêu giảm nghèo bền vững, tập
trung hỗ trợ chăm lo để từng bước cải thiện và nâng dần điều kiện sống, mức
sống và chất lượng cuộc sống của các hộ vừa mới thoát nghèo, hộ cận nghèo,
chống tái nghèo và tăng hộ khá; chú trọng nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo
nghề và giải quyết việc làm ổn định, nâng cao năng suất lao động để từ đó
góp phần tăng thu nhập để có tích lũy giảm nghèo, vươn lên khá; gắn với
việc làm chuyển biến cách sống, lối sống văn minh cho người nghèo, hộ
nghèo trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, phải hết sức chú ý tránh các hình
thái nghèo mới; đồng thời, phải theo dõi, kiểm soát và hình thành chính sách
bảo vệ những hộ cận nghèo khỏi rơi vào diện hộ nghèo của thị xã .
78
Phải có lộ trình, bước đi thích hợp và đảm bảo hiệu quả thực chất trong
các hoạt động giảm nghèo; không chạy theo thành tích, phô trương; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, trên tinh thần công khai, dân chủ và đảm
bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực; nhất là trong quản lý, sử dụng các
nguồn vốn đầu tư cho chương trình. Bên cạnh đó, tập trung củng cố, nâng
cao tính chuyên nghiệp của lực lượng cán bộ chuyên trách giảm nghèo các
cấp và coi trọng chất lượng hoạt động các tổ, nhóm giảm nghèo, tổ hợp tác
của người nghèo; chú trọng bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ, năng lực
quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở các cấp,
các ngành đảm bảo đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Các ngành, các cấp, nhất là cấp ủy và chính quyền cơ sở cần tăng
cường công tác tuyên truyền vận động, giáo dục về ý nghĩa mục đích nội
dung hoạt động giảm nghèo bền vững. Cần đổi mới công tác tuyên truyền,
vận động mới đạt hiệu quả thiết thực. Cần kết hợp giữa tuyên truyền bởi
phương tiện thông tin với tuyên truyền trực tiếp thông qua nghị quyết cấp ủy
cơ sở và chi, tổ hội cơ sở. Mục tiêu cần đạt tới là làm chuyển biến rõ rệt nhận
thức của chính người nghèo, hộ nghèo. Làm cho họ hiểu rằng, chính họ mới
là người quyết định chính việc hộ, gia đình họ có thoát nghèo hay không !
Việc giúp đỡ của nhà nước, các tổ chức xã hội, của cộng đồng dân cư chỉ là
hỗ trợ và chia sẻ chi phí ...với họ. Giúp họ có tích lũy, có điều kiện để vươn
lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống. Có như vậy, hiệu quả của chương trình,
hiệu quả của các nguồn lực sẽ tăng lên đáng kể, giải quyết cơ bản việc ỉ lại,
trông chờ vào nhà nước, vào cộng đồng ...
Phải có kế hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, gắn kết các
nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội nói
chung, mục tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội nói riêng trong từng bước đi.
Muốn như vậy, phải đầu tư hơn nữa cho công tác quy hoạch nhằm định
79
hướng việc sử dụng các nguồn lực. Một việc lớn như công tác xóa đói giảm
nghèo, mà nguồn lực được huy động bởi toàn xã hội thì vấn đề gắn kết các
chương trình, nguồn lực trong xã hội ... càng trở nên quan trọng và cấp thiết
để đạt được hiệu quả cao nhất về sử dụng nguồn lực. Bài học kinh nghiệm
cho thấy, nếu không tập trung, gắn kết các chương trình lồng ghép một cách
hợp lý thì hiệu quả của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo sẽ không
cao, không những thế, còn để lại tâm lý không tốt cho toàn xã hội.
Cần đầu tư nhiều hơn việc ứng dụng thông tin trong quản lý chương
trình giảm nghèo bền vững, cần có quy trình công khai việc xét các đối tượng
hộ nghèo, người nghèo ... kết hợp với việc kiểm tra, giám sát có hiệu quả của
cơ quan QLNN ở từng xã, phường. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào
DTTS.
Tập trung được nguồn lực hỗ trợ cho những hộ nghèo thật sự cần được
hỗ trợ, nếu quy trình bình bầu thật sự chính xác;
Đảm bảo công bằng trong việc thực hiện chương trình. Nếu làm không
tốt sẽ dẫn đến tâm lý ỉ lại, trông chờ, thờ ơ ... của đối tượng được thụ hưởng,
do tâm lý cào bằng. Đồng thời cũng sẽ làm cho các tổ chức, cá nhân tài trợ
cho chương trình mất đi hứng thú, trách nhiệm do nghĩ rằng số tiền, vật chất
... mình bỏ ra bị phí phạm, dẫn đến các nguồn lực từ cộng đồng sẽ ít dần đi,
hiệu quả của chương trình theo đó cũng giảm theo.
Cần có nhiều hình thức đánh giá hiệu quả của chương trình một cách
khoa học để có sự điều chỉnh chương trình cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển, cần có dự báo chính xác nhu cầu, nguồn lực để xây dựng kế hoạch.
Cũng cần có nhiều phương án thực hiện với mỗi một nguồn lực khác nhau,
điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Quan tâm và tạo điều kiện cho người dân
tham gia nhiều hơn vào việc lập kế hoạch của chương trình, làm cho kế hoạch
80
sát hơn vời nhu cầu của người dân.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK
LĂK
3.2.1. Xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển của thị xã
Buôn Hồ
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của cả giai đoạn
2016 – 2020 là 13%. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội
trong từng bước đi cụ thể. Các quan điểm chính sách sau đây cần được cụ thể
hóa trong việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển:
Phát triển kinh tế đi đôi với giảm nghèo bền vững và căn cơ
Thị xã tập trung phát triển các ngành kinh tế chủ lực để đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao. Các phòng, ban chức năng, các xã, phường, các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tăng trưởng khá hơn cần có trách nhiệm tham
gia tích cực vào các chương trình, dự án giảm nghèo; chia sẻ, hỗ trợ cho các
thôn, buôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào DTTS.
Tổ chức phối hợp lồng ghép có hiệu quả chương trình giảm nghèo, với
các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã và từng xã,
phường, như chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đào tạo kỹ
năng, tay nghề người lao động; chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao; chương trình
nước sạch, vệ sinh môi trường; chương trình phổ cập giáo dục; chăm sóc sức
khỏe và các chương trình an sinh xã hội, từ thiện khác ; chú ý tính đến các
giải pháp và khả năng ưu tiên hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo vùng đồng
bào DTTS.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc
81
trong quá trình phát triển, như: thu hồi đất ; tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở đô thị và thiếu việc làm ở nông thôn vùng đồng bào DTTS. Đẩy
mạnh việc xây dựng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả theo hướng phát
triển kinh tế hợp tác xã, khuyến khích hình thành và phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nhằm tập trung đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng
thu nhập và đảm bảo tích lũy cho người nghèo, hộ nghèo; từng bước cải thiện
và nâng dần mức sống và chất lượng cuộc sống, giảm dần khoảng cách giữa
đô thị và nông thôn, giữa các vùng, giữa người giàu và người nghèo.
Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để người nghèo, hộ nghèo, các xã
nghèo vùng DTTS tiếp cận được các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản
Tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo ở vùng DTTS tổ chức sản xuất
làm ăn, đi đôi với phát triển kinh tế tự vượt nghèo, tăng hộ khá; khuyến khích
hộ làm giàu chính đáng thông qua các chính sách, biện pháp hỗ trợ về cho vay
ưu đãi và tín dụng nhỏ gắn với hướng dẫn khuyến nông - lâm - ngư, phát triển
ngành nghề, đào tạo nghề theo hướng điểu chỉnh chọn lọc các ngành nghề có
hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng khu vực (đô
thị, nông thôn ) và theo quy mô, điều kiện, khả năng của từng hộ. Tổ chức tư
vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao công
nghệ, kỹ thuật, nhằm chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, nhất là cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, cơ cấu lao động, thay đổi các tập quán, thói quen của người nghèo,
hộ nghèo, DTTS; trong cách sản xuất làm ăn và sinh hoạt gia đình, quan hệ xã
hội. Tăng cường sự tham gia của người nghèo, hộ nghèo vào việc hoạch định,
xây dựng kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở.
Phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
người nghèo, hộ nghèo ở vùng đồng bào DTTS thông qua thực hiện các chính
sách ưu đãi xã hội về bảo hiểm y tế, giáo dục, nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước
sạch, vệ sinh môi trường, nâng cao trình độ dân trí, nhất là đối với lực lượng
82
thanh niên nghèo; xem đây là chìa khóa để thực hiện giảm nghèo bền vững,
lâu dài.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động đăng ký xây dựng gia đình văn hóa
trong các hộ nghèo, gắn với Chương trình mục tiêu “5 giảm” và phòng, chống
các tệ nạn xã hội; từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người
nghèo, hộ nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS.
Huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho địa bàn trọng điểm là
vùng đồng bào DTTS và các hoạt động ưu tiên
Tập trung nguồn lực vào các mục tiêu dự án ưu tiên đẩy nhanh tốc độ
và quy mô giảm nghèo, tăng hộ khá; các chương trình làm chuyển biến rõ tình
trạng nghèo ở các xã, thôn, buôn nhất là các thôn, buôn vùng đồng bào DTTS
đặc biệt khó khăn. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các nơi này, bảo
đảm điều kiện phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, cải thiện điều
kiện và chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo.
Xã hội hóa việc huy động các nguồn lực đầu tư cho mục tiêu giảm
nghèo - tăng hộ khá; tạo thành phong trào sâu rộng thu hút và động viên sự
tham gia ủng hộ của các tầng lớp dân cư, các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn
thể, các tổ chức kinh tế - xã hội hỗ trợ người nghèo và xã, thôn nghèo. Mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh nghiệm, kỹ thuật tài chính để đẩy nhanh
quá trình giảm nghèo ở thị xã đặc biệt là cho vùng đồng bào DTTS.
Thời gian tới, công tác giảm nghèo tập trung vào các địa bàn khó khăn
nhất, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa và ưu tiên đối tượng là DTTS,
phụ nữ, trẻ em nghèo. Bên cạnh đó cần tập trung giải quyết các vấn đề đặc thù
của nghèo đô thị về việc làm, thu nhập, nhà ở; bảo đảm người nghèo đô thị
tiếp cận một cách công bằng, bình đẳng các nguồn lực, dịch vụ công và dịch
vụ xã hội cơ bản. Từng bước hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội để trợ giúp có
hiệu quả cho người nghèo, hộ nghèo và các đối tượng xã hội yếu thế, neo đơn.
83
3.2.2. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số
Trong quản lý nhà nước về giảm nghèo, bộ máy được giao nhiệm vụ
thực hiện trực tiếp chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý có vai trò
quyết định. Chính vì lí do đó mà việc tổ chức thực hiện chính sách giảm
nghèo của nhà nước, quản lý nhà nước ở đây có tác dụng đưa các chính sách
giảm nghèo đến với người dân là những hộ dân nghèo, hộ dân là người DTTS
có hoàn cảnh khó khăn, hướng dẫn họ phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm ổn định đời sống và thoát nghèo bền vững. Tuy nhiên, trong thời
gian qua việc phân công, phân cấp thẩm quyền về quản lý nhà nước theo từng
lĩnh vực phụ trách và địa bàn thực hiện các chương trình, dự án khác nhau có
mục tiêu, tiêu chí riêng nhưng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban
với nhau đã dẫn đến sự phân tán, thiếu thống nhất trong quản lý, điều phối,
giám sát, đánh giá, xây dựng định mức, phân bổ, lồng ghép chính sách và
nguồn lực. Vì vậy để khắc phục tồn tại nêu trên, trong thời gian tới cần triển
khai thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, tiếp tục kiện toàn đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của tổ
chức, bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào
DTTS như:
- Đổi mới cơ chế điều hành trong tổ chức, thực hiện và điều phối
nguồn lục theo hướng phân cấp mạnh hơn cho các xã, phường phát huy vai
trò của chính quyền tại vùng đồng bào DTTS và đội ngũ cán bộ trong quá
trình trực tiếp thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ người nghèo tại vùng đồng bào
DTTS; trao thêm quyền cho người nghèo và cộng đồng để tìm kiếm giải pháp
thoát nghèo phù hợp với điều kiện của mình.
- Nâng cao chất lượng bộ máy trực tiếp thực hiện chính sách giảm
nghèo theo hướng chuyên nghiệp, tinh gọn, lồng ghép; chú trọng, quan tâm
84
tới chính sách đào tào cán bộ tại chỗ đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng
đồng bào DTTS; đổi mới phương thức khuyến khích và vận động xã hội tham
gia nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững ở vùng đồng bào DTTS.
Hai là, đổi mới công tác quản lý nhà nước trong việc điều hành và
phân công trách nhiệm cụ thể đối với các phòng, ban có liên quan để đảm
bảo việc thực hiện lồng ghép các chính sách và nguồn lực đạt hiệu quả tốt
nhất. Các cơ quan, phòng, ban chuyên môn cần có sự phối hợp trong việc
hướng dẫn các xã phường thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững đặc
biệt là đối với vùng DTTS để đảm bảo tính thống nhất, tránh chồng chéo gây
lãng phí nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo vùng DTTS. Cụ thể như:
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo triển khai chính sách
giảm nghèo thuộc phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, liên quan trực
tiếp là phòng Tài chính – Kế hoạch ( nơi cân đối nguồn vốn và xác định
Chương trình mục tiêu). Khi phòng Tài chính – Kế hoạch phân khai nguồn
vốn thì phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chủ động tham mưu UBND
thị xã chỉ đạo tổ chức thực hiện và báo cáo với Chủ tịch UBND thị xã.
- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Dân tộc và
phòng Kinh tế trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các Sở ngành thì thực
hiện việc lồng ghép và hướng dẫn cơ chế điều hành trong triển khai các
chương trình 135, chương trình 30a, chương trình 102, chương trình 755,
chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm tránh tình trạng dàn trải nguồn
lực đầu tư vì quy trình quản lý, định mức đầu tư, cơ chế đầu tư của các
chương trình này khác nhau.
Ba là, phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên trong việc vận động, tuyên truyền xã hội và cộng đồng tích
cực hưởng ứng và tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở vùng
85
đồng bào DTTS. Trong đó cần chú trọng việc phối hợp, cân đối nguồn lực
huy động với các chính sách của Nhà nước để tăng hiệu quả của các chính
sách góp phần giảm nghèo bền vững. Khuyến khích sự phối hợp, tham gia của
các đoàn thể, tổ chức, cộng đồng dân cư quan tâm giúp đỡ cho các hộ nghèo
trên địa bàn, đặc biệt là phối hợp với chính quyền ở cơ sở hỗ trợ giúp đỡ cho
từng hộ nghèo vùng đồng bào DTTS, vùng đặc biệt khó khăn. Đặc biệt huy
động sự tham gia của già làng, trưởng các thôn, buôn, người có uy tín trong
đồng bào DTTS thực hiện việc tuyên truyền, vận động và gương mẫu thực
hiện giảm nghèo.
3.2.3. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ quản lý nhà nước và cán
bộ thực thi giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số
Hiện nay cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các xã phường trên địa bàn
thị xã đặc biệt là ở những xã có đông người DTTS còn thiếu, năng lực chuyên
môn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu thực thị nhiệm vụ, vì vậy vấn đề đào tạo,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS là việc làm đáng quan tâm.
Để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ thực thi giảm
nghèo ần thực hiện hàng loạt các biện pháp, trước hết về kiến thức và kỹ năng
chuyên môn: phải đào tạo cũng cố lại cho cán bộ những kiến thức chuyên
môn thực hiện nghiệp vụ trong lĩnh vực giảm nghèo để nâng cao năng lực
hoạt động hạn chế việc kiêm nhiệm sẽ làm giảm hiệu quả công tác.
Tăng cường chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ, đào tạo đội ngũ cán bộ
chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở; ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành
nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa
phương. Có chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở;
tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn,
buôn, xã về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương
86
trình dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Thực hiện luân chuyển cán bộ cấp huyện về xã đảm nhận các cương vị
lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với
các xã nghèo vùng dân tộc thiểu số. Quy hoạch đội ngũ thanh niên trẻ, khỏe,
có năng lực, tâm huyết với công việc, có trình độ đưa đi đào tạo, tạo nguồn
cán bộ lãnh đạo và cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã và định kì hàng
năm tổ chức rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo tại
cơ sở cũng như ở vùng đồng bào DTTS.
Tổ chức đội tình nguyện về các xã nghèo, vùng nghèo giúp dân giảm
nghèo, đặc biệt coi trọng các đội tình nguyện về cung cấp các dịch vụ xã hội
miễn phí như bác sĩ khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, đội ngũ giáo
viên tình nguyện đi xóa mù chữ, tư vấn chuyển giao kỹ thuật miễn phí...
Ngoài ra, cần có chính sách khuyến khích tinh thần chủ động, linh hoạt
của cán bộ địa phương trong quản lý, vận dụng sáng tạo các chính sách, dự án
giảm nghèo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Xây dựng cơ chế
khen thưởng đối với cán bộ có thành tích tốt đồng thời có chế tài xử lý
nghiêm minh đối với mọi hành vi lợi dụng chức quyền để vi phạm chủ
trương, chính sách của Nhà nước, từ đó tạo ra một đội ngũ quản lý trong sạch,
tận tụy với nước, với dân.
3.2.4. Tổ chức tốt việc huy động các nguồn lực thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số
Xã hội hoá công tác giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số:
Việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là
trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nhân dân. Từ
đó xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; nhiệm vụ
của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; đồng thời phát huy tinh thần tương
thân, tương ái của cộng đồng. Việc gì hộ nghèo làm được thì chính quyền địa
87
phương tạo điều kiện cho họ tự làm, việc gì không làm được thì chính quyền
địa phương hỗ trợ, hướng dẫn đảm bảo tính bền vững lâu dài.
Tập trung nguồn lực thực hiện: Đa dạng hóa các phương thức huy
động các nguồn lực từ nhân dân, tổ chức, nhà nước và quốc tế; trước hết và
chủ yếu là chủ động phát huy nguồn lực tại chỗ. Đồng thời, tập trung nguồn
lực cho các mục tiêu trọng điểm, trong đó ưu tiên những nơi có tỷ lệ hộ nghèo
cao và các thôn, buôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS.
Cơ chế thực hiện: Cơ chế phân cấp, trao quyền cho cơ sở:
Đối với các dự án đầu tư: Thực hiện phương thức trao quyền, xác lập
cơ chế hỗ trợ đầu tư trọn gói về tài chính theo kế hoạch; trên cơ sở tổng nguồn
lực được giao, địa phương sẽ chủ động bố trí ngân sách, chỉ đạo xây dựng dự
án cụ thể giải quyết những nhu cầu bức xúc trên địa bàn theo những mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình đề ra.
Tiếp tục phân cấp quản lý cho địa phương, đặc biệt là cấp xã trong việc
quản lý hộ nghèo và triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững ở vùng DTTS.
Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân vào
các hoạt động của giảm nghèo bền vững từ việc xác định đối tượng thụ hưởng
đến việc lập kế hoạch; sắp xếp thứ tự ưu tiên; triển khai thực hiện ở thôn, xã;
quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá.
Đảm bảo nguồn lực tài chính: Ngoài nguồn lực do ngân sách Trung
ương và của UBND tỉnh Đăk Lăk phân bổ, thị xã Buôn Hồ cần chủ động
nguồn lực của địa phương trên cơ sở lựa chọn chính sách ưu tiên để sử dụng
nguồn lực hợp lý. Có cơ chế vận động, khuyến khích xã hội hóa nguồn lực
thực hiện giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS, theo đó cần tôn vinh,
khen thưởng tập thể và cá nhân có đóng góp tích cực, hiệu quả cho công tác
giảm nghèo.
Việc phân bổ, phân cấp quản lý và sử dụng nguồn vốn cần tăng cường
88
thực hiện cơ chế phân cấp đến từng xã vùng DTTS vì đây sẽ là nơi trực tiếp
triển khai sử dụng vốn, có cơ chế kiểm tra, kiểm soát quá trình và số lượng
giải ngân nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện và khả năng linh hoạt thích ứng
nhanh chóng với nhu cầu vốn khi xảy ra biến động. Đảm bảo nguyên tắc công
khai minh bạch và kết hợp với chính sách nghiêm trị các hành vi tham nhũng,
cắt xén ngân sách của giảm nghèo bền vững để tránh làm thất thoát vốn.
Có chính sách ưu đãi, thu hút các nhà đầu tư đến với địa phương nhằm
giải quyết nhu cầu việc làm, tăng thu nhập cho người dân là các hộ nghèo
vùng đồng bào DTTS, song song với đó là điều chỉnh nguồn lực đầu tư trong
lĩnh vực dạy nghề cho lao động vùng đồng bào DTTS theo hướng tăng mức
hỗ trợ cho đối tượng học nghề bởi hiện nay mức hỗ trợ quá thấp chưa khuyến
khích được người dân nghèo, người đồng bào DTTS tham gia học nghề. Vì
vậy, thu hút nguồn lao động ở vùng đồng bào DTTS để đào tạo nghề nhằm
tạo nguồn lực lao động có chuyên môn cho các khu vực đã được đầu tư.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số
Đẩy mạnh ứng dụng cộng nghệ thông tin và áp dụng tiêu chuẩn ISO
vào hoạt động quản lý, điều hành của thị xã, trong đó có công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS. Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý về giảm nghèo, thông tin dự báo về nhu cầu đào tạo nghề,
nhu cầu hỗ trợ vốn vay của hộ nghèo nhằm phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động...; tin học hóa công tác thông tin quản lý giảm nghèo
và tăng cường công tác thống kê và phân tích số liệu về giảm nghèo.
Để thực hiện được giải pháp này, đòi hỏi phải đồng thời kết hợp giải
pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp trong việc tiếp cận, sử
dụng thiết bị công nghệ hiện đại để đảm bảo thực hiện các phần mềm hoặc cơ
sở dữ liệu về giảm nghèo; đồng thời quan tâm đầu tư hệ thống máy móc hiện
89
đại, tiên tiến phù hợp với nhu cầu cập nhật thông tin thống kê và phân tích số
liệu về giảm nghèo.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý
nhà nước về giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số
Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng của mình thông qua
việc xây dựng các chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện và tiến hành
kiểm tra giám sát, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, giải
pháp để thực hiện tốt hơn. Để đảm bảo cho sự thành công của một chương
trình thì vấn đề kiểm tra giám sát hết sức quan trọng bởi lẽ kết quả cuối cùng
của bất kì một quá trình nào cũng được xác định thông qua công tác kiểm tra
đánh giá. Kết quả kiểm tra đánh giá phải được sử dụng để hoàn thiện công tác
quản lý chứ không chỉ kiểm tra, đánh giá mang tính hình thức.
Hoạt động đánh giá, kiểm tra không chỉ là hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước mà cần khuyến khích sự tham gia của mọi người dân, tổ chức xã
hội. Các địa phương phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc cơ chế thông tin
công khai, minh bạch. Đây là yêu cầu tiên quyết để đảm bảo sự chủ động
tham gia của người dân vào chương trình giảm nghèo. Lâu nay, tại nhiều địa
phương việc thực hiện quy chế dân chủ, yêu cầu công khai, minh bạch vẫn
chưa được thực hiện một cách triệt để. Do đó nhiều chương trình mục tiêu
triển khai ở vùng DTTS, người dân khó nắm bắt thông tin cấn thiết dẫn đến
nhiều công trình, chương trình kém hiệu quả, mất lòng tin của người dân vào
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo là một trong những điều thiết yếu
của quá trình quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào
DTTS. Việc thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo sẽ giúp người lãnh đạo đổi
mới phong cách, phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động của cơ
quan, đơn vị. Trong thời gian qua, việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo
90
trên địa bàn thị xã còn nhiều bất cập. Một số xã, phường ở vùng đồng bào
DTTS chưa quan tâm thực hiện đã làm hạn chế đến việc phân tích, đánh giá
đưa ra quyết định, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thị xã cũng như việc tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp đối với quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS. Do đó, cần phải quán triệt các báo
cáo phải đảm bảo chất lượng, nội dung thông tin, ngắn gọn, xúc tích, đánh giá
rõ thực tế tình hình, kết quả thực hiện các mặt công tác, nguyên nhân của
những hạn chế, thiếu sót, có số liệu dẫn chứng, phụ lục rõ ràng, đầy đủ. Báo
cáo phải được cán bộ có thẩm quyền ký duyệt, gửi đúng kỳ hạn theo quy định.
Việc chấp hành chế độ, thông tin báo cáo cần được xem là một trong
những tiêu chí xem xét đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, bình xét
các danh hiệu thi đua hàng năm của cá nhân, đơn vị. Theo đó, định kỳ 6 tháng
hoặc 01 năm, các đơn vị, địa phương cần tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
chương trình giảm nghèo bền vững ở vùng DTTS, xác định những thuận lợi
để phát huy, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân tồn tại hạn chế để đề ra giải
pháp khắc phục, rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo, điều hành tiếp theo
3.3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIẢM
NGHÈO Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương
Hiện nay, ở nước ta việc xác định chuẩn nghèo đã thực hiện theo
hướng tiếp cận đa chiều nhằm đáp ứng mức sống tối thiểu và đáp ứng các nhu
cầu dịch vụ xã hội cơ bản. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều bất cập
do các chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo bị chồng chéo về đối
tượng và nội dung hỗ trợ, phân tán và manh mún, gây kém hiệu quả. Do đó,
để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững có hiệu quả, đề nghị Chính phủ
và các Bộ, ngành trung ương có những biện pháp sau:
Quan tâm rà soát, sửa đổi, sắp xếp hợp lý các văn bản pháp luật có liên
91
quan đến giảm nghèo theo hướng tập trung chính sách, giảm số lượng văn
bản, khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp; phân công trách nhiệm rõ ràng; phân
loại địa bàn và đối tượng hỗ trợ gắn với thời gian và điều kiện.
Đối với nguồn vốn hỗ trợ sản xuất dành cho hộ nghèo, cận nghèo giao
cho xã làm chủ đầu tư với sự tham gia thực hiện, giám sát của nhân dân, hỗ
trợ vốn đủ yêu cầu đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế hộ, hạn chế manh mún,
dàn trãi, hiệu quả thấp; nghiên cứu cơ chế hướng dẫn lồng ghép, thủ tục thanh
quyết toán các nguồn vốn của các chính sách khác nhau của nội dung hỗ trợ
sản xuất cùng phạm vi, nội dung địa bàn, đối tượng thụ hưởng để tập trung
nguồn lực, phát huy hiệu quả các chính sách.
Ban hành chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng tích
hợp, giải quyết sự thiếu hụt của người dan theo phương pháp đo lường đa
chiều; hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số thuộc hộ cận
nghèo chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo các chính sách khác.
Đảm bảo cân đối nguồn lực cho địa phương để đảm bảo thực hiện hiệu
quả các chính sách, trong đó quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các địa
bàn khó khăn của tỉnh để thúc đẩy kết nối phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng
khó khăn, vùng DTTS với vùng phát triển; tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất để tăng cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục cho người nghèo, đặc
biệt là người nghèo ở vùng DTTS, người nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn; bổ
sung kịp thời các nguồn vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội để hỗ trợ hộ
nghèo theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Kịp thời hướng dẫn địa phương cơ chế rà soát, phân loại và chuyển
những nhóm nghèo kinh niên đặc biệt khó khăn ở vùng đồng bào DTTS sang
nhóm bảo trợ xã hội. Xây dựng tiêu chí bình xét, đánh giá chuẩn nghèo theo
phương pháp xác định nghèo đa chiều, tổ chức công tác thống kê, theo dõi
thống nhất trong cả nước.
92
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk
Cần phải cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp giảm nghèo bền vững ở
vùng đồng bào DTTS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, các nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân; cần quan tâm, tập trung hơn nữa vào việc xây dựng
và thực hiện một số chính sách liên quan đến đồng bào DTTS như: chính sách
đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS, chính sách cử tuyển, bố trí sử
dụng cán bộ là DTTS. Chính sách giúp đỡ, đỡ đầu xã kết nghĩa nhằm tạo điều
kiện thuận lợi trong quản lý và triển khai chính sách giảm nghèo đối với vùng
đồng bào DTTS của tỉnh.
Cần có văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc nghiêm túc thực
hiện đánh giá tổng kết các chính sách giảm nghèo từng năm, từng giai đoạn.
Trên cơ sở đó để tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có giải
pháp phù hợp hơn cho giai đoạn tiếp theo.
Xây dựng các Đề án, chính sách giảm nghèo ở vùng DTTS, qua đó đề
ra những chính sách về thu hút đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vốn, khoa học
kỹ thuật vào phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, giảm nghèo và tạo việc làm
cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện cùng thực
hiện hỗ trợ vốn trong một thời gian để thực hiện lồng ghép vốn trong các hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo vùng DTTS trên địa bàn. Đồng
thời đẩy mạnh cơ chế phân cấp cho các xã trong việc thực hiện các chính sách
hỗ trợ vì cấp xã là cấp trực tiếp quản lý các đối tượng được thụ hưởng và có
khả năng huy động được nguồn lực của địa phương và của chính đối tượng
thụ hưởng.
Tăng cường công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
93
trong thực hiện chính sách, pháp luật giảm nghèo ở địa phương cũng như ở
vùng DTTS.
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ
Cần phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và tổ chức đoàn thể đối với khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện chính
sách dân tộc và các phong trào thi đua yêu nước, xem đây là nhiệm vụ thường
xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận,
đoàn thể từ thị xã đến xã, phường.
Cần có các chính sách huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển,
ưu tiên đầu tư cho công tác giảm nghèo, phát triển nhanh kinh tế - xã hội, giải
quyết những khó khăn bức xúc của đồng bào DTTS.
Cần chú trọng hơn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công,
hướng dẫn đồng bào các dân tộc thiểu số chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
theo hướng sản xuất hàng hóa; xây dựng, phổ biến và nhân rộng các mô hình
sản xuất có hiệu quả tại các thôn, buôn; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ nhằm tăng năng suất, hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập.
Thực hiện tốt công tác giáo dục, đào tạo trong các vùng dân tộc thiểu
số. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ, miễn giảm học phí đối
với học sinh dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình
kiên cố hóa trường, lớp học và nhà ở, nhà công vụ của giáo viên; nâng cao cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học.
Cần có chính sách đặc thù thu hút Bác sĩ, Y sĩ tự nguyện đến công tác ở
các trạm y tế cấp xã vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn đồng bào giữ gìn vệ sinh môi trường; hỗ trợ dân tộc
thiểu số tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe bằng việc củng cố và
tăng cường hệ thống y tế cấp xã về cơ sở vật chất và cán bộ chuyên môn.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể cần làm tốt công
94
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số
ở từng vùng, từng dân tộc. Động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai
trò của những người có uy tín trong đồng bào dân tộc trong việc thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Có chính sách đãi ngộ cán bộ công
tác ở vùng dân tộc, nhất là những cán bộ công tác lâu năm.
Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thị xã cần phải đổi mới nội dung và
phương pháp công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc; quán triệt phương
châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc; sử dụng
nhiều phương thức phù hợp với đặc thù của từng dân tộc, từng địa phương.
Cần phải củng cố kiện toàn bộ máy làm công tác dân tộc ở cấp thị xã,
cấp xã, phường, đặc biệt là cán bộ chuyên trách làm công tác dân tộc; không
ngừng nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ để đội ngũ cán bộ đáp ứng được
nhiệm vụ trong tình hình mới.
95
Tiểu kết chương 3
Chương 3, Luận văn đã đi vào tập trung đề ra những giải pháp, những
quan điểm nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững ở vùng đồng bào DTTS. Luận văn đã đề cập đến quan điểm về chính
sách giảm nghèo bền vững của hệ thống chính trị và của thị xã Buôn Hồ trong
thời gian tới. Luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk như: Hoàn thiện, bổ sung và cụ thể hóa những quy
định về giảm nghèo bền vững; kiện toàn và đổi mới nội dung phương thức
hoạt động tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo; nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước ở vùng đồng bào DTTS; hỗ trợ và huy
động nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo; Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số; Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản
lý nhà nước về giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số.
Trong nội dung chương 3, Luận văn đã đưa ra những giải pháp có tính
khả thi trong việc thực hiện. Đồng thời đã đề xuất một số kiến nghị đối với
Trung ương, tỉnh Đăk Lăk và thị xã Buôn Hồ có cơ chế, chính sách phù hợp
góp phần thực hiện công cuộc xây dựng đất nước, giảm nghèo bền vững trong
cả nước nói chung và vùng đồng bào DTTS nói riêng.
96
KẾT LUẬN
Giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số là vấn đề kinh tế xã hội
búc xúc được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm và coi giảm nghèo toàn diện,
bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất
nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Những năm qua nhờ nhận thức một cách sâu sắc về vấn đề này, công
tác giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số thị xã Buôn Hồ đã được tiến
hành một cách mạnh mẽ, trở thành một cuộc vận động. Một phong trào lớn
trong tất cả các cấp, các ngành. Những kết quả ấy là tiền đề để thị xã Buôn Hồ
giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, xã hội, là điều kiện để khai thác tốt hơn
mọi nguồn lực đặc biệt là khai thác và phát triển tốt hơn nguồn lực con người.
Phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh với tốc độ
nhanh hơn, khắc phục được sự tụt hậu xa so với các huyện bạn, tiến lên giàu
có phồn vinh, để sớm hòa nhập với sự phát triển chung của cả nước trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Xác định được nội hàm cốt lõi của quản lý Nhà nước về giảm nghèo
bền vững là hoạch định cơ chế, chính sách và quản lý phân bổ nguồn lực để
đưa vào thực tiễn quản lý nhà nước về giãm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ nhằm chỉ ra những khuyết điểm, yếu
kém của quá trình này, trên cơ sở đó tìm kiếm, lựa chọn phương hướng, giải
pháp phù hợp thúc đẩy công cuộc quản lý Nhà nước về giảm nghèo ở vùng
dân tộc thiểu số sớm đạt được mục tiêu đã định
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ansel M. Sharp, Charles A. Register & Paul W. Grimes (1996),
“Kinh tế học trong các vấn đề xã hội”, Phan Đặng Cường, Trần Thị Phương
Mai, Hoàng Bằng Giang, Nguyễn Ngọc Hùng dịch, NXB. Lao động, Hà Nội.
2. Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo Tỉnh Đăk Lăk (2015), Báo cáo
tổng kết tình hình thực hiện đề án quốc gia về xóa đói giảm nghèo tỉnh Đăk
Lăk giai đoạn 2011 - 2015 (Lưu hành nội bộ).
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2005) Báo cáo số
21/LĐTBXH – BTXH, ngày 25/4/2005 “Báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo
giai đoạn 2006 – 2010”.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2008), “Tài liệu về cẩm
nang giảm nghèo dành cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã”, NXB.
Lao động Xã hội, Hà Nội.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UNDP (2004), “Đánh giá và
lập kế hoạch cho tương lai: đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa
đói giảm nghèo và Chương trình 135”, NXB. Lao động – Xã hội, Hà Nội.
6. Đại học Kinh tế Quốc dân (2010), “Những lý luận chung về đói
nghèo và xóa đói giảm nghèo”, NXB. Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI”, NXB. Sự thật, Hà Nội, tr.154-155.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII”, NXB. Sự thật, Hà Nội, tr.73.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.221.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
98
quốc lần thứ IX”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đinh Đăng Định (2004), “Một số vấn đề về lao động, việc làm và
đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay”, NXB Lao động, Hà Nội.
14. Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng (2006), “Kinh tế
phát triển: lý thuyết và thực tiễn”, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh,
tr.186-189.
15. Đình Thiên (2001) “Đổi mới và phát triển con người ở Việt Nam”,
NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đức Quyết (2002), “Một số chính sách quốc gia về việc làm và xóa
đói giảm nghèo”, NXB. Lao động, Hà Nội.
17. Hồ Chí Minh (2000), “Toàn tập”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.5, 65.
18. Học viện hành chính (2012), “Tài liệu chuyển đổi cao học chuyên
ngành hành chính công”.
19. Hoàng Sỹ Kim (2007), “Thực trạng đói nghèo và giải pháp xóa đói,
giảm nghèo ở Việt Nam”, Quản lý nhà nước, tr.18-21.
20. ILO, SIDA, UNDP (2004), “Thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền
vững và vì người nghèo nhằm đạt mục tiêu thiên niên kỷ ở Việt Nam”, Hà
Nội.
21. Ngân hàng phát triển Châu Á và Bộ Lao động – Thương binh và Xã
99
hội (2001), “Vốn nhân lực của người nghèo ở Việt Nam tình hình và các lựa
chọn về chính sách”.
22. Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007), “Phát triển bền vững
ở Việt Nam - thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng”, NXB. Lao động Xã
hội, Hà Nội.
23. Nguyễn Thế Tràm (2009), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
xóa đói, giảm nghèo ở Kon Tum”, Quản lý nhà nước, tr.48-52.
24. Nguyễn Thị Cành (2001), Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa
giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, NXB. Lao
động Xã hội, Hồ Chí Minh.
25. Trần Thị Hằng (2001), “Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay”, NXB. Thống kê, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Ngọc Cảnh (2012), “Công tác xóa đói giảm nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa”,Trang thông tin điện tử
Ủy Ban Dân tộc, Hà nội.
27. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải (2015), “Quản lý công”, NXB.
Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội.
28. Ủy ban dân tộc và Liên hiệp quốc tại Việt nam (2010) Tài liệu hội
thảo “Giải pháp giảm nghèo nhanh, bền vững vùng dân tộc và miền núi giai
đoạn 2011 – 2015”.
29. Ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ (2016), Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh 5 năm 2016 – 2020, Đăk Lăk.
30. Ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ (2016), Báo cáo Tổng kết đánh giá
tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
100
nghèo bền vững và thực hiện các chính sách về giảm nghèo giai đoạn 2011 -
2015, Đăk Lăk.
31. Ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ (2014), Báo cáo chính trị đại hội
đại biểu các dân tộc thiểu số thị xã Buôn Hồ lần thứ II, Đăk Lăk.
32. Ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ (2017), Báo cáo kết quả điều tra
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016, Đăk Lăk.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_o_vung_dong.pdf