GD&ĐT là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Bất kỳ một đất nước nào cũng luôn coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là con
đường để phát huy nguồn lực con người cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội
của mình. Giáo dục là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng an ninh. Chỉ có những con người
được tiếp thu nền giáo dục tốt mới có khả năng giải quyết một cách chủ động,
sáng tạo, hiệu quả những vấn đề của sự phát triển xã hội. Một đất nước được
đánh giá phát triển hay không phụ thuộc nhiều vào việc phát triển kinh tế. Do
đó một nền kinh tế muốn có sức mạnh để phát triển cần tạo ra được trình độ trí
tuệ, nguồn chất xám, và nguồn nhân lực kỹ thuật luôn đầy đủ khả năng đổi mới,
nâng cao năng suất lao động. Muốn có được kết quả này hoàn toàn phụ thuộc
vào chất lượng giáo dục.
Giáo dục tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam. Đây là bậc học đào tạo những cơ sở ban đầu cho các em như giúp
các em biết đọc, biết viết, biết tính toán, cũng như thiết lập những hiểu biết rất
cơ bản về cuộc sống, những đường nét chính nhân cách. Do đó giáo dục tiểu
học có tính chất, đặc trưng riêng, và tính sư phạm cũng rất khác biệt. Trong bối
cảnh hiện nay, QLNN về giáo dục nói chúng và giáo dục tiểu học nói riêng cần
có một cách nhìn nghiêm túc, sự đánh giá chất lượng khách quan để hướng tới
mục tiêu thực chất, tạo chuyển biến căn bản toàn diện về chương trình, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học, hệ thống quy mô, mạng lưới
trường lớp, đặc biệt là đổi mới triệt để hệ thống QLNN về giáo dục tiểu học.
Thực tiễn hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học ở huyện Krông Buk tuy
đã đạt được những thành tựu đáng kể: kết quả sau khi thực hiện cuộc vận động
“hai không” kết quả học sinh đã thực chất hơn, kết quả chất lượng đại trà đã111
được nâng lên, tỷ lệ học sinh giỏi các cấp đã cao hơn so với giai đoạn trước;
môi trường sư phạm thoải mái, lành mạnh hơn, tỷ lệ HS bỏ học giảm, việc thực
hiện các mô hình dạy học mới đã giảm bớt tình trạng “thầy đọc – trò chép” tăng
tính chủ động, sáng tạo cho HS; hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu
học; ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học; trình độ chuyên
môn của đội ngũ CBQL và GV được nâng dần qua các năm. Tuy vậy, vẫn còn
tồn tại những hạn chế, bất cập trong đó lớn nhất là chất lượng giáo dục tiểu học
tại địa bàn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chưa sánh
được với các trung tâm giáo dục lớn trong cả nước.
128 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo
đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến
hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học...
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, triển
khai chương trình hành động của ngành về đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam, thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 theo
quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng
89
cường thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng QLNN về giáo dục từ trung
ương đến địa phương.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó chú trọng việc hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện cải cách thủ tục hành chính; thực
hiện đồng bộ phân cấp quản lý với thẩm quyền, trách nhiệm, năng lực và các
điều kiện thực hiện của các cơ quan quản lý giáo dục; hoàn thiện cơ chế phối
hợp giữa ngành giáo dục với các Bộ, ngành và địa phương; tăng quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, tích cực chủ động tham mưu với
lãnh đạo địa phương ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở, Phòng GD&ĐT đảm bảo hành lang pháp lý cho cơ quan
Sở, Phòng GD&ĐT đáp ứng nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định
số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.
Thực hiện phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền
địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ. Kiện toàn các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện, và bộ máy chính quyền cấp xã.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thực hiện tốt cơ chế
“một cửa”, giảm mạnh và bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức
và công dân khi có các dịch vụ liên quan đến ngành giáo dục tại địa bàn.
Hiện nay hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn quá nhiều, nhất là
các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện. Nhưng lại xảy ra tình trạng không
đồng bộ và trùng lặp. Vì vậy việc nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện công tác ban
hành văn bản quy phạm pháp luật là hành động hết sức cần thiết nhằm phù hợp
với thực tiễn QLNN về giáo dục tiểu học.
Hoàn thiện thể chế, đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục, chú
trọng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho thanh tra viên và cộng tác viên thanh
tra giáo dục. Tập trung thanh tra có chiều sâu các hoạt động thanh tra hành
90
chính, thanh tra chuyên ngành ở tiểu học. Xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm.
Thực hiện các giải pháp để khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm, việc quản
lý, sử dụng các khoản đóng góp, hỗ trợ không đúng theo các quy định về quản
lý tài chính, tài sản.
Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cấp quản lý giáo dục và UBND
các xã, UBND Huyện đối với các trường tiểu học trên địa bàn, thực hiện việc
công khai chất lượng đạt được và điều kiện đảm bảo chất lượng giáo đào tạo,
quản lý thu – chi tài chính, tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tự kiểm tra của các trường tiểu học.
Tiếp tục phát huy và thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về giáo dục
trên địa bàn huyện Krông Buk.
Không ngừng củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức Đảng và đội ngũ Đảng viên, đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng trong các trường. Làm tốt công tác đào tạo nguồn để phát triển đảng viên,
gắn với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành
giáo dục các cấp. Chú trọng quan tâm đến chất lượng đội ngũ, bên cạnh đẩy
mạnh sự tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, cũng cần tạo đủ điều kiện
thuận lợi để cán bộ, GV có điều kiện tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ dưới nhiều hình thức khác nhau.
Phát triển số lượng và tạo sự phù hợp về cơ cấu cho đội ngũ CBQL các
trường tiểu học là công việc cần được tiến hành thường xuyên, mục đích để
tăng cường sức mạnh cho đội ngũ CBQL để lãnh đạo nhà trường hoàn thành
tốt nhiệm vụ giáo dục của mình.
Cần có chính sách thu hút người tài, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các
trường có chất lượng đào tạo cao về công tác tại địa phương, tạo sự chủ động,
sáng tạo phát huy hết khả năng của bộ phận này để họ cống hiến cho địa
91
phương. Cần có chính sách tham mưu với UBND tỉnh để có điều kiện về vật
chất, cơ chế thực hiện biện pháp này. Bồi dưỡng cán bộ, tiếp nhận, thuyên
chuyển cán bộ giáo dục giữa các địa bàn trong huyện. Từng bước tham mưu
xóa bỏ loại hình “biên chế” trong các cơ sở giáo dục, chuyển sang chế độ hợp
đồng lao động dài hạn, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục tránh sự bị động
trong tuyển chọn, đào thải GV tùy vào tình hình thực tế.
Thực hiện sự bình đẳng trong giáo dục đối với các vùng còn gặp khó
khăn về điều kiện kinh tế xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, GV giỏi
cho các cơ sở giáo dục ở các địa bàn này giúp nâng cao chất lượng tạo sự đồng
đều về chất lượng giáo dục cho toàn huyện.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở các cơ sở giáo dục tiểu học ngoài
công lập tại địa phương như về quỹ đất, cơ chế, chính sách thuế, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
công tác quản lý giáo dục và dạy học. Đảm bảo GV sử dụng được công nghệ
thông tin, xây dựng và chia sẻ tài liệu với phần mềm Trường học kết nối.
Chủ động phối hợp tuyên truyền các hoạt động giáo dục tạo sự đồng
thuận của xã hội.
Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực,
hiệu quả, tăng cường công tác truyền thông trong thi đua khen thưởng.
3.3. Giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk
3.3.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục tiểu học
Đội ngũ cán bộ quản lý, GV là lực lượng nòng cốt trong việc hoạch định
cũng như thực thi các chính sách về giáo dục. Do đó cần xây dựng, bổ sung các
92
văn bản, chế độ, chính sách, quy định sao cho thật hợp lý đối với đội ngũ đặc
biệt này.
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường tiểu học
vẫn phải quy tụ vào 3 vấn đề chính: Số lượng, chất lượng, cơ cấu. Để có một
đội ngũ CBQL đảm bảo được các yêu cầu trên là một công tác không hề dễ
dàng. Phải thực hiện theo một quy trình nghiêm túc: Thứ nhất phát hiện các cá
nhân có tố chất quản lý; thứ hai cần thực hiện các biện pháp sàng lọc, giúp đỡ,
thúc đẩy đội ngũ này tự học, tự bồi dưỡng, sau đó mới tính đến công tác bổ
nhiệm.
Cần có các biện pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục tiểu học,
có phẩm chất chính trị và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, tận tâm với
sự nghiệp giáo dục. Đảm bảo 100% cán bộ chủ chốt đạt chuẩn công chức và
qui định của ngành.
Tăng cường công tác lập kế hoạch, tăng quyền chủ động và trách nhiệm
của các cấp quản lý trong nhà trường. Các bộ phận giúp việc cho CBQL trong
trường cần phải có năng lực về các nhiệm vụ gắn với trách nhiệm của mình
như: bộ phận văn thư lưu trữ cần thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ, công văn
đúng quy định, ngăn nắp, khoa học, đảm bảo tính chính xác, bộ phận tài chính
cần phải biết tham mưu với hiệu trưởng để có những quyết định về tài chính
cần thiết và kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất công tác giáo dục tiểu học.
Đội ngũ GV là lực lượng có vai trò quyết định đến chất lượng của HS
trong các trường. Việc tạo môi trường học tập thân thiện, xây dựng thói quen,
kỹ năng cơ bản của HS tiểu học là nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên tiểu
học. Chất lượng giáo dục của trường được quyết định bởi chất lượng của đội
ngũ GV trong trường, do vậy Ban giám hiệu cần phải tạo điều kiện cho GV có
điều kiện được học tập để nâng cao trình độ về chuyên môn và nghiệp vụ, động
93
viên kịp thời khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình
phục vụ góp phần quyết định đối với hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Phát huy sức mạnh đoàn kết trong toàn đơn vị, xây dựng môi trường giáo
dục thân thiện, lành mạnh, hợp tác, đoàn kết để phát huy được tính chủ động,
sáng tạo, hết lòng vì HS của đội ngũ GV trong nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
Song song với đó, cũng cần có nhiều biện pháp giáo dục ý thức thi hành
pháp luật về GD&ĐT cho cán bộ GV trong nhà trường, hướng mọi người vào
việc thực hiện và làm theo pháp luật; quản lý hành chính, chuyên môn, nghiệp
vụ của nhà trường bằng các quy chế, quy định và các văn bản hướng dẫn phù
hợp với điều kiện thực tế của đơn vị; tiếp tục thực hiện “Kỷ cương, tình thương,
trách nhiệm”, xây dựng môi trường học tập thân thiện trong giáo dục tiểu học
ở địa bàn huyện Krông Buk.
Luôn có các chính sách đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng
GV. Tạo điều kiện cho GV trong địa bàn huyện được giao lưu học hỏi kinh
nghiệm, tạo không khí sôi nổi, cạnh tranh lành mạnh, giúp giáo viên được mở
mang trí tuệ, cập nhật thông tin. Khuyến khích, động viên kịp thời công tác tự
học tập, tự đào tạo, có sáng kiến mang lại hiệu quả thiết thực.
Phân công trách nhiệm trong công việc cần rõ ràng, hợp lý, đối với mọi
GV ở các môn dạy khác nhau. Tạo ra sự công bằng trong xét thi đua, công bằng
giữa cống hiến và hưởng thụ trong hoạt động, không thể đánh đồng về thi đua
giữa tất cả các GV. Xây dựng và hoàn thiện thêm cơ chế đãi ngộ bảo đảm lợi
ích vật chất và động viên tinh thần đối với giáo viên, tạo động lực để đội ngũ
GV an tâm, phấn khởi, cống hiến công tác.
94
Có chính sách thu hút nhân tài, thu hút GV giỏi, khuyến khích những GV
có trình độ chuyên môn giỏi, tài năng trong các hoạt động khác, xây dựng chế
độ đãi ngộ thỏa đáng đối với những giáo viên giỏi.
Các tổ chức trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên,... cần
nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trò người đại diện và bảo vệ quyền
lợi chính đáng cho cán bộ công chức, viên chức nói chung và đội ngũ GV nói
riêng.
Quản lý tốt công tác thi đua khen thưởng sẽ tạo ra cho các cá nhân động
lực, phát huy tính sáng tạo, nâng cao tính tự giác, độc lập của mỗi người để
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Các phương pháp về kinh tế, có tác động gián
tiếp đến đội ngũ CBQL, GV thông qua những lợi ích về kinh tế và danh dự cá
nhân, từ đó làm cho các GV tự lựa chọn phương án làm việc hiệu quả nhất trong
phạm vi công việc của họ.
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên cho đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục. Đào tạo GV đảm bảo tính đồng bộ và dạy đủ môn
học theo quy định và chủ động đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục nhằm đổi
mới mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp. Đào tạo GV dạy song
ngữ (tiếng Anh); đào tạo GV những bộ môn còn thiếu như Thể dục, Mỹ thuật,
Tin học.
Tiếp tục đầu tư bồi dưỡng để nâng cao chất lượng phong trào thi GV giỏi
các cấp. Vận động GV và CBQL tăng cường áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm
có giá trị trong quản lý giảng dạy.
Khuyến khích động viên GV và CBQL học tập nâng cao trình độ ngoại
ngữ, tin học; tích cực tham mưu lãnh đạo cấp trên tạo điều kiện cho CBQL, GV
của ngành được giao lưu, tiếp cận với thành tựu, công nghệ, phương pháp giáo
dục tiên tiến.
95
Đối với đội ngũ CBQL giáo dục tại địa phương, UBND Huyện cần trình
với UBND Tỉnh và các bộ phận có liên quan có thêm các biện pháp nhằm đào
tạo, bổ nhiệm đội ngũ này có chất lượng cao hơn thời gian vừa qua. Có thể học
tập kinh nghiệm ở địa phương khác như tổ chức thi tuyển CBQL nhằm chọn
lựa được đội ngũ CBQL giỏi chuyên môn cũng như có năng lực về quản lý.
Đồng thời cũng cần có chính sách bồi dưỡng về năng lực quản lý nhà nước với
CBQL sau khi được bổ nhiệm, vì truyền thống ngành giáo dục của ta khi tuyển
chọn thiên về chuyên môn giỏi, chứ chưa quan tâm đến trình độ về quản lý của
người được bổ nhiệm.
Thực hiện luân chuyển CBQL, GV tạo sự đồng đều về chất lượng giáo
dục, quản lý chặt chẽ việc thi tuyển hoặc xét tuyển GV, nhân viên, đảm bảo
chất lượng trong tuyển dụng GV, nhân viên; xây dựng cơ chế chính sách để
thay thế số GV cao tuổi không đạt yêu cầu.
Bổ sung các chính sách ưu đãi đối với CBQL và GV công tác ở khu vực
miền núi và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3.3.2. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia về giáo dục, một trong những
nguyên nhân của tình trạng giáo dục Việt Nam chưa xúng tầm thế giới là
chương trình giáo dục còn coi nhe ̣thưc̣ hành, vâṇ duṇg kiến thức; phương pháp
giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, thiếu thực chất; chưa chú trọng đúng
mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kĩ năng làm việc. Do vậy để khắc phục
được tình trạng này cần đổi mới bắt đầu từ chương trình, phương pháp, hình
thức dạy học.
Hiện tại chương trình của giáo dục tiểu học hiện hành còn mang nặng về
lý thuyết, chạy theo khối lượng kiến thức, nặng tính hàn lâm Mặc dù trong
khi dạy GV đã chú ý triển khai theo ba khía cạnh là kiến thức, kỹ năng, thái độ.
96
Nhưng tựu chung lại vẫn chưa có sự liên kết thống nhất, đồng thời việc vận
dụng tổng hợp những kiến thức đã học thành kỹ năng hành động, thực hiện còn
yếu, chưa gắn với nhu cầu thực tế cuộc sống.
Với chủ trương thay đổi sách giáo khoa trong thời gian tới đây, Bộ
GD&ĐT cũng đã đưa ra ý kiến cụ thể về nội dung chương trình học, đó là
chương trình học mới sẽ hình thành và phát triển năng lực thực sự cho người
học, không chạy theo khối lượng kiến thức mà chú ý đến việc giáo dục HS vận
dụng những điều đã học vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng
ngày. Ưu tiên truyền đạt những kiến thức hiện đại, cơ bản, gắn bó thiết thực với
cuộc sống; tăng cường thực hành giảm lý thuyết suông, tạo cho HS yêu thích,
hưng phấn, tự nguyện trong việc học, tìm hiểu kiến thức mới.
Đổi mới chương trình học sẽ dẫn tới việc thay đổi về phương pháp, hình
thức dạy học. Tuy vậy không phải là bỏ hẳn những phương pháp, hình thức dạy
cũ mà cần bổ sung, cải tiến cho phù hợp với tình hình mới.
Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống. Các phương pháp dạy
học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn có những ưu điểm
đáng kể. Việc này đòi hỏi GV trước hết cần nắm vững yêu cầu và sử dụng thành
thạo các kỹ thuật trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, làm sao
phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS trong tiếp thu những kiến thức mới.
Kết hợp đa dạng phương pháp dạy học. Không có một phương pháp dạy
học toàn năng nào phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung. Mỗi phương pháp và
hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy
việc phối hợp đa dạng phương pháp và hình thức trong toàn bộ quá trình dạy
học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất
lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, và dạy học cá nhân cần được
kết hợp linh hoạt.
97
Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. Phương pháp này là quan điểm dạy
học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề.
HS được đặt trong một tình huống có vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn cần giải
quyết. Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và
phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát
huy tính tích cực trong nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức
dạy học với mức độ tư duy cụ thể của HS.
Phương pháp dạy học kết hợp giữa các hoạt động về trí óc và hoạt động
thể lực. Trong phương pháp này HS sẽ thực hiện các nhiệm vụ học tập thông
qua việc hoàn thành các sản phẩm đã được giao. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
HS sẽ tự mình tìm ra được những kiến thức mới. Đây là quan điểm dạy học tích
cực hoá và tiếp cận toàn thể. Việc vận dụng dạy học theo hướng này có ý nghĩa
quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực
tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học. Đối với HS tiểu
học, phương pháp dạy học trực quan có hiệu quả vô cùng đặc biệt, vì phù hợp
với tâm lý thích cái mới của các em. Những phần mềm dạy học mới với môi
trường đa phương tiện kết hợp nhiều video, hình ảnh, âm thanh sẽ có hiệu quả
tối đa trong việc thu hút các em vào bài dạy. Các bài giảng E-learning về nhiều
nội dung bài học, các kiến thức xã hội về quê hương đất nước sẽ được các em
ham thích nhiều hơn, tạo kết quả cao. Việc vận dụng đưa vào nhà trường những
phần mềm dạy học mới như phần mềm “Trường học kết nối” sẽ giúp các em
tìm thêm được tài liệu mới, trao đổi với thầy cô giáo một cách dễ dàng hơn.
Việc vận dụng phương pháp, hình thức dạy học nào để khơi dậy trong
các em tính tích cực, chủ động tùy thuộc vào khả năng sư phạm, kỹ thuật dạy
học của người GV. Đối với từng môn học, từng bài học, nội dung cụ thể GV
98
cần áp dụng những phương pháp phù hợp. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng các
phương pháp dạy học đặc thù bộ môn. Có những phương pháp chung có thể sử
dụng cho nhiều bộ môn nhưng có những phương pháp cần áp dụng theo đặc
thù của từng bộ môn.
Nói chung có rất nhiều hướng đổi mới phương pháp dạy học với những
cách tiếp cận riêng. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện
thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ
chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi
GV với kinh nghiệm riêng cần xác định phương hướng để cải tiến phương pháp
dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương
pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học. Từ đó mỗi GV sẽ phát huy tính
tự giác chủ động sáng tạo của HS phù hợp hơn với đặc điểm của từng lớp học,
môn học. Với HS tiểu học kiến thức chưa đòi hỏi ở mức độ quá khó, vấn đề cơ
bản là giáo viên phải biết khơi gợi niềm say mê yêu thích môn học của HS.
3.3.3. Kiểm định chất lượng tiểu học thông qua thanh tra, kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục tiểu học
Kiểm định chất lượng giáo dục là giải pháp nhằm quản lý đồng bộ các
điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, quá trình giáo dục và kết quả giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục hướng tới việc giao quyền tự chủ về chất lượng
giáo dục cho các nhà trường. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục là cơ sở
để các cấp chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục và xã hội thực hiện việc giám
sát, hỗ trợ nhà trường duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục. Để thực hiện tốt
việc kiểm định chất lượng giáo dục cần thông qua các hình thức thanh tra, kiểm
tra, đánh giá hoạt động giáo dục tiểu học.
99
Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đánh giá hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học trên cơ sở kiểm tra đối chiếu với quy định của Luật giáo dục và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện của Bộ GD&ĐT về mục tiêu, kế
hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn;
quy chế kiểm tra, đánh giá và việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết
đảm bảo chất lượng dạy học.
Qua thanh tra, kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học của
trường, đôn đốc thực hiện kế hoạch dạy học; tư vấn các giải pháp khả thi để
phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm trong dạy và học, phấn đấu nâng cao
chất lượng dạy học trong các trường tiểu học.
Đối với các cơ sở giáo dục, công tác kiểm tra nội bộ sẽ được áp dụng
thường xuyên nhằm quản lý hoạt động dạy và học thực tế nhất. Tăng cường
hướng dẫn, chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác tự kiểm tra nội bộ trong
các cơ sở giáo dục. Qua công tác này sẽ giúp CBQL của các trường tìm ra
những biện pháp đôn đốc, giúp đỡ và điều chỉnh đối tượng kiểm tra, góp phần
hoàn thiện, củng cố và phát triển nhà trường. Công tác kiểm tra nội bộ trường
học phải đảm bảo tính đại trà, toàn diện, trực tiếp các nội dung và đối tượng.
Đối với GV thông qua việc kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra thường xuyên,
nhà trường đánh giá được thực trạng, năng lực của mỗi cá nhân từ đó tư vấn,
thúc đẩy, giúp đỡ GV từng bước hoàn thiện năng lực sư phạm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục. Đối với các tổ chức, bộ phận trong nhà trường thông
qua việc kiểm tra các nội dung, đối chiếu với các quy định để Hiệu trưởng đánh
giá mức độ thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch, tư vấn, thúc đẩy
các tổ chức, bộ phận trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiệu
trưởng tự kiểm tra và tự điều chỉnh quá trình công tác góp phần thực hiện các
nhiệm vụ, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao của nhà trường.
100
Hiện nay cũng cần quan tâm đến những đổi mới trong công tác thanh tra,
kiểm tra các trường học. Đó là tách bạch quản lý Nhà nước và quản lý chuyên
môn. Lâu nay chúng ta hay nhầm lẫn vì các cơ quan Nhà nước tham gia nhiều
vào việc của các cơ quan chuyên môn. QLNN và quản lý chuyên môn có quan
hệ với nhau nhưng phải tách bạch để đúng thẩm quyền, đúng chức năng. Từ
xưa đến nay, các cơ quan Nhà nước can thiệp nhiều vào chuyên môn nên việc
phát huy dân chủ, sáng kiến của từng người cũng như tự chủ của các cơ sở giáo
dục bị hạn chế. QLNN sẽ làm nhiệm vụ thanh tra đảm bảo công tác thanh tra
đó theo đúng quy định của pháp luật, còn công tác thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn thì phải để các trường tự chủ phát huy sáng kiến. Nếu cần
có thể yêu cầu giải trình, không được quyết thay về chuyên môn của giáo viên,
nhà trường. Trước đây có thanh tra chuyên môn, thanh tra chuyên môn xếp loại
hiệu trưởng, thanh tra chuyên môn xếp loại giáo viên. Bây giờ không làm việc
đó nữa, việc xếp loại nhà trường sẽ được thực hiện qua kênh kiểm định chất
lượng; việc xếp loại hiệu trưởng, xếp loại giáo viên sẽ thực hiện qua xếp loại
theo chuẩn hiệu trưởng, xếp loại qua chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học. Nhưng
coi trọng trước hết là tự xếp loại, tự đánh giá để họ thấy cái gì mạnh thì tiếp tục
phát huy, cái gì hạn chế thì tập trung vào đó để tự bồi dưỡng, tự nâng cao năng
lực của mình.
Phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương các xã, thống nhất kế
hoạch, tập trung chỉ đạo, giúp đỡ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tại một
số trường có tỉ lệ học sinh bỏ học cao và chất lượng giáo dục thấp trong năm
học trước nhằm giảm thiểu học sinh bỏ học và nâng cao chất lượng giáo dục tại
các trường.
3.3.4. Quản lý, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục tiểu học
101
Ưu tiên dành quỹ đất trong quy hoạch phát triển cho các trường tiểu học,
đảm bảo có đủ chỗ học, chỗ chơi dành cho các trẻ từ 6 đến 10 tuổi đạt chuẩn
cho học sinh ở các địa bàn.
Tập trung ưu tiên xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu
có đủ trường công lập đảm bảo nhu cầu học tập của mọi trẻ em, đặc biệt quan
tâm tới con em gia đình chính sách, gia đình nghèo, học sinh khuyết tật, HS có
tư chất đặc biệt.
Đẩy mạnh xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà giáo dục thể chất
trong trường học theo chuẩn. Đầu tư trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc
đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng dạy học. Tăng cường cơ sở vật chất
để tất cả các trường có điều kiện dạy hai buổi/ngày.
3.3.5. Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học
Đối với thực tế hiện nay tại Huyện Krông Buk, đầu tư cho giáo dục lấy
từ nguồn chi thường xuyên, nguồn chi phát triển trong ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực cho giáo dục.
Nhưng để đổi mới đúng theo tiêu chuẩn căn bản, toàn diện giáo dục địa phương
cần phát huy và có những biên pháp đúng huy động các nguồn xã hội hóa cho
giáo dục tiểu học.
Do đó cần tăng cường huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
GD&ĐT, thực hiện chương trình giáo dục toàn diện với việc xây dựng mạng
lưới hỗ trợ phát triển giáo dục giữa cộng đồng với nhà trường và giữa các nhà
trường. Thông qua việc đề xuất tham mưu với UBND cấp huyện trong các công
tác.
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân về quan điểm
của Đảng và Nhà nước “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển”. Biến nhận thức đổi mới thành hành động cụ thể đi
102
vào cuộc sống của từng gia đình. Phát triển giáo dục phải là trách nhiệm của
mọi người, mọi nhà và của toàn xã hội.
Khuyến khích và tạo điều kiện để cho người Việt Nam ở nước ngoài và
người nước ngoài giúp đỡ, đầu tư vào lĩnh vực GD&ĐT theo quy định của Nhà
nước.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tích cực góp phần phát triển giáo
dục. Kết hợp giáo dục xã hội, giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Nâng cao vai trò của hệ thống thông tin
đại chúng như báo chí, xuất bản, phát thanh và truyền hình, hoạt động văn hoá,
nghệ thuật, phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục. Thể chế hoá chủ trương xã
hội hoá giáo dục - đào tạo.
3.4. Một số kiến nghị
Trong phạm vi luận văn, liên quan đến QLNN về giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện, tôi xin đưa ra một số đề xuất, kiến nghị như sau:
3.4.1. Đối với Chính phủ
Phân cấp hơn nữa trong QLNN về giáo dục, giáo dục phổ thông. Đẩy
mạnh phân cấp quản lý ở ba lĩnh vực tài chính, nhân sự, chuyên môn một cách
đồng bộ. Làm tăng quyền tự chủ thực sự cũng như tăng cường trách nhiệm cá
nhân trong công tác quản lý. Thay đổi nhận thức của cán bộ quản lý cấp trên
trong việc phân cấp quản lý giáo dục cho cấp dưới và giao quyền tự chủ cho cơ
sở, để tránh tình trạng đã phân cấp nhưng cơ quan quản lý cấp trên vẫn can
thiệp quá nhiều vào cấp dưới. Nhưng bên cạnh đó cần chủ động đánh giá năng
lực quản lý của cán bộ cấp dưới để thực hiện phân cấp cho phù hợp. Cấp trên
cần có kế hoạch chủ động nâng cao năng lực quản lý đối với các đơn vị còn
yếu, chưa chủ động nhận phân cấp. Những năng lực cần được đào tạo bao gồm
103
định hướng chiến lược và xây dựng kế hoạch, xây dựng và phân tích chính sách
giáo dục địa phương, kỹ năng giám sát thực hiện chất lượng giáo dục. Đối với
CBQL các năng lực cụ thể gồm : năng lực về tài chính, xây dựng kế hoạch hoạt
động gắn với nguồn lực thực tế, xây dựng các mối quan hệ hợp tác với các ban
ngành có liên quan, năng lực giám sát và đánh giá. Lãnh đạo nhà trường cần
tập trung nhiều hơn vào công tác kế hoạch hóa và phát triển tổ chức. Nhà trường
có quyền tự chủ và trách nhiệm trong huy động và sử dụng các nguồn lực của
mình.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh mối quan hệ
giữa "nhà trường – gia đình – xã hội".
Chính phủ cần xem xét bổ sung chức danh thanh tra chuyên ngành ở
Phòng GD&ĐT nhằm thực hiện thanh tra thường xuyên, thanh tra giải quyết
khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn, khắc phục tình trạng thành
lập các đoàn thanh tra gồm đại diện các trường và các thành viên khác chưa am
hiểu nhiều về lĩnh vực, nghiệp vụ thanh tra.
Thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách đãi ngộ với đội
ngũ CBQL, GV trong ngành giáo dục giúp họ nhiệt tình hơn trong cống hiến.
Trong giai đoạn tiếp theo Đảng và Nhà nước cần phải quan tâm, chăm lo tốt
hơn vì đây chính là điều kiện cần và đủ để thực hiện thành công, công cuộc
“Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo”. Nhất là trong việc điều chỉnh
hệ số phụ cấp chức vụ cho cán bộ quản lý cấp Sở, Phòng GD&ĐT. Một thực
trạng chưa hợp lý đang diễn ra đó là về chế độ phụ cấp chức vụ của lãnh đạo
Phòng GD&ĐT. Cụ thể, phụ cấp chức vụ của trưởng phòng giáo dục cấp huyện
là 0.3 thấp hơn so với hiệu trưởng một trường tiểu học hạng I. Tương tự như
vậy phụ cấp của phó trưởng phòng là 0.2, chỉ bằng một tổ trưởng chuyên môn
quản lý không quá 9 thành viên. Đồng thời không được hưởng chế độ thâm
104
niên nghề, nếu được điều động từ các trường về Phòng GD&ĐT công tác.
Trong khi đó áp lực công việc cũng như trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo này
rất lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống vật chất mà còn ảnh
hưởng đến cuộc sống tinh thần bởi họ cảm thấy công việc của mình chưa được
xã hội nhìn nhận đánh giá đúng mức.
Lương và các chế độ phụ cấp nhà giáo, cán bộ quản lý cần nghiên cứu
bảo đảm được cuộc sống trung bình, nghĩa là tăng thêm từ 1.3 đến 1.5 lần so
với mức lương hiện nay. Để đảm bảo họ không phải lo nghĩ nhiều đến vấn đề
tài chính trong gia đình sẽ chuyên tâm, dồn hết sức vào công tác giảng dạy.
Chính phủ cần xem xét mở rộng chính sách đưa tri thức trẻ về vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3.4.2. Đối với Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
Bộ GD&ĐT cần có phương pháp và thu thập ý kiến nhằm đổi mới
chương trình giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học. Nên lựa chọn chương trình
học nào phù hợp với thực tế của Việt Nam và từng khu vực để kiến nghị thay
đổi chương trình, tránh sự áp đặt ồ ạt tất cả các địa phương như nhau. Chương
trình học cần tạo điều kiện để HS phát huy sáng tạo, tự nghiên cứu, làm việc
theo nhóm. Cũng như cần có phân phối chương trình phù hợp làm cho khối
kiến thức cần truyền đạt quá nhiều trong khi thời gian học trên lớp chưa đủ dẫn
đến việc dạy thêm, học thêm tràn lan, thiếu kiểm soát.
Mạnh dạn để một số địa phương có chất lượng giáo dục, trình độ công
nghệ cao chủ động trong việc xây dựng nội dung chương trình học, sách giáo
khoa sao cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương nhưng cần dựa trên
khung chương trình quy định của Bộ GD&ĐT. Cần ban hành và công bố rộng
rãi một quy chuẩn để đánh giá chất lượng giáo dục ở từng địa phương. Qua đây
105
để đánh giá cả về trình độ quản lý nhà nước về giáo dục của các cấp, cũng như
quản lý về chuyên môn của các Sở, Phòng GD&ĐT.
Trong công tác kiểm tra đánh giá học sinh, cần đưa ra phương pháp đánh
giá theo đặc thù của nhiều môn học, ví dụ như môn Tiếng Anh cần đánh giá
theo chuẩn chung của khung tiêu chuẩn châu Âu, tránh đánh giá bằng điểm số
như hiện nay. Việc đánh giá hoàn thành chương trình cấp học nên dựa vào việc
kiểm tra đánh giá theo học kỳ ở các năm học để thực tế và hiệu quả cao hơn.
Khi ban hành các văn bản quy định phải có thời gian xem xét kỹ càng,
tránh khi ban hành mới xong sẽ thay đổi, hoặc bổ sung ngay lập tức gây tâm lý
hoang mang trong dư luận. Hoặc thử nghiệm các phương pháp học mới cần
chọn lựa những điểm hợp lý để áp dụng tại từng địa phương cụ thể, không thể
nơi nào cũng áp dụng như nhau sẽ khó có hiệu quả chất lượng như mong muốn
ban đầu.
Cần có quy định chuẩn hóa về đội ngũ lãnh đạo tại các cơ quan chuyên
môn là Sở hay Phòng GD&ĐT. Phải lựa chọn những người có chuyên môn
xuất sắc, ngoài ra còn phải có uy tín, trình độ quản lý giỏi. Tránh tình trạng bổ
nhiệm ồ ạt như hiện nay, có nhiều GV mới ra trường chưa có kinh nghiệm giảng
dạy, quản lý lại được phân công vào phụ trách chuyên môn tại Sở hay Phòng
GD&ĐT.
Các tiêu chí đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề
nghiệp GV tiểu học cần thực tế, hợp lý hơn. Không nên đánh giá chung chung
giữa tất cả các GV bộ môn như nhau, cần có sự đánh giá riêng cho từng bộ môn
nhằm sát thực và để khuyến khích GV tự nâng cao trình độ qua bồi dưỡng,
nghiên cứu.
106
Trong công tác chọn lựa công chức là Hiệu trưởng các trường, cần tổ
chức thi tuyển chọn lựa, để chọn người có tài, có tâm thực sự với công tác, giảm
bớt tình trạng bổ nhiệm như hiện nay.
Trong công tác đào tạo đội ngũ CBQL, GV hiện nay cần phù hợp với
nhu cầu phát triển của xã hội. Đào tạo theo chức danh cụ thể đối với đội ngũ
quản lý, giáo viên tổng phụ trách, các môn đặc thù như Âm nhạc, Mỹ thuật,
Thể dục, Tiếng Anh, Tin học cần đào tạo chuẩn để khi đã về các trường công
tác GV phải đạt các chuẩn yêu cầu tối thiểu.
3.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo Dục và Đào Tạo
Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các Nghị định của Chính phủ,
các Quyết định, Thông tư của Bộ GD&ĐT hoặc các thông tư liên Bộ để thực
hiện một cách đồng bộ, có hệ thống từ trên xuống dưới, nhằm thống nhất chủ
trương, chính sách của nhà nước trên địa bàn cấp huyện ở tỉnh Đăk Lăk như:
Nghị định 115/2010/NĐ-CP 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
GD&ĐT thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng GD&ĐT thuộc UBND cấp
huyện....
Đồng thời quán triệt chỉ đạo UBND cấp huyện, và các phòng có liên quan
cần thực hiện nghiêm túc theo nội dung Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục, tạo sự chủ động trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân
chuyển, cách chức, giáng chức đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng
đầu tại các cơ sở giáo dục trong huyện.
3.4.4. Đối với Ủy ban nhân dân huyện
107
Thực hiện tốt các hướng dẫn của UBND tỉnh và có sự chỉ đạo sát sao
hơn việc xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện giữa cơ quan quản lý giáo dục và
các cơ quan chức năng khác trên địa bàn huyện trong công tác giáo dục, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục có nhiều điều
kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Cần đẩy mạnh, tăng cường thực hiện trao quyền tự chủ nhiều hơn nữa
cho Phòng GD&ĐT theo tinh thần phân cấp quản lý như Nghị định
115/2010/NĐ-CP trách nhiệm quản lý nhà nước giáo dục, Quyết định
30/2012/QĐ-UBND, ngày 07/8/2012 của UBND tỉnh Đăk Lăk về việc ban
hành quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn; đảm
bảo theo đúng nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn.
Tham mưu với UBND tỉnh có những chính sách khuyến khích xây dựng
các trường tiểu học ngoài công lập để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục
tiểu học. Chính quyền cần dành quỹ đất để ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ở cho
học sinh nghèo vùng đặc biệt khó khăn, nhà công vụ cho GV...
3.4.5. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc quản lý nhà
nước về giáo dục tại địa bàn huyện. Phòng GD&ĐT là cơ quan trực tiếp chủ
động chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu phân bổ ngân sách đến các
cơ sở giáo dục; thực hiện việc tuyển dụng, điều động luân chuyển, bổ nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc quyền quản lý của
Phòng. Do đó cần có sự chủ động trong tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ một
cách sáng tạo, không ngại khó, ngại khổ.
Thường xuyên quan tâm, theo dõi sát sao việc thực hiện hoạt động giáo
dục tại các cơ sở giáo dục do mình quản lý để nắm bắt những khó khăn, vướng
108
mắc trong thực hiện các văn bản quy định của cấp trên, hoặc về phương pháp,
chương trình học chưa hợp lý với địa phương.
109
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Từ cơ sở của việc phân tích thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học trên
địa bàn, tác giả đã đưa ra nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới đối với
huyện: mở rộng, hoàn thiện hệ thống các trường tiểu học trên cơ sở đầu tư thêm
cho các trường hiện tại, khuyến khích mở trường tiểu học ngoài công lập tại địa
phương, nâng cao nhận thức của nhân dân địa phương về vai trò, vị trí của giáo
dục,tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, quan tâm và giải
quyết kịp thời các chính sách cho đội ngũ CBQL, nhà giáo, viên chức ngành
giáo dục,
Cũng như đưa ra phương hướng, các nhóm giải pháp cần thực hiện để
hoàn thiện hơn nữa QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk,
tỉnh Đăk Lăk: xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục tiểu học;
đổi mới phương pháp, hình thức dạy học; kiểm định chất lượng tiểu học thông
qua thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục tiểu học; quản lý, đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục tiểu học; thực hiện công tác xã hội hóa
giáo dục tiểu học
Tác giả cũng đã nêu một số kiến nghị với Chính phủ, Bộ GD&ĐT;
UBND tỉnh, Sở GD&ĐT Đăk Lăk; UBND Huyện, Phòng GD&ĐT huyện
Krông Buk nhằm cải thiện hơn nữa công tác QLNN về giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện.
110
PHẦN KẾT LUẬN
GD&ĐT là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Bất kỳ một đất nước nào cũng luôn coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là con
đường để phát huy nguồn lực con người cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội
của mình. Giáo dục là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng an ninh. Chỉ có những con người
được tiếp thu nền giáo dục tốt mới có khả năng giải quyết một cách chủ động,
sáng tạo, hiệu quả những vấn đề của sự phát triển xã hội. Một đất nước được
đánh giá phát triển hay không phụ thuộc nhiều vào việc phát triển kinh tế. Do
đó một nền kinh tế muốn có sức mạnh để phát triển cần tạo ra được trình độ trí
tuệ, nguồn chất xám, và nguồn nhân lực kỹ thuật luôn đầy đủ khả năng đổi mới,
nâng cao năng suất lao động. Muốn có được kết quả này hoàn toàn phụ thuộc
vào chất lượng giáo dục.
Giáo dục tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam. Đây là bậc học đào tạo những cơ sở ban đầu cho các em như giúp
các em biết đọc, biết viết, biết tính toán, cũng như thiết lập những hiểu biết rất
cơ bản về cuộc sống, những đường nét chính nhân cách. Do đó giáo dục tiểu
học có tính chất, đặc trưng riêng, và tính sư phạm cũng rất khác biệt. Trong bối
cảnh hiện nay, QLNN về giáo dục nói chúng và giáo dục tiểu học nói riêng cần
có một cách nhìn nghiêm túc, sự đánh giá chất lượng khách quan để hướng tới
mục tiêu thực chất, tạo chuyển biến căn bản toàn diện về chương trình, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học, hệ thống quy mô, mạng lưới
trường lớp, đặc biệt là đổi mới triệt để hệ thống QLNN về giáo dục tiểu học.
Thực tiễn hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học ở huyện Krông Buk tuy
đã đạt được những thành tựu đáng kể: kết quả sau khi thực hiện cuộc vận động
“hai không” kết quả học sinh đã thực chất hơn, kết quả chất lượng đại trà đã
111
được nâng lên, tỷ lệ học sinh giỏi các cấp đã cao hơn so với giai đoạn trước;
môi trường sư phạm thoải mái, lành mạnh hơn, tỷ lệ HS bỏ học giảm, việc thực
hiện các mô hình dạy học mới đã giảm bớt tình trạng “thầy đọc – trò chép” tăng
tính chủ động, sáng tạo cho HS; hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu
học; ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học; trình độ chuyên
môn của đội ngũ CBQL và GV được nâng dần qua các năm. Tuy vậy, vẫn còn
tồn tại những hạn chế, bất cập trong đó lớn nhất là chất lượng giáo dục tiểu học
tại địa bàn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chưa sánh
được với các trung tâm giáo dục lớn trong cả nước.
Trong khuôn khổ và giới hạn nhất định về hiểu biết, cùng với những kiến
thức được trang bị trong thời gian học tập tại Học viện Hành chính quốc gia,
dựa trên các tài liệu, và số liệu thực tiễn, tác giả đã tập trung nghiên cứu những
nội dung cơ bản:
Thứ nhất: tác giả đã nêu được cơ sở lý luận QLNN về giáo dục bậc tiểu
học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Làm rõ các khái niệm
GD&ĐT, khái niệm giáo dục tiểu học, khái niệm QLNN về GD&ĐT, khái niệm
QLNN về giáo dục tiểu học, quan điểm của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT; sự
cần thiết phải QLNN về giáo dục tiểu học; kinh nghiệm của các tỉnh trong việc
QLNN về giáo dục tiểu học.
Thứ hai: Với đối tượng nghiên cứu cụ thể là QLNN đối với giáo dục tiểu
học trên địa bàn huyện Krông Buk, luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu, làm rõ
thực trạng giáo dục ở huyện về quy mô trường, lớp, chất lượng giáo dục, đội
ngũ công chức, viên chức, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy và học,
luận văn đi sâu phân tích công tác QLNN về giáo dục theo quy định của nhà
nước để khẳng định hiệu quả của QLNN về giáo dục trong thời gian qua đồng
112
thời chỉ ra những khuyết điểm, bất cập, nguyên nhân trong quản lý cần giải
quyết.
Thứ ba: Nhiệm vụ và các giải pháp quản lý nhà nước đối với giáo dục
Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, qua đó đưa ra một số giải pháp phát
triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn
hiện nay từ việc đổi mới quản lý giáo dục tiểu học, xây dựng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, xã hội
hóa giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục tiểu học thông qua thanh tra, kiểm
tra... Nêu ra một số kiến nghị đối với Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, GD&ĐT
và UBND huyện cũng như đối với Phòng GD&ĐT huyện Krông Buk, tỉnh Đăk
Lăk.
Qua nghiên cứu 3 chương, luận văn đã tập trung tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp
thu và vận dụng các kiến thức đã học, các tài liệu tham khảo, từ thực trạng giáo
dục của địa phương để hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của đề
tài đặt ra. Nhưng với năng lực và thời gian hạn chế vì vậy luận văn chỉ mới tập
trung nghiên cứu một số lý luận về giáo dục và QLNN về giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện. Dựa vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội đối với phát
triển giáo dục, giáo dục tiểu học, để đánh giá một số nét khái quát và đưa ra
được một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục tiểu
học trên địa bàn huyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX (2004),
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo;và cán bộ quản lý giáo dục.Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị
quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế khóa XI , Hà Nội.
4. Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo – Bộ Nội Vụ (2011), thông tư liên tịch số
47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo
dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) Quyết điṇh số 16/2006/QĐ-BGDĐT về
việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007) Quyết định số: 14/2007/QĐ-BGDĐT, về
việc ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học , Hà
Nội.
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010) Thông tư số: 21/2010/TT-BGDĐT, ban
hành điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo
dục thường xuyên, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Điều lệ trường Tiểu học, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012) Thông tư số 17/2012/TT BGDĐT Quy
định về dạy thêm, học thêm, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Thông tư số: 42/2012/TT-BGDĐT ban
hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình,
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và đào tạo (2016), Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu
học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
8 năm 2014 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
12. C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập 27 (2011), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
13. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập 3 (2011), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
14. Phan Văn Các (1994), Từ điền Hán Việt, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
15. Chính phủ (2008) Nghị định số 07/NĐ – CP, về việc điều chỉnh địa giới
hành chính xã thuộc huyện Krông Búk, điều chỉnh địa giới hành chính
huyện Krông Búk để thành lập thị xã Buôn Hồ và thành lập các phường
trực thuộc thị xã Buôn Hồ - tỉnh Đắk Lắk, Hà Nội.
16. Chính phủ (2010) Nghị định số 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và
học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ
thông và trung tâm giáo dục thường xuyên, Hà Nội.
17. Chính phủ (2010), Nghị định Số 115/2010/NĐ-CP, về việc Quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Hà Nội.
18. Chính phủ (2014) Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
19. Chính phủ (2014), Nghi ̣điṇh số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ, Hà Nội.
20. Chính phủ, Nghị định Số: 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010,
của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015, Hà Nội.
21. Đảng bộ Tỉnh Lâm Đồng (2015), văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 - 2020), Lâm Đồng.
22. Đảng bộ Tỉnh Gia Lai (2015), văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV (nhiệm kỳ 2015 - 2020), Gia Lai.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất
nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
2011-2020, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn
quốc lần thứ XI, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn
quốc lần thứ XII, Hà Nội.
27. Nguyễn Duy Dương (2011), Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay luận văn Thạc sỹ Quản lý hành
chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
28. Hồ Chí Minh toàn tập(5), tr.685, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Hội đồng nhân dân Tỉnh Đăk Lăk (2013), Nghị quyết số 94/2013/NQ-
HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đăk Lăk giai
đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2025, Đăk Lăk.
30. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb
Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Thu Hương (2011), Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng
giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản
lý hành chính công, Hà Nội.
32. Hoàng Thị Tú Oanh (2007), Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo–
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính
công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
33. Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk (2012) Báo cáo Tổng kết
năm học 2011 - 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2012 – 2013,
Krông Buk, Đắk Lắk.
34. Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk (2013) Báo cáo Tổng kết
năm học 2012 - 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2013 – 2014,
Krông Buk, Đắk Lắk.
35. Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk (2014) Báo cáo Tổng kết
năm học 2013 - 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2014 – 2015,
Krông Buk, Đắk Lắk.
36. Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk (2015) Báo cáo Tổng kết
năm học 2014 - 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2015 – 2016,
Krông Buk, Đắk Lắk.
37. Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk (2016) Báo cáo Tổng kết
năm học 2015 - 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2016 – 2017,
Krông Buk, Đắk Lắk.
38. Quản lí nhà nước về Giáo dục (2010), Nxb Dân trí, Hà Nội
39. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI (2005),
Luật giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
40. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định Số: 09/2005/QĐ-TTg của ,
ban hành ngày 11 tháng 1 năm 2005 về việc phê duyệt đề án xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai
đoạn 2005 – 2010, Hà Nội.
41. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg về việc kiên cố
hóa trường lớp, Hà Nội.
42. Ủy ban nhân dân Huyện Krông Buk (2015) Báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2010 – 2015,
Krông Buk, Đăk Lăk.
43. Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk (2012), Quyết định số 30/2012/QĐ-UB
về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh, Đắk Lắk.
44. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013), Quyết định số 08/2013/QĐ-
UBND, ngày 01/02/2013 của về việc quy định dạy thêm, học thêm trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
45. Uỷ ban nhân dân Tỉnh Đăk Lăk (2016), Quyết định số 2079/QĐ-UBND
về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Đăk Lăk.
46. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
47. www.google.com
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả xếp loại năng lực, phẩm chất của học sinh Tiểu học
Huyện Krông Buk từ năm 2014 – 2016
Phụ lục 2: Tổng hợp nguồn xã hội hóa cho giáo dục năm học 2015 –
2016 và 2016 - 2017
Phụ lục 1: Kết quả xếp loại năng lực, phẩm chất của học sinh Tiểu
học Huyện Krông Buk từ năm 2014 – 2016
Năm học 2014-2015 Năm học 2015-2016
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1. Năng lực 6521 100 6705
Đạt 6177 94,72 6514 97.15
Chưa đạt 344 5,28 191 2,85
2. Phẩm chất 6521 100 6705
Đạt 6450 98,91 6665 99,40
Chưa đạt 71 1,09 40 0.60
3. Khen thưởng 2876 44,10 3279
Giấy khen cấp trường 2813 97,81 3202
Giấy khen cấp trên 63 0,97 77
4. Chương trình lớp học 6521 100 6705
Hoàn thành 5918 90,75 6214 92,68
Chưa hoàn thành 603 9,25 491 7,32
Nguồn: báo cáo Phòng GD&ĐT huyêṇ Krông Buk
Phụ lục 2: Tổng hợp nguồn xã hội hóa cho giáo dục năm học 2015 –
2016 và 2016 - 2017
ĐVT: đồng
STT ĐƠN VỊ
NĂM HỌC
2015 - 2016
NĂM HỌC
2016 - 2017
GHI CHÚ
1 La Văn Cầu 73.400.000 99.440.000
2 Kim Đồng 0.00 30.000.000
3 A Ma Khê 28.000.000 15.000.000
4 Hoàng Hoa Thám 54.150.000 46.000.000
5 Mai Thúc Loan 68.900.000 37.107.000
6 Y Jút 0.00 0.00
7 Phạm Hồng Thái 72.000.000 30.000.000
8 Nguyễn Thị Minh Khai 93.800.000 74.426.000
9 Tôn Đức Thắng 56.000.000 54.200.000
10 Lê Văn Tám 51.000.000 43.000.000
11 Trần Quang Diệu 70.800.000 39.500.000
12 Lê Đình Chinh 77.440.000 60.700.000
13 Hai Bà Trưng 22.000.000 24.850.000
14 Hoàng Diệu 35.960.000 6.300.000
15 Lê Lơị 55.890.000 56.500.000
16 Nguyễn Chí Thanh 79.800.000 88.076.000
17 Y Ngông 40.320.000 50.000.000
18 A Ma Pui 30.720.000 31.000.000
Tổng cộng 910.180.000 786.099.000
Nguồn: Phòng GD&ĐT Huyện Krông Buk 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_tieu_hoc_tren_dia_ban.pdf