Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung
ương đại diện cho nhà nước là Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện. Đó là việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển giáo dục- đào tạo của
đất nước và của thời đại cũng như tổ chức thực hiện thành công các vấn đề đó, nhằm
nâng cao không ngừng trình độ dân trí của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân
lực có trình độ cao, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.Vì vậy bất kể một quốc gia và vùng lãnh thổ nào cũng quan tâm phát
triển giáo dục và đào tao trong đó khâu đột phá là nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo.
24 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 15435 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào
tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
a.Phần mở đầu
Giáo dục và đào tạo là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích,
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân mọi tổ chức kinh tề xã hội đồng thời có tác
động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Giáo dục và
đào tạo phải đi trước một bước, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục là đâu tư cho phát triển. Do vậy, bất kỳ quốc gia nào trên thế giới dù lớn hay
nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển bao giờ cũng quan tâm đến
giáo dục và đào tạo mà trong đó khâu quan trọng là quản lí Nhà nước về giáo dục và
đào tạo .
Trong thời gian qua, giáo dục và đào tạo nước ta có bước phát triển mới, chúng ta đã
đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trình độ dân trí được
nâng lên, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .Tuy nhiện nền giáo dục nước ta còn phải đối mặt
với nhiều khó khăn yếu kém nhất là chất lượng và khâu quản lý giáo dục và đào tạo ,
việc đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu của đổi mới
kinh tế xã hội , hội nhập kinh tế quốc tế và nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Để giải
quyết vấn đề này, văn kiện hội nghị lần thứ chín ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX đã đưa ra giải pháp then chốt đó là “đổi mới và nâng cao năng lực quản lý
Nhà nước trong giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh đổi mới nội dung chương trình và
phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại cùng với đổi mới cơ chế quản lý”
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên cùng với sự tâm huyết của bàn thân về
giáo dục và đào tạo nước nhà hiện nay, bản thân quyết định chọn đề tài tiểu luận
“Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” làm
hướng nghiên cứu cho môn học quản lý nhà nước. Song do điều kiện và hạn chế về
thời gian môn học nên đề tài chỉ đi sâu giải quyết nội dung và giải pháp đổi mới quản
lý Nhà nước về giáo dục trong thập niên đầu của thế kỷ XXI.
B.Nội dung
1.Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo
1.1.Một số khái niệm liên quan
- Quản lý là một khái niệm được xem xét ở hai góc độ :
+ Theo góc độ chính trị xã hội ,quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với
lãnh đạo ,vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế đúng
hợp ý thì xã hội phát triển ,ngược lại cơ chế sai thì xã hội phát triển chậm hoặc rối ren.
+ Theo góc độ hành động quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành.
Theo C.Mác, quản lý, quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tinh chất xã
hội hoá lao động . Người viết : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn ,thì ít nhiều cũng đều cần một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó .Một người độc tấu vĩ cầm điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [14, tr480].
+ Từ cơ sở lý luận trên, ta thấy quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật
khách quan.
- Quản lý nhà nước:
+ Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước là sự quản lý của
nhà nước đối với xã hội và công dân .
+ Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực hiện quyền lực nhà
nước, là tổng thể và thể chế về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm
quản lý công việc hàng ngày của nhà nước ,do các cơ quan nhà nước (lập pháp ,hiến
pháp ,tư pháp ) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền )tiến hành bằng các văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng ,nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà
nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều khiển các quan hệ xã hội và hành vi của
công dân .
- Phân biệt khái niệm “quản lý nhà nước” và “nhà nước quản lý”
+ “Quản lý nhà nước” là dạng quản lý xã hội thực thi quyền lực nhà nước, dạng
quản lý này được thể hiện trong các cơ quan hành chính nhà nước.
+ “Nhà nước quản lý” là nói đến các chủ thể quản lý ,đó là hệ thống tổ chức của
các cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan hành chính nhà nước.
- Giáo dục và đào tạo
+ Giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích ,có kế hoạch nhằm
truyền lại và lĩnh hội những tri thức được tích luỹ của loài người.
Đào tạo là một quá trình đặc thù của giáo dục ,nó hướng về giáo dục chuyên
nghiệp .Đó là sự phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo …đòi hỏi ở một
cá nhân để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định
- Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo: từ khái niệm quản lý nhà nước, giáo
dục, đào tạo ta có thể rút ra khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo như sau :
+ Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo chính là việc nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành ,điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo
trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Hay: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lý của các cơ quan
quyền lực nhà nước ,của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đói với hệ
thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí
,đào tạo nhân lực ,bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho nhân
dân .
1.2. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, nhà nước về giáo dục và đào tạo
* Quan điểm :
+ Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội ,nó
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác cho nên Đảng và nhà nước ta rất chú trọng phát triển
giáo dục và đào tạo .Những năm qua quan điểm của Đảng và nhà nước chủ yếu tập
trung ở nghị quyết trung ương hai khoá VIII(nghị quyết chuyên đề về giáo dục và đào
tạo);kết luận của hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX;nghị
quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX ;văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,X; luật giáo dục sửa đổi thông qua ngay 14 tháng 6
năm 2005.
Qua các văn kiện này thể hiện một số quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và
đào tạo như sau:
- Giáo dục và đào tạo nhằm vào xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để
xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo ,nhất là chính
sách công bằng xã hội .
- Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội .
- Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng , của Nhà nước và của toàn
dân;mọi người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.
- Giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển khinh tế –xã hội, với
khoa học , công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh.
- Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập sông song với đa dạng hoá
các loại hình giáo dục-đào tạo.
- Chăm lo cho giáo dục và đào tạo là chăm lo cho con người và xã hội phát triển
với các yêu cầu và tiêu chí được xác lập.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải theo nguyên lí :học đI đôI với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn , giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội .
* Mục tiêu :
Theo luật giáo dục 2005 thì mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện , có đạo đức , tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp , trung thành
với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách ,
phẩm chất và năng lực của công dân , đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
1.3. Tính chất, đặc điểm và nguyên tắc quản lí Nhà nước về giáo dục và
đào tạo
* Tính chất của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo là quản lí Nhà nước về một lĩnh vực
cụ thể cho nên nó có tính chất chung của quản lí Nhà nước và quản lí hành chính Nhà
nước, cụ thể như sau:
- Tính lệ thuộc vào chính trị:quản lí Nhà nước về giáo dục ,phục tùng và phục vụ
nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương , đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội. Trong quản lí
Nhà nước về giáo dục và đào tạo cần phải coi trọng tính xã hội và dân chủ hoá giáo
dục.
- Tính pháp quyền: quản lí Nhà nước là quản lí bằng pháp luật vì vậy quản lí Nhà nước
về giáo dục và đào tạo cũng phải tuân thủ những qui định chung của pháp luật.
- Tính chuyên môn, nghiệp vụ: cán bộ –công chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo cần được đào tạo có trình độ tương ứng với yêu cầu về tiêu chuẩn các
ngạch chức danh đã dược qui định.
- Tính hiệu lực, hiệu quả , lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để đánh
giá cán bộ công chức ngành giáo dục và đào tạo.
* Đặc điểm của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo:
- Đặc điểm kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lí
giáo dục và đào tạo : quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở cơ sở thực chất là triển
khai các hoạt động hành chính Nhà nước trong quá trình chỉ đạo các hoạt động giáo dục ở
cơ sở. Đặc điểm hành chính-giáo dục là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt động quản lí
Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Chỉ trên cơ sở biết kết hợp quản lí hành chính và quản lí
chuyên môn thì mới có thể chỉ đạo tốt hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Đặc điểm về tính quyền lực Nhà nước trong hoạt động quản lí .Đây là hoạt động
nổi bật của quản lí Nhà nước và quản lí hành chính ở mọi lĩnh vực nói chung , đó là tính
quyền lực trong hoạt động quản lí :tư cách pháp nhân trong quản lí, công cụ và phương
pháp quản lí và quan hệ thứ bậc trong quản lí.
- Đặc điểm kết hợp Nhà nước- xã hội trong quá trình triển khai quản lí Nhà
nước về giáo dục và đào tạo . Dân chủ hoá và xã hội hoá công tác giáo dục là một tư
tưởng có tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển giáo dục nói
chung và quản lí giáo dục nói riêng .
* Nguyên tắc của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo:
Nguyên tắc của quản lí giáo dục là những lao động cơ bản, những yêu cầu,
những tiêu chuẩn chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ quan quản lí
giáo dục .Hệ thống các nguyên tắc trong quản lí giáo dục và đào tạo được cụ thể hoá
tại sơ đồ 2 – phần phụ lục, trên đây chỉ giới thiệu hai nguyên tắc cơ bản của quản lí
Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ.Mọi cơ sở giáo dục
thực hiện chức năng , nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo sự chỉ đạo ngành dọc nhưng
các cơ sở giáo dục đều đóng trên một địa bàn lãnh thổ nhất định vì vậy cũng phải tuân
thủ sự quản lí hành chính của địa phương theo qui định phân cấp của Nhà nước .
Mọi hoạt động quản lí không thể tách rời sự chỉ đạo theo ngành dọc và theo lãnh thổ
và chúng được coi là một nguyên tắc quan trọng trong quản lí Nhà nước nói chung và
quản lí Nhà nước về giáo dục - đào tạo nói riêng .
- Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lí Nhà nước về giáo dục
và đào tạo .
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động chính trị xã hội ở nước
ta, đồng thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước . Quản lí Nhà nước về giáo dục - đào tạo cũng tuân thủ theo nguyên tắc này
.
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây là phát huy quyền chủ động
của cơ sở dựa trên hành lang pháp lí được qui định bởi luật giáo dục và những văn
bản pháp lí trong hoạt động quản lí giáo dục đồng thời nâng cao tinh thần cá nhân phụ
trách, tập thể lãnh đạo và phát huy dân chủ của tập thể theo qui chế dân chủ của cơ sở
do chính phủ của bộ giáo dục và đào tạo ban hành .
Nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu Nhà nước thống nhất quản lí hệ thống
giáo dục quốc dân về mục tiêu , chương trình , nội dung…Qui chế thi cử và hệ thống
văn bằng ( theo điều 13 , luật giáo dục) . Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về quản lí giáo
dục cho địa phương và tạo điều kiện để cơ sở phát huy chủ động và sáng tạo .
1.4. Vai trò của giáo dục và đào tạo và ý nghĩa của quản lí Nhà nước về giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội , nó góp phần
quyết định chất lượng cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội .
- Tổ chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến chất
lượng cuộc sống của con người trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục
và đào tạo. Theo quan điểm này việc nâng cao phẩm chất con người chủ yếu thông qua
giáo dục - đào tạo , làm cho cá nhân có thể phát triển tối đa tiềm năng của mình.
Giáo dục đào tạo nâng cao phẩm chất cho tong cá nhân , đồng thời làm cho xã
hội phát triển . Giáo dục và đào tạo là nguồn lực hàng đầu cho phát triển kinh tế, vì lẽ
giáo dục - đào tạo đem lại kiến thức khoa học , trình độ chuyên môn, kĩ năng, kĩ xảo,
đạo đức, tư cách, tinh thần trách nhiệm , kỷ luật lao động, óc tìm tòi, sáng tạo…cho
con người. Song muốn đạt được các yếu tố trên đòi hỏi phải có nền giáo dục phát triển
, mà muốn cho giáo dục phát triển thì yếu tố đầu tiên phải kể đến là quản lí Nhà nước
về giáo dục và đào tạo .
Việt Nam là đất nước có truyền thống giáo dục từ Cách mạng tháng 8 đến nay,
truyền thống đó ngày càng được vun đắp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tầm nhìn rất xa
đối với giáo dục - đào tạo, coi đây là lĩnh vực quan trọng cho sự phát triển . Người cho
rằng “Vì lợi ích trăm năm phải trồng người” hay “ Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”.
Ngày nay khoa học và công nghệ có những bước tiến xa so với nền khoa học
công nghệ truyền thống. Muốn nắm bắt được công nghệ mới , con người phải có trình
độ học vấn do giáo dục - đào tạo cung cấp , từ đó con người sẽ trở thành động lực thúc
đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
Như vậy giáo dục và đào tạo có vai trò rất lớn và có ảnh hưởng đến mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Cho nên Nhà nước thống nhất quản lí về giáo dục và đào tạo.
Vì thông qua quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo , việc thực hiên các chủ trương
chính sách quốc gia nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, chú ý thực hiện các mục
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục mới được triển khai , thực hiện có hiệu quả .
Quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo có thể được coi là khâu then chốt của
then chốt nhằm đảm bảo thực hiên thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục và đào tạo,
tiến tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
và hoàn thiện nhân cách con người.
2.Thực trạng giáo dục đào tạo và công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo.
2.1.Quá trình phát triển hệ thống quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở Việt
Nam.
Sau cách mạng tháng tám năm 1945,nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời,cùng với
nó là sự ra đời của một nền giáo dục dân chủ nhân dân.Từ đó đến nay hệ thống giáo
dục nước ta đã trải qua ba cuộc cải cách.
- Cải cách giáo dục lần thứ nhất: Sau khi nước Việt Nam tuyên bố độc lập, thang 10
năm 1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 34/SL thành lập Hội đồng cố vấn học
chính để giúp chính phủ nghiên cứu chương trình cải cách giáo dục .Song do hoàn
cảnh chiến tranh chống thực dân Pháp cho nên đến thang 7 năm 1950 Hội động chính
phủ mới thông qua chương trình cảI cách giáo dục và quyết định thực hiện cuộc cải
cách này,với hệ thống giáo dục phổ thông 9 năm.
- Cải cách giáo dục lần thứ hai :tháng 5 năm 1956 Chính phủ ban hành chính sách
giáo dục phổ thông của nước Việt Nam dan chủ cộng hoà.Hệ thống giáo dục lúc này
gồm :
Cấp I là 4 năm (gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 4, không kể lớp vỡ lòng);
Cấp II gồm 3 năm (từ lớp 5 đến lớp 7);
Cấp III gồm 3 năm (từ lớp 8 đến lớp 10).
- Cải cách giáo dục lần thứ ba:sau khi nước Việt Nam thống nhất, Bộ chính trị Ban
chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 14(thang 1 năm 1969) về việc tiến hạnh
cải cách giáo dục nhăm thống nhất cả nước.Hệ thống giáo dục phổ thông lúc này gồm
12 năm .
Cấp I là 5 năm (gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 5);
Cáp II là 4 năm (gồm các lớp từ lớp 6 đến lớp 9) ;
Cấp III là 3 năm (gồm các lớp từ lớp 10 đền lớp 12).Trường cấp III lúc này là trường
Phổ thông trung học.
Hiện nay, theo Luật giáo dục 2005, hệ thống giáo dục nước ta có cấu trúc hoàn chỉnh
như sau :
- Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em từ 3 tháng
tuổi đền 6 tuổi.
- Giáo dục phổ thông gồm:
Giáo dục tiểu học được thục hiện trong năm năm học,từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học
sinh vào học lớp 1 là sau tuổi.
Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh
vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi .
Giáo dục trung học phổ thông được thiện trong 3 năm học từ lớp 10 đến lớp
12. Học sinh váo học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là 15 tuổi
.
Giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở ,từ 1 đến 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông.
Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo trình độ sơ cấp, từ một
đền ba năm đối với nghề có trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Giáo dục Đại học bao gồm;
Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo ngành nghề
đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cùng
chuyên ngành.
Đào tạo trình độ đại học được thực hiện tư 4 đến 6 năm tuỳ theo ngành đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng trung cấp;từ hai năm rưỡi đến
bốn năm học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi
đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
Đào tạo trình độ Thạc sỹ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người
có trình độ tốt nghiệp đại học.
Đào tạo trình độ Tiến sỹ được thực hiện trong 4 năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp đại học, từ hai đến ba năm đối với người có trình độ Thạc sỹ. Trong trường hợp
đặc biệt thời gian đào tạo Tiến sỹ có thể kéo dài theo quy định của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và đào tạo.
Trải qua một số lần cải cách và hoàn thiện, ngày nay hệ thống quản lý Nhà
nước về giáo dục - đào tạo có thiết chế như sau.
- Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước vế giáo dục và đào tạo. Chính phủ trình
trước Quốc hội trước khi quyết định nhưng chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ học tập của người dân trong phạm vi cả nước.
Bộ giáo và đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiên quản lý nhà
nước về giáo dục và dào tạo.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục -đào tạo ở địa
phương theo quy định của chính phủ .ở cấp tỉnh có Sở giáo dục và đào tạo,ở cấp
huyên có phòng giáo dục (Sơ đồ 4 - Phụ lục).
2.2. Thành tựu
Trong những năm qua nước ta đã gặt hái được nhiều thành tưu trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo. Trong báo cáo của ngân hàng thế giới (WB) ,khi nghiên cứu về tài chính
cho giáo dục ở Việt Nam, đã viết: Việt Nam có một thanh tích đầy ấn tượng, ngay cả
khi so sánh với nhiều nền kinh tế khác, có mức thu nhập cao hơn.
Thành tựu về giáo dục và đào tạo thể hiện trên một số mặt sau.
Quy mô giáo dục - đào tạo lớn và ngày càng mở rộng. Số học sinh trung học
chuyên nghiệp tăng 15,1%/năm và dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm, sinh viên đại học
và cao đẳng tăng 8,4%/năm. Các trường sư phạm từ trung ương đến địa phương tiếp
tục được củng cố và phát triển. Chất lượng dạy nghề có chuyển biến tích cực ,số
trường đại học và cao đẳng liên tục tăng. Bước đầu đã hình thành hệ thống dạy nghề
cho lao động ở nông thôn ,thanh niên dân tộc thiểu số, người tàn tật,gắn dạy nghề với
tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo.
Mạng lưới giáo dục phát triển rộng khắp từ thành thị đến nông thôn. Các cấp
học tạo thành một hệ thông đầy đủ ,thống nhất trong cả nước .Từ giáo dục mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở ,trung học phổ thông đến cao đẳng ,đại học và đào tạo trên
đại học .
Cùng với củng cố kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục
trung học cơ sở đã được triển khai tích cực, đến hết năm 2005 có 31 tỉnh đạt tiêu chuẩn
phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đI học ở bậc tiểu học đạt 97,5%, số
lượng học sinh giỏi quốc gia và quốc tế không ngừng tăng. Trình độ dân trí không ngừng
được nâng cao.
Tổng chi ngân sách đầu tư cho giáo dục đào tạo không ngừng tăng lên cả ở trung ương
lẫn địa phương, tạo điều kiện cho xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ làm công
tác giáo dục, năm 2000 đầu tư cho giáo dục trong tổng đầu tư ngân sách của nhà nước
là 15%,năm 2003 là 16% ,năm 2004 đầu tư cho giáo dục tăng 2,7 lần so với năm
1998.Đầu tư cho giáo dục không chỉ có nhà nước mà còn có nhiều nguồn khác “đầu tư
cho giáo dục và đào tạo tăng đáng kể.năm 2005 chi cho giáo dục và đào tạo chiếm
khoảng 18% tổng chi ngân sách nhà nước; đã huy động được nhiều nguồn vốn khác để
phát triển thông qua phát hành công trái giáo dục,đóng góp của dân cư, của doanh
nghiệp,vốn nước ngoài,cơ sở vật chất của ngành đã được tăng cường đặc biệt là ở
vùng núi,vùng đồng bào dân tộc thiểu số “.(2, tr 154).
Các hình thức giáo dục và đào tạo cũng ngày càng được mở rộng và đa dạng
hơn.Việc xã hội hoá giáo dục và đào tạo đã đạt được kết quả ban đầu,nhiêu trường dân
lập tư thục bậc học đại học ,trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và dạy nghề
được thành lập.
Về quản lý co sự thống nhất trong cả nước,từ chính sách giáo khoa, thời gian của từng
cấp học.Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý không ngừng tăng cả về số lượng và chất
lượng.Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
Chỉ số phát triển con người (HDI) ở nước ta liên tục tăng. Năm 1992 mới đạt
0,539, xếp thư 120 trên thế giới thì năm 2001đạt 0,688, xếp thứ 108, vượt lên 12 bậc.
chỉ số phát triển giáo dục ở Việt Nam là 0,83 xếp thứ 86 trong 174 nước thế giới.
Trong khu vực Đông Nam á, Việt Nam chỉ thấp hơn so với Philippin và singapo.ngoài
ra Việt Nam còn cao hơn một số nước như Trung Quốc (0,78), Ai cập (0,59), ấn độ (
0,47), Pakistan (0,41).
Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển giáo dục đã được toàn
ngành cũng như từng địa phương quan tâm chỉ đạo trong những năm gần đây . Cùng
với việc chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển phát triển giáo dục 2001-2010 , kế
hoạch phát triển giáo dục vùng đồng băng sông cửu long , vùng tây nguyên, 6 tỉnh
vùng cao nguyên biên giới , quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng, đại học
…nhiều địa phương cũng đã xây dựng được nhiều chiến lược quy hoạch phát triển
giáo dục, quy hoạch phát triển nhân lực. Các quy hoạch này đã có tác dụng tốt trong
việc định hướng phát triển,góp phần tạo căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục
5 năm và hàng năm của các ngành , địa phương và cả nước.
Có được những thanh tựu trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, coi đây là
quốc sách hàng đầu. Đảng ta cũng có những nghị quyết chuyên đề về giáo dục và đạo
tạo, nhà nước ta đã từng bước thể chế hoá thành các văn bản pháp lý về giáo dục và
đào tạo và đào tạo và đặc biệt đã ban hành luật giáo dục 1998 và luật giáo dục
2005(sửa đổi), từ đó đi vào quản lý có hiệu quả .
Nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục không ngừng tăng ,luôn cao hơn các lĩnh
vực khác và đang có xu hướng đa dạng hoá các nguồn đầu tư, từ đó tạo điều kiện cho
cơ sở vật chất được cải thiện, số trường lớp ở các cấp học, bậc học không ngừng tăng .
Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục từng bước được cải thiện cả
về số lượng và chất lượng, đặc biệt đội ngũ giáo viên, giảng viên tăng liên tục tao điều
kiện cho công tác quản lý và giảng dạy hoạt động có hiệu quả.
Hệ thống quản lý giáo dục ở trung ương và địa phương không ngừng cải thiện
và từng bước hoạt động có hiệu quả. Công tác quản lý giáo dục cũng được chú trong.
2.3.Một số yếu kém cần khắc phục
Bên cạnh những thành tựu nền giáo dục nước ta còn co một số yếu kém sau.
- Yếu kém lớn nhất là nhìn vào tổng thể giáo dục về cả quy mô và chất lượng
đào tạo, giáo dục nước ta chưa đáp ứng được đoi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực
của các mục tiêu kinh tế –xã hội ,xây dựng và bảo vệ tổ quốc,thực hiện công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước ,tiến tới xây dưng xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh. Cơ cấu hệ thống giáo dục nói chung ,quy mô giáo dục chuyên nghiệp, nhất là
đào tạo công nhân kỹ thuật còn quá nhỏ ,phương thức đào tạo còn có những lạc hậu
điều này dẫn đến làm mất cân đối về cơ cấu trình độ trong đội ngũ lao động ở nhiều
ngành sản xuất, không đáp ứng được yêu cầu thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
Những biểu hiện tiêu cực thiếu kỷ cương trong giáo dục - đào tạo vẫn có chiều
hướng gia tăng.Vấn đề công bằng trong giáo dục và đào tạo chưa được thực hiện tốt.
Con em gia đình nghèo còn gặp nhiều khó khăn khi học lên cao. Động cơ học tập của
một bộ phận sinh viên ,học sinh trung học chưa tốt, đặc biệt có những biểu hiện suy
thoái về đạo đức ,mờ nhạt về lý tưởng. đội ngũ giáo viên nhìn chung thiếu và không
đồng bộ về cơ cấu. Phương pháp giảng dạy còn cổ điển và lạc hậu,quản lý giáo dục
còn yếu kém,chưa tạo ra những hiệu lực cao trong điều hành cả ở vĩ mô và vi mô.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn thiếu thốn và xuống cấp nghiêm trọng (trường,
lớp, thư viện và phòng thí nghiêm, trang thiết bị dạy học) cho học sinh, sinh viên thực
tập còn kém chất lượng gây lãng phí cho ngân sách giáo dục.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chậm đổi mới và hoạt động kém hiệu quả gây
kho khăn cho cong tác quản lý giáo dục .Việc phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý
còn hạn chế.
Nguyên nhân của những yếu kém trên.
Nền giáo dục nước ta bị ảnh hưởng tiêu cực bởi cơ chế thị trường, việc thi hành
kỷ cương kỷ luật và pháp chế ngành còn chưa nghiêm.Bệnh chạy theo thành tịch, chủ
nghĩa hình thức còn năng nề, dẫn đến đánh giá sai lệch kết quả thực của giáo dục.
Công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo còn yếu kém, bất cập và
chậm đổi mới. Nặng về kinh nghiêm, thiếu cơ sở lý luận và khoa học.
Sự lãnh dạo của đạo của tổ chứ đảng và chính quyền địa phương nhiều
lúc,nhiều nơi còn chưa sát sao và thiếu thường xuyên liên tục.bên cạnh đó có những
nơi lại can thiệp sâu lấn sân vào hoạt động chuyên môn cuả hoạt động giáo dục và đào
tạo gây cản trở công tác phát triển giáo dục.
Sự suy thoái về lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên, giảng
viên cũng gây không ít khó khăn cho sự phát triển giáo dục vá đào tạo.
Như vậy cùng với những thành tưu thì nền giáo dục nước ta còn không ít hạn
chế cần khắc phục. Một trong nhũng nguyên nhân quan trong dẫn tới những hạn chế
đó là do sự quản lý của nhà nước về giáo dục đào tạo chưa hiệu quả. Do vậy việc đưa
ra nhũng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là yếu
khách quan.
3.Nội dung và giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cần quan tâm
giải quyết.
3.1.Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Theo luật giáo dục năm 2005,nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạnh, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;ban
hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo
dục;
3. Quy định mục tiêu, chương trình , nội dung giáo dục; tiêu chẩn nhà giáo; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soan, xuất bản, in và phát hành
sách giáo khoa,giáo trình , quy chế thi cử và cấp văn bằng chứng chỉ;
4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng
giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học , công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với
sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và sử lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Trên cơ sở nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại điều 99 của luật giáo
dục 2005 cho thấy nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển giáo dục và
đào tào của quốc gia. Sự quản lý của nhà nước có thể khái quát thành một số nội dung
sau:
Nhà nước quản lý giáo dục và đào tạo thông qua ban hành và thực thi hệ thống
văn bản pháp luật gôm có:
Luật giáo dục và các văn bản dưới luật cụ thể hoá luật giáo dục.
Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục:bậc học, thời gian đào tạo ,tuổi chuẩn vào
lớp đầu, điều kiện học lực,văn bằng tốt nghiệp…
Mạng lưới các trường, danh mục ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương trình,
thời gian đào tạo.
Tuyển sinh, quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cưu sinh.
Tiêu chuẩn hoá các chức danh của bộ may giảng dạy,đồng thời định mức trang
thiết bị và cơ sở vật chất của các trường .
Xét duyệt, cho phép phát hành sách giáo khoa và các ấn phẩm giáo dục - đào
tạo.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ,chương trình phát triển giáo dục
như cải cách giáo dục;xoá mù chữ; phổ cập tiểu học; sắp xếp lại mạng lưới các
trường;giáo dục miền núi…
- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo.Ngân sách quốc gia là nguồn cung cấp tài
chính chủ yếu để phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà nước tìm các tăng tỷ trọng chi
cho giáo dục và đào tạo trong tổng ngân sách.Đồng thời nhà nước huy động các nguồn
đầu tư khác:đầu tư trong dân,viện trợ quốc tế,vay vốn nước ngoài để phát triển giáo
dục -đào tạo .
- Phát triến và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong đào tạo. Đào tạo đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng, nâng cao chất lượng các trường
sư phạm đồng thời chuẩn hoá và bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục - đào tạo.
- Thực hiện kiểm tra kiểm soát của nhà nước đối với các hoạt động giáo
dục.thanh tra giáo dục ,kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kỉ cương ,pháp luật trong giáo
dục và đào tạo đồng thời ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật chính sách nhằm
bảo vệ lợi ích người đi học và cơ sở giáo dục đào tạo.
- Xây dựng bộ máy quản lý giáo dục từ bộ giáo dục đến các cơ quan nhà quản
lý nhà nước về giáo dục đào tạo ở địa phương (tỉnh, thành phố, quận huyện) .
- Phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo đồng thời nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý sao cho giáo dục ngày càng có
chất lượng hiệu quả .
- Như vậy nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển giáo dục và
đào tạo .Muốn cho giáo dục -đào tạo hoạt đọng có hiệu quả thì yếu tố đầu tiên then
chốt đó là quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này .
3.2. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
Muốn có một nền giáo dục tốt thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát
triển giáo dục - đào tạo. ở phần này, tác giả đưa ra một số giải pháp chung để phát triển
giáo dục - đào tạo nói chung đồng thời để phù hợp nới nộ dung môn học và hướng nghiên
cứu của đề tài ,tác giả đưa ra những giải pháp riêng để nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước về giáo dục - đào tạo.
3.2.1.Một số giải pháp chung để phát triển giáo dục - đào tạo
- Nâng cao chất lượng giáo dục -đào tạo toàn diện ,đổi mới nội dung ,phường pháp dạy
và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục ,đồng thời thực hiện “ chuẩn
hoá ,hiện đại xã hội hoá” giáo dục chuyển dần mô hình giáo dục hiên nay sang mô
hình giáo dục – mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời ,đào tạo liên tục,
liên thông giữa các bậc học ,ngành học ,xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho
mọi người và những hình thức học tập mới, linh hoạt hơn để đáp ứng nhu cầu thường
xuyên học tập ,tạo ra nhiều khả năng và cơ hội khác nhau cho người học ,bảo đảm sự
công bằng xã hội trong giáo dục .
- Chăm lo phát triển giáo dục mầm non mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp
mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư ,đặc biệt là ở nông thôn và những vùng còn khó
khăn về kinh tế –xã hội .Chú trọng phát triển giáo dục phổ thông ,khắc phục tình trạng
quá tải thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông bảo
toàn tính khoa học cơ bản phù hợp với tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt
Nam.
- Bảo toàn đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các
bậc học, ngành học. Hoàn chỉnh mạng lưới các trường sư phạm và các khoa sư phạm
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều đồng thời hoàn thiện hệ thống đánh giá
và kiểm định chất lượng giáo dục đi đối với việc cải tiến nội dung là việc đổi mới
phương pháp thi cử nhằm khắc phục những yếu kém và tiêu cực trong giáo dục - đào
tạo.
- Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng kinh
tế, hiện đại hoá các trường dạy nghề tăng nhanh tỉ lệ lao động có trình độ đào tạo trong
toàn bộ lao động xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo xây
dựng trường lớp kiên cố và hiện đại hoá thiết bị dạy học . Mở rộng quy mô giáo dục
đại học một cách hợp lý làm cải biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả đào tạo .
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã
hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục .Trong hoạt động giáo dục -đào tạo phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban ngành các tổ chức chính trị – xã
hội để tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội .
- Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng hoá các
loại hình giáo dục - đào tạo trên cơ sở nhà nước thống nhất quản lý từ nội dung
chương trình quy chế học ,thi cử ,văn bằng tiêu chuẩn giáo viên tạo cho mọi người có
thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình .
- Tăng cường tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức của mọi lực
lượng xã hội về trách nhiệm phát triển giáo dục và xây dựng xã hội học tập .Chú trọng
vai trò giáo dục của gia đình trong việc hình thành và phát triển nhân các học sinh.
Phát động rộng rãi phong trào “gia đình hiếu học” “dòng họ hiếu học” bên cạnh đó có
các hình thức khen thưởng hợp lý đối với địa phương,tổ chức cá nhân có thành tích
trong phát triến giáo dục .
- Nhà nước cần đổi mới cơ chế quản lý giáo dục phân công phân cấp rõ ràng
tạo động lực và sự chủ động cho các địa phương và cơ sở giáo dục- đào tạo hoạt động
có hiệu quả.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo để cận thành tựu tư tưởng
giáo dục thế giới từ đó vận dụng vào yêu cầu phát triển giáo dục ở Việt Nam bên cạnh
đó phải có cơ chế quản lý phù hợp đối với các trường đa nước ngoài đầu tư hoặc liên
kết đào tạo .
3.2.2.Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thiết lập quyền lực
công để điều hành điều chỉnh toàn bộ hoạt động giáo dục- đào tạo trong phạm vi toàn
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước. Do đó một nền gáo dục dù
phát triển hay chưa phát triển phụ thuộc rất nhiều vào vai trò quản lý của nhà nước. Để
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có hiệu quả cần thực hiện một số
giải pháp chủ yếu sau.
Một là: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục và
đào tạo. Vì cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành
các hoạt động giáo dục. Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của của cán bộ
quản lý giáo dục,bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục đồng thời các cán bộ quản lý
giáo dục phải không ngừng học tạp, rèn luyện nâng cao năng lực quản lý và trách
nhiệm cá nhân.
Hai là: Tăng cường công tác dự báo, quy hoạch và xây dựng kế hoạch định
hướng phát triển giáo dục-đào tạo trong chương trình tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
của cả nước, của từng ngành và từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mô và cơ
cấu giáo dục và đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Khắc phục
tình trạng mất cân đối như hiện nay. Gắn xây dựng với sử dụng và xây dựng mối quan
hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo với cơ quan quản lý
nhân lực và việc làm.
Ba là: Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý của nhà nước về giáo dục-
đào tạo từ trung ương đến địa phương(Tỉnh, Thành phố, Quận, Huyện). Thực hiện
phân cấp quản lý giáo dục một cách hợp lý giữa trung ương và địa phương nhằm bảo
đảm nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và nâng cao tính chủ
động của các cơ sở giáo dục- đào tạo địa phương.Đồng thời bảo đảm tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và thực sự mở rộng dân chủ cho tất cả các đơn vị.
Bốn là: Cùng với việc tăng cường đầu tư cho giáo dục và đáo tạo, nhà nước
phải có biện pháp phân bổ và quản lý ngân sách hợp lý và phù hợp với nhu cầu từng
địa phương, từng ngành học,bậc học đáp ứng nhu cầu ngân sách đầu tư cho giáo dục
và đào tạo vừa tiết kiệm, vưa hiệu quả.
Năm là: Quản lý giáo dục- đào tạo là vấn đề rộng và phức tạp vì vậy phải xây
dựng cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo.tăng cường quản lý theo ngành trên cả năm
lĩnh vực: quản lý chuyên môn; quản lý nhân sự; quản lý tài chính; quản lý bộ máy;
quản lý cơ sở vật chất , kết hợp với thực hiện tốt xã hội hoá giáo dục và phân cấp quản
lý hợp lý.
Sáu là: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo có hiệu quả.
Thu thập xử lý các số liệu đáng tin cậy và được cập nhật thường xuyên về giáo dục-
đào tạo và những thông tin kinh tế xã hội có liên quan giúp cho việc đánh giá tình hình
và ra quyết định nhanh chóng, hợp lý.
Bẩy là: Đào tạo , đào tạo lại và bồi dưỡng, xây dựng dội ngũ cán bộ quản lý có
bản lĩnh vững vàng, công minh, có chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức và kỹ năng
cũng như nghệ thuật quản lý.
Tám là: Thực hiện nghiêm tú kiêm tra, kiểm soát của nhà nước về việc thực hiện
những quy định pháp luật trong giáo dục và đào tạo thông qua hoạt động thanh tra giáo
dục, nhăm thiết lập kỷ cương pháp luật trong hoạt động giáo dục, ngăn ngừa các hiện
tượng vi phạm chính sách, pháp luật của nhà nước bảo vệ lợi ích của người đi học và
cơ sở giáo dục- đào tạo. Cần nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác thanh tra giáo dục từ Trung ương xuống địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm,
nhấn mạnh tầm quan trọng của thanh tra công tác chuyên môn, thanh tra công tác quản
lý nhân sự, thanh tra công tác quản lý tái chính.
Chín là: Bên cạnh những giải pháp trên cần thực hiện một số giải pháp khác như :phối
kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; tăng cường vai trò
quản lý hành chính của chính quyền địa phướng sở tại; không ngừng học tập kinh
nghiêm quản lý giáo dục- đào tạo của các nước trên thế giới…
Trên đây là một số giải pháp chung thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo.
Song muốn cho quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có hiệu quả và muốn cho nền
giáo dục và đào tạo nước nhà phát triển thì phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trên.
C.KếT LUậN
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung
ương đại diện cho nhà nước là Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện. Đó là việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển giáo dục- đào tạo của
đất nước và của thời đại cũng như tổ chức thực hiện thành công các vấn đề đó, nhằm
nâng cao không ngừng trình độ dân trí của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân
lực có trình độ cao, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.Vì vậy bất kể một quốc gia và vùng lãnh thổ nào cũng quan tâm phát
triển giáo dục và đào tao trong đó khâu đột phá là nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo.
Quản lý giáo dục và đào tạo thể hiện vai trò rất quan trọng của nhà nước đối với sự
phát triển nền giáo dục của quốc gia.Để thực hiện tốt nội dung quản lý giáo dục và đào
tạo,vấn đề đặt ra là phải định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lý của Bộ giáo dục và
đào tạo, của các Bộ liên quan và của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố, các Huyện,
Quận và cơ sở giáo dục về khâu quy hoạch, kế hoạch,tổ chức và cán bộ, tài chính,
thanh tra và kiểm tra.Mặt khác phải tổ chức tốt sự phối hơp giữa các cơ quan nhà
nước,mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, mọi gia đình và mọi
người cùng với ngành giáo dục và đào tạo chăm lo xây dựng sự nghiệp giáo dục- đào
tạo theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, xây dựng môi trường giáo
dục kết hợp nhà trường,gia đình và xã hội.
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO.
1.Đảng cộng sản Việt Nam- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
chính trị quốc gia,Hà nội,2001;
2. .Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
chính trị quốc gia,Hà nội, 2006;
3.Ban khoa giáo Trung ương-Tạp chí Giáo khoa, số1,2,5 năm 2004,số 3 năm 2005;
4 Ban khoa giáo Trung ương- Giáo dục- Đào tạo trong thời kỳ đổi mới- chủ
trương,thực hiện, đánh giá - NXB chính trị quốc gia, Hà nội-2006;
5. Ban tư tưởng văn hoá Trung ương .Tài liệu hỏi đáp về Nghị quyết Hội nghị lần thư
chín Ban chấp hành Trung ương khoá IX- NXB chính trị quốc gia, Hà nội, 2004;
6. Kết luận Hội nghị lần thứ VI, Ban chấp hành Trung ương khoa IX- NXB chính trị
quốc gia, Hà nội, 2004;
7.Luật Giáo dục 2005 - NXB chính trị quốc gia,Hà nội, 2006;
8. Báo cáo tình hình giáo dục tại kỳ họp thư sáu, Quốc Hội khoá XI.(23/10- 3/12 năm
2004);
9. Học viện Báo chí và Tuyên truyền- Khoa Nhà nước và Pháp luật-Giáo trình quản lý
hành chính nhà nước,Hà nội ,2004;
10. Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, NXB chính trị
quốc gia,Hà nội, 2006;
11.GS – Hoàng Tuy- Cải cách và chấn hưng giáo dục, NXB tổng hợp TP Hồ Chí
Minh, 2005;
12. Trần kiểm- Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Giáo dục- 2006;
13.PGS – TS Đặng Bá Lãm – Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn ,
NXB chính trị quốc gia, Hà nội, 2005.
14. C.Mác - Ăngghen toàn tập, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội, 1993, tập 23.
Mục lục
a. phần mở đầu ......................................................................................................... 1
b. Nội dung ............................................................................................................... 2
1. Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo ...................................................................................................................... 2
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................. 2
1.2. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo ......................... 3
1.3. Tính chất, đặc điểm và nguyên tắc quản lý Nhà nước về giáo dục -
đào tạo ....................................................................................................................... 4
1.4. Vai trò của giáo dục và đào tạo và ý nghĩa của quản lý Nhà nước về giáo dục - đào
tạo trong giai đoạn hiện nay ....................................................................................... 6
2. Thực trạng giáo dục và đào tạo và công tác quản lý Nhà nước về giáo dục - đào
tạo ............................................................................................................................. 8
2.1. Quá trình phát triển hệ thống quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở Việt
Nam ........................................................................................................................... 8
2.2. Thành tựu .......................................................................................................... 10
2.3. Một số yếu kém cần khắc phục.......................................................................... 12
3. nội dung và giải pháp quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo cần quan tâm,
giải quyết ................................................................................................................ 14
3.1. Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo ............................................. 14
3.2. Giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện
nay ........................................................................................................................... 16
c. Kết luận............................................................................................................... 20
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................ 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_3383.pdf