Lý luận về quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ cần thực
hiện các nội dung cơ bản gồm:
- Quy hoạch KCHT giao thông đường bộ
- Quản lý thực hiện quy hoạch KCHT giao thông đường bộ.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ KCHT
giao thông đường bộ.
- Hoạt động của Thanh tra đường bộ.
- Bảo trì hệ thống đường bộ.
- Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất ATGT,
an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường
bộ.
- Ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông đường bộ, giải toả hành
lang an toàn đường bộ.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ
KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Thực tế phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình
đã làm số lượng phương tiện đường bộ tăng nhanh theo nhu cầu đi lại, vận
chuyển hàng hoá bằng giao thông đường bộ của người dân trên địa bàn. Cùng
với đó, đối tượng quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ đã thay
đổi cả về quy mô và mức độ phức tạp, từ đó dẫn tới những vướng mắc, bất
cập trong các nội dung của quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ.
Những vướng mắc, bất cập này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan
và hạn chế trong cơ chế quản lý nhà nước.104
Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ
ở tỉnh Quảng Bình, cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể sau đây:
- Hoàn thiện quy hoạch về KCHT giao thông đường bộ
- Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch về KCHT giao thông đường bộ
- Tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền
giáo dục về giao thông đường bộ
- Hoàn thiện hoạt động của thanh tra đường bộ
- Tổ chức tốt công tác bảo trì hệ thống đường bộ
- Cải thiện công tác cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động
gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT
giao thông đường bộ
- Thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông
đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ.
- Hoàn thiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan
đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
118 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n địa
bàn tỉnh Quảng Bình, bước đầu nâng cao được ý thức, tính tự giác chấp hành
pháp luật của một bộ phận người dân trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác này
vẫn còn một số tồn tại, cụ thể:
- Các chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
đã được tăng cường về thời lượng nhưng nội dung vẫn chưa phong phú, kém
hấp dẫn nên chưa thu hút được sự quan tâm của người dân;
- Các chương trình giảng dạy pháp luật về giao thông đường bộ đã được
đưa vào hệ thống giáo dục ở bậc phổ thông từ mầm non đến trung học phổ
thông, trung cấp chuyên nghiệp và đại học bằng các chương trình ngoại khoá.
Tuy nhiên, nhiều lúc, nhiều nơi vẫn chỉ mang tính hình thức và thiếu chiều
sâu.
- Việc tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ, đặc biệt là các
quy định về bảo vệ KCHT giao thông đường bộ gần như mới chỉ thực hiện
được ở các vùng thành thị, đồng bằng, còn các đối tượng là những người dân
sinh sống ở vùng sâu vùng xa vẫn chưa được thực hiện;
- Kinh phí cho công tác tuyên truyền còn ít, khó có thể xây dựng nên
những chương trình tuyên truyền có sức hấp dẫn cao và duy trì được thời
lượng, đối tượng tuyên truyền.
2.3.4. Hoạt động của Thanh tra đường bộ.
Hiện nay, có 02 đơn vị Thanh tra đường bộ hoạt động trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình:
78
- Thanh tra Sở GTVT Quảng Bình: Là đơn vị chuyên môn của Sở GTVT
Quảng Bình, được kiện toàn từ Ban Thanh tra giao thông thành thành Thanh
tra GTVT theo Quyết định số 828/QĐ-UBND ngày 29/3/2006 của UBND
tỉnh Quảng Bình. Thanh tra Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình. Lực lượng Thanh tra
Sở GTVT Quảng Bình hiện nay có 29 người, gồm 19 biên chế công chức, 01
biên chế hợp đồng 68 và 9 hợp đồng lao động. Trong đó, bộ phận lãnh đạo
gồm 3 người (1 Chánh thanh tra và 2 Phó Chánh thanh tra); bộ phận nghiệp
vụ gồm: 02 Đội Thanh tra chuyên ngành, 01 Đội Thanh tra Hành chính -
Tổng hợp,01 Đội kiểm soát tải trọng xe lưu động. Đội ngũ cán bộ, công chức,
thanh tra viên của Thanh tra Sở có trình độ thạc sĩ, đại học 27 người, đạt
93,1%, trong đó có 11 Thanh tra viên, đạt 37,9% [22].
- Thanh tra Cục Quản lý đường bộ II làm việc tại Chi cục II.4: Là lực
lượng thanh tra của theo hệ thống tổ chức của Tổng Cục đường bộ Việt Nam
đóng tại địa phương, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, vừa thực hiện công
tác thanh tra đường bộ, vừa thực hiện công tác quản lý tuyến theo sự phân
công của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đường bộ II.4. Lực lượng Thanh tra
Cục Quản lý đường bộ II làm việc tại Chi cục II.4 gồm 08 người, 100% có
trình độ đại học.
Trong những năm qua, hoạt động của lực lượng Thanh tra đường bộ đạt
được nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo vệ hệ thống KCHT giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều bất cập,
cụ thể:
- Biên chế, trang thiết bị của lực lượng Thanh tra đường bộ trên địa bàn
còn thiếu so với yêu cầu thực tế. Theo Đề án tăng cường biên chế, trang thiết
bị cho lực lượng Thanh tra GTVT tỉnh Quảng Bình (thực hiện theo Quyết
79
định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ) đã được
UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt tại Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày
10/11/2011 với tổng mức đầu tư là 3,126 tỷ đồng và biên chế cho lực lượng
Thanh tra Sở GTVT là 43 biên chế công chức. Nhưng đến nay, tỉnh mới chỉ
cấp kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị là 930 triệu đồng (đạt 29,8% so với
kế hoạch) và phê duyệt biên chế cho Thanh tra Sở GTVT Quảng Bình là 19
biên chế công chức (đạt 44,2% so với kế hoạch). Việc thiếu biên chế so với
quy định gây ra nhiều khó khăn cho lực lượng Thanh tra khi thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về bảo vệ KCHT giao thông đường bộ.
- Ngoài ra, công tác thanh tra đường bộ hiện nay chủ yếu được tiến hành
đối với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, còn các tuyến đường do chính quyền
cấp huyện, xã, quản lý vẫn chưa được quan tâm triển khai thực hiện nên tình
hình vi vi phạm KCHT giao thông đường bộ trên các tuyến đường này vẫn
thường xuyên xảy ra.
2.3.5. Bảo trì hệ thống đường bộ
Trong điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, công tác
bảo trì hệ thống đường bộ của tỉnh Quảng Bình trong những năm qua đã được
chính quyền các cấp, các sở ngành chuyên môn quan tâm thực hiện, cơ bản
duy trì được khả năng khai thác, phụ vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá
của người dân trên địa bàn, khắc phục được những thiệt hại do thiên tai, bão
lũ hằng năm gây ra. Tuy đạt được một số kết quả, tuy nhiên, công tác bảo trì
hệ thống đường bộ vẫn còn nhiều vướng mắc, cụ thể như sau:
- Công tác thu thập, cập nhật thông tin hệ thống cầu, đường vẫn chưa
thực hiện một cách kịp thời, thường xuyên, đặc biệt là hệ thống cầu, đường
giao thông nông thôn.
80
- Một số chính quyền địa phương cấp huyện, xã chưa thực sự quan tâm
chỉ đạo và thực hiện công tác bảo trì hệ thống đường bộ thuộc thẩm quyền
quản lý của mình.
- Việc bố trí kinh phí phục vụ cho công tác bảo trì hệ thống đường bộ
trên địa bàn tỉnh còn thiếu, chỉ đạt 40%-50% so với yêu cầu thực tế. Trong
khi nhiều tuyến đường chưa được đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn
thì hiện đã hư hỏng, đặc biệt đối với các tuyến đường bộ có lưu lượng xe ngày
một lớn như Quốc lộ 12A, Quốc lộ 9B.
- Các nhà thầu quản lý đường hiện nay chưa chú trọng đầu tư, cải tiến
công nghệ mới trong công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định
kỳ trên các tuyến đường bộ đang khai thác. Do đó, thường xuyên xảy ra tình
trạng không đảm bảo ATGT, ô nhiễm môi trường và ít tiết kiệm khi thực hiện
công tác này.
- Tính đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 19 cầu treo
dân sinh phục vụ sinh hoạt của người dân ở vùng sâu, vùng xa, có địa hình
khó khăn phức tạp. Các cầu treo này được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác
nhau và đều do chính quyền cấp xã quản lý. Tuy nhiên chủ quản lý, sử dụng
của 19/19 cầu treo này vẫn chưa lập quy trình bảo trì công trình, thậm chí có
nơi còn không có hồ sơ quản lý công trình, đồng thời không có kế hoạch và tổ
chức bảo trì công trình theo quy định của Thông tư 12/2014/TT-BGTVT ngày
20/4/2014 của Bộ GTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên
đường giao thông nông thôn. Do đó, một số cầu mặc dù mới được đầu tư xây
dựng mới từ năm 2014 nhưng đã có những bộ phận hư hỏng, xuống cấp, giảm
khả năng khai thác và có nguy cơ giảm tuổi thọ của cả công trình.
Với những vướng mắc trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động bảo
trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
81
2.3.6. Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất
ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao
thông đường bộ
Hiện nay, hoạt động liên quân đến việc cấp, thu hồi Giấy phép thi công
trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình đã có nhiều cải tiến tích cực. Đặc biệt là đối với các thủ tục hành chính
liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Sở
GTVT và chính quyền cấp huyện, xã đã được hệ thống hoá theoQuyết định số
1380/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 về việc công bố thủ tục hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT,
Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 về việc công bố thủ tục hành
chính trong lĩnh vực GTVT thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã
tỉnh Quảng Bình. Ngoài ra, Sở GTVT cũng đã áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2008 vào việc xử lý hệ thống thủ tục hành chính thuôc thẩm
quyền của Sở, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, người dân khi đến liên
hệ làm thủ tục cấp giấy phép thi công trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông
đường bộ. Đồng thời, Sở GTVT cũng chỉ đạo Thanh tra Sở thực hiện kiểm
tra, kiên quyết đình chỉ và thực hiện thu hồi giấy phép đối với các tổ chức vi
phạm các quy định khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ KCHT giao
thông đường bộ.
Mặc dù đã có nhiều tiến triển, nhưng công tác cấp giấy phép thi công
công trình trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ vẫn còn những
tồn tại, cụ thể như sau:
- Vẫn còn nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm thi công công trình trong phạm
vi bảo vệ KCHT giao thông nhưng không có giấy phép được cơ quan có thẩm
quyền cấp, hoặc có nhưng không đúng nội dung theo giấy phép đã được cấp,
82
không gia hạn giấy phép khi thời hạn thi công đã hết. Tuy nhiên, việc xử lý
của các cơ quan quản lý chưa thực sự mang lại hiệu quả. Việc thực thu hồi
giấy phép, đình chỉ thi công các công trình gần như chỉ mang tính hình thức,
thiếu các biện pháp đảm bảo xử lý vi phạm đối với loại hình vi phạm này. Do
đó, nhiều tổ chức, cá nhân cố tình không chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan chức năng, lén lút tổ chức thi công công trình
khi đã bị thu hồi giấy phép, gây mất an toàn trong quá trình thi công.
- Việc cấp giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ KCHT
giao thông mặc dù đã được chuẩn hoá nhưng thời gian giải quyết vẫn còn dài.
- Tình trạng tái lập hoàn trả mặt bằng trên các tuyến đường sau khi hoàn
thành vẫn còn tình trạng chưa đảm bảo về mặt chất lượng như: bị oằn lún, bề
mặt tiếp giáp giữa mặt đường và hầm kỹ thuật không bằng phẳng, không
đảm bảo về ATGT. Trong khi đó, một số dự án thi công hoàn thành đã lâu
nhưng chủ đầu tư vẫn chưa bàn giao về đơn vị quản lý đường bộ, gây khó
khăn cho việc bảo duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa mặt đường, đảm bảo ATGT
cho người và phương tiện.
- Việc phối hợp giữa các đơn vị quản lý hạ tầng kỹ thuật và đường bộ
trong quá trình thực hiện các dự án chưa đồng bộ dẫn đến tình trạng trên 01
tuyến, nhiều đơn vị quản lý. Mặt khác, vẫn còn nhiều chủ đầu tư cùng nằm
trên cùng phạm vi nhưng có kế hoạch phối hợp thực hiện đồng bộ gây khó
khăn trong kiểm soát, thực hiện các dự án.
Những tồn tại trên đã gây khó khăn trong công tác quản lý, xử lý vi
phạm về trật tự ATGT và KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn.
2.3.7. Ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
giải toả hành lang an toàn đường bộ.
83
Với tình hình vi phạm KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn diễn ra
khá phổ biến, lực lượng Thanh tra Sở GTVT, các lực lượng Công an, chính
quyền địa phương đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp như: tuyên truyền
vận động nâng cao ý thức của người dân, tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm,
giải toả các trường hợp vi phạm hành lang ATGT, điều tra, xử lý các hành vi
xâm hại công trình đường bộ.
Mặc dù đã có nhiều biện pháp tích cực, tuy nhiên việc ngăn chặn, xử lý
vi phạm kết cấu hành lang ATGT đường bộ trên địa bàn vẫn có nhiều vướng
mắc, cụ thể như sau:
- Hiện nay, ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông đường bộ nói
chung do nhiều cấp chính quyền, lực lượng chức năng chịu trách nhiệm xử lý.
Tuy nhiên, việc quy định này dẫn đến sự chồng chéo, né tránh trách nhiệm
trong việc xử lý của các cơ quan chức năng.
- Để khắc phục việc chồng chéo, né tránh trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cáu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh cần ban hành bổ sung
Quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh,
trong đó quy định rõ trách nhiệm về xử lý vi phạm KCHT giao thông. Nên
giao việc xử lý này cho UBND các huyện, thị xã, thành phố đóng vai trò chủ
trì, các lực lượng chức năng khác như Công an, Thanh tra giao thông là thành
phần phối hợp nhằm tránh sự né tránh trách nhiệm của các bên tham gia, đồng
thời khắc phục được khó khăn khi xử lý các vụ vi phạm liên quan đến quyền
sử dụng đất, tài sản của người dân.
- Việc lập lại trật tự hành lang ATGT đường bộ theo Kế hoạch đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày
27/2/2007 và Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 trên địa bàn tỉnh
84
Quảng Bình hiện nay vẫn chưa được triển khai thực hiện, chủ yếu do thiếu
kinh phí.
- Vẫn còn chồng chéo trong các quy định của Luật đất đai và các quy
định về sử dụng, quản lý trong phạm vi đất dành cho đường bộ dẫn đến việc
khó khăn trong việc giải quyết triệt để của các lực lượng chức năng.
Với những vướng mắc trên, đòi hỏi các cấp chính quyền, sở, ngành cần
có những biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hành lang ATGT
đường bộ trên địa bàn một cách có hiệu quả.
Với những vướng mắc trên, đòi hỏi các cấp chính quyền, sở, ngành cần
có những biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hành lang ATGT
đường bộ trên địa bàn một cách có hiệu quả.
2.3.8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, việc tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ
KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu phát sinh
trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện đầu tư các dự án
xây dựng công trình giao thông đường bộ. Trong những năm qua, chính
quyền các cấp đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại
và tố cáo của người dân. Tuy nhiên, công tác này vẫn có nhiều bất cập, cụ thể
như sau:
- Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo về bồi thường, giải phóng mặt bằng để
thực hiện các dự án về giao thông đường bộ chưa được giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật; trình tự, thủ tục giải quyết còn thiếu sót, còn nhiều vụ việc
không tổ chức đối thoại với người khiếu kiện, không ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại, có trường hợp việc giải quyết không kịp thời, thiếu trách
85
nhiệm dẫn đến người dân manh động, “tự giải quyết” theo cách của mình dẫn
đến vi phạm pháp luật.
- Công tác giáo dục, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn chưa
được chú trọng, thực tế chỉ có một số bộ phận nhỏ người dân, công nhân viên
làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thường quan tâm tìm hiểu
pháp luật, trên lĩnh vực này, còn đại bộ phận người dân ngoài khu vực hành
chính nhà nước chưa có kiến thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về
giao thông đường bộ nên khó khăn trong việc thực hiện quyền và lợi ích hợp
pháp trong việc khiếu nại cũng như góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật thông qua việc tố cáo.
- Công tác phối hợp trong giải quyết khiếu nại giữa các huyện, thành
phố, thị xã chưa tốt, chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, còn có biểu hiện né
tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; công tác cải cách hành chính còn chậm nên có những việc để chậm trễ
hoặc làm chưa đến nơi đến chốn, dẫn đến người khiếu nại thêm bức xúc.
- Cán bộ, công chức tại một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của công tác tiếp công dân; trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm
của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ
chức trách, nhiệm vụ và thiếu khách quan, công tâm trong thực thi công vụ.
- Một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp
luật, lại bị kích động nên khiếu kiện gay gắt đối với những trường hợp đã
được giải quyết đúng pháp luật. Một số trường hợp lợi dụng việc khiếu nại, tố
cáo để kéo dài thời gian, không chấp hành quyết định giải quyết đã có hiệu
lực pháp luật. Nhiều trường hợp cố tình gây rối, coi thường pháp luật và
chống đối người thi hành công vụ nhưng chưa được xử lý nghiêm minh.
86
- Hiện nay, việc khuyến khích người dân thực hiện việc tố cáo bằng hình
thức khen thưởng chỉ mang tính tượng trưng, hình thức nên chưa khuyến
khích được người dân tố cáo khi phát hiện hành vi vi phạm. Mặt khác, các
quy định về bảo vệ người tố cáo chưa thực sự rõ ràng, dẫn đến tâm lý e ngại
của người dân khi phát hiện hành vi vi phạm, ảnh hưởng đến công trình giao
thông đường bộ.
87
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KCHT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Các căn cứ để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về KCHT
giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển giao thông đường bộ tỉnh
Quảng Bình
Tuân thủ Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013, đồng thời bảo đảm
phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch đô thị của
tỉnh Quảng Bình đã được phê duyệt.
Hệ thống giao thông đường bộ cần được ưu tiên đầu tư phát triển trước
một bước với tốc độ nhanh, bền vững, tạo tiền đề, làm động lực cho phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, củng cố an ninh quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn ngân sách và hỗ trợ từ Trung ương, Bộ,
ngành; trong đó, sử dụng tốt các nguồn: Hỗ trợ có mục tiêu hàng năm của
Chính phủ; vốn trái phiếu Chính phủ; nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh; nguồn vốn ODA; nguồn vốn hợp tác Nhà nước và tư nhân (PPP), v.v...
để đầu tư xây dựng các công trình giao thông trọng điểm của tỉnh.
Phát huy nội lực địa phương để đầu tư xây dựng các công trình có quy
mô vừa và nhỏ; Đẩy mạnh việc huy động vốn từ việc khai thác quỹ đất dọc
các công trình giao thông, đặc biệt là đối với các tuyến đường quy hoạch xây
dựng mới khu vực đô thị và quy hoạch mới đô thị, khu dân cư ở các tuyến
đường mới mở, v.v...
88
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
đường giao thông nông thôn bằng nguồn vốn nhân dân đóng góp, Nhà nước
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; huy động tối đa nguồn lực, lao động và nguồn vốn
đóng góp của nhân dân để xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn.
Dành quỹ đất hợp lý để phát triển KCHT giao thông đường bộ cho giai
đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
- Tận dụng tối đa năng lực KCHT giao thông đường bộ hiện có, coi
trọng việc duy trì, nâng cấp, cải tạo. Tập trung đầu tư và đi ngay vào hiện đại
hoá đối với các công trình giao thông trọng điểm.
3.1.2. Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Với định hướng phát triển GTVT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 phù
hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch GTVT toàn
quốc, đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hoá đa dạng của xã hội với chất
lượng khai thác ngày càng cao, giá thành vận chuyển hợp lý, đáp ứng được
nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng hiện tại và trong tương lai, cụ thể:
- Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý trên địa
bàn tỉnh: Tỉnh phối hợp với Bộ GTVT để từng bước xây dựng các tuyến
đường bộ, đường sắt cao tốc Bắc - Nam qua Tỉnh; nâng cấp, mở rộng quốc lộ
12A, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và đường tuần tra biên giới (đoạn qua
địa bàn Tỉnh); xây dựng Cảng Hòn La theo quy hoạch hệ thống cảng biển
Việt Nam; nghiên cứu nâng cấp cảng hàng không Đồng Hới đáp ứng nhu cầu
thực tế, bảo đảm phù hợp với nguồn lực và quy hoạch ngành [30];
- Đối với các công trình giao thông thuộc địa phương quản lý: Chủ động
xây dựng kế hoạch và bố trí hợp lý nguồn nhân lực trong từng giai đoạn để
xây dựng đồng bộ các tuyến: đường ven biển từ Cảnh Dương đi Ngư Thủy,
89
tuyến đường nối Khu công nghiệp xi măng Tuyên Hóa với cảng Hòn La; các
tỉnh lộ 559, 558, 561, 562, 563, 564, 565; các tuyến đường ngang nối quốc lộ
1A với đường Hồ Chí Minh; đường cứu hộ, cứu nạn, chống ngập lụt; hệ
thống đường đô thị; đường trong khu kinh tế, khu công nghiệp; cầu vượt sông
Nhật Lệ 2; nâng cấp dần các tuyến đường sông, nạo vét luồng lạch các tuyến
sông Son, cửa Gianh, cửa Nhật Lệ và một số tuyến sông khác để tạo điều kiện
phân bố lại dân cư, phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết mật độ giao thông
[30].
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển và những thực
trạng về KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như đã
phân tích ở Chương II cho ta thấy sự cần thiết phải đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về KCHT giao
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Với vai trò là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng cho việc điều
tiết các quan hệ liên quan đến hệ thống KCHT giao thông đường bộ và là cơ
sở đầu tiên cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Quy hoạch
định hướng mục tiêu cho quản lý nhà nước mà thiếu nó hiệu lực quản lý nhà
nước không thể thực hiện được. Để thực hiện tốt vai trò này, công tác quy
hoạch về kết cấu giao thông đường bộ của tỉnh Quảng Bình cần thực hiện một
số giải pháp sau:
- UBND tỉnh cần chỉ đạo các sở, ngành chuyên môn và UBND cấp
huyện thực hiện công tác xây dựng hệ thống dữ liệu về giao thông đường bộ
gắn liền với các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế, xã hội trong tương
90
lai một cách khoa học, tiện lợi, khắc phục được tính phân tán, thiếu hệ thống
và thiếu tính dự báo cho công tác quy hoạch.
- UBND tỉnh cần chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn
trương lập Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn mình quản
lý phù hợp với Quy hoạch phát triển GTVT toàn tỉnh đã được phê duyệt.
- Cần lập bổ sung Quy hoạch phát triển GTVT của tỉnh, trình Thủ tướng
chính phủ phê duyệt và thực hiện, trong đó, quy hoạch bổ sung một số hạng
mục sau:
+ Bổ sung hệ thống điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển
giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường trên địa bàn
tỉnh một cách cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển phương tiện và các loại
hình kinh doanh vận tải đường bộ, nâng cao hiệu quả khai thác, góp phần bảo
vệ được KCHT và đảm bảo trật tự, ATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh.
+ Điều chỉnh quy hoạch hệ thống đường nội thành, nội thị đồng bộ về
quy mô, cấp kỹ thuật phù hợp với tình hình phát triển phương tiện của địa
phương.
+ Bổ sung đánh giá tác động môi trường trong việc phát triển hệ thống
hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định để làm cơ sở cho việc triển khai
quản lý quy hoạch và triển khai chi tiết quy hoạch trên từng dự án đầu tư.
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch về kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
- Sở GTVT cần chủ động thực các biện pháp như thẩm định, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm để quản lý quy hoạch các điểm đấu nối các tuyến
đường thuộc quyền quản lý phù hợp với Văn bản thỏa thuận số
2043/BGTVT-KCHT ngày 03/4/2009 của Bộ GTVT về việc thỏa thuận quy
91
hoạch các điểm đấu nối vào Quốc lộ qua địa bàn tỉnh Quảng Bình và theo quy
định tại Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ GTVT hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-GP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ;
được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP. Cần có
định hướng xây dựng định hướng hạn chế tối đa việc đấu nối trực tiếp với
quốc lộ, đường tỉnh. Các công trình lân cận các vị trí quy hoạch nếu có nhu
cầu kết nối giao thông với các trục đường chính phải xây dựng đường gom.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các sở, ngành chuyên môn xây dựng
kế hoạch thực hiện đầu tư các công trình xây dựng hạ tầng giao thông đường
bộ sử dụng nguồn vốn từ ngân sách một cách chi tiết. Trong đó, ưu tiên thực
hiện các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm đã được phê duyệt theo
Quy hoạch, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải cùng lúc nhiều công trình, trên
nhiều lĩnh vực làm giảm hiệu quả và lượng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông.
Đồng thời, cần đẩy mạnh các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho đầu
tư hạ tầng giao thông từ nguồn vốn tư nhân theo mô hình hợp tác công tư
trong điều kiện nguồn vốn ngân sách hạn hẹp.
- Cần tổ chức triển khai đấu thầu, đặt hàng sản xuất,cung ứng dịch vụ
công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh để các nhà thầu
có năng lực trên toàn quốc có thể tham gia nhằm tạo cơ chế cạnh tranh lành
mạnh cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, đồng thời tiết kiệm
được chi phí so với việc chỉ định thầu như trước đây.
3.2.3. Tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và
tuyên truyền giáo dục về giao thông đường bộ
3.2.3.1. Tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật giao
thông đường bộ
92
Để khắc phục những bất cập trong công tác ban hành văn bản và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cần
đưa ra các giải pháp cụ thể như sau:
- Cần hệ thống hóa các văn bản theo chủ đề thuộc các lĩnh vực cần quản
lý như: đầu tư, quản lý hạ tầng, xử lý vi phạm hành chính về giao thông v.v...,
đồng thời giao việc quản lý từng chuyên mục xây dựng cho từng sở, ngành,
để các cơ quan này tự nâng cao tính chủ động trong việc tham mưu xây dựng
văn bản. Tránh tình trạng cùng một vấn đề quản lý, có lúc lại giao cho cơ
quan này xây dựng, có lúc lại giao cho cơ quan khác xây dựng văn bản quản
lý nên không thống nhất trong việc thực hiện.
- Ban hành quy trình xây dựng văn bản của từng cấp hành chính, khuyến
khích việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào việc xây dựng văn bản và
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
giao thông đương bộ và quản lý KCHT giao thông đường bộ nói riêng.
- Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hành chính
bằng các trang điều hành điện tử, thông suốt từ lãnh đạo các cấp đến từng
chuyên viên thực hiện trực tiếp để rút ngắn thời gian triển khai nội dung của
các văn bản khi có hiệu lực thi hành. Đồng thời tăng cường công khai, công
bố các thông tin liên quan đến công tác thuộc lĩnh vực ngành trên các trang
thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước để các cơ quan, tổ chức có
liên quan tiếp cận một cách nhanh nhất, đảm bảo tính kịp thời của văn bản.
3.2.3.2. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ
Với vai trò nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin về pháp luật giao
thông, tạo ra những thói quen chuẩn mực, nghiêm túc đối với người tham gia
giao thông và các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao
thông đường bộ, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giao thông
93
đường bộ cần thực hiện một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, cụ thể:
- Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn cần thường xuyên nghiên
cứu, đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao
thông và phải bảo đảm tính đa dạng, linh hoạt, đồng bộ, toàn diện phù hợp với
từng đối tượng tham gia giao thông. Các kênh phát thanh, truyền hình cần lựa
chọn thời gian phát sóng các chương trình tuyên truyền vào những thời điểm
thích hợp trong ngày, các trang báo điện tử, báo viết cần đưa những nội dung
tuyên vào những trang nổi bật nhằm thu hút sự quan tâm của người dân đối
với những nội dung này.
- Cần có cơ chế khuyến khích việc đưa nội dung quy định của pháp luật
về giao thông đường bộ vào giảng dạy trong học đường bằng các hình thức
phong phú như: lồng ghép vào các môn học về xã hội; tổ chức các chương
trình ngoại khóa cho học sinh, sinh viên trên địa bàn với các nội dung thiết
thực, lôi cuốn. Đặc biệt, cần có sự đầu tư cho việc nâng cao kiến thức, kỹ
năng tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ của cán bộ, giáo viên
trên địa bàn. Lấy môi trường học đường để xây dựng các mô hình điểm trong
việc chấp hành các quy định của Luật Giao thông đường bộ, từ đó lan tỏa
rộng rãi trong đại bộ phận nhân dân.
- Đối với người dân sinh sống ở các vùng sâu, vùng xa có dân trí thấp,
cần thường xuyên tổ chức tuyên truyền trực tiếp đến từng thôn, bản với những
hình thức trực quan sinh động, dễ hiểu để người dân có điều kiện tiếp cận các
quy định của Luật Giao thông đường bộ một cách dễ dàng nhất.
- Trên hết, cần quan tâm đầu tư kinh phí trong việc tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về giao thông đường bộ cho các cơ quan chức năng trên địa bàn
94
tỉnh để các cơ quan này có điều kiện chủ động, tập trung thực hiện công tác
này một cách có hiệu quả nhất.
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động của thanh tra đường bộ
Cần khắc phục những bất cập để hoạt động của lực lượng Thanh tra
đường bộ đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo vệ hệ thống KCHT
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Cần tăng cường đầu tư, cấp kinh phí cho việc mua sắm trang thiết bị
của lực lượng Thanh tra đường bộ trên địa bàn đáp ứng được với với yêu cầu
thực tế. Trong điều kiện ngân sách tỉnh đang khó khăn, việc xây dựng kế
hoạch đầu tư để trình Bộ GTVT, Thủ tướng Chính phủ có giải pháp hỗ trợ về
kinh phí cho hoạt động Thanh tra đường bộ là hết sức cần thiết. Mặt khác, lực
lượng Thanh tra Sở GTVT cần chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm trang
thiết bị của đơn vị. Trước mắt cần ưu tiên cho việc mua sắm xe ô tô và các
trang thiết bị kỹ thuật thiết yếu như: cân xách tay, máy in cầm tay, máy tính
xách tay phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe, theo
dõi tình hình ATGT và hệ thống các công trình giao thông đường bộ trên địa
bàn.
- Trước mắt cần tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức, thanh tra viên, nhân viên hiện có để nâng cao được khả năng giải
quyết công việc của họ, đáp ứng được phần nào khối lượng công việc thực tế.
Đồng thời có kế hoạch sử dụng lao động ngoài giờ hành chính hợp lý đi đôi
với việc có cơ chế giải quyết chế độ về tiền lương, chế độ nghỉ ngơi phù hợp
với chế độ làm việc. Việc quy định số giờ làm thêm trong 1 năm từ 200 giờ
đến 300 giờ giờ theo quy định Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013
của Chính phủ đã hạn chế tính chủ động trong công tác của lực lượng Thanh
tra đường bộ, đặc biệt là việc kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng cầu, đường
95
bộ của phương tiện vận tải. Do đó, cần phải có cơ chế, chính sách đặc thù phù
hợp với lực lượng Thanh tra trong điều kiện chưa tăng được biên chế như
hiện nay.
- Ngoài ra, cần thiết phải xây dựng Quy chế phối hợp trong việc bảo vệ
KCHT giao thông đường bộ giữa Thanh tra Sở GTVT và các lực lượng Công
an khác như: Cảnh sát trật tự, Cảnh sát giao thông, Công an các huyện, thành
phố, thị xã và Thanh tra Cục Quản lý đường bộ II để nâng cao hiệu quả hoạt
động, giảm áp lực về biên chế đối với hoạt động bảo vệ KCHT giao thông
đường bộ của lực lượng Thanh tra đường bộ trên địa bàn tỉnh.
- Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật đối với công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ KCHT giao thông
đường bộ đối với các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quản lý đường bộ
trên địa bàn. Qua thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những bất cập của hệ
thống pháp luật nhà nước đối với công tác này để có cơ sở báo cáp cấp có
thẩm quyền điều chỉnh các quy định của pháp luật phù hợp với thực tiễn.
Đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các sai phạm
theo quy định.
3.2.5. Tổ chức tốt công tác bảo trì hệ thống đường bộ
Để khắc phục những khó khăn, tạo được hiệu quả rõ rệt trong công tác
bảo trì đường bộ, tỉnh Quảng Bình cần thực hiện thêm một số giải pháp sau
đây:
- Đầu tư xây dựng hệ thông tin về KCHT giao thông đường bộ trên các
tuyến đường bộ, hệ thông tin và cơ sở dữ liệu về tình hình quản lý hành lang
đường bộ; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập và quản lý hồ sơ cầu
đường; hiện đại hóa từng bước trang bị, phương tiện tuần tra đường. Tăng
cường kiểm tra, cập nhật thông tin đối với hệ thống cầu, đường giao thông
96
nông thôn vì đây là hệ thống giao thông với cấp kỹ thuật thấp, dễ bị xuống
cấp, hư hỏng hơn các tuyến đường khác và ít được đầu tư duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên và sửa chữa định kỳ.
- Qua thực tiễn cho thấy, việc thực hiện công tác quản lý nhà nước nói
chung và quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ nói riêng cần gắn
liền với trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. Do đó cần xây dựng các
chế tài xử lý, đồng thời tăng cường kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương trong công tác quản lý KCHT
giao thông để nâng hiệu lực, hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật
nhà nước trong lĩnh vực này.
- Tổ chức triển khai có kết quả Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày
11/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm
kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Trước mắt cần đầu tư cho việc triển khai kiểm soát tải trọng xe lưu động trên
địa bàn tỉnh để hạn chế của việc hư hỏng hạ tầng đường bộ do sự ảnh hưởng
của phương tiện vận tải chở hàng quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ và vật liệu mới, tiên
tiến theo hướng: nâng cao chất lượng, bền vững, thân thiện với môi trường,
giảm chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu năng lượng và có chi phí hợp lý trong công
tác bảo trì đường bộ. Quan tâm đầu tư các loại công nghệ đã được định hình
như: công nghệ dán sợi carbon, sợi thủy tinh trong sửa chữa cầu và kết cấu bê
tông cốt thép công nghệ làm đường bằng bê tông nhựa nguội; công nghệ
asphal carboncor; sử dụng nhũ tương axít trong sửa chữa đường; các công
nghệ sản xuất và thi công cọc tường hộ lan phòng hộ ATGT; ứng dụng các
sản phẩm khe co giãn bằng kim loại, thích ứng với điều kiện Việt Nam dùng
trong sửa chữa cầu; ứng dụng các công nghệ chống thấm tiên tiến trên thế
97
giới trong công trình cầu, hầm và các kết cấu bê tông cốt thép; công nghệ cào
bóc tái chế mặt đườngVới việc ứng dụng khoa học công nghệ, từng bước
hiện đại hoá công tác bảo trì đường bộ, các nhà thầu bảo trì đường bộ trên địa
bàn tỉnh sẽ góp phần giảm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian thi công, hạn chế
được sự ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và đảm bảo ATGT khi thi
công trên đường bộ đang khai thác.
- Cần có biện pháp quan tâm, hướng dẫn UBND cấp xã trong việc lập,
thực hiện quy trình bảo trì các công trình cầu treo dân sinh. Các cầu treo này
hầu hết là các cầu có kết cấu chính như trụ tháp treo cáp chủ, cáp chủ, thanh
treo cáp chủ v.v.. được cấu tạo từ thép, có độ bền với môi trường thấp, rất dễ
gỉ, dẫn đến hư hỏng. Do đó, cần đặc biệt quan tâm đầu tư kinh phí cho việc
bảo trì các công trình này một cách nghiêm ngặt theo quy trình để đảm bảo an
toàn, tăng khả năng khai thác và kéo dài tuổi thọ cho công trình.
3.2.6. Cải thiện công tác cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt
động gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ
KCHT giao thông đường bộ
- Các cơ quan chức năng trên địa bàn cần có biện pháp quản lý có hiệu
quả đối với các hành vi vi phạm của các tổ chức cá nhân vi phạm thi công
trên đường bộ đang khai thác nhưng không có giấy phép được cơ quan có
thẩm quyền cấp, hoặc có nhưng không đúng nội dung theo giấy phép đã được
cấp. Đồng thời, rà soát lại các quy định theo Luật xử lý vi phạm hành chính
2012 để kiến nghị Bộ Giao thông, Chính phủ và Quốc hội ban hành các quy
định bổ sung chế tài để xử lý các trường hợp này nhằm đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật. Ngoài ra, các lực lượng chức năng như: Cảnh sát giao
thông, Thanh tra Giao thông và chính quyền địa phương cấp huyện, xã cần
tăng cường việc trao đổi thông tin, phối hợp xử lý đối với các tổ chức, cá
98
nhân vi phạm quy định khi thi công trên đường bộ đang khai thác trên địa
bàn.
- Sở GTVT, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần đầu tư phần mềm
Cấp giấy phép thi công nhằm nâng cao mức độ thủ tục cải cách hành chính.
Đồng thời, thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các
cơ quan, tổ chức có nhu cầu biết và sử dụng, giảm thiểu thời gian đi lại của
người dân và thời gian xét duyệt hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước.
- UBND tỉnh cần ban hành Quy định về việc ký quỹ bảo đảm việc thực
hiện thi công theo nội dung giấy phép đã được cấp đối với các chủ đầu tư trên
địa bàn tỉnh khi thực hiện dự án trên đường bộ đang khai thác nhằm đảm bảo
cho việc hoàn thành các thủ tục bàn giao và chất lượng công trình sau khi
hoàn tất dự án của các chủ đầu tư, đơn vị thi công theo giấy phép thi công
được cấp.
- Sở GTVT cần phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông sớm hoàn
thành hệ thống bản đồ nền quản lý để cập nhật hệ thống hạ tầng kỹ thuật do
các cơ quan chủ quản hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như: điện lực, viễn
thông, cấp thoát nước cung cấp. Đồng thời, cần rà soát để có biện pháp xử lý,
cương quyết không cấp giấy phép thi công đối với các công trình cùng phạm
vi nhưng không có kế hoạch phối hợp thực hiện đồng bộ.
- Ngoài ra, UBND tỉnh cần có kế hoạch rà soát tổng thể các công trình,
dự án cần đầu tư trên địa bàn tỉnh liên quan đến phạm vi đất dành cho đường
bộ đang khai thác để có sự chỉ đạo phối hợp đồng bộ trong việc phê duyệt đầu
tư các dự án triển khai cùng một thời điểm, trên cùng một phạm vi công trình
để tránh chồng chéo trong quản lý, kiểm tra và xử lý khi xảy ra sai phạm
trong hoạt động này. Mặt khác, cần có quy chế phối hợp giữa các cơ quan
quản lý trong việc kiểm soát việc thi công của các dự án nói chung và các dự
99
án thi công trên đường bộ đang khai thác nói chung. Trong đó cần quy định
việc đánh giá, xếp hạng các chủ đầu tư, nhà thầu thi công làm cơ sở cho việc
đấu thầu chỉ định thầu thực hiện dự án trên địa bàn. Kiên quyết không giao
thực hiện dự án đối với chủ đầu tư, nhà thầu từng nhiều lần vi phạm quy định
liên quan đến Giấy phép thi công khi thực hiện dự án trên đường bộ đang khai
thác thuộc địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3.2.7. Thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ.
Với tình hình vi phạm KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn diễn ra
khá phổ biến, các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng chức năng của tỉnh
Quảng Bình cần có những biện pháp hữu hiệu để giải quyết các vướng mắc
trong việc ngăn ngừa, xử lý vi phạm nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống
KCHT, trật tự ATGT đường bộ và tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
đầu tư các dự án nân cấp, cải tạo, mở rộng các tuyến đường bộ đang khai
thác, đồng thời đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật cụ thể như sau:
- Để khắc phục việc chồng chéo, né tránh trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cáu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh cần ban hành bổ sung
Quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh,
trong đó quy định rõ trách nhiệm về xử lý vi phạm KCHT giao thông. Nên
giao việc xử lý này cho UBND các huyện, thị xã, thành phố đóng vai trò chủ
trì, các lực lượng chức năng khác như Công an, Thanh tra giao thông là thành
phần phối hợp nhằm tránh sự né tránh trách nhiệm của các bên tham gia, đồng
thời khắc phục được khó khăn khi xử lý các vụ vi phạm liên quan đến quyền
sử dụng đất, tài sản của người dân.
100
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh cần duy trì một lượng kinh phí phục
vụ cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng trong phạm vi đất dành cho
đường bộ nhằm lập lại trật tự hành lang ATGT đường bộ theo Kế hoạch đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày
27/2/2007 và Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 trên địa bàn tỉnh.
Trước mắt, cần thực hiện đối với một số tuyến quan trọng, cần ưu tiên các
Quốc lộ, sau đó đến đường tỉnh, đường huyện, xã, giao thông nông thôn và
đường chuyên dùng. Trong điều kiện khó khăn về kinh phí, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố cần có kế hoạch khảo sát, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện đầu tư một số đường gom dân sinh đấu nối với tuyến chính,
mặt bằng có thể tạm thời sử dụng hành lang đường bộ để thực hiện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở tài nguyên và môi trường xây dựng kế
hoạch phối hợp trong việc khảo sát, thống kê chi tiết tình hình, hiện trạng sử
dụng đất của người dân trong phạm vi hành lang đường bộ trên địa bàn, làm
cơ sở cho việc xử lý của lực lượng chức năng đối với các vi phạm trong lĩnh
vực này một cách triệt để.
3.2.8. Hoàn thiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo
liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy
định của pháp luật.
Để giải quyết những vướng mắc trong việc giải quyết, khiếu nại và tố
cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo được quyền lợi chính đáng của các tổ chức, cá nhân
có liên quan, phát hiện và giải quyết những bất cập trong công tác quản lý nhà
nước cũng như xử lý vi phạm, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau đây:
101
- Cần tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật tiếp công dân; làm rõ
trách nhiệm để xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với cán bộ, công chức sai
phạm, thiếu trách nhiệm nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân.
- Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo,
pháp luật về giao thông đường bộ nhằm nâng cao kiến thức của người dân
trong lĩnh vực này để họ thực hiện quyền và bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình
đúng theo quy định của pháp luật.
- Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giải quyết khiếu nại,
tố cáo, thường xuyên giáo dục ý thức, chấn chỉnh cho đội ngũ công chức,
nhân viên làm việc trực tiếp trong công tác đầu tư xây dựng, bồi thường giải
phóng mặt bằng để thực hiện các công trình giao thông đường bộ. Đồng thời
cần đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong việc tiếp công dân, đối thoại với công dân, giải quyết kịp thời ngay tại
cấp cơ sở.
Cần nghiên cứu, kiến nghị các cấp có thẩm quyền ban hành bổ sung các
quy định xử lý nghiêm khắc người lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo vi phạm
pháp luật gây mất trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan nhà nước.
- Cần khuyến khích người dân tố giác hành vi xâm hại công trình giao
thông đường bộ bằng các chính sách khen thưởng, biểu dương mang tính thiết
thực, cũng như ban hành các quy định cụ thể bảo để bảo vệ danh tính, tính
mạng tài sản của bản thân và thân nhân người tố cáo. Từ đó, người dân thấy
được lợi ích cá nhân và xã hội, tích cực phát hiện và tố cáo hành vi vi phạm
102
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, góp phần nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý, bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
103
KẾT LUẬN
Lý luận về quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ cần thực
hiện các nội dung cơ bản gồm:
- Quy hoạch KCHT giao thông đường bộ
- Quản lý thực hiện quy hoạch KCHT giao thông đường bộ.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ KCHT
giao thông đường bộ.
- Hoạt động của Thanh tra đường bộ.
- Bảo trì hệ thống đường bộ.
- Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất ATGT,
an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường
bộ.
- Ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông đường bộ, giải toả hành
lang an toàn đường bộ.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ
KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Thực tế phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình
đã làm số lượng phương tiện đường bộ tăng nhanh theo nhu cầu đi lại, vận
chuyển hàng hoá bằng giao thông đường bộ của người dân trên địa bàn. Cùng
với đó, đối tượng quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ đã thay
đổi cả về quy mô và mức độ phức tạp, từ đó dẫn tới những vướng mắc, bất
cập trong các nội dung của quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ.
Những vướng mắc, bất cập này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan
và hạn chế trong cơ chế quản lý nhà nước.
104
Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ
ở tỉnh Quảng Bình, cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể sau đây:
- Hoàn thiện quy hoạch về KCHT giao thông đường bộ
- Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch về KCHT giao thông đường bộ
- Tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền
giáo dục về giao thông đường bộ
- Hoàn thiện hoạt động của thanh tra đường bộ
- Tổ chức tốt công tác bảo trì hệ thống đường bộ
- Cải thiện công tác cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động
gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT
giao thông đường bộ
- Thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông
đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ.
- Hoàn thiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan
đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công an (2011), Thông tư số 39/2011/TT-BCA quy định lực lượng
công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ KCHT giao thông đường bộ.
2. Bộ GTVT (2010), Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT quy định về phòng
chống và khắc phục hậu qủa lụt bão trong ngành đường bộ.
3. Bộ GTVT (2012), Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT hướng dẫn quản
lý, vận hành khai thác trên đường giao thông nông thôn.
4. Bộ GTVT (2013), Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT về quản lý, bảo trì
công trình đường bộ.
5. Bộ GTVT (2014), Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ.
6. Bộ GTVT (2015), Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường
bộ.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý
và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ.
8. Chính phủ (2011), Nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra.
9. Chính phủ (2013), Nghị định 57/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
thanh tra ngành GTVT.
10. Chính phủ (2013), Nghị định số 10/2013/NĐ-CP về quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tâng giao thông đường bộ.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 100/2013/NĐ-CP phủ sửa đổi một số
điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ.
12. Chính phủ (2013), Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định về chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính.
13. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng.
14. Chính phủ (2016), Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
15. Cục thống kê tỉnh Quảng Bình (2010-2015), Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Bình năm 2015.
16. Học viện Hành chính Quốc gia (1998), Quản lý hành chính nhà
nước, Nxb. Lao động.
17. Nguyễn Hữu Hải (2014), Quản lý học đại cương, Nxb. Chính trị
Quốc gia.
18. Nguyễn Hữu Hải, Trần Anh Tuấn (2015), Quản lý công, Nxb. Chính
trị Quốc gia.
19. Nguyễn Hữu Hải (2016), Chính sách công, Nxb. Chính trị Quốc gia.
20. Nguyễn Văn Hiệp (2003), Kinh tế vận tải, Nxb. GTVT.
21. Sở GTVT Quảng Bình (2010-2015), Báo cáo tổng kết công tác các
năm 2010, 2011, 2012, 2012, 2013, 2014, 2015.
22. Thanh tra Sở GTVT Quảng Bình (2010-2015), Báo cáo tổng kết
công tác các năm 2010, 2011, 2012, 2012, 2013, 2014, 2015.
23. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ.
24. Quốc hội (2010), Luật Thanh tra.
25. Quốc hội (2011), Luật Khiếu nại.
26. Quốc hội (2011), Luật Tố cáo.
27. Quốc hội (2012), Luật Xử lý vi phạm hành chính.
28.UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 1342/2013/QĐ-UBND
ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử
dụng KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
29. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 2865/QĐ-UBND về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030.
30. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 540/2013 phê duyệt
Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
31. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 540/2013 phê duyệt
Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
32. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 998/QĐ-UBND về
việc thành lập Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Quảng Bình và cơ cấu tổ chức, quy
chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Quảng Bình.
33. UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND
ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
34. UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND
quy định về công tác quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình;
35. UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 1378/QĐ-UBND về
việc ban hành cơ chế hỗ trợ xi măng xây dựng đường giao thông nông thôn
và thuỷ lợi nội đồng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2015;
36. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 1380/QĐ-UBND về
việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT.
37. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 1381/QĐ-UBND về
việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực GTVT thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp xã tỉnh Quảng Bình.
38. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND
ban hành quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
39. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 787/QĐ-UBND về
việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày
19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ket_cau_ha_tang_giao_thong_duon.pdf