Luận văn Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Quản lý nhà nước về lao động có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – x hội ở mỗi quốc gia cũng như của mỗi địa phương. Là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, kết nối cung – cầu, giải quyết việc làm cho người lao động, tạo ra của cải cho x hội, tạo ra thu nhập cho bản thân, nâng cao đời sống, là cách thức để thông qua đó người lao động có thể nâng cao hiểu biết, thể hiện được năng lực trình độ của bản thân, không ngừng hoàn thiện chính mình và cũng là điều kiện để người lao động được hưởng thụ những thành tựu về văn hóa, văn minh của nhân loại. Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về lao động; phân tích thực trạng nguồn lực lao động, kinh tế - x hội và sử dụng nguồn lực lao động. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản quản lý nhà nước về lao động đó trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Cụ thể như sau: - Nghiên cứu hệ thống lý luận và làm rõ những nội dung về lao động, quản lý, quản lý nhà nước về lao động; nguồn lao động, chất lượng nguồn lao động; vai trò của nguồn lực lao động; thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về lao động. - Mô tả về địa lý, đặc điểm và thế mạnh của tỉnh Kiên Giang; phân tích thực trạng về dân số, nguồn lao động lực, tình hình quản lý nhà nước về lao động, công tác giải quyết việc làm và đánh giá kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - x hội trong giai đoạn 2012-2016 của tỉnh. So sánh làm rõ những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế, tồn tại đối với công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.88 - Trên cơ sở quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, x hội; về lao động trong thời gian tới. Và trên cơ sở phân tích nội dung Chương 2, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tiếp theo. Quản lý nhà nước về lao động là vấn đề mang tính lý luận và tính thực tiễn. Nội dung luận văn đ đề cặp và chỉ ra những vấn đề cần phải thực hiện liên quan mang tính khoa học nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, tham khảo các phương hướng, nhiệm vụ cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như đề xuất những nội dung cần triển khai trong việc quản lý nhà nước về lao động của tỉnh Kiên Giang hiệu quả ngày một cao hơn.

pdf98 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bản về xã hội Theo chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của Đảng đ xác định, đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động x hội chiếm khoảng 40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dƣới 4%. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm. Phát triển thị trƣờng lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị trƣờng nhân lực chất lƣợng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng cƣờng quản lý, mở rộng thị trƣờng và nâng cao hiệu quả đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài [6]. 3.2.2. Chủ trư ng, quan điểm của tỉnh Kiên Giang Nhằm quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2016-2020), 62 nhanh chóng đƣa Nghị quyết đại hội vào cuộc sống; ngày 20/6/2016, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Kiên Giang đ ban hành Chƣơng trình hành động số 10- CTr/TU - Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Chƣơng trình hành động đƣa ra 18 chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2020 trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, x hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị gắn với việc thực hiện các chƣơng trình, dự án, đề án, kế hoạch có liên quan đ nêu trong Chƣơng trình hành động số 06-CTr/TU, ngày 08/3/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh. Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu thực hiện đến năm 2020: 1) Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 8,5%/năm trở lên. Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: nông- lâm- thủy sản chiếm 36,3%, công nghiệp - xây dựng 23,4%, dịch vụ 40,3%; GDP bình quân đầu ngƣời 3.000 USD trở lên theo giá hiện hành); 11) Giải quyết việc làm từ 35.000 - 40.000 lƣợt lao động/năm, đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%; 12) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1 - 1,5%/năm; 13) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 90%. 3 3 Đề uất á ả p áp oàn t ện quản lý n à nƣớ về l o độn trên đị bàn tỉn K ên G n 3.3.1. Tiếp t c xây dựng và hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước về lao động - Tiếp tục kiến nghị Nhà nƣớc sửa đổi, bổ sung Bộ Luật lao động năm 2012 cho phù hợp với thực tiễn, nội dung đề nghị sửa đổi: + Nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm của các ngành, các cấp địa phƣơng; tăng biện pháp chế tài xử lý khi đối tƣợng điều chỉnh của bộ luật vi phạm các quy định. + Hợp đồng lao động sửa đổi theo hƣớng tạo cơ chế cho ngƣời lao động đƣợc chủ động chấm dứt hợp đồng lao động trƣớc thời hạn để tìm kiếm 63 việc làm tốt hơn hoặc từ bỏ công việc đang hợp đồng đi học nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để có điều kiện tiếp cập công việc mới tốt hơn. + Quy định rõ mức lƣơng tối thiểu bao gồm các yếu tố “đảm bảo mức sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ”, ngoài việc đảm bảo cuộc sống, còn có ý nghĩa kích thích họ quan tâm hơn đến việc làm có hƣởng lƣơng, từ đó tích cực tìm kiếm việc làm. + Sửa đổi các vấn đề khác hiện tại không còn phù hợp với thực tiễn khi đất nƣớc ta hội nhập sâu rộng về kinh tế với các nƣớc trên thế giới và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - x hội của nƣớc ta. - Tiếp tục kiến nghị Chính phủ ban hành các văn bản hƣớng dẫn dƣới luật để đảm bảo các văn bản quy phạm đƣợc áp dụng kịp thời, hiệu quả trong đời sống x hội. - Tỉnh tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm; tăng cƣờng vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp có liên quan. 3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về lao động, việc làm, đào tạo nghề nói riêng phải đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên, vừa mang tính cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho các đối tƣợng để áp dụng trong thực tiễn, nhất là các chủ trƣơng, chính sách thu hút đầu tƣ, x hội hóa nâng cao chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp, tạo mở việc làm, khuyết khích khởi nghiệp và tự tạo việc làm cho ngƣời lao động. Có nhiều hình thức thực hiện, có thể thông qua chính sách kêu gọi đầu tƣ phát triển hàng năm hoặc theo chuyên đề của tỉnh, thông qua các kênh quảng bá về chính sách thu hút đầu tƣ trên các phƣơng tiện thông tin đại 64 chúng; đối thoại chính sách thƣờng niên hoặc định kỳ thông qua các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ đối thoại doanh nghiệp; triển khai chính sách đến các địa phƣơng đến các đối tƣợng thông qua kênh hành chính; tổ chức các sự kiện, chƣơng trình khởi động, phát động khởi nghiệp, thi đua lao động, sản xuất 3.3.3. Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước Thứ nhất, kiện toàn về hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm - Kiện toàn về tổ chức các ban chỉ đạo liên quan đến vấn đề lao động, giải quyết việc làm; trong đó, quy định rõ trách nhiệm cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong các lĩnh vực công việc cụ thể; chế độ họp định kỳ, chế độ báo cáo, công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo và điều hành hoạt động. - Kiện toàn về mặt tổ chức của Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội và các cơ quan có liên quan tham gia quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm của tỉnh Kiên Giang; tăng cƣờng và phân công cán bộ cụ thể theo dõi và thực hiện công tác quản lý trong lĩnh vực lao động, giải quyết việc làm tại các Phòng Lao động – Thƣơng binh và X hội của tỉnh và tại chính quyền cấp x nhằm thực hiện tốt việc theo dõi, điều phối các chƣơng trình, dự án lồng ghép liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại địa phƣơng. - Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị x hội, các tổ chức khác, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong công tác giáo dục định hƣớng nghề nghiệp, đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm và tạo việc làm mới cho ngƣời lao động. - Tiếp tục thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm x hội, thực hiện các quy định của pháp luật lao động đới với các đơn vị, 65 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm xử lý các trƣờng hợp vi phạm và phòng ngừa vi phạm trong công tác giải quyết việc làm và đảm bảo chế độ với ngƣời lao động theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công tác đầu tƣ cơ sở vật chất để phục vụ tạo điều kiện làm việc tốt cho công chức phụ trách công tác này và trang bị các thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ trong quá trình công chức thực hiện công việc nhằm nâng cao hiệu quả công việc quản lý nhà nƣớc. - Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính “một cửa liên thông’ trong ngành Lao động, thƣơng binh và x hội nói riêng và bộ máy hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh nói chung. - Thực hiện tốt công tác sử dụng cán bộ, quy hoạch đào tạo cán bộ nguồn với những đối tƣợng có năng lực công tác, có kỹ năng quản lý và kinh nghiệm công tác trong từng giai đoạn cụ thể tránh tình trạng thiếu hụt cán bộ làm công tác quản lý, l nh đạo trong ngành lao động, thƣơng binh và x hội của tỉnh. - Bố trí đủ biên chế cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở cấp tỉnh và huyện. Nâng cao năng lực quản lý lao động, giải quyết việc làm, dạy nghề và kỹ năng tƣ vấn, giới thiệu việc làm, tƣ vấn nghề cho công chức quản lý nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp và ngƣời sử dụng lao động nhằm chuẩn hóa, phổ biến kiến thức và kỹ năng quản lý lao động, điều hành và triển khai đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm, pháp luật lao động và các văn bản liên quan cho công chức làm công tác quản lý lao động, giải quyết việc làm, dạy nghề các cấp. - Kiện toàn việc xây dựng hệ thống thông tin điện tử của địa phƣơng, tổ chức sàn giao dịch việc làm nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, cung cấp thông tin hai chiều giữa ngƣời trong độ lao động có nhu cầu tìm việc làm với doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu sử dụng lao động cần tìm 66 nguồn lao động. Qua đó cũng thống kê đƣợc tình hình về cung – cầu lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Thứ hai, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm. Đội ngũ cán bộ, công chức này có vai trò ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc. Phân tích tình trạng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm đ cho thấy đội ngũ này còn nhiều bất cập, nhất là ở cấp huyện và cấp x . Vì vậy, tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là hết sức cần thiết. - Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chế độ, chính sách của Đảng và nhà nƣớc nói chung và pháp luật về lao động, giải quyết việc làm nói riêng, nhất là những chủ trƣơng, chính sách mới cho đội ngũ cán bộ công chức nói chung để họ có thể quán triệt mục tiêu tạo việc làm trên cƣơng vị công tác của mình. - Bồi dƣỡng kiến thức về quản lý nhà nƣớc, quản lý nguồn nhân lực về lao động, việc làm cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó, chú trọng nội dung bồi dƣỡng các kỹ năng trong quá trình thực hiện công việc nhƣ: Kỹ năng phân tích, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng xây dựng, quản lý, tổ chức các chƣơng trình dự án có lồng ghép mục tiêu lao động và giải quyết việc làm. - Bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền, công chức phụ trách công tác lao động cấp x . Trong đó, chú trọng tới nội dung: kỹ năng lồng ghép mục tiêu lao động, giải quyết việc làm trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - x hội của đại phƣơng, tổ chức triển khai và thực hiện các đề án, dự án về lao động và giải quyết việc làm. 67 Thứ ba, tăng cƣờng đội ngũ công chức chuyên trách quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm; bố trí đủ biên chế cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở cấp tỉnh và huyện. Nâng cao năng lực quản lý lao động, giải quyết việc làm, dạy nghề và kỹ năng tƣ vấn, giới thiệu việc làm, tƣ vấn nghề cho công chức quản lý nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp và ngƣời sử dụng lao động nhằm chuẩn hóa, phổ biến kiến thức và kỹ năng quản lý lao động, điều hành và triển khai đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm, pháp luật lao động và các văn bản liên quan cho công chức làm công tác quản lý lao động, giải quyết việc làm, dạy nghề các cấp. Cụ thể là: + Khối văn phòng Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội: - Xác định vị trí việc làm, củng cố các phòng ban hiện có, bố trí đủ cán bộ theo nhiệm vụ của từng phòng ban; - Quy định rõ chức năng nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động định lƣợng đƣợc) cho các phòng ban; - Tăng cƣờng mối liên hệ giữa các phòng, ban của Sở, giữa sở với các ban ngành thuộc tỉnh nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng; - Xây dựng hệ thống thông tin của ngành phục vụ kịp thời các yêu cầu công tác. Củng cố chế độ báo cáo và nâng cao chất lƣợng báo cáo nhằm phản ánh đúng tình hình thuộc lĩnh vực công tác của ngành; + Khối các đơn vị sự nghiệp, trung tâm thuộc sở: - Nâng cao hiệu quả hoạt động theo hƣớng tổ chức chuyên sâu, tăng quy mô hợp lý. Xây dựng các cơ sở mới theo yêu cầu phát triển của x hội. Đảm bảo đủ số lƣợng và yêu cầu chất lƣợng đội ngũ cán bộ tại các trung tâm. - Tách các cơ sở cung cấp dịch vụ của lĩnh vực Lao động – Thƣơng binh và X hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) ra khỏi các đơn vị chức năng quản lý nhà nƣớc. 68 + Khối các Phòng Lao động – Thƣơng binh và X hội cấp huyện - Xác định vị trí việc làm, củng cố tổ chức, bố trí đầy đủ công chức cho các phòng. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng; - Tăng cƣờng mối liên hệ giữa các phòng thuộc các huyện, thành phố, thị x với nhau, giữa các phòng với Sở. Thực hiện tốt chế độ báo cáo; - Chuyên trách hóa công tác Lao động – Thƣơng binh và X hội ở cấp xã. Thứ tư, hoàn thiện mạng lƣới thông tin, thống kê về vấn đề lao động, việc làm. - Tuyên truyền làm chuyển đổi nhận thức của x hội về vấn đề lao động và phƣơng thức giải quyết việc làm trong nền kinh tế thị trƣờng. - Tổ chức tốt thông tin thị trƣờng lao động; nắm bắt diễn biến cung cầu lao động nhằm điều chỉnh, di chuyển lao động; thu hút lao động các ngành nghề đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật. Thị trƣờng lao động phải đƣợc x hội hóa. - Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ việc làm. - Củng cố, xây dựng hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm đủ mạnh, có uy tính, hoạt động có hiệu quả, đủ sức đáp ứng nhu cầu về lao động ở mọi lĩnh vực sản xuất, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế. - Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, dự báo thị trƣờng lao động nhằm tăng cƣờng thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc về lao động,giải quyết việc làm. Đồng thời là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc, ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, các tổ chức dịch vụ việc làm và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Quy hoạch hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm: thực hiện thống nhất quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh. Củng cố và hoàn thiện hệ thống dịch vụ việc làm. Hỗ trợ đắc 69 lực cho ngƣời lao động trong việc hòa nhập vào thị trƣờng lao động, hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm, bao gồm: - Xây dựng một Trung tâm dịch vụ việc làm trọng điểm cấp tỉnh, sắp xếp lại các Trung tâm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. - Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh. Rà soát lại chức năng của các Trung tâm dịch vụ việc làm. - Củng bố mạng lƣới dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh, chú trọng tại những vùng có tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nhanh. - Từ năm 2016-2020, chuyển dần các chƣơng trình đào đạo nghề thuộc chức năng của Trung tâm dịch vụ việc làm cho bộ phận chịu trách nhiệm dạy nghề. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý cho cán bộ Trung tâm. - Phối hợp chặt ch với các cơ quan ban ngành có liên quan để xây dựng các chƣơng trình mục tiêu về giới thiệu việc làm hàng năm. - Định kỳ 6 tháng, hàng năm các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình về lao động và giải quyết việc làm trên địa bàn cho cơ quan thƣờng trực giúp việc cho Ủy ban nhân dân các cấp qua đó có những chính sách điều chỉnh phù hợp. - Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công trong công tác quản lý về giải quyết việc làm. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu việc làm trên địa bàn toàn tỉnh. Các ngành và các tổ chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn chủ động tổ chức kiểm tra, phối hợp giám sát giải quyết việc làm. 70 3.3.4. Tăng cường phối hợp giữa c quan quản lý nhà nước về lao động với các c quan, tổ chức khác. Cơ quan Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh tiến hành các hoạt động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị x hội khác của tỉnh để thực hiện chức năng của mình. Trong đó phải nói tới các hoạt động phối hợp với Bảo hiểm x hội, Liên đoàn lao động, Ban Quản lý các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp và các tổ chức chính trị x hội khác triển khai các quy định về pháp luật lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, về chế độ chính sách với ngƣời lao động Phối hợp với Sở tài chính, Sở kế hoạch và đầu tƣtrong công tác tham mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các dự án, đề án, chính sách pháp luật khác; triển khai các đề án, dự án liên quan tới vấn đề lao động, giải quyết việc làm, đào tạo nghề và quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở y tế, Bảo hiểm x hội, Liên đoàn lao động tỉnhthực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động, giải quyết việc làm, điều tra tai nạn lao động, thực hiện chế độ chính sách lao động tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế của tỉnh. 3.3.5. Tăng cường sử d ng các nguồn lực khác có hiệu quả Nếu hiểu theo nghĩa rộng, nguồn lực cho vấn đề lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là vấn đề không chỉ của nhà nƣớc, của ngƣời lao động mà là vấn đề của cả hệ thống chính trị và toàn bộ x hội. Từ việc ban hành chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách pháp luật đến việc sử dụng các nguồn lực để triển khai thực hiện nhiệm vụ trên. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu có thể nhận thấy các nguồn lực về cơ bản bao gồm nội dung về 71 cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho công tác đó, về cơ bản khái quát nhƣ sau: Các nguồn đầu tƣ của nhà nƣớc bao gồm: - Nguồn kinh phí đầu tƣ trực tiếp cho nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, giải quyết việc làm nhƣ: triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm; đầu tƣ cho các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm nhƣ công tác thông tin, tuyên truyền, xây dựng hệ thống thông tin về thị trƣờng lao động, tổ chức các sàn giao dịch về việc làm. Kinh phí đầu tƣ cho vay vốn để giải quyết việc làm thông qua ngân hàng chính sách – x hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với l i suất ƣu đ i và sự tham gia của các tổ chức chính trị x hội nhƣ Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân - Nguồn vốn từ việc đầu tƣ triển khai các chƣơng trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế x hội của tỉnh. Qua đó gián tiếp góp phần tạo thêm việc làm, thu nhập cho ngƣời lao động tại các vùng triển khai dự án nhƣ: chƣơng trình 135 hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các x vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, các chƣơng trình trạm y tế, nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới - Nguồn vốn đầu tƣ cho đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông ngiệp, nông thôn. Nguồn vốn này đƣợc đầu tƣ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo nghề nhƣ chi hỗ trợ với các địa bàn khuyến khích đầu tƣ của tỉnh. Nguồn vốn của các tổ chức Chính trị x hội. Đây là một trong những nguồn lực quan trong. Các tổ chức chính trị x hội nhƣ: Liên đoàn lao động, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dânđều có những nguồn vốn cho vay với các đối tƣợng là đoàn viên, hội viên với l i suất ƣu đ i để tạo việc làm, tạo 72 nguồn thu nhập và thông qua mạng lƣới nảy đ cónhiều kết quả đáng ghi nhận về tạo việc làm và tự tạo việc làm cho ngƣời lao động. Nguồn lực của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoại nƣớc. Bằng cơ chế, chính sách mở, nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, đầu tƣ cho các cơ sở dạy nghề hay thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho công tác tạo việc làm cho ngƣời lao động. 3.3.6. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm cho người lao động 3.3.6.1. Đào tạo nghề - Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nƣớc: + Phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Các cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp tập trung vào xây dựng quy hoạch, kế hoạch, định hƣớng phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh không phân biệt cấp quản lý và hình thức sở hữu. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhịêm về hoạt động của mình trong khuôn khổ pháp luật quy định. + Tăng cƣờng các biện pháp quản lý chất lƣợng đào tạo. Thƣờng xuyên giám sát và thanh, kiểm tra theo các tiêu chí đảm bảo chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp; chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích x hội giám sát chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp. + Phân bố và phát triển hệ thống, mạng lƣới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của hệ thống mạng lƣới các trƣờng, trung tâm hiện có; đồng thời sắp xếp, kiện toàn và thành lập mới các trƣờng phù hợp với phân bố dân cƣ và thế mạnh kinh tế tạo mọi 73 điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động và doanh nghiệp, tổ chức tiếp cận các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. + Củng cố, phát triển và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nƣơc về giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô mạng lƣới giáo dục nghề nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - x hội của tỉnh. + Căn cứ chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh kịp thời tham mƣu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dan tỉnh trong xây dựng các chƣơng trình, đề án, dự án, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp. - Đẩy mạnh tuyên truyền và phân luồng học sinh + Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức, nhằm giúp ngƣời dân nắm bắt thông tin về thị trƣờng lao động, các chính sách khuyến khích ngƣời dân và lao động trong độ tuổi tích cực tham gia học tập các cấp trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp để giải quyết việc làm, thu nhập ổn định. + Xây dựng kế hoạch phân luồng, hƣớng nghiệp học sinh sau trung học cơ sở theo tỷ lệ % vào học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hàng năm cụ thể; chỉ đạo các trƣờng trung học phổ thông, trung học cơ sở hƣớng nghiệp và tƣ vấn cho học sinh cuối cấp về công tác phân luồng, liên thông trong đào tạo, định hƣớng nghề nghiệp và các cấp đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp, dự báo nhu cầu thị trƣờng lao động đang có yêu cầu tuyển dụng lao động, việc làm sau tốt nghiệp ... để học sinh lựa chọn phù hợp với khả năng của gia đình và bản thân. 74 - X hội hoá và gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp + Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh nhằm thu hút và đẩy mạnh phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập, ƣu tiên phát triển các cơ sở ngoài công lập đầu tƣ tại các vùng khó khăn, vùng có nhiều lao động đang thiếu việc làm; các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh đầu tƣ thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ yếu là đào tạo chất lƣợng cao); liên doanh, liên kết trong thực tập của sinh viên, học sinh, trong tuyển dụng và đào tạo cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng. + Tăng cƣờng liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, tập đoàn lớn thuộc những ngành nghề phục vụ khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh và các địa phƣơng, nhất là về công nghệ sinh học, kỹ thuật công nghệ, tài chính, tiền tệ và du lịch chất lƣợng cao ... nhằm gắn kết giữa đào tạo với ứng dụng thực tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp định hƣớng phát triển của tỉnh đến năm 2020. + Xây dựng cơ chế chính sách theo hƣớng đặc thù, mở rộng ƣu đ i đầu tƣ đối với các tổ chức, cá nhân thành lập Trƣờng cao đẳng, Trƣờng trung cấp ngoài công lập tại các địa bàn chƣa có cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc đ có nhƣng quy mô của các cơ sở không đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn. - Nâng cao chất lƣợng nhà giáo + Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và các bộ quản lý giáo dục. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính 75 sách của tỉnh liên quan đến thu hút những ngƣời có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tuyển dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giỏi về làm việc tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. + Tập trung đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiến tới đạt chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, chuẩn ngoại ngữ và tin học đảm bảo chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu trong hội nhập khu vực và thế giới. + Dành nguồn ngân sách thỏa đáng cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý và nhà giáo thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đồng thời huy động từ nhiều nguồn kinh phí khác kết hợp với đóng góp của cá nhân tham gia học tập, bồi dƣỡng đạt chuẩn theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp. - Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề + Ƣu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn nhằm tăng cƣờng, nâng cao chất lƣợng đào tạo từng bƣớc đạt chuẩn đào tạo quốc gia, khu vực và thế giới; bố trí đủ kinh phí do ngân sách Trung ƣơng phân bổ về tỉnh thông qua các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình đầu tƣ có mục tiêu, các dự án nghề trọng điểm cùng với nguồn vốn đối ứng của tỉnh để thực hiện đạt yêu cầu trong phát triển mạng lƣới giáo dục nghề nghiệp. + Tiếp tục đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học để nâng cao chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp theo hƣớng chuẩn hóa và hiện đại. Trong đó, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng hệ thống các trƣờng cao đẳng, trƣờng trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp hiện chƣa đạt chuẩn, không đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng đào tạo. 76 + Bố trí kinh phí tập trung triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó ƣu tiên đào tạo nghề cho chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp để trực tiếp làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch. - Đổi mới, đẩy mạnh nâng cao chất lƣợng đào tạo + Tập trung đào tạo lao động tiến tới đạt chuẩn đầu ra, trong đó chú trọng ngƣời học phải có kiến thức lý thuyết và kỹ thuật chuyên ngành cơ bản để tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức pháp luật và kiến thức bảo vệ môi trƣờng cơ bản liên quan đến hoạt động nghề nghiệp trong lĩnh vực đào tạo. Đối với kỹ năng ngƣời đƣợc đào tạo phải thành thạo thực hành, nắm vững kỹ thuật chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ thông thƣờng; có kỹ năng tổng hợp để xử lý một số vấn đề kỹ thuật tƣơng đối phức tạp của ngành; có kỹ năng cơ bản về ngoại ngữ; có năng lực về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ đ đƣợc đào tạo; có khả năng tự định hƣớng trong giải quyết công việc và phát triển nghề nghiệp; có năng lực đƣa ra đƣợc kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ và lập kế hoạch, điều phối, đánh giá các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ. + Xây dựng chƣơng trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp ở các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cần quy định cụ thể về chuẩn kiến thức, kỹ năng của ngƣời học sau khi tốt nghiệp; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề phù hợp với từng trình độ đào tạo. Chƣơng trình phải bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trƣờng lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lƣợng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Định kỳ phải 77 đƣợc rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. - Giải pháp về quản lý chất lƣợng đào tạo Định kỳ hàng năm, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng các tiêu chí, thành lập hội đồng để tự đánh giá chất lƣợng đào tạo của cơ sở mình, trên cơ sở đó các cơ sở có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung chƣơng trình, giáo trình, cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên. - Giải pháp về hợp tác quốc tế + Mở rộng quan hệ trao đổi và hợp tác lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp với các tỉnh trong nƣớc và nƣớc ngoài. Tăng cƣờng xúc tiến vận động đầu tƣ và tạo môi trƣờng thuận lợi để thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tổ chức và Việt kiều hỗ trợ và đầu tƣ phát triển giáo dục nghề nghiệp. + Tăng cƣờng hợp tác quốc tế với các nƣớc ASEAN và các tổ chức phi chính phủ; song song với việc thông qua các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang đầu tƣ tại Kiên Giang để đẩy mạnh liên kết đào tạo, giao lƣu học tập với các Trƣờng trong khối theo định hƣớng phát triển cộng đồng ASEAN trong thời gian tới. 3.3.6.2. Phát triển thị trường lao động Bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng, nƣớc ta có những chuyển mình mạnh m về kinh tế và x hội. Sự biến đổi này luôn kéo theo sự phát triển về lao động và thị trƣờng lao động; Ngành sản xuất ngày càng đa dạng kéo theo sự đa dạng về lao động đặt ra các bài toán ngày càng phức tạp về điều chỉnh cơ cấu lao động và quản lý lao động cho mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. Việc quản lý tốt nguồn lao động giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu lao động qua các chính sách hợp lý, thu hút lao động có trình độ cao tại chỗ và từ nơi khác về địa phƣơng. Giải quyết đƣợc các bài toán về cung, cầu lao động đảm bảo 78 cung cấp đủ lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo việc làm cho lao động tại chỗ, tạo trƣờng thuận lợi tại địa phƣơng hấp dẫn các các nhà đầu tƣ và Ngƣời lao động. Hiện nay, việc quản lý lao động, phân tích cơ cấu, nhu cầu lao động tại Kiên Giang còn mang tính thủ công, sử dụng các phƣơng pháp truyền thống nhƣ điều tra, thu thập thông tin dựa trên những báo cáo, Các phƣơng pháp này đang bộc lộ nhƣợc điểm là không thể cập nhật các thông tin về lao động, nhu cầu lao động, quản lý lao động một cách nhanh, kịp thời và tin cậy. Vì vậy, với mục đích tạo cho Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, cơ sở đào tạo nghề, nhà đầu tƣ ngày càng có nhiều điều kiện nắm bắt thông tin về thị trƣờng lao động thì trong thời gian tới cần thực hiện tốt những vấn đề cơ bản sau : - Trƣớc mắt, khi chƣa đủ lực về kinh phí và cán bộ, cần tập trung xây dựng, tổ chức thực hiện, duy trì và phát triển những công việc sau: + Xây dựng trang Web “Ngƣời tìm việc, việc tìm ngƣời” và triển khai việc nắm nguồn lao động có nhu cầu việc làm đến từng huyện, x . + Triển khai thực hiện “Sàn giao dịch” về lao động và việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động-Thƣơng binh và X hội theo định kỳ hàng tháng hoặc quý nhằm tạo điều kiện gặp gỡ, giao lƣu thƣờng xuyên giữa các bên. + Điều tra, khảo sát nhằm đánh giá về thực trạng lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh hàng năm, qua đó đề ra những giải pháp sát hợp với yêu cầu giải quyết việc làm ở địa phƣơng. + Tổ chức mạng lƣới thống kê về lao động - việc làm một cách thƣờng xuyên từ x , phƣờng, thị trấn thông qua công chức lao động - thƣơng binh và x hội, công chức văn hóa - x hội tại mỗi địa phƣơng. 79 Trang bị đủ phƣơng tiện làm việc; đào tạo nghiệp vụ thống kê về lao động, giải quyết việc làm; có chế độ bồi dƣỡng phù hợp cho công chức lao động - thƣơng binh và x hội, công chức văn hóa - x hội và cộng tác viên tại mỗi địa phƣơng. - Về lâu dài, nhằm rộng hơn và hiện đại hóa giao diện nhận biết thông tin giữa các bên thì tỉnh cần đầu tƣ xây dựng “Hệ thống thông tin và quản lý thông tin thị trường lao động” qua mạng máy tính phủ sóng toàn tỉnh và kết nối toàn quốc. Mục tiêu chung là hình thành và đƣa vào vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin thị trƣờng lao động phục vụ cho công tác quản lý lao động và tạo ra một thị trƣờng trực tuyến phục vụ cho các doanh nghiệp, Ngƣời lao động, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Nội dung thực hiện gồm: + Đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hệ thống thông tin thị trƣờng lao động; + Khảo sát, xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thông tin thị trƣờng lao động; + Đào tạo, triển khai vận hành, ứng dụng quản lý thông tin thị trƣờng lao động; Ứng dụng của “Hệ thống thông tin và quản lý thông tin thị trƣờng lao động” qua mạng máy tính với các phân hệ sau: . Phân hệ cập nhật thông tin Ngƣời lao động gồm: Thông tin chung họ và tên, giới tính, số chứng minh nhân dân, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, thƣ điện tử, trình độ học vấn); Thông tin về nghề nghiệp trình độ chuyên môn - nghề, kinh nghiệm làm việc, ngoại ngữ); Thông tin về yêu cầu của Ngƣời lao động công việc, mức lƣơng đề xuất, điều kiện làm việc) và các thông tin bổ sung khác. . Phân hệ cập nhật thông tin doanh nghiệp Ngƣời sử dụng lao động) 80 gồm: Thông tin chung Tên, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, thƣ điện tử, fax); Thông tin về việc làm số lƣợng tuyển dụng theo công việc, yêu cầu về chuyên môn - nghề, về kinh nghiệm làm việc, về ngoại ngữ); Thông tin liên quan đến Ngƣời lao động mức lƣơng, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt) và các thông tin bổ sung khác tỷ lệ tăng trƣởng về nhân sự, xu hƣớng phát triển). . Phân hệ cập nhật thông tin cơ sở đào tạo gồm: Thông tin chung Tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, quy mô, thƣ điện tử, fax); Thông tin về lĩnh vực đào tạo ngành nghề đào tạo, những việc làm đƣợc sau tốt nghiệp); Thông tin liên quan đến ngƣời đi học đối tƣợng đầu vào, học phí, điều kiện học tập, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi) và các thông tin bổ sung khác Đội ngũ cán bộ - giáo viên, xu hƣớng phát triển). . Phân hệ tra cứu thông tin Ngƣời lao động tìm, tự tạo việc làm; đi học), tuyển dụng ngƣời sử dụng lao động), tuyển đào tạo cơ sở đào tạo). . Phân hệ thống kê báo cáo, thống kê truy cập. . Phân hệ trao đổi thông tin với hệ thống thị trƣờng lao động gồm: Ngƣời tìm việc, việc tìm ngƣời, diễn đàn thông tin thị trƣờng lao động . Phân hệ tin tức, sự kiện; Diễn đàn, thảo luận; Thăm dò ý kiến. . Phân hệ trợ giúp trực tuyến. . Phân hệ quản trị hệ thống. 3.3.6.3. Giải quyết việc làm thông qua chư ng trình, đề án Quỹ Quốc gia về việc làm Đây là một kênh quan trọng nhằm hỗ trợ vốn để các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, các cơ sở gia công, các trang trại, nhóm hộ gia đình.v.v... phát triển sản xuất, qua đó tạo việc làm tại chỗ cho những lao động yếu thế. Thực tế trong giai đoạn 2012 - 2016, quỹ vốn cho vay hơn 134 tỷ đồng đ giải quyết đƣợc 8.482 ngƣời. Nhƣ vậy, vốn vay cho mỗi lao động là 81 15,9 triệu đồng, có thể nói chất lƣợng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động qua các năm là chƣa cao. Chính vì vậy, trong những năm tới, cần chú trọng nâng cao chất lƣợng giải quyết việc làm qua vay vốn từ quỹ Quốc gia về việc làm. Những nội dung cần thực hiện nhƣ sau: + Đào tạo trang bị nghiệp vụ lao động - việc làm cho những công chứclàm công tác lao động - thƣơng binh và x hội, công chức văn hóa - xã hội và đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng bao gồm: Kiến thức hiện hành về cơ chế quản lý điều hành vốn vay từ quỹ Quốc gia về việc làm; Phƣơng pháp phân tích số liệu thống kê để nhận định xu hƣớng phát triển kinh tế - x hội, xác định thế mạnh của địa phƣơng để tạo mở việc làm và đầu tƣ hiệu quả làm cơ sở hỗ trợ các đối tƣờng vay vốn. Phƣơng pháp hỗ các đối tƣợng thuộc diện vay vốn từ quỹ Quốc gia về việc làm xây dựng dự án khả thi, hiệu quả cao. + Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bên Chính quyền cấp x , cấp huyện và cấp tỉnh với Ngân hàng chính sách x hội, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác cho vay vốn) nhằm quản lý vốn vay có hiệu quả. Việc phối hợp công tác nhằm thực hiện những công việc cụ thể sau: Kiểm tra, thẩm định dự án khả thi và có hiệu quả); Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay sử dụng đúng mục đích không) và thực hiện nhanh các thủ tục cần thiết nếu có); Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ dự án "ngƣời vay vốn" thực hiện có hiệu quả trong quá trình triển khai dự án. Thiết lập, sử dụng thông tin về mức độ tin cậy, trung thực của đối tƣợng vay vốn và sử dụng các mối quan hệ cần thiết để thu hồi vốn vay khi 82 gặp khó khăn. + Chú trọng khuyến khích cho vay đối với các dự án có tính khả thi cao, tạo việc làm cho nhiều lao động, thời gian vay ngắn để có thể quay vòng vốn nhanh. uất kh u lao động Để công tác xuất khẩu lao động đạt hiệu quả, l nh đạo tỉnh cần xây dựng mục tiêu: phấn đấu từng bƣớc tăng số lao động và chuyên gia đi làm việc ở nƣớc ngoài hàng năm với thu nhập ổn định và an toàn. Chú trọng đến thị trƣờng làm việc an toàn, có thu nhập khá và ổn định nhƣ Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. Quan tâm đào tạo ngành nghề phù hợp với nhu cầu của các nƣớc cần tuyển lao động. Chú trọng đến việc di chuyển lao động trong cộng đồng Asian. Với mục tiêu trên, một số nội dung tỉnh Kiên Giang cần thực hiện là: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm chuyển biến về nhận thức trong nhân dân đối với xuất khẩu lao động tăng nguồn lực đầu vào. + Nội dung tuyên truyền là các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định của Đảng và Chính phủ; Các chính sách chế độ, quyền lợi và trách nhiệm của Ngƣời lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động; + Hình thức tuyên truyền thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng; Thông qua kên đoàn thể, hội quần chúng các cấp Hội Nông dân, hội Cựu chiến binh, hội Ngƣời cao tuổi, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên,) và một số kết quả tốt đối với những ngƣời đi xuất khẩu lao động trở về. - Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động cho xuất khẩu. + Trên cơ sở kế hoạch về xuất khẩu lao động đƣợc xây dựng và thông báo rộng r i cho ngƣời dân nhằm định hƣớng cho Ngƣời lao động muốn tham gia chƣơng trình tự đào tạo đáp ứng kịp thời cho nhu cầu, tránh bị 83 động. + Xây dựng chƣơng trình đào tạo trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, các nƣớc sử dụng lao động. Chƣơng trình đào tạo gồm 2 phần: Đào tạo định hƣớng và đào tạo nghề. Đào tạo định hƣớng gồm: Tiếng, phong tục tập quán, luật liên quan của nƣớc sử dụng lao động), kỷ luật lao động, tác phong làm việc + Trong quá trình đào tạo định hƣớng, cần chú ý giáo dục rèn luyện tác phong công nghiệp, tôn trọng nghiêm túc quy trình an toàn lao động, tôn trọng phong tục tập quán của dân tộc nƣớc sở tại, tôn trọng và bảo vệ lợi ích cho ngƣời chủ và cũng không quyên giáo dục tinh thần yêu nƣớc, giữ vững truyền thống dân tộc, bản sắc của ngƣời Việt Nam, trách nhiệm và nghĩa vụ đối với gia đình và tổ quốc. + Tăng cƣờng sự hỗ trợ, tạo điều kiện về thiết bị, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cho các Trung tâm dịch vụ việc làm. Trong trƣờng hợp cần đào tạo nghề chất lƣợng cao, cần phối hợp với các trƣờng, cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại. - Thực hiện chính sách đối với ngƣời tham gia xuất khẩu lao động. Phối hợp với các ngành, địa phƣơng liên quan thực hiện tốt chính sách đối với lao động tham gia chƣơng trình. Chính sách liên quan gồm: cho vay vốn đủ để tham gia xuất khẩu lao động, hỗ trợ tiền học nghề và giáo dục định hƣớng và đƣợc tạm ho n thi hành nghĩa vụ quân sự đối với thanh niên tham gia chƣơng trình. - Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận, sử dụng đối với lao động về nƣớc khi hết hạn trở về địa phƣơng theo hƣớng: Tƣ vấn đầu tƣ cơ sở sản xuất, tự tạo việc làm và giới thiệu làm việc tại các doanh nghiệp nhằm phát huy kinh nghiệm, kỹ thuật sẵn có nâng cao năng suất lao động, ổn định thu nhập. 84 - Tạo điều kiện để có ít nhất một doanh nghiệp trong tỉnh đƣợc cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nhằm chủ động mở rộng thị trƣờng, lựa chọn hợp đồng, đƣa lao động trong tỉnh và các tỉnh lân cận đi làm việc ở nƣớc ngoài với chất lƣợng ngày càng cao. Ngoài ra, cần tăng cƣờng kiểm tra các tổ chức xuất khẩu lao động, phát hiện và xử lý kịp thời những trƣờng hợp làm sai luật, ảnh hƣởng đến Ngƣời lao động, doanh nghiệp, địa phƣơng và tổ quốc. Đồng thời, cần có chính sách khen thƣởng kịp thời đối với các đơn vị làm tốt, hiệu quả. 3.3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo Kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, biên chế công chức Thanh tra Sở, tăng cƣờng các hoạt động thanh tra trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở, đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực lao động, giải quyết việc làm, nhất lả trong đào tạo nghề nghiệp phải đào tạo đảm bảo chƣơng trình, kết quả thi tuyển, thi tốt nghiệp, phải đảm bảo khi hoàn thành chƣơng trình học thông thạo lý thuyết, giỏi trong thực hành; nhất là trong mối quan hệ lao động giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, đảm bảo quyền lợi cơ bản của ngƣời lao động nhƣ đảm bảo về tiền lƣơng, thu nhập, đảm bảo về chế độ bảo hiểm x hội, về an toàn, vệ sinh trong lao động giúp cho ngƣời lao động an tâm làm việc, có điều kiện đảm bảo cuộc sống ngày một tốt hơn, tái tạo sức lao động, nâng cao tay nghề gắn với nâng cao năng suất lao động. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nhất là các đối tƣợng cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định của pháp luật.Có nội quy, quy chế tiếp công dân, công khai lịch tiếp công dân hàng tháng của l nh đạo Sở; có sổ theo dõi tiếp công dân và ghi chép đầy đủ theo quy định nhƣ 85 số thứ tự, họ tên, địa chỉ, nội dung khiếu nại, tố cáo, có văn bản xử lý, trả lời theo đúng quy định của pháp luật. 86 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Tại chƣơng 3, tác giả hệ thống về chủ trƣơng, đƣờng lối và chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc có liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực lao động để làm cơ sở định hƣớng cho đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động. Tại tỉnh Kiên Giang, qua đánh giá thực tiễn kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - x hội giai đoạn 2011-2016, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ X cũng đ đề ra mục tiêu, giải pháp quyết liệt để thực hiện nội dung quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn lực lao động, khai thông hệ thống thông tin thị trƣờng lao động, kết nối cung cầu lao động và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lao động, qua thực tiễn thực hiện nội dung này trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả phân tích, đánh giá đƣợc những mặt ƣu điểm, tồn tại hạn chế, bất cập cần phải đƣợc xem xét bổ sung, điều chỉnh và đề xuất các giải pháp thực hiện để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cho thời gian tiếp theo. 87 PHẦN KẾT LUẬN Quản lý nhà nƣớc về lao động có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – x hội ở mỗi quốc gia cũng nhƣ của mỗi địa phƣơng. Là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng nguồn lực lao động, kết nối cung – cầu, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, tạo ra của cải cho x hội, tạo ra thu nhập cho bản thân, nâng cao đời sống, là cách thức để thông qua đó ngƣời lao động có thể nâng cao hiểu biết, thể hiện đƣợc năng lực trình độ của bản thân, không ngừng hoàn thiện chính mình và cũng là điều kiện để ngƣời lao động đƣợc hƣởng thụ những thành tựu về văn hóa, văn minh của nhân loại. Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về lao động; phân tích thực trạng nguồn lực lao động, kinh tế - x hội và sử dụng nguồn lực lao động. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản quản lý nhà nƣớc về lao động đó trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Cụ thể nhƣ sau: - Nghiên cứu hệ thống lý luận và làm rõ những nội dung về lao động, quản lý, quản lý nhà nƣớc về lao động; nguồn lao động, chất lƣợng nguồn lao động; vai trò của nguồn lực lao động; thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nƣớc về lao động. - Mô tả về địa lý, đặc điểm và thế mạnh của tỉnh Kiên Giang; phân tích thực trạng về dân số, nguồn lao động lực, tình hình quản lý nhà nƣớc về lao động, công tác giải quyết việc làm và đánh giá kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - x hội trong giai đoạn 2012-2016 của tỉnh. So sánh làm rõ những mặt ƣu điểm, những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế, tồn tại đối với công tác quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 88 - Trên cơ sở quan điểm định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế, x hội; về lao động trong thời gian tới. Và trên cơ sở phân tích nội dung Chƣơng 2, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tiếp theo. Quản lý nhà nƣớc về lao động là vấn đề mang tính lý luận và tính thực tiễn. Nội dung luận văn đ đề cặp và chỉ ra những vấn đề cần phải thực hiện liên quan mang tính khoa học nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, tham khảo các phƣơng hƣớng, nhiệm vụ cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng nhƣ đề xuất những nội dung cần triển khai trong việc quản lý nhà nƣớc về lao động của tỉnh Kiên Giang hiệu quả ngày một cao hơn. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Lao động – Thƣơng binh và X hội, 2013, Quyết định phê duyệt các dự án thuộc chư ng trình m c tiêu quốc gia về việc làm – dạy nghề giai đoạn 2012-2015, Hà Nội. 2. Bộ Lao động – Thƣơng binh và X hội và Bộ Nội vụ, 2015, Thông tư số hướng dẫn chức năng, nhiệm v , quyền hạn và c cấu tổ chức của Sở Lao động – Thư ng binh và ã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư ng, Phòng Lao động – Thư ng binh và ã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội. 3. Chính phủ nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012, Nghị định số 106/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm v , quyền hạn và c cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thư ng binh và ã hội, Hà Nội. 4. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, 2013, 2014, 2015, 2016, Niên giám thống kê, Kiên Giang. 5. Đảng cộng sản Việt Nam, 2011, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hà Nội. 6. Đảng cộng sản Việt Nam, 2016, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II, Hà Nội. 7. Học viện hành chính Quốc gia, 2010, Giáo trình quản lý học đại cư ng, Hà Nội. 8. Học viện hành chính Quốc gia, 2006, Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực xã hội, Hà Nội. 9. Học viện hành chính Quốc gia phối hợp Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – sự thật, 2015, Giáo trình Quản lý công, Hà Nội. 10. Học viện hành chính, 2013, Nhân sự hành chính nhà nước, Hà Nội. 90 11. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2010, Nghị quyết số 149/2010/NQ-HĐNDvề việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Kiên Giang. 12. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2016, Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐNDvề việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020, Kiên Giang. 13. Quốc hội nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012, Bộ Luật lao động, Hà Nội. 14. Quốc hội nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012, Luật Công đoàn, Hà Nội. 15. Quốc hội nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013, Luật việc làm, Hà Nội. 16. Quốc hội nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014, Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội. 17. Quốc hội nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2015, Luật an toàn, vệ sinh lao động, Hà Nội. 18. Quốc hội nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014, Luật giáo d c nghề nghiệp, Hà Nội. 19. Sở Lao động - Thƣơng binh và X hội tỉnh Kiên Giang, 2016, Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện công tác lao động, người có công và xã hội, Kiên Giang. 20. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2011, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang thời kỳ đến năm 2020, Hà Nội. 21. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2011, Quyết định số 579/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011–2020, Hà Nội. 91 22. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2015, Quyết định số 1833/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các Trung tâm dịch v việc làm giai đoạn 2016-2025, Hà Nội. 23. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam, 2011,Quyết định số 1216/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội. 24. Tổ chức lao động quốc tế, 2004, Một số công ước và khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế, NXB Lao động – X hội. 25. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2011, Quyết định số 347/QĐ- UBND về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020, Kiên Giang. 26. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2012, Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2020, Kiên Giang. 27. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2012, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020, Kiên Giang. 28. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2015, Quyết định số 1661/QĐ- UBND về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm v và quyền hạn của Sở Lao động - Thư ng binh và ã hội tỉnh Kiên Giang. 29. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2012, Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020. 30. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2016, Báo cáo s kết 5 năm thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020. 31. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2016, Quyết định phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020, Kiên Giang. 32. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2012, Quyết định giao chỉ tiêu giải quyết việc làm năm 2012, Kiên Giang. 92 33. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2013, Quyết định giao chỉ tiêu giải quyết việc làm năm 2013, Kiên Giang. 34. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2014, Quyết định giao chỉ tiêu giải quyết việc làm năm 2014, Kiên Giang. 35. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2015, Quyết định giao chỉ tiêu giải quyết việc làm năm 2015, Kiên Giang. 36. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2016, Quyết định giao chỉ tiêu giải quyết việc làm năm 2016, Kiên Giang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_lao_dong_tren_dia_ban_tinh_kien.pdf
Luận văn liên quan