Quản lý nhà nước về môi trường tại KCN là nhiệm vụ vừa cấp bách,
vừa có ý nghĩa lâu dài trong quá trình phát triển của nền kinh tế tỉnh Quảng
Bình nói riêng và kinh tế cả nước nói chung trong tiến trình hội nhập kinh tế,
phát triển đất nước.
Đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã nghiên cứu và giải quyết được những vấn đề
cơ bản sau:
- Làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về môi
trường tại KCN; Nêu rõ sự cần thiết quản lý nhà nước về môi trường KCN.
Tác giả phân tích hệ thống những nội dung quản lý nhà nước về môi trường
KCN như xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng thể
chế và chính sách bảo vệ môi trường, tổ chức bộ máy và nguồn lực bảo vệ
môi trường, quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn và khắc phục sự cố môi
trường trong KCN Đồng thời, tác giả làm rõ chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý trong quản lý nhà nước về môi trường KCN hiện nay.
- Tác giả phân tích rõ ràng, trung thực, đầy đủ thực trạng quản lý nhà
nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2012 – 2016: thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường;
thực trạng xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường; thực trạng đầu
tư nguồn lực bảo vệ môi trường; thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân
lực bảo vệ môi trường; thực trạng thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN. Từ đó, chỉ ra những
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân về xây dựng thể chế và
chính sách bảo vệ môi trường; về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường KCN; về quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải KCN; về
hợp tác để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong KCN111
trong công tác quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
- Trên cơ sở quan điểm của Đảng, phương hướng quản lý nhà nước về
môi trường của tỉnh Quảng Bình, xác định mục tiêu, dự báo xu hướng biến
đổi môi trường trên đại bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020 tác giả đã
đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới: Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo
vệ môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Hoàn thiện tổ
chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý môi trường tại các
KCN và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Đầu tư nguồn lực cho bảo
vệ môi trường các KCN và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Liên
kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình; Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các
KCN của tỉnh Quảng Bình; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình và khuyến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành trung ương,
tỉnh Quảng Bình, các doanh nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
144 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 814 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa đủ điều kiện để
thực hiện tối đa trách nhiệm bảo vệ môi trường tại KCN.
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong Quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường tại các KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; thực
hiện công khai thông tin các doanh nghiệp, cơ sở SXKD vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường theo quy định; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường; hoàn thiện và triển khai thực hiện Nghị định
của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Phân cấp trách nhiệm và có cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các ngành, các cấp trong việc tăng cường các hoạt động quản lý nhà nước vể
môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, phối hợp với Thanh tra Sở thanh tra việc lập
báo cáo giám sát, báo cáo công tác BVMT của cơ sở, cập nhật số liệu, phân
loại đánh giá chất lượng môi trường của các cơ sở để kịp thời hướng dẫn các
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, phát thải, khống chế ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn phòng Tài nguyên & Môi trường trong công tác
kiểm tra thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; xác nhận Bản cam kết bảo vệ
môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung đã ghi
trong Bản cam kết của các cơ sở hay dự án đã được phê duyệt.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường và các quy định của UBND tỉnh Quảng Bình, kiên quyết
101
đình chỉ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng kéo dài không đầu
tư xử lý đạt quy chuẩn môi trường cho phép theo tiến độ quy định của UBND
tỉnh Quảng Bình. Tăng nguồn nhân lực và kinh phí cho công tác thanh tra,
kiểm tra (đặc biệt là kiểm tra việc thực hiện kết luận sau thanh tra). Kiên
quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị phòng chống tội phạm về bảo vệ
môi trường thuộc lực lượng công an với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực thi chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường bảo đảm mục tiêu
ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm, nâng cao trách nhiệm trong công tác
quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; đồng thời hỗ trợ,
hướng dẫn người dân và doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
Tiếp tục quan tâm đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; nâng cao hiệu quả đường dây nóng của Sở Tài nguyên và
Môi trường để tiếp nhận và trả lời thông tin phản ánh tiêu cực trong ngành tài
nguyên và môi trường. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo của công dân; kết quả giải quyết đơn thư hàng năm đạt trên
90% góp phần giữ vững an ninh, ổn định chính trị - xã hội. Tăng cường kiểm
tra, giám sát, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.
3.3. Khuyến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành trung ương
- Thứ nhất, Nghị định 164/2013/NĐ-CP vẫn duy trì cơ chế ủy quyền từ
các sở, ngành hoặc UBND cấp huyện mà không giao trực tiếp cho UBND cấp
tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý, điều này tiếp tục gây bất cập trong thực tế vì
các tỉnh, thành phố sẽ thực hiện không thống nhất; không giải quyết được vấn
102
đề chồng chéo trong quản lý, cũng như trách nhiệm chính về KCN, KKT dẫn
đến tình trạng quản lý lỏng lẻo, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý
nhà nước.
Để giải quyết các vướng mắc, chồng chéo liên quan đến KCN, KKT,
cần nghiên cứu sớm ban hành Luật KKT, KCN, tạo khung pháp lý cao nhất,
phù hợp với đóng góp của hệ thống các KCN, KKT trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ hai, duy trì Phòng Thanh tra đối với các Ban Quản lý được xếp
hạng 1 và bổ sung chức năng thanh tra cho Ban Quản lý KCN, KKT, tạo điều
kiện để Ban Quản lý chủ động trong việc xử lý các vi phạm của doanh nghiệp
trong KCN, KKT.
- Thứ ba, điều chỉnh quy định liên quan đến đất đai trong việc UBND
cấp tỉnh giao đất cho Ban Quản lý KCN, KKT để tổ chức xây dựng, quản lý
đối với các KCN không nằm trong KKT.
- Thứ tư, tiếp tục tăng cường phân cấp, giao nhiệm vụ trực tiếp từ
Trung ương tới địa phương, gắn chặt với cơ chế phân công trách nhiệm và
phối hợp rõ ràng, minh bạch giữa các cơ quan Trung ương và địa phương.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước ở cấp Trung ương và địa phương đảm
bảo đủ thẩm quyền và nguồn lực để quản lý các KCN, KKT theo hướng một
cửa, một đầu mối và tương xứng với vai trò vị trí ngày càng quan trọng của
các KCN, KKT trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện một số dự án nhằm tiếp tục
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt đối với các bãi
rác các huyện.
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Bình
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp về bảo vệ môi trường tại các KCN,
Khu kinh tế trên địa bàn, có hiệu lực từ ngày 4/6/2016. Theo đó, Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình,
103
Công an tỉnh Quảng Bình, UBND thành phố Đồng Hới có liên quan khi phối
hợp thực hiện các chức năng của mình phải bảo đảm tính khách quan; yêu cầu
chuyên môn, chất lượng và thời hạn. Ngoài ra, các đơn vị trên phải chịu trách
nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp. Đồng thời, trong quá trình phối hợp
quản lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách
nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lặp.
- Kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường là hoạt động chi có mục tiêu
đề nghị UBND tỉnh Quảng Bình phân bổ ngân sách đúng nội dung, mục đích và
hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại Thông tư 45/2010TTLB-
BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
- UBND thành phố Đồng Hới cần chú trọng kế hoạch đào tạo nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý tài nguyên môi trường đủ năng lục và số lượng
đáp ứng nhu cầu công tác về bảo vệ môi trường được phân công, phân cấp
trên địa bàn trong tình hình mới.
- Hoàn thành chiến lược bảo vệ môi trường đến 2020 và tầm nhìn 2030
phục vụ cho quá trình phát triển bền vững.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ
nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các
cấp, các ngành, của mọi tầng lớp nhân dân để đáp ứng kịp thời công tác bảo
vệ môi trường thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Về tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKT: Đề nghị lập phòng Thanh tra
và kiến nghị tách phòng Quản lý quy hoạch và môi trường thành phòng Quản
lý quy hoạch và phòng Quản lý môi trường.
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- Đề nghị các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở SXKD trong KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình phải thực hiện nghiêm các quy định và yêu cầu
104
trong Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường.
Các doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khí thải vượt tiêu chuẩn cho phép phải có
hệ thống xử lý đảm bảo đạt Quy chuẩn môi trường Việt Nam trước khi xả
thải. Tất cả các doanh nghiệp, cơ sở SXKD có chất thải nguy hại phải có hợp
đồng thuê các đơn vị có chức năng và đủ năng lực để xử lý.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến, áp dụng sản
xuất sạch hơn vào dây chuyền sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm mà giảm t
ô nhiễm môi trường. Nghiêm cấm việc chuyển giao và nhập khẩu công nghệ
không đảm bảo chất lượng vào doanh nghiệp, cơ sở SXKD trong KCN.
Sơ đồ 3.1. Mô hình áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn
tại các khu công nghiệp
Giải pháp hiệu quả nhất để hạn chế phát sinh chất thải là đầu tư công
nghệ sản xuất. Đây là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược ngăn ngừa ô nhiễm
Các giải pháp
sản xuất sạch hơn
Tái chế Giảm thải
tại nguồn
Cải tiến sản
phẩm
Tuần hoàn
và tái sử
dụng tại chỗ
Thay đổi
quy trình
sản xuất
Quản lý
nội vụ
Thay đổi
nguyên liệu
đầu vào
Kiểm soát
quá trình
sản xuất
Cải tiến
thiết bị
Thay đổi
công nghệ
105
công nghiệp. Tuy nhiên, để thay đổi công nghệ cần một nguồn vốn khá lớn
mà các doanh nghiệp rất khó thực hiện được, nhất là trong giai đoạn nền kinh
tế đang trong giai đoạn khó khăn, giải pháp này đưa ra tập trung đánh vào các
doanh nghiệp mới xây dựng hình thành, các doanh nghiệp đã hoạt động từ
trước cần thực hiện thay đổi dần dần trong khả năng kinh tế cho phép của
doanh nghiệp nhưng tập trung chủ yếu vào việc cải tiến công nghệ phù hợp
nhất cho hoạt động sản xuất nhằm tạo ra ít chất thải nhất. Thực tế hiện nay là
các doanh nghiệp mới xây dựng hình thành và bước đầu đi vào hoạt động
nhưng sử dụng công nghệ sản xuất, thiết bị máy móc chưa hiện đại còn tạo ra
nhiều chất thải. Nguyên nhân chính của tình trạng này là các doanh nghiệp
nhập khẩu công nghệ sản xuất, thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu từ nước ngoài
về mà họ lầm tưởng đó là công nghệ sản xuất, máy móc hiện đại. Hậu quả của
việc làm này là tạo ra nhiều chất thải hơn, chất thải không có khả năng tuần
hoàn tái sử dụng, tái chế gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe
của con người.
Chiến lược bảo vệ môi trường rất cần ưu tiên đầu tư cho các dạng công
nghệ sạch, công nghệ ít hoặc không chất thải, công nghệ kỹ thuật cao,... Tuy
nhiên điều quan trọng hiện nay là nhà nước phải có văn bản hướng dẫn, chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc nhập khẩu công nghệ sản xuất,
thiết bị máy móc hiện đại. Địa phương phải nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ để tiếp nhận và làm chủ công nghệ, cải tiến công nghệ ngoại nhập
cho phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước và từng bước sáng tạo công
nghệ mới, hạn chế những lệ thuộc quá nhiều vào nước ngoài.
- Đề nghị các doanh nghiệp, cơ sở SXKD quản lý phát sinh chất thải
rắn tại nguồn: Các doanh nghiệp, cơ sở SXKD phát sinh chất thải phải thu
gom, phân loại tại nguồn, xử lý CTR đúng quy định, chất thải phát sinh tại
công đoạn nào sẽ thu gom tai công đoạn đó theo nguyên tắc:
106
+ CTR phát sinh tại nhà máy phải được phân loại, không để lẫn lộn
CTR sản xuất thông thường với CTRNH hay các loại CTRNH với nhau;
+ Tiến hành thu gom, đóng gói, thống kê khối lượng và lưu giữ tạm
thời CTR an toàn theo đúng chủng loại;
+ Tiến hành lập hồ sơ đăng ký quản lý CTNH đối với chủ nguồn thải;
+ Lựa chọn đơn vị có chức năng xử lý theo đúng quy định.
Quy trình giảm thiểu phát sinh CTR tại nguồn áp dụng cho một doanh
nghiệp, cơ sở SXKD. Trong quy trình này, mỗi doanh nghiệp, cơ sở SXKD
sản xuất có một bộ phận môi trường làm nhiệm vụ thu gom, phân loại, đóng
gói chất thải có vai trò rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay không
của công tác phân loại chất thải tại nguồn. Vì vậy, công việc này phải được
thực hiện bởi bộ phận môi trường sau mỗi ca làm việc. CTR phát sinh được
thu gom sau đó phân loại thành các loại CTR, tiếp đến chất thải được bộ phận
chuyên môn của nhà máy kiểm tra, nếu hợp lý sẽ được đóng gói, ghi nhận
khối lượng và chuyển vào kho chứa chất thải sau đó đưa đi tái chế, tái sử
dụng những chất thải có giá trị kinh tế.
Ngoài ra còn có một số phương pháp xử lý sơ bộ được áp dụng kết hợp
với quy trình trên để làm giảm lượng CTR thải bỏ như: nén chặt chất thải
(giảm thể tích), cắt vụn chất thải (áp dụng đối với các chất thải như giấy, vải,
da) hoặc sử dụng chất thải là chất đốt cho các nồi hơi tại nhà máy,...
CTR trong mỗi đơn vị sản xuất được thải bỏ ra sau đó được bộ phận
môi trường trong đơn vị đó phân loại thành CTR có giá trị thương mại và
CTR không có giá trị thương mại. CTR có khả năng tuần hoàn tái sử dụng
trong nội vi xí nghiệp được thu gom tách riêng sử dụng lại, những loại nào
không tuần hoàn tái dựng được nhưng có thể được xí nghiệp khác trong KCN
sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thì được trao đổi chất thải với nhau.
107
Một giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả của công tác tái
sử dụng chất thải là hình thành thị trường trao đổi chất thải giữa các doanh
nghiệp, cơ sở SXKD trong các KCN. Các doanh nghiệp, cơ sở SXKD có CTR
có thể được các doanh nghiệp, cơ sở SXKD khác tái sử dụng, tái chế thì liên
hệ với trung tâm trao đổi chất thải trong KCN, bộ phận trao đổi thông tin về
chất thải sẽ trực tiếp thu nhận thông tin sau đó liên hệ với doanh nghiệp, cơ sở
SXKD có nhu cầu đến thực hiện việc trao đổi chất thải. Ngoài ra, trong trung
tâm trao đổi chất thải còn có bộ phận tái sinh tái chế chất thải, chất thải sẽ
được tái chế nếu chưa có doanh nghiệp, cơ sở SXKD nào tiếp nhận chất thải.
Mô hình thị trường trao đổi chất thải ra đời sẽ tạo nên sự gắn kết giữa các
doanh nghiệp, cơ sở SXKD, làm hạn chế việc thải bỏ chất thải có khả năng tái
chế ra môi trường, mang lại lợi nhuận cao cho KCN, tiết kiệm chi phí xử lý.
Nâng cao nhận thức chủ doanh nghiệp và công nhân về lợi ích của việc
phân loại CTR, giá trị tiềm ẩn của từng loại CTR; tuyên truyền và phát tài liệu
hướng dẫn phân biệt các loại CTR, đưa ra danh sách chi tiết các CTRNH cho
từng ngành công nghiệp, hướng dẫn cách phân loại,...
Hệ thống thu gom CTR phải được xây dựng một cách đồng bộ, các đơn vị
nhận thu gom chất thải phải ký hợp đồng với các doanh nghiệp, cơ sở SXKD.
Cần có chính sách bắt buộc các đơn vị sản xuất phải ký hợp đồng thu gom chất
thải với đơn vị thu gom, tránh trường hợp đơn vị sản xuất xả thải chất thải trái
phép ra môi trường. Cần có những nghiên cứu về điều kiện kho chứa, trạm trung
chuyển, khối lượng CTR phát sinh tại từng đơn vị sản xuất từ đó quyết định lựa
chọn phương tiện thu gom, tần suất thu gom, tuyến đường thu gom phù hợp với
khả năng kinh tế cho phép của các đơn vị thu gom.
Đầu tư thiết bị dụng cụ lưu trữ chất thải. Yêu cầu đặt ra là chất thải sau
khi phân loại tại nguồn phải được đóng gói lưu trữ trong các dụng cụ đạt tiêu
chuẩn như thùng chứa 240L hoặc kho chứa chất thải phải kín đáo. Chất thải
108
được lưu trữ tại những vị trí có ít người qua lại nhưng thuận lợi cho công tác
thu gom. Đặc biệt CTRNH phải được lưu trữ an toàn, không để chất thải tiếp
xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài.
- Kiến nghị các doanh nghiệp, cơ sở SXKD giảm thiểu ô nhiễm từ nước
thải: Nhìn chung việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong thời gian
qua chưa nghiêm túc, hiệu lực và hiệu quả thấp. Việc không tuân thủ các quy
định về ĐTM diễn ra khá phổ biến. Trong số các dự án đã được phê duyệt báo
cáo ĐTM, phần lớn các dự án, kể cả các dự án liên doanh trong nước và ngoài
nước đã không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Một số
doanh nghiệp đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng chỉ làm hình thức, không
vận hành hoặc chỉ vận hành đối phó.
Tại các tuyến cống thu gom nước thải từ các nhà đầu tư, cần có các
giếng thăm cho phép tiếp cận và lấy mẫu, quan trắc lưu lượng và chất lượng
nước thải từ các nhà máy trong KCN. Chủ đầu tư hạ tầng KCN cần thỏa thuận
rõ ràng với các nhà thầu về chất lượng nước đầu vào trạm XLNT, các biện
pháp kiểm tra, xử lý sự cố. Các doanh nghiệp định kỳ báo cáo kết quả quan
trắc kiểm soát chất lượng nước thải, khí thải, tình hình quản lý CTR và CTNH
cho cơ quan QLMT địa phương và gửi báo cáo cho đơn vị quản lý hạ tầng
KCN. Tiến hành kiểm tra định kỳ 2 lần/năm toàn bộ hệ thống thoát nước,
XLNT của các cơ sở để có thông tin và đưa ra các giải pháp thiết thực.
- Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn doanh nghiệp, cơ sở SXKD, đề ra các nội quy về an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ và sự cố môi trường. Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ
lao động cho công nhân viên, thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho công
nhân viên.
- Đảm bảo mật độ cây xanh trong khuôn viên nhà máy và trong toàn khu.
109
Tiểu kết chương 3
Trên quan điểm của đảng, phương hướng quản lý nhà nước về môi
trường của tỉnh Quảng Bình; mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình: Tăng cường hiệu lực công tác quản lý
tài nguyên và môi trường. Làm tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm, suy thoái môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất
thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải
KCN đạt 90%. Tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình như sau:
- Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo vệ môi
trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản
lý môi trường tại các KCN và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường các KCN và KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Liên kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình;
- Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các KCN của
tỉnh Quảng Bình;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình và
khuyến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành trung ương, tỉnh Quảng
Bình, các doanh nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
110
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về môi trường tại KCN là nhiệm vụ vừa cấp bách,
vừa có ý nghĩa lâu dài trong quá trình phát triển của nền kinh tế tỉnh Quảng
Bình nói riêng và kinh tế cả nước nói chung trong tiến trình hội nhập kinh tế,
phát triển đất nước.
Đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã nghiên cứu và giải quyết được những vấn đề
cơ bản sau:
- Làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về môi
trường tại KCN; Nêu rõ sự cần thiết quản lý nhà nước về môi trường KCN.
Tác giả phân tích hệ thống những nội dung quản lý nhà nước về môi trường
KCN như xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng thể
chế và chính sách bảo vệ môi trường, tổ chức bộ máy và nguồn lực bảo vệ
môi trường, quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn và khắc phục sự cố môi
trường trong KCN Đồng thời, tác giả làm rõ chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý trong quản lý nhà nước về môi trường KCN hiện nay.
- Tác giả phân tích rõ ràng, trung thực, đầy đủ thực trạng quản lý nhà
nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2012 – 2016: thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường;
thực trạng xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường; thực trạng đầu
tư nguồn lực bảo vệ môi trường; thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân
lực bảo vệ môi trường; thực trạng thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN. Từ đó, chỉ ra những
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân về xây dựng thể chế và
chính sách bảo vệ môi trường; về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường KCN; về quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải KCN; về
hợp tác để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong KCN
111
trong công tác quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
- Trên cơ sở quan điểm của Đảng, phương hướng quản lý nhà nước về
môi trường của tỉnh Quảng Bình, xác định mục tiêu, dự báo xu hướng biến
đổi môi trường trên đại bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020 tác giả đã
đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới: Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo
vệ môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Hoàn thiện tổ
chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý môi trường tại các
KCN và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Đầu tư nguồn lực cho bảo
vệ môi trường các KCN và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Liên
kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình; Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các
KCN của tỉnh Quảng Bình; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình và khuyến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành trung ương,
tỉnh Quảng Bình, các doanh nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá (2016), Bảo vệ Môi trường đô thị Việt Nam, NXB Đại
học Quốc Gia, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2009), Báo cáo môi trường Quốc gia
2009 - Môi trường KCN Việt Nam, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2015), Thông tư số 35/2015/TT-
BTNMT ngày 30/06/2015 việc bảo vệ môi trường khu kinh tế, KCN, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2016), Thông tư số 31/2016/TT-
BTNMT ngày 14/10/2016 về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
Hà Nội.
5. Nguyễn Thế Chinh (2011), Kinh tế và quản lý môi trường, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
6. Chi cục Bảo vệ Môi trường Quảng Bình (2015), Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh Quảng Bình 2011 đến 2015, Quảng Bình.
7. Chính Phủ (2012), Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/09/20126
của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
8. Chính Phủ (2016), Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Hà Nội.
9. Chính Phủ (2016), Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, Hà Nội.
10. Phạm Trường Giang (2013), Thực trạng công tác quản lý môi
trường tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, Thành phố Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
11. Lưu Đức Hải (1999), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Lưu Đức Hải (2006), Cẩm nang quản lý môi trường, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
13. Ngô Thắng Lợi, Bùi Tuấn Vũ, Vũ Thanh Hương, Vũ Cương
(2009), Vấn đề phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
14. Trần Thanh Lâm (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường (Đào tạo Đại học Hành chính), NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc Gia.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội, Hà Nội.
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội, Hà Nội.
17. Nguyễn Lệ Quyên (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại
Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
18. Vương Văn Quỳnh (2012), Đánh giá tác động môi trường, NXB
Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
19. Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Quảng Bình (2010), Báo cáo
quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình năm 2008, Quảng Bình.
20. Khổng Thị Thúy (2011), Hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước
về môi trường (nghiên cứu tại KCN phố Nối A), Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt chiến lược phát
triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020.
22. Trung tâm Quan trắc Tài Nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo
kết quả Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình.
23. Trung ương (2016), Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 22/3/ 2016 của Bộ
Chính trị về học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng, Hà Nội.
24. Lê Thị Kim Tuyên (2012), “Thực trạng và giải pháp bảo vệ môi
trường trong các KCN, khu chế xuất (KCX) Việt Nam”, Tạp chí công nghiệp,
kỳ 1 (tháng 7/2012), tr.8-9.
25. UBND tỉnh Quảng Bình (2006), Quyết định số 30/2006/QĐ-BTC
ngày 27/6/2006 ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch tại khu
công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Quảng Bình.
26. UBND tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường KCN, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình.
27. UBND tỉnh Quảng Bình (2016), Kế hoạch hành động về công tác
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 –
2020, Quảng Bình.
28. UBND tỉnh Quảng Bình (2016), Quyết định số 3054/QĐ-UBND
ngày 03/10/2016 Ban hành Kế hoạch hành động về công tác quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-
2020, Quảng Bình.
29. Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn (2006), Nghiên cứu giải pháp
khắc phục những tồn tại, xác định định hướng và lộ trình thực hiện chiến lược
quản lý chất thải rắn ở các đô thị và KCN ở Việt Nam đến năm 2020, Đề tài
nghiên cứu cấp Nhà nước, Bộ Xây dựng.
30. Đỗ Thị Hải Yến, Gv. Lê Thị Mai Trang (2015), “Tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường trong các KCN ở Việt Nam”, Nội san Học
viện Hành chính Quốc gia, (số 8/2015), tr.4-10
31.
32.
33. https://www.quangbinh.gov.vn/s
34. https://stnmt.quangbinh.gov.vn
35. www.tapchicongnghiep.vn
36.
37. https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_c%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p
38.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
STT Tên cơ sở hoạt động Loại hình sản xuất chính/quy mô công suất
1 Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Phú Quý - Công ty cao su Việt
Trung
Chế biến gỗ nguyên liệu, gỗ thành phẩm từ rừng trồng 1.000m3 gỗ/năm
2 Nhà máy chế biến ván gỗ ép thanh - Cty TNHH XNK công nghiệp
Trường Thành
Chế biến gỗ 3.600m3/năm
3 Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO SX đất đèn 300 tấn/năm, phân lân hữu cơ vi sinh 1000 tấn/năm, Zeolite,
Dolomit 1500 tấn/năm, vôi sống 100 tấn/năm
4 Nhà máy sản xuất cột và ống bê tông ly tâm - Công ty CP xây dựng
VNECO 12
SX ống cống, cột điện bê tông ly tâm 2.500 SP/năm
5 Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP SXVLXD Đồng
Tâm
Sản xuất gạch tuynel 10 triệu viên/năm
6 Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10 Sản xuất hàng may mặc 7.800.000 SP/năm
7 Nhà máy chiết nạp gas Thăng Long - Công ty CP kinh doanh dầu
khí Quảng Bình
Chiết nạp khí gas hóa lỏng 3.000 tấn khí gas/năm
SX nước uống đóng chai 3,5m3/ngày
STT Tên cơ sở hoạt động Loại hình sản xuất chính/quy mô công suất
8 Trạm chiết nạp gas Sư Lý - Công ty TNHH SX&TM Sư Lý Chiết nạp khí gas 2.500 tấn khí gas/năm
9 Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in Quảng Bình SX thùng carton
1.000.000 m2/năm
10 Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Công ty TNHH VXD Tiến Phát.
Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông
36.000 m3/năm
11 Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc - Công ty TNHH Hoàng
Lâm
SX, chế biến gỗ
420 m3 gỗ tròn/năm
12 Xí nghiệp gỗ mỹ nghệ Phương Anh - Công ty CP Tập đoàn Trường
Thịnh
SX mộc mỹ nghệ
10.000 m3 gỗ tròn/năm
13 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học - Công ty CP
sách và thiết bị trường học Quảng Bình.
Chế biến gỗ, sản xuất mộc dân dụng 2.000 m3 gỗ/năm
(Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016)
Phụ lục 02. Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (Ban hành kèm theo Nghị định số
18/2015/NĐ-CP)
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
1. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Tất cả Xác định theo các dự án cụ
thể của Danh mục này
2. Dự án có sử dụng đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh
quyển; dự án có sử dụng đất của khu di tích lịch sử -
văn hóa hoặc khu danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng cấp quốc gia;
Tất cả Xác định theo các dự án cụ
thể của Danh mục này
Dự án làm mất rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng
đất rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa
Từ 5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
Từ 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên;
Từ 50 ha trở lên đối với các loại rừng khác;
Từ 5 ha trở lên đối với đất trồng lúa chuyển đổi sang đất
phi nông nghiệp.
Nhóm các dự án về xây dựng
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
3. Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, các
khu dân cư
Có diện tích từ 5 ha trở lên Không
4. Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước
đô thị, thoátnước khu dân cư; nạo vét kênh mương,
lòng sông, hồ
Có chiều dài công trình từ 10 km trở lên đối với dự án
xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô
thị, thoát nước khu dân cư;
Có diện tích khu vực nạo vét từ 5 ha đối với các dự án
nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ hoặc có tổng khối
lượng nạo vét từ 50.000 m³ trở lên
Không
5. Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu thương mại, làng nghề và các khu sản xuất kinh
doanh tập trung khác
Tất cả Tất cả
6. Dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại Có diện tích sàn từ 10.000 m2 trở lên Không
7. Dự án xây dựng chợ hạng 1, 2 trên địa bàn thành phố,
thị xã, thị trấn
Tất cả Không
8. Dự án xây dựng cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế
khác
Từ 50 giường trở lên Tất cả
9. Dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch, khu dân cư Cơ sở lưu trú du lịch từ 50 phòng trở lên; Khu dân cư cho
500 người sử dụng hoặc 100 hộ trở lên
Không
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
10. Dự án xây dựng khu du lịch; khu thể thao, vui chơi giải trí, sân golf Có diện tích từ 10 ha trở lên Không
11. Dự án xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng Có diện tích từ 20 ha trở lên đối với nghĩa trang; Tất cả đối với hỏa táng Không
12.
Dự án xây dựng trung tâm huấn luyện quân sự, trường
bắn, cảng quốc phòng, kho tàng quân sự, khu kinh tế
quốc phòng
Tất cả Không
13. Dự án xây dựng có lấn biển Có chiều dài đường bao ven biển từ 1.000 m trở lên hoặc diện tích lấn biển từ 5 ha trở lên Không
Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng
14. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, sản xuất
clinke
Tất cả các dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng;
Sản xuất clinke công suất từ 100.000 tấn clinke/năm trở
lên
Tất cả
15. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch, ngói, tấm lợp
fibro xi măng
Công suất từ 100 triệu viên gạch, ngói quy chuẩn/năm trở
lên hoặc 500.000 m2 tấm lợp fibro xi măng/năm trở lên
Tất cả
16. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch ốp lát các loại Công suất từ 500.000 m2/năm trở lên Tất cả
17. Dự án cơ sở sản xuất nguyên vật liệu xây dựng khác Công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
18. Dự án sản xuất bê tông nhựa nóng, bê tông thương
phẩm và các loại
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/ngày trở lên Không
Nhóm các dự án về giao thông
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
19. Dự án xây dựng công trình giao thông ngầm, cáp treo Tất cả đối với công trình giao thông ngầm; cáp treo có
chiều dài từ 500 m trở lên
Không
20. Dự án xây dựng đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I
đến cấp III, đường cấp IV miền núi; đường sắt, đường
sắt trên cao
Tất cả đối với đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến
cấp III; đường sắt, đường sắt trên cao;
Từ 50 km trở lên đối với đường cấp IV miền núi
Không
21. Dự án xây dựng cảng hàng không, sân bay (đường cất
hạ cánh, nhà ga hàng hóa, nhà ga hành khách)
Tất cả đường cất hạ cánh, nhà ga hành khách;
Nhà ga hàng hóa có công suất từ 200.000 tấn hàng
hóa/năm trở lên
Không
22. Dự án xây dựng cầu đường bộ, cầu đường sắt Chiều dài từ 500 m trở lên (không kể đường dẫn) Không
23. Dự án xây dựng cảng sông, cảng biển; khu neo đậu
tránh trú bão; dự án nạo vét luồng hàng hải, luồng
đường thủy nội địa
Cảng sông, cảng biển tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000
DWT trở lên;
Khu neo đậu tránh trú bão tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000
DWT trở lên;
Nạo vét với khối lượng từ 50.000 m³/năm trở lên
Không
24. Dự án xây dựng bến xe khách, nhà ga đường sắt Diện tích sử dụng đất từ 5 ha trở lên Không
Nhóm các dự án về điện tử, năng lượng, phóng xạ
25. Dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân; dự án xây
dựng nhà máy điện hạt nhân, nhà máy nhiệt điện
Tất cả Tất cả
26. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có sử dụng chất phóng xạ hoặc phát sinhchất thải
phóng xạ
Tất cả các trường hợp có phát sinh chất thải phóng xạ
trên ngưỡng miễn trừ cho phép
Không
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
27. Dự án xây dựng nhà máy phong điện, quang điện,
thủy điện
Trên diện tích từ 100 ha trở lên đối với nhà máy phong
điện, quang điện;
Có dung tích hồ chứa từ 100.000 m³ nước trở lên hoặc
công suất từ 10 MW trở lên đối với nhà máy thủy điện
Không
28. Dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện; trạm điện Tuyến đường dây tải điện từ 110 kV trở lên;
Trạm điện công suất 500 kV
Không
29. Dự án sản xuất, gia công các thiết bị điện, điện tử và
các linh kiện điện tử
Công suất từ 500.000 sản phẩm/năm trở lên đối với thiết
bị điện tử, linh kiện điện, điện tử;
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với thiết
bị điện
Tất cả các dự án có công
đoạn xi mạ
Nhóm các dự án liên quan đến thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt
30. Dự án xây dựng công trình hồ chứa nước Dung tích hồ chứa từ 100.000 m³ nước trở lên Không
31. Dự án xây dựng công trình tưới, cấp nước,
tiêu thoát nước phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp
Tưới, tiêu thoát nước, cấp nước cho diện tích từ 500 ha
trở lên
Không
32. Dự án đê, kè bờ sông, bờ biển Có chiều dài từ 1.000 m trở lên Không
33. Dự án khai thác rừng Khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng
trồng là rừng sản xuất áp dụng phương thức chặt trắng, có
lô thiết kế khai thác diện tích tập trung;
Khai thác rừng tự nhiên từ 50 ha trở lên là rừng sản xuất
áp dụng phương thức chặt trắng với diện tích tập trung
Không
34. Dự án vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng cây Diện tích từ 50 ha trở lên Không
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
thức ăn gia súc; vùng trồng cây dược liệu; vùng trồng
rau, hoa tập trung
Nhóm các dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
35. Dự án khai thác cát, sỏi, vật liệu san lấp mặt bằng Khai thác cát, sỏi quy mô từ 50.000 m³ vật liệu nguyên
khai/năm trở lên;
Khai thác vật liệu san lấp mặt bằng quy mô từ 100.000
m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên
Không
36. Dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hóa
chất chất độc hại, vật liệu nổ công nghiệp)
Có khối lượng mỏ (khoáng sản, đất đá thải) từ 50.000 m³
nguyên khai/năm trở lên;
Có tổng khối lượng mỏ (khoáng sản, đất đá thải) từ
1.000.000 m³ nguyên khối trở lên
Tất cả
37. Dự án thăm dò đất hiếm, khoáng sản có tính phóng
xạ; dự án khai thác, chế biến khoáng sản rắn có sử
dụng hóa chất độc hại hoặc vật liệu nổ công nghiệp;
dự án chế biến, tinh chế kim loại màu, kim loại phóng
xạ, đất hiếm
Tất cả Tất cả, trừ các dự án thăm dò
38. Dự án chế biến khoáng sản rắn không sử dụng hóa
chất độc hại
Công suất từ 50.000 m³ sản phẩm/năm trở lên;
Có tổng lượng đất đá thải ra từ 500.000 m³/năm trở lên
Tất cả
39. Dự án khai thác nước cấp cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt
Công suất khai thác từ 3.000 m³ nước/ngày đêm trở lên
đối với nước dưới đất;
Công suất khai thác từ 50.000 m³ nước/ngày đêm trở lên
đối với nước mặt
Không
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
40. Dự án khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng
thiên nhiên (dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất)
Công suất khai thác từ 200 m³ nước/ngày đêm trở lên đối
với nước sử dụng để đóng chai;
Công suất khai thác từ 500 m³ nước/ngày đêm trở lên đối
với nước sử dụng cho mục đích khác
Không
41. Dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính
phóng xạ
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
Nhóm các dự án về dầu khí
42. Dự án khai thác dầu, khí Tất cả Tất cả
43. Dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án
chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn), sản xuất sản phẩm
hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí; dự án
xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu, khí; dự án xây
dựng khu trung chuyển dầu, khí
Tất cả các dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các
dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn), cơ sở sản xuất
sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí có
công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên; tuyến đường
ống dẫn dầu, khí có chiều dài từ 20 km trở lên;
Tất cả các dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí
Tất cả các dự án xây dựng
nhà máy lọc hóa dầu, sản
xuất sản phẩm hóa dầu (trừ
các dự án chiết nạp LPG, pha
chế dầu nhờn)
44. Dự án xây dựng kho xăng dầu, cửa hàng kinh doanh
xăng dầu
Có dung tích chứa từ 200 m³ trở lên Không
Nhóm các dự án về xử lý, tái chế chất thải
45. Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn, chất
thải nguy hại
Tất cả đối với chất thải nguy hại;
Công suất từ 10 tấn/ngày trở lên đối với chất thải rắn
thông thường
Thực hiện theo quy định về
quản lý chất thải và phế liệu
46. Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị tập Tất cả Không
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
trung hoặc nước thải công nghiệp tập trung
Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim
47. Dự án xây dựng nhà máy luyện kim Tất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu;
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự
án sử dụng nguyên liệu khác
Tất cả
48. Dự án xây dựng cơ sở cán, kéo kim loại Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không
49. Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy Cho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên Tất cả
50. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, công-ten-
nơ, rơ móc
Có năng lực sản xuất từ 500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở
lên;
Có năng lực sửa chữa từ 2.500 công-ten-nơ, rơ móc/năm
trở lên
Không
51. Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp
đầu máy, toa xe
Tất cả Không
52. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp xe
máy, ô tô
Công suất từ 5.000 xe máy/năm trở lên;
Công suất từ 500 ô tô/năm trở lên
Tất cả các dự án có công
đoạn xi mạ
53. Dự án xây dựng cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công
cụ
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không
54. Dự án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng
kim loại
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
55. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nhôm, thép định hình Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
56. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí
tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự
Tất cả Tất cả
Nhóm các dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ
57. Dự án xây dựng cơ sở chế biến gỗ, dăm gỗ từ gỗ tự
nhiên
Công suất từ 3.000 m³ sản phẩm/năm trở lên Không
58. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ván ép Công suất từ 100.000 m2/năm trở lên Tất cả
59. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đồ gỗ Có tổng diện tích kho, bãi, nhà xưởng từ 10.000 m2 trở
lên
Không
60. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thủy tinh, gốm sứ Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm hoặc 10.000 sản
phẩm/năm trở lên
Tất cả
61. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn, phích
nước
Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên Tất cả
Nhóm các dự án sản xuất, chế biến thực phẩm
62. Dự án xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến lương thực,
thực phẩm
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
63. Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung
Công suất từ 200 gia súc/ngày trở lên; 3.000 gia
cầm/ngày trở lên
Tất cả
64. Dự án xây dựng cơ sở chế biến thủy sản, bột cá, các
phụ phẩm thủy sản
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
65. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đường Công suất từ 10.000 tấn đường/năm trở lên Tất cả
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
66. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất cồn, rượu Công suất từ 500.000 lít sản phẩm/năm trở lên Tất cả
67. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bia, nước giải khát Công suất từ 10.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên Tất cả các dự án xây dựng cơ
sở sản xuất bia
68. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột ngọt Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
69. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến sữa Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
70. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến dầu ăn Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
71. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bánh, kẹo Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
72. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nước lọc, nước tinh
khiết đóng chai
Công suất từ 2.000 m³ nước/năm trở lên Không
Nhóm các dự án chế biến nông sản
73. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu, cơ sở
chế biến nguyên liệu thuốc lá
Công suất từ 100.000.000 điếu/năm trở lên;
Công suất từ 1.000 tấn nguyên liệu/năm trở lên
Tất cả đối với dự án xây
dựng cơ sở sản xuất thuốc lá
điếu
74. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến nông, sản,
tinh bột các loại
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với
công nghệ sản xuất, chế biến khô;
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với
công nghệ sản xuất, chế biến ướt
Tất cả
75. Dự án xây dựng cơ sở chế biến chè, hạt điều, ca cao,
cà phê, hạt tiêu
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với
công nghệ chế biến khô;
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với
Tất cả các dự án sử dụng
công nghệ chế biến ướt có
công suất từ 1.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
công nghệ chế biến ướt
Nhóm các dự án chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi
76. Dự án xây dựng cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
77. Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản Diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, riêng các dự án nuôi
quảng canh từ 50 ha trở lên
Không
78. Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm;
chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung
Có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2trở lên đối với gia súc,
gia cầm;
Có quy mô chuồng trại từ 500 m2trở lên đối với động vật
hoang dã
Tất cả các dự án chăn nuôi
gia súc, gia cầm có quy mô
chuồng trại từ 1.000 m2 trở
lên
Nhóm dự án sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
79. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân hóa học Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
80. Dự án xây dựng kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón
Kho từ 500 tấn trở lên đối với thuốc bảo vệ thực vật,
5.000 tấn đối với phân bón
Không
81. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Tất cả Tất cả
82. Dự án xây dựng cơ sở sang chai, đóng gói thuốc bảo
vệ thực vật
Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên Không
83. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất phân hữu cơ, phân vi
sinh
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
Nhóm các dự án về hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm, nhựa, chất dẻo
84. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất dược phẩm, thuốc thú Tất cả đối với sản xuất vắc xin; Tất cả
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
y; dự án sản xuất nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả
nguyên liệu hóa dược và tá dược)
Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với thuốc
thú y, nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả nguyên liệu
hóa dược và tá dược) và dược phẩm khác
85. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên Không
86. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa chất, chất dẻo, các
sản phẩm từ chất dẻo, sơn
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
87. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa,
hạt nhựa
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
88. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
89. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ,
hỏa cụ
Tất cả Tất cả
90. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp;
kho chứa thuốc nổ cố định; kho chứa hóa chất
Tất cả đối với cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp, kho
chứa thuốc nổ cố định từ 5 tấn trở lên;
Từ 500 tấn trở lên đối với kho chứa hóa chất
Tất cả
91. Dự án xây dựng vùng sản xuất muối từ nước biển Diện tích từ 100 ha trở lên Không
Nhóm các dự án sản xuất giấy và văn phòng phẩm
92. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột giấy và giấy từ
nguyên liệu thô
Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
93. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giấy, bao bì cát tông từ
bột giấy hoặc phế liệu
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
94. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất văn phòng phẩm Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
Nhóm các dự án về dệt nhuộm và may mặc
95. Dự án xây dựng cơ sở nhuộm, dệt có nhuộm Tất cả Tất cả
96. Dự án xây dựng cơ sở dệt không nhuộm Công suất từ 10.000.000 m2vải/năm trở lên Không
97. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất và gia công các sản
phẩm dệt, may
Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên nếu có công
đoạn giặt tẩy;
Công suất từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên nếu không
có công đoạn giặt tẩy
Tất cả các dự án có công
đoạn giặt tẩy
98. Dự án xây dựng cơ sở giặt là công nghiệp Công suất từ 50,000 sản phẩm/năm trở lên Tất cả
99. Dự án sản xuất sợi tơ tằm, sợi bông, sợi nhân tạo Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
Nhóm các dự án khác
100. Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa
tàu
Tất cả Tất cả
101. Dự án xây dựng cơ sở chế biến cao su, mủ cao su Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả
102. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm trang
thiết bị y tế từ nhựa và cao su y tế
Công suất từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên Tất cả
103. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giầy dép Công suất từ 1.000.000 đôi/năm trở lên Không
104. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất săm lốp cao su các
loại
Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên đối với sản
xuất săm lốp cao su ô tô, máy kéo; từ 100.000 sản
phẩm/năm trở lên đối với xe đạp, xe máy
Tất cả
TT Dự án Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết
quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường
105. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất mực in, vật liệu ngành
in khác
Công suất từ 500 tấn mực in và từ 1.000 sản phẩm/năm
trở lên đối với các vật liệu ngành in khác
Tất cả
106. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ắc quy, pin Công suất từ 50.000 KWh/năm trở lên hoặc từ 100 tấn
sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
107. Dự án xây dựng cơ sở thuộc da Tất cả Tất cả
108. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gas CO2 chiết nạp hóa
lỏng, khí công nghiệp
Công suất từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không
109. Dự án di dân tái định cư Từ 300 hộ trở lên Không
110. Dự án bãi tập kết nguyên nhiên vật liệu, phế liệu Từ 1 ha trở lên Tất cả
111. Dự án không thuộc danh mục từ 1 đến 110 có tổng
lượng nước thải công nghiệp từ 500 m³/ngày đêm trở
lên hoặc từ 200.000 m³ khí thải/giờ hoặc 5 tấn chất
thải rắn/ngày đêm trở lên
Tất cả Tất cả
112. Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất Có quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ
tự từ 1 đến 110
Xác định theo dự án cụ thể
của Danh mục này
113. Dự án có hạng mục với quy mô tương đương hoặc
tính chất tương tự các dự án thứ tự từ 1 đến 110 của
Phụ lục này
Tất cả Xác định theo dự án cụ thể
của Danh mục này
Phụ lục 03. Danh mục các dự án không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường (Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ)
1. Đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn; chuyển giao công nghệ; dạy
nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin; tiếp thị, xúc tiến
đầu tư và thương mại.
2. Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim
điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động truyền hình;
hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.
3. Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.
4. Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia
dụng.
5. Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200 m2.
6. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.
7. Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử.
8. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ
hơn 50 m2; nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000
m2 mặt nước.
9. Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô cá nhân, hộ gia đình.
10. Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 1 ha.
11. Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình.
12. Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy
mô nhỏ hơn 500 m2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_moi_truong_khu_cong_nghiep_tay.pdf