Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước về môi
trường luận văn đi sâu đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường
của thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang trên các khía c nh như kết quả đ t
được, những h n chế, khiếm khuyết và nhận diện nguyên nhân của những h n111
chế, khiếm khuyết. T đó, luận văn đưa ra một số nhận định cơ ản sau: Một
là, kết quả tổng quát của quản lý nhà nước về môi trường ở thành phố R ch
Giá đ t được là công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này ngày càng đi vào
nề nếp và t ng ước nâng cao hiệu quả đã góp phần tích cực vào thành tựu
phát triển kinh tế - ã hội của địa phương trong thời gian qua, ảo đảm cho sự
phát triển ền vững; Hai là, ên c nh kết quả đ t được, quản lý nhà nước về
môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá còn ộc lộ một số h n chế, yếu
kém như: đội ngũ cán ộ, công chức quản lý tài nguyên môi trường còn thiếu
về số lượng, yếu về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; sự phối hợp
giữa các phòng, an, ngành của thành phố trong ảo vệ môi trường chưa chặt
chẽ và hiệu quả; chế tài ử lý các hành vi vi ph m pháp luật về ảo vệ môi
trường chưa đủ sức răn đe, giáo dục.
Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch
Giá, tỉnh Kiên Giang. Giải pháp lâu dài là thực hiện tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức ảo vệ môi trường và ý thức hiểu iết, chấp hành pháp luật về
ảo vệ môi trường của cộng đồng ã hội, của giới doanh nghiệp, nhà đầu tư
và các tổ chức khác; chủ động ngăn ng a các hành vi gây tác động ấu đến
môi trường. Giải pháp trước mắt là quan tâm chỉ đ o giải quyết các vấn đề
của ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, iến đổi khí hậu. Muốn vậy,
các cấp chính quyền thành phố R ch Giá cần phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - ã hội
một cách hài hòa, ền vững.
121 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống ử lý chất thải
(nước thải, rác thải, khí thải) với công nghệ, thiết ị tiên tiến, hiện đ i phù
hợp với quy chuẩn quy định để không gây tác h i cho môi trường, đảm ảo
phát triển ền vững.
Đối với cộng đồng. Do cộng đồng có mối liên hệ mật thiết với môi
trường với nhiều lợi ích ràng uộc. Vì vậy, tăng cường các iện pháp tuyên
truyền, truyền thông, giáo dục về ảo vệ môi trường, chú trọng những hành
động tập thể t i cộng đồng về ảo vệ môi trường.
Đối với người dân cần nâng cao nhận thức và ý thức ảo vệ môi
trường, ây dựng thói quen tự giác ảo vệ môi trường ằng hành động thiết
thực ắt đầu t những việc làm nhỏ nhất. Không khai thác tài nguyên a ãi,
không vứt rác làm mất vệ sinh nơi công cộng, không sử dụng các iện pháp
mang tính hủy diệt trong khai thác thủy sản, đánh ắt, uôn án và tiêu thụ
động vật quý hiếm. Các hành động có ý thức của người dân có thể góp
phần ảo vệ môi trường nhưng cũng có thể làm tổn h i đến môi trường nếu
thực hiện hành động thiếu ý thức, vì vậy phải thực hiện thường uyên, liên
tục, kiên trì và lâu dài các iện pháp tuyên truyền, giáo dục để người dân nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của môi trường.
3.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường phải đảm bảo tính tương
thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường
Trước u thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, đòi hỏi các quốc gia
không thể tách iệt nhau mà phải quan hệ với nhau. Một hành động hay một
89
quyết định của một quốc gia - ngay cả khi nó mang tính chất nội ộ - cũng t o
ra các hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp tác động, ảnh hưởng đến quốc gia khác
và cộng động quốc tế. Điều này nói lên quan hệ hợp tác quốc tế không chỉ là
nhu cầu nội t i thiết thực của ản thân mỗi quốc gia nhằm thúc đẩy m nh mẽ
sự phát triển kinh tế - ã hội, mà còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của các quốc
gia ét dưới góc độ pháp luật quốc tế.
Pháp luật về ảo vệ môi trường có tầm quan trọng đặc iệt đối với con
người cũng như sự phát triển của các quốc gia và cộng động quốc tế, “môi
trường là ngôi nhà chung của nhân lo i”, không có giới h n về không gian.
Do đó, ảo vệ môi trường là việc làm không của riêng ai. Việt Nam đã tham
gia trên 20 Công ước quốc tế đa phương về ảo vệ môi trường và liên quan
đến môi trường. Chúng ta đang t ng ước nội luật hóa những nội dung của
các công ước quốc tế này vào pháp luật về ảo vệ môi trường của Việt Nam.
Đồng thời, Việt Nam cần ưu tiên mở rộng quan hệ quốc tế về ảo vệ môi
trường trong ph m vi khu vực dưới hình thức thiết lập các chương trình, dự
án hợp tác quốc tế đa phương và song phương. Việc ảo đảm tính tương thích
của pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế về ảo vệ môi trường không chỉ
góp phần t o thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về môi trường ở thành
phố mà còn thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế về ảo vệ môi trường giữa địa
phương với các đối tác nước ngoài.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa
bàn thành phố Rạch Giá
Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở thành phố R ch Giá đã đ t
được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, những tồn t i, h n chế vẫn còn khá
lớn làm cho công tác này tiến tới sự phát triển kinh tế - ã hội ền vững ở địa
phương còn gặp nhiều khó khăn ất cập. Bởi vậy, việc ây dựng một hệ thống
đồng ộ các giải pháp nhằm khắc phục nhanh chóng các h n chế, tăng cường
90
hơn nữa hiệu lực của công tác quản lý nhà nước về môi trường là vấn đề cấp
thiết đặt ra đối với thành phố R ch Giá. Để công tác quản lý nhà nước về môi
trường trong thời gian tới tiếp tục đ t hiệu quả, trước hết cần phải ác định
những vấn đề mang tính định hướng cho công tác này.
Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của con người,
của loài người; là nhân tố ảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của
nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - ã hội, ổn định
chính trị, an ninh quốc phòng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảo vệ môi trường v a là mục tiêu, v a là một trong những nội dung
cơ ản của phát triển ền vững, nên vấn đề này phải được thể hiện trong các
chiến lược, quy ho ch, kế ho ch, dự án phát triển kinh tế - ã hội của t ng
ngành, t ng địa phương, cần khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh
tế - ã hội mà coi nhẹ ảo vệ môi trường và phải ác định đầu tư cho ảo vệ
môi trường cũng chính là đầu tư cho phát triển ền vững.
Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia
đình và của mỗi người, là iểu hiện của nếp sống văn hóa, đ o đức, là tiêu chí
quan trọng của ã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên,
sống hài hòa với thiên nhiên của ông cha ta.
Bảo vệ môi trường phải lấy phương châm phòng ng a và h n chế tác
động ấu đối với môi trường là chính, kết hợp với ử lý ô nhiễm, khắc phục
suy thoái, cải thiện môi trường và ảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa đầu tư của
Nhà nước với đẩy m nh huy động nguồn lực trong ã hội và mở rộng hợp tác
quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đ i với phương pháp truyền thống.
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ v a phức t p, v a cấp ách, có tính đa
ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đ o, chỉ đ o chặt chẽ của
các cấp ủy đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
91
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về môi trường,
đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường ở thành phố R ch Giá,
tác giả m nh d n đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về môi trường t i thành phố R ch Giá trong thời gian tới.
3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
3.2.1.1. Đối với lĩnh vực pháp luật về bảo vệ môi trường
Hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường. Hiện nay, tiêu chuẩn môi trường đối với chất thải, đặc iệt là nước
thải và khí thải chỉ áp dụng cho các cơ sở sản uất, kinh doanh với quy mô lớn
mà không phù hợp với các cơ sở sản uất, kinh doanh với quy mô nhỏ và quy
mô hộ gia đình. Chính vì vậy, việc thanh tra, kiểm tra cũng như ác định mức
độ ô nhiễm đối với các đối tượng này hầu như chưa thể triển khai. Vấn đề này
vẫn tiếp tục tồn t i trong quy định của Luật ảo vệ môi trường năm 2014. Vì
vậy, cần ổ sung các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường áp dụng
cho khu vực nông thôn kết hợp với việc quản lý, ử lý chất thải (nước thải, chất
thải rắn) của các cơ sở sản uất - kinh doanh v a và nhỏ; việc phân định
trách nhiệm và phân cấp trong quản lý môi trường nông thôn; vấn đề thu phí và
lệ phí trong quản lý chất thải nông nghiệp, làng nghề;...
Hoàn thiện các quy định về ĐTM. Bổ sung quy định nhằm ác định rõ
trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng thẩm định áo cáo ĐTM, góp
phần tăng cường chất lượng công tác thẩm định áo cáo ĐTM. Bên c nh đó,
cần quy định về việc lấy ý kiến nhân dân, cộng đồng dân cư nơi có dự án về
áo cáo ĐTM theo hướng đảm ảo sự tham gia thực chất và có hiệu quả của
người dân vào quá trình này. Sau khi áo cáo ĐTM được phê duyệt cần phải
công khai hóa với mục đích đảm ảo sự tham gia của người dân vào quá trình
giám sát thực hiện các áo cáo ĐTM đó. Thực tế nhiều áo cáo ĐMT được
92
coi như một thủ tục nhằm hợp thức hóa quá trình thẩm định và phê duyệt các
dự án và các ho t động đầu tư; nên việc thẩm định các áo cáo ĐMT phải hết
sức chuyên nghiệp, có sự tham gia của cán ộ quản lý chuyên môn về môi
trường và các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường để đảm
ảo tính chính ác, ngăn ng a những tác động ấu đến môi trường trong
tương lai. Bên c nh đó cũng nên quy định rõ những trường hợp cụ thể nào thì
một cá nhân không được quyền tham gia Hội đồng thẩm định để đảm ảo tính
khách quan, khoa học của ho t động thẩm định áo cáo ĐTM.
Cần có hướng dẫn cụ thể vấn đề công khai hóa thông tin theo Điều 131
Luật ảo vệ môi trường năm 2014. Để thực hiện quy định về công khai hóa
thông tin, nhiều nội dung cần phải được hướng dẫn cụ thể như: phân lo i các
thông tin em thông tin nào được tiếp cận công khai, thông tin nào cần đảm
ảo í mật; quy định về mức độ công khai thông tin trên website, công báo,
cổng thông tin điện tử... để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm
hiểu được tiếp cận thuận tiện, dễ dàng; quy định rõ những lo i tài liệu, thông
tin lưu trữ nào chỉ được tiếp cận h n chế. Bên c nh đó, Nhà nước cũng cần
quy định cụ thể các iện pháp chế tài ử lý đủ sức giáo dục, răn đe đối với các
chủ thể có hành vi không thực hiện nghĩa vụ công khai hóa các thông tin về
môi trường mà pháp luật về ảo vệ môi trường đã quy định.
Về vấn đề cung cấp thông tin. Trong ối cảnh lực lượng cán ộ chuyên
trách quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam còn h n chế cả về số lượng và
chất lượng thì việc huy động sự tham gia rộng rãi, đông đảo của người dân và các
tổ chức ã hội vào quá trình quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường là điều cấp
thiết. Để huy động hiệu quả nguồn lực giám sát t cộng đồng ã hội, các doanh
nghiệp, tổ chức ã hội thì Nhà nước cần ây dựng cơ chế và quy định hướng dẫn
cụ thể, rõ ràng việc cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi giữa cơ quan quản lý
nhà nước với doanh nghiệp và người dân trong vấn đề ảo vệ môi trường.
93
3.2.1.2. Đối với lĩnh vực pháp luật hình sự liên quan đến vấn đề môi trường
Thể chế hóa trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với hành vi gây thiệt
h i với môi trường. Trong Bộ luật hình sự năm 1999 chưa quy định về vấn đề
này. Đây là một khiếm khuyết của pháp luật hình sự. Bởi lẽ, trên thực tế, phần
lớn những vụ việc vi ph m môi trường nghiêm trọng được phát hiện trên địa
àn thành phố như: một số công ty ả nước thải có chứa chất độc h i ra nguồn
nước công cộng. Vì vậy, nếu quy định trách nhiệm cho người đứng đầu hoặc
người thực hiện hành vi theo yêu cầu của cấp trên là chưa thực sự hợp lý và
công ằng. Việc quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân sẽ phần nào giúp
giải quyết những vướng mắc hiện nay về chủ thể chịu trách nhiệm hình sự đối
với các tội ph m môi trường. Để khắc phục h n chế này, Bộ luật hình sự năm
2015 đã ổ sung quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân. Tuy nhiên,
Bộ luật này ị phát hiện các lỗi sai sót nên Quốc hội khóa XIII đã ra nghị quyết
về lùi thời h n có hiệu lực thi hành (sau 01 năm kể t ngày 01/10/2017) để sửa
chữa nâng cao chất lượng về nội dung các quy định.
Việc chứng minh yếu tố gây hậu quả trong tội ph m về môi trường là
khó khăn và phải mất một thời gian dài. Để phòng chống có hiệu quả các lo i
tội ph m về môi trường, tác giả đề nghị trong tất cả các điều luật của Bộ luật
hình sự quy định tội ph m về môi trường ây dựng theo cấu thành hình thức,
người ph m tội chỉ cần thực hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường nguy hiểm
cho ã hội ( ả nước thải, khí thải, chất thải rắn thông thường, chất thải nguy
h i, phát tán ức ) ở mức độ nghiêm trọng là đủ yếu tố cấu thành tội
ph m, không cần yếu tố gây hậu quả. Việc gây hậu quả “nghiêm trọng”, “rất
nghiêm trọng”, “đặc iệt nghiêm trọng” nên quy định trong các cấu thành
tăng nặng của t ng điều luật. Đồng thời, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cần an hành văn ản hướng dẫn, định lượng cụ thể cho t ng lo i
hình vi ph m để phân iệt rõ như thế nào là “nghiêm trọng”, “rất nghiêm
94
trọng”, và “đặc iệt nghiêm trọng” nhằm t o thuận lợi cho công tác đấu
tranh phòng chống tội ph m về môi trường đ t hiệu quả.
Nhà nước cần em ét, nghiên cứu sửa đổi hình ph t đối với các tội
ph m về môi trường, theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự. Hình ph t
hiện hành đối với các tội ph m về môi trường còn quá nhẹ nên chưa đủ tác
dụng răn đe, phòng chống tội ph m. Trong khi đó, hậu quả của vi ph m môi
trường rất nguy hiểm và nặng nề, không chỉ ảnh hưởng đến môi trường sống
trước mắt mà còn phát tán, lưu trữ, tác động trong suốt một thời gian dài sau
đó. Vì vậy, trong thời gian tới việc sửa đổi, ổ sung theo hướng tăng nặng
hình ph t đối với các tội ph m về môi trường là rất cần thiết.
3.2.1.3. Đối với lĩnh vực pháp luật dân sự liên quan đến vấn đề môi trường
Xây dựng cơ chế ồi thường thiệt h i đặc thù cho lĩnh vực môi trường.
Trong việc ồi thường thiệt h i về tài sản, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế
trung gian để hỗ trợ người ị thiệt h i trong đàm phán và thoả thuận đền ù.
Ngoài ra, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần ổ sung quy định về ghi
nhận kết quả thỏa thuận về ồi thường thiệt h i về môi trường đ t được làm căn
cứ cho việc thực hiện và cưỡng chế khi cần thiết. Trong việc ồi thường thiệt
h i về sức khỏe do hành vi gây ô nhiễm môi trường gây ra, Nhà nước nên
nghiên cứu sử dụng phương pháp dịch tễ học để chứng minh cho nguyên nhân
thiệt h i thay cho việc chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây ô
nhiễm môi trường và thiệt h i về sức khỏe do hành vi này gây ra cho con
người. Ngoài ra, Nhà nước nên nghiên cứu áp dụng cơ chế ảo hiểm về môi
trường để đảm ảo nguồn lực tài chính cho việc ồi thường thiệt h i do hành vi
vi ph m pháp luật về ảo vệ môi trường gây ra.
Điều chỉnh quy định về chủ thể có trách nhiệm ác định thiệt h i về
môi trường. Theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự, người yêu cầu ồi
thường thiệt h i có trách nhiệm cung cấp các căn cứ và chứng minh tính hợp
95
pháp của yêu cầu ồi thường. Với đặc thù của lĩnh vực môi trường, việc ác
định thiệt h i thường rất phức t p và yêu cầu chi phí lớn, vượt quá khả năng
tài chính của người ị thiệt h i. Cơ quan quản lý nhà nước về ảo vệ môi
trường nên đóng vai trò là chủ thể có trách nhiệm ác định thiệt h i chung về
môi trường làm cơ sở cho cá nhân và tổ chức trong việc ác định thiệt h i của
mình do hành vi gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường gây ra.
3.2.1.4. Đối với lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện văn bản quản lý nhà
nước về môi trường tại thành phố Rạch Giá
Công cụ không thể thiếu trong quản lý nhà nước đối với ho t động ảo
vệ môi trường là các văn ản quy ph m pháp luật. Đó là những văn ản do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền an hành theo trình tự, thủ tục luật định nhằm
hướng dẫn và điều chỉnh các hành vi của các chủ thể trong quá trình tác động
đến lĩnh vực môi trường.
Để đ t được nhiệm vụ, mục tiêu đề ra thì trước hết chính quyền thành
phố R ch Giá cần rà soát, đánh giá hiệu quả của hệ thống chính sách, pháp
luật về môi trường, đảm ảo hoàn chỉnh, thống nhất và đồng ộ t cấp thành
phố uống cấp cơ sở. Đồng thời, Hội đồng nhân dân thành phố cần tăng
cường an hành nghị quyết chuyên đề về ảo vệ môi trường.
Có thể thấy rằng một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho môi
trường thành phố R ch Giá ngày càng ị ô nhiễm là do quy ho ch phát triển
ây dựng và cảỉ t o mở rộng đô thị trên địa àn thành phố R ch Giá chưa em
ét đầy đủ các yêu cầu ảo vệ môi trường. Chính vi vậy, cần tiến hành đánh
giá tổng thể rút kinh nghiệm thực hiện các chiến lược, quy ho ch về môi
trường trong giai đo n 2011- 2016, t đó tiến hành ây dụng các quy ho ch
trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường, làm cơ sở phục vụ
phát triển kinh tế - ã hội của thành phố R ch Giá.
Tiếp tục nghiên cứu, ây dụng và hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách,
văn ản quy ph m pháp luật, các quy định về môi trường, quản lý chất thải, ô
96
nhiễm môi trường cho t ng lĩnh vực sản uất, kinh doanh, dịch vụ, làng
nghề... trên địa àn thành phố R ch Giá. Đồng thời, do thực tiễn luôn thay đổi
và iến động, do đó cùng với việc an hành văn ản quy ph m mới là việc rà
soát, ổ sung điều chỉnh các quy ho ch, kế ho ch, dự án phát triển của thành
phố để đáp ứng yêu cầu ảo vệ môi trường. Để công tác quản lý, ảo vệ môi
trường mang l i hiệu quả cao hơn, chính quyền địa phương cần điều chỉnh
ho t động của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong sự tác động đến môi
trường thông qua hệ thống chính sách để kích thích ho t động như: chính sách
kinh tế, chính sách khoa học công nghệ và chính sách ã hội.
Hoàn thiện khung pháp lý về môi trường của thành phố R ch Giá. Xây
dựng và hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách, văn ản quy ph m pháp luật, các
quy định về ảo vệ môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá.
Xây dựng, hợp nhất các quy định về quản lý chất thải rắn, nước thải và
không khí ( ụi và khí thải giao thông) trên địa àn thành phố R ch Giá.
Xây dựng quy định phân cấp Quản lý môi trường trong công tác thu
gom, vận chuyển, ử lý chất thải rắn.
Xây dựng và cụ thể hoá các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia ử lý nước thải và dịch vụ môi trường.
Xây dựng quy định về phối hợp phòng ng a, ứng cứu và ử lý các sự
cố môi trường trên địa àn thành phố.
Xây dựng quy định về trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn trước
Ủy an nhân dân thành phố trong việc ảo vệ môi trường trong ph m vị mình
phụ trách.
Xây dựng quy định về trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong công tác quản lý và ảo vệ môi trường; ao gồm trách nhiệm
trong công tác quản lý môi trường, trong công tác ảo vệ môi trường và trong
phối hợp với các cơ quan, an, ngành khác để thực hiện quản lý môi trường.
97
Xây dựng quy định về chế tài đối với phòng, an, ngành, các cấp thành phố
để ảy ra các vấn đề môi trường nghiêm trọng do không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quy định của pháp luật về ảo vệ môi trường hoặc vi ph m các
quy định về ảo vệ môi trường trong phê duyệt, cấp phép các dự án đầu tư.
Xây dựng và sử dụng hệ thống pháp luật như một công cụ đắc lực để
thực hiện vai trò của mình trong lĩnh vực ảo vệ môi trường. Các mục tiêu
chung về ảo vệ môi trường vì lợi ích chung của cộng đồng, ã hội cần được
thể chế hóa, pháp luật hóa và mọi chủ thể trong ã hội phải có trách nhiệm thi
hành. Luật ảo vệ môi trường đã thể hiện quan điểm và cách tiếp cận liên
ngành trong việc ảo vệ môi trường, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà
nước, tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi chủ thể. Đồng thời, căn cứ
vào ộ luật chung này, Nhà nước ây dựng, hoàn thiện và an hành các văn
ản pháp luật về quản lý và ảo vệ t ng thành phần môi trường. Hệ thống các
văn ản pháp luật và quy định chung đó trở thành công cụ để các cấp chính
quyền, các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực ảo
vệ môi trường. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phải có trách
nhiệm hướng dẫn các đơn vị sản uất, kinh doanh, các chủ thể kinh tế thực hiện
những quy định về quản lý môi trường, như lập áo cáo đánh giá, thẩm định tác
động môi trường, kê khai môi trường, cam kết ảo vệ môi trường. Đồng thời,
thông qua các cơ quan chức năng, Nhà nước thường uyên giám sát, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về ảo vệ môi trường nhăm kịp thời
ngăn chặn những iểu hiệu vi ph m đến môi trường.
Thiết lập sự liên kết, thực hiện nhiệm vụ ảo vệ môi trường giữa cơ
quan chuyên trách với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến môi trường.
Sự quản lý nhà nước đối với môi trường, ét về mặt tổ chức được thực hiện
thông qua hệ thống các cơ quan chuyên ngành t Trung ương đến địa phương.
Tuy nhiên, môi trường là lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến nhiều ngành ho t
98
động kinh tế và ã hội. Do đó, cần có sự phối họp, liên kết chặt chẽ giữa các
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Thực hiện nguyên tắc gây thiệt h i đối với môi trường phải khắc phục
ồi thường. Áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về
thuế, trợ giá đối với ho t động thu gom, vận chuyển, ử lý chất thải rắn, ử lý
nước thải.
3.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường
3.2.2.1. Tăng cường đầu tư ngân sách, huy động xã hội hóa cho công
tác bảo vệ môi trường
Kết hợp tăng chi t ngân sách địa phương với đa d ng hóa các nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó
với iến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và ảo vệ môi trường. Hằng năm ưu
tiên ố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra cơ ản, ử lý ô nhiễm môi
trường, ảo tồn đa d ng sinh học và ứng phó với iến đổi khí hậu. Ưu tiên ố
trí kinh phí thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu. Quán triệt và vận
dụng có hiệu quả các nguyên tắc: người gây ô nhiễm phải trả chi phí để ử lý,
khắc phục hậu quả, cải t o và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi t
tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở l i cho quản
lý tài nguyên và ảo vệ môi trường. Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu
đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia ho t động ứng phó với iến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và ảo vệ môi trường.
Phát huy quyền tự chủ của các tổ chức chính trị - ã hội, tổ chức kinh
tế, ã hội, cộng đồng dân cư trong công tác ảo vệ môỉ trường. Huy động sự
tham gia của cả hệ thống chính trị và các tổ chức ã hội, ã hội nghề nghiệp
trong các ho t động tuyên truyền nâng cao nhận thức, giáo dục pháp luật, phổ
iến các quy định, cơ chế chính sách về: Phân lo i rác t i nguồn, đổ rác, phế
99
liệu ây dựng đúng nơi quy định, không ả rác và nước thải chưa qua ử lý
vào nguồn nước mặt, thực hiện những iện pháp giảm ụi trong quá trình ây
dựng các công trình và vận chuyển vật liệu, phế thải ây dựng, tăng cường sử
dụng phương tiện giao thông công cộng, tham gia trồng và ảo vệ cây anh...
Đưa các nội dung, ho t động tuyền truyền về môi trường vào tài liệu sinh ho t
của các tổ chức và cộng đồng dân cư.
Đẩy m nh sự tham gia của cộng đồng vào các phong trào vệ sinh t i khu
vực cư trú, đưa nội dung ảo vệ môi trường vào tiêu chuẩn ây dựng gia đình
văn hoá. Thành phố R ch Giá đầu tư nghiên cứu và khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào
ử lý chất thải rắn, nước thải, khí thải và dịch vụ môi trường, đặc iệt chú ý đến
công nghệ thân thiện môi trường và công nghệ sinh học trong ử lý ô nhiễm môi
trường. Thành phố R ch Giá trực tiếp ố trí ngân sách triển khai thực hiện các
chương trình trình, dự án ưu tiên về những vấn đề cấp ách về môi trường. Đa
d ng hoá các hình thức đầu tư như: BOT, BT hoặc ODA để đẩy nhanh việc triển
khai các chương trình, dự án, đặc iệt là các dự án về ử lý chất thải rắn. Đẩy
m nh ã hội hoá đầu tư và cung cấp các dịch vụ môi trường.
3.2.2.2. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường
Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển các
ngành, lĩnh vực ít ô nhiễm môi trường, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài
nguyên. Ưu tiên việc tiết kiệm và hiệu quả trong phát triển kinh tế. Nâng cao
vị trí quan trọng của việc tiết kiệm tài nguyên trong chiến lược phát triển kinh
tế - ã hội, nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên. Tiết kiệm năng lượng,
nước, nguyên vật liệu thông qua việc khuyến khích các cơ sở thực hiện áp
dụng triệt để sản uất s ch hơn trong ho t động sản uất - kinh doanh (cần
ây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ thỏa đáng cho các cơ sở). Hướng tới nền
kinh tế anh, đảm ảo phúc lợi cao nhất, đ t mục tiêu công ằng về mặt ã
100
hội và h n chế tối đa những rủi ro cho môi trường và hệ sinh thái. Xây dựng
cơ chế khuyến khích đầu tư thu hút các dự án có hàm lượng công nghệ cao,
công nghệ s ch, không tiếp nhận các dự án có công nghệ l c hậu.
Khuyến khích áp dụng mô hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000, sản uất s ch hơn, các mô hình quản lý môi trường tiên tiến trong
sản uất, kinh doanh.
Thực hiện lộ trình chuyển đổi các làng nghề sang mô hình khu, cụm
công nghiệp có h tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu ảo vệ môi trường. Đưa
công nghệ mới, tiên tiến vào các làng nghề, đặc iệt là công nghệ thân thiện
với môi trường; hình thành các tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ ử lý môi
trường trong các làng nghề. Thành lập các tổ chức tự quản về ảo vệ môi
trường trong các làng nghề và an hành các quy định về trách nhiệm, nghĩa
vụ ảo vệ môi trường, đóng góp thuế, phí, tài chính cho việc ử lý, khắc phục
ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường.
Tiếp tục quy ho ch, ử lý tình tr ng ức úc về rác thải ở khu vực
vùng ven thành phố hiện nay; đẩy m nh phong trào giữ gìn vệ sinh hộ gia
đình, khu phố, ngõ óm; có giải pháp tích cực khắc phục ô nhiễm môi trường
do ho t động chăn nuôi ở nông thôn gây ra. Tập trung ây dựng các công
trình ảo vệ môi trường nông thôn như: thu gom, ử lý rác thải; hệ thống tiêu,
thoát nước; nghĩa trang; ao hồ sinh thái; thúc đẩy m nh mẽ phong trào trồng
cây anh; lồng ghép có hiệu quả tiêu chí ảo vệ môi trường vào Chương trình
mục tiêu quốc gia về ây dựng nông thôn mới.
Tuyên truyền, vận động kết hợp với áp dụng các công cụ kinh tế nhằm
hình thành thói quen phân lo i chất thải rắn, rác thải t i nguồn trong gia đình,
cơ sở sản uất, kinh doanh, dịch vụ, công sở và khu vực công cộng. Thúc đẩy
ã hội hóa, hình thành m ng lưới các doanh nghiệp, tổ chức ã hội, hợp tác ã
101
thu gom, vận chuyển chất thải rắn, liên kết trong m ng lưới với các cơ sở tái
chế, các ãi chôn lấp.
3.2.2.3. Cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm
Tập trung ảo vệ, duy trì, nâng cấp các hồ, ao, kênh, mương, đo n sông
trong đô thị, khu dân cư; đẩy nhanh tiến độ kè ờ, ác định ranh giới diện tích
các ao, hồ, kênh, mương, đo n sông trong các đô thị, khu dân cư, chấm dứt
tình tr ng lấn chiếm, san lấp trái phép. Thực hiện các chương trình, dự án cải
t o, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đo n sông trong các đô thị, khu dân cư.
Thực hiện nghiêm các yêu cầu về ố trí đất cho công viên, cây xanh,
không gian thoáng trong việc thực hiện quy ho ch phát triển, chỉnh trang đô
thị; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu này đối với các
dự án ây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư; kiên quyết ử lý các trường
hợp vi ph m.
Thúc đẩy ho t động tái sử dụng, tái chế chất thải. Thiết lập hệ thống thu
gom và ử lý chất thải tập trung theo cụm phường, ã. Đẩy nhanh tiến độ ử lý
triệt để và kiểm soát chặt chẽ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3.2.2.4. Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên
Khuyến khích áp dụng các iện pháp canh tác, sử dụng đất ền vững
trong nông nghiệp, h n chế sử dụng hóa chất, phân ón vô cơ trong sản uất
nông nghiệp.
Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở khai thác nước mặt, nước ngầm, đặc iệt
là vào mùa khô, để đảm ảo nguồn nước phục vụ cho sản uất và đời sống
sinh ho t của nhân dân thành phố.
Thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu quả trong ây dựng, giao thông,
chiếu sáng, thiết ị điện, sản uất, dịch vụ; khuyến khích đầu tư thu hồi năng
lượng, nhiệt trong sản uất, tiêu dùng để tái sử dụng.
102
3.2.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường
Tăng cường quan trắc môi trường định kỳ và đột uất nhằm phát hiện
và ử lý kịp thời các cơ sở sản uất - kinh doanh, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa àn thành phố; khắc phục, phòng tránh các sự cố có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Đẩy m nh thanh tra, kiểm tra, giám sát và ử lý vi ph m pháp luật về ảo
vệ môi trường và các quy định của UBND thành phố, kiên quyết đình chỉ các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng kéo dài không đầu tư ử lý đ t quy
chuẩn môi trường cho phép. Tăng nguồn nhân lực và kinh phí cho công tác thanh
tra, kiểm tra (đặc iệt là kiểm tra việc thực hiện kết luận sau thanh tra). Kiên quyết
ử lý nghiêm các hành vi vi ph m pháp luật về ảo vệ môi trường. Tăng cường sự
phối hợp giữa đơn vị phòng chống tội ph m về ảo vệ môi trường thuộc Công an
thành phố với các cơ quan quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường.
3.2.3. Nhóm giải pháp về kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức thực thi chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nước
về môi trường
Cán ộ, công chức nhà nước có một vai trò đặc iệt quan trọng trong
ộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước ho t động có hiệu quả hay không, chất
lượng đến đâu đều do đội ngũ này quyết định. Mặc dù thành phố đã kiện
toàn hệ thống tổ chức, cán ộ làm công tác ảo vệ môi trường t thành phố
đến các phường, xã. Nhưng đội ngũ cán ộ, công chức này vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đo n hiện nay. Với sự phức t p và
yêu cầu kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cao trong công tác ảo vệ môi
trường, tình tr ng môi trường ngày càng uống cấp như hiện nay, đòi hỏi
đội ngũ cán ộ, công chức nhà nước thực thi chính sách, pháp luật về ảo
vệ môi trường phải am hiểu pháp luật về ảo vệ môi trường, có trình độ
103
hiểu iết về khoa học - kỹ thuật, công nghệ môi trường và ảo vệ môi
trường. Đồng thời, phải có phẩm chất và ản lĩnh chính trị, ản lĩnh nghề
nghiệp vững vàng khi thực thi nhiệm vụ ảo vệ môi trường và phải dám đối
mặt với khó khăn thử thách.
Thành phố cần củng cố và kiện toàn đội ngũ cán ộ, công chức nhà
nước về ảo vệ môi trường; đặc iệt là củng cố và kiện toàn các cán ộ,
công chức nhà nước thành phố và cấp phường, ã, chấm dứt việc ố trí cán
ộ kiêm nhiệm công tác ảo vệ môi trường cấp phường, ã như hiện nay.
Mặt khác, thành phố cần tăng cường các khóa tập huấn, ồi dưỡng, cập
nhật kiến thức ngắn h n, sát h ch kiến thức, trình độ hiểu iết pháp luật về
ảo vệ môi trường cho đôi ngũ cán ộ, công chức nhà nước làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường các cấp. Muốn ây dựng pháp luật
và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về ảo vệ môi trường đ t hiệu quả
thì trước hết đội ngũ cán ộ, công chức nhà nước phải am hiểu pháp luật,
nắm chắc pháp luật; đồng thời phải có trình độ chuyên môn về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường. Bên c nh đó, thành phố cần quan tâm đến công tác
tuyển dụng, ổ nhiệm và quy ho ch cán ộ quản lý về ảo vệ môi trường
theo hướng công khai các điều kiện, tiêu chí tuyển dụng, đối tượng tuyển
dụng, phải ưu tiên tuyển dụng những cán ộ có ằng đ i học chuyên ngành
về lĩnh vực tài nguyên môi trường.
Công tác cán ộ có một vai trò to lớn trong tổ chức ộ máy nhà nước,
ởi vì mọi chính sách, pháp luật đều do con người làm ra và tổ chức thực
hiện. Nếu muốn có chính sách, pháp luật tốt, cũng như việc triển khai chính
sách, pháp luật hiệu quả thì phải có con người có trình độ, năng lực hiểu iết
chính sách, pháp luật và phải có phẩm chất đ o đức trong sáng.
104
3.2.4. Nhóm giải pháp về tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
Công tác truyền thông môi trường nhằm tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và tăng cường năng lực cho người dân về
ảo vệ môi trường. Giải pháp này trước hết cung cấp kiến thức về pháp luật
ảo vệ môi trường, hiểu iết về môi trường, tình tr ng ô nhiễm môi trường
đang ảy ra ở các phường, ã khác nhau, tác động của ô nhiễm môi trường tới
sức khỏe con người, t đó thức tỉnh ý thức trách nhiệm giữ gìn và ảo vệ môi
trường t trong mỗi người đến toàn thành phố R ch Giá.
Các phương tiện truyền thông như phát thanh, truyền hình, áo in,
panô, áp phích, tờ gấp, tranh cổ động... cùng với các ho t động tuyên tuyền
khác như: iểu diễn văn nghệ, hội thảo, triển lãm... có tác dụng rất lớn trong
việc chuyển tải thông tin, tuyên truyên về ý thức giữ gìn, ảo vệ môi trường
tới công dân, các tổ chức chính trị, ã hội, các cơ quan, đơn vị trên địa àn
thành phố R ch Giá.
Hình thức tổ chức nâng cao nhận thức cộng đồng cũng rất đa d ng, phù
hợp với t ng đối tượng cộng đồng thông qua các cuộc trao đổi, thảo luận
chính thức hoặc không chính thức, lôi kéo cộng đồng tham gia vào những sự
kiện môi trường... để t đó lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ iến kiến
thức trong ảo vệ môi trường, t o cơ hội khuyến khích cộng đồng phát huy
các sáng kiến, nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng tham gia công tác
ảo vệ môi trường.
Cơ quan quản lý các cấp t o điều kiện cho việc ây dựng các áo cáo
định kỳ, các dự áo về diễn iến chất lượng môi trường và phổ iến rộng rãi
qua truyền thông đ i chúng của thành phố, phường, ã. Để thúc đẩy quá trình
ã hội hoá ho t động ảo vệ môi trường trước hết tập trung nâng cao năng lực
cho các cán ộ quản lý ở tất cả các cấp thông qua phát thanh, truyền hình, áo
105
chí với những thông tin thường uyên về tình tr ng ô nhiễm, suy thoái và sự
cố môi trường trên toàn thành phố và trong lĩnh vực do chính họ đảm trách.
Khi phổ cập các kiến thức cơ ản về luật pháp ảo vệ môi trường cần có
những ho t động thực tiễn cụ thể chứ không chỉ đơn thuần là lý luận và phổ
iến các văn ản chung chung. Phải tiến tới ây dựng chuẩn mực đ o đức cao
đẹp, có những phong tục đẹp về hành động ảo vệ môi trường, tiết kiệm tài
nguyên trong đời sống hằng ngày.
Khi cộng đồng đã có nhận thức tốt hơn, đã tự chuyển iến và sẵn sàng
“nhập cuộc”, cần tăng cưòng năng lực cho họ về việc nhận iết các nguồn lực
vốn có, khả năng tiềm tàng của cộng đồng. Nâng cao năng lực cho họ trong
việc phát hiện, khai thác sử dụng nguồn lực này. Đồng thời hỗ trợ thêm nguồn
lực t ên ngoài như: vốn, kiến thức về pháp luật và năng lực thực hiện... để
các ho t động được triển khai thực hiện có hiệu quả. Các hình thức chủ yếu
để tăng cường năng lực là: tổ chức các khoá tập huấn cho cộng đồng và các
cán ộ thành phố, phường, ã để nâng cao khả năng làm chủ trong việc đưa ra
các quyết định cũng như hỗ trợ chính quyền địa phương trong công tác quản
lý. Ngoài ra, cần tổ chức các đợt tham quan học tập để trao đổi, học tập kinh
nghiệm với các cộng đồng ở thành phố, phường, ã khác, nếu có điều kiện
cần gửi các đ i diện đi tham quan học tập các mô hình cộng đồng tham gia
ảo vệ môi trường ở trong và ngoài nước.
3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn thành phố
Tăng cường sự lãnh đ o của các cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ ảo vệ
môi trường nhằm ảo đảm cho chính quyền các cấp của thành phố thực hiện
tốt các chủ trương, đường lối của Đảng về chiến lược ảo vệ môi trường và
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường ở
106
thành phố. Để tăng cường sự lãnh đ o của các cấp ủy Đảng trong công tác
quản lý nhà nước về môi trường, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Đẩy m nh công tác tuyên truyền, phổ iến rộng rãi, thường uyên các quy
định của pháp luật về ứng phó với iến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và ảo vệ môi trường cho đội ngũ cán ộ, đảng viên, qua đó nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm của cán ộ, đảng viên, công chức, viên chức thành phố về chủ
động ứng phó với iến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi trường.
Trong sinh ho t cấp ủy, chi ộ, các cuộc họp, hội nghị của cơ quan, đơn
vị, các cấp ủy cơ sở kịp thời cung cấp thông tin về tình hình iến đổi khí hậu,
hậu quả, thách thức nghiêm trọng của hiện tượng này gây ra đối với đời sống
con người và với sự phát triển kinh tế - ã hội; thực tr ng về tình hình khai
thác, sử dụng nguồn tài nguyên của địa phương; sự cần thiết phải sử dụng, khai
thác tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên và môi trường trong chiến lược
phát triển kinh tế - ã hội ền vững của địa phương, đất nước cho cán ộ, đảng
viên, công chức, viên chức thành phố để nâng cao ý thức ảo vệ môi trường.
Phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả
các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, kế
ho ch, quy ho ch đã được an hành, theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị; lồng ghép, phối hợp thực hiện có hiệu quả với các nội dung công việc
có liên quan đến tài nguyên, môi trường, iến đổi khí hậu; nhất là triển khai
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 07 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) của
thành phố về "Chủ động ứng phó với iến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và ảo vệ môi trường giai đo n 2013-2020" theo nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, các cấp ủy đảng
tăng cường chỉ đ o, lãnh đ o cán ộ, đảng viên không ng ng nâng cao kiến
107
thức, nghiệp vụ chuyên môn, tích cực nghiên cứu để nâng cao hiệu quả, chất
lượng công tác tham mưu cho lãnh đ o trong việc tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền thành phố an hành các văn ản quy ph m pháp luật về ứng phó
với iến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường cho phù
hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Các đoàn thể ã hội tiếp tục phát động và thực hiện tốt các phong trào
xây dựng cơ quan văn hóa, không khói thuốc, công sở anh, s ch đẹp, văn
minh công sở; khuyến khích, động viên cán ộ, đảng viên phát huy tính tiên
phong gương mẫu thực hiện tốt các chính sách về chủ động ứng phó với iến
đổi khí hậu, ảo vệ môi trường, hình thành lối sống và thói quen tiêu dùng
ền vững, hài hòa với thiên nhiên và thân thiện với môi trường.
Đài Truyền thanh thành phố, truyền thanh phường, ã tăng cường các
ho t động tuyên truyền về ứng phó với iến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
môi trường.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực ảo vệ môi
trường. Hướng dẫn việc lồng ghép các tiêu chí về ảo vệ môi trường vào việc
ình ét các danh hiệu thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị và cá nhân. Chú
trọng tổng kết thực tiễn, phổ iến những kinh nghiệm hay về ảo vệ môi
trường trong toàn thành phố.
3.3. Đề xuất, kiến nghị
Để thực hiện tốt các nhóm giải pháp quản lý nhà nước về môi trường ở
thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang, tác giả kiến nghị với Quốc hội, Chính
phủ và Ủy an nhân dân tỉnh Kiên Giang một số vấn đề, như sau:
3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ
Chỉ đ o rà soát, điều chỉnh và ổ sung các quy định của pháp luật về đầu
tư, ây dựng, môi trường, ảo đảm tính thống nhất, đồng ộ của hệ thống pháp
108
luật và cam kết của Việt Nam trong việc thực hiện các thỏa thuận thương m i tự
do thế hệ mới; trong đó, chú trọng ây dựng các tiêu chí sàng lọc, tiếp nhận các
dự án đầu tư theo hướng tăng trưởng anh và phát triển ền vững.
Chỉ đ o rà soát chức năng, nhiệm vụ và quyền h n của các Bộ, ngành
liên quan đến công tác ảo vệ môi trường, ảo đảm tính thống nhất, đồng ộ,
uyên suốt t Trung ương đến địa phương, nhất là trong công tác quy ho ch,
quản lý chất thải, công nghệ môi trường.
Chỉ đ o Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện Chương trình giám sát
chuyên đề về ảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, công trình có nguy cơ
tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường cao thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
Quan tâm tăng tỷ lệ chi ngân sách cho ho t động sự nghiệp môi trường
ảo đảm yêu cầu trong giai đo n mới, đặc iệt là có cơ chế phù hợp và tăng
chi ngân sách cho các ho t động quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường,
trong đó có công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; ảo đảm ố trí đủ nguồn
vốn thực hiện Chương trình quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường giai đo n 2016 - 2020.
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
Bảo đảm ố trí không dưới 1% ngân sách của địa phương chi cho sự
nghiệp ảo vệ môi trường; tăng cường theo dõi, giám sát việc quản lý, sử
dụng nguồn chi này một cách hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, đảm ảo chi
đúng mục tiêu và đủ kinh phí theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả nguồn
ngân sách nhà nước.
Quan tâm chỉ đ o việc kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực cho
các cơ quan chuyên môn về ảo vệ môi trường t i địa phương; chú trọng việc
đào t o, ồi dưỡng cán ộ, tuyển chọn cán ộ có chuyên môn phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý môi trường.
109
Rà soát, khoanh vùng các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, rủi ro ảy ra sự cố môi trường và có các iện pháp kiểm soát chặt chẽ
ho t động ả thải, phòng ng a các sự cố môi trường ằng các iện pháp kỹ
thuật - công nghệ phù hợp, kết hợp tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các
đối tượng này.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về ảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản uất kinh doanh thuộc thẩm quyền của địa phương; tập trung ử
lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; ây dựng năng
lực ứng phó với sự cố môi trường, các vụ việc gây ô nhiễm môi trường.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận khoa học quản lý nhà nước về môi trường và phân
tích, đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường, tác giả đã hệ thống
hóa các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi
trường ở thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay. Tác giả ước đầu ác
định những vấn đề mang tính định hướng cho công tác này đồng thời ác định
các nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi
trường ở thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, tác giả đề uất
các nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang.
110
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về môi trường là một nội dung quan trọng trong
chiến lược và kế ho ch phát triển ền vũng của mỗi địa phưong. Nếu không
đặt đúng vị trí của ảo vệ môi trường thì không thể đ t được mục tiêu phát
triển và t ng ước nâng cao đời sống của nhân dân. Thực tế cho thấy quản lý
nhà nước về môi trường là một nhân tố quan trọng ảo đảm cho việc sử dụng
các nguồn tài nguyên một cách hợp lý và luôn giữ được môi trường ở tr ng
thái cân ăng. Với tầm nhìn là “Đô thị lo i I”, chiến lược ảo vệ môi trường
của thành phố R ch Giá là ộ phận cấu thành không thể tách rời trong chiến
lược phát triển phát triển kinh tế - ã hội, là cơ sở quan trọng ảo đảm phát
triển kinh tế ền vững.
Luận văn đã đi vào nghiên cứu và làm rõ thêm những vấn đề về cơ sở
lý luận quản lý nhà nước về môi trường thông qua việc phân tích các khái
niệm môi trường, quản lý nhà nước môi trường; ình luận về nguyên tắc, vai
trò, điều kiện, nội dung quản lý nhà nước về môi trường. T đó, luận văn đưa
ra nhận định là quản lý nhà nước về môi trường là một ho t động thường
uyên, liên tục và mang tính lâu dài của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Dựa trên hệ thống văn ản quy ph m pháp luật về ảo vệ môi trường, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để điều chỉnh hành vi của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường
tự nhiên vào mục đích kinh tế nhưng không làm tổn thương, gây thiệt h i đối
với môi trường.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước về môi
trường luận văn đi sâu đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường
của thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang trên các khía c nh như kết quả đ t
được, những h n chế, khiếm khuyết và nhận diện nguyên nhân của những h n
111
chế, khiếm khuyết. T đó, luận văn đưa ra một số nhận định cơ ản sau: Một
là, kết quả tổng quát của quản lý nhà nước về môi trường ở thành phố R ch
Giá đ t được là công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này ngày càng đi vào
nề nếp và t ng ước nâng cao hiệu quả đã góp phần tích cực vào thành tựu
phát triển kinh tế - ã hội của địa phương trong thời gian qua, ảo đảm cho sự
phát triển ền vững; Hai là, ên c nh kết quả đ t được, quản lý nhà nước về
môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá còn ộc lộ một số h n chế, yếu
kém như: đội ngũ cán ộ, công chức quản lý tài nguyên môi trường còn thiếu
về số lượng, yếu về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; sự phối hợp
giữa các phòng, an, ngành của thành phố trong ảo vệ môi trường chưa chặt
chẽ và hiệu quả; chế tài ử lý các hành vi vi ph m pháp luật về ảo vệ môi
trường chưa đủ sức răn đe, giáo dục.....
Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch
Giá, tỉnh Kiên Giang. Giải pháp lâu dài là thực hiện tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức ảo vệ môi trường và ý thức hiểu iết, chấp hành pháp luật về
ảo vệ môi trường của cộng đồng ã hội, của giới doanh nghiệp, nhà đầu tư
và các tổ chức khác; chủ động ngăn ng a các hành vi gây tác động ấu đến
môi trường. Giải pháp trước mắt là quan tâm chỉ đ o giải quyết các vấn đề
của ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, iến đổi khí hậu.... Muốn vậy,
các cấp chính quyền thành phố R ch Giá cần phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - ã hội
một cách hài hòa, ền vững.
112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03-6-2013 về “Chủ
động ứng phó với với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và
môi trường“, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo môi trường Quốc gia -
Môi trường nông thôn, Hà Nội.
3. Chính phủ (2013) Nghị định 179/2013/NĐ-CP Qui định về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Hà Nội.
4. Chính phủ (2015), Nghị định 18/2015/NĐ-CP CP Qui hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường, Hà Nội.
5. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 18/03/2013 về một số
vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Hà Nội.
6. Đảng bộ thành phố R ch Giá (2013), Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI).
7. Đảng bộ thành phố R ch Giá (2015), Nghị quyết Đ i hội Đảng bộ thành
phố lần thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020).
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày
15/11/2004 về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước”, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Hội đồng biên so n t điển Bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển bách
khoa, Tập 2 (E -M), Nxb T điển Bách khoa, Hà Nội
113
12. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự năm 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Quốc hội (2016), Bộ luật dân sự năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Quốc hội (2005), Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
16. Quốc hội (2015), Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
17. Quốc hội (2010), Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009),
N Tư pháp, Hà Nội.
18. Quốc hội (2014), Luật tổ chức Chính phủ năm 2014, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
19. Quốc hội (2014), Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2014, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Sở Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo Kết quả công tác năm
2014 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2015, Kiên Giang.
21. Sở Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo Kết quả công tác năm
2015, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016, Kiên Giang
22. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
02/12/2003 phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
23. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ/TTg ngày
17/8/2004 phê duyệt Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam (Chương trình nghị sự 21 Việt Nam), Hà Nội.
24. Trường Đ i học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Môi trường, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Trường Đ i học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Lý luận Nhà nước và
Pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
114
26. Trung tâm Đào t o t xa - Đ i học Huế (2013), Giáo trình Luật Môi
trường, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2011), Quy hoạch công nghiệp đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
28. Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo thuyết minh tổng hợp
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) tỉnh Kiên Giang.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2014), Kế hoạch số 111/KH-UBND,
ngày 08-12-2014 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-
2020 tỉnh Kiên Giang.
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tình hình thực hiện
Chiến lược phát triển bền vững tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015.
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Kế hoạch hành động triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển bền vững tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
32. Ủy ban nhân dân thành phố R ch Giá (2012), Kế hoạch số 13/KH-UBND
về việc thực hiện thí điểm tuyến đường văn minh đô thị trên địa bàn
thành phố Rạch Giá.
33. Ủy ban nhân dân thành phố R ch Giá, Quyết định số 390/QĐ-UBND về
việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Phi Thông,
thành phố Rạch Giá.
34. Ủy ban nhân dân thành phố R ch Giá, Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày
30/9/2014 về việc tăng cường công tác quản lý đô thị.
35. Lê Huy Bá (2004), Môi trường, N Đ i học Quốc gia, Thành phố
Hồ Chí Minh.
36. Nguyễn Trần Điện (2016), Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
làng nghề ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – Hà Nội
37. Trần Hồng Hà (Tháng 2/2009), “Quản lý nhà nước về môi trường - thực
115
trạng và giải pháp”, T p chí Quản lý nhà nước, số 157.
38. Lưu Đức Hải, Ph m Thị Việt Anh, Nguyễn Thị Hoàng Liên (2010), Cẩm
nang quản lý môi trường, Nxb Giáo dục Việt Nam.
39. Nguyễn Văn Minh (2014), Phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm
pháp luật môi trường khu vực Đồng bằng sông Hồng theo chức năng
của lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, luận án
Tiến sĩ, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội
40. Nguyễn Thị Ngọc (2016), Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và khả
năng ứng dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
41. Hoàng Phê (2011), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm T điển học, Nxb,
Đà Nẵng.
42. Nguyễn Hoàng Phượng, Trần Thanh Thủy, Trịnh Lê Nguyên (2015),
Thực thi chính sách pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam nhìn từ
khía cạnh tư pháp, Nxb Hồng Đức.
43. Nguyễn Lệ Quyên (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại thành
phố Đà Nẵng, luận văn th c sĩ – Đ i học Đà Nẵng – Đà Nẵng
44. Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật Hành chính, N Đ i học
Quốc gia, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_moi_truong_tren_dia_ban_thanh_p.pdf