Luận văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp tỉnh Luông Pha Bang, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Nông nghiệp là ngành sản xuất lâu đời, cung cấp lương thực phẩm thiết yếu cho con người, vì vậy, cùng với sự tiến bộ, phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu, đòi hỏi nông nghiệp phải có những bước chuyển biến để một mặt, tận dụng được tối đa những lợi thế, mặt khác, hạn chế đến mức tối thiểu những khó khăn nhằm góp phần chung vào phát triển kinh tế - xã hội. Luông Pha Bang là một tỉnh có tiềm năng, thế mạnh về phát triển nông nghiệp hàng hóa nhưng các tiềm năng, thế mạnh đó chưa được phát huy có hiệu quả. Luông Pha Bang là một tỉnh đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nên cùng với những thuận lợi của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, tỉnh cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức cũng như chịu nhiều tác động từ những yếu tố của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội; phạm vi, đối tượng quản lý của nhà nước đối với nông nghiệp vừa rộng vừa có quan hệ với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Vì vậy, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ phát triển nông nghiệp trong thời gian tới, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về nông nghiêp của chính quyền tỉnh Luông Pha Bang phải được hoàn thiện, công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp nêu trên phải triệt để và có hiệu quả; đồng thời, cần phải chú trọng xây dựng bộ máy quản lý nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh, có tầm nhìn chiến lược; không ngừng cải tiến công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và có sự chuẩn bị từng bước các nguồn lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phát triển nông nghiệp.95 Luận văn đã tập trung giải quyết một số nội dung chính sau: Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nông nghiệp, quản lý nhà nước đối với nông nghiệp và chỉ ra các nhân tố chính tác động đối với quản lý nhà nước về nông nghiệp. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp của 2 địa phương có nhiều thành tựu về phát triển nông nghiệp để rút ra giá trị tham khảo cho tỉnh Luông Pha Bang về quản lý nhà nước đối với nông nghiệp. Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp ở tỉnh Luông Pha Bang, xác định những kết quả đạt được, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Luông Pha Bang. Thứ ba, trên cơ sở phân tích các quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, luận văn đề xuất một hệ thống giải pháp cơ bản và thiết yếu để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về nông nghiệp của tỉnh Luông Pha Bang trong thời gian tới.

pdf106 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp tỉnh Luông Pha Bang, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhưng phải có chất lượng cao. * Những thách thức - Nông nghiệp cả nước nói chung, tỉnh Luông Pha Bang nói riêng thời gian qua chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng thông qua việc tăng vụ và tăng các yếu tố đầu vào của sản xuất (lao động, vốn, vật tư...). Sản xuất nông nghiệp đã và đang có dấu hiệu gây tác động tiêu cực đến môi trường như mất đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, tăng chi phí sản xuất và đe dọa tính bền vững của tăng trưởng. - Tác động tiềm ẩn của biến đổi khí hậu đang trở thành một vấn đề rất đáng quan ngại, đe dọa sự phát triển nông nghiệp trên phạm vi cả nước. Bởi hậu quả của sự biến đổi khí hậu là hạn hán, mưa trái mùa, giông mạnh kèm theo sét và lốc xoáy, mưa đá, lũ quét... diễn biến thất thường sẽ khiến cho một lượng lớn đất bị thoái hóa; làm thiếu hụt nguồn nước tưới và nước sinh hoạt, dễ gây hỏa hoạn, cháy rừng gia tăng; cây trồng, vật nuôi bị tác động, có nguy 72 cơ suy giảm sản lượng trầm trọng. Không nằm ngoài sự tác động của biến đổi khí hậu, nông nghiệp của tỉnh Luông Pha Bang đang phải đối mặt với hiện tượng lũ ống, lũ quét; khí hậu thất thường, làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng cây trồng và vật nuôi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ được sự tăng trưởng kinh tế cao mà vẫn vừa bảo vệ được môi trường, vừa ứng phó có hiệu quả với những tác hại của biến đối khí hậu. - Việc cải cách hành chính, thể chế còn chậm, môi trường pháp lý đầu tư kinh doanh còn nhiều bất cập, thị trường đất đai, lao động, vốn, công nghệ chưa vận hành một cách thuận lợi. - Dịch vụ và cơ sở vật chất hạ tầng hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp vẫn chưa theo kịp với đà tăng trưởng kinh tế của toàn xã hội. Nguồn lực cho tăng trưởng nông nghiệp đã thiếu lại phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp và dịch vụ. Chí phí sản xuất ngày càng cao cũng bắt đầu làm giảm khả năng cạnh tranh của nông nghiệp Lào với vị thế nhà sản xuất “chi phí thấp” trên trường quốc tế. - Nông nghiệp Lào nói chung, của tỉnh Luông Pha Bang nói riêng trên thực tế đa phần vẫn sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, manh mún, mang nặng tính tự cung tự cấp; nông nghiệp đang phát triển chủ yếu theo chiều rộng, chưa chú ý đến chiều sâu, gia tăng giá trị nông nghiệp hàng hóa; công nghệ chế biến và sản xuất, bảo quản sau thu hoạch còn lạc hậu, chưa được quan tâm đầu tư dẫn đến năng suất, độ đồng đều, chất lượng sản phẩm còn thấp, giá cả và khả năng cạnh tranh của hàng nông sản trên thị trường chưa cao. 3.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Luông Pha Bang Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Luông Pha Bang lần thứ XV (năm 2015) nhiệm kỳ 2016 - 2021 đã xác định hướng phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là phát triển vững chắc nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh, gắn với xây dựng 73 nông thôn mới, tạo chuyển biến mạnh về đời sống nông dân và bộ mặt nông thôn. Cụ thể là: - Phát triển các vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu, tập trung phục vụ công nghiệp chế biến; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả, tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích. Chuyển đổi cơ cấu giống và đầu tư thâm canh: mía, chè. Phát triển các vùng sản xuất một số giống cây chủ lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, như: lạc, đậu tương, rau, cây ăn quả và một số nông sản hàng hoá có hiệu quả kinh tế. Quy hoạch và quản lý chặt chẽ diện tích đất chuyên trồng lúa nước, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh. - Tận dụng lợi thế để phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, quy mô công nghiệp và bán công nghiệp, chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc hàng hoá như trâu thịt, bò thịt. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chăn nuôi bò sữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quy hoạch, mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản, phấn đấu tăng sản lượng và giá trị thủy sản. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển mạnh kinh tế lâm nghiệp, tạo điều kiện để người trồng rừng tăng thu nhập và tiến tới làm giàu như tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư, huy động nguồn lực phát triển kinh tế lâm nghiệp; khẩn trương hoàn thành giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp theo quy hoạch. Làm tốt công tác bảo vệ rừng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, đi đôi với khai thác hợp lý diện tích rừng trồng, bảo đảm nguyên liệu phục vụ công nghiệp sản xuất giấy, bột giấy và công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 trồng trên 70.000 ha rừng tập trung. - Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là xây dựng và phát triển nông thôn mới, tập trung hoàn thành quy 74 hoạch 100% số bản và phấn đấu đến năm 2020 trên 5% số bản đạt chuẩn nông thôn mới. Thực hiện tốt các cơ chế và giải pháp để giải phóng mạnh lực lượng sản xuất trong khu vực nông thôn, nhất là về đất đai, vốn và lao động. Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của trung ương về phát triển kinh tế nông thôn, chính sách tín dụng, khuyến nông, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Khuyến khích phát triển công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn để giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động; nhân rộng mô hình kinh tế trang trại, các mô hình kinh tế nông thôn có hiệu quả; tạo mối liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các thiết chế văn hoá, công trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đồng thời với phát triển kinh tế, quan tâm phát triển văn hoá - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng hệ thống chính trị ở khu vực nông thôn. Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai. - Nhanh chóng hình thành các chuỗi giá trị nông sản mà tỉnh Luông Pha Bang có lợi thế. Chính quyền tỉnh phải tạo điều kiện để người sản xuất nông sản liên kết với doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp tiêu thụ, các nhà khoa học nông nghiệp... để hình thành các chuỗi giá trị nông sản mang thương hiệu của tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả giải phóng mặt bằng bảo đảm tiến độ các dự án đầu tư. Chú trọng quy hoạch, bố trí dân cư nông thôn; di chuyển các hộ dân sinh sống ở những khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu, vùng nguy hiểm do thiên tai đến định cư tại nơi an toàn, có điều kiện phát triển [28, tr.95 - 98]. 3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước về nông nghiệp của tỉnh Luông Pha Bang Phát triển nông nghiệp ở tỉnh Luông Pha Bang là phải đạt hiệu quả cao, 75 từ đó tạo điều kiện để nông nghiệp của tỉnh phát triển nhanh, có hiệu quả hơn và bền vững hơn, cải thiện không ngừng đời sống của người dân trong tỉnh, tạo điều kiện để người nông dân của Luông Pha Bang có thể tham gia toàn cầu hóa ngày càng nhiều... Việc quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp thời gian tới cần tập trung vào một số vấn đề sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện thành công chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nâng cao hiệu lực, chất lượng các chính sách quản lý nhà nước cấp tỉnh trong phát triển nông nghiệp. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện của các cấp ủy, chính quyền của tỉnh trong việc thực thi các chính sách, quy định chung của Nhà nước, của tỉnh trong phát triển nông nghiệp. - Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp tỉnh. - Công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh theo hướng thiết thực, hiệu quả, góp phần tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến sự đúc rút, tiếp thu, ứng dụng cho phù hợp với thực tiễn sản xuất và kinh doanh. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm liên quan đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Cần có những thay đổi tích cực góp phần xây dựng nông nghiệp tiên tiến, tạo nền tảng cho một nền kinh tế công nghiệp hiện đại, góp phần bảo tồn văn hóa truyền thống, ổn định xã hội, xây dựng nông thôn Lào ngày càng phồn thịnh, văn minh. - Nông nghiệp Luông Pha Bang phải được xác định là mũi nhọn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (kéo theo sự phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và du lịch gắn với nông nghiệp...). - Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sâu rộng (phương thức sản xuất, 76 khoa học công nghệ, vốn) và phát triển theo xu hướng chuỗi giá trị, liên kết nhóm và các dạng hợp đồng. 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về nông nghiệp tỉnh Luông Pha Bang Để đạt được các mục tiêu về phát triển nông nghiệp, công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp của tỉnh Luông Pha Bang trong thời gian tới phải được hoàn thiện hơn, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành cho phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển. Theo đó, quản lý nhà nước về nông nghiệp cần được chú trọng vào một số giải pháp chủ yếu sau: 3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể quản lý đối về nông nghiệp Nâng cao nhận thức của các chủ thể quản lý về nông nghiệp; về yêu cầu trong quản lý, vai trò chủ thể của người nông dân trong quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới, từ đó có những hành động cụ thể hoạt động quản lý có chất lượng hơn. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và đổi mới tư duy về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của phát triển nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân để tạo sự đồng thuận, hưởng ứng của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp hàng hóa ngày càng lớn và công nghệ ngày càng cao. Lôi kéo các nhà khoa học tham gia cải tạo giống cây trồng, vật nuôi và đổi mới quy trình canh tác cũng nhưu ứng dụng công nghệ chế biến nông sản tiên tiến. Nông nghiệp phát triển có tác động mạnh mẽ đến đời sống của nhân dân, cũng như thúc đẩy phát triển nhiều ngành nghề khác. Nhận thức đúng 77 đắn vai trò của nông nghiệp là cơ sở có ý nghĩa đối với lý luận và thực tiễn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Trong công tác tuyên truyền, cần xác định rõ đối tượng tuyên truyền là cán bộ, đảng viên, nhân dân, các doanh nghiệp, các hợp tác xã sản xuất kinh doanh nông nghiệp, các hộ nông dân tỉnh Luông Pha Bang và nội dung cần tập trung tuyên truyền là vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp; những chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển nông nghiệp của Nhà nước. Cụ thể là: - Đối với lãnh đạo cấp tỉnh (các đồng chí tỉnh ủy viên, trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể), hàng năm, cần tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn với những nội dung về quản lý nói chung, về quản lý, phát triển nông nghiệp nói riêng; những vấn đề trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tổ chức các đoàn đi học tập thực tế từ các mô hình làm kinh tế giỏi ở nông thôn của các địa phương trong nước và đi nghiên cứu mô hình nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao ở một số nước như Thái Lan, Việt Nam... - Đối với lãnh đạo chủ chốt, cán bộ, công chức chuyên môn ở cơ sở, hàng năm cần tổ chức một số lớp bồi dưỡng ngắn hạn nhằm quán triệt, nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp, làm thế nào để phát triển nông nghiệp, quản lý và yêu cầu của quản lý trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tổ chức các đoàn đi học tập, nghiên cứu các mô hình xây dựng, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới thành công ở một số địa phương trong nước. - Đối với nông dân, cần thường xuyên tuyên truyền thông qua hệ thống Đài truyền hình, truyền thanh về những định hướng phát triển nông nghiệp, tuyên truyền các nội dung chủ yếu của phát triển nông nghiệp; đề cập một cách cụ thể người nông dân phải làm những gì, làm như thế nào và được 78 hưởng lợi gì trong phát triển nông nghiệp; nêu gương điển hình, mô hình tiên tiến trong phát triển nông nghiệp. Khi nhận thức của người nông dân về phát triển nông nghiệp được nâng lên thì công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. 3.2.2. Chính sách về phát triển nông nghiệp Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp tỉnh Luông Pha Bang với những nội dung cụ thể, phù hợp, đồng thời chú trọng phát huy lợi thế cạnh tranh của địa phương. Cần xác định rõ chính sách về phát triển các ngành sản phẩm nông, lâm, thủy sản cho phù hợp theo từng vùng, thích ứng với thị trường, tạo ra các vùng sản xuất ổn định; cần rà soát chính sách sử dụng đất để phát triển các loại cây trồng có giá trị cao theo tín hiệu thị trường trên mỗi vùng sinh thái, phù hợp với đặc tính thổ nhưỡng của đất canh tác. Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nông nghiệp, vì vậy, quy hoạch phát triển nông nghiệp phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, các trung tâm thương mại, dịch vụ, quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian tới, để tạo đột phá về phát triển nông nghiệp, cần phải tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, xác định công tác quy hoạch là trọng tâm, cần được hoàn thiện, đổi mới nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp. Đặc biệt chú trọng quy hoạch phát triển các ngành, nghề nông nghiệp có lợi thế, có tầm chiến lược, có sức tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, phân bố lại dân cư, lao động của tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung chủ yếu sau: 79 - Củng cố và tăng cường năng lực quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan đến việc thẩm định và tổ chức thực hiện quy hoạch; bố trí hợp lý và đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên môn về quản lý quy hoạch; tăng cường công khai, minh bạch, dân chủ; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch để kịp thời giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển nông nghiệp của từng giai đoạn, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành, vùng, lĩnh vực có liên quan và theo hướng phát huy lợi thế; liên kết phát triển nông nghiệp vùng chuyên canh để tận dụng và phát huy kết cấu hạ tầng, nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, sự đầu tư của nhiều chủ thể kinh tế và nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp. - Ủy ban nhân dân các huyện rà soát và quy hoạch lại để xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm, cơ sở ngành nghề gắn với quy hoạch nông thôn mới như: Mở mang hệ thống giao thông các công trình điện, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường, bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý xa khu dân cư. - Trên cơ sở quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh đến năm 2020, các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh sớm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành các quy hoạch. - Xây dựng quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung bảo đảm phục vụ cho công nghiệp chế biến. Có cơ chế, chính sách gắn kết chặt chẽ giữa nhà nước, người dân và doanh nghiệp trong phát triển vùng nguyên liệu nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các bên; hỗ trợ các điều kiện sản xuất bảo đảm ổn định vùng nguyên liệu, nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Thực hiện quy hoạch vùng nguyên liệu về nông, lâm sản, cây công 80 nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, đất đai để tạo điều kiện đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu ổn định cho phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề, bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống. - Rà soát, điều chỉnh kịp thời các cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm bảo đảm hiệu quả, phù hợp với thực tế. Một số chính sách cần sớm hoàn thiện, như các chính sách về quản lý đất đai, sử dụng đất; về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; khuyến khích mở mang, phát triển ngành nghề, làng nghề ở nông thôn; cơ chế khuyến khích sự liên kết “bốn nhà” có hiệu lực hơn nữa trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn; chính sách tín dụng; chính sách thị trường, hợp tác quốc tế; chính sách khuyến khích lập trang trại kinh doanh quy mô lớn; chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho nông thôn; chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. - Mặt khác, cần bổ sung những văn bản mới tập trung vào vấn đề chuyển đổi cơ cấu và ngành nghề trong nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước phải đặc biệt chú ý đến vấn đề khôi phục và phát triển những ngành nghề mới trong nông thôn. Đây là vấn đề không chỉ liên quan đến việc giải quyết công ăn việc làm cho số lao động ngày càng dôi ra tương đối và tuyệt đối trong nông thôn, mà còn liên quan đến việc tạo cơ sở cho tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 3.2.3. Đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Tiếp tục tăng cường đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp Ngoài việc phải tăng tỉ lệ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, Nhà nước còn phải huy động mọi nguồn vốn đầu tư của các ngành nghề khác bằng việc tạo ra cơ chế thông thoáng cả về mặt pháp lý lẫn cơ sở hạ tầng. Đầu tư của Nhà nước theo hướng toàn diện nhưng phải có sự tập trung và trọng điểm, 81 chứ không dàn trải. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp. Cần phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vồn từ nhiều nguồn như: huy động vốn trong dân, nguồn vốn ưu đãi, tín dụng từ hệ thống Ngân hàng, hỗ trợ từ ngân sách địa phương và Trung ương. Đối với tỉnh Luông Pha Bang, trước tiên cần tập trung các nguồn vốn đầu tư để hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cơ bản phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn như: hệ thống điện (sản xuất và sinh hoạt), hệ thống giao thông đi lại (đường thuỷ và đường bộ), hệ thống thuỷ lợi (phục vụ tưới và tiêu). Sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước, của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng những nhà máy, công ty thu mua, chế biến nông sản cũng như cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, như: giống, phân bón, thuốc phòng, chữa bệnh cho cây trồng và vật nuôi, thức ăn cho các loại vật nuôi... Cần huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho nông nghiệp, nông thôn từ ngân sách Trung ương, nhất là nguồn kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Nông lâm nghiệp quản lý để hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng cơ bản. Tỉnh cần dành ra một phần lớn ngân sách để đầu tư cho ngành nông nghiệp, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng để phát triển nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện những chính sách ưu đãi đối với những người vay vốn kinh doanh để các doanh nghiệp, các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp đầu tư mở rộng, nâng cấp, cải tiến cơ sở sản xuất của mình. Cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mời gọi đầu tư và tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài từ các tổ chức quốc tế, các chương trình nghiên cứu thế giới, các quỹ phát triển... để tăng nguồn vốn cho việc thực hiện các dự án ưu tiên, nâng cấp hạ tầng cơ sở cho vùng nông thôn. Ngoài ra, cần tạo điều kiện thuận lợi và ưu đãi về cơ chế, chính sách... để mời gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư trực tiếp vào sản xuất 82 nông nghiệp, nhất là đầu tư vào việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp thu mua, chế biến và xuất khẩu nông sản có hợp tác hay liên kết chặt chẽ với nông dân. - Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp Ứng dụng công nghệ canh tác mới và công nghệ sau thu hoạch phù hợp với nông dân, tận dụng các điều kiện tự nhiên thuận lợi đối với từng loại sản phẩm. Sở Khoa học và Công nghệ nên chủ động rà soát, đánh giá sát đúng hiệu quả việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để từ đó có chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ trong thời gian tới, đây được xem là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có ngành nông nghiệp. Trước mắt, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp; tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ, đề tài, dự án khoa học phục vụ việc đẩy mạnh phát triển nông nghiệp. Đối với giải pháp này cần coi trọng việc thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến từ Việt Nam, Nhật Bản, Mỹ, Israel... để phát triển nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao (trong đó có hình thwusc canh tác nhà lưới, nhà kính, tưới phun kết hợp bón phân nhỏ giọt...) - Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị cần thiết cho sản xuất, thu hoạch và bảo quản nông sản Những máy móc, thiết bị mà nông nghiệp tỉnh Luông Pha Bang đang sử dụng như: máy bơm nước, máy kéo, máy tuốt lúa, máy gặt đập liên hợp... đã cho năng xuất cao hơn rất nhiều so với làm thủ công, giảm chi phí và tăng 83 lợi nhuận cho người nông dân. Trong thời gian tới, cần tiếp tục lựa chọn, đầu tư mua sắm, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và máy móc hiện đại của thế giới sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhằm xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, kỹ thuật cao từ các quốc gia có công nghiệp và nông nghiệp phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Israel... - Có các biện pháp giảm nhẹ thiên tai lũ quét, lũ ống Thiên tai lũ ống, lũ quét ở các tỉnh miền núi, trong đó có Luông Pha Bang ngày càng nhiều hơn, mạnh hơn và bất thường hơn. Hiện tại và tương lai cần phải hướng vào các biện pháp tổng hợp quản lý, phương châm chủ yếu là hạn chế, dần dần đi đến chế ngự từng phần, kết hợp với né tránh và thích nghi bằng các biện pháp công trình và phi công trình, như: Nghiên cứu thực trạng lũ ống lũ quét để xác định thời điểm và địa điểm thường xảy ra để tăng cường quản lý và dự báo lũ quét; Phân vùng nhằm tránh lũ quét, như cải tạo hệ thống sông suối, cải thiện dòng chảy, hạn chế các tác hại của lũ; Áp dụng một số giải pháp về khoa học và công nghệ như tránh lũ quét nhờ khả năng tăng thoát nước lũ của lòng dẫn; phân dòng lũ vào hồ chứa tĩnh, hoặc vùng trũng; mở rộng khẩu độ cầu cống, bố trí cầu và các công trình điều tiết phòng tránh lũ quét; làm đập kiểm soát trên các sông suối thường xảy ra lũ quét... - Phát triển thủy lợi phục vụ nông nghiệp Trong những năm gần đây, Luông Pha Bang đã coi trọng việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đầu tư sản xuất đã gắn liền với chế biến tiêu thụ. Tốc độ phát triển nhanh ở các khu công nghiệp, những cơ sở chế biến hàng hóa lớn từ các sản phẩm nông nghiệp đã và đang hình thành. Chính vì vậy phải tăng cường đảm bảo cung cấp nước cho chăn nuôi, cấp nước tưới cho nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế, cũng như tiêu thoát nước phòng chống thiên tai bảo vệ môi trường nước phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế xã hội. Muốn vậy cần: 84 + Điều chỉnh quy hoạch thủy điện nhỏ, thủy sản, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, bổ sung cho phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và phương hướng phát triển trong tương lai của tỉnh; + Đánh giá đúng thực trạng hệ thống công trình thủy lợi của tỉnh hiện có, từ đó xây dựng phương án quy hoạch cho các giai đoạn tiếp theo cho phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các quy hoạch ngành khác có liên quan; + Quy hoạch để đảm bảo nước tưới ổn định cho lúa, hoa màu, dựa trên cơ sở nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong giai đoạn tới; đồng thời tăng tỷ lệ diện tích tưới chắc cho lúa, kết hợp tưới ẩm cho cây công nghiệp và cây ăn quả và các vườn ươm cây lâm nghiệp tập trung và phát triển chăn nuôi; + Do tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu có những diễn biến phức tạp, đặt ra yêu cầu chống lũ và nhu cầu chỉnh trang đô thị là rất cần thiết nên cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng đê, kè chống sạt lở bờ sông, suối bảo vệ đất sản xuất, khu dân cư và những nơi có nguy cơ xảy ra sạt lở, nguy hiểm, nơi thay đổi hướng dòng chảy; - Cần xây dựng công trình thủy lợi đồng bộ từ đầu mối, kênh mương và công trình trên kênh. Hơn nữa để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cần đảm bảo hệ thống thuỷ lợi và tỷ lệ kiên cố kênh mương theo bộ tiêu chí về nông thôn mới. 3.2.4. Tăng cường công tác khuyến nông - Sở Nông lâm nghiệp tỉnh cần mở nhiều lớp tập huấn ngắn hạn cho bà con nông dân để họ nắm bắt được những quy trình, công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới như: sản xuất theo tiêu chuẩn LaoGAP, quản lý dịch hại tổng hợp... Đồng thời, cử các cán bộ, kỹ thuật viên xuống tận cơ sở để hướng dẫn cụ thể 85 cho người nông dân cách làm. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến qua đài phát thanh, truyền hình để phổ biến rộng rãi những kiến thức cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, những quy trình, kỹ thuật sản xuất mới cho bà con nông dân. Ngoài ra, cần tập huấn, phổ biến kiến thức về thị trường, kiến thức về hội nhập kinh tế cho nông dân để ngăn chặn tình trạng vì lợi nhuận trước mắt chạy theo “sốt ảo” thị trường, tập trung sản xuất một mặt hàng nào đó ồ ạt, dẫn tới hậu quả là người nông dân chịu nhiều thua lỗ, không biết nuôi trồng, sản xuất cây, con gì cho lợi nhuận cao; vì sau khi “cơn sốt ảo” qua đi, sản phẩm bị mất giá,... Để làm được điều này, cũng cần có một đội ngũ những cán bộ, kỹ thuật viên nông nghiệp đầy đủ cả về chất lượng và số lượng. - Các sở, ban, ngành tỉnh Luông Pha Bang nên sớm rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến nông, các trường nghề... để điều chỉnh, bổ sung sao cho hoạt động hiệu quả, tránh sự trùng lặp, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong giải quyết các vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về dạy nghề trong nông nghiệp; tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, cơ sở đào tạo với người học, cơ sở sản xuất để xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng lao động đã qua đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tránh lãng phí xã hội về đào tạo nghề. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề, tăng nhanh về số lượng và hiệu quả đào tạo theo nhu cầu phát triển nông nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hoá, khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia đào tạo, thành lập cơ sở đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu cầu sử dụng lao động. - Trung tâm Khuyến nông tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn 86 vị liên quan để đẩy nhanh thực hiện một số dự án quan trọng, có ý nghĩa, thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan thực hiện cần công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về các dự án cần thu hút đầu tư. - Khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn Vận động các cá nhân sản xuất thành lập các loại hình sản xuất như: tổ hợp tác, Hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn... đại diện cho những người sản xuất nhỏ, nhằm tạo ra các quan hệ với bên ngoài để tìm kiếm thị trường, khai thác vốn, thay thế công nghệ mới vào sản xuất, tìm đối tác đầu tư liên kết kinh doanh. Đối với các nghề chế biến nông, lâm sản, thực phẩm cần hỗ trợ lãi suất đối với việc vay vốn mua thiết bị công nghệ chế biến và bảo quản, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo hướng gắn từ sản xuất nguyên liệu, đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, đặc biệt là chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Luông Pha Bang, nhằm khuyến khích các cơ sở ngành nghề nông thôn phát triển ở nhiều loại hình từ hộ sản xuất gia đình đến những doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ tổ hợp tác, hợp tác xã. Tăng cường việc thực hiện các chủ trương chính sách; chú trọng các chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề, xúc tiến thương mại, khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, huy động các nguồn lực các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn. 3.2.5. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại phục vụ phát triển nông nghiệp Để tăng giá trị cho mặt hàng nông sản, ổn định đầu ra, đem lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo lợi nhuận cho người nông dân, cần phải xây dựng được thị 87 trường tiêu thụ tốt. Muốn làm tốt khâu này, các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp của tỉnh cần chú trọng vào một số nhiệm vụ sau: - Thực hiện tốt công tác dự báo, thông tin thị trường: Sự biến động của thị trường trong giai đoạn gần đây diễn ra phức tạp và khó lường, nhất là thị trường nông sản. Vì mặt hàng nông sản không chỉ chịu tác động của quy luật cung cầu mà còn bị chi phối bởi chính sách bảo hộ giá, chính sách tích trữ lương thực nhằm bảo đảm an ninh lương thực của mỗi nước; yếu tố thiên tai, được và mất mùa của nhiều nơi trên thế giới... Để có thể hạn chế tác động tiêu cực từ những biến động của thị trường nông sản gây ra, tỉnh cần làm tốt công tác dự báo, thông tin thị trường cho người sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh. Muốn hoàn thành nhiệm vụ này, cần xây dựng được đội ngũ cán bộ nghiên cứu có khả năng, trình độ phân tích, xử lý những thông tin từ thị trường và đưa ra những dự báo chính xác cho người nông dân, người sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Thêm vào đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến những thông tin về thị trường hàng nông sản một cách rộng rãi qua nhiều kênh như truyền thông đại chúng, mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư, trang web của Sở Nông lâm nghiệp... để giúp người nông dân, nhà sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp nắm bắt được tình hình thị trường từ đó đưa ra những quyết định phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Sản xuất ra những mặt hàng nông sản có chất lượng, phù hợp với nhu cầu thị trường: Gia tăng giá trị cho mặt hàng nông sản là yêu cầu lớn nhất ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước hiện nay. Chúng ta không chỉ quan tâm đến khâu lựa chọn cây, con giống cho năng xuất cao, thích hợp với nhu cầu của thị trường, mà còn phải chú trọng đến khâu sản xuất, chế biến để có những sản phẩm chất lượng tốt, đảm bảo được các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực 88 phẩm. Vì vậy, các sở, ban, ngành liên quan cần phối hợp để đầu tư thích đáng cho các khâu tạo ra sản phẩm nông nghiệp tốt, nhất là khâu chế biến. Đồng thời, ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm nông nghiệp. Đó sẽ là cơ sở để người nông dân sản xuất và là cơ sở để xác định chất lượng sản phẩm khi đưa ra thị trường. Tỉnh cần đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, những cơ sở sản xuất uy tín, xây dựng và mở rộng hoạt động thương mại điện tử nhằm giới thiệu và quảng bá những mặt hàng nông nghiệp đặc sản, có giá trị và chất lượng cao. Người nông dân cần được học tập, triển khai những công nghệ, quy trình sản xuất theo những tiêu chuẩn nhất định để tạo ra những sản phẩm an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Đảm bảo tính hiệu quả của các mô hình liên kết kinh tế nhằm bao tiêu sản phẩm cho nông dân: Liên kết kinh tế, liên kết chuỗi giá trị hay hình thức đơn giản hơn là hợp đồng thương mại trong đầu tư và bao tiêu sản phẩm giữa người nông dân với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ thúc đẩy sản xuất, kinh doanh theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật và khai thác hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp. Tỉnh Luông Pha Bang đã thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo này ở nhiều sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là mía đường, trồng rừng sản xuất, song, hiệu quả của quá trình liên kết chưa thực sự cao, do tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp và người nông dân chưa rõ ràng, sự qua tâm của chính quyền tới các hợp đồng này cũng chưa sâu sát. Do vậy, tình trạng phá vỡ hợp đồng của người nông dân thường xảy ra khi giá cả ngoài thị trường cao hơn hợp đồng, gây thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, người nông dân cũng cần tự liên kết với nhau trong các hợp tác xã, các hội, làng nghề không để tư thương ép giá và đảm bảo uy tín của sản phẩm hay những hợp đồng kinh tế đã ký. 89 - Có cơ chế ưu đãi cho tư nhân xây dựng những cơ sở chế biến, xuất khẩu hàng nông sản: Các sở, ban, ngành của tỉnh cần khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi để các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư, xây dựng những cơ sở chế biến, xuất khẩu hàng nông sản có quy mô lớn và hoạt động hiệu quả. Đây là giải pháp hữu hiệu cho việc tiêu thụ hàng nông sản, nhờ vào lợi thế về quy mô trong bao tiêu sản phẩm, cũng như kinh nghiệm và khả năng nắm bắt thông tin, tìm kiếm thị trường để xuất khẩu. Các cơ sở chế biến nông sản lớn thường gắn với công nghệ chế biến cao, bảo quản hiện đại, không những gia tăng giá trị sản phẩm mà còn giúp ổn định giá cả của nông sản khi vào mùa, mang lại lợi ích lâu dài và kích thích người nông dân sản xuất, tăng vụ, tăng diện tích cây trồng. - Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh, đồng thời tham gia hội thi sản phẩm thủ công truyền thống về sáng tạo kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, tăng cường xúc tiến thương mại giới thiệu, quảng bá sản phẩm tìm kiếm đối tác tiêu thụ sản phẩm thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. - Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, Internet để người dân tiếp cận những tiến bộ kỹ thuật, thông tin thị trường để quảng bá, giới thiệu sản phẩm ngành nghề nông thôn, giá cả và các vấn đề liên quan đến sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. 3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp Con người là nguồn lực quan trọng trong các nguồn lực kinh tế, đóng góp rất lớn vào phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức. Nông nghiệp muốn tăng trưởng cao, sản phẩm nông nghiệp tạo ra có chất lượng, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường, cần phải áp dụng những quy 90 trình, công nghệ sản xuất mới, ứng dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học, kỹ thuật hiện đại vào phát triển nông nghiệp. Để thực hiện được điều này, cần phải khắc phục những hạn chế về trình độ của đội ngũ những người quản lý trong nông nghiệp, để họ có trình độ, sự hiểu biết và có kỹ năng lao động, kỹ năng quản lý cao. Do vậy, để phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị các sản phẩm nông nghiệp, tỉnh Luông Pha Bang cần quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện, cần kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút lao động chất lượng cao theo yêu cầu mới, có chế độ đãi ngộ thoả đáng để người công chức có động lực và phát huy trí tuệ trong các cơ quan nhà nước quản lý nông nghiệp, vì đây sẽ là đội ngũ lao động chất lượng cao tương lai phục vụ cho nông nghiệp phát triển, là đội ngũ ứng dụng tốt khoa học kỹ thuật, sử dụng được những chuyển giao công nghệ sản xuất vào nền nông nghiệp của tỉnh Luông Pha Bang, thúc đẩy nền nông nghiệp Luông Pha Bang ngày càng hiện đại. Đồng thời, cần tăng mức ràng buộc các đối tượng được hưởng chính sách theo hướng cao hơn nhằm nâng cao trách nhiệm của người lao động trong công việc được giao. 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước về nông nghiệp Những công việc chủ yếu cơ quan nhà nước cần thực hiện để quản lý tốt nông nghiệp - Hoàn thiện bộ máy quản lý và xây dựng nhân lực quản lý nhà nước có năng lực đối với phát triển nông nghiệp Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp từ trung ương tới địa phương; từ tỉnh xuống huyện. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và có lương tâm. Đạo đức 91 công vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp. - Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát trong nông nghiệp Kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp là đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp theo các đề án, chương trình, kế hoạch đã đề ra, đồng thời phát hiện những sai lệch để có biện pháp điều chỉnh. Việc kiểm tra, giám sát giúp cho cơ quan quản lý nhà nước phát hiện một số nguồn lực chưa được sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời; hoặc bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung những quy định không phù hợp với thực tế hay “lệch hướng” chung. Đồng thời, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện cho những điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi, nêu gương và nhân rộng, tạo sức lan tỏa một số mô hình tiên tiến để người dân thấy rõ yếu tố thuật lợi và hiệu quả kinh tế của các chính sách, chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Mở rộng hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực quản lý và tăng cường kinh nghiệm phát triển nông nghiệp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thiếu kinh nghiệm trong việc phát triển nông nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và cũng thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp. Để khắc phục tình trạng này, trước hết mở rộng hợp tác với các nước thuộc ASEAN. Sau đó là với các quốc gia có nông nghiệp phát triển hàng đầu thế giới như Israel, Mỹ, Nhật Bản.... Việt Nam cũng là quốc gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tái cơ cấu nông nghiệp và quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trong bối cảnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước hết cần thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh. Chỉ khi có những vấn đề trong quy hoạch đã trở lên lạc hậu mới tiến hành điều chỉnh. Không được phép tự tiện điều chỉnh 92 quy hoạch phát triển nông nghiệp khi chưa có nhu cầu. Thanh tra tỉnh và Thanh tra của Sở Nông lâm nghiệp cần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện chủ trương, chính sách, kế hoạch của Trung ương và địa phương trong phát triển nông nghiệp. Trước hết, cần kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát trong sản xuất nông nghiệp và thường xuyên đào tạo theo các hình thức ngắn hạn, dài hạn để trình độ cán bộ làm công tác này ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Qua công tác kiểm tra, giám sát cần nắm bắt, nhận rõ các chính sách, kế hoạch không phù hợp với thực tế, không đem lại hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp để điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Tăng cường các hình thức học tập, nêu gương, nhân rộng các mô hình sản xuất giỏi, sản suất tiên tiến để người dân học hỏi, nhân rộng mô hình. Việc nêu gương, giới thiệu các mô hình sản suất giỏi giúp người dân hiểu rõ hơn chủ trương, chính sách trong nông nghiệp của Nhà nước, đồng thời thấy rõ lợi ích mà nó đem lại. Sở Nông lâm nghiệp tỉnh cũng cần tăng cường phối hợp với các ngành nhằm kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp và kiểm tra công tác quản lý giống, quy trình sản xuất, khai thác sản phẩm nông nghiệp để kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn giải quyết những khó khăn vướng mắc ngay tại cơ sở, chỉ đạo khắc phục việc sử dụng các nguồn lực sai mục đích. Tăng cường công tác theo dõi nắm bắt thông tin, xây dựng mạng lưới cơ sở, chủ động trong công tác đấu tranh ngăn chặn, xử lý, giải quyết kịp thời các hành vi vi phạm theo đúng pháp luật. Do phát triển nông nghiệp thường phát sinh các hành vi tiêu cực hoặc vi phạm nên công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát sẽ giúp người nông dân, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong sản phẩm nông nghiệp ý thức được lợi ích và nghĩa vụ của mình để có được những nông sản đạt chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường; bảo hộ hộ lao động... 93 Tiểu kết chương 3 Để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về nông nghiệp, tỉnh Luông Pha Bang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cần phải có những giải pháp mang tính đồng bộ cả về chủ trương, chính sách, quy hoạch phát triển lẫn tổ chức thực hiện. Sự nỗ lực này không chỉ là trách nhiệm của bản thân chính quyền tỉnh, mà quan trọng hơn với tư cách chủ thể quản lý, là bộ phận chủ yếu nhất của kiến trúc thượng tầng, chính quyền tỉnh phải huy động được mọi nguồn vốn, nguồn lực trong nước và ở nước ngoài để tập trung phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn bằng cách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội ở nông thôn, thực hiện tốt chính sách xoá đói giảm nghèo, tăng cường hỗ trợ cho các vùng đặc biệt khó khăn,... 94 KẾT LUẬN Nông nghiệp là ngành sản xuất lâu đời, cung cấp lương thực phẩm thiết yếu cho con người, vì vậy, cùng với sự tiến bộ, phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu, đòi hỏi nông nghiệp phải có những bước chuyển biến để một mặt, tận dụng được tối đa những lợi thế, mặt khác, hạn chế đến mức tối thiểu những khó khăn nhằm góp phần chung vào phát triển kinh tế - xã hội. Luông Pha Bang là một tỉnh có tiềm năng, thế mạnh về phát triển nông nghiệp hàng hóa nhưng các tiềm năng, thế mạnh đó chưa được phát huy có hiệu quả. Luông Pha Bang là một tỉnh đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nên cùng với những thuận lợi của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, tỉnh cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức cũng như chịu nhiều tác động từ những yếu tố của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội; phạm vi, đối tượng quản lý của nhà nước đối với nông nghiệp vừa rộng vừa có quan hệ với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Vì vậy, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ phát triển nông nghiệp trong thời gian tới, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về nông nghiêp của chính quyền tỉnh Luông Pha Bang phải được hoàn thiện, công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp nêu trên phải triệt để và có hiệu quả; đồng thời, cần phải chú trọng xây dựng bộ máy quản lý nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh, có tầm nhìn chiến lược; không ngừng cải tiến công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và có sự chuẩn bị từng bước các nguồn lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phát triển nông nghiệp. 95 Luận văn đã tập trung giải quyết một số nội dung chính sau: Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nông nghiệp, quản lý nhà nước đối với nông nghiệp và chỉ ra các nhân tố chính tác động đối với quản lý nhà nước về nông nghiệp. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp của 2 địa phương có nhiều thành tựu về phát triển nông nghiệp để rút ra giá trị tham khảo cho tỉnh Luông Pha Bang về quản lý nhà nước đối với nông nghiệp. Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp ở tỉnh Luông Pha Bang, xác định những kết quả đạt được, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Luông Pha Bang. Thứ ba, trên cơ sở phân tích các quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, luận văn đề xuất một hệ thống giải pháp cơ bản và thiết yếu để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về nông nghiệp của tỉnh Luông Pha Bang trong thời gian tới. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (1986 - 2002), Nxb. Thống kê, Hà Nội. 2. Phan Huy Đường (2010), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Phạm Kim Giao, Hoàng Sỹ Kim, Phạm Lệ Minh, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2004), Giáo trình quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nxb. Đại Học Quốc Gia, Hà Nội. 4. Nguyễn Hữu Hải (2009), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong thời kỳ hậu WTO, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 7/2009, tr.15-19. 5. Học viện hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Giáo trình Kinh tế học phát triển, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 7. Khuất Văn Hợp (2010), Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 8. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp - lý thuyết và thực tiễn, Nxb. Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Quốc Khanh (2013), Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Bến Tre, Luận văn thạc sỹ Kinh doanh và Quản lý, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 10. Hoàng Sỹ Kim (2007), Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp 97 Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sỹ Quản lý kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 11. Hoàng Phê (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng. 12. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa (2002), Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 13. Diệp Kỉnh Tần (2009), Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 1/2009, tr.12-16; 14. Vũ Đình Thắng (2013), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 15. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2007), Giáo trình Quản lý kinh tế quốc dân, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 16. Đoàn Tranh (2012), Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng. 17. Nguyễn Kế Tuấn (2006), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam con đường và bước đi, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Bùi Thanh Tuấn (2013), “Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước về nông nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (16), tr.13-15. 19. Nguyễn Thị Hải Vân (2016), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của một số quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Bắc Á, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 4/2016, tr.92-96. 20. Kiều Anh Vũ (2011), Nông nghiệp phát triển bền vững ở thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 98 Tiếng Lào 21. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb. Quốc gia, Viêng Chăn. 22. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Quốc gia, Viêng Chăn. 23. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Quốc gia, Viêng Chăn. 24. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư số 30/2004/TT- BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 25. Khamla Keodavanh (2016) “Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. 26. Khamhack Phonkhamxao (2016) “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. 27. Khăn Khăm Phôm Ma Lan (2015), “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Xan Xay, tỉnh At Ta Pư, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. 28. Đảng bộ tỉnh Luông Pha Bang (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Luông Pha Bang lần thứ XV, Luông Pha Bang. 29. Sở Nông lâm nghiệp tỉnh Luông Pha Bang (2013), Báo cáo kết quả sản xuất nông lâm nghiệp năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ năm 2014, 99 Luông Pha Bang. 30. Sở Nông lâm nghiệp tỉnh Luông Pha Bang (2014), Báo cáo kết quả sản xuất nông lâm nghiệp năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ năm 2015, Luông Pha Bang. 31. Sở Nông lâm nghiệp tỉnh Luông Pha Bang (2015), Báo cáo kết quả sản xuất nông lâm nghiệp năm 2015; phương hướng, nhiệm vụ năm 2016, Luông Pha Bang. 32. Sở Nông lâm nghiệp tỉnh Luông Pha Bang (2013), Báo cáo kết quả sản xuất nông lâm nghiệp giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Luông Pha Bang. 33. Ủy ban nhân dân tỉnh Luông Pha Bang (2013), Báo cáo kết quả sản xuất nông, lâm, nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2010 - 2015. 34. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 142-QĐ/TTg ngày 3-7-2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 35. Bộ trưởng Bộ Nông lâm nghiệp (2012), Quyết định số 2200 ngày 14-9- 2012 về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông lâm nghiệp. 36. Ủy ban nhân dân tỉnh Phong Sa Ly (2015), Báo cáo kết quả sản xuất nông, lâm, nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2010 - 2015. 37. Ủy ban nhân dân tỉnh Xiêng Khoảng (2015), Báo cáo kết quả sản xuất nông, lâm, nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2010 - 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_nong_nghiep_tinh_luong_pha_bang.pdf
Luận văn liên quan