1. Hệ thống các lí luận về PTBV và QLNN về PTBV, trong đó nhấn
mạnh: Thứ nhất, PTBV là xu hướng chung của thế giới trong kỉ nguyên mà
BĐKH đang tác động ngày càng sâu sắc đến mọi mặt đời sống của con người.
Mặc dù, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến nội dung PTBV nhưng đến nay
chưa có khái niệm thống nhất chung trên bình diện quốc tế về khái niệm
PTBV. Tuy nhiên, về mục tiêu của PTBV, các tổ chức quốc tế đều có đặc
điểm chung là nhấn mạnh 3 khía cạnh là: PTBV về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường. Thứ hai,về các nội dung về QLNN đối với PTBV, nghiên cứu đã đề
cập đến nội dung QLNN của địa phương về phát triển CCN theo hướng bền
vững, xác định các yêu cầu và yếu tố tác động đến QLNN về CCN trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk và nhấn mạnh, hoạt động QLNN về CCN của tỉnh Đắk Lắk
mang yếu tố đặc trưng của tỉnh và chịu tác động và quy định bởi các yếu tố tự117
nhiên, điều kiện KT - XH, chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của KH
- KT của tỉnh.
2. Đánh giá dựa trên định lượng về vai trò của CCN trong sự phát triển
KT - XH của tỉnh và công tác QLNN đối với sự phát triển CCN theo hướng
bền vững. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác lập và quản lý quy
hoạch, triển khai các chính sách ưu đãi và hỗ trợ, thực trạng áp dụng KH -
KT, sự bất cập về nguồn nhân lực quản lý, công tác khuyến nông và hoạt
động thanh tra, kiểm tra giám sát đối với các các cơ sở kinh doanh, sản xuất
giống và phân bón trên địa bàn tỉnh
3. Với những quan điểm phát triển về KT-XH và về phát triển CCN của
tỉnh đến năm 2020, Luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối
với sự phát triển CCN theo hướng bền vững.
4. Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, UBND tỉnh, Sở ngành
nhằm góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN trên địa
bàn tỉnh.
QLNN về CCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là tổng thể các nội dung khá
rộng và nhiều vấn đề phức tạp, luận văn đã cố gắng đưa ra các quan điểm, nội
dung cốt yếu, song do khả năng còn hạn chế nên chỉ mới nhấn mạnh về một
số khía cạnh nhất định và có vai trò cốt lõi. Tác giả mong muốn tiếp tục nhận
được sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà quản lý, các thầy, cô, chuyên gia
trong lĩnh vực QLNN về CCN để hoàn thiện các thêm nghiên cứu và góp
phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về CCN trong những
năm tới ./
133 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n và quy hoạch đƣợc phê duyệt; Tăng cƣờng
95
công tác quản lý, giám sát, kiểm tra đối với quy hoạch cây trồng và đề xuất
giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai; Xây dựng và tổ chức
triển khai các quy hoạch, chính sách đề án liên quan đến CCN, công bố rộng
rãi các đề án, quy hoạch đƣợc duyệt đ ến tất cả các ban, ngành có liên quan
trong tỉnh và cấp huyện, thành phố để làm căn cứ phối hợp thực hiện; Chủ trì
phối hợp với các ngành xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển cây
CCN trình UBND tỉnh phê duyệt; Tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch, kế hoạch và đánh giá kết quả triển khai các chƣơng trình dự
án để có hƣớng điều chỉnh, bổ sung cho các năm tiếp theo.
Sở KH-CN: Chủ trì phối hợp cùng với Sở NN&PTNT tham mƣu với
UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách để ứng dụng KH - CN vào sản xuất
CCN; Tranh thủ các nguồn vốn KH - CN của Trung ƣơng và tỉnh, cân đối và
ƣu tiên cho các dự án, các đề tài phục vụ mục tiêu tái cơ cấu và nâng cao năng
suất cây trồng và chất lƣợng sản phẩm; Chủ trì hƣớng dẫn các doanh nghiệp,
hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản,
thực phẩm; xây dựng thƣơng hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản, thực
phẩm chủ lực của Tỉnh để nâng cao giá trị và tăng sức cạnh tranh các sản
phẩm nông nghiệp.
Sở Công Thương: Xây dựng các chƣơng trình, dự án, kế hoạch và các
giải pháp hỗ trợ tiêu thụ nông sản của tỉnh; đề xuất các chính sách để khuyến
khích phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với tiêu thụ ổn định; chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố
triển khai các hoạt động xúc tiến thƣơng mại; khai thác, mở rộng thị trƣờng
tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh; phối hợp với Sở NN&PTNT và Sở
KHCN tích cực vận động, hƣớng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu cho các nông sản đặc trƣng;
xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
96
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các đơn vị cấp xã hƣớng
dẫn ngƣời dân phát triển sản xuất CCN lâu năm phù hợp trên địa bàn quản lý;
Công bố các quy hoạch, chính sách, đề án đã đƣợc phê duyệt, xây dựng kế
hoạch triển khai; Phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để đẩy
mạnh liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và
tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, công tác QLNN về CCN còn cần sự phối hợp của các Sở,
ngành liên quan khác nhƣ: Sở Kế hoạch & Đầu tƣ, Sở Lao động thƣơng binh
và xã hội, Sở Nội Vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng
NN&PTNT,... hỗ trợ UBND tỉnh hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và kế
hoạch đề ra. Vì vậy, cần tăng cƣờng sự phối hợp của các đơn vị trong thực
hiện công tác QLNN về cây công nghiệp; UBND tỉnh với vai trò là cơ quan
chủ trì thực hiện ban hành quy trình phối hợp giữa Sở NN&PTNT và các Sở
ngành khác.
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
về cây công nghiệp
Các đơn vị trực thuộc Sở NN & PTNT tỉnh trong quá trình tham mƣu
xây dựng các chủ trƣơng, chính sách cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và
UBND tỉnh cần phải lấy ý kiến đóng góp của các đối tƣợng ảnh hƣởng theo
quy định, đồng thời phải lấy ý kiến của các hội, hiệp hội có liên quan nhƣ
hiệp hội Cà phê, hội Nông dân, hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,...để chính sách
đƣợc xây dựng phù hợp với thực tiễn, thể hiện vai trò đại diện cho các nhóm
đối tƣợng có liên quan tới chủ trƣơng, chính sách sẽ ban hành.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ban hành quy chế quy định quy
trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả; Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ,
mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại Bộ phận tiếp
97
nhận và trả kết quả, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến đất đai, chứng nhận
sản phẩm chất lƣợng cao, các thủ tục liên quan đến vay vốn ƣu đãi tín
dụngnhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nông hộ giảm tham gia hoạt động
trồng trọt và sản xuất CCN một cách thuận lợi; Thúc đẩy, trao đổi, sử dụng
văn bản điện tử và tiến tới định hƣớng giải quyết thủ tục hành chính công trên
hệ thống dịch vụ trực tuyến đảm bảo lộ trình phát triển chính quyền điện tử
theo Nghị Quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Nghiêm túc thực hiện việc cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, đặc biệt là thông tin về những chính sách, đề án hỗ trợ cho ngƣời
dân; Thiết lập đƣờng dây nóng, công khai địa chỉ, số điện thoại lãnh đạo các
cơ quan, đơn vị để kịp thời nắm bắt, xử lý thông tin, giải quyết những phản
ánh của doanh nghiệp và nhà đầu tƣ; Xác định, công bố, đánh giá Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh, các Sở, ngành.
Tổ chức kiểm tra định kì và kiểm tra đột xuất kết quả thực hiện cải cách
hành chính tại các chi cục, đơn vị trực thuộc các sở. Chú trọng thanh tra, kiểm
tra, tuyên truyền về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức nhằm kêu gọi các tổ
chức, cá nhân cùng tham gia cải cách hành chính và giám sát hoạt động của
bộ máy hành chính.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức địa phƣơng đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nƣớc về CCN. Với thực trạng về đội
ngũ nhân lực còn nhiều yếu kém về cả năng lực chuyên môn nhƣ hiện nay,
cần có giải pháp nhằm chú trọng nâng cao chất lƣợc đội ngũ cán bộ, công
chức trên địa bàn tỉnh nhƣ:
Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ trung ƣơng đến địa
phƣơng để triển khai có hiệu quả chƣơng trình, tổ chức đào tạo, tập huấn cho
98
cán bộ làm công tác xây dựng, phát triển các đề án về phát triển bền vững và
tái cơ cấu cây công nghiệp. Thống nhất sự quản lý từ trung ƣơng đến địa
phƣơng, đứng đầu là Bộ NN & PTN, đơn vị chủ trì phối hợp với Bộ ngành có
liên quan và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xây dựng và ban
hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn cán bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ về cả mặt đạo đức và chuyên môn, đặc biệt cần
chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ khuyến nông, xúc tiến thƣơng mại và đội
ngũ kĩ thuật có khả năng sử dụng và hƣớng dẫn ngƣời dân áp dụng các công
nghệ hiện cao trong canh tác và sản xuất. Triển khai xác định Chỉ số hài lòng
của ngƣời dân đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức và nhanh chóng hoàn
thiện Đề án “Vị trí việc làm” nhằm phân công rõ ràng nhiệm vụ, chức năng và
trách nhiệm của từng vị trí. Hàng năm, UBND tỉnh dựa trên tham mƣu của Sở
NN & PTNT lập kế hoạch cụ thể đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp
với định hƣớng và nhu cầu quản lý của tỉnh.
Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ nông nghiệp ở
các huyện, xã, các hợp tác xã và các doanh nghiệp về lĩnh vực cây công
nghiệp,... trên toàn địa bàn tỉnh. Có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội
ngũ cán bộ, cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý và các lĩnh vực chuyên
môn nhƣ: đất đai, KH - KT, giống cây trồng, đồng thời có tiêu chí đánh giá rõ
ràng, sát sao về việc cập nhật kiến thức và nâng cao năng lực của từng cán bộ,
công chức; Liên kết với các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, hợp tác xã, nhằm
áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tiễn; Hình thành mối liên kết giữa
các cơ sở nghiên cứu, trƣờng đại học với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và
nông dân, để nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản xuất và
tiêu dùng...
Có nguồn kinh phí nhất định từ ngân sách địa phƣơng để hỗ trợ cho các
học sinh, sinh viên đậu vào các trƣờng đại học với số điểm cao (tài trợ học phí
99
trong suốt quá trình học tập nhƣng phải đạt đƣợc điểm tối thiểu hàng kì) để
thu hút những đối tƣợng này trở lại địa phƣơng sau khi tốt nghiệp. Đồng thời,
UBND tỉnh có thể phối hợp với cơ sở đào tạo địa phƣơng Trƣờng Đại học
Tây Nguyên, Cao đẳng nghề,) để xác định nhu cầu lao động phù hợp với
định hƣớng phát triển của tỉnh (đặc biệt là khuyến nông cơ sở, nguồn nhân lực
có kiến thức về CNC và đội ngũ xúc tiến thƣơng mại). Từ đó, có kế hoạch,
nội dung và chƣơng trình giảng dạy phù hợp. Đẩy mạnh thu hút nhân lực trẻ
có năng lực thông qua các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã
đƣợc đào tạo, đủ tiêu chuẩn và thông qua hình thức thi tuyển công bằng, minh
bạch. Xây dựng chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài, đặc biệt là nhân lực
trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Khoản 1 Điều 29
Luật Công Nghệ cao và nguồn nhân lực về công tác ở các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các
vùng này. Trong điều kiện thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao hiện nay, cơ
quan QLNN trƣớc mắt cần liên kết với Trƣờng Đại học Tây Nguyên, Viện
KHKTNLN Tây Nguyên trong đào tạo nguồn nhân lực, ngoài ra, cần mở rộng
sự hợp tác, liên kết với các cơ quan khoa học khác trong nƣớc và quốc tế.
3.2.3. Nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch
3.2.3.1. Xây dựng quy hoạch
Với quan điểm phát triển CCN theo hƣớng tập trung khai thác tối đa
tiềm năng và lợi thế của tỉnh, phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày cây
trồng phù hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của tỉnh,phát triển thành các vùng
chuyên canh có chất lƣợng tốt, năng suất cao, lấy thị trƣờng làm định hƣớng,
việc quản lý chỉ đạo quy hoạch các vùng chuyên canhphải đảm bảo:
Bám sát vào Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới, chƣơng trình tổng thể về phát triển KT - XH, chính trị và an ninh quốc
phòng. Việc mở rộng diện tích quy hoạch cho một số cây trồng nhƣ điều, cao
100
su phải gắn với quản lý và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn.
Việc lập quy hoạch cần đƣợc thực hiện một cách khoa học, có căn cứ,
mục tiêu rõ ràng. Để đạt đƣợc mục tiêu này, cần xem xét một cách kĩ càng các
nhân tổ tác động đến công tác lập quy hoạch (xem Sơ đồ 1). Trên cơ sở quy
hoạch tổng thể mang tính chiến lƣợc của các cấp Trung ƣơng, các quy hoạch
thấp hơn phải tuân theo các quy hoạch cao hơn. Quy hoạch của ngành, lĩnh
vực, địa phƣơng không đƣợc mâu thuẫn với quy hoạch chung của cả nƣớc.
Việc mở rộng diện tích phải đi đôi với nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm
và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ mới. Quy hoạch phải dựa trên cơ sở dữ liệu
đầy đủ, chính xác, có sự tƣ vấn, tham khảo các ý kiến chuyên môn của các
chuyên gia, các “nhà” liên quan bao gồm: Doanh nghiệp, ngƣời dân, nhà khoa
học và cơ quan chính quyền địa phƣơng.
Sơ đồ 3.1: Các yếu tố tác động đến công tác lập quy hoạch CCN bền vững
Nguồn: Mô hình của tác giả
Vì tính phức tạp của vấn đề quy hoạch liên quan đến sự phát triển kinh
tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo, an ninh quốc phòng và môi trƣờng, các quy
hoạch cần xem xét trên nhiều khía cạnh, sử dụng đa mục tiêu, đa ngành và
điều hòa một cách tƣơng đối lợi ích của các ngành, của cộng đồng và của tự
Quy
hoạch cây
công
nghiệp
bền vững
Thực trạng
kinh tế - xã
hội tỉnh
Định hƣớng
phát triển kinh
tế - xã
hội, quốc
phòng, an ninh
Các nguồn lực
phục vụ quy
hoạch
Các quy hoạch
tổng thể của các
ngành và lĩnh
vực liên quan
Các nhân tố
tác động khác
101
nhiên. Kết nối quy hoạch theo ngành, lãnh thổ, các đề án về bảo vệ rừng và
môi trƣờng để đảm bảo tiếp cận hệ thống.
3.2.3.2. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý quy hoạch
Thực tế công tác QLNN về quy hoạch cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk cho thấy, cho dù quy hoạch đƣợc xây dựng chất lƣợng và khoa học
nhƣng việc quản lý quy hoạch trong thực tiễn không diễn ra đúng nhƣ kế
hoạch đề ra thì quy hoạch vẫn chỉ nằm trong lí thuyết. Vì vậy, để đảm bảo
diện tích cây trồng trong thực tế diễn ra theo kế hoạch đề ra một cách tƣơng
đối, cơ quan QLNN về cây công nghiệp cần:
Rà soát lại quy hoạch, diện tích các loại cây trồng hiện tại, diện tích cây
trồng cần tái canh, diện tích khu vực cần quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,...
trên quy mô toàn tỉnh nhằm xây dựng một bản đồ địa chính cụ thể. Bản đồ địa
chính này sẽ cung cấp các thông tin về từng thửa đất nhƣ kích thƣớc, vị trí địa
lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp
lý của thửa đất, mức độ thích nghi... và đƣợc sử dụng thống nhất giữa các cơ
quan QLNN, ngân hàng và các tổ chức khác. Đây sẽ là cơ sở cho việc thực
hiện kiểm tra, giám sát quy hoạch trở nên hiệu quả, hỗ trợ các đơn vị triển
khai các chính sách hỗ trợ nhƣ chính sách đất đai, chính sách ƣu đãi tín
dụng,... và phân bố kết cấu hạ tầng hợp lý để phục vụ nhu cầu sản xuất của
ngƣời dân.
Việc triển khai quy hoạch cần đƣợc áp dụng phù hợp với đặc điểm của
từng địa phƣơng, vì vậy, nên phân cấp quản lý quy hoạch cho chính quyền địa
phƣơng cấp xã, đồng thời quy định rõ trách nhiệm nếu quy hoạch bị phá vỡ
quá nhiều. Các địa phƣơng phải sâu sát, thƣờng xuyên kiểm tra và nắm bắt
tình hình sản xuất của ngƣời dân trên địa bàn, có khuyến cáo, đề xuất, phối
hợp với các nhà khoa học và các đơn vị liên quan tăng cƣờng công tác tuyên
truyền, tổ chức tập huấn chuyển giao các tiến bộ KH - KT về sản xuất các loại
102
cây trồng cho nông dân, nhƣ các biện pháp canh tác, quản lý dịch hại cũng
nhƣ nhận diện đƣợc các loại giống tốt trên thị trƣờng. Cuối mỗi kỳ kế hoạch,
các địa phƣơng thực hiện báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện, phân tích
nguyên nhân và tiến hành bổ sung, điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ngành, dƣới sự chỉ đạo thống nhất của
UBND tỉnh đề thực hiện triển khai theo quy hoạch đã đƣợc duyệt.
3.2.4. Hoàn thiện một số chính sách có liên quan
3.2.4.1. Khoa học - kĩ thuật:
KH-KT ngày càng có vai trò quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững
của ngành nông nghiệp nói chung và cây công nghiệp nói riêng, đặc biệt khi
xu hƣớng biến đổi khí hậu có tác động ngày càng sâu sắc. Tuy nhiên, do hạn
chế về nguồn vốn và nhân lực, trƣớc hết cơ quan QLNN cần tập trung nguồn
lực để áp dụng thành công KH-KT cho một số khâu chủ chốt trƣớc thay vì
đầu tƣ dàn trải và kém hiệu quả nhƣ hiện nay. Các dự án cần tập trung nguồn
vốn nhằm đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu đề ra bao gồm: Thứ nhất, các dự án
nghiên cứu và phát triển giống cây trồng có năng suất, chất lƣợng cao và khả
năng chống chịu với sinh vật gây hại, dịch bệnh và chịu hạn tốt. Hiện nay, các
cơ sở nghiên cứu, các trƣờng đại học trên toàn tỉnh đã nghiên cứu thành công
một số giống cây trồng tốt cho cà phê, tiêu và ca cao và đã đƣợc Bộ NN &
PTNT chứng nhận áp dụng cho các đề án và chƣơng trình tái canh. Tuy nhiên,
số lƣợng giống hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu của ngƣời dân và giá
cả của các loại giống mới vẫn còn khá cao. Thứ hai, các chƣơng trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tố VietGap, chƣơng trình sản xuất đáp ứng tiêu
chuẩn của các tổ chức nhƣ UTZ, 4C,... nhằm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm
nông sản đạt tiêu chuẩn quốc tế, dƣ lƣợng thuốc BVTV đạt yêu cầu của các
thị trƣờng xuất khẩu lớn. Thứ ba, dự án đầu tƣ xây dựng Khu nông nghiệp
ứng dụng CNC nhằm đẩy nhanh ứng dụng KH - CN trên địa bàn tỉnh.
103
- Chuyển giao công nghệ:
Đa dạng hóa các hình thức chuyển giao KH- KT cho các nông hộ thay
chỉ chủ yếu thông qua công tác khuyến nông nhƣ hiện nay. Các kênh chuyển
giao công nghệ cho nông dân bao gồm: Hệ thống khuyến nông của tỉnh, các
cơ sở nghiên cứu
Sơ đồ 3.2: Các kênh chuyển giao công nghệ cho nông dân
Nguồn: Mô hình của tác giả
3.2.4.2. Chính sách đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng
Thủy lợi: tiếp tục đầu tƣ hoàn thiện hệ thống thủy lợi theo đề án Quy
hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030; đầu tƣ phát triển hệ thống thủy lợi theo định hƣớng đa mục tiêu,
vừa tƣới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng chống
cháy rừng, vừa cung cấp nƣớc cho dân sinh và sản xuất công nghiệp; ƣu tiên
đầu tƣ, duy tu, sửa chữa các công trình thủy điện đầu mối và các công trình
thủy lợi nằm trong khu vực quy hoạch vùng chuyên canh của tỉnh; đẩy mạnh
áp dụng các phƣơng pháp tƣới tiết kiệm nƣớc, tƣới nhỏ giọt; nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi thông qua phân cấp quản lý cho các
Các kênh
chuyển
giao KH-
KT
Hệ thống
khuyến
nông của
tỉnh
Các cơ sở
nghiên
cứu, trƣờng
đại học
Hệ thống
khuyến
nông tự
nguyện
(nông dân)
Tổ chức
trong nƣớc
và quốc
tế, các
chƣơng
trình dự án
Doanh
nghiệp (chế
biến, thƣơn
g mại...)
104
doanh nghiệp tƣ nhân trong việc quản lý và đảm bảo nguồn nƣớc cho khu vực
đƣợc giao, tuy nhiên, chính quyền địa phƣơng vẫn cần giám sát chặt chẽ công
tác thủy lợi của các đơn vị này. Nếu hoạt động kém hiệu quả, cần nhanh
chóng thu hồi và chuyển giao cho đơn vị tƣ nhân khác hiệu quả hơn.
Các cơ sở chế biến: ƣu đãi đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các dựa án xây dựng
cáccơ sở nhà máy ứng dụng CNC, chế biến sâu, nâng cao giá trị thành phẩm.
Gắn kết nhà máy chế biến với vùng quy hoạch để chủ động nguồn nguyên
liệu. Hỗ trợ vốn cho ngƣời dân vùng quy hoạch, đặc biệt đối với đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa đầu tƣ máy móc, thiết bị, sân phơi xi măng
phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
3.2.4.3. Chính sách đất đai
Việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả sẽ giúp nâng cao hiệu lực quản
lý quy hoạch và bảo vệ môi trƣờng, do đó, các cơ quan QLNN cần ban hành
những chính sách đất đai phù hợp với đặc thù canh tác của địa phƣơng và
định hƣớng phát triển của tỉnh. Để làm tốt đƣợc công tác này, cần:
Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch đô thị,
công nghiệp đề xây dựng các vùng chuyên canh, các vùng trọng điểm sản
xuất cây công nghiệp và lộ trình thực hiện theo Đề án đã đƣợc phê duyệt.
Đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp. Rà
soát quỹ đất của các công ty nông nghiệp, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả để thu hồi, lập quy hoạch, xây dựng đề án cấp đất sản xuất tập
trung cho đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu hoặc chƣa có đất sản xuất.
Khuyến khích, hỗ trợ việc tích tụ đất, dồn thửa đổi ruộng ở các địa bàn
phù hợp và ở những khu vực đƣợc phê duyệt phát triển vùng chuyên canh
thông qua: miễm giảm thuế đất, có gói tín dụng ƣu đãi đặc biệt để thu hút
doanh nghiệp thuê đất của hộ nông dân lâu dài để phát triển và sản xuất CCN
105
hoặc khuyến khích ngƣời dân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với
doanh nghiệp để tạo quỹ đất hình thành vùng sản xuất quy mô lớn, đồng thời,
ngƣời dân có thể làm thuê cho doanh nghiệp ngay trên phần đất của mình
nhằm tạo thêm thu nhập và quản lý nguồn đất tốt hơn.
Tiến hành giao đất dựa trên khả năng sản xuất của nông hộ thay vì chia
theo bình quân diện tích nhƣ trƣớc đây. Miễn hoặc giảm phí chuyển nhƣợng
đất đai giữa các hộ nông dân trong vùng chuyên canh đã đƣợc quy hoạch
nhằm khuyến khích các hộ sản xuất không hiệu quả cho những nông hộ khác
thuê lại đất và đảm bảo quỹ đất ổn định để thu hút đầu tƣ vào các cụm công
nghiệp - dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp.
3.2.4.4. Chính sách tín dụng
Đề xuất xây dựng và phân bổ nguồn vốn tín dụng riêng cho cây công
nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn ƣu đãi cho ngƣời dân, doanh nghiệp tham gia
Đề án tái cơ cấu cây trồng già cỗi, các đề án ứng dụng CNC, nâng cao giá trị
cho sản phẩm cây công nghiệp,và cho những nông hộ thực hiện sản xuất
theo quy hoạch; Hoàn thiện một số chính sách nhằm đảm bảo phù hợp với đặc
điểm sản xuất của ngƣời dân nhƣ: chính sách ƣu đại thu mua cần điều chỉnh
thời điểm thu mua vào cuối mùa vụ, điều chỉnh thời gian cho vay từ trung hạn
lên dài hạn,; Việc thực hiện triển khai các chính sách ƣu đãi cần đƣợc
thƣờng xuyên kiểm tra và theo dõi để có sự điều chỉnh và bổ sung kịp thời
nhằm đảm bảo phù hợp và thực sự hỗ trợ ngƣời dân và doanh nghiệp; Phân
công trách nhiệm, vai trò cụ thể của các bên liên quan nhằm hạn chế việc gây
khó dễ, phát sinh các loại thủ tục giấy tờ rƣờm rà cho ngƣời dân khi tiếp cận
nguồn vốn để chƣơng trình hỗ trợ đúng nghĩa.
Hoàn thiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất: Thực hiện giao
đất ổn định lâu dài cho các hộ sản xuất CCN trong khu vực quy hoạch, đẩy
mạnh quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nông hộ để
106
ngƣời dân có đủ tài sản đảm bảo thế chấp ngân hàng bởi đây là một trong
những rào cản trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê
hiện nay. Đồng thời, Nhà nƣớc phải tuyên truyền rộng rãi về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các nông hộ trên địa bàn, tránh tình
trạng gian lận khi làm thủ tục, giấy tờ đồng thời tránh mua bán đất đai trong
các khu vực quy hoạch cây trồng.
Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về tín dụng nông thôn của ngƣời
lao động, đặc biệt là khu vực nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số bằng
cách tăng cƣờng vai trò của các kênh thông tin chính thống để nâng cao khả
năng tiếp cận với các kênh tín dụng ngân hàng bảo đảm quyền lợi cho ngƣời
nông dân. Chính quyền địa phƣơng (xã, thôn, buôn) cần thành lập một bộ
phận có kỹ năng chuyên sâu cập nhật thông tin chính xác, kịp thời (về thị
trƣờng tín dụng và tiến bộ khoa học kỹ thuật mới) để cung cấp cho ngƣời dân
địa phƣơng. Đa dạng hóa các hình thức cung cấp thông tin thông qua đài phát
thanh địa phƣơng mỗi ngày, niêm yết tại cơ quan (ví dụ trụ sở UBND xã),
niêm yết tại các đại lý thu mua trong xã, gửi đến các tổ (hội).
Hạn chế tối đa các hình thức tín dụng không lành mạnh, đặc biệt là tín
dụng cho vay nặng lãi hiện nay. Triển khai cho vay hộ sản xuất qua các tổ
chức đoàn thể nhƣ Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Tuy
nhiên việc quản lý cho vay qua tổ và lựa chọn các tổ trƣởng cũng phải sâu sát
để hạn chế những rủi ro từ hình thức cho vay này.
3.2.4.5. Công tác khuyến nông
Về tuyên truyền phổ biến chính sách: Để phát huy đƣợc vai trò của
mình, đội ngũ khuyến nông cần nắm rõ tình hình sản xuất trên địa bàn phụ
trách, nắm đƣợc các chính sách, định hƣớng của tỉnh để hỗ trợ các cơ quan
chính quyền cơ sở theo sát đƣợc tình hình của địa phƣơng. Khi diện tích cây
trồng đã đạt theo quy hoạch, đối với những hộ vẫn tiếp tục mở rộng diện tích
107
cây trồng hoặc có ý định canh tác loại cây trồng ở khu vực không nằm trong
quy hoạch, đội ngũ khuyến nông cần thực hiện công tác tƣ vấn, hƣớng dẫn
cho ngƣời nông dân hiểu, thuyết phục họ định hƣớng sản xuất loại cây trồng
thích hợp theo định hƣớng của tỉnh đã phê duyệt, đồng thời có sự cam kết
đảm bảo nguồn đầu ra nếu họ tuân theo các quy trình canh tác và tạo điều
kiện cho họ tiếp cận với những chính sách ƣu đãi hiện tại của địa phƣơng cho
loại cây trồng đó, ví dụ nhƣ: ƣu đãi về giống, ân hạn lãi suất trong những năm
đầu chƣa có thu hoạch sản phẩm.
Về chuyển giao KH - CN: Nghiên cứu, áp dụng các hình thức khuyến
nông phù hợp để tăng hiệu quả của công tác khuyến nông, tổ chức các lớp tập
huấn khuyến nông với hình thức phù hợp, hấp dẫn để lôi cuốn ngƣời dân
tham gia, hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn (vƣờn cây trồng mẫu về áp dụng
tiến bộ giống, kỹ thuật bón phân hợp lý, tƣới nƣớc tiết kiệm...), tổ chức cho
nông dân tham quan và học tập, soạn thảo và cung cấp cho nông dân các tài
liệu về kỹ thuật sản xuất và chế biến sản phẩm theo từng chủ đề; Trong quá
trình chuyển giao, có thể tổ chức các cuộc thi trình diễn lại mô hình, cuộc thi
tìm hiểu,nhằm tạo không khí mới mẻ và hứng thú cho ngƣời dân.
Về nguồn vốn cho hoạt động khuyến nông: Hiện tại, nguồn kinh phí cho
hoạt động khuyến nông còn rất thấp dẫn đến việc các mô hình trình diễn còn
nặng về xây dựng mô hình mà hạn chế việc nhân rộng, thu nhập thấp nên các
khuyến nông viên không mặn mà với nghề. Vì vậy, ngoài nguồn vốn do chính
quyền hỗ trợ, cần thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào sản xuất
nông nghiệp gắn với công tác khuyến nông nhằm huy động tối đa các nguồn
lực trong xã hội phục vụ cho công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
nông nghiệp đến nông dân. Ngoài ra, có thể tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp
với các tổ chức, đoàn thể và các ngành có liên quan nhằm đẩy mạnh quá trình
xã hội hóa công tác khuyến nông.
108
Đội ngũ khuyến nông: Chú trọng công tác đào tạo cán bộ khuyến nông
đủ trình độ để đảm bảo chất lƣợng giảng dạy cho bà con nông dân, đặc biệt là
đội ngũ khuyến nông viên cơ sở ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo Nghị định 02 của Chính phủ. Cán bộ khuyến nông
phải tham gia lớp tập huấn 1 tháng 1 lần nhằm bổ sung, cập nhật các chính
sách mới của tỉnh, kỹ thuật sản xuất và thông tin thị trƣờng; Khuyến khích
hình thành các câu lạc bộ khuyến nông của từng khu vực để sinh hoạt, trao
đổi kinh nghiệm và có kế hoạch xây dựng chƣơng trình khuyến nông phù
hợp, xây dựng bộ giáo trình chuẩn về tập huấn kỹ thuật sản xuất và chế biến
từng loại cây công nghiệp dành cho các cán bộ khuyến nông. Bên cạnh đó, để
cơ quan QLNN cũng cần quan tâm, điều chỉnh mức thu nhập cho các khuyến
nông viên nhằm tạo động lực thúc đẩy họ tận tâm hơn với nghề.
3.2.4.6. Xúc tiến thương mại
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, việc đẩy
mạnh xây dựng, quảng bá thƣơng hiệu nhằm tìm kiếm khách hàng, thị trƣờng
tiềm năng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các sản phẩm chủ lực của Đắk
Lắk mặc dù có chất lƣợng cao, đƣợc ƣa chuộng nhƣng vẫn chƣa tìm đƣợc thị
trƣờng tiêu thụ bền vững. Vì vậy, cơ quan QLNN cần chú trọng đa dạng hóa
các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ doanh nghiệp và ngƣời dân tiếp cận
đối tác và thị trƣờng quốc tế nhằm tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm chủ lực
của địa phƣơng. Thứ nhất, xây dựng chiến lƣợc quảng bá thƣơng hiệu và tìm
kiếm thị trƣờng riêng cho từng sản phẩm CCN có tiềm năng. Việc đẩy mạnh
xúc tiến thƣơng mại cần thực hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ: giới thiệu, quảng
bá các sản phẩm chủ lực có chất lƣợng cao trên website của tỉnh, của ngành,
của doanh nghiệp và một số website thƣơng mại điện tử uy tín; Hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia các triển lãm uy tín ở nƣớc ngoài, hội thảo quốc tế giới thiệu
sản phẩm, đồng thời kết hợp với các tham tán, đại sứ Việt Nam ở nƣớc ngoài
109
làm cầu nối, cơ sở cung cấp thông tin về sản phẩm; Kết hợp với hoạt động du
lịch nhằm quảng bá thƣơng hiệu thông qua các triễn lãm, lễ hội uy tín, đặc
biệt là lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột. Đây là lễ hội khá nổi tiếng nhận đƣợc sự
chú ý của bạn hàng quốc tế, khách du lịch và cơ quan truyền thông, tuy nhiên,
lễ hội này mới tập trung chủ yếu cho mặt hàng cà phê trong khi những sản
phẩm chủ lực khác cũng rất cần đƣợc quảng bá để phát triển thị trƣờng. Vì
vậy, cơ quan QLNN một mặt phát huy hiệu quả hơn nữa vai trò của lễ hội và
du lịch kết hợp sinh thái, mặt khác, xây dựng chiến lƣợc lồng ghép, quảng bá
các sản phẩm khác có giá trị chế biến sâu khác nhƣ điều, tiêu, ca cao, Thứ
hai, thành lập trung tâm dự báo giá cả và tình hình thị trƣờng nông sản trên
thế giới để nâng cao năng lực thu thập, phân tích, từ đó cung cấp thông tin
chính xác cho các nông hộ, dần dần định hƣớng tới việc hình thành trung tâm
giao dịch nông sản có uy tín. Trung tâm giao dịch này nếu đƣợc quản lý chặt
chẽ và hoạt động hiệu quả sẽ trở thành địa điểm cho các đối tác nƣớc ngoài
muốn tìm kiếm nguồn cung nông sản chất lƣợng và uy tín, hạn chế đƣợc
những rào cản do thiếu thông tin thị trƣờng. Thứ ba, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thƣơng hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho các
nông sản xuất khẩu có giá trị cao nhƣ cà phê, hồ tiêu và ca cao. Bên cạnh việc
xây dựng thƣơng hiệu, UBND tỉnh cũng cần chỉ đạo Sở KH-CN phối hợp với
Sở NN& PTNT và các hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực nhằm bảo vệ
thƣơng hiệu, quảng bá các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và gia tăng lợi
nhuận cho ngƣời dân (trung bình giá sản phẩm có chỉ dẫn địa lý hơn 15% so
với giá sản phẩm tƣơng tự không có chỉ dẫn địa lý nên việc đăng ký bảo hộ
chỉ dẫn địa lý còn giúp khai thác thị trƣờng hàng hóa cấp cao, nâng cao giá trị
xuất khẩu của mặt hàng này). Hiện tại, UBND tỉnh Đắk Lắk đã ủy quyền cho
Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột để hoàn thiện hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn
110
hiệu chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột tại 17 quốc gia và vùng lãnh thổ,
trong đó đã có 10/17 khu vực đồng ý bảo hộ. Nhãn hiệu“Cao su Việt
Nam/Vietnam Rubber” cũng đƣợc chứng nhận theo Quyết định số 77168/QĐ-
CSHTT ngày 22 tháng 12 năm 2014, vào cuối năm 2016 và đƣợc công nhận
tại các thị trƣờng trọng điểm nhƣ Ấn Độ và Đài Loan. Các sản phẩm khác
nhƣ tiêu, ca cao hiện tại vẫn chƣa đƣợc đăng kí bảo hộ nhãn hiệu và nguy cơ
bị mất thƣơng hiệu rất cao, vì vậy, cần nhanh chóng đăng kí và thực hiện bảo
hộ cho các sản phẩm tiềm năng, có chất lƣợng tốt để tránh tranh chấp quốc tế
và quảng bá thƣơng hiệu hiệu quả hơn.
3.2.5. Nghiên cứu áp dụng chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp
Ngày 1 tháng 3 năm 2011, Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Quyết định
số 315/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp đối với 3
sản phẩm bảo hiểm là bảo hiểm cây lúa, bảo hiểm vật nuôi và bảo hiểm thủy
sản giai đoạn 2011-2013. Mặc dù việc triển khai Quyết định mới đƣợc thực
hiện thí điểm ở 20 tỉnh trên cả nƣớc và kết quả triển khai còn gặp nhiều khó
khăn do đây là loại hình bảo hiểm mới và chƣa có nhiều kinh nghiệm, tuy
nhiên, chính sách bảo hiểm này đã đƣợc ngƣời dân rất ủng hộ. Đối với khu
vực Tây Nguyên nói chung, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, biến động giá cả thị
trƣờng cũng nhƣ tác động của biến đổi khí hậu có ảnh hƣởng rất lớn đến quá
trình sản xuất cây công nghiệp lâu năm. Hơn nữa, vốn đầu tƣ ban đầu cho các
loại cây trồng lâu năm thƣờng lớn, vì vậy, để ngƣời dân mạnh dạn thực hiện
chuyển đổi diện tích cây trồng theo đúng quy hoạch đề ra của tỉnh, cần kết
hợp hoạt động tuyên truyền, vận động với chính sách đảm bảo đầu ra cho
ngƣời nông dân. Cụ thể, đối với những diện tích cây trồng canh tác nằm trong
diện quy hoạch, chính quyền địa phƣơng cần cam kết đầu ra cho ngƣời dân
với mức giá đã đƣợc thỏa thuận nếu họ đảm bảo tuân theo quy hoạch và quy
trình chăm sóc cây trồng nhằm hạn chế tác động của thị trƣờng đến hoạt động
111
sản xuất và tâm lý nông hộ. Trong quá trình sản xuất, nếu năng suất và sản
lƣợng cây trồng bị ảnh hƣởng của thời tiết, chính quyền sẽ có những nguồn tài
chính hỗ trợ để ngƣời dân khôi phục sản xuất. Khi nguồn đầu ra đƣợc chính
quyền đảm bảo, ngƣời dân sẽ yên tâm hơn trong việc thực hiện các định
hƣớng của tỉnh, từ đó việc kiểm soát quy hoạch sẽ trở nên thuận lợi hơn.
Bảo hiểm nông nghiệp là một chính sách khá mới mẻ và nhân lực am
hiểu về chính sách này còn rất thiếu. Vì vậy, khi thực hiện triển khai, trƣớc
hết cần triển khai thí điểm ở một số khu vực trọng điểm thuộc đề án tái canh
cây trồng theo hƣớng bền vững và khu vực đƣợc quy hoạch phát triển vùng
cây ứng dụng công nghệ cao. UBND tỉnh cũng cần tham khảo ý kiến, kinh
nghiệm của các nƣớc đã áp dụng thành công và có thể thuê chuyên gia tƣ vấn
để ban hành chính sách phù hợp với đặc thù của địa phƣơng, đồng thời, trong
quá trình triển khai, cần bám sát tình hình, phân tích những khó khăn, thuận
lợi để có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp
3.2.6.1. Giống cây trồng
Để quản lý tốt chất lƣợng cây giống phục vụ phát triển sản xuất cây công
nghiệp lâu năm của tỉnh, đồng thời thực hiện tốt Thông tƣ số 18/2012/TT-
BNNPTNT của Bộ NN&PTNT quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh
giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, cần:
- Tổ chức khảo nghiệm và kiểm nghiệm các loại giống theo phân cấp của
Bộ NN&PTNT và tổ chức chứng nhận chất lƣợng giá trị giống trên cà phê,
cao su, hồ tiêu, điều, ca cao; Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ
chuyên môn của cán bộ quản lý giống: nâng cao năng lực quản lý giống; tập
trung đào tạo nâng cao nghiệp vụ sử dụng và quản lý giống bằng hệ thống các
phần mềm cho đội ngũ kỹ thuật làm công tác giống và quản lý giống của các
112
trung tâm và các cơ sở sản xuất giống. Hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đăng ký bảo hộ bản quyền các giống nghiên cứu thành công.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng, rà soát lại tất cả các cơ sở,
doanh nghiệp kinh doanh giống cây trồng. Các Chi cục, phòng NN&PTNT
huyện, phòng Kinh tế thành phố cần xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
trình UBND cấp huyện phê duyệt; tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn bộ các cơ
sở sản xuất kinh doanh giống cây công nghiệp trên địa bàn, đồng thời thông
tin tuyên truyền để ngƣời dân nắm bắt thông tin chính xác, kịp thời.
Phối hợp với lực lƣợng công an, quản lý thị trƣờng trong việc kiểm tra
hóa đơn chứng từ, nguồn giống và ghi nhãn hàng hóa, công bố tiêu chuẩn áp
dụng đối với giống cây công nghiệp lƣu thông trên thị trƣờng. Tăng cƣờng
các đợt kiểm tra đột xuất và có các biện pháp phối hợp với các ngành chức
năng tỉnh xử lý mạnh tay đối với cơ sở sai phạm, nhằm tăng sức răn đe. Kiểm
tra, kiểm dịch, ngăn chặn và xử lý kịp thời, không để các giống, loài ngoại lai
hoặc biến đổi gen chƣa đƣợc phép sản xuất xâm nhập vào tỉnh.
Đối với những cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh không đáp ứng đủ điêu
kiện thì kiên quyết xử lý theo Pháp lệnh về giống cây trồng và quy định
của pháp luật hiện hành, hƣớng dẫn các cơ sở kinh doanh nắm rõ các quy định
của pháp luật thuộc lĩnh vực kinh doanh, mua bán cây giống. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm của từng trƣờng hợp cụ thể trong quá trình thanh kiểm
tra để quyết định các hình thức xử lý phù hợp nhƣ cảnh cáo, phạt tiền, tịch
thu, tiêu hủy tang vật, buộc khắc phục hậu quả.
3.2.6.2. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
UBND tỉnh cần chỉ đạo các Sở ban ngành nhƣ Sở Công thƣơng về tình
trạng doanh nghiệp kinh doanh phân bón, vật tƣ nông nghiệp, Sở Tài nguyên
& Môi trƣờng trong việc tổ chức thực hiện các quy định về quản lý chất thải
113
trong sản xuất nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh
trƣởng cây trồng; chất bảo quản, chất thải trong khai thác chế biến nông sản
nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cơ quan kiểm tra chuyên
ngành thực hiện việc kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh phân bón
trên toàn tỉnh; có biện pháp quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đơn vị, cá
nhân sản xuất, kinh doanh phân bón giả, phân bón kém chất lƣợng. Bên cạnh
đó, các cấp, các ngành khi cấp phép cho các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức hội
thảo giới thiệu phân bón ở địa phƣơng cũng cần theo dõi, giám sát chặt chẽ
suốt quá trình hội thảo, không để các đơn vị, doanh nghiệp lợi dụng sự thiếu
hiểu biết của ngƣời nông dân để lừa bán phân bón giả, phân bón kém chất
lƣợng gây thiệt hại lớn cho ngƣời nông dân.
3.3. Kiến nghị giải pháp thực hiện
Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhà nƣớc về CCN theo hƣớng bền vững:
Đổi mới và nâng cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch gắn liền với thị
trƣờng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của tỉnh. Nâng cao hiệu lực
quản lý quy hoạch thông qua việc xây dựng bản đồ địa chính khoa học, chính
xác và kết hợp các chính sách ƣu đãi.
Xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ nhằm
khuyến khích ngƣời dân, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi giống cây trồng
và áp dụng KH-KT vào sản xuất, thu hoạch và chế biến sản phẩm.
Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách, vốn ODA để đầu tƣ kết cấu hạ tầng
quy mô lớn nhƣ hệ thống thủy lợi, giao thông; sử dụng các nguồn vốn hợp
tác, liên kết, liên doanh vào xây dựng các cơ sở sản xuất - kinh doanh; huy
động vốn từ các thành phần kinh tế theo phƣơng châm xã hội hóa vào đầu tƣ
xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tƣ cho thâm canh, chuyển đổi mô hình kinh
tế nông nghiệp - nông thôn, phát triển ngành nghề, xây dựng cơ sở chế biến.
114
Lồng ghép nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án và đề án đã đƣợc phê duyệt.
Có kế hoạch và bố trí kinh phí để thực hiện công tác đào tạo và nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, lực lƣợng lao động kĩ thuật và có chính sách thu
hút, đãi ngộ tốt đối với cán bộ có năng lực và lao động có tay nghề.
Tăng cƣờng công tác xúc tiến thƣơng mại và bảo hộ thƣơng hiệu nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp, ngƣời dân trong việc tìm kiếm thị trƣờng, đảm bảo
nguồn đầu ra ổn định, giúp ngƣời dân và doanh nghiệp yên tâm trong quá
trình sản xuất và phát triển cây trồng.
Tổ chức tuyên truyền và nâng cao nhận thức trong nhân dân, trong các tổ
chức và cá nhân có ý thức bảo vệ, giữ gìn vƣờn cây cà phê, tăng cƣờng phối
hợp các lực lƣợng có liên quan để làm tốt nhiệm vụ bảo vệ các sản phẩm cà
phê, nhất là trong thời điểm thu hoạch để bảo đảm chất lƣợng vƣờn cây và sản
phẩm cà phê.
Quản lý hiệu quả các đối với các hoạt động sản xuất và kinh doanh giống
cây trồng, phân bón.
115
Tiểu kết Chƣơng 3
Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về CCN và các quan điểm,
mục tiêu phát triển CCN của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, nghiên cứu đƣa ra
hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về CCN theo hƣớng
bền vững.
Trƣớc hết, về quan điểm phát triển, đến năm 2020 về phát triển CCN bền
vững ở tỉnh Đắk Lắk đƣợc xác định là: Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên,
phát triển cây trồng phù hợp với mỗi vùng sinh thái; Xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, tiến tới xây dựng các khu vực nông nghiệp ứng dụng
CNC đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và xuất khẩu; Phát triển sản
xuất gắn với chế biến, tiêu thụ; Áp dụng đồng bộ các tiến bộ KH-KT tiên tiến
vào sản xuất, chế biến; Tập trung nghiên cứu, phát triển giống cây trồng năng
suất cao, chất lƣợng tốt.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN về phát triển
CCN theo hƣớng bền vững là: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu
quả của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc về quản lý về phát triển cây
công nghiệp; Nâng cao chất lƣợng hoạt động của đội ngũ, cán bộ, công chức;
Nâng cao chất lƣợng quy hoạch và hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với quy
hoạch; Hoàn thiện một số chính sách có liên quan nhƣ: chính sách áp dụng
KH - KT, Chính sách đầu tƣ, phát triển kết cấu hạ tầng, Chính sách đất đai,
Chính sách tín dụng, Công tác khuyến nông, Xúc tiến thƣơng mại; Nghiên
cứu áp dụng chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp; Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tƣ nông
nghiệp.
116
KẾT LUẬN
CCN lâu năm có vai trò quan trong việc phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần đƣa tỉnh Đắk Lắk từ một tỉnh nghèo trở thành trung tâm kinh tế, chính
trị của vùng Tây Nguyên. Trong thời gian qua, dƣới sự quản lý và chỉ đạo của
cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng, nhiều sản phẩm CCN lâu năm
đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, góp phần tạo công ăn việc làm, đảm bảo
an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí cho ngƣời
dân địa phƣơng. Đặc biệt, nhiều mặt hàng chủ lực đã xuất khẩu đi nhiều quốc
gia trên thế giới và là phát triển thƣơng hiệu mang tầm quốc tế nhƣ cà phê,
tiêu.
Qua việc xác định các lí luận liên quan đến quá trình QLNN về PTBV
CCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả
QLNN về CCN, làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về CCN, Luận văn đã
đạt đƣợc một số kết quả sau:
1. Hệ thống các lí luận về PTBV và QLNN về PTBV, trong đó nhấn
mạnh: Thứ nhất, PTBV là xu hƣớng chung của thế giới trong kỉ nguyên mà
BĐKH đang tác động ngày càng sâu sắc đến mọi mặt đời sống của con ngƣời.
Mặc dù, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến nội dung PTBV nhƣng đến nay
chƣa có khái niệm thống nhất chung trên bình diện quốc tế về khái niệm
PTBV. Tuy nhiên, về mục tiêu của PTBV, các tổ chức quốc tế đều có đặc
điểm chung là nhấn mạnh 3 khía cạnh là: PTBV về mặt kinh tế, xã hội và môi
trƣờng. Thứ hai,về các nội dung về QLNN đối với PTBV, nghiên cứu đã đề
cập đến nội dung QLNN của địa phƣơng về phát triển CCN theo hƣớng bền
vững, xác định các yêu cầu và yếu tố tác động đến QLNN về CCN trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk và nhấn mạnh, hoạt động QLNN về CCN của tỉnh Đắk Lắk
mang yếu tố đặc trƣng của tỉnh và chịu tác động và quy định bởi các yếu tố tự
117
nhiên, điều kiện KT - XH, chất lƣợng nguồn nhân lực và sự phát triển của KH
- KT của tỉnh.
2. Đánh giá dựa trên định lƣợng về vai trò của CCN trong sự phát triển
KT - XH của tỉnh và công tác QLNN đối với sự phát triển CCN theo hƣớng
bền vững. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác lập và quản lý quy
hoạch, triển khai các chính sách ƣu đãi và hỗ trợ, thực trạng áp dụng KH -
KT, sự bất cập về nguồn nhân lực quản lý, công tác khuyến nông và hoạt
động thanh tra, kiểm tra giám sát đối với các các cơ sở kinh doanh, sản xuất
giống và phân bón trên địa bàn tỉnh
3. Với những quan điểm phát triển về KT-XH và về phát triển CCN của
tỉnh đến năm 2020, Luận văn đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối
với sự phát triển CCN theo hƣớng bền vững.
4. Đƣa ra một số đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, UBND tỉnh, Sở ngành
nhằm góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN trên địa
bàn tỉnh.
QLNN về CCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là tổng thể các nội dung khá
rộng và nhiều vấn đề phức tạp, luận văn đã cố gắng đƣa ra các quan điểm, nội
dung cốt yếu, song do khả năng còn hạn chế nên chỉ mới nhấn mạnh về một
số khía cạnh nhất định và có vai trò cốt lõi. Tác giả mong muốn tiếp tục nhận
đƣợc sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà quản lý, các thầy, cô, chuyên gia
trong lĩnh vực QLNN về CCN để hoàn thiện các thêm nghiên cứu và góp
phần nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về CCN trong những
năm tới ./.
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung Ƣơng Đảng, Văn kiện Đại Hội Đảng IX (2001).
2. Ban Chấp hành Trung Ƣơng Đảng, Văn kiện Đại hội Đảng XII (2016).
3. Bộ Chính trị (1998), Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998
vềtăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2012), Thông tư số
18/2012/TT-BNNPTNT về quy định về quản lý SXKD giống cây công nghiệp
và cây ăn quả lâu năm, Hà Nội.
5. Chi cục Trồng trọt & Bảo vệ thực vật, Báo cáo số 474/BC-TTBVTV-
TTPC, ngày 12 tháng 12 năm 2016, Báo cáo công tác kiểm tra chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2016, Đắk Lắk.
6. Cục Bảo vệ Môi trƣờng (2003), 10 năm phát triển bền vững chặng
đường từ Rio de Janeiro 1992 đến Johannesburg 2002,Hội thảo vì sự phát
triển bền vững của Việt Nam, Hà Nội.
7. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2015), Niên giám thống kê năm2010-
2015, Đắk Lắk.
8. Từ Thái Giang (2012), “Nghiên cứu phát triển sản xuất cà phê bền
vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp,
trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2010), Giáo trình “Lý luận hành chính
nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2014), Giáo trình “Quản lý học đại
cương”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. HĐND tỉnh Đắk Lắk (2014), Nghị Quyết số 137/2014/NQ-HĐND ngày
13 tháng 12 năm 2014 về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể
119
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, Đắk Lắk.
12. Hiến pháp 2013
13. Hoàng Sỹ Kim (2007), “Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế, Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
14. Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005.
15. Lê Tề Lƣơng (chủ biên) (2011), Giáo trình “Bệnh cây công nghiệp,
nông nghiệp”, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
16. Đinh Văn Mậu, Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2010), Giáo trình
“Quản lý hành chính nhà nước”, tập 1, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
17. Sở NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk (2013), Dự án quy hoạch phát triển cây
công nghiệp dài ngày vàc ây ăn quả chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2020, Đắk Lắk.
18. Sở NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk (2015), Đề án phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, Đắk Lắk.
19. Sở NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk (2016), Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Đắk
Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Đắk Lắk.
20. Thủ tƣớng chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg, ngày 17
tháng 8 năm 2004 về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội.
21. Thủ tƣớng chính phủ (2017), Bài phát biểu tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư
vùng Tây Nguyên lần thứ 4, Đắk Lắk.
22. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2008), Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08 tháng 10
năm 2008 về phát triển cà phê bền vững trong thời kì mới, Đắk Lắk.
23. Tổng cục thống kê (2015), Niên giám thống kê 2015, Nxb Thống kê Hà
120
Nội.
24. Phạm Thế Trịnh (2016), Sử dụng tài nguyên đất tỉnh Đắk Lắk , Hiện
trạng và tiềm năng, NXB Nông nghiệp Hà Nội
25. Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo tổng kết công
tác khuyến nông 2015, Đắk Lắk.
26. Trang Thị Tuyết (chủ biên) (2014),Giáo trình “Quản lý nhà nước về
kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. UBND tỉnh Đắk Lắk (2005), Quyết định số 543/QĐ – UB, ngày 29
tháng 3 năm 2005 về việc thành lập lại Trung tâm Khuyến nông Đắk Lắk,
Đắk Lắk.
28. Ủy Ban Thƣờng Vụ Quốc Hội (2004),Pháp lệnh 15/2004/PL-
UBTVQH11 về giống cây trồng, Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Hải Yến (2016), Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê tỉnh Đắk Lắk, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Huế.
Tiếng Anh
30. Institute for studies of society, economy and environment Cocoa tree in
Đắk Lắk (2012), “Main barriers to development in local ethnic minority
groups”, Hanoi.
Tài liệu từ internet
31. Bộ KH - ĐT, chi tiết tỉnh thành
32. VCCI (2016), Tổng hợp các chỉ số của Đắk Lắk qua các năm, Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI,
121
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Danh mục các dự án ƣu thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk theo hƣớng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030
STT
Đơn vị chủ trì
thực hiện
Nhiệm vụ, công tác Thời gian
1
Sở Nông nghiệp
và Phát triển
Nông thôn
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 của tỉnh
Đắk Lắk
2016
Xây dựng vùng sản xuất cà phê ứng dụng công nghệ cao quy mô 28.000 ha 2016
Xây dựng vùng sản xuất hồ tiêu ứng dụng công nghệ cao quy mô 1.000 ha 2016
Dự án xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cà phê khép kín kết hợp
du lịch sinh thái.
2016
Dự án ứng dụng công nghệ lên men nhanh và sản xuất cồn xử lý môi trƣờng trong chế biến
cà phê theo phƣơng pháp ƣớt.
2016
Xây dựng đề án đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030
2017
Xây dựng các mô hình HTX kiểu mới sản xuất kinh doanh hiệu quả bền vững 2017
Đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng vùng sản xuất cà phê, hồ tiêu, rau, hoa, bơ, ngô ứng dụng
CNC
2017
Quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh đến 2025, định hƣớng đến
năm 2030
2017 -2018
Xây dựng phƣơng án tổng thể phục hóa, cải tạo đất trồng trọt trên địa bàn tỉnh 2017
Xây dựng 01 Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh 2017 - 2020
122
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk
Lắk đến năm 2020.
2016 - 2020
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020 và
định hƣớng đến năm 2025.
2017 - 2020
Triển khai thực hiện dự án quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
và định hƣớng đến năm 2030.
2017 - 2020
Xây dựng Chƣơng trình phát triển kênh sản xuất, phân phối, tiêu thụ nông sản theo hƣớng
VietGAP giai đoạn 2017 - 2020.
2017 - 2018
Xây dựng Đề án nâng cấp hệ thống thông tin thị trƣờng nông sản 2017 - 2018
Rà soát, điều chỉnh hoạch xây dựng mới quy hoạch phát công nghiệp hỗ trợ cho nông
nghiệp: chế biến nông sản, thức ăn chăn nuôi, công nghệ giảm tổn thất sau thu hoạch.
2017 - 2018
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp 2017 - 2018
Xây dựng Đề án nâng cao năng lực hoạt động khuyến nông 2017 - 2018
Xây dựng Đề án nâng cao năng lực hoạt động bảo vệ thực vật 2017 - 2018
2 Sở KH-ĐT
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội đầu tƣ vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2017 - 2018
3
Sở Khoa học và
Công nghệ
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
2017 - 2018
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội tham gia nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
2017 - 2018
4 Sở Công Thƣơng
Rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới quy quy hoạch phát triển hệ thống thƣơng mại và dịch vụ
phục vụ sản xuất và tiêu thụ nông sản phẩm.
2017 - 2018
Xây dựng Chƣơng trình tổng thể xúc tiến thƣơng mại, tiêu thụ nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
123
Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk – “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
5 UBND các
huyện/thị
Rà soát, điều chỉnh kế hoạch phát triển cây trồng trên địa bàn. 2017 - 2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_ben_vung_cay_cong_ng.pdf