Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Từ những kết quả nghiên cứu và khái quát về LN trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi rút ra kết luận như sau: Sự hình thành và phát triển nghề, LN và LNTT là một tất yếu khách quan, nó gắn bó hữu cơ giữa nông nghiệp và công nghiệp, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình phân công lao động xã hội và công nghiệp hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Phát triển LN là một nhiệm vụ có tính chiến lược, có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Mặt khác, sự phát triển của LN là bộ phận cơ bản nhất cấu thành lịch sử văn hoá văn minh Việt Nam. Trong quá khứ cũng như hiện tại, nó chính là yếu tố biểu hiện tập trung nhất bản sắc dân tộc. Sự phát triển của các LN là hình thức tốt nhất nhằm huy động nguồn nhân lực sẵn có để phát triển kinh tế địa phương, là cách giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương và những vùng lân cận. Hơn nữa trong thực tế qua các LN hiện nay do đất chật, người đông, con đường hợp lý và hiệu quả nhất là dựa trên thế mạnh của các LN trong huyện phát triển từ kỹ thuật thủ công lên kỹ thuật tiên tiến. Sự kết hợp yếu tố truyền thống với kỹ thuật hiện đại làm cho sản phẩm ngày càng tinh xảo hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và XK. Trong những năm gần đây làng nghề ở nước ta nói chung ở tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Quảng Điền nói riêng đã và đang trên đà phát triển. Phát triển làng nghề của huyện đã đóng góp khá quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện (năm 2016 kinh tế huyện Quảng Điền tăng 5,6%, trong đó công nghiệp tăng 7,9% trong đó có sự đóng góp của làng nghề là 19% GTSXCN) góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Các LN ở huyện Quảng Điền đã giải quyết việc làm cho khoảng 8.876 lao động khu vực nông thôn với thu nhập bình quân đầu người là 2.497.000 đồng/tháng. đã góp phần tích cực vào thay đổi bộ mặt NTM của huyện theo Nghị quyết của Đảng và Chính phủ.

pdf109 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iễn: Một số ngành, nghề nhà nước quy định được ưu đãi không phù hợp với tình hình thực tế địa phương nên không tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng SXKD ở các cơ sở (ví dụ Quyết định 75 132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn. Trong đó quy định ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng nằm trong danh mục ngành nghề nông thôn được ưu đãi, nhưng trên thực tế LN sản xuất gạch ngói muốn ưu đãi phải thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năn 2003 của Thủ tướng Chính phủ về xứ lý môi trường nên chính sách khuyến khích phát triển bị vướng,) + Tính đồng bộ của các văn bản về chính sách: Thực tế, hệ thống văn bản quy định chính sách cụ thể về ngành nghề và LN hiện nay thường nằm rải rác ở nhiều loại văn bản khác nhau do nhiều cấp ban hành nên các cơ sở và kể cả các cơ quan quản lý gặp khó khăn khi cần nắm bắt để thực hiện. Có trường hợp văn bản của Chính phủ và văn bản hướng dẫn thực hiện không thống nhất gây khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện. Ví dụ: Quyết định 132/2000/QĐ-TTg nêu đối tượng hưởng chính sách là các cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động tại địa bàn nông thôn nói chung; trong khi đó Thông tư 84/2002/TT-BTC ngày 26 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, lại quy định thêm điều kiện là phải có hộ khẩu thường trú (đối với hộ sản xuất) hoặc có trụ sở chính tại địa bàn nông thôn (đối với tổ chức) nên rất khó khuyến khích các Công ty, DN lớn ở các nơi mở chi nhánh hoặc về tổ chức sản xuất ở nông thôn, + Về thủ tục hành chính giải quyết chính sách: Hầu hết các cơ sở sản xuất ở LN đa số các chủ cơ sở đều có trình độ văn hóa hạn chế, tiền thân chỉ là những người thợ hoặc những người nông dân bình thường chưa qua các trường lớp đào tạo về chuyên môn, quản lý, nên họ rất sợ các văn bản về chính sách hiện không rõ ràng, văn bản này dẫn chiếu đến văn bản khác rồi phải tìm hiểu văn bản hướng dẫn, phải qua nhiều bước nhiều thủ tục phiền hà, lập dự án, trình duyệt, rất mất thời gian nhưng không biết có được hay không, Do vậy các chính sách hiện nay không khuyến khích cơ sở tiếp cận để thụ hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước. Thậm chí khi hoàn thành được thủ tục rồi được cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư đi chăng nữa nhưng chưa chắc được hưởng ưu đãi vì còn tùy thuộc vào cách xem xét 76 giải quyết cụ thể của cơ quan thuế, nhà đất, tài chính, -Thứ hai: Hoạt động của làng nghề mang tính tự phát Do phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn vẫn mang tính tự phát ở từng địa phương, vì vậy mà hầu hết các cơ sở sản xuất ở các LN chủ yếu là sản xuất thủ công, sử dụng những công nghệ, thiết bị lạc hậu. Từ đó dẫn đến thực trạng là: + Theo số liệu ở Cục công nghiệp địa phương, bộ Công thương thì hiện nay hầu hết các LN có trên 80% các cơ sở không đủ vốn đầu tư đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Hầu hết các hộ, cơ sở ngành nghề nông thôn đều sử dụng nhà ở làm nơi sản xuất; + Sự liên kết giữa các LN, nghệ nhân, thợ thủ công và các DN trong mở mang, truyền nghề, cấy nghề, cung cấp thông tin thi trường, tiêu thụ sản phẩm chưa rộng rãi và chặt chẽ; + Chưa khai thác tốt thị trường trong nước và xuất khẩu. Kiểu dáng, chất lượng nhiều loại sản phẩm còn kém, không đồng đều. Công tác đăng ký thương hiệu, thiết kế cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp còn rất hạn chế. Chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch trong việc quảng bá và tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống; + Công tác đào tạo, hướng dẫn, truyền nghề chưa được chú trọng đúng mức. Năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm của đội ngũ thợ còn hạn chế, hiểu biết về bản sắc văn hoá truyền thống chưa sâu. Việc giữ gìn, tôn vinh và tuyên truyền bản sắc văn hoá dân tộc trong sản phẩm truyền thống chưa được coi trọng. 77 Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, tác giả đã nêu đầy đủ thực trạng quản lý nhà nước về phát triển LN trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo đó tác giả đã khái quát chung huyện Quảng Điền; làm rõ thực trạng phát triển LN và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển LN trên địa bàn huyện Quảng Điền và có đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về phát triển LN trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong mục khái quát chung huyện Quảng Điền, tác giả đã đề cập đến vị trí địa lí và khái quát về kinh tế - xã hội của huyện. Về kinh tế - xã hội, tác giả chỉ đề cập đến dân số, lao động, ngành nghề kinh doanh và cơ cấu, tốc độ phát triển kinh tế của huyện trong các năm từ 2011-2015. Về thực trạng phát triển LN và quản lý nhà nước về phát triển LN, tác giả dựa vào các nội dung của quản lý nhà nước ở mục 1.3 của chương 1 để trình bày, làm rõ về thực trạng phát triển LN và thực trạng quản lý nhà nước về phát triển LN trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Về đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về phát triển LN, tác giả đã nêu những thành tựu và kết quả đạt được, những hạn chế của quản lý nhà nước về phát triển LN trên địa bàn huyện Quảng Điền và cũng đưa ra những nguyên nhân của hạn chế. Để hoàn thành các mội dung của luận văn, tác giả dựa trên cơ sở những khái niện, nội dung quản lý nhà nước về phát triển LN và một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển LN của các tỉnh thành trong nước ở chương 1; những thực trạng về phát triển LN và quản lý nhà nước về phát triển LN nêu ở chương 2 để đề ra một số giải pháp quản lý nhà nước về phát triển LN trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ở chương 3. 78 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1.Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 3.1.1.Gắn phát triển làng nghề với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Chấp hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), Hội nghị tỉnh ủy tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ 16 (Khóa XIII) đã quyết nghị chương trình hành động về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Thừa Thiên Huế” trong đó có nhấn mạnh: “Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến. Bảo tồn và phát triển LN gắn với đa dạng hóa mẫu mã và chất lượng các mặt hàng thủ công truyền thống. Đẩy mạnh công tác khuyến công; du nhập và phát triển một số nghề mới” [14, tr3]. Ngày 17 tháng 1 năm 2015 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quyết định số 111/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nghề truyền thống và làng nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 với mục tiêu: Góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần làm thay đổi bộ mặt văn hóa - xã hội của các địa phương theo hướng bền vững, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển các nghề và làng nghề các địa phương trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh; đồng thời chọn lọc, lựa chọn phát triển các ngành nghề và làng nghề của các địa phương có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương và gắn 79 với việc bảo vệ môi trường, đồng thời quan tâm bảo tồn một số làng nghề gắn với phát triển dịch vụ du lịch [31, tr2]. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 và chương trình hành động của Tỉnh ủy (khóa XIII), Hội nghị Huyện ủy huyện Quảng Điền lần thứ 16 (khóa XI) quyết nghị chương trình hành động “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn huyện Quảng Điền”, trong đó cũng định hướng để “khôi phục và phát triển các LN gắn với đa dạng hóa mẫu mã và chất lượng các mặt hàng truyền thống; đẩy mạnh công tác khuyến công; du nhập và phát triển một số ngành nghề mới” [13, tr4]. Trước đó, Huyện ủy huyện Quảng Điền đã ban hành Nghị quyết 5a-NQ/HU về phát triển cụm công nghiệp TTCN và LN, và sau đó tại hội nghị Huyện ủy lần thứ 9 khóa (XII) ngày 20 tháng 7 năm 2012 Huyện ủy đã kết luận về định hướng tiếp tục thực hiện Nghị quyết 5a- NQ/HU về phát triển cụm công nghiệp TTCN và LN với chủ trương là: Tiếp tục đẩy mạnh khuyến khích, vận động và có cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm khôi phục, củng cố và phát triển các LN, LNTT. Trọng tâm là, tăng cường đầu tư về hạ tầng, thiết bị và hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển các LN như: Mây tre đan Bao La, Thủy Lập; bún bánh Ô Sa; hoa cây kiểng La Vân Hạ, Đông Xuyên; thêu gia công An Xuân, An Gia; rượu Lai Hà, An Thành; chế biến thủy sản Tân Thành, An Lộc, Tây Hải; nghề trồng rau sạch ở Phước Yên, La Vân Thượng, Thành Trung; dệt lưới ngư cụ ở Mai Dương... Quan tâm đầu tư để đào tạo nghề và truyền bá nghề truyền thống, phấn đấu đến năm 2020 mỗi xã có ít nhất một làng đạt tiêu chí LN theo quy định hiện hành của Nhà nước. Theo đó hàng năm UBND huyện đã xây dựng kế hoạch và đề ra chương trình trọng điểm về phát triển TTCN và LN trên địa bàn huyện Quảng Điền để triển khai thực hiện. Với mục tiêu là: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, đồng bộ; cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, TTCN và LN theo quy hoạch; xây dựng xã hội ở nông thôn giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ. 80 3.1.2.Gắn phát triển làng nghề trên địa bàn huyện với phát triển làng nghề trong tỉnh, trong vùng Cơ cấu kinh tế, trong thời gian tới, nền kinh tế của tỉnh sẽ phát triển với cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp theo mục tiêu đề ra và sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng để trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực; là một trong những trung tâm dịch vụ lớn của vùng và là trung tâm đầu mối phát triển hàng hóa xuất nhập khẩu lớn của khu vực. Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 17 tháng 1 năm 2015 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế: “Quy hoạch bảo tồn, khôi phục và phát triển theo Quyết định 2636/QĐ-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề và theo các nhóm nghề, ngành nghề truyền thống” [31, tr3]. Để gắn phát triển làng nghề trên địa bàn huyện với phát triển làng nghề trong tỉnh, trong vùng thì phát triển nghề và làng nghề theo hướng vừa mở rộng quy mô vừa nâng cao năng lực sản xuất của các hộ trong làng nghề theo hướng phát triển nhiều loại hình tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết, tùy theo lợi thế và đặc thù của từng nghề để hình thành các đơn vị sản xuất trong các cụm công nghiệp - TTCN, cụm làng nghề. Sản phẩm của các làng nghề ngày càng tinh xảo, độc đáo đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và mở rộng được thị trường xuất khẩu. Gắn sản xuất của làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống và các loại hình dịch vụ khác để phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số chiến lược phát triển làng nghề trên địa bàn huyện trong xu hướng hội nhập như sau: - Một là, lựa chọn những ngành nghề truyền thống có lợi thế để ưu tiên hỗ trợ chính sách phát triển cao nhất, như các chính sách tạo vốn, hỗ trợ thị trường, nâng cao năng lực sản xuất để phát triển mạnh về quy mô sản xuất. - Hai là, trong xu thế chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng cao, không cho phép một doanh nghiệp tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh, mà thay vào đó là các doanh nghiệp nhỏ là vệ tinh của doanh nghiệp lớn. Cần định hướng và có chính sách du nhập các ngành nghề mới, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản 81 xuất N&LNTT trở thành những xí nghiệp gia công những bộ phận đơn giản trong các sản phẩm của các doanh nghiệp lớn, ngược lại các doanh nghiệp lớn là đầu mối thu mua, tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp N&LNTT. - Ba là, để cải thiện và ứng phó với sức ép cạnh tranh trong quá trình hội nhập, doanh nghiệp N&LNTT cần phải luôn học hỏi và giữ tâm thế chủ động trong mọi tình huống. Cần chủ động chuẩn bị chu đáo nhằm cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu có mức giá ngày càng giảm bằng cách xây dựng các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu; chủ động nâng cao mẫu mã, chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, có chiến lược kinh doanh phù hợp để giữ vững thị phần. - Thứ tư là, cần đảm bảo rằng, các sản phẩm N&LNTT phải có đủ nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời sản phẩm sản xuất ra cũng cần đáp ứng được thị trường mà sản phẩm N&LNTT hướng đến. Do vậy cần có giải pháp toàn diện cải thiện chuổi cung sản phẩm N&LNTT một cách hiệu quả nhất. - Năm là, thông thường những chính sách hỗ trợ của nhà nước như hỗ trợ mặt bằng sản xuất, hỗ trợ vốn, đào tạo nghề... sẽ không phát huy hiệu quả tức thời, mà mỗi khi sự hỗ trợ đó tạo ra sự phát triển đồng bộ sẽ là động lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vì vậy, cần nhanh chóng xây dựng các kế hoạch và chương trình hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp N&LNTT phát triển. 3.1.3.Ưu tiên nguồn lực cho phát triển làng nghề truyền thống Để khai thác phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của các nghề và làng nghề truyền thống phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của địa phương, đặc biệt là trong vấn đề giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn mới theo hướng CNH-HĐH. Trên cơ sở các nguồn lực cũng như lợi thế hiện có về trình độ tay nghề, đặc thù của sản phẩm có khả năng cạnh tranh được trên thị trường, kết hợp với dự báo nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước trong những năm đến, có thể tập trung mọi nguồn lực và có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển, đó là: Định hướng phát triển LNTT mây tre đan Bao La ( xã Quảng Phú ) trong thời gian đến phải xuất phát từ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước cũng như khả năng thích 82 ứng của từng làng nghề trong việc phát triển sản phẩm mới theo yêu cầu của xã hội và xuất khẩu trên cơ sở tận dụng lợi thế về tay nghề, lao động nông nhàn ở địa phương và nguồn nguyên liệu sẵn có trong tỉnh hoặc các vùng lân cận,.. Trước mắt cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: - Tiếp tục kế thừa trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động trong làng nghề để nghiên cứu phát triển các sản phẩm mây, tre đan theo hướng thường xuyên đổi mới mẫu mã, đa dạng hóa các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm trang trí nội thất, phục vụ các tiện ích sinh hoạt trong đời sống hằng ngày, khung tre, khay tre, màn tre trang trí, giỏ tre,.. phục vụ sinh hoạt gia đình, các cửa hàng hoa, các siêu thị ,.. . - Vừa tiếp tục nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới trên cơ sở cải tiến mẫu mã, hình thức, tính hữu ích, của các sản phẩm truyền thống đang sản xuất lâu nay để phù hợp với nhu cầu của xã hội hiện đại, đồng thời tranh thủ du nhập thêm nghề tre đan từ các làng nghề truyền thống khác trong nước để tận dụng một số công đoạn kỹ thuật, tay nghề có tính tương đồng nhằm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm hàng hóa để phục vụ du lịch và xuất khẩu - Tăng cường năng lực xuất khẩu kể cả xuất khẩu tại chỗ (cả trình độ tay nghề, số lượng lao động và năng suất lao động) của từng làng nghề đảm bảo đủ năng lực sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn và chất lượng ổn định phục vụ xuất khẩu hoặc làm vệ tinh gia công sản xuất hoặc cung ứng sản phẩm/hàng hóa cho các doanh nghiệp/Cty chuyên kinh doanh hàng xuất nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở các thành phố lớn trong nước. - Ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề từ khâu tìm thị trường tiêu thụ, thiết kế sản phẩm, quảng bá giới thiệu sản phẩm trên trang Web, Đồng thời các làng nghề cần liên kết hợp tác với nhau để hình thành bộ phận chủ chốt của các cơ sở/doanh nghiệp đầu mối trong làng nghề thường xuyên nghiên cứu đổi mới mẫu mã sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới thể hiện được nét đặc trưng truyền thống của làng nghề với tính thẩm mỹ và thương mại cao,để đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của nhiều đối tượng khách 83 hàng trong và ngoài nước. - Mỗi làng nghề phải hình thành cho được ít nhất một đến hai đầu mối (có thể doanh nghiệp/Cty, Hợp tác xã) làm hạt nhân giúp làng nghề liên kết, hợp tác, ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các Cty, doanh nghiệp trong nước để tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề hoặc trực tiếp tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề nếu tìm được thị truờng, khách hàng. Đồng thời là đầu mối ở làng nghề để giúp các doanh nghiệp/Cty tổ chức, bố trí, tìm nguyên liệu, phân công lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng khi các hộ trong làng nghề làm gia công hàng xuất khẩu cho các Cty này. 3.2.Giải pháp 3.2.1.Hoàn thiện pháp luật về phát triển làng nghề Ban hành các văn bản pháp luật phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh tại địa phương, nhằm giúp các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh trên địa bàn huyện có điều kiện phát triển sản phẩm làng nghề. Nhà nước sớm hoàn thành hệ thống pháp luật và kinh doanh cho các làng nghề. Chính sách đầu tư phát triển phải đồng bộ và hướng vào mục tiêu đã định. Từ đó, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho môi trường sản xuất kinh doanh ở các làng nghề truyền thống, trong đó đặc biệt chú ý đến chính sách trợ giúp cho các làng nghề có sản phẩm mang đậm nét văn hóa nhưng đang gặp khó khăn trong sản xuất. Tăng cường công tác QLNN đối với làng nghề truyền thống, coi việc hướng dẫn, giúp đỡ phát triển làng nghề truyền thống là trách nhiệm của các cấp, các ngành, trực tiếp là huyện. Tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi các chính sách phát triển sản xuất của nhà nước, của huyện để nhân dân thông suốt, yên tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất làm giàu cho cơ sở và góp phần làm giàu cho xã hội. 3.2.2.Quy hoạch tạo điều kiện để phát triển làng nghề Căn cứ vào dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ vào định hướng phát triển KT-XH của tỉnh, của ngành công nghiệp nghiệp tỉnh, phát triển ngành nghề nông thôn của tỉnh, quy hoạch phát triển KT-XH của huyện Quảng Điền đến năm 2020 trên cơ sở phương hướng phát triển nghề và LN về thị trường, nguồn 84 nguyên liệu, kỹ thuật công nghệ, sử dụng và đào tạo lao động, phát triển cụm công nghiệp LN, môi trường LN, phát triển nghề gắn với bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. LN huyện Quảng Điền định hướng quy hoạch một số nhóm ngành nghề phát triển như sau: Bảng 3.1. Quy hoạch phát triển làng nghề huyện Quảng Điền đến năm 2020 STT Nhóm sản phẩm làng nghề Làng nghề ổn định Phát triển làng nghề mới 1 Nhóm LN chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm, nấu rượu. Ô Sa, Tân Thành, Tân Mỹ, Lai Hà Đức Trọng, Kim Đôi, Đông Hải, Trung Hải, An Lộc, Hải Thành, Cương Giáng và Tây Thành. 2 Nhóm LN cơ kim khí, nhôm, sắt... An Xuân, Thạch Bình Niêm Phò, Tây Thành 3 Nhóm LN đồ gỗ mỹ nghệ và dân dụng. Phổ Lại, Sơn Tùng Lương Cổ, Thủ Lễ 4 Nhóm LN vành nón, nón lá, mây tre đan. Bao La, Thủy Lập, Hạ Lang, Hạ Cảng Đức Nhuận, Phú Lễ 5 Nhóm LN may, dệt, thêu. An Xuân An Gia 6 Nhóm LN xây dựng. Uất Mậu Phổ Lại, Thủ Lễ 7 Nhóm LN sinh vật cảnh, trồng rau. An Xuân, An Gia, Thành Trung, Phước Yên, La Vân Hạ, La Vân Thượng Thủy Điền, Phú Lương A, Tân Xuân Lai Nguồn: Theo Đề án phát triển làng nghề huyện Quảng Điền giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 - Nhóm LN chế biến nông sản, thủy sản gồm: Ô Sa, Đức Trọng, Kim Đôi, Tân Thành, Tân Mỹ, Đông Hải, Tây Hải, An Lộc, Hải Thành và Cương Giáng. Nghề chế biến nông sản là ngành hàng có nhiều lợi thế về nguồn nguyên liệu (năm 2013 sản lượng lúa 44.330 tấn, khoai lang 1.010 tấn, lạc 1.300 tấn, nuôi trông và 85 khai thác thủy sản 4.948 tấn) tiêu thụ ổn định. Đây là ngành hàng phục vụ nhu cầu trực tiếp hàng ngày và không bị cạnh tranh bởi các sản phẩm cùng loại từ nơi khác, nên cần phát triển đáp ứng cho yêu cầu tiêu dùng ngày càng tăng và tiến tới xuất khẩu. - Nhóm làng nghề cơ, kim khí gồm: Nhôm, sắt ở các làng An Xuân, Thạch Bình. Do tiến bộ của công nghệ và nhu cầu thị trường, nghề này đang có xu hướng bị thu hẹp. Do đó trong giai đoạn tới cần định hướng sản phẩm vào sản xuất các sản phẩm phụ trợ, tập trung vào sửa chữa phát triển các sản phẩm đơn lẻ dùng trong gia dụng, nội thất, trang trí, xây dựng, dân dụng, phục vụ nông nghiệp. - Nhóm LN sản phẩm gỗ mỹ nghệ và dân dụng: Sơn Tùng, Phổ Lại, nhóm nghề này phát triển cầm chừng, ít mở rộng một phần do khó khăn về nguyên liệu và mặt bằng sản xuất, sản phẩm của nhóm LN này chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa ở địa phương. Định hướng phát triển: đối với nghề thủ công mỹ nghệ cần phải nâng cao tay nghề, thiết kế những sản phẩm có mẫu mã mới phù hợp với nhu cầu của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng, hướng thị trường tiêu thụ là vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung; đối với nghề gỗ dân dụng, các cơ sở này nên quy hoạch vào khu tập trung tại cụm công nghiệp Bắc An Gia của huyện, các cơ sở sản xuất này phải liên danh, liên kết với các DN làm những công trình dân dụng lớn trong và ngoài tỉnh. - Nhóm LN mây tre đan: Bao La, Thủy Lập, sản phẩm chủ yếu là bàn ghế, mây tre, thúng mủng, rổ rá và hơn 500 sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác như lồng đèn, mâm, khay, quạttiêu dùng chủ yếu là trong nước. Cần sớm triển khai thực hiện Đề án xây dựng khu du lịch LNTT mây tre đan Bao La, xây dựng khu trưng bày sản phẩm LN và trình diễn nghề phục vụ khách tham quan, du lịch. Ngoài ra cần đầu tư xây dựng thêm khu xử lý nguyên liệu, tẩm, sấy, chống mốc, mối, mọt tập trung để bảo đảm môi trường LN được trong sạch; cần tạo môi trường, cảnh quan LN khang trang, sạch đẹp. - Nhóm LN dệt, may, thêu: An Xuân, An Gia, chủ yếu gia công xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động tại chổ ở địa phương. 86 Phát triển một số ngành nghề mới: Như chế biến trà rau má và làm hoa ở xã Quảng Thọ, làm nấm ở xã Quảng Phú. Trong khi các giải pháp hỗ trợ của nhà nước để thu hút nguồn lực kinh tế tư nhân còn chưa mạnh mẽ. Để tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng các chương trình kế hoạch đầu tư phát triển một cách đồng bộ cần thực hiện một số giải pháp sau: -Thứ nhất: Trên cơ sở Quy hoạch phát triển N&LNTT, cần quy hoạch xây dựng mạng lưới các khu cụm TTCN và làng nghề, quy hoạch xây dựng chi tiết 1/500 các khu cụm TTCN, làng nghề để bố trí nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ. -Thứ hai: Hình thành các cụm N&LNTT vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, có hệ thống xử lý chất thải đạt chuẩn. Xây dựng các khu, cụm N&LNTT đa nghề hoặc chuyên nghề nhằm phát huy lợi thế từng nghề. -Thứ ba: Công tác quy hoạch phải tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp đô thị, khu công nghiệp tập trung với khu cụm N&LNTT. Sự liên kết thông qua việc các làng nghề làm gia công, là cơ sở sản xuất vệ tinh cho doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn đảm bảo sản phẩm đầu ra, tạo thị trường ngành nghề N&LNTT. -Thứ tư: Công tác quy hoạch phải gắn với xây dựng chiến lược cung ứng nguyên liệu tại chổ. Sớm quy hoạch và hình thành các làng nghề chế biến hải sản xuất khẩu ở các địa phương như Quảng Công, Quảng Ngạn. -Thứ năm: Tập trung đầu mối đảm trách việc quản lý quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư và phát triển sản xuất TTCN, N&LNTT, vừa đảm bảo công tác quản lý nhà nước vừa tăng cường hỗ trợ của chính quyền trên các lĩnh vực. -Thứ sáu: Trên cơ sở quy hoạch, xây dựng khung chính sách hỗ trợ phát triển N&LNTT trên địa bàn tỉnh, bao gồm hệ thống các giải pháp và mức hỗ trợ cho từng đối tượng hoạt động trong các nhóm ngành cụ thể. 3.2.3.Nâng cao trách nhiệm của ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về phát triển làng nghề Các cơ quan quản lý nhà nước về nghề và LN, trực tiếp: Cấp tỉnh là sở Công thương (Trung tâm khuyến công), sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục phát triển nông thôn); cấp huyện là phòng Kinh tế và Hạ tầng và phòng 87 Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần tập trung: -Một là: Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến LN để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh nói chung, huyện nói riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, hỗ trợ phát triển các nghề và LN trong thời gian tới. -Hai là: Chú trọng các thông tin hai chiều giữa các cơ quan quản lý nhà nước với DN, cơ sở sản xuất LN để phát hiện những tồn tại nhằm đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp có hiệu quả. -Ba là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan, ban ngành và các đoàn thể triển khai các chương trình phục vụ phát triển nghề và LN. -Bốn là: Các địa phương cần tập trung tổ chức triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các LN, đồng thời phân công các phòng ban chức năng, đoàn thể phụ trách theo dõi hỗ trợ về tổ chức cho từng LN cụ thể. -Năm là: Gắn phát triển nghề và LN với xây dựng cụm công nghiệp LN, di dời các cơ sở gây ô nhiễm đến các cụm công nghiệp LN đã có quy hoạch. -Sáu là: Đầu tư kinh phí cho các hoạt động khuyến công nhằm hỗ trợ các LN trong tìm kiếm thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm, đào tạo nghề, đổi mới thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường. -Bảy là: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư; minh bạch hóa, công khai quy trình, thủ tục đầu tư; chủ động xúc tiến đầu tư, kêu gọi thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng các cụm sản xuất LN tập trung. -Tám là: Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa bảo đảm thông thoáng, giải quyết công việc nhanh gọn, kịp thời, hiệu quả. 3.2.4.Thu hút các nguồn lực trên địa bàn cho phát triển làng nghề a. Tiếp cận vốn - Khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác 88 quảng bá, cung cấp thông tin đến các cơ sở sản xuất, LN về các chương trình tín dụng ưu đãi của nhà nước. - Tạo điều kiện thuận lợi các ngân hàng thương mại (nhất là ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa bàn triển khai các hình thức cho các cơ sở sản xuất LN vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành. - Hoàn thiện cơ chế để các cơ sở sản xuất LN tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng, vốn vay từ các ngân hàng thương mại với thủ tục nhanh gọn, thông thoáng. - Bên cạnh đó, Các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp và UBND huyện cần cung cấp thông tin, chỉ dẫn kịp thời để các cơ sở sản xuất, DN LN có thể tiếp cận các nguồn vốn dễ dàng, thuận lợi, nhất là các nguồn vốn ưu đãi từ ngân hàng Phát triển, ngân hàng Chính sách xã hội.v.v.. b.Ổn định nguồn nguyên liệu - Đối với các nghề và LN có nguồn nguyên liệu ổn định, sẵn có trong địa bàn huyện như các LN chế biến nông, thủy sản; các LN trồng rau sạch, hoa, sinh vật cảnh, trồng nấm. Đây là những LN có nguồn nguyên liệu là sản phẩm sản xuất nông nghiệp ở địa phương. Đây là lợi thế, giúp giải quyết thị trường đầu ra trong nông nghiệp và cũng là thế mạnh của các LN ổn định được nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra có cơ sở để cạnh tranh với các LN khác. - Đối với các nghề, LN có nguồn nguyên liệu không ổn định nhưng phải nhập từ các vùng khác như LN mây tre đan, nón lá, vành nón. Đặc điểm ngành nghề này là sử dụng chủ yếu các sản phẩm từ mây, tre, lá là các loại lâm sản phụ có sẳn trong rừng tự nhiên, có tuổi đời tương đối ngắn nên dễ phát triển nên trong thời gian qua việc thu mua nguyên liệu từ các vùng lân cận như ở huyện Phong Điền, Nam Đông và A Lưới rất dễ dàng và thuận lợi. Tuy nhiên để chủ động hơn trong sản xuất thì UBND huyện Quảng Điền nên quy hoạch các vùng đất hoang hóa làm nông nghiệp không hiệu quả để trồng thử các cây như mây, tre, lồ ô và luồng làm nguyên liệu chính cho các LN. 89 Phát triển vùng nguyên liệu phải gắn với quy hoạch phát triển các cơ sở chế biến sản phẩm; phát triển vùng nguyên liệu theo hướng chuyên môn hóa sản xuất và phát triển vùng nguyên liệu phải đảm bảo tính hiệu quả và bền vững. - Đối với các LN có nguyên liệu nhập khẩu như mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng, cơ khí,Chủ động nghiên cứu các thị trường nhập khẩu về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả nguyên liệu cùng các điều kiện, thủ tục nhập khẩu để thông tin cho các chủ cơ sở sản xuất; Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất trong việc nhập khẩu thông qua việc hướng dẫn, giải quyết các thủ tục cần thiết để nhập khẩu nguồn nguyên liệu được nhanh chóng, dễ dàng như nhập khẩu gỗ từ Lào.v.v.. c. Nâng cấp hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng nông thôn Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách của tỉnh, huyện để xây dựng kết cấu hạ tầng (đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước.v.v..) phục vụ phát triển LN. Cụ thể là: - Đầu tư hệ thống điện chiếu sáng các tuyến đường nội bộ trong khu vực LN, trung tâm xã và một số tuyến đường quan trọng khác. - Tăng cường đưa công nghệ thông tin về đến các LN và khu vực có LN bằng cách tiếp tục nhân rộng mô hình truy cập thông tin Internet cho các các hộ, các LN, các cơ sở sản xuất.v.v.. có chính sách đào tạo hướng dẫn khai thác và sử dụng dịch vụ hiệu quả, tiết kiệm. - Đầu tư nâng cấp và xây dựng các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về cấp, thoát nước (được ưu tiên xây dựng đồng bộ với xây dựng hệ thống giao thông), xử lý chất thải và xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phát triển LN. - Hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho các LN, các cụm công nghiệp LN. - Đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp LN đã được quy hoạch để tạo mặt bằng sản xuất nhằm di chuyển các cơ sở có nhu cầu về mặt bằng sản xuất hoặc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các LNTT gắn với du lịch. 90 - Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa trên cơ sở hình thành và phát triển hệ thống các đô thị trung tâm và đô thị ở khu vực nông thôn; hình thành các trung tâm thương mại, các khu hội chợ triển lãm, các siêu thị, chợ đầu mối, các cụm điểm du lịch gắn với các LN. - Phát triển LN gắn với phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng và thiết chế văn hoá cơ sở như: xây dựng và tăng cường trang bị cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế để phục vụ tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho người dân LN. Nâng cấp, bảo tồn các di sản văn hóa, di tích lịch sử, xây dựng thiết chế văn hoá phù hợp với từng LN, từng địa phương. d.Phát triển nghề và làng nghề gắn với du lịch Một trong những giải pháp tối ưu để bảo tồn và phát triển LN chính là sự liên kết chặt chẽ giữa các LN trên địa bàn tỉnh với ngành Du lịch. Phát triển LNTT kết hợp với du lịch là điều kiện để các LN phát triển bền vững, du lịch LN sẽ khai thác lợi thế của các LN như nét truyền thống văn hóa, lịch sử, nét tài hoa của những người thợ thủ công.v.v.. Đồng thời sẽ quảng bá, giới thiệu, mở rộng thị trường nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các LN đối với thị trường trong nước cũng như quốc tế. Vì vậy, trên có sở các nghề, LN hiện có trên địa bàn huyện, nên hướng các ngành nghề vào phát triển phục vụ cho hoạt động du lịch. Xây dựng thí điểm mô hình một số LNTT nổi tiếng thành các điểm tham quan du lịch: - Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về du lịch để hình thành một đội ngũ du lịch tại chỗ theo hai hướng: hình thành đội ngũ quản lý và điều hành hoạt động du lịch tại LN; huy động cộng đồng dân cư tại LN tham gia vào quá trình hoạt động du lịch. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn và dài hạn nâng cao trình độ và kỹ năng cho cán bộ làm công tác thuyết minh, hướng dẫn để họ mang đến cho du khách những giá trị văn hóa truyền thống và nguồn gốc hình thành phát triển của các LN, ý nghĩa của từng sản phẩm LN chứa đựng những giá trị lịch sử, nhân văn và nét đặc trưng của từng địa phương. - Chú trọng công tác bảo tồn, trùng tu và phát triển các di tích văn hóa, lịch sử 91 (vật thể), các hoạt động lễ hội truyền thống (phi vật thể) trong mỗi LN góp phần làm phong phú thêm nội dung của các tour du lịch LN. - Liên kết xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các công ty du lịch của tỉnh và các địa phương khác để xây dựng sản phẩm, thường xuyên cập nhật thông tin và có nguồn khách ổn định. Các đơn vị kinh doanh lữ hành cần phối hợp cơ quan quản lý nhà nước tổ chức tốt các tour du lịch LN để thông qua du khách có thể quảng bá sản phẩm bằng hình thức truyền miệng từ người này sang người khác. đ.Tăng cường liên kết kinh tế giữa cơ sở sản xuất nghề, làng nghề với các chủ thể khác Tình trạng thiếu sự liên kết kinh tế giữa cơ sở sản xuất nghề, LN với các chủ thể khác (nhà nước, DN cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cơ sở nghiên cứu, nhà khoa học, nhà thiết kế mẫu mã.v.v..) đang hạn chế sự phát triển của các LN. Do đó việc đẩy mạnh liên kết kinh tế giữa các cơ sở sản xuất nghề, LN với các chủ thể khác là hết sức cần thiết nhằm thúc đẩy phát triển nghề và LN của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung, của huyện Quảng Điền nói riêng. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước cần tập trung: - Tạo môi trường thể chế, môi trường kinh doanh cho các nghề, LN nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn về SXKD; - Hoàn thiện hệ thống chính sách và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với phát triển nghề và LN; - Ban hành một số cơ chế chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất nghề, LN và các chủ thể khác tham gia liên kết với nhau; - Đa dạng hóa các mô hình tổ chức sản xuất LN gồm hộ gia đình, tổ sản xuất, hợp tác xã, DN - Tạo lập môi trường thuận lợi cho các cơ sở sản xuất nghề, LN tham gia liên kết kinh tế với các chủ thể khác; - Nâng cao nhận thức yêu cầu liên kết kinh tế đến ý thức pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của cơ sở sản xuất LN và các chủ thể tham gia liên kết; - Đẩy mạnh việc công nhận các nghề truyền thống, LNTT và phong tặng các 92 danh hiệu nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân cho các nghệ nhân, thợ thủ công giỏi; - Phát huy vai trò của hiệp hội nghề, LN gắn với hướng SXKD của từng nhóm nghề, LN; - Tăng cường quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện và xử lý tốt các mâu thuẫn trong các liên kết kinh tế.v.v.. 3.2.5.Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề truyền thống a. Đào tạo người lao động: Kết hợp hình thức đào tạo trong nhà trường với hình thức đào tạo truyền thống thông qua việc mời các nghệ nhân (LN trong tỉnh và ở các địa phương khác) tham gia giảng dạy một phần chương trình của khóa học đồng thời đưa các học viên về thực tập trực tiếp tại các cơ sở sản xuất, các LN. b. Đào tạo các chủ cơ sở sản xuất LN: Việc đào tạo nâng cao năng lực điều hành của chủ cơ sở N&LNTT cần tiến hành một cách chặt chẽ từ khâu: xác định nhu cầu đào tạo của từng nhóm ngành trên cơ sở đó xác định nội dung, loại hình đào tạo và phương pháp đào tạo phù hợp; xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp, thể hiện rõ thời gian, địa điểm đào tạo; đối tượng đào tạo; nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo; kinh phí đào tạo; nguồn kinh phí tài trợ; nguồn lực khác cho việc đào tạo; hoạt động quản lý, tổ chức đào tạo; đến khâu đánh giá hoạt động đào tạo. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa, quản lý, khoa học kỹ thuật, mỹ thuật, các kiến thức về tổ chức sản xuất, quản trị DN và thị trường cho các chủ cơ sở sản xuất LN với hình thức đào tạo tại các trung tâm hoặc mở các lớp tập huấn ngắn hạn. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, SXKD, khoa học công nghệ mới và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại LN. Tổ chức cho các chủ cơ sở sản xuất tham quan học tập kinh nghiệm phát triển LN ở trong và ngoài nước. c. Phát triển nghệ nhân: Nghệ nhân và những thợ giỏi là những mắc xích 93 rất quan trọng và hữu hiệu để đào tạo và phát triển nghề truyền thống ở Thừa Thiên Huế. Nhà nước cần duy trì việc xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú để ghi nhận sự đóng góp của nghệ nhân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Công khai các tiêu chuẩn để được công nhận là nghệ nhân, nghệ nhân ưu tú và nghệ nhân nhân dân, đồng thời có các chính sách hỗ trợ, khen thưởng và ưu đãi đối với các nghệ nhân để động viên, kích thích người lao động phấn đấu cống hiến nhiều hơn cho LN. Thường xuyên tổ chức phong tặng các danh hiệu về nghệ nhân, thợ giỏi, bàn tay vàng cho các lao động LN, tổ chức các cuộc thi tay nghề cho thợ thủ công. d. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển: - Hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo nghề và truyền nghề cho lao động tại các LN và khu vực có nghề. - Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí cho các nghệ nhân, thợ giỏi tự tổ chức các lớp truyền nghề cho người lao động ngay tại cơ sở sản xuất của LN và tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo nghề cho người lao động, chú trọng đến các nghề truyền thống, LN truyền thống. - Khuyến khích và hỗ trợ cho các LN tự tổ chức và thành lập các Trung tâm đào tạo nghề. - Hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức về quản lý, thị trường cho chủ các cơ sở sản xuất tại các LN và khu vực có nghề. - Hỗ trợ kinh phí đi tham quan, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ sở sản xuất LN trong huyện với các cơ sở sản xuất, DN LN khác trong và ngoài tỉnh. 3.2.6.Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực làng nghề Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất theo đúng quy định của pháp luật, đẩy mạnh việc giáo dục ý thức pháp luật cho người dân, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh và tổ 94 chức kinh doanh. Các hoạt động kiểm tra, giám sát nhằm mục đích vừa thúc đẩy các doanh nghiệp làng nghề kinh doanh trung thực, vừa giúp các cơ quan QLNN phát hiện kịp thời những sai sót để có những biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo tính tôn nghiêm của pháp luật. Để công tác kiểm tra, giám sát có hiệu lực, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất làng nghề, phải xác định chính xác phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với chủ thể. Nâng cao vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý của cấp xã, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất nhằm uốn nắn kịp thời những mặt yếu kém, lệch lạc và có hình thức xử lý thích đáng đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật. Đồng thời khắc phục tình trạng kiểm tra chồng chéo, gây phiền hà, cản trở sản xuất kinh doanh. 95 Tiểu kết chương 3 Trên cở sở nội dung của chương 1 và chương 2, căn cứ vào những quan điểm mục tiêu của Đảng và Nhà nước; quan điểm, mục tiêu của huyện Quảng Điền về phát triển LN và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền. Tác giả đã đưa ra sáu nhóm giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về phát triển LN trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể là: Hoàn thiện pháp luật về phát triển làng nghề; quy hoạch tạo điều kiện để phát triển làng nghề; nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về phát triển làng nghề; thu hút các nguồn lực trên địa bàn cho phát triển làng nghề; đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề truyền thống; và tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực làng nghề. 96 KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu và khái quát về LN trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi rút ra kết luận như sau: Sự hình thành và phát triển nghề, LN và LNTT là một tất yếu khách quan, nó gắn bó hữu cơ giữa nông nghiệp và công nghiệp, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình phân công lao động xã hội và công nghiệp hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Phát triển LN là một nhiệm vụ có tính chiến lược, có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Mặt khác, sự phát triển của LN là bộ phận cơ bản nhất cấu thành lịch sử văn hoá văn minh Việt Nam. Trong quá khứ cũng như hiện tại, nó chính là yếu tố biểu hiện tập trung nhất bản sắc dân tộc. Sự phát triển của các LN là hình thức tốt nhất nhằm huy động nguồn nhân lực sẵn có để phát triển kinh tế địa phương, là cách giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương và những vùng lân cận. Hơn nữa trong thực tế qua các LN hiện nay do đất chật, người đông, con đường hợp lý và hiệu quả nhất là dựa trên thế mạnh của các LN trong huyện phát triển từ kỹ thuật thủ công lên kỹ thuật tiên tiến. Sự kết hợp yếu tố truyền thống với kỹ thuật hiện đại làm cho sản phẩm ngày càng tinh xảo hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và XK. Trong những năm gần đây làng nghề ở nước ta nói chung ở tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Quảng Điền nói riêng đã và đang trên đà phát triển. Phát triển làng nghề của huyện đã đóng góp khá quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện (năm 2016 kinh tế huyện Quảng Điền tăng 5,6%, trong đó công nghiệp tăng 7,9% trong đó có sự đóng góp của làng nghề là 19% GTSXCN) góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Các LN ở huyện Quảng Điền đã giải quyết việc làm cho khoảng 8.876 lao động khu vực nông thôn với thu nhập bình quân đầu người là 2.497.000 đồng/tháng. đã góp phần tích cực vào thay đổi bộ mặt NTM của huyện theo Nghị quyết của Đảng và Chính phủ. Các sản phẩm do làng nghề của huyện sản xuất ra bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu đời sống của người dân nông thôn và cho XK. Sản phẩm làm ra đã 97 kết hợp được một cách hài hoà kinh nghiệm cổ truyền với công nghệ hiện đại để tạo ra hàng hoá có chất lượng cao tiêu dùng trong nước và XK. Trên cơ sở đó đã thúc đẩy đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và cải thiện đáng kể đời sống vật chất cũng như tinh thần hàng ngày của người dân. Tuy nhiên qua nghiên cứu phát triển các LN ở huyện Quảng Điền nói chung và ở 4 LN (mây tra đan Bao La; mây tre đan Thủy Lập; bún bánh Ô Sa và chế biến mắm, nước mắm Tân Thành) nói riêng tôi thấy còn bộc lộ một số hạn chế với nguyên nhân là: Vốn cho sản xuất và đầu tư mở rộng sản xuất còn hạn hẹp khó khăn, về chất lượng lao động, tay nghề của người lao động, trình độ quản lý của các đơn vị sản xuất còn nhiều bất cập; Công nghệ sản xuất, thị trường tiêu thu sản phẩm, chất lượng mẫu mã sản phẩm còn chắp vá và gặp nhiều khó khăn. Vấn đề ô nhiễm môi trường cần được quan tâm và giải quyết nghiêm túc, nhận thức của người dân còn hạn chế về mọi mặt, đại đa số người dân còn e ngại không muốn dời xưởng ra khỏi nơi ở, chưa nhận rõ tác hại của môi trường sản xuất lẫn dân cư sinh sống. Sự quan tâm của Nhà nước đặc biệt là chính quyền địa phương để có mặt bằng cho phát triển sản xuất, giải quyết ô nhiễm môi trường, các chính sách tài chính, thuế, đất đai...còn chậm, thiếu đồng bộ và thiếu hợp lý... nên phát triển LN còn hạn chế so với lợi thế và yêu cầu đặt ra. Để phát triển LN bền vững và mạnh mẽ, đáp ứng được toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị, an toàn xã hội, môi trường sinh thái...thời gian tới cần phải thực hiện đồng bộ chính sách và giải pháp KT-XH nhằm khuyến khích hỗ trợ, giúp đỡ tạo môi trường thuận lợi cho các LN phát triển trong cơ chế nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến chính sách về vốn, đầu tư, tài chính tín dụng, mặt bằng, tiếp thị thị trường đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường sinh thái... Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hóa và du lịch. Tại đây, mỗi LN hình thành và phát triển đều mang trong đó những nét đẹp, những giá trị văn hoá lâu đời của cả một cộng đồng làng xã. Ngày nay, cùng với cả nước, các LN ở Thừa Thiên Huế nói chung và Quảng Điền nói riêng đã có những bước chuyển 98 mình, mạnh mẽ, không chỉ đơn thuần là giữ gìn những nét văn hoá cha ông mà còn góp phần nâng cao đời sống của phần lớn người dân trong vùng. Trong quá trình phát triển, các LN của Quảng Điền nói riêng và cả nước nói chung ngoài sự nỗ lực tự phấn đấu vươn lên của mỗi LN còn rất cần đến sự quan tâm, chỉ đạo,khuyến khích kịp thời thông qua các chính sách, hỗ trợ của Nhà nước. Với sự kết hợp giữa việc hỗ trợ và nỗ lực bản thân, các LN ở Quảng Điền sẽ có những sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài trong thời gian tới. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; 2. Bộ Công thương (2012), Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công; 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP; 4. Chính phủ (2006), Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 về phát triển và quản lý các dự án ngành nghề nông thôn; 5. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; 6. Chính phủ (2012), Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 về Khuyến công; 7. Chính phủ (2013), Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 về thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã; 8. Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Điền lần thứ XII (2010-2015), Nghị quyết; 9. Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Điền lần thứ XIII (2016-2020), Nghị quyết; 10. Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển LNTT trong quá trình CNH, HĐH ở vùng ven đô Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; 11. Nguyễn Thị Huệ (2012), “Phát triển du lịch làng nghề của tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sỹ, đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội; 100 12. Nguyễn Thanh Huyền (2012), “ Xây dựng sản phẩm du lịch làng nghề phục vụ hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ, đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; 13. Hội nghị Huyện ủy huyện Quảng Điền lần thứ 16 khóa XI (2009), Chương trình hành động số 10-CTr/HU ngày 20 tháng 5 năm 2009 về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; 14. Hội nghị tỉnh ủy tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ 16 khóa XIII (2009), Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 27 tháng 3 năm 2009 về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; 15. Nguyễn Thị Loan (2012), “ Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sỹ, trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên; 16. Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012; 17. Trần Thị Minh Nguyệt (2008), “ Quản lý nhà nước với phát triển nghề và làng nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sỹ, trường đại học Thương Mại; 18. Niên giám thống kê huyện Quảng Điền năm 2015; 19. Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015; 20. Dương Bá Phượng (2001), bảo tồn và phát triển LN trong quá trình công nghiệp hóa, nhà xuất bản khoa học xã hội; 21. Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế (tái bản), trường Đại học Kinh tế quốc dân; 22. Phan Văn Tú (2011), “Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, đại học Đà Nẵng; 23. Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Điền, đề án phát triển nghề và LN huyện Quảng Điền giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; 101 24. Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Điền, đề án xây dựng khu du lịch LNTT Bao La, xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền; 25. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Điền đến năm 2020; 26. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2009), Quyết định 661/QĐ-UBND ngày 28/3/2009 về việc phê duyệt đề án khôi phục và phát triển LN, LNTT và ngành nghề TTCN tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015; 27. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, đề án khôi phục và phát triển nghề truyền thống, LN và ngành nghề TTCN tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015; 28. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 2215/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2008 về việc ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công; 29. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2009 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Bắc An Gia ; 30. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011 về việc ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công; 31. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 17 tháng 1 năm 2015 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nghề truyền thống và làng nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; 32. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 ban hành quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí kinh tế đối với hoạt động khuyến công; 33. GS. Trần Quốc Vượng (2000), làng nghề, phố nghề Thăng Long – Hà Nội, trung tâm triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_lang_nghe_tren_dia_b.pdf
Luận văn liên quan