Luận văn “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên
tử Việt Nam” đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hoá các kiến thức quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử; chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; đặc điểm, sự
cần thiết của việc phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử. Mặt khác, tác giả cũng đã tổng quan nghiên cứu
tình hình ở các nước như: Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc về các chính
sách phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử và từ đó rút ra những kinh nghiệm, những bài học cho Việt Nam
trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, sau khi điểm qua quá trình hình thành và phát triển của Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam, phân tích thực trạng nguồn nhân lực khoa
học công nghệ và hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhân lực khoa học
công nghệ của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam tác giả đã rút ra được
những tồn tại, hạn chế. Ngoài ra, tác giả đã tìm ra nguyên nhân vì sao quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam lại gặp khó
khăn như: chính sách đối với nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử còn mang tính riêng lẻ, chưa có tính hệ thống; nhiều
chính sách thúc đẩy đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử mang tính tuyên ngôn và mới được quy định về mặt
nguyên tắc nên Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam gặp nhiều khó khăn
trong việc áp dụng vào thực tế,
121 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 675 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại viện năng lượng nguyên tử Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư cho sự phát triển. Đảm
bảo các quyền lợi về ưu đãi ngành cho cán bộ theo Quyết định số
45/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 về “Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối
với người làm việc trong các đơn vị thuộc lĩnh vực NLNT của Bộ KH&CN”
[35]. Tiền lương phải thỏa mãn không chỉ sự cạnh tranh giữa các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực NLNT mà còn x t đến tính cạnh tranh với thời đại. Việc
nghiên cứu về xu hướng dao động của lương tối thiểu phải gắn với thị trường
lao động.
83
Viện NLNT VN nên áp dụng một cách linh hoạt chính sách chung của
Nhà nước vào điều kiện của đơn vị.
Viện cần sớm có chính sách, định hướng quy hoạch đối với cán bộ
nghiên cứu và quy định cụ thể về việc đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao kiến
thức giữa lớp cán bộ đi trước và cán bộ trẻ để tránh nguy cơ hụt hẫng cán bộ
do một số cán bộ lớn tuổi nghỉ hưu.
Viện cần chủ động đề xuất bổ sung nhân lực và có phương án điều chỉnh
hoạt động thích hợp để tránh sự hụt hẫng và thiếu cán bộ khi Viện phải tham
gia thực hiện các nhiệm vụ chung của Ngành, đặc biệt đối với dự án Trung
tâm KH&CN hạt nhân.
Viện cần có chính sách xây dựng tập thể lao động năng động, sáng tạo
nhằm phát huy tối đa vai trò tích cực và sáng tạo của mỗi cá nhân trong tập
thể lao động.
Chính sách đầu tư của đơn vị nhằm phát triển về số lượng và chất lượng
của đội ngũ nhân lực của đơn vị, nhất là các nhân lực KHCN đầu đàn.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Tổ chức, thực hiện
Thường xuyên rà soát, lựa chọn, sắp xếp và bổ sung nguồn nhân lực cho
các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu - triển khai và hỗ trợ kỹ thuật theo
các vị trí chuyên môn/công việc; chú trọng việc lựa chọn cán bộ quản lý, kỹ
thuật có kinh nghiệm, năng lực để đào tạo thành chuyên gia để chủ trì các
nhiệm vụ quản lý, đặc biệt là chuyên gia trình độ cao.
Nguồn nhân lực cần được bổ sung số lượng hợp lý hàng năm. Ngoài việc
điều động, bố trí đội ngũ nhân lực hiện nay, cần kịp thời bổ sung biên chế và
tuyển dụng một số lượng phù hợp cho các cơ quan trong lĩnh vực NLNT của
84
Bộ KH&CN và cho Trung tâm KHCN hạt nhân hợp tác với Liên bang Nga sẽ
được thành lập.
Từng bước hoàn thiện hệ thống QLNN về NLNT, dựa trên kinh nghiệm
quốc tế, tiến hành nghiên cứu, điều chỉnh, kiện toàn cơ cấu tổ chức hệ thống
QLNN theo hệ thống chính trị và phù hợp với từng giai đoạn phát triển
NLNT.
Chấn chỉnh hoạt động quản lý nhân lực KHCN đặc biệt là đào tạo đội
ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác quản lý nhân lực KHCN. Coi công tác
này cũng là một dạng hoạt động khoa học giống như các bộ phận khoa học
khác trong đơn vị. Không nên chỉ đơn thuần đào tạo về quản lý hành chính
Nhà nước, về trình độ chính trị, mà nên tạo điều kiện cho mọi người được đào
tạo về ngoại ngữ, tin học cũng như đi thăm quan, tham dự các hội thảo khoa
học nếu có điều kiện). Ngoài ra, phải cung cấp trang thiết bị, kinh phí thường
xuyên đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhân lực KHCN.
Tăng cường nhân lực QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công
nghệ cả số lượng và chất lượng. Điều chỉnh, bổ sung biên chế cho các đơn vị
trực thuộc Viện. Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ thực hiện nhiệm vụ
QLNN theo hướng nắm vững nghiệp vụ QLNN và có kiến thức nhất định về
NLNT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Từng bước chuẩn hóa cán bộ quản lý; xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ
thông qua chất lượng và hiệu quả công việc được giao.
Công tác quản lý nhân lực KHCN ở Viện NLNT VN phải luôn nắm
vững tình hình hoạt động của các loại hình nhân lực. Hình thành ngân hàng
dữ liệu nhân lực KHCN trong các đơn vị trực thuộc Viện. Đây là nội dung
của công tác thống kê thường xuyên để nắm vững về số lượng, chất lượng,
các cơ cấu nhân lực trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ, độ tuổi, phân
85
bố theo các chức năng hoạt động, ...) của đơn vị, năng lực, tính cách và phẩm
chất của mỗi cá nhân trong Viện.
Tăng cường công tác quản lý nhân sự KHCN, một mặt tránh quản lý
cứng nhắc theo thời gian hành chính, nhưng đồng thời cũng tránh tình trạng
buông lỏng kỷ luật lao động, ai muốn đến thì đến, muốn đi thì đi.
Viện cũng cần có biện pháp theo dõi, đánh giá để kiên quyết đưa ra khỏi
biên chế những cán bộ không đảm bảo một khối lượng công việc, đồng thời
có các quy định về chế độ tiền lương, tiền thưởng, các ưu tiên về đào tạo, ...
để kịp thời động viên, khen thưởng những cá nhân, tập thể làm việc say mê,
có kết quả tốt.
Cần xem x t để cải tiến công tác tuyển dụng, đề bạt cán bộ, đưa những
cán bộ thực sự có năng lực và đầy đủ phẩm chất vào giữ những cương vị phụ
trách các đơn vị cũng như các phòng, ban chuyên môn.
Từ nhiều năm qua, các đơn vị đã quá quen thuộc với cơ chế hoá tập
trung, tất cả các hoạt động đều là chỉ tiêu kế hoạch từ trên xuống. Với tình
hình hội nhập quốc tế hiện nay, việc đổi mới cách quản lý các tổ chức KHCN
cần tiến hành song song với quản lý nhân lực KHCN. Giải quyết được vấn đề
này sẽ giúp các nhà nghiên cứu khoa học của Viện có thêm nhiều cơ hội tham
gia các đề tài và dự án KHCN và cũng từ đó tạo điều kiện cho cán bộ nghiên
cứu có tâm huyết, nhiệt huyết được thực hiện những suy nghĩ, sáng tạo của
mình.
Viện cần nâng cao chất lượng đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn
vị trực thuộc nhằm góp phần điều chỉnh các hoạt động của các đơn vị ngày
càng hoạt động chất lượng hơn, hiệu quả hơn.
- Lập kế hoạch
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sử dụng và phát triển nhân lực, hình
thành cơ chế kế hoạch hoá nhân lực KHCN như:
86
Viện cần sớm có kế hoạch hình thành và đào tạo các cán bộ chuyên sâu
về các hướng nghiên cứu mới để chuẩn bị cho việc tham gia khai thác có hiệu
quả LPƯ nghiên cứu mới công suất cao đa mục tiêu.
Có kế hoạch đảm bảo việc làm, thu nhận nhân lực KHCN, phải năng
động, tìm nhiều hình thức hoạt động, không quá ỷ lại vào nhà nước. Ngoài
việc thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, cần phải năng động đi tìm các
hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng kinh tế, dịch vụ kỹ thuật với các đơn vị sản
xuất và các cơ quan nghiên cứu khác, đảm bảo thu nhập cho cán bộ của đơn
vị.
Lập kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực
NLNT dựa trên cơ sở các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước về
đào tạo và nhu cầu về nhân lực của các đơn vị trực thuộc; dựa trên các nguồn
kinh phí do nhà nước cấp, kinh phí thu được thông qua các dịch vụ KHCN,
Viện NLNT VN cần tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài
hạn. Đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế để có thể đưa được các chuyên gia
ra nước ngoài làm việc và cán bộ nghiên cứu trẻ đi đào tạo. Trên thực tế, Viện
NLNT VN đã có được những kinh nghiệm tốt trong việc mở rộng các quan hệ
hợp tác quốc tế để đưa cán bộ trong và ngoài Viện đi thực tập tại nước ngoài
vì thế cần phát huy điểm mạnh này hơn nữa.
Kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, tuyển dụng và nâng cao hiệu quả sử
dụng nhân lực.
Kế hoạch nhiệm vụ tác nghiệp, đảm bảo đời sống và việc làm cũng như
các quyền lợi vật chất khác. Điều quan trọng trong công tác quản lý nhân lực
KHCN là phải làm sao thoả mãn được nhu cầu phát triển của cá nhân trong
mỗi tập thể, bao gồm nhu cầu học tập, bồi dưỡng kiến thức, nhu cầu được tiến
bộ trong hoạt động nghiên cứu sáng tạo, nhu cầu được trọng thị và đánh giá
đúng mức các cống hiến của mình. Nhân lực KHCN chỉ có thể an tâm trong
87
tập thể lao động khi nhu cầu phát triển cá nhân của họ được thoả mãn, được
phát triển cùng với sự phát triển của đơn vị.
Kế hoạch khuyến khích phát huy năng lực sáng tạo KHCN, động viên
tinh thần và vật chất.
Kế hoạch hợp tác với lực lượng KHCN hoạt động ở các cơ quan khoa
học khác. Ngoài ra, có thể huy động sự đóng góp của chuyên gia người Việt
Nam đang làm ăn sinh sống ở nước ngoài chuyển giao tri thức, công nghệ,
tiền vốn để phát triển cơ sở; cũng như tranh thủ sự đóng góp của lực lượng
chuyên gia nước ngoài.
3.2.3. Giải pháp đảm bảo nguồn lực cho đào tạo nhân lực khoa học và
công nghệ
Trước thực tế nguồn ngân sách của Nhà nước dành cho phát triển nguồn
nhân lực có hạn. Vì vậy, để đảm bảo nguồn tài chính bền vững dành cho đào
tạo phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT, Viện NLNT VN
cần:
- Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung
để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu ưu tiên. Nghiên cứu đổi mới cơ chế
phân bổ và hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực từ hỗ trợ
cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động vốn dành cho đào tạo
nhân lực.
- Đẩy mạnh cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài.
Xây dựng các chính sách ưu đãi cho giảng viên kiêm nhiệm (thù lao
giảng dạy; phương tiện đi lại, chỗ ở - đối với giảng viên ở xa, ) và học viên,
tăng cường trang thiết bị vật chất phục vụ cho đào tạo.
Xây dựng mối quan hệ giữa Viện - Trường nhằm gắn kết trực tiếp ngay
từ đầu giữa đào tạo và đơn vị sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực của
88
Viện, đồng thời tận dụng được thế mạnh của mỗi bên trong quá trình đào tạo,
tất cả đều hướng tới tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động.
3.2.4. Giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá nguồn nhân lực
khoa học công nghệ
Đào tạo là một trong các yếu tố quyết định về chất lượng của nguồn
nhân lực khoa học công nghệ. Vì thế cần hoàn thiện quy trình và nội dung đào
tạo theo hướng:
- Chương trình đào tạo tích hợp: Các môn học bổ sung, hỗ trợ nhau và
liên quan chặt chẽ với nhau; đan xen quá trình học tập chuyên môn với rèn
luyện các kỹ năng.
- Chương trình đào tạo trải nghiệm: Nhằm rèn luyện các kiến thức, kỹ
năng và phẩm chất đạo đức của người học thông qua thực hành và thực tế, trải
qua những tình huống tương tự trong thực tế.
Khảo sát để thu thập thông tin và phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
từ các bên có liên quan để dự báo số lượng nhân lực cần đào tạo và đào tạo
đến trình độ nào.
Căn cứ vào điều kiện đặc thù của mình các đơn vị trực thuộc Viện
NLNT VN xác định nhu cầu đào tạo và chuẩn đầu ra cho từng ngành đào tạo,
của từng môn học để hoàn thiện chương trình đào tạo nhằm đáp ứng cao nhu
cầu của đơn vị mình.
Tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng giảng viên kiêm nhiệm. Tiếp
tục phát huy, học hỏi những kinh nghiệm giảng dạy mới hiện đại và đa dạng
hóa các hình thức và phương thức đào tạo. Phát triển hình thức liên kết với
nước ngoài và đào tạo theo dự án.
Có chế độ đãi ngộ tài chính đối với giảng viên, khuyến khích những cán
bộ có trình độ chuyên môn tâm huyết tham gia vào hoạt động đào tạo như
giảng dạy, biên soạn tài liệu giảng dạy,
89
- Đầu tư phát triển nhân lực, xây dựng lực lượng cán bộ công nhân viên
có trình độ và kinh nghiệm chuyên môn sâu đáp ứng yêu cầu của một viện
nghiên cứu. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực giai đoạn 2016 - 2020 được
thể hiện ở Bảng 3.3
Bảng 3.3. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng trong lĩnh vực NLNT
của Viện NLNT VN giai đoạn 2016 - 2020
T
T
Đơn vị
Nhân lực cần đào
tạo
Nhân lực cần bồi dƣỡng
ĐH ThS TS ≤ 3
tháng
3-6
tháng
6-12
tháng
Tổng số 510 137
62
372 244 158
1 Viện Công nghệ xạ hiếm 1
5
8 6 8 10 10
2 Viện Khoa học và Kỹ thuật
hạt nhân
6
5
3
7
1
1
107 80 50
3 Viện Nghiên cứu hạt nhân 9 3
3
7 132 64 31
4 Trung tâm Nghiên cứu và
Triển khai CNBX 6 10 7 0 0 0
5 Trung tâm Đánh giá không
phá hủy
7
1
1
0
4 50 35 30
6 Trung tâm Ứng dụng KTHN
trong CN
4
8
2
4
8 37 18 3
7 Trung tâm Đào tạo hạt nhân 6 0 2 13 8 6
8 Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội 0 5 4 4 2 2
9 Trung tâm Hạt nhân TPHCM 1
5
1
0
1
3
21 27 26
10 Trung tâm KHCN hạt nhân 275 0 0 0 0
Nguồn: Ban Kế hoạch và Quản lý khoa học (2016), Viện NLNT VN
Song song đó cần gắn nhiệm vụ đào tạo nhân lực KHCN trong các đề
tài, nhiệm vụ KHCN. Trong tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu KHCN,
việc đào tạo cán bộ nghiên cứu chưa được quy định thành một nội dung bắt
buộc, chưa là tiêu chí để đánh giá nghiệm thu đề tài với ý nghĩa là kết quả
hay sản phẩm của đề tài. Nội dung này chưa được các cấp quản lý quan tâm
đúng mức, điều này đã gây lãng phí về tài chính cũng như công sức, kết quả
nghiên cứu, sáng tạo của tập thể thực hiện đề tài. Vì vậy, Viện NLNT VN cần
tham mưu cho các Bộ ngành có thẩm quyền nên quy định chính thức vấn đề
đào tạo trình độ cho các nhà nghiên cứu thành một nội dung quan trọng, là
90
nhiệm vụ bắt buộc của đề tài, coi đó là sản phẩm và là tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện đề tài KHCN các cấp.
Tiếp tục thực hiện đào tạo nhân lực theo Đề án “Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử” của Chính phủ như:
Xây dựng chiến lược tổng thể về đào tạo, quy chuẩn giáo trình, nội dung
giảng dạy và hệ thống đánh giá đào tạo và giảng viên phù hợp với nhu cầu
phát triển của đào tạo; khảo sát định kỳ về nhu cầu đào tạo theo sự phát triển
về quy mô, mô hình tổ chức cũng như yêu cầu về nguồn lực của ngành; xây
dựng chương trình đào tạo và hệ thống đánh giá nhu cầu và chất lượng đào
tạo theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài ra, giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KHCN trong lĩnh vực
NLNT sẽ được triển khai qua việc xây dựng và thực thi các dự án và chính
sách cụ thể: Dự án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
NLNT; Dự án Tuyển chọn và cử cán bộ KHCN tham gia đào tạo sau đại học
ở nước ngoài; Dự án Đào tạo theo các nhóm ưu tiên; Dự án Hỗ trợ các nhà
khoa học trẻ thực hiện các nhiệm vụ KHCN tiềm năng; Dự án Tuyển chọn,
bồi dưỡng và sát hạch cán bộ KHCN đạt tiêu chuẩn quốc tế; Chính sách
khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho hoạt động đào tạo
nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT.
Đẩy mạnh đào tạo cán bộ KHCN trình độ sau đại học trong lĩnh vực
NLNT. Xây dựng và triển khai chương trình nghiên cứu sau đại học dành cho
các cán bộ tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ có thành tích xuất sắc trong lĩnh
vực NLNT. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo theo nhóm ưu tiên.
Cần tăng cường chương trình bồi dưỡng cán bộ trong nước với việc khai thác
sử dụng trang thiết bị và phòng thí nghiệm, đặc biệt là Lò phản ứng hạt nhân
Đà Lạt.
91
Đánh giá kết quả đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cũng là
một nội dung quan trọng trong hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ NLNT.
Hiện nay, tại Viện NLNT VN việc đánh giá mới chỉ được quan tâm và
thực hiện sơ sài. Hiệu quả đào tạo mới chỉ được đánh giá qua kết quả kiểm tra
cuối khóa của học viên, chưa phản ánh chính xác hiệu quả của công tác đào
tạo tại Viện NLNT VN. Do đó, kiểm tra đánh giá khuyến khích học viên học
tập tích cực chủ động, không chỉ đánh giá kiến thức, mà còn cả kỹ năng,
phẩm chất đạo đức và năng lực của học viên trong suốt quá trình học.
Để đánh giá chính xác hiệu quả của hoạt động đào tạo bồi dưỡng, Viện
NLNT VN có thể áp dụng những phương pháp sau:
- Đánh giá thông qua phản ánh của học viên
- Đánh giá kết quả hoàn thành công việc của cán bộ sau khi được cử đi
đào tạo
- Đánh giá từ các chuyên gia trong lĩnh vực NLNT.
3.2.5. Giải pháp thu hút nhân tài và sử dụng nhân lực khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Giải pháp thu hút nhân tài
Thu hút là cách thức tăng nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT từ bên
ngoài vào Viện từ các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học khác,
. Thông qua thu hút, chúng ta có được các nhà nghiên cứu khoa học vừa có
trình độ, vừa có kinh nghiệm và mối quan hệ rộng rãi với giới khoa học thế
giới; Chúng ta có được những nhân tài từ các trường đại học. Đây cũng là giải
pháp đảm bảo cho việc mở rộng, phát triển thành phần nhân lực KHCN trong
lĩnh vực NLNT.
Ngoài việc thực hiện theo chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài của
Nhà nước của Bộ KH&CN, Viện NLNT VN cần xây dựng, cụ thể hóa các
92
chính sách đãi ngộ để trở nên dễ dàng thực thi hơn trong điều kiện thực tế.
Chẳng hạn như:
+ Tạo môi trường làm việc đầy đủ trang thiết bị, thoải mái;
+ Có chính sách hỗ trợ về lương bổng;
+ Được hỗ trợ về nhà ở tập thể, công vụ;
+ Được tham gia các hội thảo trong và ngoài nước hoặc các khóa đào tạo
ngắn hạn 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng hoặc các khóa đào tạo nâng cao đối với sinh
viên mới ra trường;
+ Tạo ra các cơ hội cho các nhà khoa học trẻ được khẳng định mình,
được trình bày trên diễn đàn các nghiên cứu mới và áp dụng thử nghiệm
những kết quả đó vào thực tế;
+ Tạo điều kiện cho nhân lực KHCN tham gia hội thảo, hội nghị khoa
học quốc tế, tham gia hợp tác nghiên cứu với nước ngoài;
+ Được tạo điều kiện về thời gian khi các nhà nghiên cứu muốn tự đào
tạo chuyên môn,
+ Hỗ trợ các nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi) thực hiện các nhiệm vụ
KHCN tiềm năng nhằm tạo nguồn phát triển đội ngũ nhân lực KHCN kế cận.
Viện nên có các ưu đãi đối với cán bộ KHCN trẻ, tài năng, cán bộ
KHCN có thành tích đặc biệt xuất sắc, cán bộ KHCN được giao chủ trì nhiệm
vụ KHCN cấp quốc gia đặc biệt quan trọng; xem x t đóng góp của đối tượng
cán bộ KHCN này chủ yếu phụ thuộc vào sức sáng tạo và sức khỏe của họ,
mà không hoàn toàn phụ thuộc vào tuổi tác, vì vậy họ cần được thưởng xứng
đáng theo giá trị của mức đóng góp, độ tuổi nghỉ hưu của đối tượng này cũng
nên có quy định riêng.
Đề cao vai trò các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao. Nhấn mạnh
đến tạo lập môi trường cạnh tranh để các nhà khoa học, đặc biệt là lớp nghiên
cứu trẻ, phát huy năng lực cá nhân của mình. Mạnh dạn cân nhắc những cán
93
bộ trẻ, năng động, sáng tạo và có tinh thần dám nghĩ dám làm, thay vì chỉ chú
trọng vào những người có kinh nghiệm và có quá trình nghiên cứu lâu năm.
Ngoài ra, Viện NLNT VN cũng nên đề xuất, kiến nghị với các cấp có
thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi về mặt cấp hộ chiếu công vụ cho các nhà
khoa học dễ dàng đi lại, trao đổi thông tin, học hỏi cùng làm việc nghiên cứu
tại các cơ quan nghiên cứu khoa học ở nước ngoài; thủ tục cấp visa, giấy phép
nhập cảnh cho các chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam dự hội nghị, hội
thảo.
- Giải pháp sử dụng nhân lực
Nếu đào tạo được nhiều, thu hút được nhiều mà không coi trọng sử dụng
thì chính sách thúc đẩy đào tạo nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT sẽ trở
nên mất phương hướng và thất bại. Thành công trong sử dụng nhân lực
KHCN trong lĩnh vực NLNT phụ thuộc vào việc tạo điều kiện cho các nhà
KHCN phát huy cao nhất năng lực của họ.
Viện NLNT VN cần đẩy mạnh hoạt động của các nhóm nghiên cứu ưu
tiên và sử dụng đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học đầu đàn để
lãnh đạo phát triển các nhóm nghiên cứu đó. Tạo cơ hội cho các chuyên gia
có đất để dụng võ, để sáng tạo nghiên cứu, truyền tải những kiến thức đã tích
lũy được. Tạo cơ hội cho các nhân tài, các sinh viên giỏi mới ra trường có cơ
hội được học hỏi thêm từ những người đi trước, được cọ xát với thực tế.
Viện cũng cần đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất, sửa chữa
các phòng thí nghiệm hiện có theo chuẩn quốc tế và bổ sung tăng cường các
thiết bị máy móc cần thiết cho nghiên cứu. Từ đó tạo điều kiện môi trường
làm việc thuận lợi và phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ nhân lực KHCN.
Ngoài các đề tài, nhiệm vụ đặt hàng, Viện NLNT VN nên khuyến khích
các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học trẻ đề xuất các đề tài, nhiệm
vụ với những ý tưởng mới nếu nằm ngoài kế hoạch, các nhiệm vụ KHCN
94
được phê duyệt sẽ triển khai thực hiện bằng nguồn kinh phí dịch vụ của các
đơn vị trực thuộc. Điều này vừa tạo nên sự mạnh dạn vừa là cơ hội cho các
cán bộ nghiên cứu thoải mái sáng tạo, đưa ra các ý tưởng đột phá, mới mẻ.
Bên cạnh đó, Viện cần có chính sách khen thưởng, tôn vinh kịp thời,
hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo để khuyến khích họ
phát huy năng lực sáng tạo và cống hiến. Giao quyền chủ động toàn diện cho
các nhà khoa học trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ KHCN trong
lĩnh vực NLNT. Tuy nhiên, trong triển khai các đề tài, nhiệm vụ, Viện NLNT
VN cần có các quy định cụ thể để tránh tuyệt đối hóa vai trò của nhà khoa
học, gây nên những bất cập trong quản lý. Cần rõ về những ranh giới giữa
quyền hạn chuyên môn với các quyền hạn khác.
3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh việc chuyển giao tri thức hiệu quả cho các cán
bộ khoa học công nghệ trẻ
Viện NLNT VN cần quan tâm và chú trọng hơn trong việc:
- Tiếp tục duy trì hình thức quỹ lương để tiếp nhận, thử việc, chủ động
chuẩn bị đội ngũ, sẵn sàng tuyển dụng vào các vị trí cần thiết, khi được phép
của cơ quan quản lý cấp trên;
- Mở các lớp đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm Đào tạo của Viện để bổ
túc kiến thức chuyên ngành cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ;
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí, thời gian để cán bộ nâng cao trình độ
ngoại ngữ (Tiếng Anh, tiếng Nga);
- Ưu tiên cho cán bộ trẻ tham dự các khóa huấn luyện ở nước ngoài;
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trẻ làm chủ nhiệm các
đề tài cấp Cơ sở;
- Quan tâm đến việc trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là
cán bộ lãnh đạo, quản lý các Phòng, Trung tâm nghiên cứu & triển khai trực
thuộc.
95
3.2.7. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các nhóm nghiên cứu ưu tiên
Viện NLNT VN cần đẩy mạnh sự hoạt động của các nhóm nghiên cứu
ưu tiên trong Viện nhằm đảm bảo duy trì các hướng hoạt động hiện có và các
hướng mà dự án Trung tâm KHCN hạt nhân sẽ đầu tư như khoa học vật liệu,
thử nghiệm nhiên liệu và vật liệu lò năng lượng, ... Các nhóm nghiên cứu ưu
tiên sẽ được tích hợp vào chiến lược phát triển của Viện và có sự cam kết của
các thành viên để cùng đạt được mục tiêu chung.
3.2.8. Giải pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế cùng nghiên cứu
Hợp tác quốc tế là một trong những biện pháp quan trọng để huy động
nguồn lực, để phát triển khoa học công nghệ nói chung và nhân lực trong bối
cảnh nền kinh tế nước ta chưa phát triển.
Đối với nhân lực KHCN, hoạt động trao đổi và hợp tác quốc tế rất quan
trọng, nó làm tăng khối lượng thông tin khoa học và công nghệ, cập nhật các
kiến thức mới, phương pháp nghiên cứu mới.
Trong những năm vừa qua, nhờ vào sự hợp tác nghiên cứu với Viện
Năng lượng nguyên tử Hàn Quốc về tính toán thiết kế lò phản ứng nghiên cứu
mới; hợp tác với Phòng thí nghiệm Quốc gia Argone - Hoa Kỳ về tính toán
chuyển đổi nhiên liệu cho Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt; hợp tác với Trung
tâm Đào tạo, Cơ quan Năng lượng nguyên tử Nhật Bản về giảng dạy công
nghệ lò phản ứng, đã cho thấy năng lực nghiên cứu của cán bộ Trung tâm Lò
phản ứng, Viện Nghiên cứu hạt nhân về tính toán và thực nghiệm trên lò phản
ứng đã được nâng lên nhanh chóng và ở một trình độ khá cao.
Từ thực tiễn trên cho thấy, giải pháp hợp tác quốc tế cùng nghiên cứu đã
đem lại những kết quả nhất định cho từng mảng chuyên môn trong lĩnh vực
NLNT.
3.2.9. Giải pháp xã hội hoá phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ
96
Năng lượng nguyên tử là lĩnh vực nhạy cảm, vì thế cần tăng cường năng
lực quản lý, tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền về phát triển, ứng
dụng NLNT, làm tăng sự hiểu biết và tạo sự đồng thuận của người dân.
Khuyến khích và hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho hoạt động
đào tạo nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT.
Cần xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình thông tin tuyên truyền
về phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các lĩnh vực kinh tế
- xã hội và sự an toàn khi làm việc, tiếp xúc trong môi trường phóng xạ.
Học sinh trung học là nguồn nhân lực tiềm năng nhưng để các em và phụ
huynh hiểu, lựa chọn học các ngành học liên quan đến NLNT như: Vật lý hạt
nhân, vật lý lò, kỹ thuật hạt nhân, vật lý điện tử hạt nhân, vật liệu hạt nhân,
thì cần phải có những buổi nói chuyện định hướng, tuyên truyền tại các
trường học vào đúng thời điểm. Viện có thể phối kết hợp với các trường đại
học đưa học sinh đến tham quan lò phản ứng và các cơ sở hạt nhân trực thuộc
Viện để hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về lĩnh vực NLNT được
sâu rộng.
Viện NLNT VN cũng cần đưa ra chỉ tiêu đặt hàng số lượng, chất lượng
sinh viên được đào tạo trong ngành NLNT hàng năm cho các trường đại học,
điều này cả hai bên cùng có lợi. Viện NLNT VN sẽ có được những nhân lực
chất lượng cao, đúng chuyên ngành ngay từ đầu mà không tốn kinh phí và
thời gian đào tạo lại. Các trường đại học sẽ tăng uy tín, sự thu hút. Đồng thời
cũng là động lực để các sinh viên phấn đấu học tập, sau khi ra trường không
phải bôn ba kiếm việc làm.
3.2.10. Giải pháp thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ
Hoạt động thanh tra, kiểm tra chỉ mới thể hiện rõ trong việc thanh tra,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng pháp luật về hoạt động
97
KHCN, đảm bảo an toàn bức xạ, sử dụng nguồn kinh phí được nhà nước cấp,
kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN mà chưa thật sự quan tâm đến phát
triển nguồn nhân lực.
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và khẳng định trách
nhiệm, vai trò của ngành trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; Viện NLNT
VN cần đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho từng loại hình đào tạo cho các đơn vị
trực thuộc hàng năm. Trong thời gian thực hiện, triển khai cần kiểm tra kết
quả thực tế, đánh giá những khó khăn vướng mắc và tìm ra hướng giải quyết
cho phù hợp để đảm bảo được mục tiêu phát triển nguồn nhân lực KHCN có
chất lượng tại Viện. Bên cạnh đó cũng cần có những chế tài đối với các đơn
vị trong việc không nghiêm túc thực hiện các quy định, quy chế về phát triển
nguồn nhân lực chẳng hạn như cắt chỉ tiêu tuyển dụng hàng năm.
98
Tiểu kết Chƣơng 3
Dựa trên thực trạng về nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam được trình bày ở Chương 2; và trên cơ sở
vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ nói chung và phát triển nguồn nhân lực khoa
học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nói riêng. Chương này
tác giả đã đưa ra 10 giải pháp trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ lĩnh vực năng lực nguyên tử nhằm thúc đẩy,
nâng cao số lượng lẫn chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt
Nam, như sau:
Giải pháp từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và
xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho ngành năng lượng nguyên tử. Giải
pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Giải pháp đảm
bảo nguồn lực cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ. Giải pháp tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học công nghệ. Giải pháp thu hút
nhân tài và sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử. Giải pháp đẩy mạnh việc chuyển giao tri thức hiệu quả cho
các cán bộ khoa học công nghệ trẻ. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các
nhóm nghiên cứu ưu tiên. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế cùng nghiên
cứu. Giải pháp xã hội hoá phát triển nguồn nhân lực KHCN. Giải pháp thanh
tra, kiểm tra trong QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN.
99
KẾT LUẬN
Luận văn “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên
tử Việt Nam” đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hoá các kiến thức quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử; chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; đặc điểm, sự
cần thiết của việc phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử. Mặt khác, tác giả cũng đã tổng quan nghiên cứu
tình hình ở các nước như: Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc về các chính
sách phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử và từ đó rút ra những kinh nghiệm, những bài học cho Việt Nam
trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, sau khi điểm qua quá trình hình thành và phát triển của Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam, phân tích thực trạng nguồn nhân lực khoa
học công nghệ và hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhân lực khoa học
công nghệ của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam tác giả đã rút ra được
những tồn tại, hạn chế. Ngoài ra, tác giả đã tìm ra nguyên nhân vì sao quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam lại gặp khó
khăn như: chính sách đối với nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử còn mang tính riêng lẻ, chưa có tính hệ thống; nhiều
chính sách thúc đẩy đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử mang tính tuyên ngôn và mới được quy định về mặt
nguyên tắc nên Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam gặp nhiều khó khăn
trong việc áp dụng vào thực tế,
100
Thứ ba, từ thực trạng và nguyên nhân trên trong quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở lĩnh vực năng lượng
nguyên tử tác giả đã đưa ra một số giải pháp như: Giải pháp từng bước hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng cơ chế, chính sách
đặc thù cho ngành năng lượng nguyên tử; giải pháp về nâng cao năng lực cán
bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử; giải pháp đảm bảo nguồn lực cho đào tạo
nhân lực khoa học và công nghệ; giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực khoa học công nghệ; giải pháp thu hút nhân tài và sử dụng nhân lực
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; giải pháp đẩy
mạnh việc chuyển giao tri thức hiệu quả cho các cán bộ khoa học công nghệ
trẻ; giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các nhóm nghiên cứu ưu tiên; giải pháp
tăng cường hợp tác quốc tế cùng nghiên cứu; giải pháp xã hội hoá phát triển
nguồn nhân lực KHCN; giải pháp thanh tra, kiểm tra trong QLNN về phát
triển nguồn nhân lực KHCN. Từ đó nâng cao vai trò quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam./.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Đề án Quy hoạch nhân lực khoa
học và công nghệ đến năm 2020, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), Báo cáo Thống kê hiện trạng và
nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đến năm 2020,
Hà Nội.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
chuyên gia, nhân lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử đến năm 2020, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Chương trình Điều tra thống kê
tiềm lực khoa học và công nghệ năm 2014, Hà Nội.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Sách trắng về Khoa học và Công
nghệ, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật.
6. Ngô Thành Can, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), Tổ chức hành chính nhà
nước lý luận và thực tiễn, Nxb. Tư pháp.
7. Chính phủ (2013), Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ người đi đào tạo
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, Nghị định 124/2013/NĐ-CP và
Thông tư liên tịch 124/2013/TTLT-BTC-BGDĐT, Hà Nội.
8. Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2014), Khoa học và
Công nghệ thế giới tri thức cho phát triển, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật.
9. Trần Văn Đại (2014), Khái niệm điều kiện lao động và các yếu tố của
điều kiện lao động (Phần 1), Viện Y học lao động và Vệ sinh môi
trường.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII của Đảng, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng, Hà Nội.
102
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng, Hà Nội.
16. Mai Hà (2016), Quản lý nhà nước về khoa học công nghệ trong thời kỳ
hội nhập, Vụ Hợp tác quốc tế.
17. Nguyễn Thuý Hà (2013), Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ, Viện Nghiên cứu lập pháp.
18. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Quản lý nguồn nhân lực chiến lược
trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, Nxb. Lao
Động.
19. Phạm Mạnh Hùng (2015), “Thu hút nhân tài phát triển khoa học và
công nghệ: Kinh nghiệm Hàn Quốc và hàm ý cho Việt Nam”, Tạp chí
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 1, tr. 225.
20. Hà My (2013), Hàn Quốc chú trọng phát triển khoa học công nghệ, Vụ
Khoa học Công nghệ.
21. Nguyễn Nhâm (2015), “Nguồn nhân lực điện hạt nhân - nhìn từ các
nước phát triển”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6, tr. 54-57.
22. Hoàng Phê (2016), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học.
23. Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế,
Nxb. Chính trị Quốc gia.
24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII (2008),
Luật Năng lượng nguyên tử, Hà Nội.
103
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (2013),
Luật Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
26. Stephen P. Robbins, Timothy A. Jusge (2014), Hành vi tổ chức, Nxb.
Lao động xã hội.
27. Trần Chí Thành (2013), Cần một giải pháp đột phá trong đào tạo
nguồn nhân lực ngành hạt nhân, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
28. Trần Chí Thành (2016), Báo cáo tổng kết hoạt động của Viện Năng
lượng nguyên tử Việt Nam năm 2016 và phương hướng hoạt động năm
2017, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
29. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chiến lược ứng dụng năng lượng
nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020, Quyết định số
01/2006/QĐ-TTg, Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ (2007), Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, Quyết định
số 1855/QĐ-TTg, Hà Nội.
31. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020, Quyết định
số 957/QĐ-TTg, Hà Nội.
32. Thủ tướng Chính phủ (2010), Đề án Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, Quyết định 1558/QĐ-
TTg, Hà Hội.
33. Thủ tướng Chính phủ (2011), Thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về đào
tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, Quyết định số
940/QĐ-TTg, Hà Nội.
34. Thủ tướng Chính phủ (2012), Đề án Tăng cường năng lực nghiên cứu
- triển khai và hỗ trợ kỹ thuật phục vụ phát triển ứng dụng năng lượng
104
nguyên tử và đảm bảo an toàn, an ninh, Quyết định 265/QĐ-TTg, Hà
Nội.
35. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối
với người làm việc trong các đơn vị thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên
tử của Bộ Khoa học & Công nghệ, Quyết định số 45/2014/QĐ-TTg, Hà
Nội.
36. Kiến thức cơ bản về năng lượng hạt nhân,
nguồn: chemvn.gmlab.net/Bureau và Wikipedia
37.
nhat-3000-nam-moi-phuc-hoi-504238.vov.
38.
at/Nguoi_di_dao_tao_trong_linh_vuc_nang_luong_nguyen_tu_duoc_huong_
nhieu_ho_tro_dac_biet/
39.
dang/lan-thu-iv/doc-392620158394946.html
40.
lieu-DangXII/78290/Dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-VI-15-
18121986
41.
dang/books-0105201511342446/index-010520151127524612.html
Phụ lục 1
Phụ lục 1. Nhu cầu tuyển dụng nhân lực giai đoạn 2017 - 2020
(Chuyên môn, công việc)
Stt
Chuyên môn/
công việc
Số lƣợng cán bộ cần tuyển dụng mới
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
ĐH ThS TS ĐH ThS TS ĐH ThS TS ĐH ThS TS
1. An toàn bức xạ 2 1 4 1 2 1 1 2
2. An toàn hạt nhân 1 1 2 1 2 1 2 1
3. Công nghệ bức xạ 3 3 3 3
4. Công nghệ chế biến
quặng phóng xạ
2 1 1 2 2
5.
Công nghệ lò năng
lượng
1 1 1 2 1 2 1
6.
Công nghệ lò
nghiên cứu
1 1 1 1
7.
Công nghệ máy gia
tốc
2 1 1 1 1
8.
Công nghệ nhiên
liệu hạt nhân
2 2 3 2
9.
Công nghệ sản xuất
đồng vị phóng xạ,
dược chất phóng xạ
3 2 2 2
10.
Công nghệ đất
hiếm
1 1 2 2
11. Công nghệ vật liệu 2 2 2 3 3
12.
Công nghệ xử lý
chất thải phóng xạ
3 1 2 3 3
13. Công nghệ y sinh 2
14.
Đánh giá tác động
môi trường
2 2 3 3
15.
Điện tử và điều
khiển
2 1 1 1 1 1 1
16.
Điều khiển lò phản
ứng (I&C)
1 1 1 2 1 2 1
17.
Hoá học lò phản
ứng (Hoá nước)
1 1 1 1
18. Hoá phóng xạ 1 2 1 4 3
Phụ lục 2
19.
Kỹ thuật hạt nhân
ứng dụng
(Đánh dấu,
TVĐV)
1 2 1 2 1
20.
Kỹ thuật kiểm tra
không phá hủy
(NDT)
1
21. Liều lượng học 1 1
22.
Nhiệt thuỷ động và
phân tích an toàn lò
phản ứng
2 2 1 3
23. Phân tích hạt nhân 3 2 1 2 1
24.
Quan hệ công
chúng, thông tin và
truyền thông về
điện hạt nhân
25.
Quản lý dự án (điện
hạt nhân,
KHCN)
26.
Quan trắc phóng xạ
môi trường
1 1 1 1 2 1
27. Sinh học phóng xạ 4 1 1 1 1 1 1
28.
Sự cố hạt nhân
nghiêm trọng
1 1
29.
Tính toán mô
phỏng
1 1 1
30.
Tính toán phát tán
phóng xạ
2 1 1
31.
Ứng phó sự cố bức
xạ và hạt nhân
1 1
32.
Vận hành lò phản
ứng nghiên cứu
1 1 1 1
33.
Vật lý và động học
lò phản ứng
2 1 1 1
34. Vật lý y học 1
35.
Vậy lý hạt nhân và
số liệu hạt nhân, vật
lý năng lượng cao
4 1 3 1 4 1 3 1
36. Khác 2 1 1 1
37. Tổng 49 7 8 44 3 5 49 5 5 50 5 10
Phụ lục 3
Phụ lục 2. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến năng lượng nguyên tử
tính đến 12/2016)
1. Luật
TT Tên văn bản Ngày ban hành
1 Luật Xây dựng 26/11/2003
2 Luật Điện lực 3/12/2004
3 Luật Đầu tư 29/11/2005
4 Luật Bảo vệ môi trường 25/12/2005
5 Luật NLNT 3/6/2008
6 Luật Thanh tra 15/11/2010
7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 20/6/2012
2. Nghị định của Chính phủ
TT Tên văn bản Ngày ban hành
1
Nghị định số 87/2006/NĐ-CP quy định về Tổ chức và hoạt động
của thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ
28/8/2006
2
Nghị định số 111/2009/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực NLNT
11/12/2009
3
Nghị định số 07/2010/NĐ-CP quy định Chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật NLNT
25/01/2010
4
Nghị định số 107/2013/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực NLNT (sửa đổi, bổ sung)
20/9/2013
5
Nghị định số 124/2013/NĐ-CP quy định Chính sách ưu đãi, hỗ trợ
người đi đào tạo trong lĩnh vực NLNT
14/10/2013
3. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ
TT Tên văn bản Ngày ban hành
1
Quyết định số 01/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược ứng dụng
NLNT vì mục đích hoà bình đến năm 2020
03/01/2006
2
Quyết định 146/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát hiện, xử lý
nguồn phóng xạ nằm ngoài sự kiểm soát
04/9/2007
3
Quyết định 446/QĐ-TTg về việc Thành lập, tổ chức và hoạt động
của Hội đồng An toàn hạt nhân quốc gia
07/4/2010
4
Quyết định số 775/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát
triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp đến năm 2020
02/6/2010
5
Quyết định số 45/QĐ-TTg ban hành Quy chế Hoạt động kiểm soát
hạt nhân
14/6/2010
6
Quyết định số 957/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển, ứng dụng NLNT vì mục đích hoà bình đến năm 2020
24/6/2010
Phụ lục 4
7
Quyết định số 1558/QĐ-TTg phê duyệt đề án Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT
18/8/2010
8
Quyết định số 1636/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch mạng lưới
quan trắc và cảnh báo phóng xạ quốc gia đến năm 2020
31/8/2010
9
Quyết định số 2376/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng quy hoạch địa
điểm lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050
28/12/2010
10
Quyết định số 127/2011/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết
phát triển ứng dụng bức xạ trong công nghiệp và các ngành kinh
tế - kỹ thuật khác đến năm 2020
20/01/2011
11
Quyết định số 450/QĐ-TTg phê duyệt đề án Triển khai biện pháp
bảo đảm an ninh trong lĩnh vực NLNT
25/3/2011
12
Quyết định số 27/2011/QĐ-TTg ban hành Danh mục bí mật nhà
nước độ tuyệt mật và tối mật của ngành Khoa học và Công nghệ
10/5/2011
13
Quyết định số 899/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát
triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng
sản và bảo vệ môi trường đến năm 2020
10/6/2011
14
Quyết định số 1958/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát
triển, ứng dụng bức xạ trong y tế đến năm 2020
04/11/2011
15
Quyết định số 265/2012/QĐ-TTg phê duyệt đề án Tăng cường
năng lực nghiên cứu- triển khai và hỗ trợ kỹ thuật phục vụ phát
triển ứng dụng NLNT và bảo đảm an toàn, an ninh
05/3/2012
16
Quyết định số 706/QĐ-TTg về việc Thành lập, tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Phát triển, ứng dụng NLNT quốc gia
08/5/2013
17
Quyết định số 1361/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển
chuẩn đo lường quốc gia.
08/8/2013
4. Thông tƣ
TT Tên văn bản Ngày ban hành
1
Quyết định số 32/2007/QĐ-BKHCN ban hành Quy định về việc
kiểm tra thiết bị X-quang y tế
31/12/2007
2
Quyết định số 03/2008/QĐ-BTNMT ban hành Định mức kinh tế -
kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường nước biển, khí thải công
nghiệp và phóng xạ
18/4/2008
3
Thông tư số 76/2010/TT-BTC quy định Mức thu, chế độ thu, nộp
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực NLNT
17/5/2010
4
Thông tư số 08/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Khai báo, cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ và cấp chứng chỉ nhân viên bức
xạ
22/7/2010
5
Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về ATBX - Miễn trừ khai báo, cấp giấy phép
14/9/2010
6 Thông tư số 19/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Thanh tra chuyên 28/12/2010
Phụ lục 5
ngành ATBX và hạt nhân
7
Thông tư số 23/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Đảm bảo an ninh
nguồn phóng xạ
29/12/2010
8
Thông tư số 24/2010/TT-BKHCN ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về ATBX - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ
29/12/2010
9
Thông tư số 26/2010/TT-BKHCN hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 111/2009/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ
quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực NLNT
29/12/2010
10
Thông tư số 27/2010/TT- BKHCN hướng dẫn Đo lường bức xạ,
hạt nhân và xác định, quản lý mạng lưới quan trắc và cảnh báo
phóng xạ và môi trường
30/12/2010
11
Thông tư số 02/2011/TT-BKHCN hướng dẫn Thực hiện kiểm soát
vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn
16/3/2011
12
Thông tư 17/2011/TT-BYT ban hành Quy định mức giới hạn
nhiễm phóng xạ trong thực phẩm
17/5/2011
13
Quyết định số 3299/QĐ-BYT ban hành Tài liệu chuyên môn
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phóng xạ
12/9/2011
14
Thông tư số 38/2011/TT-BKHCN quy định Yêu cầu về bảo đảm
an ninh vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt nhân
30/12/2011
15
Thông tư 47/2011/TT-BTNMT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT) thay thế QCVN
24:2009/BTNMT
28/12/2011
16
Thông tư số 13/2012/TT-BTC quy định về Bảo hiểm bắt buộc,
bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ
7/2/2012
17
Thông tư số 25/2012/TT-BKHCN quy định Danh mục và yêu cầu
kiểm soát vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân
07/6/2012
18
Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN quy định về Kiểm soát và bảo
đảm ATBX trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng
08/11/2012
19
Thông tư Số 25/2012/TT-BKHCN quy định Danh mục và yêu cầu
kiểm soát vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân
12/12/2012
20
Thông tư số 24/2012/TT-BKHCN về việc Hướng dẫn lập và phê
duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở và
cấp tỉnh
04/12/2012
21
Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN hướng dẫn Vận chuyển an toàn
vật liệu phóng xạ
23/11/2012
22
Thông tư số 17/2013/TT-BKHCN hướng dẫn Quy định về khai
báo của Nghị định thư bổ sung của Hiệp định giữa nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam và cơ quan NLNT Quốc tế về việc áp dụng
thanh sát theo Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân
30/7/2013
Phụ lục 6
23
Thông tư 16/2013/TT-BKHCN ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường
30/7/2013
5. Tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân
TT Tên tiêu chuẩn Số ký hiệu
1 ATBX. Thuật ngữ và định nghĩa TCVN 5134-90
2
Phương tiện bảo vệ tập thể chống bức xạ ion hóa. Yêu cầu kỹ
thuật chung
TCVN 4498-88
3 Quy phạm vận chuyển an toàn chất phóng xạ TCVN 4985-89
4 ATBX ion hóa tại các cơ sở X quang y tế TCVN 6561-1999
5
Chất thải phóng xạ và bán phóng xạ, tẩy xạ xon khí phóng xạ.
Thuật ngữ và định nghĩa
TCVN 3727-82
6 Ký hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ điện. Bộ dò bức xạ ion hóa TCVN 1638-75
7 Quy phạm ATBX ion hóa TCVN 4397-87
8
An toàn bức xạ. Đánh giá nhiễm xạ bề mặt. Phần 1: Nguồn phát
bê ta (năng lượng bêta cực đại lớn hơn 0,15 MeV) và nguồn phát
anpha
TCVN 7078-
1:2002
9
An toàn bức xạ. Giới hạn liệu đối với nhân viên bức xạ và dân
chúng
TCVN 6866:2001
10
An toàn bức xạ. Vận chuyển an toàn chất phóng xạ. Phần 1. Quy
định chung
TCVN 6867-
1:2001
11
An toàn bức xạ. Quản lý chất thải phóng xạ. Phân loại chất thải
phóng xạ
TCVN
6868:2001
12 An toàn bức xạ. Chiếu xạ y tế. Quy định chung TCVN 6869:2001
13
An toàn bức xạ. Miễn trừ khai báo, đăng ký và xin giấy phép an
toàn bức xạ
TCVN 6870:2001
14 An toàn bức xạ. Nguồn phóng xạ kín. Yêu cầu chung và phân loại TCVN 6853:2001
15
An toàn bức xạ. Tẩy xạ cho các bề mặt bị nhiễm xạ. Phương pháp
thử nghiệm và đánh giá tính dễ tẩy xạ
TCVN 6854:2001
16
An toàn bức xạ. Bức xạ Gamma và tia X Liều kế bỏ túi kiểu tụ
điện đọc gián tiếp hoặc trực tiếp
TCVN 6892:2001
17 An toàn bức xạ. Liều kế phim dùng cho cá nhân TCVN 7077:2002
18
An toàn bức xạ. Tẩy xạ các bề mặt bị nhiễm xạ. Thử nghiệm các
tác nhân tẩy xạ cho vải
TCVN 7173:2002
19
Năng lượng hạt nhân. An toàn bức xạ. Liều kế nhiệt phát quang
dùng cho cá nhân để đo liều bức xạ các đầu chi và mắt
TCVN 7174:2002
20 An toàn bức xạ. Chất phóng xạ hở. Xác định và chứng nhận TCVN 7442:2004
21
An toàn bức xạ. Nguồn phóng xạ kín. Phương pháp thử nghiệm rò
rỉ
TCVN 7443:2004
22 An toàn bức xạ. Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa TCVN 7468:2005
Phụ lục 7
23
An toàn bức xạ. Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải
không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất
TCVN7469:2005
24
Vật liệu phóng xạ. Bao bì. Thử nghiệm rò rỉ chất phóng xạ và rò rỉ
bức xạ
TCVN7840:2007
25
An toàn bức xạ. Đánh giá nhiễm xạ bề mặt. Phần 2: Nhiễm xạ triti
trên bề mặt
TCVN7078-
2:2007
26
An toàn bức xạ - Thuật ngữ và định nghĩa - Phần 1: Các thuật ngữ
xếp theo thứ tự chữ cái trong tiếng anh từ A đến E
TCVN7885-
1:2008
27 Máy đo hạt nhân - Máy đo được thiết kế để lắp đặt cố định TCVN7941:2008
28
An toàn bức xạ - Bức xạ chuẩn tia X và Gamma hiệu chuẩn liều
kế và máy đo suất liều và xác định đáp ứng của thiết bị theo năng
lượng photon - Phần 1: Đặc tính bức xạ và phương pháp tạo ra
bức xạ
TCVN7942-
1:2008
29
An toàn bức xạ - Bức xạ chuẩn tia X và tia Gamma hiệu chuẩn
liều kế và máy đo suất liều và xác định đáp ứng của thiết bị theo
năng lượng photon - Phần 2: Đo liều trong bảo vệ bức xạ cho dải
năng lượng từ 8 KEV đến 1,3 MEV và từ 4 MEV đến MEV
TCVN7942-
2:2008
30
An toàn bức xạ. Tủ cách ly - Phần 1: Nguyên tác thiết kế TCVN7945-
1:2008
31
An toàn bức xạ. Tủ cách ly - Phần 2: Phân loại theo độ kín và các
phương pháp kiểm tra
TCVN 7945-
2:2008
32
An toàn bức xạ. Các nguyên tắc chung về lấy mẫu chất phóng xạ
trong không khí
TCVN 7944
:2008
33
An toàn bức xạ - Thiết bị dùng trong chụp ảnh gamma công
nghiệp - Quy định kỹ thuật đối với tính năng, thiết kế và các phép
thử nghiệm
TCVN7943 :2008
34
An toàn bức xạ - Cảnh cáo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung TCVN 8663
:2011
35
Chất lượng đất. Giới hạn tối đa cho ph p của kim loại nặng trong
đất
TCVN 7209
:2002
36 Chất lượng nước. Đo tổng hoạt độ phóng xạ anpha trong nước.
Phương pháp nguồn này
TCVN 6053:1995
37 Chất lượng nước. Xác định natri và kali bằng phương pháp đo
phát xạ ngọn lửa
TCVN 6196-
3:2000
38 Chất lượng nước. Đo tổng hoạt độ phóng xạ bêta trong nước
không mặn
TCVN 6219:1995
39 Chất lượng nước. Xác định chất hoạt động bề mặt. Phần 2: Xác
định chất hoạt động bề mặt không ion sử dụng thuốc thử
draqrandorff
TCVN 6622-
2:2000
40 Chất lượng nước xác định nồng độ hoạt độ của các hạt nhân
phóng xạ bằng phổ gamma có độ phân giải cao
TCVN 7175:2002
Phụ lục 8
41 Máy X quang chuẩn đoán thông thường. Khối tạo cao thế, bóng
phát tia X, bộ giới hạn chùm tia. Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 6595:2000
42 Máy X quang chuẩn đoán thông thường. Khối tạo cao thế, bóng
phát tia X, bộ giới hạn chùm tia. Phương pháp thử
TCVN 6596:2000
43 Vật liệu cản tia X. Tấm cao su chì TCVN 6730-1-
2000
44 Năng lượng hạt nhân - Vật liệu phân hạch - Nguyên tắc an toàn tới
hạn trong lưu giữ, thao tác và xử lý
TCNV 9102:2011
45 Năng lượng hạt nhân - Tính năng và yêu cầu thử nghiệm đối với
hệ thống phát hiện và báo động tới hạn
TCNV 9103:2011
46 Năng lượng hạt nhân - Lò phản ứng nước nhẹ - Tính toán công
suất nhiệt phân rã trong nhiên liệu hạt nhân
TCNV 9104:2011
47 Công nghệ nhiên liệu hạt nhân - Urani deoxit bột và viên - Xác
định urani và tỷ lệ oxy/urani bằng phương pháp khối lượng có
hiệu chính về tạp chất
TCNV 9105:2011
48 Công nghệ nhiên liệu hạt nhân - Hướng dẫn đo diện tích bề mặt
riêng của bột oxit urani bằng phương pháp BET
TCNV 9106:2011
49 Năng lượng hạt nhân - An toàn tới hạn nhân - Phân tích sự cố tới
hạn giả định
TCNV 9107:2011
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_nguon_nhan_luc_khoa.pdf