Luận văn “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên
tử Việt Nam” đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hoá các kiến thức quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử; chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; đặc điểm, sự
cần thiết của việc phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử. Mặt khác, tác giả cũng đã tổng quan nghiên cứu
tình hình ở các nước như: Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc về các chính
sách phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử và từ đó rút ra những kinh nghiệm, những bài học cho Việt Nam
trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, sau khi điểm qua quá trình hình thành và phát triển của Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam, phân tích thực trạng nguồn nhân lực khoa
học công nghệ và hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhân lực khoa học
công nghệ của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam tác giả đã rút ra được
những tồn tại, hạn chế. Ngoài ra, tác giả đã tìm ra nguyên nhân vì sao quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam lại gặp khó
khăn như: chính sách đối với nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử còn mang tính riêng lẻ, chưa có tính hệ thống; nhiều
chính sách thúc đẩy đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử mang tính tuyên ngôn và mới được quy định về mặt
nguyên tắc nên Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam gặp nhiều khó khăn
trong việc áp dụng vào thực tế,
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 121 trang
121 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1002 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại viện năng lượng nguyên tử Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư cho sự phát triển. Đảm 
bảo các quyền lợi về ưu đãi ngành cho cán bộ theo Quyết định số 
45/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 về “Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối 
với người làm việc trong các đơn vị thuộc lĩnh vực NLNT của Bộ KH&CN” 
[35]. Tiền lương phải thỏa mãn không chỉ sự cạnh tranh giữa các đơn vị hoạt 
động trong lĩnh vực NLNT mà còn x t đến tính cạnh tranh với thời đại. Việc 
nghiên cứu về xu hướng dao động của lương tối thiểu phải gắn với thị trường 
lao động. 
83 
Viện NLNT VN nên áp dụng một cách linh hoạt chính sách chung của 
Nhà nước vào điều kiện của đơn vị. 
Viện cần sớm có chính sách, định hướng quy hoạch đối với cán bộ 
nghiên cứu và quy định cụ thể về việc đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao kiến 
thức giữa lớp cán bộ đi trước và cán bộ trẻ để tránh nguy cơ hụt hẫng cán bộ 
do một số cán bộ lớn tuổi nghỉ hưu. 
Viện cần chủ động đề xuất bổ sung nhân lực và có phương án điều chỉnh 
hoạt động thích hợp để tránh sự hụt hẫng và thiếu cán bộ khi Viện phải tham 
gia thực hiện các nhiệm vụ chung của Ngành, đặc biệt đối với dự án Trung 
tâm KH&CN hạt nhân. 
Viện cần có chính sách xây dựng tập thể lao động năng động, sáng tạo 
nhằm phát huy tối đa vai trò tích cực và sáng tạo của mỗi cá nhân trong tập 
thể lao động. 
Chính sách đầu tư của đơn vị nhằm phát triển về số lượng và chất lượng 
của đội ngũ nhân lực của đơn vị, nhất là các nhân lực KHCN đầu đàn. 
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển 
nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử 
- Tổ chức, thực hiện 
Thường xuyên rà soát, lựa chọn, sắp xếp và bổ sung nguồn nhân lực cho 
các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu - triển khai và hỗ trợ kỹ thuật theo 
các vị trí chuyên môn/công việc; chú trọng việc lựa chọn cán bộ quản lý, kỹ 
thuật có kinh nghiệm, năng lực để đào tạo thành chuyên gia để chủ trì các 
nhiệm vụ quản lý, đặc biệt là chuyên gia trình độ cao. 
Nguồn nhân lực cần được bổ sung số lượng hợp lý hàng năm. Ngoài việc 
điều động, bố trí đội ngũ nhân lực hiện nay, cần kịp thời bổ sung biên chế và 
tuyển dụng một số lượng phù hợp cho các cơ quan trong lĩnh vực NLNT của 
84 
Bộ KH&CN và cho Trung tâm KHCN hạt nhân hợp tác với Liên bang Nga sẽ 
được thành lập. 
Từng bước hoàn thiện hệ thống QLNN về NLNT, dựa trên kinh nghiệm 
quốc tế, tiến hành nghiên cứu, điều chỉnh, kiện toàn cơ cấu tổ chức hệ thống 
QLNN theo hệ thống chính trị và phù hợp với từng giai đoạn phát triển 
NLNT. 
Chấn chỉnh hoạt động quản lý nhân lực KHCN đặc biệt là đào tạo đội 
ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác quản lý nhân lực KHCN. Coi công tác 
này cũng là một dạng hoạt động khoa học giống như các bộ phận khoa học 
khác trong đơn vị. Không nên chỉ đơn thuần đào tạo về quản lý hành chính 
Nhà nước, về trình độ chính trị, mà nên tạo điều kiện cho mọi người được đào 
tạo về ngoại ngữ, tin học cũng như đi thăm quan, tham dự các hội thảo khoa 
học nếu có điều kiện). Ngoài ra, phải cung cấp trang thiết bị, kinh phí thường 
xuyên đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhân lực KHCN. 
Tăng cường nhân lực QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công 
nghệ cả số lượng và chất lượng. Điều chỉnh, bổ sung biên chế cho các đơn vị 
trực thuộc Viện. Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ thực hiện nhiệm vụ 
QLNN theo hướng nắm vững nghiệp vụ QLNN và có kiến thức nhất định về 
NLNT theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 
Từng bước chuẩn hóa cán bộ quản lý; xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ 
thông qua chất lượng và hiệu quả công việc được giao. 
Công tác quản lý nhân lực KHCN ở Viện NLNT VN phải luôn nắm 
vững tình hình hoạt động của các loại hình nhân lực. Hình thành ngân hàng 
dữ liệu nhân lực KHCN trong các đơn vị trực thuộc Viện. Đây là nội dung 
của công tác thống kê thường xuyên để nắm vững về số lượng, chất lượng, 
các cơ cấu nhân lực trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ, độ tuổi, phân 
85 
bố theo các chức năng hoạt động, ...) của đơn vị, năng lực, tính cách và phẩm 
chất của mỗi cá nhân trong Viện. 
Tăng cường công tác quản lý nhân sự KHCN, một mặt tránh quản lý 
cứng nhắc theo thời gian hành chính, nhưng đồng thời cũng tránh tình trạng 
buông lỏng kỷ luật lao động, ai muốn đến thì đến, muốn đi thì đi. 
Viện cũng cần có biện pháp theo dõi, đánh giá để kiên quyết đưa ra khỏi 
biên chế những cán bộ không đảm bảo một khối lượng công việc, đồng thời 
có các quy định về chế độ tiền lương, tiền thưởng, các ưu tiên về đào tạo, ... 
để kịp thời động viên, khen thưởng những cá nhân, tập thể làm việc say mê, 
có kết quả tốt. 
Cần xem x t để cải tiến công tác tuyển dụng, đề bạt cán bộ, đưa những 
cán bộ thực sự có năng lực và đầy đủ phẩm chất vào giữ những cương vị phụ 
trách các đơn vị cũng như các phòng, ban chuyên môn. 
Từ nhiều năm qua, các đơn vị đã quá quen thuộc với cơ chế hoá tập 
trung, tất cả các hoạt động đều là chỉ tiêu kế hoạch từ trên xuống. Với tình 
hình hội nhập quốc tế hiện nay, việc đổi mới cách quản lý các tổ chức KHCN 
cần tiến hành song song với quản lý nhân lực KHCN. Giải quyết được vấn đề 
này sẽ giúp các nhà nghiên cứu khoa học của Viện có thêm nhiều cơ hội tham 
gia các đề tài và dự án KHCN và cũng từ đó tạo điều kiện cho cán bộ nghiên 
cứu có tâm huyết, nhiệt huyết được thực hiện những suy nghĩ, sáng tạo của 
mình. 
Viện cần nâng cao chất lượng đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn 
vị trực thuộc nhằm góp phần điều chỉnh các hoạt động của các đơn vị ngày 
càng hoạt động chất lượng hơn, hiệu quả hơn. 
- Lập kế hoạch 
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sử dụng và phát triển nhân lực, hình 
thành cơ chế kế hoạch hoá nhân lực KHCN như: 
86 
Viện cần sớm có kế hoạch hình thành và đào tạo các cán bộ chuyên sâu 
về các hướng nghiên cứu mới để chuẩn bị cho việc tham gia khai thác có hiệu 
quả LPƯ nghiên cứu mới công suất cao đa mục tiêu. 
Có kế hoạch đảm bảo việc làm, thu nhận nhân lực KHCN, phải năng 
động, tìm nhiều hình thức hoạt động, không quá ỷ lại vào nhà nước. Ngoài 
việc thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, cần phải năng động đi tìm các 
hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng kinh tế, dịch vụ kỹ thuật với các đơn vị sản 
xuất và các cơ quan nghiên cứu khác, đảm bảo thu nhập cho cán bộ của đơn 
vị. 
Lập kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực 
NLNT dựa trên cơ sở các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước về 
đào tạo và nhu cầu về nhân lực của các đơn vị trực thuộc; dựa trên các nguồn 
kinh phí do nhà nước cấp, kinh phí thu được thông qua các dịch vụ KHCN, 
Viện NLNT VN cần tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài 
hạn. Đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế để có thể đưa được các chuyên gia 
ra nước ngoài làm việc và cán bộ nghiên cứu trẻ đi đào tạo. Trên thực tế, Viện 
NLNT VN đã có được những kinh nghiệm tốt trong việc mở rộng các quan hệ 
hợp tác quốc tế để đưa cán bộ trong và ngoài Viện đi thực tập tại nước ngoài 
vì thế cần phát huy điểm mạnh này hơn nữa. 
Kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, tuyển dụng và nâng cao hiệu quả sử 
dụng nhân lực. 
Kế hoạch nhiệm vụ tác nghiệp, đảm bảo đời sống và việc làm cũng như 
các quyền lợi vật chất khác. Điều quan trọng trong công tác quản lý nhân lực 
KHCN là phải làm sao thoả mãn được nhu cầu phát triển của cá nhân trong 
mỗi tập thể, bao gồm nhu cầu học tập, bồi dưỡng kiến thức, nhu cầu được tiến 
bộ trong hoạt động nghiên cứu sáng tạo, nhu cầu được trọng thị và đánh giá 
đúng mức các cống hiến của mình. Nhân lực KHCN chỉ có thể an tâm trong 
87 
tập thể lao động khi nhu cầu phát triển cá nhân của họ được thoả mãn, được 
phát triển cùng với sự phát triển của đơn vị. 
Kế hoạch khuyến khích phát huy năng lực sáng tạo KHCN, động viên 
tinh thần và vật chất. 
Kế hoạch hợp tác với lực lượng KHCN hoạt động ở các cơ quan khoa 
học khác. Ngoài ra, có thể huy động sự đóng góp của chuyên gia người Việt 
Nam đang làm ăn sinh sống ở nước ngoài chuyển giao tri thức, công nghệ, 
tiền vốn để phát triển cơ sở; cũng như tranh thủ sự đóng góp của lực lượng 
chuyên gia nước ngoài. 
3.2.3. Giải pháp đảm bảo nguồn lực cho đào tạo nhân lực khoa học và 
công nghệ 
Trước thực tế nguồn ngân sách của Nhà nước dành cho phát triển nguồn 
nhân lực có hạn. Vì vậy, để đảm bảo nguồn tài chính bền vững dành cho đào 
tạo phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT, Viện NLNT VN 
cần: 
- Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung 
để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu ưu tiên. Nghiên cứu đổi mới cơ chế 
phân bổ và hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực từ hỗ trợ 
cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. 
- Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động vốn dành cho đào tạo 
nhân lực. 
- Đẩy mạnh cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài. 
Xây dựng các chính sách ưu đãi cho giảng viên kiêm nhiệm (thù lao 
giảng dạy; phương tiện đi lại, chỗ ở - đối với giảng viên ở xa, ) và học viên, 
tăng cường trang thiết bị vật chất phục vụ cho đào tạo. 
Xây dựng mối quan hệ giữa Viện - Trường nhằm gắn kết trực tiếp ngay 
từ đầu giữa đào tạo và đơn vị sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực của 
88 
Viện, đồng thời tận dụng được thế mạnh của mỗi bên trong quá trình đào tạo, 
tất cả đều hướng tới tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động. 
3.2.4. Giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá nguồn nhân lực 
khoa học công nghệ 
Đào tạo là một trong các yếu tố quyết định về chất lượng của nguồn 
nhân lực khoa học công nghệ. Vì thế cần hoàn thiện quy trình và nội dung đào 
tạo theo hướng: 
- Chương trình đào tạo tích hợp: Các môn học bổ sung, hỗ trợ nhau và 
liên quan chặt chẽ với nhau; đan xen quá trình học tập chuyên môn với rèn 
luyện các kỹ năng. 
- Chương trình đào tạo trải nghiệm: Nhằm rèn luyện các kiến thức, kỹ 
năng và phẩm chất đạo đức của người học thông qua thực hành và thực tế, trải 
qua những tình huống tương tự trong thực tế. 
Khảo sát để thu thập thông tin và phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng 
từ các bên có liên quan để dự báo số lượng nhân lực cần đào tạo và đào tạo 
đến trình độ nào. 
Căn cứ vào điều kiện đặc thù của mình các đơn vị trực thuộc Viện 
NLNT VN xác định nhu cầu đào tạo và chuẩn đầu ra cho từng ngành đào tạo, 
của từng môn học để hoàn thiện chương trình đào tạo nhằm đáp ứng cao nhu 
cầu của đơn vị mình. 
Tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng giảng viên kiêm nhiệm. Tiếp 
tục phát huy, học hỏi những kinh nghiệm giảng dạy mới hiện đại và đa dạng 
hóa các hình thức và phương thức đào tạo. Phát triển hình thức liên kết với 
nước ngoài và đào tạo theo dự án. 
Có chế độ đãi ngộ tài chính đối với giảng viên, khuyến khích những cán 
bộ có trình độ chuyên môn tâm huyết tham gia vào hoạt động đào tạo như 
giảng dạy, biên soạn tài liệu giảng dạy,  
89 
- Đầu tư phát triển nhân lực, xây dựng lực lượng cán bộ công nhân viên 
có trình độ và kinh nghiệm chuyên môn sâu đáp ứng yêu cầu của một viện 
nghiên cứu. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực giai đoạn 2016 - 2020 được 
thể hiện ở Bảng 3.3 
Bảng 3.3. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng trong lĩnh vực NLNT 
 của Viện NLNT VN giai đoạn 2016 - 2020 
T
T 
Đơn vị 
Nhân lực cần đào 
tạo 
Nhân lực cần bồi dƣỡng 
ĐH ThS TS ≤ 3 
tháng 
3-6 
tháng 
6-12 
tháng 
 Tổng số 510 137 
62 
372 244 158 
1 Viện Công nghệ xạ hiếm 1
5 
8 6 8 10 10 
2 Viện Khoa học và Kỹ thuật 
hạt nhân 
6
5 
3
7 
1
1 
107 80 50 
3 Viện Nghiên cứu hạt nhân 9 3
3 
7 132 64 31 
4 Trung tâm Nghiên cứu và 
Triển khai CNBX 6 10 7 0 0 0 
5 Trung tâm Đánh giá không 
phá hủy 
7
1 
1
0 
4 50 35 30 
6 Trung tâm Ứng dụng KTHN 
trong CN 
4
8 
2
4 
8 37 18 3 
7 Trung tâm Đào tạo hạt nhân 6 0 2 13 8 6 
8 Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội 0 5 4 4 2 2 
9 Trung tâm Hạt nhân TPHCM 1
5 
1
0 
1
3 
21 27 26 
10 Trung tâm KHCN hạt nhân 275 0 0 0 0 
Nguồn: Ban Kế hoạch và Quản lý khoa học (2016), Viện NLNT VN 
Song song đó cần gắn nhiệm vụ đào tạo nhân lực KHCN trong các đề 
tài, nhiệm vụ KHCN. Trong tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu KHCN, 
việc đào tạo cán bộ nghiên cứu chưa được quy định thành một nội dung bắt 
buộc, chưa là tiêu chí để đánh giá nghiệm thu đề tài với ý nghĩa là kết quả 
hay sản phẩm của đề tài. Nội dung này chưa được các cấp quản lý quan tâm 
đúng mức, điều này đã gây lãng phí về tài chính cũng như công sức, kết quả 
nghiên cứu, sáng tạo của tập thể thực hiện đề tài. Vì vậy, Viện NLNT VN cần 
tham mưu cho các Bộ ngành có thẩm quyền nên quy định chính thức vấn đề 
đào tạo trình độ cho các nhà nghiên cứu thành một nội dung quan trọng, là 
90 
nhiệm vụ bắt buộc của đề tài, coi đó là sản phẩm và là tiêu chí đánh giá kết 
quả thực hiện đề tài KHCN các cấp. 
Tiếp tục thực hiện đào tạo nhân lực theo Đề án “Đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử” của Chính phủ như: 
Xây dựng chiến lược tổng thể về đào tạo, quy chuẩn giáo trình, nội dung 
giảng dạy và hệ thống đánh giá đào tạo và giảng viên phù hợp với nhu cầu 
phát triển của đào tạo; khảo sát định kỳ về nhu cầu đào tạo theo sự phát triển 
về quy mô, mô hình tổ chức cũng như yêu cầu về nguồn lực của ngành; xây 
dựng chương trình đào tạo và hệ thống đánh giá nhu cầu và chất lượng đào 
tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. 
Ngoài ra, giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KHCN trong lĩnh vực 
NLNT sẽ được triển khai qua việc xây dựng và thực thi các dự án và chính 
sách cụ thể: Dự án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực 
NLNT; Dự án Tuyển chọn và cử cán bộ KHCN tham gia đào tạo sau đại học 
ở nước ngoài; Dự án Đào tạo theo các nhóm ưu tiên; Dự án Hỗ trợ các nhà 
khoa học trẻ thực hiện các nhiệm vụ KHCN tiềm năng; Dự án Tuyển chọn, 
bồi dưỡng và sát hạch cán bộ KHCN đạt tiêu chuẩn quốc tế; Chính sách 
khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho hoạt động đào tạo 
nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT. 
Đẩy mạnh đào tạo cán bộ KHCN trình độ sau đại học trong lĩnh vực 
NLNT. Xây dựng và triển khai chương trình nghiên cứu sau đại học dành cho 
các cán bộ tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ có thành tích xuất sắc trong lĩnh 
vực NLNT. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo theo nhóm ưu tiên. 
Cần tăng cường chương trình bồi dưỡng cán bộ trong nước với việc khai thác 
sử dụng trang thiết bị và phòng thí nghiệm, đặc biệt là Lò phản ứng hạt nhân 
Đà Lạt. 
91 
Đánh giá kết quả đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cũng là 
một nội dung quan trọng trong hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
khoa học công nghệ NLNT. 
Hiện nay, tại Viện NLNT VN việc đánh giá mới chỉ được quan tâm và 
thực hiện sơ sài. Hiệu quả đào tạo mới chỉ được đánh giá qua kết quả kiểm tra 
cuối khóa của học viên, chưa phản ánh chính xác hiệu quả của công tác đào 
tạo tại Viện NLNT VN. Do đó, kiểm tra đánh giá khuyến khích học viên học 
tập tích cực chủ động, không chỉ đánh giá kiến thức, mà còn cả kỹ năng, 
phẩm chất đạo đức và năng lực của học viên trong suốt quá trình học. 
Để đánh giá chính xác hiệu quả của hoạt động đào tạo bồi dưỡng, Viện 
NLNT VN có thể áp dụng những phương pháp sau: 
- Đánh giá thông qua phản ánh của học viên 
- Đánh giá kết quả hoàn thành công việc của cán bộ sau khi được cử đi 
đào tạo 
- Đánh giá từ các chuyên gia trong lĩnh vực NLNT. 
3.2.5. Giải pháp thu hút nhân tài và sử dụng nhân lực khoa học và công 
nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử 
- Giải pháp thu hút nhân tài 
Thu hút là cách thức tăng nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT từ bên 
ngoài vào Viện từ các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học khác, 
. Thông qua thu hút, chúng ta có được các nhà nghiên cứu khoa học vừa có 
trình độ, vừa có kinh nghiệm và mối quan hệ rộng rãi với giới khoa học thế 
giới; Chúng ta có được những nhân tài từ các trường đại học. Đây cũng là giải 
pháp đảm bảo cho việc mở rộng, phát triển thành phần nhân lực KHCN trong 
lĩnh vực NLNT. 
 Ngoài việc thực hiện theo chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài của 
Nhà nước của Bộ KH&CN, Viện NLNT VN cần xây dựng, cụ thể hóa các 
92 
chính sách đãi ngộ để trở nên dễ dàng thực thi hơn trong điều kiện thực tế. 
Chẳng hạn như: 
+ Tạo môi trường làm việc đầy đủ trang thiết bị, thoải mái; 
+ Có chính sách hỗ trợ về lương bổng; 
+ Được hỗ trợ về nhà ở tập thể, công vụ; 
+ Được tham gia các hội thảo trong và ngoài nước hoặc các khóa đào tạo 
ngắn hạn 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng hoặc các khóa đào tạo nâng cao đối với sinh 
viên mới ra trường; 
+ Tạo ra các cơ hội cho các nhà khoa học trẻ được khẳng định mình, 
được trình bày trên diễn đàn các nghiên cứu mới và áp dụng thử nghiệm 
những kết quả đó vào thực tế; 
+ Tạo điều kiện cho nhân lực KHCN tham gia hội thảo, hội nghị khoa 
học quốc tế, tham gia hợp tác nghiên cứu với nước ngoài; 
+ Được tạo điều kiện về thời gian khi các nhà nghiên cứu muốn tự đào 
tạo chuyên môn,  
+ Hỗ trợ các nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi) thực hiện các nhiệm vụ 
KHCN tiềm năng nhằm tạo nguồn phát triển đội ngũ nhân lực KHCN kế cận. 
Viện nên có các ưu đãi đối với cán bộ KHCN trẻ, tài năng, cán bộ 
KHCN có thành tích đặc biệt xuất sắc, cán bộ KHCN được giao chủ trì nhiệm 
vụ KHCN cấp quốc gia đặc biệt quan trọng; xem x t đóng góp của đối tượng 
cán bộ KHCN này chủ yếu phụ thuộc vào sức sáng tạo và sức khỏe của họ, 
mà không hoàn toàn phụ thuộc vào tuổi tác, vì vậy họ cần được thưởng xứng 
đáng theo giá trị của mức đóng góp, độ tuổi nghỉ hưu của đối tượng này cũng 
nên có quy định riêng. 
Đề cao vai trò các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao. Nhấn mạnh 
đến tạo lập môi trường cạnh tranh để các nhà khoa học, đặc biệt là lớp nghiên 
cứu trẻ, phát huy năng lực cá nhân của mình. Mạnh dạn cân nhắc những cán 
93 
bộ trẻ, năng động, sáng tạo và có tinh thần dám nghĩ dám làm, thay vì chỉ chú 
trọng vào những người có kinh nghiệm và có quá trình nghiên cứu lâu năm. 
Ngoài ra, Viện NLNT VN cũng nên đề xuất, kiến nghị với các cấp có 
thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi về mặt cấp hộ chiếu công vụ cho các nhà 
khoa học dễ dàng đi lại, trao đổi thông tin, học hỏi cùng làm việc nghiên cứu 
tại các cơ quan nghiên cứu khoa học ở nước ngoài; thủ tục cấp visa, giấy phép 
nhập cảnh cho các chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam dự hội nghị, hội 
thảo. 
- Giải pháp sử dụng nhân lực 
Nếu đào tạo được nhiều, thu hút được nhiều mà không coi trọng sử dụng 
thì chính sách thúc đẩy đào tạo nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT sẽ trở 
nên mất phương hướng và thất bại. Thành công trong sử dụng nhân lực 
KHCN trong lĩnh vực NLNT phụ thuộc vào việc tạo điều kiện cho các nhà 
KHCN phát huy cao nhất năng lực của họ. 
Viện NLNT VN cần đẩy mạnh hoạt động của các nhóm nghiên cứu ưu 
tiên và sử dụng đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học đầu đàn để 
lãnh đạo phát triển các nhóm nghiên cứu đó. Tạo cơ hội cho các chuyên gia 
có đất để dụng võ, để sáng tạo nghiên cứu, truyền tải những kiến thức đã tích 
lũy được. Tạo cơ hội cho các nhân tài, các sinh viên giỏi mới ra trường có cơ 
hội được học hỏi thêm từ những người đi trước, được cọ xát với thực tế. 
Viện cũng cần đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất, sửa chữa 
các phòng thí nghiệm hiện có theo chuẩn quốc tế và bổ sung tăng cường các 
thiết bị máy móc cần thiết cho nghiên cứu. Từ đó tạo điều kiện môi trường 
làm việc thuận lợi và phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ nhân lực KHCN. 
Ngoài các đề tài, nhiệm vụ đặt hàng, Viện NLNT VN nên khuyến khích 
các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học trẻ đề xuất các đề tài, nhiệm 
vụ với những ý tưởng mới nếu nằm ngoài kế hoạch, các nhiệm vụ KHCN 
94 
được phê duyệt sẽ triển khai thực hiện bằng nguồn kinh phí dịch vụ của các 
đơn vị trực thuộc. Điều này vừa tạo nên sự mạnh dạn vừa là cơ hội cho các 
cán bộ nghiên cứu thoải mái sáng tạo, đưa ra các ý tưởng đột phá, mới mẻ. 
Bên cạnh đó, Viện cần có chính sách khen thưởng, tôn vinh kịp thời, 
hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo để khuyến khích họ 
phát huy năng lực sáng tạo và cống hiến. Giao quyền chủ động toàn diện cho 
các nhà khoa học trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ KHCN trong 
lĩnh vực NLNT. Tuy nhiên, trong triển khai các đề tài, nhiệm vụ, Viện NLNT 
VN cần có các quy định cụ thể để tránh tuyệt đối hóa vai trò của nhà khoa 
học, gây nên những bất cập trong quản lý. Cần rõ về những ranh giới giữa 
quyền hạn chuyên môn với các quyền hạn khác. 
3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh việc chuyển giao tri thức hiệu quả cho các cán 
bộ khoa học công nghệ trẻ 
Viện NLNT VN cần quan tâm và chú trọng hơn trong việc: 
- Tiếp tục duy trì hình thức quỹ lương để tiếp nhận, thử việc, chủ động 
chuẩn bị đội ngũ, sẵn sàng tuyển dụng vào các vị trí cần thiết, khi được phép 
của cơ quan quản lý cấp trên; 
- Mở các lớp đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm Đào tạo của Viện để bổ 
túc kiến thức chuyên ngành cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ; 
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí, thời gian để cán bộ nâng cao trình độ 
ngoại ngữ (Tiếng Anh, tiếng Nga); 
- Ưu tiên cho cán bộ trẻ tham dự các khóa huấn luyện ở nước ngoài; 
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trẻ làm chủ nhiệm các 
đề tài cấp Cơ sở; 
- Quan tâm đến việc trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là 
cán bộ lãnh đạo, quản lý các Phòng, Trung tâm nghiên cứu & triển khai trực 
thuộc. 
95 
3.2.7. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các nhóm nghiên cứu ưu tiên 
Viện NLNT VN cần đẩy mạnh sự hoạt động của các nhóm nghiên cứu 
ưu tiên trong Viện nhằm đảm bảo duy trì các hướng hoạt động hiện có và các 
hướng mà dự án Trung tâm KHCN hạt nhân sẽ đầu tư như khoa học vật liệu, 
thử nghiệm nhiên liệu và vật liệu lò năng lượng, ... Các nhóm nghiên cứu ưu 
tiên sẽ được tích hợp vào chiến lược phát triển của Viện và có sự cam kết của 
các thành viên để cùng đạt được mục tiêu chung. 
3.2.8. Giải pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế cùng nghiên cứu 
Hợp tác quốc tế là một trong những biện pháp quan trọng để huy động 
nguồn lực, để phát triển khoa học công nghệ nói chung và nhân lực trong bối 
cảnh nền kinh tế nước ta chưa phát triển. 
Đối với nhân lực KHCN, hoạt động trao đổi và hợp tác quốc tế rất quan 
trọng, nó làm tăng khối lượng thông tin khoa học và công nghệ, cập nhật các 
kiến thức mới, phương pháp nghiên cứu mới. 
Trong những năm vừa qua, nhờ vào sự hợp tác nghiên cứu với Viện 
Năng lượng nguyên tử Hàn Quốc về tính toán thiết kế lò phản ứng nghiên cứu 
mới; hợp tác với Phòng thí nghiệm Quốc gia Argone - Hoa Kỳ về tính toán 
chuyển đổi nhiên liệu cho Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt; hợp tác với Trung 
tâm Đào tạo, Cơ quan Năng lượng nguyên tử Nhật Bản về giảng dạy công 
nghệ lò phản ứng, đã cho thấy năng lực nghiên cứu của cán bộ Trung tâm Lò 
phản ứng, Viện Nghiên cứu hạt nhân về tính toán và thực nghiệm trên lò phản 
ứng đã được nâng lên nhanh chóng và ở một trình độ khá cao. 
Từ thực tiễn trên cho thấy, giải pháp hợp tác quốc tế cùng nghiên cứu đã 
đem lại những kết quả nhất định cho từng mảng chuyên môn trong lĩnh vực 
NLNT. 
3.2.9. Giải pháp xã hội hoá phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ 
96 
Năng lượng nguyên tử là lĩnh vực nhạy cảm, vì thế cần tăng cường năng 
lực quản lý, tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền về phát triển, ứng 
dụng NLNT, làm tăng sự hiểu biết và tạo sự đồng thuận của người dân. 
Khuyến khích và hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho hoạt động 
đào tạo nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT. 
Cần xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình thông tin tuyên truyền 
về phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các lĩnh vực kinh tế 
- xã hội và sự an toàn khi làm việc, tiếp xúc trong môi trường phóng xạ. 
Học sinh trung học là nguồn nhân lực tiềm năng nhưng để các em và phụ 
huynh hiểu, lựa chọn học các ngành học liên quan đến NLNT như: Vật lý hạt 
nhân, vật lý lò, kỹ thuật hạt nhân, vật lý điện tử hạt nhân, vật liệu hạt nhân, 
thì cần phải có những buổi nói chuyện định hướng, tuyên truyền tại các 
trường học vào đúng thời điểm. Viện có thể phối kết hợp với các trường đại 
học đưa học sinh đến tham quan lò phản ứng và các cơ sở hạt nhân trực thuộc 
Viện để hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về lĩnh vực NLNT được 
sâu rộng. 
Viện NLNT VN cũng cần đưa ra chỉ tiêu đặt hàng số lượng, chất lượng 
sinh viên được đào tạo trong ngành NLNT hàng năm cho các trường đại học, 
điều này cả hai bên cùng có lợi. Viện NLNT VN sẽ có được những nhân lực 
chất lượng cao, đúng chuyên ngành ngay từ đầu mà không tốn kinh phí và 
thời gian đào tạo lại. Các trường đại học sẽ tăng uy tín, sự thu hút. Đồng thời 
cũng là động lực để các sinh viên phấn đấu học tập, sau khi ra trường không 
phải bôn ba kiếm việc làm. 
3.2.10. Giải pháp thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về phát 
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ 
Hoạt động thanh tra, kiểm tra chỉ mới thể hiện rõ trong việc thanh tra, 
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng pháp luật về hoạt động 
97 
KHCN, đảm bảo an toàn bức xạ, sử dụng nguồn kinh phí được nhà nước cấp, 
kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN mà chưa thật sự quan tâm đến phát 
triển nguồn nhân lực. 
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và khẳng định trách 
nhiệm, vai trò của ngành trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; Viện NLNT 
VN cần đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho từng loại hình đào tạo cho các đơn vị 
trực thuộc hàng năm. Trong thời gian thực hiện, triển khai cần kiểm tra kết 
quả thực tế, đánh giá những khó khăn vướng mắc và tìm ra hướng giải quyết 
cho phù hợp để đảm bảo được mục tiêu phát triển nguồn nhân lực KHCN có 
chất lượng tại Viện. Bên cạnh đó cũng cần có những chế tài đối với các đơn 
vị trong việc không nghiêm túc thực hiện các quy định, quy chế về phát triển 
nguồn nhân lực chẳng hạn như cắt chỉ tiêu tuyển dụng hàng năm. 
98 
Tiểu kết Chƣơng 3 
Dựa trên thực trạng về nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện 
Năng lượng nguyên tử Việt Nam được trình bày ở Chương 2; và trên cơ sở 
vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn 
nhân lực khoa học công nghệ nói chung và phát triển nguồn nhân lực khoa 
học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nói riêng. Chương này 
tác giả đã đưa ra 10 giải pháp trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn 
nhân lực khoa học công nghệ lĩnh vực năng lực nguyên tử nhằm thúc đẩy, 
nâng cao số lượng lẫn chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt 
Nam, như sau: 
Giải pháp từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và 
xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho ngành năng lượng nguyên tử. Giải 
pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân 
lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Giải pháp đảm 
bảo nguồn lực cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ. Giải pháp tổ chức 
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học công nghệ. Giải pháp thu hút 
nhân tài và sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng 
lượng nguyên tử. Giải pháp đẩy mạnh việc chuyển giao tri thức hiệu quả cho 
các cán bộ khoa học công nghệ trẻ. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các 
nhóm nghiên cứu ưu tiên. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế cùng nghiên 
cứu. Giải pháp xã hội hoá phát triển nguồn nhân lực KHCN. Giải pháp thanh 
tra, kiểm tra trong QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN. 
99 
KẾT LUẬN 
Luận văn “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học 
công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên 
tử Việt Nam” đã đạt được một số kết quả như sau: 
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hoá các kiến thức quản lý nhà nước về phát 
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên 
tử; chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; đặc điểm, sự 
cần thiết của việc phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh 
vực năng lượng nguyên tử. Mặt khác, tác giả cũng đã tổng quan nghiên cứu 
tình hình ở các nước như: Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc về các chính 
sách phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng 
nguyên tử và từ đó rút ra những kinh nghiệm, những bài học cho Việt Nam 
trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. 
Thứ hai, sau khi điểm qua quá trình hình thành và phát triển của Viện 
Năng lượng nguyên tử Việt Nam, phân tích thực trạng nguồn nhân lực khoa 
học công nghệ và hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhân lực khoa học 
công nghệ của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam tác giả đã rút ra được 
những tồn tại, hạn chế. Ngoài ra, tác giả đã tìm ra nguyên nhân vì sao quản lý 
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực 
năng lượng nguyên tử của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam lại gặp khó 
khăn như: chính sách đối với nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực 
năng lượng nguyên tử còn mang tính riêng lẻ, chưa có tính hệ thống; nhiều 
chính sách thúc đẩy đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực 
năng lượng nguyên tử mang tính tuyên ngôn và mới được quy định về mặt 
nguyên tắc nên Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam gặp nhiều khó khăn 
trong việc áp dụng vào thực tế,  
100 
Thứ ba, từ thực trạng và nguyên nhân trên trong quản lý nhà nước về 
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở lĩnh vực năng lượng 
nguyên tử tác giả đã đưa ra một số giải pháp như: Giải pháp từng bước hoàn 
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng cơ chế, chính sách 
đặc thù cho ngành năng lượng nguyên tử; giải pháp về nâng cao năng lực cán 
bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong 
lĩnh vực năng lượng nguyên tử; giải pháp đảm bảo nguồn lực cho đào tạo 
nhân lực khoa học và công nghệ; giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn 
nhân lực khoa học công nghệ; giải pháp thu hút nhân tài và sử dụng nhân lực 
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; giải pháp đẩy 
mạnh việc chuyển giao tri thức hiệu quả cho các cán bộ khoa học công nghệ 
trẻ; giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các nhóm nghiên cứu ưu tiên; giải pháp 
tăng cường hợp tác quốc tế cùng nghiên cứu; giải pháp xã hội hoá phát triển 
nguồn nhân lực KHCN; giải pháp thanh tra, kiểm tra trong QLNN về phát 
triển nguồn nhân lực KHCN. Từ đó nâng cao vai trò quản lý nhà nước về phát 
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên 
tử của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam./. 
101 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Đề án Quy hoạch nhân lực khoa 
học và công nghệ đến năm 2020, Hà Nội. 
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), Báo cáo Thống kê hiện trạng và 
nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đến năm 2020, 
Hà Nội. 
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 
chuyên gia, nhân lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng 
nguyên tử đến năm 2020, Hà Nội. 
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Chương trình Điều tra thống kê 
tiềm lực khoa học và công nghệ năm 2014, Hà Nội. 
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Sách trắng về Khoa học và Công 
nghệ, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. 
6. Ngô Thành Can, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), Tổ chức hành chính nhà 
nước lý luận và thực tiễn, Nxb. Tư pháp. 
7. Chính phủ (2013), Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ người đi đào tạo 
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, Nghị định 124/2013/NĐ-CP và 
Thông tư liên tịch 124/2013/TTLT-BTC-BGDĐT, Hà Nội. 
8. Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2014), Khoa học và 
Công nghệ thế giới tri thức cho phát triển, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. 
9. Trần Văn Đại (2014), Khái niệm điều kiện lao động và các yếu tố của 
điều kiện lao động (Phần 1), Viện Y học lao động và Vệ sinh môi 
trường. 
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ VII của Đảng, Hà Nội. 
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ VIII của Đảng, Hà Nội. 
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ IX của Đảng, Hà Nội. 
102 
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ X của Đảng, Hà Nội. 
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI của Đảng, Hà Nội. 
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII của Đảng, Hà Nội. 
16. Mai Hà (2016), Quản lý nhà nước về khoa học công nghệ trong thời kỳ 
hội nhập, Vụ Hợp tác quốc tế. 
17. Nguyễn Thuý Hà (2013), Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa 
học và công nghệ, Viện Nghiên cứu lập pháp. 
18. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Quản lý nguồn nhân lực chiến lược 
trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, Nxb. Lao 
Động. 
19. Phạm Mạnh Hùng (2015), “Thu hút nhân tài phát triển khoa học và 
công nghệ: Kinh nghiệm Hàn Quốc và hàm ý cho Việt Nam”, Tạp chí 
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 1, tr. 225. 
20. Hà My (2013), Hàn Quốc chú trọng phát triển khoa học công nghệ, Vụ 
Khoa học Công nghệ. 
21. Nguyễn Nhâm (2015), “Nguồn nhân lực điện hạt nhân - nhìn từ các 
nước phát triển”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6, tr. 54-57. 
22. Hoàng Phê (2016), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học. 
23. Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), Phát triển nguồn nhân lực 
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, 
Nxb. Chính trị Quốc gia. 
24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII (2008), 
Luật Năng lượng nguyên tử, Hà Nội. 
103 
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (2013), 
Luật Khoa học và Công nghệ, Hà Nội. 
26. Stephen P. Robbins, Timothy A. Jusge (2014), Hành vi tổ chức, Nxb. 
Lao động xã hội. 
27. Trần Chí Thành (2013), Cần một giải pháp đột phá trong đào tạo 
nguồn nhân lực ngành hạt nhân, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 
28. Trần Chí Thành (2016), Báo cáo tổng kết hoạt động của Viện Năng 
lượng nguyên tử Việt Nam năm 2016 và phương hướng hoạt động năm 
2017, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 
29. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chiến lược ứng dụng năng lượng 
nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020, Quyết định số 
01/2006/QĐ-TTg, Hà Nội. 
30. Thủ tướng Chính phủ (2007), Chiến lược phát triển năng lượng quốc 
gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, Quyết định 
số 1855/QĐ-TTg, Hà Nội. 
31. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng 
năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020, Quyết định 
số 957/QĐ-TTg, Hà Nội. 
32. Thủ tướng Chính phủ (2010), Đề án Đào tạo và phát triển nguồn 
nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, Quyết định 1558/QĐ-
TTg, Hà Hội. 
33. Thủ tướng Chính phủ (2011), Thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về đào 
tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, Quyết định số 
940/QĐ-TTg, Hà Nội. 
34. Thủ tướng Chính phủ (2012), Đề án Tăng cường năng lực nghiên cứu 
- triển khai và hỗ trợ kỹ thuật phục vụ phát triển ứng dụng năng lượng 
104 
nguyên tử và đảm bảo an toàn, an ninh, Quyết định 265/QĐ-TTg, Hà 
Nội. 
35. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối 
với người làm việc trong các đơn vị thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên 
tử của Bộ Khoa học & Công nghệ, Quyết định số 45/2014/QĐ-TTg, Hà 
Nội. 
36. Kiến thức cơ bản về năng lượng hạt nhân, 
nguồn: chemvn.gmlab.net/Bureau và Wikipedia 
37. 
nhat-3000-nam-moi-phuc-hoi-504238.vov. 
38. 
at/Nguoi_di_dao_tao_trong_linh_vuc_nang_luong_nguyen_tu_duoc_huong_
nhieu_ho_tro_dac_biet/ 
39. 
dang/lan-thu-iv/doc-392620158394946.html 
40. 
lieu-DangXII/78290/Dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-VI-15-
18121986 
41. 
dang/books-0105201511342446/index-010520151127524612.html 
Phụ lục 1 
Phụ lục 1. Nhu cầu tuyển dụng nhân lực giai đoạn 2017 - 2020 
(Chuyên môn, công việc) 
Stt 
Chuyên môn/ 
công việc 
Số lƣợng cán bộ cần tuyển dụng mới 
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 
ĐH ThS TS ĐH ThS TS ĐH ThS TS ĐH ThS TS 
1. An toàn bức xạ 2 1 4 1 2 1 1 2 
2. An toàn hạt nhân 1 1 2 1 2 1 2 1 
3. Công nghệ bức xạ 3 3 3 3 
4. Công nghệ chế biến 
quặng phóng xạ 
2 1 1 2 2 
5. 
Công nghệ lò năng 
lượng 
 1 1 1 2 1 2 1 
6. 
Công nghệ lò 
nghiên cứu 
1 1 1 1 
7. 
Công nghệ máy gia 
tốc 
2 1 1 1 1 
8. 
Công nghệ nhiên 
liệu hạt nhân 
2 2 3 2 
9. 
Công nghệ sản xuất 
đồng vị phóng xạ, 
dược chất phóng xạ 
3 2 2 2 
10. 
Công nghệ đất 
hiếm 
1 1 2 2 
11. Công nghệ vật liệu 2 2 2 3 3 
12. 
Công nghệ xử lý 
chất thải phóng xạ 
3 1 2 3 3 
13. Công nghệ y sinh 2 
14. 
Đánh giá tác động 
môi trường 
2 2 3 3 
15. 
Điện tử và điều 
khiển 
2 1 1 1 1 1 1 
16. 
Điều khiển lò phản 
ứng (I&C) 
1 1 1 2 1 2 1 
17. 
Hoá học lò phản 
ứng (Hoá nước) 
1 1 1 1 
18. Hoá phóng xạ 1 2 1 4 3 
Phụ lục 2 
19. 
Kỹ thuật hạt nhân 
ứng dụng 
(Đánh dấu, 
TVĐV) 
1 2 1 2 1 
20. 
Kỹ thuật kiểm tra 
không phá hủy 
(NDT) 
 1 
21. Liều lượng học 1 1 
22. 
Nhiệt thuỷ động và 
phân tích an toàn lò 
phản ứng 
2 2 1 3 
23. Phân tích hạt nhân 3 2 1 2 1 
24. 
Quan hệ công 
chúng, thông tin và 
truyền thông về 
điện hạt nhân 
25. 
Quản lý dự án (điện 
hạt nhân, 
KHCN) 
26. 
Quan trắc phóng xạ 
môi trường 
1 1 1 1 2 1 
27. Sinh học phóng xạ 4 1 1 1 1 1 1 
28. 
Sự cố hạt nhân 
nghiêm trọng 
1 1 
29. 
Tính toán mô 
phỏng 
 1 1 1 
30. 
Tính toán phát tán 
phóng xạ 
 2 1 1 
31. 
Ứng phó sự cố bức 
xạ và hạt nhân 
 1 1 
32. 
Vận hành lò phản 
ứng nghiên cứu 
1 1 1 1 
33. 
Vật lý và động học 
lò phản ứng 
2 1 1 1 
34. Vật lý y học 1 
35. 
Vậy lý hạt nhân và 
số liệu hạt nhân, vật 
lý năng lượng cao 
4 1 3 1 4 1 3 1 
36. Khác 2 1 1 1 
37. Tổng 49 7 8 44 3 5 49 5 5 50 5 10 
Phụ lục 3 
Phụ lục 2. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật 
liên quan đến năng lượng nguyên tử 
 tính đến 12/2016) 
1. Luật 
TT Tên văn bản Ngày ban hành 
1 Luật Xây dựng 26/11/2003 
2 Luật Điện lực 3/12/2004 
3 Luật Đầu tư 29/11/2005 
4 Luật Bảo vệ môi trường 25/12/2005 
5 Luật NLNT 3/6/2008 
6 Luật Thanh tra 15/11/2010 
7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 20/6/2012 
2. Nghị định của Chính phủ 
TT Tên văn bản Ngày ban hành 
1 
Nghị định số 87/2006/NĐ-CP quy định về Tổ chức và hoạt động 
của thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ 
28/8/2006 
2 
Nghị định số 111/2009/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành 
chính trong lĩnh vực NLNT 
11/12/2009 
3 
Nghị định số 07/2010/NĐ-CP quy định Chi tiết và hướng dẫn thi 
hành một số điều của Luật NLNT 
25/01/2010 
4 
Nghị định số 107/2013/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành 
chính trong lĩnh vực NLNT (sửa đổi, bổ sung) 
20/9/2013 
5 
Nghị định số 124/2013/NĐ-CP quy định Chính sách ưu đãi, hỗ trợ 
người đi đào tạo trong lĩnh vực NLNT 
14/10/2013 
3. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ 
TT Tên văn bản Ngày ban hành 
1 
Quyết định số 01/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược ứng dụng 
NLNT vì mục đích hoà bình đến năm 2020 
03/01/2006 
2 
Quyết định 146/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát hiện, xử lý 
nguồn phóng xạ nằm ngoài sự kiểm soát 
04/9/2007 
3 
Quyết định 446/QĐ-TTg về việc Thành lập, tổ chức và hoạt động 
của Hội đồng An toàn hạt nhân quốc gia 
07/4/2010 
4 
Quyết định số 775/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát 
triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp đến năm 2020 
02/6/2010 
5 
Quyết định số 45/QĐ-TTg ban hành Quy chế Hoạt động kiểm soát 
hạt nhân 
14/6/2010 
6 
Quyết định số 957/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát 
triển, ứng dụng NLNT vì mục đích hoà bình đến năm 2020 
24/6/2010 
Phụ lục 4 
7 
Quyết định số 1558/QĐ-TTg phê duyệt đề án Đào tạo và phát 
triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT 
18/8/2010 
8 
Quyết định số 1636/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch mạng lưới 
quan trắc và cảnh báo phóng xạ quốc gia đến năm 2020 
31/8/2010 
9 
Quyết định số 2376/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng quy hoạch địa 
điểm lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ đến năm 2030, tầm nhìn 
đến năm 2050 
28/12/2010 
10 
Quyết định số 127/2011/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết 
phát triển ứng dụng bức xạ trong công nghiệp và các ngành kinh 
tế - kỹ thuật khác đến năm 2020 
20/01/2011 
11 
Quyết định số 450/QĐ-TTg phê duyệt đề án Triển khai biện pháp 
bảo đảm an ninh trong lĩnh vực NLNT 
25/3/2011 
12 
Quyết định số 27/2011/QĐ-TTg ban hành Danh mục bí mật nhà 
nước độ tuyệt mật và tối mật của ngành Khoa học và Công nghệ 
10/5/2011 
13 
Quyết định số 899/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát 
triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng 
sản và bảo vệ môi trường đến năm 2020 
10/6/2011 
14 
Quyết định số 1958/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát 
triển, ứng dụng bức xạ trong y tế đến năm 2020 
04/11/2011 
15 
Quyết định số 265/2012/QĐ-TTg phê duyệt đề án Tăng cường 
năng lực nghiên cứu- triển khai và hỗ trợ kỹ thuật phục vụ phát 
triển ứng dụng NLNT và bảo đảm an toàn, an ninh 
05/3/2012 
16 
Quyết định số 706/QĐ-TTg về việc Thành lập, tổ chức và hoạt 
động của Hội đồng Phát triển, ứng dụng NLNT quốc gia 
08/5/2013 
17 
Quyết định số 1361/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển 
chuẩn đo lường quốc gia. 
08/8/2013 
4. Thông tƣ 
TT Tên văn bản Ngày ban hành 
1 
Quyết định số 32/2007/QĐ-BKHCN ban hành Quy định về việc 
kiểm tra thiết bị X-quang y tế 
31/12/2007 
2 
Quyết định số 03/2008/QĐ-BTNMT ban hành Định mức kinh tế - 
kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường nước biển, khí thải công 
nghiệp và phóng xạ 
18/4/2008 
3 
Thông tư số 76/2010/TT-BTC quy định Mức thu, chế độ thu, nộp 
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực NLNT 
17/5/2010 
4 
Thông tư số 08/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Khai báo, cấp giấy 
phép tiến hành công việc bức xạ và cấp chứng chỉ nhân viên bức 
xạ 
22/7/2010 
5 
Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ban hành Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về ATBX - Miễn trừ khai báo, cấp giấy phép 
14/9/2010 
6 Thông tư số 19/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Thanh tra chuyên 28/12/2010 
Phụ lục 5 
ngành ATBX và hạt nhân 
7 
Thông tư số 23/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Đảm bảo an ninh 
nguồn phóng xạ 
29/12/2010 
8 
Thông tư số 24/2010/TT-BKHCN ban hành Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về ATBX - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ 
29/12/2010 
9 
Thông tư số 26/2010/TT-BKHCN hướng dẫn một số điều của 
Nghị định số 111/2009/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ 
quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực NLNT 
29/12/2010 
10 
Thông tư số 27/2010/TT- BKHCN hướng dẫn Đo lường bức xạ, 
hạt nhân và xác định, quản lý mạng lưới quan trắc và cảnh báo 
phóng xạ và môi trường 
30/12/2010 
11 
Thông tư số 02/2011/TT-BKHCN hướng dẫn Thực hiện kiểm soát 
vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn 
16/3/2011 
12 
Thông tư 17/2011/TT-BYT ban hành Quy định mức giới hạn 
nhiễm phóng xạ trong thực phẩm 
17/5/2011 
13 
Quyết định số 3299/QĐ-BYT ban hành Tài liệu chuyên môn 
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phóng xạ 
12/9/2011 
14 
Thông tư số 38/2011/TT-BKHCN quy định Yêu cầu về bảo đảm 
an ninh vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt nhân 
30/12/2011 
15 
Thông tư 47/2011/TT-BTNMT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia về môi trường: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công 
nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT) thay thế QCVN 
24:2009/BTNMT 
28/12/2011 
16 
Thông tư số 13/2012/TT-BTC quy định về Bảo hiểm bắt buộc, 
bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm 
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá 
nhân tiến hành công việc bức xạ 
7/2/2012 
17 
Thông tư số 25/2012/TT-BKHCN quy định Danh mục và yêu cầu 
kiểm soát vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân 
07/6/2012 
18 
Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN quy định về Kiểm soát và bảo 
đảm ATBX trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng 
08/11/2012 
19 
Thông tư Số 25/2012/TT-BKHCN quy định Danh mục và yêu cầu 
kiểm soát vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân 
12/12/2012 
20 
Thông tư số 24/2012/TT-BKHCN về việc Hướng dẫn lập và phê 
duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở và 
cấp tỉnh 
04/12/2012 
21 
Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN hướng dẫn Vận chuyển an toàn 
vật liệu phóng xạ 
23/11/2012 
22 
Thông tư số 17/2013/TT-BKHCN hướng dẫn Quy định về khai 
báo của Nghị định thư bổ sung của Hiệp định giữa nước Cộng hòa 
XHCN Việt Nam và cơ quan NLNT Quốc tế về việc áp dụng 
thanh sát theo Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân 
30/7/2013 
Phụ lục 6 
23 
Thông tư 16/2013/TT-BKHCN ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia về mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường 
30/7/2013 
5. Tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân 
TT Tên tiêu chuẩn Số ký hiệu 
1 ATBX. Thuật ngữ và định nghĩa TCVN 5134-90 
2 
Phương tiện bảo vệ tập thể chống bức xạ ion hóa. Yêu cầu kỹ 
thuật chung 
TCVN 4498-88 
3 Quy phạm vận chuyển an toàn chất phóng xạ TCVN 4985-89 
4 ATBX ion hóa tại các cơ sở X quang y tế TCVN 6561-1999 
5 
Chất thải phóng xạ và bán phóng xạ, tẩy xạ xon khí phóng xạ. 
Thuật ngữ và định nghĩa 
TCVN 3727-82 
6 Ký hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ điện. Bộ dò bức xạ ion hóa TCVN 1638-75 
7 Quy phạm ATBX ion hóa TCVN 4397-87 
8 
An toàn bức xạ. Đánh giá nhiễm xạ bề mặt. Phần 1: Nguồn phát 
bê ta (năng lượng bêta cực đại lớn hơn 0,15 MeV) và nguồn phát 
anpha 
TCVN 7078-
1:2002 
9 
An toàn bức xạ. Giới hạn liệu đối với nhân viên bức xạ và dân 
chúng 
TCVN 6866:2001 
10 
An toàn bức xạ. Vận chuyển an toàn chất phóng xạ. Phần 1. Quy 
định chung 
TCVN 6867-
1:2001 
11 
An toàn bức xạ. Quản lý chất thải phóng xạ. Phân loại chất thải 
phóng xạ 
TCVN 
6868:2001 
12 An toàn bức xạ. Chiếu xạ y tế. Quy định chung TCVN 6869:2001 
13 
An toàn bức xạ. Miễn trừ khai báo, đăng ký và xin giấy phép an 
toàn bức xạ 
TCVN 6870:2001 
14 An toàn bức xạ. Nguồn phóng xạ kín. Yêu cầu chung và phân loại TCVN 6853:2001 
15 
An toàn bức xạ. Tẩy xạ cho các bề mặt bị nhiễm xạ. Phương pháp 
thử nghiệm và đánh giá tính dễ tẩy xạ 
TCVN 6854:2001 
16 
An toàn bức xạ. Bức xạ Gamma và tia X Liều kế bỏ túi kiểu tụ 
điện đọc gián tiếp hoặc trực tiếp 
TCVN 6892:2001 
17 An toàn bức xạ. Liều kế phim dùng cho cá nhân TCVN 7077:2002 
18 
An toàn bức xạ. Tẩy xạ các bề mặt bị nhiễm xạ. Thử nghiệm các 
tác nhân tẩy xạ cho vải 
TCVN 7173:2002 
19 
Năng lượng hạt nhân. An toàn bức xạ. Liều kế nhiệt phát quang 
dùng cho cá nhân để đo liều bức xạ các đầu chi và mắt 
TCVN 7174:2002 
20 An toàn bức xạ. Chất phóng xạ hở. Xác định và chứng nhận TCVN 7442:2004 
21 
An toàn bức xạ. Nguồn phóng xạ kín. Phương pháp thử nghiệm rò 
rỉ 
TCVN 7443:2004 
22 An toàn bức xạ. Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa TCVN 7468:2005 
Phụ lục 7 
23 
An toàn bức xạ. Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải 
không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất 
TCVN7469:2005 
24 
Vật liệu phóng xạ. Bao bì. Thử nghiệm rò rỉ chất phóng xạ và rò rỉ 
bức xạ 
TCVN7840:2007 
25 
An toàn bức xạ. Đánh giá nhiễm xạ bề mặt. Phần 2: Nhiễm xạ triti 
trên bề mặt 
TCVN7078-
2:2007 
26 
An toàn bức xạ - Thuật ngữ và định nghĩa - Phần 1: Các thuật ngữ 
xếp theo thứ tự chữ cái trong tiếng anh từ A đến E 
TCVN7885-
1:2008 
27 Máy đo hạt nhân - Máy đo được thiết kế để lắp đặt cố định TCVN7941:2008 
28 
An toàn bức xạ - Bức xạ chuẩn tia X và Gamma hiệu chuẩn liều 
kế và máy đo suất liều và xác định đáp ứng của thiết bị theo năng 
lượng photon - Phần 1: Đặc tính bức xạ và phương pháp tạo ra 
bức xạ 
TCVN7942-
1:2008 
29 
An toàn bức xạ - Bức xạ chuẩn tia X và tia Gamma hiệu chuẩn 
liều kế và máy đo suất liều và xác định đáp ứng của thiết bị theo 
năng lượng photon - Phần 2: Đo liều trong bảo vệ bức xạ cho dải 
năng lượng từ 8 KEV đến 1,3 MEV và từ 4 MEV đến MEV 
TCVN7942-
2:2008 
30 
An toàn bức xạ. Tủ cách ly - Phần 1: Nguyên tác thiết kế TCVN7945-
1:2008 
31 
An toàn bức xạ. Tủ cách ly - Phần 2: Phân loại theo độ kín và các 
phương pháp kiểm tra 
TCVN 7945-
2:2008 
32 
An toàn bức xạ. Các nguyên tắc chung về lấy mẫu chất phóng xạ 
trong không khí 
TCVN 7944 
:2008 
33 
An toàn bức xạ - Thiết bị dùng trong chụp ảnh gamma công 
nghiệp - Quy định kỹ thuật đối với tính năng, thiết kế và các phép 
thử nghiệm 
TCVN7943 :2008 
34 
An toàn bức xạ - Cảnh cáo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung TCVN 8663 
:2011 
35 
Chất lượng đất. Giới hạn tối đa cho ph p của kim loại nặng trong 
đất 
TCVN 7209 
:2002 
36 Chất lượng nước. Đo tổng hoạt độ phóng xạ anpha trong nước. 
Phương pháp nguồn này 
TCVN 6053:1995 
37 Chất lượng nước. Xác định natri và kali bằng phương pháp đo 
phát xạ ngọn lửa 
TCVN 6196-
3:2000 
38 Chất lượng nước. Đo tổng hoạt độ phóng xạ bêta trong nước 
không mặn 
TCVN 6219:1995 
39 Chất lượng nước. Xác định chất hoạt động bề mặt. Phần 2: Xác 
định chất hoạt động bề mặt không ion sử dụng thuốc thử 
draqrandorff 
TCVN 6622-
2:2000 
40 Chất lượng nước xác định nồng độ hoạt độ của các hạt nhân 
phóng xạ bằng phổ gamma có độ phân giải cao 
TCVN 7175:2002 
Phụ lục 8 
41 Máy X quang chuẩn đoán thông thường. Khối tạo cao thế, bóng 
phát tia X, bộ giới hạn chùm tia. Yêu cầu kỹ thuật 
TCVN 6595:2000 
42 Máy X quang chuẩn đoán thông thường. Khối tạo cao thế, bóng 
phát tia X, bộ giới hạn chùm tia. Phương pháp thử 
TCVN 6596:2000 
43 Vật liệu cản tia X. Tấm cao su chì TCVN 6730-1-
2000 
44 Năng lượng hạt nhân - Vật liệu phân hạch - Nguyên tắc an toàn tới 
hạn trong lưu giữ, thao tác và xử lý 
TCNV 9102:2011 
45 Năng lượng hạt nhân - Tính năng và yêu cầu thử nghiệm đối với 
hệ thống phát hiện và báo động tới hạn 
TCNV 9103:2011 
46 Năng lượng hạt nhân - Lò phản ứng nước nhẹ - Tính toán công 
suất nhiệt phân rã trong nhiên liệu hạt nhân 
TCNV 9104:2011 
47 Công nghệ nhiên liệu hạt nhân - Urani deoxit bột và viên - Xác 
định urani và tỷ lệ oxy/urani bằng phương pháp khối lượng có 
hiệu chính về tạp chất 
TCNV 9105:2011 
48 Công nghệ nhiên liệu hạt nhân - Hướng dẫn đo diện tích bề mặt 
riêng của bột oxit urani bằng phương pháp BET 
TCNV 9106:2011 
49 Năng lượng hạt nhân - An toàn tới hạn nhân - Phân tích sự cố tới 
hạn giả định 
TCNV 9107:2011 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_nguon_nhan_luc_khoa.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_nguon_nhan_luc_khoa.pdf