Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là một nội dung quan trọng, không
thể thiếu của công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Về thực chất, đó là hoạt
động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội được
nhà nước ủy quyền tiến hành trên cơ sở pháp luật nhằm bảo vệ, duy trì trạng thái ổn
định, bình yên, trật tự của các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Đó là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở, trong đó lực lượng Công an nhân dân được xác định
có vai trò lực lượng xung kích, nòng cốt.
Trật tự an toàn xã hội phải được đảm bảo từ cơ sở, nói cách khác, các địa
phương, địa bàn cơ sở giữ gìn được trạng thái trật tự an toàn của mình, điều đó trực
tiếp quyết định đến trạng thái trật tự, an toàn của toàn bộ xã hội. Vì vậy vấn đề nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nhận thức sâu sắc điều đó, luận văn đã lựa chọn địa bàn tỉnh Kiên Giang để
tiến hành việc nghiên cứu lý luận cũng như khảo sát ứng dụng vào thực tế. Đến nay,
luận văn đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:
Luận văn đã khái quát được những vấn đề cơ bản thuộc lý luận về Quản lý
nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội nói riêng như khái
niệm, nội dung, các quan điểm cần quán triệt, các biện pháp tiến hành, chủ thể quản
lý. Luận văn đã làm rõ chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an tỉnh Kiên Giang
trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
Luận văn đã khái quát những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh trật tự của tỉnh Kiên Giang có liên quan, tác động và ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Luận văn tiến hành
khảo sát, hệ thống những hoạt động chủ yếu của Công an tỉnh Kiên Giang, với tư
cách là lực lượng nòng cốt, xung kích trên lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, từ đó luận văn đã khái quát rút ra những89
nhận xét đánh giá về ưu điểm, hạnh chế, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những
ưu điểm cũng như của những tồn tại, hạn chế.
Luận văn đã đưa ra những dự báo tình hình có liên quan trực tiếp đến công
tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Những
dự báo này cùng với những đánh giá thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế,
đã được sử dụng làm cơ sở cho những đề xuất về phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự an xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Những phương hướng là toàn diện từ kiện toàn, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của hệ thống chính trị đến tăng cường vận động quần chúng nhân dân tham
gia. Các giải pháp về bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quản
lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. Đồng thời cũng đưa ra các giải pháp nhằm
không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công an tỉnh, góp phần xây dựng
Công an tỉnh Kiên Giang ngày càng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đủ
sức đảm đương nhiệm vụ nòng cốt, xung kích trong quản lý nhà nước về an ninh
trật tự, góp phần giữ vững cuộc sống bình yên cho tỉnh Kiên Giang.
100 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 đã xác định: Tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính
trị trong sạch vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực
khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
kinh tế biển và du lịch; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc đồng
bộ, phát triển nhanh và bền vững. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân. Tăng cƣờng củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định chính trị - xã
hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.
Với định hƣớng phát triển nhƣ trên, trong thời gian tới năm 2020, trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang sẽ có nhiều biến động: quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh
chóng và mạnh mẽ kèm theo đó là việc tăng cƣờng xây dựng kết cấu hạ tầng, kết
cấu giao thông, tập trung phát triển du lịch, sẽ làm nảy sinh những phức tạp mới
liên quan trực tiếp đến tình hình trật tự, an toàn xã hội. Vấn đề giải phóng mặt bằng
phục vụ CNH, HĐH, chỉnh trang đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng liên quan đến đất
đai, đền bù, tái định cƣ và giải phóng mặt bằng, tạo việc làm, ... sẽ càng trở nên
phức tạp, quyết liệt, căng thẳng; các mâu thuẫn mới có thể nảy sinh và phát sinh
khiếu kiện, nếu không phát hiện kịp thời và biện pháp xử lý dứt điểm từ cơ sở sẽ trở
thành “điểm nóng”, tác động xấu đến tình hình trật tự, an toàn xã hội.
67
Tốc độ di biến động nhân hộ khẩu trên địa bàn tỉnh sẽ theo hƣớng tăng lên,
có sự đan xen về dân cƣ nhƣ ngƣời nƣớc ngoài, sinh viên trọ học, ngƣời ngoại tỉnh
về làm ăn, sinh sống...sẽ phức tạp thêm, gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm
tra.
Đặc biệt xu hƣớng trẻ hóa tội phạm, tệ nạn, tính chuyên nghiệp cao trong
hành vi vi phạm pháp luật, các loại tội phạm lợi dụng công nghệ cao và có yếu tố
nƣớc ngoài trong các lĩnh vực thông tin, tài chính, ngân hàng,...có chiều hƣớng gia
tăng, không loại trừ khả năng phát sinh những loại tội phạm mới gây khó khăn cho
công tác phát hiện, nhận diện tội phạm. Hoạt động tệ nạn xã hội nhƣ nghiện hút,
mại dâm, cờ bạc...sẽ còn diễn biến phức tạp, tinh vi hơn. Một số vi phạm pháp luật
nhƣ cố ý gây thƣơng tích, cƣớp giật, trộm cắp dễ xảy ra ở các khu dân cƣ tập trung,
khu thuê trọ, các khu vực giáp ranh giữa các huyện, thị của tỉnh Kiên Giang với các
huyện, thị của các tỉnh, thành giáp ranh...Nguy cơ cháy nổ dễ xảy ra đối với các
chợ, khu nhà cao tầng, khu đồng dân cƣ, rừng cảnh quan....
Tình hình trên đây đặt ra cho Công an tỉnh, với tƣ cách là lực lƣợng nòng cốt,
xung kích trên mặt trận đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội giữ gìn an
ninh trật tự, đồng thời là chủ thể quan trọng, trực tiếp trong quản lý nhà nƣớc về trật
tự, an toàn xã hội nhiều vấn đề mới cần giải quyết.
Những vấn đề trên sẽ đặt ra các yêu cầu mới cả về nội dung và về biện pháp
tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội địa bàn tỉnh Kiên Giang
trong thời gian tới.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng đối với hoạt động quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Tổ chức Đảng các cấp cần tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền trƣớc
hết cho đội ngũ đảng viên trong đảng bộ về vai trò, ý nghĩa và trách nhiệm đảng
68
viên đối với vấn đề quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội. Từ trong đảng bộ ra
đến các khu dân cƣ, cơ quan, doanh nghiệp, trƣờng học, ... đóng trên địa bàn; từ các
hộ gia đình cán bộ, đảng viên ra đến các hộ dân cƣ khác đều nhận thức đúng về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự, điều đó tạo nên sự đồng thuận và tự giác tham gia
đảm bảo trật tự an toàn xã hội nơi mình đang sinh sống, làm việc.
- Trong các đợt sinh hoạt chính trị của Đảng cần đƣa nội dung đảm bảo trật
tự, an toàn xã hội vào Chƣơng trình nghị sự, công tác của đảng bộ;
- Các cấp ủy, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng. Tập trung kiểm tra, giám
sát việc chấp hành nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nƣớc; việc
chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp; việc điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án.
- Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng uỷ và cấp uỷ các chi bộ
trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện các mặt công tác Công an và hoạt động theo nguyên
tắc “Tập trung, dân chủ”, “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”, chế độ 1 thủ
trƣởng, “nói đi đôi với làm”, công khai, sâu sát cơ sở, giải quyết công việc phải
nhanh chóng, chính xác, thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật Nhà nƣớc. Đảng
viên, đoàn viên, hội viên làm nòng cốt xung kích trong quá trình thực hiện Nghị
quyết, Chƣơng trình hành động của Đảng đã đề ra. Tăng cƣờng mối quan hệ chặt
chẽ giữa Đảng bộ với Đảng uỷ, cấp uỷ chi bộ các phƣờng và các ban ngành, đoàn
thể, tạo sự đồng thuận trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh,
trật tự, xây dựng Đảng, xây dựng lực lƣợng Công an tỉnh Kiên Giang.
Sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là sự
nghiệp của toàn dân đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự tổ chức, quản lý của Nhà
nƣớc. Chính vì vậy, việc kiện toàn mọi mặt và nâng cao chất lƣợng hoạt động của
hệ thống chính trị, trƣớc hết là chất lƣợng lãnh đạo của tổ chức Đảng có liên quan
69
trực tiếp và giữ vai trò quyết định đến nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về trật tự,
an toàn xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay càng cần thiết phải tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo hƣớng mà Đại hội lần
thứ XI của Đảng đã đề ra là: Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lƣợng hoạt động...
Kiện toàn tổ chức của hệ thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở
cơ sở.
Sự lãnh đạo của Đảng sẽ góp phần giữ vững định hƣớng chính trị trong hoạt
động bảo vệ trật tự, an toàn xã hội.
3.2.2. Huy động sức mạnh của toàn dân, toàn hệ thống chính trị vào sự
nghiệp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Chủ thể quản lý nhà nƣớc về an ninh, trật tự nói chung và trật tự, an toàn xã
hội nói riêng là hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, đoàn thể quần
chúng và công dân đƣợc nhà nƣớc ủy quyền tham gia các hoạt động quản lý với
mục đích bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Đối với địa phƣơng, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân là chủ thể
quản lý nhà nƣớc toàn diện, trực tiếp trong phạm vi địa phƣơng mình. Các chủ thể
này vừa trực tiếp tiến hành các phƣơng thức, biện pháp quản lý nhà nƣớc, vừa có
chức năng điều phối các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong huyện, thị xã, thành
phố tham gia các hoạt động nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội theo chức trách,
nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan, đơn vị, của địa phƣơng mình.
Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn dân, không chỉ là của
lực lƣợng công an nhân dân. Chính vì vậy, trong cuộc đấu tranh để duy trì trật tự, an
toàn xã hội cần phải huy động toàn xã hội tham gia.
70
Sự tham gia của ngƣời dân vào việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội có thể
đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức chủ yếu là tham gia gián tiếp và tham gia trực
tiếp.
Ngƣời dân có thể gián tiếp tham gia vào hoạt động bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội thông qua các cơ quan, tổ chức đại diện của mình nhƣ Hội đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh,... hoặc trực tiếp
tham gia vào các hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn xã hội nhƣ tích cực tham gia tố
giác tội phạm và tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động dân phòng,...
Sự thống nhất về nhận thức cùng với sự phối kết hợp chặt chẽ trong hành
động giữa các bộ phận, tổ chức, lực lƣợng trong cả hệ thống chính trị chắc chắn sẽ
là nhân tố đảm bảo phát huy hiệu lực quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội tại
địa bàn tỉnh. Tăng cƣờng giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, các quy định về giữ
gìn trật tự an toàn xã hội cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Pháp luật của nhà nƣớc ta suy cho cùng nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên,
hạnh phúc của ngƣời dân và pháp luật chỉ đƣợc đề cao và thực hiện nghiêm túc
khi bản thân ngƣời dân tự giác thực hiện. Để có đƣợc sự tự giác đến mức nhƣ là
bản năng, kỹ năng sống, nhƣ là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn
hóa của công dân thì trƣớc hết công dân cần đƣợc giáo dục, trang bị những kiến
thức pháp luật, những hiểu biết pháp luật ở trình độ nhất định. Kinh nghiệm đã
cho thấy, giáo dục, tuyên truyền pháp luật luôn là biện pháp hàng đầu, có tác
dụng rõ rệt đến ý thức, hành động của công dân, qua đó góp phần đảm bảo an
ninh, trật tự.
- Đối với tỉnh Kiên Giang, do một bộ phận nhân dân có trình độ dân trí và
văn hóa pháp luật chƣa cao và không đồng đều, điều kiện sinh sống, làm việc có
những khó khăn, hạn chế, vì vậy việc tuyên truyền giáo dục ý thức chấp hành pháp
luật cần thiết thực, cụ thể, phù hợp với đối tƣợng, hoàn cảnh và lĩnh vực hoạt động.
71
Cần làm cho ngƣời dân hiểu đƣợc những qui định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ
công dân, những điều không đƣợc làm, những việc cần tham gia, những việc nên
chú ý đề phòng.. Điều quan trọng là công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cùng
các chính sách, qui định khác của Đảng, Nhà nƣớc phải đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên với nhiều hình thức, biện pháp phong phú, hiệu quả, tránh hình thức, chung
chung. Trong đó, Đảng ủy, ủy ban nhân dân cần tập trung phổ biến, tuyên truyền về
những qui định mới, văn bản mới của Nhà nƣớc, của địa phƣơng về những vấn đề
liên quan đến Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội đến các cơ quan, doanh
nghiệp, trƣờng học và toàn thể nhân dân. Đi đôi với công tác giáo dục, tuyên truyền
pháp luật, cần tạo những điều kiện thuận lợi, hình thành những tổ chức phù hợp để
ngƣời dân có thể tham gia quản lý lĩnh vực Trật tự an toàn xã hội. Cách mạng là sự
nghiệp quần chúng, đảm bảo an ninh trật tự cũng là sự nghiệp quần chúng và là một
trong những nội dung của phong trào “ Toàn dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc”
do Đảng, Nhà nƣớc phát động. Ngƣời dân có quyền tham gia và có khả năng cũng
nhƣ sức mạnh khi tham gia giữ gìn Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ sở. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành công nhiều,
giúp đỡ ta ít thì thành công ít, giúp đỡ ta hoàn toàn thì thắng lợi hoàn toàn.
- Cần tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” trong Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội tại địa bàn. Cần công
khai cho ngƣời dân biết về các qui hoạch phát triển, các dự án đang và sẽ đƣợc đầu
tƣ, triển khai tại địa phƣơng để nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của
chính quyền cơ sở trong thực hiện Quản lý nhà nƣớc về an ninh trật tự.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa lực lƣợng công an nhân dân với
UBND tỉnh và các đoàn thể quần chúng về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố cần cải tiến và nâng cao hoạt động ban hành những quyết định, qui
định.. về những vấn đề có liên quan đến công tác đảm bảo trật tự, an toàn xã hội
72
trên địa bàn theo hƣớng kịp thời, có tính khả thi, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật.
Đặc biệt cần chú ý tới định hƣớng của Đảng Cộng sản Việt Nam về “ Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục
hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”. Với tƣ cách là chủ thể trực tiếp,
quan trọng nhất trong Quản lý Nhà nƣớc về mọi mặt trên địa bàn, Ủy ban nhân dân
cần xây dựng Chƣơng trình, kế hoạch hành động, có phân công cụ thể và cơ chế
phối hợp rõ ràng giữa các lực lƣợng, các tổ chức, đoàn thể cùng tham gia thực hiện
bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm tính thống nhất trong
quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội
Trong thời gian tới, Nhà nƣớc cần tập trung bổ sung, sửa đổi, ban hành mới
các quy định chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội sau đây:
Trước hết, cần nghiên cứu đổi mới chính sách hình sự và thủ tục tố tụng
hình sự, theo hƣớng: đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc
xử lý ngƣời phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình
phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm. Hạn chế áp dụng hình
phạt tử hình theo hƣớng chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Giảm bớt khung hình phạt tối đa trong một số loại tội phạm. Khắc
phục tình trạng hình sự hóa hoặc phi hình sự hóa một cách tùy tiện không đúng
với tính chất nguy hiểm của từng mối quan hệ xã hội trong điều kiện hội nhập
quốc tế ở nƣớc ta hiện nay
Quy định trách nhiệm hình sự nghiêm khắc hơn đối với những ngƣời có
thẩm quyền trong thực thi pháp luật, những ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để phạm tội. Xây dựng cơ chế phát huy sức mạnh của nhân dân, cơ quan, tổ chức
quần chúng trong phát hiện, tố cáo ngƣời có hành vi tham nhũng; khen thƣởng
ngƣời trung thực, mạnh dạn tố giác đấu tranh chống tham nhũng. Đề cao trách
73
nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc ngăn ngừa, kiểm soát các
hành vi tham nhũng.
Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm quyền hạn tƣ
pháp trong hoạt động tố tụng hình sự theo hƣớng tăng quyền và trách nhiệm cho điều
tra viên, kiểm sát viên và thẩm phán để họ chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nâng
cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các hành vi và quyết định tố
tụng của mình.
Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, bảo đảm
Toà án xét xử độc lập, đúng pháp luật; phân định thẩm quyền xét xử của toà án sơ
thẩm và toà án phúc thẩm phù hợp với nguyên tắc hai cấp xét xử và tính độc lập giữa
các cấp toà trong hoạt động xét xử. Mở rộng thẩm quyền và đổi mới thủ tục xét xử,
giải quyết của Tòa án đối với các khiếu kiện hành chính; bảo đảm sự bình đẳng,
công khai, dân chủ cho các bên (bên buộc tội và bên bị buộc tội) tham gia tranh
tụng tại phiên tòa trong quá trình xét xử. Từng bƣớc thực hiện công khai hóa các
bản án, trừ những bản án hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc liên quan
đến thuần phong mỹ tục. Xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án có hiệu lực pháp
luật phải đƣợc thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết
của tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
theo hƣớng bảo đảm thực hiện tốt chức năng công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều
tra theo hƣớng thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trinh sát với hoạt
động điều tra theo trình tự tố tụng của cơ quan điều tra.
Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu thực hiện và phát triển
các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nƣớc để tạo điều kiện cho các bên đƣơng sự chủ
động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tƣ pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi
74
cho ngƣời dân tiếp cận công lý; ngƣời dân chỉ nộp đơn đến tòa án, tòa án có trách
nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông
qua thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài; tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc
giải quyết đó.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bổ trợ tƣ pháp (luật sƣ, công chứng,
giám định, cảnh sát tƣ pháp...) theo hƣớng đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi các
nhu cầu đa dạng về hỗ trợ pháp lý của nhân dân, doanh nghiệp; thực hiện xã hội hoá
mạnh mẽ các hoạt động bổ trợ tƣ pháp; kết hợp quản lý nhà nƣớc với tự quản của
các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Trong các văn bản quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, cần khắc
phục tính cục bộ ngành, lĩnh vực trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Nhà nƣớc cần có biện pháp thay đổi cơ chế chuẩn bị các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, nhất là ở cấp trung ƣơng, nhằm khắc phục một cách cơ bản
tính cục bộ trong công tác xây dựng thể chế.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về trật
tự an toàn xã hội (đây là một bộ phận của hệ thống pháp luật về đảm bảo trật tự
an toàn xã hội), xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá. Cần rà
soát, phân loại thủ tục hành chính theo các tiêu chí: tên thủ tục hành chính, cơ
quan ban hành, cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục hành chính, các loại
giấy tờ tài liệu khi làm thủ tục hành chính, thời gian tối đa hoàn thành thủ tục; cơ
chế giám sát, khiếu nại, khởi kiện.
Bộ Công an và các cơ quan bảo vệ pháp luật cần khẩn trƣơng nghiên cứu để
kiến nghị với Nhà nƣớc sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật hiện hành để
nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nhƣ: Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự.... Đồng thời, nghiên cứu để kiến nghị Chính phủ
trình Quốc hội ban hành mới một số văn bản luật, nhƣ: Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam; Luật phòng, chống tội phạm có tổ chức,
75
Luật chứng cứ và bảo vệ ngƣời làm chứng (đặc biệt cần quan tâm đến chứng cứ
điện tử); Luật truy nã tội phạm;... và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, từng bƣớc
hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN.
Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong tình
hình mới, ngành Công an và các cơ quan bảo vệ pháp luật cần nghiên cứu và đề
nghị với Nhà nƣớc cho ban hành Luật bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nhằm tạo
hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho các cơ quan thực thi pháp luật nói chung,
lực lƣợng Cảnh sát nhân dân nói riêng tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm quyền tự
do, dân chủ, tính mạng, sức khỏe của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của
các tổ chức và của công dân thì việc xây dựng là một yêu cầu khách quan và mang
tính cấp thiết. Việc xây dựng và ban hành Luật bảo đảm trật tự, an toàn xã hội sẽ là
văn bản cao nhất quy định thống nhất công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, khắc
phục những tồn tại, bất cập của công tác này trong thời gian qua, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Một là, cần thống nhất một số quan điểm, tƣ tƣởng, chỉ đạo của Đảng trong
bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
- Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn xã hội phải
nhằm mục đích bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nƣớc, bảo vệ nhân dân, tạo
cơ sở pháp lý đồng bộ, cụ thể trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội. Vì thế, nó phải đƣợc thể chế hoá đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về cải cách lập
pháp, cải cách tƣ pháp, cải cách hành chính, nhằm bảo đảm hoạt động tố tụng hình
sự tuân thủ đúng các quy định của Hiến pháp, phù hợp với các nguyên tắc và thực
tiễn tổ chức bộ máy của Nhà nƣớc ta hiện nay và những năm tiếp theo; phù hợp với
76
tiến trình cải cách tổng thể hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp đáp ứng
yêu cầu thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
- Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn xã hội phải
đƣợc thực hiện trên cơ sở tổng kết thực tiễn đảm bảo trật tự, an toàn xã hội ở nƣớc
ta những năm qua, kế thừa những kết quả đã đạt đƣợc, đồng thời tiếp thu có chọn
lọc kinh nghiệm nƣớc ngoài... tránh làm xáo trộn về mặt tổ chức, bộ máy; bảo đảm
tính khách quan, chính xác, toàn diện và đầy đủ trong hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử cũng nhƣ trong quản lý nhà nƣớc về an ninh trật tự; phát huy vai trò và trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng; cơ quan quản lý nhà
nƣớc về an ninh trật tự; bảo đảm tốt hơn quyền dân chủ của công dân, quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức; khắc phục và hạn chế những yếu kém trong bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội hiện nay.
- Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn xã hội phải
đƣợc thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
- Việc bổ sung hoàn thiện pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội phải
mang tính đồng bộ toàn diện và tổng thể, nhằm xây dựng hệ thống pháp luật về đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội ở nƣớc ta vừa mang tính đầy đủ, toàn diện, vừa bảo đảm
tính đồng bộ, thống nhất với hệ thống văn bản pháp luật trong nƣớc và với thông lệ,
điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc thừa nhận, đồng thời phải
đảm bảo đƣợc tính khả thi, tính ổn định và có tính dự báo cao đáp ứng đƣợc yêu cầu
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong thực hiện Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN, thời kỳ hội nhập quốc tế.
Hai là, nâng cao chất lƣợng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn, thiện hệ thống
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới. Để thực hiện tốt vấn đề nêu trên, ngành Công an và các cơ quan bảo vệ pháp
luật cần tham mƣu giúp Nhà nƣớc thực hiện tốt các vấn đề sau đây:
77
- Phát huy tổng hợp trí tuệ của cả xã hội trong xây dựng, bổ sung, hoàn thiện
cơ sở pháp lý bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là
trách nhiệm chung của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức và mọi công dân, vì
thế quá trình nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật
về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội cần đƣợc sự tham gia góp ý kiến xây dựng của
các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội và của mọi công dân để hệ
thống pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội có tính khả thi, đáp ứng đƣợc yêu
cầu đặt ra.
- Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài trợ của nƣớc ngoài trong
thực hiện các chƣơng trình, xây dựng, hoàn thiện pháp luật. Nâng cao cảnh giác,
phát hiện xử lý kịp thời các trƣờng hợp lợi dụng các chiêu bài cải cách, dân chủ,
nhân quyền.. để thực hiện ”diễn biến hòa bình”, ”chuyển hóa chính trị” trong quá
trình xây dựng bổ sung hoàn thiện pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở
nƣớc ta.
- Việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội cần đƣợc tính toán, sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên để tập trung xây dựng, bổ sung,
chỉnh sửa những văn bản cần thiết, nhằm điều chỉnh kịp thời các quan hệ xã hội
phức tạp đang phát sinh nguy hại lớn cho xã hội chƣa có quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoặc các quy phạm pháp luật điều chỉnh đã lỗi thời. Tránh tình trạng dàn trải,
xây dựng không có trọng tâm, trọng điểm và kéo dài. Cần tính toán để thực hiện
phƣơng thức ban hành một luật để sửa đổi nhiều đạo luật liên quan.
- Đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng pháp luật, đẩy nhanh quá trình soạn
thảo, ban hành luật. Nâng cao chất lƣợng văn bản quy phạm pháp luật. Các dự án
luật, pháp lệnh chỉ đƣợc xem xét thông qua khi có giải trình rõ ràng về cơ chế, biện
pháp, các nguồn lực bảo đảm tổ chức thực hiện. Xác định rõ quy trình, cơ chế để
từng bƣớc "nội luật hoá" các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhằm
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
78
- Cần thu gọn số lƣợng, đồng thời xác định rõ trật tự, hiệu lực pháp lý của
từng loại văn bản chứa quy phạm pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn xã hội,
nhằm làm đơn giản hóa hệ thống pháp luật, giúp cho việc tiếp cận, thi hành và áp
dụng luật đƣợc thuận lợi.. Theo đó, thực hiện nguyên tắc mỗi cơ quan có thẩm
quyền chỉ nên ban hành một loại hình văn bản quy phạm pháp luật. Chẳng hạn:
ngoài Hiến pháp, Quốc hội chỉ ban hành Luật; Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội chỉ
ban hành Pháp lệnh; Chính phủ chỉ ban hành Nghị định; Uỷ ban nhân dân các cấp
chỉ ban hành Quyết định.
- Nâng cao trình độ và năng lực làm luật của Quốc hội. Tăng hợp lý tỉ lệ đại
biểu chuyên trách, có trình độ, hiểu biết về pháp luật; xác lập cơ chế bảo đảm thực
hiện quyền sáng kiến pháp luật của đại biểu Quốc hội; phát huy vai trò, trách
nhiệm của Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội trong việc chuẩn bị,
thẩm tra dự án luật, pháp lệnh. Đổi mới cách thức thảo luận, thông qua luật, pháp
lệnh. Tăng cƣờng các hoạt động giải thích, hƣớng dẫn thi hành luật của các cơ
quan chức năng. Tăng cƣờng trách nhiệm của Chính phủ trong việc chỉ đạo, kiểm
tra, xem xét các văn bản quy phạm pháp luật (lập quy) của các bộ, ngành, UBND
các cấp, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống
pháp luật.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy giúp việc cho Quốc hội, Chính
phủ, các bộ, ngành trong công tác xây dựng pháp luật. Đồng thời, hiện đại hoá
phƣơng thức và phƣơng tiện xây dựng pháp luật. Ứng dụng tối đa thành tựu của
khoa học, kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Cƣơng lĩnh Xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ rõ: Tăng cƣờng quốc phòng, giữ vững an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thƣờng xuyên của
79
Đảng, Nhà nƣớc và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là
lực lƣợng nòng cốt. Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng,
chính qui, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân, đƣợc nhân dân tin yêu.. Xây dựng lực lƣợng Công an
nhân dân vững mạnh toàn diện; kết hợp lực lƣợng chuyên trách, bán chuyên trách,
các cơ quan bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Chăm lo nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, chiến sĩ..; đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần phù hợp với tính chất
hoạt động của Công an nhân dân trong điều kiện mới. Xây dựng nền công nghiệp
quốc phòng, an ninh, bảo đảm cho các lực lƣợng vũ trang đƣợc trang bị kỹ thuật
từng bƣớc hiện đại. Tăng cƣờng sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của
Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nƣớc đối với Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng-an ninh.
Công an là lực lƣợng nòng cốt của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội tại cơ sở, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị cơ sở.
Công tác của Công an đặt dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo song trùng, vừa theo ngành chủ
quản là Công an nhân dân, vừa theo Nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy, ủy ban nhân
dân cùng cấp, đồng thời gắn liền với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Lực lƣợng Công an vững mạnh là chỗ dựa chắc chắn và góp phần xây dựng hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh.
Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội. Tại Đại
hội thi đua lực lƣợng Công an nhân dân năm 1966, Bác đã dạy:
- Phải triệt để sửa đổi tác phong mệnh lệnh, quan liêu, hống hách; phải gây
quan hệ thật tốt giữa công an và nhân dân.
- Phải kịp thời kiện toàn tổ chức và chỉnh đốn lề lối làm việc của các bộ phận
công an để làm tròn nhiệm vụ.
80
- Các cấp đảng bộ trong lực lƣợng Công an nhân dân phải rất coi trọng xây dựng
đảng bộ và chi bộ “ bốn tốt”, phải coi trọng công tác xây dựng Đoàn thanh niên.
- Trong các cơ quan, phải thực hành dân chủ, thƣờng xuyên phê bình nghiêm
chỉnh và thật thà tự phê bình để giúp nhau tiến bộ.
Nội dung xây dựng lực lƣợng Công an tỉnh phải đƣợc định hƣớng từ nghị
quyết, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc và phƣơng hƣớng của Ngành
Công an, bao gồm xây dựng về chính trị tƣ tƣởng và tổ chức, xây dựng đội ngũ cán
bộ, chiến sĩ, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể
quần chúng trong lực lƣợng.
Về chính trị, phải nâng cao hơn nữa bản chất giai cấp của lực lƣợng Công an
tỉnh, làm cho mỗi cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị vững về chính trị, có lập trƣờng
quan điểm vững vàng, nhận thức sâu sắc đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
Về tƣ tƣởng, phải làm cho mọi cán bộ, chiến sĩ nhận thức đƣợc âm mƣu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch trong chiến lƣợc “ diễn biến hòa bình”, phƣơng thức,
thủ đoạn, quy luật hoạt động của các loại tội phạm; nhận thức rõ tính chất gay go,
quyết liệt, lâu dài của cuộc đấu tranh bảo vệ Trật tự an toàn xã hội, từ đó mỗi cán
bộ, chiến sĩ luôn mài sắc tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ
an ninh, trật tự.
Về tổ chức, phải đổi mới tƣ duy trong lựa chọn, xác định và xây dựng mô
hình tổ chức phòng nghiệp vụ, công an huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp hơn
nữa với đặc điểm, tình hình trong giai đoạn hiện nay theo hƣớng tăng cƣờng cho cơ
sở. Xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sỹ trong sạch, vững mạnh, giỏi về nghiệp vụ, có
trình độ khoa học kĩ thuật...
Phải gắn chặt công tác tổ chức với công tác tƣ tƣởng. Đặc biệt, phải coi trọng
công tác xây dựng Đảng, vừa chú trọng phát triển đảng viên mới, vừa nâng cao chất
81
lƣợng đảng viên, củng cố và thực hiện việc đề cao vai trò của cấp ủy đảng; củng cố,
tăng cƣờng tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh niên.
Tiếp tục quan tâm tranh thủ mọi nguồn lực để đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật
chất, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác và chiến đấu. Đề xuất Bộ Công an
đầu tƣ xây dựng trụ sở làm việc của các đơn vị nghiệp vụ, Công an các huyện, thị
xã, thành phố theo đúng quy hoạch, thiết kế đã đề ra và những trụ sở Công an
phƣờng, xã, thị trấn chƣa đƣợc xây dựng mới. Đầu tƣ mua sắm, lắp đặt, duy tu, bảo
dƣỡng các phƣơng tiện, thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ tốt hơn cho công tác và
chiến đấu.
Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, tài sản theo đúng quy định của pháp
luật, của Ngành, đáp ứng ứng yêu cầu cao nhất cho công tác chiến đấu, xây dựng
lực lƣợng. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo vệ của công.
Hàng năm tiếp tục chủ động bổ sung, hoàn thiện kế hoạch phòng, chống thiên
tai, bão lụt, cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo phƣơng châm “4 tại chỗ”, không để bị động,
trông chờ ỷ lại cấp trên. Thƣờng xuyên chăm lo sức khoẻ cho cán bộ, chiến sĩ,
phòng chống dịch bệnh và vệ sinh môi trƣờng doanh trại, nơi làm việc.
Xây dựng Công an tỉnh vững mạnh là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính
trị từ tỉnh đến cơ sở và mỗi cán bộ, chiến sĩ công an. Thông qua sự phát triển mạnh
mẽ, sâu rộng, vững chắc của phong trào quần chúng để phát triển, triển khai công
tác nghiệp vụ và giáo dục, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ. Mặt khác, cũng thông qua
phong trào để xây dựng các lực lƣợng nòng cốt làm công tác đảm bảo Trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn nhƣ Lực lƣợng bảo vệ chuyên trách của các cơ quan, Lực
lƣợng bảo vệ dân phố, Tổ an ninh nhân dân, Tổ nhân dân tự quản... Công an tỉnh
phải tham mƣu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Các huyện, thị, thành ủy, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành, đồng thời trực tiếp tạo điều kiện, giúp đỡ các cơ
quan, đơn vị trong xây dựng, củng cố các lực lƣợng này. Cần làm cho các cơ quan,
đơn vị nhận thức đầy đủ ý nghĩa, lợi ích của Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã
82
hội đối với họ, trên cơ sở đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân công trách
nhiệm cụ thể để thực hiện, tránh hiện tƣợng đùn đẩy, giao khoán cho lực lƣợng
Công an.
3.2.5. Xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để tập trung nguồn
lực cần thiết
Đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm
Củng cố, mở rộng thế trận An ninh nhân dân cùng thế trận Quốc phòng
toàn dân, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình quốc gia phòng chống
tội phạm.
Tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công, tấn công kiên quyết và liên tục vào
các loại tội phạm và những vi phạm pháp luật khác. Thƣờng xuyên gọi hỏi, răn đe
các loại đối tƣợng, bố trí mạng lƣới nhân dân, cơ sở bí mật để giám sát, theo dõi
những biểu hiện hoạt động của đối tƣợng. Lập hồ sơ những đối tƣợng không tiến bộ
đề nghị đƣa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trƣờng giáo dƣỡng.
Thực hiện tốt công tác quản lý đối tƣợng, thƣờng xuyên và có biện pháp
phù hợp trong giáo dục, cải tạo các đối tƣợng trong diện quản lý tại địa bàn cơ sở
theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/09/2013 của Chính phủ quy định về
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn.
Đối với lĩnh vực Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống ma túy và tệ
nạn xã hội
Tuyên truyền sâu rộng tác hại của ma túy, pháp luật phòng chống ma túy, các
biện pháp phòng ngừa ma túy trong các cụm dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học bằng
nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với từng loại đối tƣợng.
Tăng cƣờng công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình, đánh giá cụ thể về
đối tƣợng, tụ điểm mua bán, sử dụng ma túy, đặc biệt số đối tƣợng đến thuê trọ, đối
tƣợng hoạt động ở các địa điểm công cộng nhƣ công viên, khu đang xây dựng, khu
dự án; Tiến hành hoạt động kiểm tra hành chính theo qui định, kịp thời phát hiện,
83
xử lý các tụ điểm mại dâm ở các nhà nghỉ, quán karaoke, cắt tóc gội đầu thƣ giãn;
Tăng cƣờng tuyên truyền phòng chống tệ cờ bạc, lô đề, cá độ bóng đá..
Xử lý nghiêm minh những vi phạm mang tính chuyên nghiệp, những tụ điểm
hoạt động có tổ chức. Lập hồ sơ số ngƣời nghiện ma túy để kết hợp gia đình, cộng
đồng trong tổ chức cai nghiện cho họ theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP của Chính
phủ: quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng
đồng.
Đối với lĩnh vực Quản lý hành chính nhà nước về trật tự xã hội
Tăng cƣờng chất lƣợng quản lý công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu. Làm tốt
công tác nắm tình hình di biến động về nhân khẩu, hộ khẩu, đặc biệt số hộ đến tái
định cƣ, số mới chuyển đến, ngƣời nƣớc ngoài đến cƣ trú, ngƣời ngoại tỉnh đến tạm
trú...Làm tốt công tác hòa giải đối với những va chạm, mâu thuẫn từ lúc mới phát
sinh, không để phức tạp, kéo dài dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện về an ninh trật tự theo quy định. Tăng cƣờng kiểm tra tạm trú, tạm vắng tại
các địa bàn, cụm dân cƣ có nhà thuê trọ, nhà nghỉ, khách sạn...Tiếp tục triển khai
có hiệu quả Nghị định 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định
điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Thực hiện quản lý chặt chẽ và thƣờng xuyên kiểm tra việc kinh doanh của các hộ
này theo các quy định hiện hành.
Thƣờng xuyên vận động, tuyên truyền về Nghị định 25/2012/NĐ-CP ngày
05/04/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Lựa chọn những biện pháp,
hình thức, địa điểm phù hợp, an toàn để ngƣời dân thực hiện việc giao nộp vũ khí,
chất nổ, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ còn lƣu giữ hoặc mới phát hiện. Tổ chức cho
nhân dân ký cam kết không tàng trữ vũ khí, không sử dụng vật liệu nổ, pháo trong
những lễ, tết..
84
Tuyên truyền sâu rộng trong các cơ quan, tổ chức và cụm dân cƣ về các văn
bản, quy định của Nhà nƣớc nhƣ Luật phòng cháy, chữa cháy, Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014, Chính phủ đã ban hành quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (PC&CC) và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật PC&CC. Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013, quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia
đình nhằm nâng cao sự hiểu biết của nhân dân về vấn đề này, xây dựng ý thức chấp
hành nghiêm chỉnh các qui định về công tác phòng cháy, chữa cháy và những kiến
thức cơ bản, cần thiết trong xử lý tình huống khi vụ cháy xảy ra.
Tăng cƣờng kiểm tra và phối hợp với lực lƣợng chức năng trong kiểm tra
công tác phòng cháy, chữa cháy tại địa bàn, chú trọng những điểm có nguy cơ dễ
xảy ra cháy. Xây dựng, huấn luyện công tác phòng cháy, chữa cháy cho lực lƣợng
bảo vệ dân phố, dân phòng của phƣờng, xã, thị trấn; thƣờng xuyên tổ chức diễn tập
phối hợp phòng cháy, chữa cháy với các cơ quan chức năng; tăng cƣờng phƣơng
tiện đảm bảo cần thiết cho công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các cơ quan, đơn vị, cá nhân... trên địa bàn
phƣờng, xã, thị trấn có những vi phạm về phòng cháy, chữa cháy. Kiên quyết áp
dụng Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013, quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã
hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình đối với những đơn vị,
tổ chức, cá nhân có biểu hiện cố tình vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
Đối với lĩnh vực Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông, trật tự công
cộng, bảo vệ môi trường sinh thái
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Trật tự, an toàn giao thông nhằm nâng
cao hơn nữa ý thức chấp hành luật giao thông cho dân cƣ. Cần làm cho ngƣời dân
trên địa bàn nhận thức đƣợc rằng, nguyên nhân chủ yếu của sự ách tắc, tai nạn giao
85
thông hiện nay trên địa bàn tỉnh là từ phía ngƣời tham gia giao thông, điều khiển
phƣơng tiện giao thông. Tổ chức cho các cơ quan, đoàn thể, gia đình, trƣờng học..ký
cam kết thực hiện nghiêm túc. Tăng cƣờng công tác tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm
các trƣờng hợp vi phạm luật lệ giao thông, lấn chiếm vỉ hè, lòng đƣờng...đặc biệt trên
các trục chính, tuyến phố chính.., đảm bảo đƣờng thông, hè thống và cảnh quan môi
trƣờng.
Phối hợp các lực lƣợng chức năng xây dựng phƣơng án và thực hiện có hiệu
quả các biện pháp phòng chống đua xe trên các tuyến phố thuộc địa bàn quản lý.
Vận động nhân dân không tụ tập xem và cổ vũ đua xe cũng nhƣ quản lý, giáo dục
con em mình không tham gia đua hoặc cổ vũ cho hành vi đua xe trái phép. Tiến
hành kiên quyết việc xử lý những vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ và Nghị định 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ, đƣờng sắt.
Tuyên truyền giáo dục nhân dân trong phƣờng, xã, thị trấn nâng cao ý thức
trách nhiệm trong tham gia bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng sinh thái ngay tại nơi mình
đang sinh sống, làm ăn, cƣ trú..Vận động ngƣời dân tự giác tham gia lao động công
ích do huyện, thị xã, thành phố, phƣờng, xã, thị trấn tổ chức nhằm chỉnh trang đô
thị, giữ gìn cảnh quan đô thị, xây dựng tuyến phố, khu phố văn minh, sạch đẹp..
Phát hiện kịp thời những khu vực, những địa điểm thuộc địa bàn đang bị
xuống cấp về môi trƣờng sinh thái hoặc có nguy cơ về môi trƣờng sinh thái để chủ
động đề xuất ý kiến với cơ quan chức năng và cấp có thẩm quyền Quản lý nhà nƣớc
về môi trƣờng sinh thái đối với những cơ quan, cơ sở.. mà hoạt động của họ có
nguy cơ gây ra những hiểm họa, tác hại về môi trƣờng sinh thái địa bàn tỉnh, đặc
biệt là chất thải từ bệnh viện, từ dịch vụ ăn uống tại nhà hàng.
86
Tham gia ý kiến vào quá trình soạn thảo, xây dựng những văn bản qui định
cụ thể chi tiết về bảo vệ môi trƣờng sinh thái đối với những cơ sở sản xuất, kinh
doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng và ở những khu vực, địa điểm công cộng
dễ bị xâm hại.
87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Cùng với xu thế tăng cƣờng hội nhập quốc tế hiện nay, trong những năm tới,
tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên cả nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang nói riêng sẽ có nhiều biến động phức tạp: các thế lực thù địch sẽ lợi
dụng cơ hội để đẩy mạnh “diễn biến hòa bình”, tình hình tội phạm, đặc biệt là tội
phạm công nghệ cao xuyên quốc gia sẽ có chiều hƣớng gia tăng. Dƣới tác động của
kinh tế thị trƣờng, các tệ nạn xã hội nhƣ tệ nạn ma túy, cờ bạc,... sẽ có nhiều biến
động phức tạp. Điều đó trực tiếp ảnh hƣởng tới việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Tỉnh Kiên Giang là một địa bàn phức tạp, là địa bàn biển đảo, biên giới nên
việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội càng trở nên cấp thiết. Vì vậy, cần đẩy mạnh
kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Kiên Giang
nhằm tăng cƣờng vai trò, hiệu lực của chủ thể quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn. Đồng thời tăng cƣờng giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, các
qui định về giữ gìn an ninh, trật tự. Từ đó cần xác định rõ những vấn đề trọng tâm,
trọng điểm trên các lĩnh vực chủ yếu của quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn để tập trung trí tuệ, lực lƣợng giải quyết và đẩy mạnh phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đƣa phong trào vào chiều sâu, tạo sự chuyển biến rõ rệt
về hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên các lĩnh vực
chủ yếu. Công an tỉnh Kiên Giang cần làm tốt hơn nữa công tác Xây dựng Đảng,
xây dựng lực lƣợng trong sạch, vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng với vai trò lực
lƣợng xung kích, nòng cốt trong quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trong
tình hình mới.
88
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội là một nội dung quan trọng, không
thể thiếu của công tác quản lý nhà nƣớc về an ninh, trật tự. Về thực chất, đó là hoạt
động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội đƣợc
nhà nƣớc ủy quyền tiến hành trên cơ sở pháp luật nhằm bảo vệ, duy trì trạng thái ổn
định, bình yên, trật tự của các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Đó là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà
nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở, trong đó lực lƣợng Công an nhân dân đƣợc xác định
có vai trò lực lƣợng xung kích, nòng cốt.
Trật tự an toàn xã hội phải đƣợc đảm bảo từ cơ sở, nói cách khác, các địa
phƣơng, địa bàn cơ sở giữ gìn đƣợc trạng thái trật tự an toàn của mình, điều đó trực
tiếp quyết định đến trạng thái trật tự, an toàn của toàn bộ xã hội. Vì vậy vấn đề nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nhận thức sâu sắc điều đó, luận văn đã lựa chọn địa bàn tỉnh Kiên Giang để
tiến hành việc nghiên cứu lý luận cũng nhƣ khảo sát ứng dụng vào thực tế. Đến nay,
luận văn đã đạt đƣợc những kết quả chủ yếu sau:
Luận văn đã khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản thuộc lý luận về Quản lý
nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội nói riêng nhƣ khái
niệm, nội dung, các quan điểm cần quán triệt, các biện pháp tiến hành, chủ thể quản
lý. Luận văn đã làm rõ chức năng, nhiệm vụ của lực lƣợng Công an tỉnh Kiên Giang
trong quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội.
Luận văn đã khái quát những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh trật tự của tỉnh Kiên Giang có liên quan, tác động và ảnh hƣởng đến hiệu quả
công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Luận văn tiến hành
khảo sát, hệ thống những hoạt động chủ yếu của Công an tỉnh Kiên Giang, với tƣ
cách là lực lƣợng nòng cốt, xung kích trên lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, từ đó luận văn đã khái quát rút ra những
89
nhận xét đánh giá về ƣu điểm, hạnh chế, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những
ƣu điểm cũng nhƣ của những tồn tại, hạn chế.
Luận văn đã đƣa ra những dự báo tình hình có liên quan trực tiếp đến công
tác quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Những
dự báo này cùng với những đánh giá thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế,
đã đƣợc sử dụng làm cơ sở cho những đề xuất về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về trật tự an xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Những phƣơng hƣớng là toàn diện từ kiện toàn, tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ
đạo của hệ thống chính trị đến tăng cƣờng vận động quần chúng nhân dân tham
gia. Các giải pháp về bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quản
lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội. Đồng thời cũng đƣa ra các giải pháp nhằm
không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công an tỉnh, góp phần xây dựng
Công an tỉnh Kiên Giang ngày càng chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, đủ
sức đảm đƣơng nhiệm vụ nòng cốt, xung kích trong quản lý nhà nƣớc về an ninh
trật tự, góp phần giữ vững cuộc sống bình yên cho tỉnh Kiên Giang.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Khắc Ánh (2013), Quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở, Nxb.
Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
2. Bộ Công an (2006), Quyết định số 826/2006/QĐ-BCA (X13) ngày
20/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chức trách, nhiệm vụ của
công an xã, phương, thị trấn.
3. Bộ Công an (2012), Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội,
Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
4. Bộ Công an (2015), Quyết định 1727/2015/QĐ- BCA ngày 07/4/2015.
5. Công an tỉnh Kiên Giang (2010), Báo các tình hình và kết quả công tác
Công an năm 2010.
6. Công an tỉnh Kiên Giang (2011), Báo các tình hình và kết quả công tác
Công an năm 2011.
7. Công an tỉnh Kiên Giang (2012), Báo các tình hình và kết quả công tác
Công an năm 2012.
8. Công an tỉnh Kiên Giang (2013), Báo các tình hình và kết quả công tác
Công an năm 2013.
9. Công an tỉnh Kiên Giang (2014), Báo các tình hình và kết quả công tác
Công an năm 2014.
10. Công an tỉnh Kiên Giang (2015), Báo các tình hình và kết quả công tác
Công an 6 tháng đầu năm 2015.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
91
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Vũ Văn Hiền chủ biên (2003), Một số lý luận cơ bản về hoạt động nghiệp
vụ của lực lượng cảnh sát quản lý hành chính, Học viện Cảnh sát Nhân dân,
Hà Nội.
17. Đinh Trọng Hoàn (2009), Kỹ năng giao tiếp của cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
18. Học viện Cảnh sát nhân dân (2003), Giáo trình một số lý luận cơ bản về
hoạt động nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát quản lý hành chính (Lưu hành
nội bộ), Hà Nội.
19. Học viện Cảnh sát nhân dân (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về an
ninh trật tự, Hà Nội.
20. Học viện Hành chính (2008), Tài liệu bồi dưỡng Quản lý hành chính nhà
nước chương trình Chuyên viên chính (Phần 3), Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
21. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình Quản lý nhà nước về an ninh,
quốc phòng, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
22. Nguyễn Duy Hùng, Hồ Trọng Nghĩa (1997), Những vấn đề lý luận và
thực tiễn quản lý Nhà nước về ANTT, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Bộ Công an.
23. Nguyễn Lân (2003), Từ điển từ và ngữ Hán - Việt, Nxb. Văn học, Hà
Nội.
92
24. Trần Viết Long và tập thể tác giả (2007), Quản lý nhà nước về an ninh
trật tự, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Quốc hội (2001), Luật Tổ chức Chính phủ.
26. Quốc hội (2014), Luật Công an nhân dân.
27. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính phủ 2015.
28. Thủ tƣớng Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày
31/7/1998 phê duyệt Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm.
29. Lê Thế Tiệm (1995), Tăng cường quản lý Nhà nước băng pháp luật về
trật tự xã hội trong hoạt động của lực lượng CSND, Luận văn Phó tiến sỹ
luật học.
30. Đoàn Trọng Truyến (1997), Hành chính học đại cương, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kinh tế - xã hội năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm
2011.
32. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2011), Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kinh tế - xã hội năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm
2012.
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kinh tế - xã hội năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm
2013.
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2013), Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kinh tế - xã hội năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm
2014.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2014), Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kinh tế - xã hội năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm
2015.
93
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ trọng
tâm 6 tháng cuối năm 2015.
37. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tình hình thực hiện
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Báo cáo sơ kết 5 năm triển khai thực
hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện mục
tiêu, chiến lược quốc gia về phòng chống tội phạm và tệ nạn ma túy.
40. Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc và Khoa học Công an (2000), Từ điển bách
khoa Công an nhân dân, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
41. Nguyễn Xuân Yêm (1998), Một số vấn đề quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
42. www.congankontum.gov.vn.
43. www.dangcongsan.vn.
44. www.hvcsnd.edu.vn.
45. ubnd.quangngai.gov.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_trat_tu_an_toan_xa_hoi_tren_dia.pdf