Với đề tài “Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang”, đã nghiên cứu phân tích và rút ra được một số điểm
chính như sau:
- Tổng hợp được những vấn đề về cơ sở lý luận cơ bản, các quan điểm chỉ
đạo mang tính định hướng của Đảng và Nhà nước, của các cơ quan quản lý đối
với hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô của cả nước nói chung và thực trạng
hiện nay của tỉnh Kiên Giang nói riêng.
- Luận văn đã nêu được thực trạng của quá trình quản lý và thị trường
hoạt động vận tải khách bằng ô tô. Từ thực trạng đó, đã tiến hành phân tích tìm
nguyên nhân dẫn tới tình trạng quản lý yếu kém, còn nhiều thiếu sót và bất cập
như hiện nay. Đồng thời kết hợp nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô của một số địa phương khác trong nước để
làm cơ sở hoàn thiện công tác quản lý vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
- Luận văn đã đưa ra các định hướng chung cũng như một số giải pháp cụ
thể để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vận tải khách bằng ô tô trên địa bàn,
nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp trên thì hoạt động vận tải hành khách sẽ đi
vào nề nếp; chất lượng dịch vụ vận tải được đảm bảo; trật tự an toàn giao thông
được duy trì, mang lại niềm tin cho hành khách đi xe. Bên cạnh đó, luận văn còn
đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước, đề xuất một số ý tưởng
về quy hoạch hạ tầng giao thông vận tải để mang lại sự đồng bộ trong quản lý.
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của Quý thầy cô và các ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp, các
phòng, ban, đơn vị thuộc Sở GTVT Kiên Giang, các nhà quản lý doanh nghiệp và
đặc biệt là những mong muốn được hưởng các dịch vụ vận tải có chất lượng cao
của nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Tuy nhiên, do công tác quản lý, điều hành và định hướng phát triển vận
tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là một vấn đề rộng lớn,
thời gian nghiên cứu có hạn nên bản thân không tránh khỏi những thiếu sót. Vì99
vậy, em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, các nhà
nghiên cứu để có thể nâng cao được kiến thức, áp dụng trong quá trình công tác,
góp phần xây dựng ngành giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang ngày một vững
mạnh, có quy củ và nề nếp, hướng tới nền văn minh, hiện đại.
113 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 631 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ô TÔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vận tải hành
khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.1.1. Đầu tƣ phát triển hệ thống hệ tầng giao thông đƣờng bộ
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hướng tập trung ưu
tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm gồm các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn, các tuyến kết nối, đồng thời tiếp tục đưa
vào cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ hiện có.
Ưu tiên đầu tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 63, hoàn thành toàn tuyến
vào trước năm 2020. Triển khai dự án đường Hành lang ven biển Phía Nam đoạn
Rạch Giá -Hà Tiên. Tập trung đưa hệ thống đường tỉnh vào cấp kỹ thuật, ưu tiên
các tuyến có tính kết nối và có nhu cầu vận tải cao. Tập trung đầu tư nâng cấp, mở
rộng đường vành đai, tuyến tránh thành phố Rạch Giá. Duy trì, củng cố và nâng
cấp mạng lưới giao thông nông thôn hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; tỷ lệ
mặt đường cứng, rải nhựa hoặc bê tông xi măng đạt 100% đối với đường huyện,
70% đối với đường xã và 50% đối với đường ấp, liên ấp. Phát triển hợp lý hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành
cho giao thông đô thị từ 16 - 26%.
Tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định
kỳ các công trình hiện có để nâng cao năng lực khai thác. Đẩy nhanh đấu thầu
công tác bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường tỉnh; hoàn thành cổ
phần hoá các đơn vị sự nghiệp quản lý giao thông trực thuộc.
3.1.2. Phát triển phƣơng tiện vận tải
Phát triển phương tiện vận tải có quy mô đáp ứng nhu cầu vận tải, có cơ
cấu, chủng loại phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông và đối tượng hành khách,
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, bảo vệ môi trường và sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả.
79
Phát huy lợi thế của vận tải hành khách với cự ly ngắn và trung bình; giảm
thị phần vận tải đường bộ liên tỉnh, chia sẻ thị phần cho các phương thức vận tải
khác. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa đường bộ liên tỉnh là 54,4%, vận
tải hành khách đường bộ là 93,2% so với khối lượng vận tải toàn ngành.
Phát triển phương tiện vận tải đường bộ theo hướng ưu tiên phương tiện
vận tải công cộng, kiềm chế gia tăng phương tiện cá nhân, phương tiện phải đảm
bảo tính hiện đại, thân thiện với môi trường; đặc biệt là phượng tiện vận tải hành
khách tuyến cố định, xe buýt, xe taxi.
3.1.3. Phát triển thị trƣờng vận tải
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải hành khách cự ly ngắn, đến trung
bình; tham gia vào chuỗi vận tải đa phương thức kết nối giữa các đầu mối của
phương thức vận tải khối lượng lớn như đường biển, đường thuỷ nội địa, đường
hàng không. Phát triển vận tải hành khách liên tỉnh có cự ly ngắn và trung bình
(dưới 300 km); vận tải nội tỉnh và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt,
xe taxi.
Tăng cường phát triển vận tải đường bộ kết nối các vùng nông thôn và đô
thị; ưu tiên đặc biệt đối với dịch vụ vận tải đường bộ đến các cụm dân cư biên
giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội kết hợp với đảm bảo an ninh, quốc phòng, góp phần thực hiện thắng lợi
chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường hợp tác, kết nối tạo thuận lợi cho vận tải hành khách qua biên
giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng Campuchia, Thái Lan và Lào.
3.1.4. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận tải
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách, giảm chi phí vận tải, bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách và tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế, đưa tỉnh Kiên Giang trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa và hành
khách của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần quan trọng thực hiện
thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
của tỉnh.
80
3.1.5. Vai trò quản lý nhà nƣớc
Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước, đổi mới thể chế chính sách tạo
khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng
tạo điều kiện, tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo động lực khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải nói chung, vận
tải hành khách nói riêng. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại trong xây dựng
phát triển và quản lý giao thông vận tải; Đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, chú trọng nâng cao năng lực nhân lực trong việc hoạch định chính
sách, tư vấn, tổ chức quản lý đầu tư phát triển và quản lý khai thác kết cấu hạ
tầng giao thông và quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải hành khách.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vận tải hành khách
bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Trên cơ sở phân tích thực trạng về vận tải hành khách và các định hướng
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, giao thông vận tải của tỉnh Kiên Giang nói
riêng. Để hoàn thiện công tác quản lý vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe của hành khách
với mức sống ngày một nâng cao thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp
sau:
3.2.1. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng ô tô
- Tranh thủ nguồn vốn của Bộ Giao thông vận tải, vốn sự nghiệp kinh tế
của tỉnh, huy động các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu
tư đường quốc lộ, đường tỉnh theo quy hoạch. Hoàn thành tuyến Lộ Tẻ - Rạch
Sỏi, đường Tuần tra biên giới, Hành lang ven biển thành phần 2, đường Đồng
Tranh (Phú Quốc).
- Đẩy nhanh tiến độ, phê duyệt quy hoạch xe buýt, xe taxi của tỉnh đến
năm 2025. Phát triển các bến, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ của doanh nghiệp, hợp
tác xã, tư nhân theo hình thức chính quyền địa phương góp vốn nhà nước bằng
quyền sử dụng đất, doanh nghiệp, hợp tác xã, tư nhân đầu tư san lấp mặt bằng,
mua sắm trang thiết bị, kinh doanh tại bến, bãi, trạm theo hợp đồng cụ thể giữa
chính quyền địa phương và doanh nghiệp.
81
- Xây dựng cơ chế phân công công việc rõ ràng, phân cấp quản lý triệt để,
có cơ chế phân định rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp (nhịp nhàng) giữa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai quy hoạch phát triển GTVT đến năm
2020, định hướng đến năm 2030. Định kỳ hàng năm rà soát, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển thực tế ở địa phương.
- Bến xe tỉnh đã đạt chuẩn cần nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng
khai thác. Đầu tư nâng cấp mở rộng quy mô các bến xe tỉnh, bến xe Rạch Giá,
Phú Quốc, Hà Tiên tối thiểu từ 0,5-1,2 ha. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kêu
gọi đầu tư, xã hội hóa xây dựng thêm 3 bến xe tại huyện An Biên, 2 bến tại An
Minh và 2 bến tại Vĩnh Thuận để đáp ứng nhu cầu phát sinh thực tế của hành
khách, giảm và tiến tới loại bỏ tình trạng “xe dù” và “bến cóc” đã có tại 3 huyện
trên, việc xây dựng bến cần được tiến hành đồng bộ.
Bến xe cần phải đảm bảo diện tích tối thiểu và các bộ phận phục vụ cần thiết
theo tiêu chuẩn của từng loại bến xe theo Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày
31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về bến xe, bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
- Lập danh mục kêu gọi đầu tư, xã hội hóa 2 trạm dừng nghĩ tại Huyện
Tân Hiệp và Châu Thành đạt loại II.
- Điều chỉnh, bổ sung đưa vào quy hoạch các bãi đỗ xe công cộng tại
trung tâm thành phố Rạch Giá và thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc từ quỹ đất của
tỉnh. Bãi đỗ xe cần được bố trí cùng phía với nơi tập trung người để tránh người
đi xe phải qua đường vừa cản trở giao thông vừa không an toàn. Cửa ra vào bãi
đỗ xe nên bố trí riêng, cho xe đi lại một chiều. Bãi đỗ xe có thể được xây dựng ở
các vị trí sau: Bến cảng, sân bay, các công trình văn hóa, sân vận động, nơi tập
trung người và hàng hóa như kho hàng, khu nhà ở. Quy mô tối thiểu đối với bãi
đổ xe là 0,1 ha, theo tiêu chuẩn hiện đại (25-30 m2/xe) với công suất sử dụng
24h/ngày.
82
3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý chất lƣợng vận tải hành khách
bằng ô tô
Nhằm hoàn thiện công tác quản lý của doanh nghiệp với mục đích nâng
cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách của doanh nghiệp, tạo được thương
hiệu, uy tín doanh nghiệp trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu đi lại của hành
khách như:
- Người tham gia làm công tác quản lý vận tải phải đảm bảo trình độ
chuyên môn.
- Doanh nghiệp phải có quy định tuyển dụng lao động chặt chẽ ngay từ
khâu đầu vào, lựa chọn người và bố trí công việc phù hợp với năng lực sở
trường thông qua thực tiễn chứ không chỉ dựa trên bằng cấp hay các mối quan
hệ xã hội khác,...
- Cập nhật kịp thời các hướng dẫn quy định văn bản của nhà nước và các
tổ chức tuyên tuyền văn bản đến cán bộ công nhân viên thông qua các buổi giao
lưu tham quan học tập giữa các cán bộ công nhân viên của doanh nhiệp với các
vùng miền trong và ngoài nước, để nâng cao tinh thần lao động, đạo đức nghề
nghiệp.
Thực trạng hiện nay, các doanh nghiệp hầu hết đều sử dụng phương pháp
khoán doanh thu cho từng xe, mà trực tiếp là người lái phương tiện. Hàng tháng,
người lái xe phải có trách nhiệm nộp về cho doanh nghiệp một khoản doanh thu
nhất định tuỳ theo luồng tuyến vận tải, chất lượng xe và số ghế xe. Điều này có
nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn phó mặc cho lái xe từ việc xếp khách, vận
chuyển trên đường đến khi hoàn thành chuyến xe. Doanh nghiệp hầu như không
quan tâm đến chất lượng dịch vụ vận tải mà hành khách được hưởng, nhất là đối
với vận tải khách theo tuyến cố định đường dài. Điều này dẫn đến tình trạng các
lái xe vì doanh thu mà bỏ qua các yêu cầu về chất lượng phục vụ, thậm chí còn
có những trường hợp lái phụ xe cố tình chèn ép hành khách, thu tiền cao hơn giá
vé quy định, chở quá số người cho phép,... làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Trên cơ sở mục tiêu quản lý, doanh nghiệp cần tổ chức và quản lý phương
tiện hoạt động trên các tuyến vận tải đảm bảo các yếu tố sau:
83
- Các xe thực hiện đúng lịch trình chạy xe đã đăng ký với các cơ quan có
thẩm quyền (như Sở GTVT, Tổng cục đường bộ, Ban quản lý bến xe), xe chạy
trên đường không dừng đón trả khách tuỳ tiện mà chỉ dừng đỗ, đón trả khách tại
các trạm dừng nghỉ dọc đường theo quy định hoặc các điểm dừng đỗ đã được
quy định trước.
- Thời gian điều khiển phương tiện của lái xe phải phù hợp với quy định
của Luật giao thông đường bộ và thiết bị giám sát hành trình, nhằm đảm bảo sức
khoẻ cho lái xe, qua đó gián tiếp đảm bảo an toàn cho hành khách đi xe.
- Lái xe và phụ xe chấp hành nghiêm chỉnh các quy định vận tải trên
đường, luôn có thái độ hoà nhà, vui vẻ với hành khách.
Phương thức quản lý được khuyến khích áp dụng là: Vừa khoán doanh
thu vừa quản lý chặt chẽ hoạt động của lái phụ xe trên đường. Các yêu cầu khi
thực hiện phương thức quản lý này là:
- Yêu cầu lái phụ xe phải đưa phương tiện vào đón trả khách tại các khách
và các trạm dừng nghỉ dọc đường theo quy định.
- Chuẩn bị đủ vé bán cho hành khách đi xe, yêu cầu lái phụ xe phải đảm
bảo tất cả hành khách đi xe đều có vé và số người theo số ghế trên xe.
- Chuẩn bị phương tiện đảm bảo chất lượng kỹ thuật và đủ điều kiện hoạt
động trên đường.
- Niêm yết nội quy, quy chế cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của
doanh nghiệp, lái phụ xe và hành khách đi xe. Ghi rõ tên lái phụ xe, số điện thoại
của doanh nghiệp để khi cần thiết hành khách có thể liện hệ phản ánh.
- Trên xe có thông báo cụ thể, chi tiết các thông tin liên quan đến chuyến xe,
giá vé trên từng cự ly, kết nối truyền dữ liệu hành trình thường xuyên về cơ quan
quản lý nhà nước về vận tải hành khách.
- Bố trí cán bộ, nhân viên thanh tra nội bộ của doanh nghiệp dọc tuyến, tại
các điểm dừng đỗ, trạm dừng nghỉ dọc đường và tại các nhằm kiểm soát thời gian
xe lưu hành trên đường, nắm bắt tình hình hoạt động của chuyến xe, thời gian đến
các trạm dừng nghỉ dọc đường, số lượng hành khách trên xe, số lượng hành khách
đi toàn tuyến, số hành khách từng chặng,... Để có được thông tin khách quan và
84
chính xác, doanh nghiệp nên thuê một số người ngoài và bố trí đi trên xe với tư
cách là một hành khách bình thường. Tại các điểm dừng đỗ, trạm dừng nghỉ, doanh
nghiệp có thể thuê các tổ chức khai thác trạm hoặc hợp đồng lao động với một số
người dân địa phương để giảm bớt chi phí.
- Các trạm dừng nghỉ đóng vai trò quan trọng trong quản lý vận tải, là một
công đoạn phụ trợ của quá trình vận tải. Thực tế cho thấy hoạt động của các
trạm dừng nghỉ có hai yếu tố trực tiếp tác động đến hành khách đó là tổ chức
hoạt động và vấn đề phục vụ. Đồng thời, các trạm dừng nghỉ dọc đường cần có
những quy định cụ thể thông tin cho nhau về tình hình xe hoạt động trên tuyến
thông qua hệ thống thông tin công cộng hiện nay, phối hợp để xử lý các hiện
tượng phát sinh, đảm bảo giao thông thông suốt trên tuyến. Thực hiện được tốt
việc này sẽ nâng cao uy tín của vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định
trên thị trường vận tải. Hành khách sẽ không phải ngại ngần khi lựa chọn
phương thức vận tải khi có nhu cầu di chuyển vì sợ không tới kịp, không đúng
thời gian dự định, làm lỡ kế hoạch của bản thân.
Đặc tính của vận tải ô tô là rất cơ động, có thể vận chuyển “từ cửa đến
cửa” nên khi xe ra khỏi gara doanh nghiệp hoặc rời khỏi thì công tác kiểm soát
phương tiện gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, để kiểm soát việc vận chuyển của xe
không chỉ trông chờ vào các lực lượng chức năng như Thanh tra Giao thông vận
tải, cảnh sát giao thông, mà các cơ quan quản lý nhà nước cần phải có các quy
định bắt buộc phương tiện vận tải hành khách đường dài theo tuyến cố định phải
vào các trạm dừng nghỉ dọc đường theo lộ trình đã định sẵn.
3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Triển khai đề án tăng cường năng lực Thanh tra giao thông đã được
UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định 321/QĐ-TTg Ngày 05/3/2010 về việc
phê duyệt Đề án Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra
GTVT. Tổ chức thi tuyển công chức thanh tra theo yêu cầu, tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Thanh tra chuyên ngành cho cán bộ, Thanh tra
viên. Triển khai mua sắm xe ô tô bán tải, công cụ hổ trợ, cân tải trọng xe, duy trì
85
hoạt động trạm cân xe lưu động và thay đổi vị trí lắp đặt trạm định kỳ hàng
tháng trên các tuyến giao thông trọng yếu, đặc biệt là quốc lộ.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của lực lượng cán bộ
công chức thanh tra, xóa bỏ triệt để các hiện tượng tiêu cực của một số công
chức thuộc các lực lượng thanh tra giao thông. Để làm được điều nay, cần phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Thực hiện nghiêm túc công tác luận chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với công chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, Nghị định số
150/2013/NĐ-CP và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2008
của UBND tỉnh về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
- Nâng cao thu nhập cho các cán bộ, thanh tra viên, Cảnh sát giao thông từ
nguồn thu được trích để lại từ xử phạt vi phạm hành chính.
- Bên cạnh việc nâng cao thu nhập chính đáng cho các cán bộ trong các
lực lượng chức năng nói trên thì cũng cần phải có các biện pháp xử lý nghiêm
khắc đối với các hành vi tiêu cực.
- Thường xuyên thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, làm cho
cho mọi cán bộ của các lực lượng chức năng đều phải có ý thức kỷ luật cao,
nghiêm túc chấp hành quy định của pháp luật.
- Tăng cường phối hợp giữa ngành giao thông vận tải, ngành công an và
các đơn vị truyền thông. Ngành giao thông vận tải và ngành công an cung cấp
thông tin cho các đơn vị truyền thông thực hiện việc đăng tải và thông tin liên
lạc về vận tải hành khách, hình thức xử phạt, các kênh liên lạc để nhân dân giám
sát và phản ánh, góp phần chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong hoạt động vận
tải khách và lực lượng chức năng.
- Thanh tra GTVT phối hợp với Cảnh sát giao thông tăng cường công tác
thanh tra, kiểm soát ngoài bến, cần có biện pháp mạnh, xử lý nghiêm các trường
hợp xe khách dừng đón trả khách ngoài bến trái quy định. Giải tỏa và xử lý
nghiêm các trường hợp “xe dù”, “bến cóc”, có thể bằng hình thức tạm giữ hay
đình chỉ hoạt động của xe này; xử lý nghiêm các doanh nghiệp không chấp hành
86
việc lắp đặt, truyền dẫn tín hiệu từ thiết bị giám sát hành trình bằng hình thức rút
phù hiệu, đình chỉ hoạt động
3.2.4. Công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về
giao thông đƣờng bộ
Để đưa pháp luật về an toàn giao thông vào cuộc sống, điều cần làm đầu
tiên chính là công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Nhưng muốn
phát huy hiệu quả cần chú ý các hình thức và nội dung cho phù hợp, phát huy
vai trò, thế mạnh của từng loại hình công tác tuyên truyền, đồng thời phải có đội
ngũ cán bộ đủ mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật, chế độ kinh phí,...
- Về nội dung tuyên truyền: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
an toàn giao thông; tuyên truyền về tình hình, kết quả công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông, những tấm gương tập thể, cá nhân có cách làm hay, hiệu
quả, những khó khăn vướng mắc từ thực tế, biện pháp tháo gỡ,...Tuyên truyền
về hậu quả của tai nạn giao thông đối với xã hội, gia đình và mỗi cá nhân làm
bài học cho mọi người,...
- Về hình thức tuyên truyền: Cần kết hợp các biện pháp, hình thức phù
hợp đó là: Tuyên truyền qua việc nêu gương sáng trong chấp hành pháp luật
giao thông, cán bộ, công chức, đảng viên, đoàn viên, đặc biệt các tập thể, cá
nhân sinh sống trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chú ý phát huy lợi thế của hệ
thống phát thanh truyền hình đặc biệt hệ thống đài Phát thanh truyền hình tỉnh
Kiên Giang, Báo Kiên Giang, các ấn phẩm báo chí, bản tin...Tuyên truyền qua tổ
chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm, thông qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, qua
trợ giúp pháp lý lưu động, biểu diễn văn nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt
đảng, đoàn thể,...và tuyên truyền trực tiếp với người vi phạm qua công tác xử lý
hành chính.
- Về đối tượng tuyên truyền: Tuỳ từng đối tượng cần có nội dung và biện
pháp tuyên truyền phù hợp: Đối với cán bộ, công chức, viên chức tập trung phổ
biến các quy định về quy tắc giao thông, điều kiện của phương tiện tham gia
giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông,...; đưa nội dung chấp hành
87
luật giao thông là một tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cả
cơ quan, đơn vị và cá nhân. Với học sinh, sinh viên: Tăng cường chất lượng giờ
học môn Giáo dục công dân, môn học pháp luật, các hoạt động ngoại khoá, tập
trung phổ biến về quy tắc giao thông, điều kiện đối với người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đặc biệt là về độ tuổi. Với thanh niên: Tập trung giới
thiệu các quy định về quy tắc giao thông, các hành vi bị nghiêm cấm và hình
thức xử phạt nếu vi phạm. Đối với nông dân: Quy tắc giao thông, người điều
khiển phương tiện giao thông, các quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, hành
vi vi phạm và mức xử phạt. Đối với những người tham gia đảm bảo an toàn giao
thông như lực lượng công an, thanh tra giao thông: Phải nắm rõ các quy định
của pháp luật về an toàn giao thông, quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát,
phát hiện xử lý vi phạm nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị và của các cá
nhân có thẩm quyền.
- Về đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật: Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là
điều kiện quan trọng để truyền tải những quy định của pháp luật đến các đối
tượng do vậy cần có sự quan tâm đầu tư một cách thoả đáng. Kiện toàn đủ về số
lượng, nâng cao về chất lượng đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền viên pháp luật.
Thường xuyên cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật mới về an toàn giao thông,
tình hình đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn,...Tập huấn, nâng cao trình độ,
kỹ năng tuyên truyền và kiến thức pháp luật, có chế độ đãi ngộ phù hợp.
- Về kinh phí và cơ sở vật chất: Để đảm bảo đáp ứng tốt cho công tác
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cần có nguồn
kinh phí và cơ sở vật chất phù hợp trên cơ sở phát huy những cơ sở hiện có với
trang bị mới. Ưu tiên tập trung đầu tư cho những cơ quan, đơn vị trực tiếp thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và cơ sở.
- Tăng cường phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông
vận tải và Phòng Cảnh sát giao thông, xây dựng kế hoạch và triển khai các buổi
tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn giao thông, văn hóa ứng
xử của lái xe, phụ xe cho các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; sau mỗi đợt học
88
tập, phổ biến lại cho toàn thể doanh nghiệp, hợp tác xã quán triệt.
Với những biện pháp đồng bộ, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị,
sức mạnh của cộng đồng xã hội trong công tác đảm bảo an toàn giao thông, đặc
biệt là vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tin rằng pháp
luật về an toàn giao thông sẽ đi vào cuộc sống đạt hiệu quả cao, góp phần hạn chế,
giảm bớt những hậu quả của tai nạn giao thông, mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc
cho mỗi gia đình, cá nhân khi tham gia giao thông.
3.2.5. Công tác quản lý phƣơng tiện, đăng ký, đăng kiểm, đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe
- Tăng cường kiểm tra, thẩm định chặt chẻ điều kiện, yêu cầu trong việc
cấp mới, cấp đổi giấy phép của 4 cơ sở đào tạo tạo lái xe ô tô trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, đặc biệt các cơ sở là chi nhánh của tỉnh ngoài đóng trên địa bàn.
Kiểm tra chặt chẻ hệ thống phòng học, trang thiết bị dạy học, sân tập lái, năng
lực giáo viên thực hành.
- Xây dựng chương trình đào tạo theo đúng quy định và không ngừng
được đổi mới phù hợp với điều kiện, nguyện vọng học tập của từng loại đối
tượng học viên.
- Có hình thức kỷ luật nghiêm đối với các hành vi cửa quyền, sách nhiễu, có
lời nói hành động thiếu văn minh hoặc gợi ý về vật chất với học viên,
- Tiếp thu và lấy ý kiến của học viên để đổi mới phương pháp dạy và học.
Theo đó, có thể tổ chức thực hành tập lái cho học viên theo yêu cầu như đi vào
các ngày nghỉ mà không thu thêm học phí.
- Việc sát hạch lái xe ô tô tại các Trung tâm phải thực hiện với hình thức
thi trên máy tính, lái xe trong hình có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát
hạch viên trên xe, các kỳ sát hạch đều có Thanh tra giao thông tổ chức giám sát,
kiểm tra đảm bảo tính minh bạch, khách quan.
- Sở Giao thông vận tải không tiếp nhận hồ sơ để đổi và trả giấy phép lái
xe qua người trung gian; duy trì đường dây nóng để hướng dẫn, trả lời các khiếu
nại, tố cáo, các thủ tục lệ phí và thời gian cấp đổi giấy phép lái xe được công
khai tại nơi cấp đổi.
89
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ, chú
trọng các khâu quản lý kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe, đăng ký, đăng kiểm phương tiện, thanh tra, tuần tra,
kiểm soát.
- Duy trì chất lượng 2 dây chuyền kiểm định phương tiện xe cơ giới theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Kêu gọi đầu tư Trung tâm đăng kiểm Hà Tiên, triển
khai xây dựng Trung tâm đăng kiểm Phú Quốc, tăng cường đào tạo nghiệp vụ
cho đăng kiểm viên, nâng cao chất lượng chuyên môn và giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho người làm công tác kiểm định. Kiên quyết không cấp giấy chứng
nhận đăng kiểm cho xe không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường và các quy định hiện hành để tham gia giao thông.
Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với hoạt
động kiểm định chất lượng phương tiện; tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá
định kỳ sự phù hợp với điều kiện của đơn vị đăng kiểm. Xử lý nghiêm các cơ sở
cho thuê lốp, các thiết bị khác nhằm đối phó công tác đăng kiểm.
Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các trương hợp xe có nhãn hiệu,
logo không đúng quy định đã đăng ký và các quy định về hoạt động vận tải
khách bằng ô tô theo Luật Giao thông đường bộ hiện hành. Quản lý chặt chẻ phù
hiệu xe chạy hợp đồng, xe trung chuyển, xe chở khách du lịch, xử lý nghiêm xe
trá hình, xe dù chạy như xe tuyến cố định.
- Phối hợp với Sở Y tế định kỳ 6 tháng việc xét nghiệm chất gây nghiện
đối với người lái xe, đăc biệt xe chạy đường dài, tuyến cố định; nếu lái xe có sử
dụng chất gây nghiệm, đình chỉ lái xe giao địa phương quản lý, cai nghiện. Các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải nên tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho đội
ngũ lái xe, đảm bảo các lái xe đủ sức khoẻ khi lái xe trên đường; đồng thời thực
hiện nghiêm túc việc bố trí tài xế luân phiên đối với các tuyến đường dài theo
quy định.
- Thường xuyên tổ chức các hội thi lái xe giỏi để nâng cao tay nghề, kỹ
năng cho lái xe.
90
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm phương tiện vi phạm từ dữ liệu
thiết bị giám sát hành trình theo đúng quy định. Đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nâng cao đạo đức và kỹ năng lái xe an toàn cho đội ngũ lái xe
khách.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra định kỳ chất lượng phương tiện
và chất lượng dịch vụ vận tải, đặc biệt là đối với vận tải hành khách tuyến cố
định. Phát triển các tổ chức, hiệp hội bảo vệ quyền lợi khách hàng.
3.2.6. Quản lý giá cƣớc vận tải bằng xe ô tô
Theo quy định giá cước vận tải bằng xe ô tô thực hiện theo cơ chế thị
trường; doanh nghiệp tự quy định giá cước vận tải với 3 loại hình: vận tải hành
khách bằng xe taxi, vận tải tuyến cố định và vận tải bằng xe buýt. Kiểm tra,
giám sát, thẩm định chặt chẻ việc kê khai giá của các các đơn vị vận tải. Xử lý
nghiêm các trường hợp kê khai chi phí không hợp lý, đầu cơ vé, vé “chợ đen”
trong các dịp lễ, tết.
Sớm trình UBND tỉnh ban hành giá dịch vụ cầu, đường bộ (BOT) trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang và quyết định bổ sung dịch vụ kinh doanh vận tải bằng ô tô
theo hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô, kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng xe ô tô vào danh mục thực hiện kê khai giá tại địa
phương.
Đồng thời, bổ sung quy định yêu cầu các đơn vị vận tải phải kịp thời giảm
giá cước phù hợp với diễn biến giảm của chi phí nhiên liệu. Quy định này nhằm
hạn chế tình trạng đơn vị vận tải chậm giảm giá cước khi giá nhiên liệu giảm
sâu. Kiến nghị đơn vị có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung tăng cường chế tài xử
phạt đối với những hành vi vi phạm pháp luật về giá và pháp luật liên quan.
Phối hợp Sở Tài chính tổ chức thẩm tra, quản lý chặt chẻ chi phí nhiên
liệu hổ trợ của UBND tỉnh hổ trợ cho xe buýt, cho các xe chạy chiều rỗng không
có khách từ Rạch Giá – Thành phố Hồ Chí Minh trong dịp lễ, tết.
Thực hiện nghiêm túc việc kê khai, niêm yết giá tại các bến xe, trên xe,
kịp thời xử lý các vi phạm về giá vé của người dân qua đường dây nóng của Sở.
91
3.2.7. Về đảm bảo an toàn giao thông
- Nhanh chóng triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự
an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Kế hoạch
đảm bảo an toàn của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 -2020.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện quyết liệt các chỉ thị, nghị quyết của
Trung ương, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh về các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Trong đó cần
chú trọng đến giải pháp quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông trong
lĩnh vực vận tải khách bằng xe taxi. Kiểm soát và xử lý nghiêm tình trạng lái xe
taxi chạy quá tốc độ, tranh giành khách, đón trả khách, đậu đỗ xe không đúng
quy định gây mất TTATGT và mỹ quan đô thị.
- Đẩy nhanh việc đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông một cách đồng bộ, đảm bảo hành lang an toàn, xử lý điểm đen trên
tuyến... nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu tai nạn giao thông hàng
năm giảm cả 3 tiêu chí: số vụ, số người chết, số người bị thương.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp của tỉnh về An toàn giao
thông; kiện toàn tổ chức Ban An toàn giao thông của tỉnh, của sở; nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác
cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, hướng tới đảm bảo
trật tự an toàn giao thông một cách bền vững.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn
giao thông gây ra.
- Sở Giao thông vận tải tăng cường công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc
đột xuất các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải, kiểm tra hoạt động trên tuyến và
có biện pháp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải vi phạm.
- Thực hiện đúng quy trình giải quyết xe ra vào bến; kiểm tra, giám sát chặt
chẽ quá trình hoạt động trên tuyến. Xử lý nghiêm các doanh nghiệp, hợp tác xã
có phương tiện khai thác trên tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh vi phạm
lộ trình, vi phạm tốc độ, thời gian lái xe liên tục, thời gian lái xe trong ngày
thông qua thiết bị giám sát hành trình và thực địa.
92
- Xây dựng chế độ hậu kiểm định kỳ sau khi được chấp thuận cho doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến trong việc chấp hành biểu đồ chạy
xe đã được phê duyệt, việc duy trì chất lượng phương tiện, việc thực hiện niêm
yết, chất lượng dịch vụ đã cam kết.
- Tăng cường phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông
vận tải và Phòng Cảnh sát giao thông, xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu
quả các kế hoạch đảm bảo ATGT, các đợt cao điểm, Tháng ATGT
3.2.8. Áp dụng khoa học - công nghệ
- Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý hạ tầng giao
thông đường bộ, vận tải đường bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành, khai thác vận tải, trạm dừng nghĩ, kiểm soát tải trọng
xe, trung tâm đào tạo, sát hạch... Cập nhật đầy đủ số liệu vận tải về cơ sở dữ liệu
của Tổng cục đường bộ Việt Nam.
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương định kỳ kiểm tra
liên ngành đồng hồ xe taxi trên địa bàn thành phố Rạch Giá, huyện Phú Quốc và
thị xã Hà Tiên.
3.2.9. Các giải pháp khác
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thường xuyên rà soát, cập nhật
trình UBND tỉnh công bố bộ thủ tục hành chính của cơ quan. Duy trì xử lý công
việc theo quy trình ISO 9001-2008, tăng cường trang thiết bị cho Một cửa điện
tử và ứng dụng chữ ký số theo quy định; duy trì thực hiện dịch vụ công mức độ
3 (cấp đổi giấy phép lái xe), dịch vụ công mức độ 4 (cấp các loại phù hiệu, giấy
phép).
- Nghiên cứu lộ trình để hướng tới hình thức đấu thầu khai thác tuyến đối
với các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, tuyến vận tải khách bằng xe
buýt có lưu lượng vận tải lớn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, giá cước hợp
lý.
- Sở Giao thông vận tải thường xuyên kiểm tra các cơ sở đào tạo lái xe, các
Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh và có chế tài xử lý
nghiêm các Trung tâm nào thực hiện sai quy định của pháp luật; tiếp tục thực
93
hiện “Đề án nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch và cấp Giấp phép lái
xe” theo chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải.
- Sở Giao thông vận tải phối hợp với Hiệp hội vận tải và các doanh nghiệp
định kỳ tổ chức hội thi lái xe giỏi cấp tỉnh, cấp doanh nghiệp nhằm khuyến
khích động viên đội ngũ lái xe.
- Tăng cường xã hội hoá trong việc đầu tư xây dựng các bến xe có tính
thương mại cao; còn các bến xe có tính xã hội và tính thương mại thấp thì nhà
nước hỗ trợ đầu tư xây dựng; nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, đất cho các
doanh nghiệp thực hiện đầu tư bến xe.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải đầu tư mới, hiện đại hóa
phương tiện, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải áp dụng quy trình
quản lý chất lượng ISO:9001, quy trình quản lý môi trường ISO:14001 và quy
trình đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động ISO:18001.
94
Tiểu kết chƣơng 3
Vận tải hành khách bằng xe ô tô có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong
đời sống xã hội của con người, vì vậy phải tăng cường quản lý nhà nước đối với
hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô.
Việc quản lý vận tải hành khách phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, quản lý của Nhà nước và trong khuôn khổ của pháp luật;
phải bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân, của doanh nghiệp và nhà nước.
Quản lý chặt chẽ chính là điều kiện bảo đảm cho hoạt động vận tải hành khách
phát triển đúng quy hoạch, phù hợp quy mô, số lượng và phù hợp với nhu cầu
thực tế của đời sống xã hội.
Để tăng cường quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô cần có
những giải pháp phù hợp, đồng bộ nhằm giúp hoạt động vận tải hành khách đi
vào nề nếp, chất lượng dịch vụ được nâng lên, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của nhân dân.
Trên cơ sở thực tiễn và quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động vận tải hành
khách và công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, dựa trên những cơ sở pháp lý nhằm định hướng hoạt động
vận tải hành khách bằng xe ô tô cả nước nói chung và Kiên Giang nói riêng; luận
văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vận tải
hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay.
3.3. Đề xuất, kiến nghị
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đề xuất
một số kiến nghị như sau:
Đối với Bộ GTVT
- Đề nghị Bộ GTVT cần cung cấp phần mềm quản lý bằng công nghệ
thông tin để quản lý xe hợp đồng, xe du lịch. Phần mềm này sử dụng cả GPS và
camera trên xe kết nối với hệ thống máy chủ của Bộ GTVT và Tổng cục Thuế
95
để quản lý cả doanh thu, chống thất thu thuế; đồng thời nghiên cứu, bổ sung vào
Dự thảo nghị định thay thế Nghị định 86/2014/NĐ-CP nội dung cho phép xử lý
vi phạm qua Dữ liệu giám sát hành trình và hình ảnh (phạt nguội). Chỉ có ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thì mới bảo đảm khách
quan, minh bạch, phòng chống tiêu cực trong xử lý vi phạm.
- Bộ GTVT nghiên cứu, xây dựng, bổ sung các quy định về hoạt động vận tải
hành khách bằng ô tô, bổ sung các quy định cụ thể hơn về việc quản lý phương tiện
cũng như người điều khiển phương tiện, đặc biệt là vận tải hành khách công cộng và
các quy chuẩn, điều kiện, tiêu chuẩn phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ.
Đối với Tổng cục đường bộ Việt Nam:
Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn và cấp chứng chỉ cho
các sát hạch viên, hiện tại định kỳ 3 năm, nên thực hiện sát hạch hằng năm.
Tăng lượng câu hỏi với đáp án trả lời thay đổi không theo quy luật để tránh việc
“học tủ”; cần xây dựng phần mềm học lý thuyết mới.
Đối với địa phương:
- UBND tỉnh Kiên Giang
+ Nghiên cứu và áp dụng các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
giao thông vận tải nói chung và ngành vận tải hành khách bằng ô tô nói riêng; có
kế hoạch bố trí nguồn ngân sách để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
theo quy hoạch đã được phê duyệt (hệ thống đường, cầu cống, hệ thống bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,).
+ Ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng bến xe; trạm dừng, nghỉ; điểm đón, trả
khách, trên quốc lộ; đường tỉnh; hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận và tăng
cường kết nối với các phương thức vận tải khác.
- Sở Giao thông vận tải
+ Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới
và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ hoạt động vận tải hành khách cố
định, đặc biệt các tuyến có lưu lượng vận tải khách lớn như quốc lộ, đường tỉnh.
96
+ Nghiên cứu các biện pháp nhằm siết chặt công tác quản lý phương tiện
và người điều khiển phương tiện. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra GTVT tăng
cường công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định vận tải hành khách
bằng ô tô và hoạt động khai thác, kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
của các cá nhân, tổ chức. Đồng thời thường xuyên kiểm tra nội bộ nhằm ngăn
chặn các hành vi tiêu cực có thể xảy ra.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành
phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch bến xe khách
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng 2030.
+ Nghiên cứu xây dựng Đề án nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách, bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ và đảm bảo an
toàn giao thông như: công tác quản lý phương tiện, lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe; quản lý hành trình chạy xe; quản lý các dịch vụ phục vụ hành khách trên
hành trình, tỉ lệ công nghệ trong quản lý điều hành và được lượng hóa bằng cách
tính điểm để xếp loại về chất lượng dịch vụ. Qua việc đánh giá mức độ thực hiện
các nội dung, tiêu chí cụ thể, các đơn vị vận tải hành khách sẽ được chấm điểm
để xếp loại chất lượng dịch vụ và công bố công khai, kết hợp với việc ban hành
chính sách, quy định về phạm vi hoạt động, loại hình được phép kinh doanh
tương ứng với chất lượng dịch vụ sẽ góp phần loại bỏ dần các đơn vị yếu kém,
khuyến khích các đơn vị quản lý tốt chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao
thông.
- Đối với UBND các huyện, thị, thành phố
+ Tăng cường phối hợp chặt chẻ với Sở GTVT quản lý có hiệu quả tình
hình mất trật tự an toàn giao thông ở địa phương.
+ Chỉ đạo quyết liệt hơn nữa việc thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ theo Quyết định 994/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Phối hợp, hổ trợ Sở Giao thông vận tác trong việc xử lý các khó khăn,
vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng.
97
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng giao thông nông thôn theo chỉ tiêu, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo đến năm 2020 đạt 80% nhựa hóa, bê
tông hóa phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân vùng sâu, vùng xa.
Trên đây là một số kiến nghị, trong điều kiện thời gian có hạn, bản thân
đã tiến hành nghiên cứu phân tích dựa trên các căn cứ khoa học và điều kiện
thực tế nhằm đưa ra các giải pháp và các kiến nghị để hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô phù hợp, góp phần xây dựng phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
98
KẾT LUẬN
Với đề tài “Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang”, đã nghiên cứu phân tích và rút ra được một số điểm
chính như sau:
- Tổng hợp được những vấn đề về cơ sở lý luận cơ bản, các quan điểm chỉ
đạo mang tính định hướng của Đảng và Nhà nước, của các cơ quan quản lý đối
với hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô của cả nước nói chung và thực trạng
hiện nay của tỉnh Kiên Giang nói riêng.
- Luận văn đã nêu được thực trạng của quá trình quản lý và thị trường
hoạt động vận tải khách bằng ô tô. Từ thực trạng đó, đã tiến hành phân tích tìm
nguyên nhân dẫn tới tình trạng quản lý yếu kém, còn nhiều thiếu sót và bất cập
như hiện nay. Đồng thời kết hợp nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô của một số địa phương khác trong nước để
làm cơ sở hoàn thiện công tác quản lý vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
- Luận văn đã đưa ra các định hướng chung cũng như một số giải pháp cụ
thể để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vận tải khách bằng ô tô trên địa bàn,
nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp trên thì hoạt động vận tải hành khách sẽ đi
vào nề nếp; chất lượng dịch vụ vận tải được đảm bảo; trật tự an toàn giao thông
được duy trì, mang lại niềm tin cho hành khách đi xe. Bên cạnh đó, luận văn còn
đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước, đề xuất một số ý tưởng
về quy hoạch hạ tầng giao thông vận tải để mang lại sự đồng bộ trong quản lý.
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của Quý thầy cô và các ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp, các
phòng, ban, đơn vị thuộc Sở GTVT Kiên Giang, các nhà quản lý doanh nghiệp và
đặc biệt là những mong muốn được hưởng các dịch vụ vận tải có chất lượng cao
của nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Tuy nhiên, do công tác quản lý, điều hành và định hướng phát triển vận
tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là một vấn đề rộng lớn,
thời gian nghiên cứu có hạn nên bản thân không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
99
vậy, em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, các nhà
nghiên cứu để có thể nâng cao được kiến thức, áp dụng trong quá trình công tác,
góp phần xây dựng ngành giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang ngày một vững
mạnh, có quy củ và nề nếp, hướng tới nền văn minh, hiện đại.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư (2012), Chỉ thị số 18-CT/TW, ngày 4 tháng 9 năm 2012 về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông và khắc phục ùn tắc giao thông;
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012), Nghị quyết số 13-
NQ/TW, ngày 16 tháng 1 năm 2012, Hội nghị lần thứ 4 về xây dựng hệ thống hạ
tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020;
3. Bộ Công an (2014), Thông tư số 15/2014/TT-BCA, ngày 04 tháng 4 năm
2014 quy định về đăng ký xe;
4. Bộ Giao thông vận tải (2013), Quyết định số 860/QĐ-BGTVT, ngày 04
tháng 4 năm 2013 về tái cơ cấu vận tải đường bộ đến năm 2020;
5. Bộ Giao thông vận tải (2015), Quyết định số 1423/QĐ-BGTVT, ngày 22
tháng 4 năm 2015 về tổ chức quản lý các loại hình vận tải đường bộ bằng xe ô
tô;
6. Bộ Giao thông vận tải (2015), Quyết định số 2288/QĐ-BGTVT, ngày 26
tháng 6 năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tuyến vận tải hành khách cố
định liên tỉnh đường bộ toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
7. Bộ Giao thông vận tải (2016), Quyết định số 135/QĐ-BGTVT, ngày 15
tháng 01 năm 2016 Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2288/QĐ-BGTVT ngày
26 tháng 6 năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tuyến vận tải hành khách cố
định liên tỉnh đường bộ toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
8. Bộ Giao thông vận tải (2012), Thông tư số 19/2012/TT-BGTVT, ngày 06
tháng 6 năm 2012 Quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất,
thương nhân nhập khẩu xe ô tô;
9. Bộ Giao thông vận tải (2013), Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT, ngày 06
tháng 8 năm 2013 Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
10. Bộ Giao thông vận tải (2013), Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT, ngày
12 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý, khai thác và bảo trì các công trình
đường bộ;
11. Bộ Giao thông vận tải (2013), Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT, ngày
26 tháng 12 năm 2013 Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ;
12. Bộ Giao thông vận tải (2013), Thông tư số 68/2013/TT-BGTVT, ngày
31 tháng 12 năm 2013 Quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên
ngành và cộng tác viên thanh tra ngành giao thông vận tải;
13. Bộ Giao thông vận tải (2013), Thông tư số 64/2013/TT-BGTVT, ngày
31 tháng 12 năm 2013 Quy định về việc thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
14. Bộ Giao thông vận tải (2014), Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT, ngày
25 tháng 2 năm 2014 Quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi
phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của
thanh tra ngành Giao thông vận tải;
15. Bộ Giao thông vận tải (2014), Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, ngày
07 tháng 11 măm 2014 về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
16. Bộ Giao thông vận tải (2014), Thông tư số 73/2014/TT-BGTVT, ngày
15 tháng 12 năm 2014 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô;
17. Bộ Giao thông vận tải (2015), Thông tư số 09/2015/TT-BGTVT, ngày
15 tháng 4 măm 2015 quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết
bị giám sát hành trình của xe ô tô;
18. Bộ Giao thông vận tải (2015), Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-
BGTVT-BNV, ngày 14 tháng 8 năm 2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Giao thông vận tải
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
19. Bộ Giao thông vận tải (2015), Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT, ngày
20 tháng 10 năm 2015 quy định về đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ;
20. Bộ Giao thông vận tải (2015), Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT, ngày
09 tháng 11 năm 2015 Quy định về thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
21. Bộ Giao thông vận tải (2015), Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT, ngày
11 tháng 11 năm 2015 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;
22. Chính phủ (2006), Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 9 năm
2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
23. Chính phủ (2007), Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, ngày 27 tháng 10
năm 2007 quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
24. Chính phủ (2008), Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11 tháng 1 năm
2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
25. Chính phủ (2013), Nghị định số 57/2013/NĐ-CP, ngày 31 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao
thông vận tải;
26. Chính phủ (2013), Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 10
năm 2007 quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
27. Chính phủ (2014), Nghị định số 86/2014/NĐ-CP, ngày 10 tháng 9 năm
2014 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
28. Chính phủ (2016), Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, ngày 26 tháng 5 năm
2016 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt;
29. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 11/NQ-CP, ngày 24 tháng 02 năm
2011 về các nhóm giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
hiện nay là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
30. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 88/NQ-CP, ngày 24 tháng 8 năm 2011
về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự an toàn giao
thông.
31. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 16/NQ-CP, ngày 08 tháng 6 năm 2012
Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2012, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
32. Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang (2014), Quyết định số 2784/QĐ-
UBND, ngày 30 tháng 12 năm 2014 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giao
thông vận tải tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
33. Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang (các năm 2011, 2012,2013,2014,2015),
Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang các năm 2011, 2012,2013,2014,2015;
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
36. Nguyễn Minh Đạo, Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia;
37. Nguyễn Văn Điệp (2009), Kinh tế vận tải, NXB Giao thông vận tải;
38. Đỗ Như Hùng (2013), “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận
tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế , bảo vệ tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
39. Nguyễn Mạnh Hùng (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải hành khách bằng ô tô tuyến cố định”, ngày 30 tháng 11 năm 2016, Tạp
chí điện tử của Bộ Giao thông vận tải;
40. Học viện Chính trị Quốc gia (2007), Một số vấn đề cơ bản về quản lý
hành chính nhà nước, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội;
41. Học viện Ngân hàng (2005), “Giáo trình Khoa học hành chính”, NXB
Giáo dục, Hà Nội;
42. Trần Thị Lan Hương (2013), Nhập môn tổ chức vận tải ô tô, NXB Giao
thông vận tải;
43. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
44. Quốc hội (2013) Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viêt Nam
năm 2013;
45. Quốc hội (2014) Luật Xây dựng năm 2014;
46. Từ Sỹ Sùa (2010), Môi trường giao thông vận tải, NXB Giao thông vận
tải năm 2010;
47. Đinh Thị Thu (2012), “ Nghiên cứu giải pháp chất lượng vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt của Công ty vận tải Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế.
48. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 129/QĐ-TTg, ngày 18
tháng 01 năm 2010 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển Việt
Nam;
49. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 321/QĐ-TTg, phê duyệt Đề
án Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra Giao thông vận
tải.
50. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1856/QĐ-TTg, ngày 24
tháng 10 năm 2012 về Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông
đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
51. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 548/QĐ-TTg, ngày 04
tháng 4 năm 2013 phê duyệt phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông vủng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020;
52. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 994/QĐ-TTg, ngày 19
tháng 6 năm 2014 về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ giai đoạn 2014-2020;
53. Tỉnh ủy Kiên Giang (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Kiên Giang lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020;
54. Tỉnh ủy Kiên Giang (2015), Chương trình hành động số 06-CTr/TU,
thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020;
55. UBND tỉnh Kiên Giang (các năm 2011,2012,2013,2014,2015), Báo cáo
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Kiên Giang các năm 2011,
2012,2013,2014,2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_van_tai_hanh_khach_bang_xe_o_to.pdf