3.2.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương:
- Bố trí tăng mức phân bổ kinh phí thực hiện chương trình XD NTM cho các
địa phương, nhất là hỗ trợ lĩnh vực phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân.
- Ban hành chính sách đãi ngộ, khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác XD NTM các cấp.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn về XD NTM, cơ chế chính sách phát triển
sản xuất, tái cơ cấu, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn để giúp các địa phương thuận tiện trong tham chiếu thực
hiện.96
- Rà soát, sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
cho phù hợp với điều kiện của từng vùng, miền, từng địa phương như tiêu chí về
chợ, thu nhập, môi trường
- Ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp để giúp
cho người sản xuất, nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống người dân.
3.2.2. Đối với T nh ủy, HĐN , UBN t nh
- Tiếp tục ưu tiên bố trí nguồn lực cho thực hiện chương trình XD NTM,
trong đó chú trọng các địa phương, các xã khó khăn của tỉnh.
- Ban hành các cơ chế, chính sách về đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp, ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh;
Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù thu hút, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn có hướng dẫn cụ thể các nội dung thực hiện Nghị quyết, thực hiện chương
trình XD NTM.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác XD NTM trên địa bàn tỉnh.
3.2.3. Đối với huyện Tam ương
- Ban hành Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về XD NTM giai
đoạn 2016-2020 để thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
trên địa bàn huyện.
- UBND huyện tham mưu, đề xuất với tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đảy
mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp; ưu tiến bố trí tăng vốn ngân sách cho thực
hiện chương trình; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện XD NTM trên địa bàn.97
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể tăng cường tổ chức
tuyên truyền, vận động người dân và cộng đồng tích cực hưởng ứng, tham gia
chương trình XD NTM của địa phương.
3.2.4. Đối với các xã
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và cộng đồng tích
cực tham gia chương trình XD NTM trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân th
hưởng” trong thực hiện chương trình.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức đảng, chính quyền trong sạch, vững
mạnh; phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, các bí thư chi bộ, vai trò
tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trưởng thôn trong thực hiện XD NTM
trên địa bàn./.
104 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00 các xã đạt phổ cập
giáo dục trung học cơ sở (THCS), t lệ tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung
học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt trên 90 ; t lệ người lao động qua đào tạo
trên địa bàn đạt trên 40 .
- Về y tế: T lệ người dân tham gia BHYT tăng dần qua các năm, đến nay đã
có 9/12 (đạt 75 ) số xã có t lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 70 trở lên.
- Về môi trường: Khi thực hiện XD NTM 100 các xã được quy hoạch, quy
hoạch các khu làng nghề, khu sản xuất, chăn nuôi tập trung ở xa khu dân cư, hỗ trợ
người dân xây dựng hệ thống hệ thống hầm Biogas, đường làng, ngõ xóm, cống
77
rãnh thoát nước được đầu tư xây dựng cứng hóa, có 100 các xã đã quy hoạch bãi
rác thải sinh hoạt theo quy định, hiện đã có 02 lò đốt rác b ng khí tự nhiên tại xã
Hoàng Lâu với công suất 10 tấn/ngày đêm và lò đốt rác tại thị trấn Hợp Hòa với
công suất 150 tấn/ngày đêm, qua đó môi trường nông thôn từng bước được cải
thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
78
Chư ng 3
HƯ NG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI HÁ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN TAM DƯ NG T NH V NH H C
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới
của huyện Tam Dương, t nh ĩnh Phúc
3 1 1 Quan điểm
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc (khóa XIV) về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống
nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 đã xác định:
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân là nhiệm
v đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH của tỉnh. Để phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân phải phát triển đồng bộ các
lĩnh vực KTXH, trong đó phải phát triển mạnh công nghiệp, lấy phát triển công
nghiệp là nền tảng; đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch
vụ, trong đó lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn nh m hỗ trợ cho nông nghiệp, nông
thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đồng thời tăng thu ngân
sách để tái đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn, trước hết phải phát triển lực lượng sản
xuất, trong đó chú trọng phát huy nguồn lực con người, tạo môi trường thuận lợi để
giải phóng sức sản xuất của mọi thành phần kinh tế và tạo điều kiện cho nông dân
chủ động đầu tư phát triển nông nghiêp, nông thôn.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển, giữa tăng trưởng
kinh tế với ổn định xã hội, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, XD NTM nh m giải
quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân,
nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng khó khăn, các xã nghèo. Từng
bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa nông dân
và các thành phần xã hội khác; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.
79
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nông nghiệp, nông thôn với giữ vững an
ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng.
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân. Phát huy dân chủ, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân với phương
châm: Giảm đóng góp, tăng đầu tư, phát triển nông thôn toàn diện
Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 09/4/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh
Phúc (Khóa XIV) về việc XD NTM tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 cũng đã
nhấn mạnh một số quan điểm chỉ đạo như sau:
- XD NTM Vĩnh Phúc phải phù hợp với việc XD NTM của Quốc gia và
vùng đồng b ng Sông Hồng; phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, lĩnh vực và quy hoạch đô thị tỉnh Vĩnh Phúc. XD NTM theo hướng văn
minh, giàu đẹp và hiện đại; có kết cấu hạ tầng KT-XHđồng bộ.
- XD NTM là cuộc vận động lớn của tỉnh, cần phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, toàn dân. Tích cực tuyên truyền vận động thu
hút mọi nguồn lực để thực hiện chương trình.
3.1.2 M c tiêu
3.1.2.1. M c tiêu chung
Xây dựng nông thôn Vĩnh Phúc giàu - đẹp - văn minh; có kết cấu hạ tầng
KT-XH phát triển theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý; xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; hệ thống chính
trị vững mạnh, xã hội ổn định; trật tự xã hội, an ninh quốc phòng được giữ vững;
môi trường, sinh thái được cải thiện; an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện, nâng cao; thu
hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, góp phần xây dựng tỉnh trở thành
Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế k 21.
3.1.2.2. M c tiêu c thể
80
Đến năm 2020: Toàn tỉnh có trên trên 92 (104 xã) đạt chuẩn NTM. Trong đó
có một số xã sẽ thành phường, thị trấn theo quy hoạch của tỉnh.
Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu của tỉnh, kết quả thực hiện giai đoạn 2011-
2015, UBND huyện Tam Dương đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2018 có 100
số xã đạt chuẩn NTM.
Tiếp tục tập trung các nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho các xã theo kế hoạch đầu
tư công trung hạn; xác định các tiêu chí khó khăn để có kế hoạch chỉ đạo thực hiện
ngay từ năm 2016.
Tập trung chỉ đạo, hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống, nâng cao thu
nhập cho cư dân nông thôn đạt mức thu nhập theo Bộ tiêu chí đã đề ra.
M c tiêu đạt chuẩn NTM
- Năm 2017: Triển khai đăng ký 3 xã An Hòa, Đồng Tĩnh, Hướng Đạo đạt
chuẩn NTM nâng tổng số xã trên địa bàn huyện lên 12 xã đạt chuẩn NTM;
- Năm 2018: Triển khai củng cố, nâng cao các tiêu chí đã đạt và đánh giá xét
công nhận lại các tiêu chí đạt chuẩn NTM ở xã Hợp Thịnh, Vân Hội, Đạo Tú;
- Năm 2019: Triển khai củng cố, nâng cao các tiêu chí đã đạt và đánh giá xét
công nhận lại các tiêu chí đạt chuẩn NTM ở xã Duy Phiên, Kim Long;
- Năm 2020: Triển khai củng cố, nâng cao các tiêu chí đã đạt và đánh giá xét
công nhận lại các tiêu chí đạt chuẩn NTM ở xã Hoàng Lâu, Thanh Vân.
Chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn:
- Thu nhập bình quân đầu người: 27.000.000 đồng/người/năm;
- T lệ hộ nghèo: 1,98 ;
- T lệ lao động qua đào tạo: 97 ;
- T lệ người dân tham gia BHYT: 90 ;
- T lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh: 92 .
81
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới ở
huyện Tam Dương
3.2 1 Hoàn thiện chủ trương, cơ chế, chính sách về XD NTM trên địa bàn
huyện Tam ương
Qua kết quả thực hiện XD NTM trên địa bàn cho thấy ngoài những kết quả
tích cực đã đạt được, thì vẫn còn những hạn chế đó là tiến độ thực hiện chương trình
XD NTM còn chậm, hiệu quả đem lại chưa cao, một bộ phận người dân còn chưa
thực sự hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng của chương trình, chưa có nhiều giải pháp
hữu hiệu phát triển sản xuất, đời sống của một bộ phân nông dân còn khó khăn,
nguồn lực phục vụ chương trình chưa đáp ứng yêu cầu Để thực hiện thành công
chương trình XD NTM trên địa bàn huyện, qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy cần
phải có chủ trương của cấp ủy đảng để thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị; có hệ thống cơ chế, chính sách nh m thu hút, khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất; có đủ hệ thống văn bản để làm hành lang pháp lý
và để thuận tiện cho tham chiếu trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình. Cụ
thể đó là:
a) Ban hành các chủ trương, văn bản chỉ đạo điều hành:
- Ban chấp hành Đảng bộ huyện ban hành Nghị quyết chuyên đề về thực hiện
chương trình XD NTM trên địa bàn để thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện.
- UBND huyện ban hành kế hoạch thực hiện hàng năm, ban hành các văn
bản hướng dẫn cụ thể và kịp thời để các địa phương thực hiện. Có kế hoạch kiểm
tra, giám sát định kỳ việc thực hiện của các xã để nắm bắt tiến độ cũng như có các
chỉ đạo kịp thời, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
chương trình đảm bảo tiến độ chung của tỉnh.
- Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể của huyện ban hành
Nghị quyết, các chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động người dân và cộng
đồng tích cực tham gia thực hiện chương trình.
b) Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ XD NTM:
82
Về xây dựng hạ tầng KT-XH cần có rất nhiều nguồn lực trong đó quan trọng
nhất đó là nguồn vốn để xây dựng các công trình công cộng như đường giao thông,
kênh mương, trường học, trạm xá, nhà văn hóa do vậy, ngoài chính sách của
trung ương, của tỉnh thì huyện cũng phải vận dụng để xây dựng các cơ chế, chính
sách đặc thù của địa phương để đa dang hóa các nguồn lực và hỗ trợ cho XD NTM.
Cụ thể:
- Chính sách hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt b ng đối với các công trình XD
NTM; hỗ trợ, giảm tiền thuê đất, mặt b ng cho các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ
cung ứng phục vụ sản xuất nông nghiệp tạo môi trường thuận lợi để thu hút,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.
- Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các cá nhân, hộ gia đình ở nông thôn,
HTX, tổ hợp tác, các tổ chức, cá nhân khác hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; ưu tiên vay vốn phục vụ sản xuất, chế biến, bảo
quản, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản, phát triển ngành nghề ở nông thôn, xây
dựng cơ sở hạ tầng ở nông thônchính sách tín dụng thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
- Cơ chế đảm bảo tiền vay đối với các cá nhân, hộ gia đình, HTX, tổ hợp tác,
trang trại vay vốn của các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất không cần phải
đảm bảo b ng tài sản thế chấp; thời gian vay, số tiền cho vay theo theo từng đối
tượng và từng lĩnh vực đầu tư sản xuất; tổ chức triển khai hiệu quả chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kế sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây
dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Ban hành chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức:
Ban hành chính sách đối hỗ trợ với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
XD NTM trên đại bàn, thể hiện sự quan tâm, động viên khích lệ cán bộ, công chức,
bởi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, nhiệm vụ mới, quá trình thực hiện còn có
nhiều vướng mắc, khó khăn; lĩnh vực hoạt động, địa bàn rộng, chủ yếu ở vùng nông
83
thôn, vùng sâu, vùng xa.
Đa phần cán bộ, công chức tham gia XD NTM là kiêm nhiệm, do vậy huyện
có cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức kiêm
nhiệm công tác XD NTM trên địa bàn.
Ngoài ra có các cơ chế, chính sách hỗ trợ khác, cụ thể như chính sách thu hút
những người có trình độ trên đại học, hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức đi học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cơ chế hỗ trợ phụ cấp, công tác phí,
hỗ trợ tiền xăng xe khi đi công tác địa bàn,
d) Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ vùng khó khăn:
Ban hành cơ chế, chính sách đối với những vùng nông thôn còn khó khăn khi
XD NTM như tăng mức đầu tư từ nhân sách của Nhà nước, giảm mức đóng góp của
người dân thấp hơn so với trung bình vùng khác; có chính sách miễn, giảm mức
đóng góp đối với các gia đình chính sách, hộ nghèo, người không có khả năng lao
động ...
3.2 2 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý và thực hiện chương trình
a) Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức thực hiện
chương trình:
Hệ tống tổ chức chỉ đạo, thực hiện, giám sát việc thực hiện XD NTM của
huyện đã được thành lập từ huyện đến thôn, số lượng, cơ cấu đảm bảo theo quy
định. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện vẫn bộc lộ những hạn chế đó là thường
xuyên có sự thay đổi về nhân sự, chậm được kiện toàn; hoạt động của các ban, tổ
giúp việc còn chưa thực sự hiệu quả, nhiệm vụ công tác chủ yếu vẫn do các cán bộ
chuyên môn, nghiệp vụ Nông nghiệp và PTNT cấp huyện, cấp xã thực hiện; chế độ
thông tin, báo cáo còn chậm, chất lượng chưa đảm bảo theo yêu cầu
Do vậy, cần thiết phải kịp thời kiện toàn nhân sự khi có thay đổi, nâng cao
chất lượng, hiệu của hoạt động của BCĐ cấp huyện, cấp xã, Ban quản lý XD NTM,
các Tổ công tác giúp việc. Ban hành đầy đủ các quy chế làm việc, quy chế phối
hợp, phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
84
Đối với huyện tiến hành thành lập Văn phòng Nông thôn mới huyện, bổ
nhiệm lãnh đạo Văn phòng, bố trí công chức chuyên trách, kiêm nhiệm nhiệm vụ
nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày
04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời bố trí 01 công chức xã chuyên
trách về công tác XD NTM theo quy định.
b) Tăng cường công tác lãnh chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện:
Huyện ủy, Lãnh đạo UBND huyện tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo đối
với công tác XD NTM trên địa bàn, đồng thời phát huy vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chương trình. Có kế hoạch và
thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo tiến độ thực hiện nh m
phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để có giải
pháp khắc phục kịp thời.
Huyện ủy chỉ đạo cấp ủy các cơ quan, đơn vị trên địa bàn, các xã đẩy mạnh
xây dựng đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; nâng cao sức chiến đấu của cơ
sở đảng, phát huy tốt vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên; làm tốt
công tác phát triển đảng của các tổ chức cơ sở đảng.
Các thành viên BCĐ, các Ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phải
thường xuyên tiến hành thanh, kiểm tra kết quả thực hiện, tháo gỡ khó khăn, hướng
dẫn giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện XD NTM. Tăng cường vai trò
giám sát của người dân, có chính sách hỗ trợ cho các hoạt động giám sát cộng đồng
để người dân tích cực, chủ động hơn trong công việc.
c) Phát động các phong trào thi đua XD NTM:
UBND huyện phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể huyện tổ
chức và hướng dẫn các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua XD
NTM, gắn phong trào XD NTM với phong trào của các tổ chức đoàn thể tại địa
phương như toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phong trào
cựu chiến binh làm kinh tế giỏi, phụ nữ giỏi việc nước đảm việc nhà, thanh niên lập
nghiệpTổ chức chỉ đạo hực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đảm bảo phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong kiểm tra, giám sát, quản lý các công trình XD
85
NTM trên địa bàn thông qua các Ban giám sát, Ban tự quản của nhân dân.
3.2 3 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền XD NTM
Với vai trò là chủ thể trong chương trình XD NTM, người dân có vai trò
quyết định đến sự thành công của chương trình. Tuy nhiên qua kết quả điều tra,
khảo sát cho thấy còn một bộ phận người dân chưa hiểu đầy đủ về ý nghĩa, tầm
quan trọng của chương trình nên chưa tích cực tham gia XD NTM, t lệ không tham
gia ý kiến vào quy hoạch, lập đề án, không tham gia giám sát hay chưa sẵn lòng
hiến đất còn cao; có thái độ bàng quan, coi XD NTM là việc của chính quyền.
Từ thực trạng đó cho thấy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, vận động sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và của tỉnh về XD NTM để người dân hiểu XD NTM là phục vụ nhân dân, là
sự nghiệp của dân, do dân làm, nhân dân là chủ thể; tuyên truyền về những thuận
lợi, những khó khăn để người dân hiểu và cùng với chính quyền đồng lòng, chung
sức gánh vác, khắc phục vượt qua khó khăn, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh
thời đã nói “Dễ trăm lần không dân c ng chịu, khó vạn lần dân liệu c ng xong”.
Nội dung tuyên truyền: Cần tập trung vào mục đích, ý nghĩa, tính cấp thiết
của chương trình; tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới; nguyên tắc XD NTM; nội dung, phương pháp, các bước xây dưng nông thôn
mới; các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao
đời sống nông dân của trung ương và địa phương; các tấm gương điển hình tiên tiến
trong XD NTM...
Tài liệu tuyên truyền: Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 24/2008/NQ-
CP của Chính phủ; Quyết định số 491/QĐ-TTg, 800/QĐ-TTg của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn của bộ, ngành ở trung ương; Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh
ủy, Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Quyết định số 19/2011/QĐ-
UBND của UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành của tỉnh. Các
cuốn tài liệu: “Tài liệu tuyên truyền Chương trình XD NTM t nh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 – 2020”, ”Tài liệu tuyên truyền 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới t nh Vĩnh
Phúc năm 2013”,”Những tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện chương trình
86
XD NTM t nh Vĩnh Phúc (năm 2013)”của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Phúc; Bản
tin XD NTM tỉnh Vĩnh Phúc; ”Kỷ yếu mô hình, cách làm hay trong XD NTM”của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...
Phương pháp tuyên truyền: Tổ chức các lớp tập huấn cho người dân, UBND
huyện giao phòng Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tổ
chức các lớp tập huấn cho người dân, số lượng mỗi lớp từ 30-50 người, địa điểm tại
các thôn. Tuyên truyền thông qua phát tờ rơi, băng đĩa đến tận tay người dân. Treo
pa nô, băng rôn, khẩu hiệu tại các địa bàn trung tâm, đông người qua lại. Phát các
bản tin trên đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí của huyện, đặc biệt là phát tin
bài trên Đài phát thanh của các xã, để hiệu quả tuyên truyền đạt được cao thì phải
lựa chọn thời điểm phát thanh cho phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt, sản
xuất của từng địa phương. Ngoài ra huyện có thể phát hành tập san chuyên đề về
nông thôn mới để tuyên truyền.
Tuyên truyền thông qua việc tuyên dương khen thưởng các tập thể, cá nhân
điển hình tiên tiến, có nhiều thành tích, cách làm hay, mô hình hiệu quả trong XD
NTM để nhân rộng, tạo sự lan tỏa và tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong nhân
dân.
Tổ chức các buổi tọa đàm trực tiếp với nhân dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân th
hưởng”; lồng ghép tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề của các tổ
chức chính trị, xã hội, đoàn thể của địa phương để tuyên truyền, vận động người
dân hiểu, chủ động, tích cực tham gia chương trình.
Cơ quan thực hiện: UBND huyện giao Phòng Nông nghiệp và PTNT chủ trì,
phối hợp với các phòng, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách tỉnh, huyện và nguồn hợp pháp khác.
3.2 Tăng cường huy động các ngu n lực ph c v XD NTM
- Ngu n lực về tài chính: Chương trình XD NTM là chương trình lớn, tổng
thể, do vậy cần nguồn lực rất lớn đặc biệt là vốn, để thực hiện thành công chương
trình cần phải huy động nguồn lực của cả xã hội. Theo cơ cấu nguồn vốn thực hiện
87
chương trình XD NTM thì vốn từ ngân sách chiếm khoảng 40%, vốn tín dụng
khoảng 30%, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khoảng
20% và huy động đóng góp của dân và cộng đồng khoảng 10%. Tuy nhiên thực tế
cho thấy nguồn vốn chính vẫn là từ ngân sách nhà nước 65,5, trong khi t lệ vốn tín
dụng và huy động từ doanh nghiệp lại rất thấp lần lượt 18,6% và 1,1%.
Trong tình hình hiện nay kinh tế thế giới phục hồi sau suy thoái chậm, thu
hút đầu tư giảm, ảnh hưởng đến thu ngân sách, do đó nguồn vốn từ ngân sách (trung
ương, tỉnh) còn hạn chế, để có vốn phục vụ cho thực hiện chương trình thì huyện
cần phải chủ động có kế hoạch, cơ chế huy động vốn phục vụ cho thực hiện chương
trình XD NTM trên địa bàn. Cụ thể:
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án của trung
ương, của tỉnh triển khai trên địa bàn để thực hiện các tiêu chí XD NTM. Đối với
nguồn vốn trái phiếu chính phủ đầu tư trực tiếp cho Chương trình XD NTM thì cần
phải ưu tiên tập trung cho các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015. Việc
đầu tư phải đúng trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho đầu tư thực hiện các tiêu chí có
tính chất đầu tàu, tạo sự đột phá, lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
huyện nói chung và chương trình XD NTM nói riêng.
Thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
thông qua các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn của Chính phủ (NĐ 210/2013/NĐ-CP). Thực hiện xã hội hóa đầu tư một số
công trình công cộng, đặc biệt là đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp. Chuyển hình thức đầu tư một số dự án đầu tư công sang hình thức đầu tư
xây dựng, chuyển giao (BT), hình thức xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT),
hình thức hợp tác công tư (PPP) nh m giảm đầu tư công, tăng vốn đầu tư từ xã hội
đầu tư cho chương trình.
Thực hiện tốt chính sách tín dụng, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân, hợp tác xã... khi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được vay vốn
ưu đãi theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của
Chính phủ (NĐ 55/2015/NĐ-CP).
88
Huy động đóng góp của dân và cộng đồng, chính quyền địa phương không
quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động b ng các hình thức thích hợp để
nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XHcủa địa phương.
Người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng nội dung cụ
thể, đề nghị HĐND xã thông qua.
Huy động từ các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; huy động từ những người
con em của địa phương làm ăn thành đạt, công tác xa quê đóng góp XD NTM của
quê hương.
- Ngu n lực về con người: Với nguồn lao động trên địa bàn dồi dào, tuy
nhiên chủ yếu vẫn là lao động nông nghiệp, lao động qua đào tạo thấp so với các địa
phương khác (40 ), để có nguồn lực về lao động đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trên
địa bàn cũng như quá trình XD NTM thì phải có cơ chế, chính sách, kế hoạch đào
tạo nghề cho người lao động, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ quản
lý, đào tạo công nhân kỹ thuật... Các cơ sở đào tạo là các trường nghề trên địa bàn
tỉnh. Kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách tỉnh (NQ 37/2011/NQ-HĐND; QĐ
46/2015/QĐ-TTg).
- Ngu n lực về khoa học, kỹ thuật: Có cơ chế hỗ trợ liên kết của 4 nhà, tăng
cường sự hỗ trợ doanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi gia súc,
gia cầm (lợn, gà, bò), trồng trọt (rau, củ, quả), nuôi trồng thủy và thu hoạch, bảo
quản, chế biến nông sản. Xây dựng cơ chế hỗ trợ việc áp dụng các quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng trọt, chăn nuôi theo quy định
tại Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Chính phủ.
3 2 5 Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch v và thực hiện
tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Để các địa phương đạt được và duy trì bền vững các tiêu chí nông thôn mới
thì giải pháp quan trọng nhất đó là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế, tạo việc làm ổn
định cho lao động nông thôn, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người dân nông
thôn. Qua thực tế phát triển KT-XHtrên địa bàn huyện trong những năm qua cho
89
thấy cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch theo đúng hướng theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện đã đề ra đó là giảm t trọng ngành nông
nghiệp, tăng t trọng ngành công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ còn chậm so với
yêu cầu, t lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp cao, thu nhập của người
dân nông thôn còn thấp... Do vậy, để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo đúng định hướng, cần phải tập trung thực hiện:
a) Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ:
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ làm nền tảng để tăng đầu tư hỗ trợ
phát triển nông nghiệp nh m tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân trên cơ sở
quy hoạch tổng thể phát triển KT-XHcủa huyện đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt (Quyết định số 4003/QĐ-UBND ngày
30/12/2010); quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được phê duyệt (QĐ
113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012). Đó là:
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn và tiến tới hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng
cho các khu, cụm khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu của các khu công nghiệp tập trung Tam
Dương I (700ha), Tam Dương II (750ha); cụm công nghiệp Kim Long (50ha),
Hoàng Đan (50ha), Thanh Vân-Đạo Tú (50ha), thị trấn Hợp Hòa (50ha) ... nh m thu
hút doanh nghiệp vào đầu tư kinh doanh.
- Hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng cụm KT-XH Hợp Thịnh (50ha) nh m
thu hút phát triển các nghề truyền thống như: chế biến thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi, nghề mây tre đan, dịch vụ cơ khí...
- Quy hoạch chi tiết vùng nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, ngói)
tại Hoàng Lâu, Hoàng Đan, Đồng Tĩnh, Đạo Tú. Quy hoạch, quản lý các điểm, bến
bãi khai thác vật liệu xây dựng (cát, sỏi) tại các điểm Đồng Tĩnh, An Hòa, Hoàng
Đan phục vụ cho phát triển công nghiệp, xây dựng.
- Quy hoạch phát triển các trung tâm thương mại, chợ đầu mối trên địa bàn
90
huyện theo hướng xã hội hóa. Hoàn thiện xây dựng Chợ trung tâm (TT Hợp Hòa),
chợ đầu mối Thanh Vân, Hoàng Hoa; cải tạo, nâng cấp các chợ nông thôn như Chợ
Vàng (Hoàng Đan), Chợ Bê Tông (Đạo Tú), Chợ Diện (Đồng Tĩnh), Chợ số 8 (Kim
Long); xây mới các chợ nông thôn theo quy hoạch đã được phê duyệt tại các xã
chưa có chợ. Qua đó sẽ góp phần thúc đẩy lưu thông, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm
sản xuất trên địa bàn của nông dân.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù của huyện nh m thu hút, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ, nâng cao năng lực quản
lý, sử dụng lao động sẵn có tại địa phương. Đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp
cận các chính sách tín dụng, nguồn vốn vay ưu đãi để mở rộng quy mô hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
b) Thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
Tập trung đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn
với giải quyết lao động nông thôn của tỉnh; tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các Nghị
quyết của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư, hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở thực hiện
một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
- Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở quy
hoạch đô thị, công nghiệp để xây dựng các vùng chuyên canh, vùng trọng điểm sản
xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh, của huyện; thực hiện các hỗ trợ cho công tác
dồn điền đổi thửa; chuyển đổi một số đất lúa, đất màu kém hiệu quả sang đất nông
nghiệp khác; sử dụng đất trồng lúa linh hoạt để chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo tín
hiệu thị trường. Thực hiện chính sách tín dụng và ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; ưu đãi và hỗ trợ để thu hút doanh nghiệp thuê đất lâu dài
của hộ nông dân để sản xuất.
- Tổ chức các lớp, khóa đào tạo nông dân chuyên nghiệp, có trình độ, kỹ
năng về kỹ thuật, thị trường, tổ chức sản xuất, trong đó ưu tiên đào tạo nông dân sản
xuất các ngành hàng chủ lực, của các vùng sản xuất trọng điểm trên địa bàn huyện
theo quy hoạch của tỉnh; đào tạo lao động trong trang trại, gia trại. Đào tạo, nâng
91
cao năng lực cho các chủ trang trại, gia trại về kỹ thuật, kỹ năng quản trị cơ sở sản
xuất. Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức cho các chủ cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp, các hộ nghề, các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ cao
vào sản xuất nông nghiệp. Áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt đảm bảo sản
phẩm nông nghiệp đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Trong đó
trong tâm là ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất
lượng, giá trị cao để tạo được sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường; áp dụng
các quy trình chăn nuôi tiên tiến. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư nhất là tại các vùng trung du, miền núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc tiểu số.
- Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, gia trại, hộ có quy mô lớn; hỗ
trợ kỹ thuật, kỹ năng quản trị, hỗ trợ quảng bá thương mại. Hỗ trợ chuyển đổi, phát
triển các hợp tác xã, tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận tín dụng, quỹ phát
triển hợp tác xã. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã. Ưu
đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
sản phẩm cho nông dân.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ công về nông nghiệp
trên địa bàn huyện (phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Khuyến nông,); ban
hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan của huyện với các cơ quan cấp tỉnh có đơn
vị trực thuộc trên địa bàn cấp huyện. Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng đơn
giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi và thu hút doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3 2 6 Đào tạo, b i dưỡng nâng cao chất lượng đội ng cán bộ, công chức
ph c v cho công tác XD NTM
Để chương trình XD NTM trên địa bàn huyện về đích theo kế hoạch chung
của tỉnh, qua thực tiễn cho thấy vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức.
92
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn
huyện còn nhiều hạn chế, cán bộ có trình độ trung, sơ cấp chiếm t lệ cao (47,5%);
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa được quan tâm chú trọng đúng mức, số
lượng cán bộ được bồi dưỡng kiến thức QLNN và lý luận chính trị còn hạn chế.
Do đặc thù công tác XD NTM liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan,
đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tượng trong xã hội, do đó cần phải có đội
ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, trách nhiệm, tâm huyết và phải có uy
tín trước nhân dân. Do vậy, việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện là rất quan trọng và cấp thiết hiện nay nh m đáp ứng yêu
cầu của công cuộc phát triển KT-XHnói chung và XD NTM nói riêng.
a) Đào tạo, b i dưỡng chuyên môn, nghiệp v cho cán bộ, công chức:
Đối tượng cần được đào tạo, b i dưỡng chuyên môn, nghiệp v là các cán
bộ, công chức, viên chức hiện đang trực tiếp tham gia công tác XD NTM ở huyện,
xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp, sơ cấp (186 người). Ngoài ra cũng
cần phải thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, công chức về tin học, ngoại ngữ, về
quản lý nhà nước, về lý luận chính trị.
Cơ quan thực hiện: UBND huyện giao Trung tâm Giáo dục thường xuyên và
Dạy nghề là đầu mối phối hợp với các Trường Đại học trên địa bàn tỉnh hoặc các
tỉnh lân cận mở các lớp Đại học hệ vừa học vừa làm theo kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm của huyện phê duyệt.
Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách tỉnh, huyện và nguồn hợp pháp khác.
b) Đào tạo, b i dưỡng kiến thức về XD NTM
Đối tượng cần được b i dưỡng về XD NTM:
huyện gồm: Thành viên BCĐ của huyện, Tổ công tác giúp việc BCĐ, cán
bộ, công chức, viên chức các phòng, ban, các cơ quan đảng, đoàn thể của huyện;
cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện được giao nhiệm vụ thực
hiện các nội dung của chương trình XD NTM trên địa bàn huyện.
xã gồm: Thành viên BCĐ, Ban quản lý xã, Tổ công tác giúp việc BCĐ,
Ban quản lý; cán bộ, công chức xã; cán bộ chủ chốt của các tổ chức đảng, đoàn thể,
93
chính trị, xã hội của xã.
thôn: Ban phát triển thôn, Bí thư Chi bộ, Phó Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn,
Phó Trưởng thôn, Ban giám sát của công đồng, Tổ tự quản các công trình nông thôn
mới trên địa bàn.
Nội dung b i dưỡng: Theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (đã được phê duyệt tại Quyết định số 1003/QĐ-
BNN-KTHT ngày 18/5/2011). Nghị quyết của Đảng, cơ chế, chính sách của Chính
phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương về chương trình XD NTM; các Nghị
quyết của Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh về nông nghiệp, nông thôn, nông dân; Quyết
định của UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông
thôn, nâng cao đời sống nông dân; các văn bản hướng dẫn của các sở, ban, ngành
của tỉnh về NTM
Hình thức đào tạo, b i dưỡng: Đối với cán bộ, công chức cấp huyện tổ chức
các lớp tập huấn từ 2-3 ngày, mỗi lớp từ 15-20 người, địa điểm tại huyện. Đối với
cán bộ, công chức cấp xã và thôn tổ chức các lớp tập huấn từ 3-5 ngày, mỗi lớp từ
30-50 người, địa điểm tổ chức theo cụm xã.
c) Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm:
Tổ chức các đoàn cán bộ nòng cốt làm công tác XD NTM của huyện, xã và
một số người dân tiêu biểu trên địa bàn đi thăm quan, học tập các mô hình điển hình
trong và ngoài tỉnh, học tập các cách làm hay, cách làm sáng tạo để vận dụng thực
hiện tại địa phương.
Cơ quan thực hiện: UBND huyện giao Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện
chủ trì phối hợp các cơ quan luên quan thực hiện.
Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách tỉnh, huyện và nguồn hợp pháp khác.
3.3. Kết luận và Kiến nghị
3.1 Kết luận
Chương trình XD NTM là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, nh m phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. Tỉnh
Vĩnh Phúc cụ thể hóa chủ trương này b ng các văn bản như Nghị quyết của Tỉnh
94
ủy, HĐND tỉnh, chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh. Để chưa chủ trương của
Đảng đi vào cuộc sống, Huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc đã tích cực trong triển
khai thực hiện. Kết quả bước đầu đạt được của chương trình XD NTM trên địa bàn
như kinh tế tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng, hệ
thống cơ sở hạ tầng được xây dựng, thu nhập của người dân tăng lên, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày một được nâng cao. Qua quá trình nghiên cứu
luận văn đã tiếp cận, làm rõ một số nội dung sau:
1. Khái niệm nông thôn mới, nguyên tắc trong XD NTM, nội dung và các
bước XD NTM, các yếu tố ảnh hưởng đến XD NTM, kinh nghiệm của một số nước
và địa phương trong thực hiện XD NTM.
2. Thực trạng, quá trình triển khai thực hiện chương trình XD NTM trên địa
bàn được nghiên cứu, phân tích khái quát. Qua thực tế quá trình XD NTM trên địa
bàn huyện Tam Dương đạt được những kết quả quan trọng, đặc biệt là thực hiện các
tiêu chí quy hoạch nông thôn mới, hệ thống điện nông thôn, điểm bưu điện, nhà ở
dân cư, giảm nghèo, t lệ lao động có việc làm, giáo dục, hệ thống tổ chức chính trị
cơ sở, an ninh trật tự xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được XD NTM
huyện Tam Dương vẫn còn những khó khăn trong việc thực hiện các tiêu chí cơ sở
vật chất văn hóa, y tế, môi trường, đây cũng là thực trang chung của các địa phương
trong tỉnh. Nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan, như: Chính sách của Nhà
nước; đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác XD NTM trên địa bàn; nguồn lực
đầu tư cho chương trình chưa đáp ứng yêu cầu; công tác tuyên truyền, vận động
cộng đồng tham gia chương trình, chất lượng đội ngũ cán bộ còn hạn chế ... nên đã
ảnh hưởng đến thực hiện chương trình XD NTM trên địa bàn huyện.
3. Để đẩy mạnh thực hiện chương trình XD NTM trên địa bàn huyện, hoàn
thành mục tiêu nhiệm vụ đã đặt ra, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, kết quả
thực hiện chương trình XD NTM trên địa bàn huyện trong thời gian qua, đề xuất
với huyện thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp như hoàn thiện chủ trương, cơ
chế, chính sách; hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý và thực hiện chương trình; đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; tăng cường huy động các nguồn lực; đẩy
95
mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Với ý nghĩa to lớn của chương trình là đem lại cuộc sống ngày một tốt đẹp
hơn cho người dân nông thôn, đòi hỏi cần phải có những giải pháp tổng thể mang
tính chiến lược lâu dài, đồng thời phải có sự chung tay góp sức của cả hệ thống
chính trị, cả cộng đồng, đặc biệt là phát huy vai trò chủ thể của người dân để
chương trình thực sự đi vào cuộc sống đem lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi người dân
nói chung và người dân nông thôn nói riêng.
Với nghiên cứu của mình, học viên mong muốn đóng góp công sức để đẩy
mạnh chương trình XD NTM trên địa bàn huyện. Tuy nhiên do trong khuôn khổ
luận văn thạc sỹ và điều kiện thời gian nghiên cứu nên còn có những nội dung chưa
được đánh giá một cách toàn diện như ảnh hưởng của từng tiêu chí nông thôn mới
đối với đời sống người dân trên địa bàn, vai trò giám sát của người dân Học viên
hy vọng trong thời gian tới và điều kiện cho phép học viên sẽ được nghiên cứu ở
một mức độ cao hơn.
3.2 Kiến nghị
3.2.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương:
- Bố trí tăng mức phân bổ kinh phí thực hiện chương trình XD NTM cho các
địa phương, nhất là hỗ trợ lĩnh vực phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân.
- Ban hành chính sách đãi ngộ, khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác XD NTM các cấp.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn về XD NTM, cơ chế chính sách phát triển
sản xuất, tái cơ cấu, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn để giúp các địa phương thuận tiện trong tham chiếu thực
hiện.
96
- Rà soát, sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
cho phù hợp với điều kiện của từng vùng, miền, từng địa phương như tiêu chí về
chợ, thu nhập, môi trường
- Ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp để giúp
cho người sản xuất, nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống người dân.
3.2.2. Đối với T nh ủy, HĐN , UBN t nh
- Tiếp tục ưu tiên bố trí nguồn lực cho thực hiện chương trình XD NTM,
trong đó chú trọng các địa phương, các xã khó khăn của tỉnh.
- Ban hành các cơ chế, chính sách về đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp, ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh;
Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù thu hút, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn có hướng dẫn cụ thể các nội dung thực hiện Nghị quyết, thực hiện chương
trình XD NTM.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác XD NTM trên địa bàn tỉnh.
3.2.3. Đối với huyện Tam ương
- Ban hành Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về XD NTM giai
đoạn 2016-2020 để thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
trên địa bàn huyện.
- UBND huyện tham mưu, đề xuất với tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đảy
mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp; ưu tiến bố trí tăng vốn ngân sách cho thực
hiện chương trình; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện XD NTM trên địa bàn.
97
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể tăng cường tổ chức
tuyên truyền, vận động người dân và cộng đồng tích cực hưởng ứng, tham gia
chương trình XD NTM của địa phương.
3.2.4. Đối với các xã
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và cộng đồng tích
cực tham gia chương trình XD NTM trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân th
hưởng” trong thực hiện chương trình.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức đảng, chính quyền trong sạch, vững
mạnh; phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, các bí thư chi bộ, vai trò
tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trưởng thôn trong thực hiện XD NTM
trên địa bàn./.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BCĐ chương trình XD NTM huyện Tam Dương, Báo cáo tình hình thực hiện
chương trình X NTM (năm 2011), Vĩnh Phúc.
2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2011), Tài liệu tuyên truyền Chương trình
XD NTM t nh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020, Vĩnh Phúc.
3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2014), Tài liệu tuyên truyền 20 xã đạt chuẩn
NTM t nh Vĩnh Phúc năm 2013, Vĩnh Phúc.
4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2014), Những tập thể, cá nhân điển hình
trong thực hiện chương trình XD NTM t nh Vĩnh Phúc (năm 2013), Vĩnh Phúc.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn XD NTM,
NXB Lao động, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), XD NTM, NXB Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
6. Chi cục Thống kê huyện Tam Dương (2013, 2014), Niên giám Thống kê huyện
Tam ương, Vĩnh Phúc.
7. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2013, 2014), Niên giám thống kê t nh Vĩnh Phúc,
NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà và cộng sự (2005), Giáo trình phát triển nông
thôn, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
9. TS. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông
dân trong quá trình công nghiệp hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Hồ Xuân Hùng (2010), Những vấn đề quan tâm khi X NTM, Bản tin ISG,
(Quý 2/2010), trang 1.
11. Nguyễn Văn Bích (2010), “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm
đổi mới – quá khứ và hiện tại”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội t nh Vĩnh Phúc
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Vĩnh Phúc.
13. Sở Nông nghiệp và PTNT Vĩnh phúc (2013, 2014, 2015), Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình MTQG XD NTM năm 2013, 2014, 6 tháng đầu năm 2015, Vĩnh Phúc.
99
14. UBND huyện Tam Dương, Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình XD
NTM huyện Tam ương giai đoạn 2011-2015; Báo cáo kết quả phát triển KT-
XHhuyện Tam ương năm 2012, 2013, 201 , 6 tháng đầu năm 2015, Vĩnh Phúc.
15. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình
MTQGXD NTM t nh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020, Vĩnh Phúc.
16. UBND huyện Tam Dương (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XHhuyện
Tam ương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Vĩnh Phúc.
100
HỤ LỤC
HỆ THỐNG VĂN BẢN CỦA TRUNG Ư NG CỦA T NH VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I ăn bản của trung ương
1. Nghị quyết số 26–NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X (Hội nghị lần thứ 7) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
3. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về XD NTM giai đoạn 2010-2020.
5. Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
6. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kế sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
7. Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều
phối giúp BCĐ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM các cấp.
8. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia XD NTM.
9. Thông tư số 07/2010/TT–BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
10. Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới.
101
11. Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa –
Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn
hóa-Khu thể thao thôn.
12. Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Liên bộ: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia XD NTM
giai đoạn 2010-2020.
13. Thông tu liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNN-BTNMT ngày
28/10/2011 Liên bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên
và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới.
14. Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL 02/12/2011 của Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
15. Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới.
16. Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
02/12/2013 của Liên bộ: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-
BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về XD NTM giai đoạn 2010-2020.
II ăn bản của t nh
1. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XIV về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân
giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020.
102
2. Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh về cơ
chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015.
3. Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của HĐND tỉnh về
việc hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt b ng và đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa,
thể thao vui chơi giải trí ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố.
4. Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh về
miễn thủy lợi phí và hỗ trợ phí dịch vụ thủy lợi nội đồng.
5. Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND ngày 09/4/2011 của HĐND tỉnh về hỗ
trợ phát triển đường giao thông nội đồng giai đoạn 2011-2020.
6. Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 09/4/2011 của HĐND tỉnh khóa
XIV (Kỳ họp số 23) về việc XD NTM tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.
7. Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về cơ
chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-
2015.
8. Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về
quy định miễn giảm học phí, hỗ trợ chí phí học tập và định mức thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục, dạy nghề thuộc tỉnh Vĩnh Phúc từ năm học 2011-2012
đến năm học 2014-2015.
9. Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về
cơ cấu hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giaid đoạn 2011-2015.
10. Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về
chương trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông hóa mặt bờ kênh loại I, II giai đoạn
2012-2015.
11. Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về
chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015.
12. Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về
một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn
2012-2015.
103
13. Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh cơ
chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2015.
14. Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về
hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị cho nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân
phố giai đoạn 2012-2015.
15. Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về
cơ chế đầu tư hỗ trợ phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2012-2015.
16. Nghị quyết số 53/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về
cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa giai đoạn 2012-2015.
17. Nghị quyết số 75/2012/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của HĐND tỉnh về
phát triển giáo dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020.
18. Nghị quyết số 88/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh về
phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020.
19. Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh về ban
hành một số chính sách hỗ trợ chính sách cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020.
20. Nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh
quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã,
phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế xã hội và an ninh-quốc phòng.
21. Nghị quyết số 115/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh về
hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt b ng để xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao, vui
chơi giải trí xã, phường, thị trấn, nhà văn hóa thôn, tổ dân phố và hôc trợ xây dựng
Trung tâm văn hóa xã miền núi.
22. Nghị quyết số 131/2014/NQ-HĐND tỉnh ngày 18/7/2014 của HĐND tỉnh
về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng để thực hiện các
công trình, dự án năm 2014.
104
23. Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành Chương trình XD NTM tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.
24. Quyết định số 1769/QĐ-CT ngày 30/6/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Phúc phê duyệt Đề cương Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với giải
quyết lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi_tai_huye.pdf