Theo kết quả điều tra của tác giả, điểm trung bình đánh giá nguồn nhân lực
và tổ chức nhân sự trong công tác quản lý rủi ro đạt 3,8 điểm. Như vậy, có thể nhận
định chất lượng nguồn nhân lực và sự phù hợp trong tổ chức nhân sự tại CN chưa
thực sự tốt.
Về chất lượng nguồn nhân lực, được thực hiện khảo sát trên các tiêu chí: năng
lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghề, sự đồng đều trong trình độ
của toàn thể cán bộ, khả năng phối hợp với đồng nghiệp và bộ phận nghiệp vụ . Qua
kết quả khảo sát, các chỉ tiêu này đều được đánh giá từ mức 3 đến mức 5, trong đó
chiếm tỷ trọng lớn nhất là mức 4. Tuy nhiên, xét về điểm trung bình của các chỉ tiêu thì
mức cao nhất chỉ đạt 4,2 và mức thấp nhất đạt 3,7. Như vậy, chất lượng nguồn nhân
lực chưa thực sự tốt, Chi nhánh cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng cần thiết cho cán bộ viên chức.
ế Huê
130 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 883 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế việc xác định tổng dư
nợ của khách hàng rất thuận lợi.
- Thứ ba: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên
tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ (LGD). Chỉ tiêu này bao
gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả
được nợ, đó là lãi đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính
có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý
và một số chi phí liên quan. Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công
thức:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả
và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố thông quan việc xem
xét tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Cơ cấu tài sản
của khách hàng được tính đến thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả
trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản.
Như vậy, thông qua phương pháp này, ngân hàng có thể ước tính được tổn
thất cho từng khoản vay cụ thể để có giải pháp, chính sách tín dụng phù hợp.
Song song với việc ước tính tổn thất cho từng khoản vay, ngay khi dự án
xuất hiện dấu hiệu rủi ro, CN cần thực hiện rà soát, đánh giá lại hồ sơ dự án, thực tế
Trường Đại h ̣c Kin tế Huế
88
triển khai, tình hình khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân chính gây ra nguy cơ tổn
thất tín dụng cho ngân hàng để có giải pháp kiểm soát rủi ro phù hợp, kịp thời.
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
3.2.4.1. Về thẩm định và quyết định cho vay dự án
Thẩm định dự án là quá trình ngân hàng kiểm tra, đánh giá lại một cách
khách quan, khoa học và toàn diện nội dung cũng như các khía cạnh liên quan đến
dự án. Thông qua thẩm định, ngân hàng có thể đánh giá chính xác tính khả thi, tính
hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, làm cơ sở để ngân hàng quyết
định chấp thuận hoặc từ chối cho vay.
Trong QLRR cho vay ĐTPT của NHPT thì khâu thẩm định dự án có vai trò
rất quan trọng, bởi các dự án ĐTPT có thời gian thực hiện rất dài, chịu nhiều rủi ro
do sự biến động của tình hình KT-XH cũng như tình hình hoạt động SXKD của chủ
đầu tư (rủi ro về cơ chế chính sách, rủi ro về tiến độ thực hiện, rủi ro về môi trường,
rủi ro về xã hội). Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án đầu tư của NHPT thời gian
qua vẫn còn một số vấn đề bất cập làm nảy sinh rủi ro không thu được nợ vay của
các dự án kém hiệu quả; do đó trong thời gian tới, để QLRR trong cho vay ĐTPT
thì NHPT phải chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định dự án bằng một số giải
pháp chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện quy trình thẩm định 2 giai đoạn, theo đó NHPT sẽ thẩm
định sơ bộ về khách hàng trước khi tiến hành thẩm định kỹ lưỡng về phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án. Quy trình thẩm định 2 giai đoạn như
trên sẽ cho phép loại bỏ một số lượng đáng kể các dự án không thuộc đối tượng
hoặc không đủ điều kiện vay vốn, giúp cho cả NHPT và khách hàng tránh được sự
lãng phí về thời gian và công sức do không phải lập (đối với khách hàng) hoặc thẩm
định (đối với NHPT) các dự án đó. Tuy nhiên, quá trình thẩm định cần được tổ chức
theo hình thức chuyên môn hóa nhiều hơn, sử dụng những công cụ, phương tiện
hiện đại để rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
- Về nội dung thẩm định, cần hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính của
dự án một cách đầy đủ và toàn diện. Cụ thể:
Trường Đại họ Kinh tế Huế
89
Đối với hiệu quả tài chính của dự án: Ngoài 4 chỉ tiêu cơ bản hiện đang được
sử dụng (bao gồm: giá trị hiện tại thuần - NPV, tỷ suất hoàn vốn nội tại - IRR, tỷ lệ
lợi ích/chi phí - B/C, thời gian hoàn vốn), NHPT cần quy định bổ sung về việc thẩm
định một số chỉ tiêu tài chính liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của dự án
như: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (Return On Assets - ROA), tỷ suất lợi nhuận trên
nguồn vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE), chỉ số đánh giá khả năng trả nợ
dài hạn của dự án (Debt-Service Coverage Ratio - DSCR)
Đối với rủi ro của dự án: NHPT cần quy định chi tiết việc phân tích độ nhạy
để đánh giá rủi ro; tiến tới nghiên cứu áp dụng các đại lượng thống kê toán học (kỳ
vọng toán - Mathematical Expectations, phương sai - Variance, độ lệch chuẩn -
Standard Deviation) để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố biến động đến
lợi suất của dự án.
- Chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định tài sản BĐTV theo hướng:
+ Kiểm tra kỹ hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản BĐTV; đánh giá khả năng
xẩy ra tranh chấp cũng như khả năng giành thắng lợi của NHPT trong trường hợp
xẩy ra tranh chấp;
+ Phân tích tính thanh khoản (tính “lỏng”) của tài sản BĐTV nhằm đảm bảo
khả năng phát mại tài sản khi cần xử lý tài sản để thu hồi nợ vay;
+ Định giá chính xác giá trị tài sản BĐTV.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định, cần bố trí cán bộ có đạo đức
nghề nghiệp và có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong công tác thẩm định;
từng bước áp dụng công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ công tác thẩm định.
3.2.4.2. Về giải ngân và giám sát vốn vay
Việc tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý nợ vay là biện pháp quan trọng
nhằm phát hiện rủi ro, phân tích nguyên nhân và có biện pháp hữu hiệu để xử lý kịp
thời các khoản nợ tồn đọng, bảo đảm an toàn nguồn vốn cho vay, góp phần hạn chế
RRTD đối với ngân hàng, nhất là rủi ro đạo đức khi khách hàng sử dụng vốn vay
sai mục đích. Để thực hiện tốt công tác này, NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình cần
phải quán triệt thực hiện một số nội dung sau đây:
Trường Đại học Kinh tế Huế
90
- Tiền vay phải được chuyển trực tiếp cho các đơn vị thụ hưởng; không
chuyển tiền vào tài khoản của chủ đầu tư. Thực hiện việc chuyển tiền qua hệ thống
thanh toán của NHPT Việt Nam;
- Quy định những công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng phải thực hiện trong
quá trình giám sát sử dụng vốn vay:
+ Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay thông qua xem xét hồ sơ từng lần giải
ngân và hiện trường của dự án, trong đó việc kiểm tra hiện trường dự án phải được
thực hiện nghiêm túc, khách quan;
+ Phân tích tình hình SXKD của dự án thông qua xem xét, phân tích các báo
cáo tài chính định kỳ.
+ Định kỳ, ngoài việc yêu cầu chủ đầu tư gửi BCTC đã được kiểm toán để
phân tích, đánh giá tình hình tài chính, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra
tại hiện trường nhằm xác định sự tồn tại và tình trạng thực tế của dự án, chủ đầu tư,
cũng như các TSBĐ tiền vay, đặc biệt khách hàng có nợ quá hạn và lãi treo. Thông
qua kiểm tra, định giá lại TSBĐ nợ vay, đối với những dự án có bảo đảm thấp hơn
dư nợ cần có biện pháp yêu cầu tăng TSBĐ hoặc thu nợ trước hạn; những TSBĐ
khả năng sử dụng hoặc thanh lý thấp cần có biện pháp động viên chủ đầu tư dùng
nguồn thu hợp pháp khác để trả nợ.
+ Cán bộ tín dụng phải thực hiện lập, lưu trữ và thường xuyên cập nhật các
dữ liệu liên quan đến các khoản nợ vay như tình hình vay trả, thông tin về khách
hàng, dự án, TSBĐ tiền vay. Từ đó có những đánh giá chính xác về tình hình sử
dụng vốn vay, về TSBĐ để kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý
thích hợp.
+ Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi thu thập, phân tích các thông
tin về khách hàng, tăng cường công tác kiểm tra thực tế tại DN thông qua chứng từ,
sổ sách. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường như hàng tồn kho gia tăng đột
biến, chậm thanh toán các khoản nợ đến hạn, chậm trả lương cho công nhân, ... thì
phải báo cáo ngay với Lãnh đạo chi nhánh để xác minh, làm rõ nguyên nhân. Từ đó,
đánh giá kịp thời những dấu hiệu rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả
Trườ g Đại họ Kinh tế Huế
91
nợ vay, sự thay đổi môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến
hoạt động SXKD hay có dấu hiệu vi phạm pháp luật để có thể đưa ra những biện
pháp xử lý kịp thời và thích hợp nhằm mục tiêu bảo toàn vốn vay, góp phần ngăn
ngừa RRTD.
- Quy định trách nhiệm của cán bộ tín dụng, đặc biệt là trách nhiệm về vật
chất trong trường hợp để xẩy ra rủi ro do giám sát không chặt chẽ việc sử dụng vốn
vay của khách hàng.
- Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế
kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu
có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho
từng dự án biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh.
3.2.4.3. Về bảo đảm tiền vay
Theo quy chế đảm bảo tiền vay hiện nay, NHPT Việt Nam quy định tỷ lệ
TSBĐ tiền vay bằng tài sản khác (ngoài tài sản hình thành từ vốn vay) tối thiểu
bằng 15% số vốn vay và được áp dụng chung cho tất cả các khách hàng (trừ các
chương trình của Chính Phủ). Tùy vào mức độ an toàn hiệu quả của dự án, tình hình
tài chính và uy tín của khách hàng, tính thanh khoản của tài sản,...để quyết định tỷ
lệ TSBĐ tiền vay cho từng dự án/khách hàng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy các CN trực thuộc NHPT Việt Nam, trong đó có NHPT Việt
Nam – CN Quảng Bình, chủ yếu là áp dụng tỷ lệ TSBĐ tiền vay ở mức tối thiểu
(bằng 15% số vốn vay). Như vậy, quy định về BĐTV TDĐT hiện nay chưa được
các CN phân hóa thực hiện dựa trên mức độ rủi ro của từng dự án, khách hàng.
Trong thời gian tới, NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình cần dựa vào kết quả xếp
hạng khách hàng để áp dụng mức quy định cụ thể về TSBĐ tiền vay bằng tài sản
khác đối với từng hạng khách hàng cụ thể.
Để ràng buộc trách nhiệm của khách hàng vay vốn trong việc phê duyệt
quyết toán công trình hoàn thành, đăng ký quyền sỡ hữu tài sản,.... sau khi tài sản
hình thành, CN cần quy định rõ trong hợp đồng về trách nhiệm của chủ đầu tư và
quy định số vốn tạm giữ 5% chỉ thực hiện giải ngân sau khi chủ đầu tư hoàn thành
Trường Đại h ̣c Kinh tế Huế
92
quyết toán công trình và đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm khi tài sản
hình thành đưa vào sử dụng.
Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ chính thứ hai nên việc thẩm định kỹ tài sản
đảm bảo sẽ giúp ích rất nhiều khi cần xử lý tài sản nếu khách hàng không trả được
nợ. Tuy nhiên, do các DAĐT vay vốn tại NHPT hầu hết là dự án đặc thù như thủy
điện, luyện gang thép, xi măng nên hầu hết TSBĐ ngoài tài sản gắn liền với đất
đều có thêm máy móc thiết bị chuyên dụng. Vì thế, cán bộ của CN không thể thực
hiện định giá tài sản mà sử dụng giá trị quyết toán và báo cáo khấu hao của khách
hàng để ghi nhận giá trị. Như vậy, CN chấp nhận giá trị định giá sổ sách và không
thực hiện định giá độc lập, điều này gây nên rủi ro rất lớn khi xử lý TSBĐ. Để khắc
phục nhược điểm này, CN cần thuê các đơn vị định giá chuyên nghiệp định giá
chính xác giá trị TSBĐ của dự án.
Việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị trường, trường
hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng định giá lại và có biện pháp thu hồi
bớt nợ hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản kịp thời, tránh gây tổn thất cho CN.
Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt
giảm, không đủ điều kiện đảm bảo món vay, CN phải thông báo để KH bổ sung tài
sản đảm bảo. Nếu không có tài sản đảm bảo, phải có phương án rút dần vốn tín
dụng để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
3.2.4.4. Về xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ vay
Thực chất xếp hạng tín dụng nội bộ là việc sử dụng các phương pháp và công
cụ để đánh giá, xếp loại khách hàng dựa trên những tiêu chí nhất định để từ đó đề ra
các chính sách cho vay và các biện pháp quản lý khác phù hợp với từng khách hàng
và nhóm khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động
cho vay của ngân hàng.
Trong QLRR cho vay của các ngân hàng thì hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ có vai trò rất quan trọng bởi nó vừa là cơ sở để quyết định cấp tín dụng phù hợp
với điều kiện của từng khách hàng vay vốn, vừa là cơ sở để phân loại và quản lý
khoản vay. Tuy nhiên, NHPT Việt Nam chưa sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng
Trường Đại học Kinh tế Huế
93
để làm căn cứ cho việc phân loại nợ và quản lý chất lượng tín dụng. Đồng thời,
NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình vẫn sử dụng nhiều chỉ tiêu định tính để phân
loại nợ. Giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới như sau:
- CN cần lượng hóa các chỉ tiêu định tính, sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng
để thực hiện xếp hạng tín dụng và phân loại nợ chính xác hơn.
- Song song với việc đánh giá chất lượng các khoản nợ theo thời gian quá
hạn, CN cần thực hiện đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh về năng lực SXKD, năng
lực tài chính, năng lực quản trị của khách hàng.
- CN cần sử dụng kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng để làm
căn cứ phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng, quản lý khách hàng và quản lý nợ
vay.
3.2.4.5. Về hoạt động kiểm tra nội bộ
Hiện nay, tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình phòng Kiểm tra thực hiện
kiểm tra toàn diện các mặt hoạt động của CN. Tuy nhiên, do đội ngũ cán bộ của
phòng còn hạn chế (01 trưởng phòng và 02 chuyên viên nên công tác kiểm tra chưa
thực sự hiệu quả và đáp ứng nhu cầu.
Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nói
chung và hoạt động CVĐT nói riêng, trước hết cần phải hoàn thiện bộ máy hoạt
động của Ban Kiểm tra tại Hội sở chính và phòng Kiểm tra tại CN. Hiện nay, bộ
phận kiểm tra của NHPT chưa tách bạch với các bộ phận nghiệp vụ, do đó công tác
kiểm tra chưa thực sự khách quan. Để hoạt động kiểm tra có hiệu quả và phản ánh
trung thực các tồn tại sai sót, NHPT Việt Nam cần tổ chức bộ phận kiểm tra trực
thuộc Hội đồng quản trị và độc lập với hoạt động của Hội sở chính và CN. Đồng
thời, để công tác KTNB tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình đạt hiệu quả cao thì
cần phải:
- Tăng cường lực lượng cán bộ cho phòng KTNB, đặc biệt là cán bộ thực sự
có năng lực, kinh nghiệm và am hiểu luật pháp;
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ
phòng kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán
Trường Đại học K nh tế Huế
94
bộ trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định cùng phối hợp kiểm tra.
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh
hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục
đích của kiểm tra.
- Cần quy định trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với cán bộ kiểm tra, có
chế độ thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra.
Đối với hoạt động CVĐT, hiện nay, hoạt động kiểm tra chủ yếu thực hiện
đối với các dự án có phát sinh giải ngân trong năm. Vì vậy, trong thời gian tới, cần
tăng tần suất kiểm tra đối với các dự án thuộc nhóm nợ nghi ngờ. Trong công tác
KTNB cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả
năng phòng ngừa RRTD.
3.2.5. Về tài trợ rủi ro tín dụng
a. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Thông thường, khi các biện pháp thu hồi nợ khác không có hiệu quả, ngân
hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiệt hại của
khoản nợ xấu. Do vậy, các ngân hàng thường áp dụng chủ động trích lập DPRR
thích hợp để sử dụng khi rủi ro do không thu được nợ. Tuy nhiên, tại NHPT, các
CN không được chủ động trích lập cũng như sử dụng quỹ DPRR để bù đắp tổn thất
tín dụng, mọi hoạt động trích lập và phân bổ quỹ DPRR đều thuộc thẩm quyền của
hội sở chính. Vì vậy, trong thời gian tới, khi có nhu cầu CN cần chủ động xin
NHPT cấp nguồn từ quỹ DPRR chung của toàn hệ thống để bù đắp khắc phục kịp
thời đối với khoản nợ xấu không thể thu hồi.
b. Sử dụng các công cụ bảo hiểm cho tài sản bảo đảm
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những
rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo
hiểm để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp
cần thực hiện:
Trường Đại học Kin tế Huế
95
- NHPT cần quy định chặt chẽ về việc bắt buộc khách hàng phải mua bảo
hiểm đối với TSBĐ trong suốt thời gian vay vốn trong HĐTD. Tuy nhiên, do không
có ràng buộc về kinh tế cũng như biện pháp chế tài, nên sau khi dự án hoàn thành
đưa vào sử dụng, khách hàng thường lảng tránh việc mua bảo hiểm. Để khắc phục
tình trạng này, khi thẩm định, ngân hàng cần tính toán cả chi phí bảo hiểm trong
tổng nguồn vốn đầu tư và chỉ thực hiện giải ngân 5% số vốn tạm giữ khi chủ đầu tư
hoàn thành nghĩa vụ mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời gian vay vốn của dự án.
- Trong một số trường hợp, ngân hàng cũng có thể đàm phán với các công ty
bảo hiểm có uy tín để đưa ra sản phẩm bảo an tín dụng. Theo đó, thời hạn của hợp
đồng bảo hiểm là khoảng thời gian tính từ ngày HĐTD có hiệu lực đến ngày thanh
lý hợp đồng. Hàng tháng, song song với quá trình thu nợ, ngân hàng sẽ trực tiếp thu
phí bảo hiểm của khách hàng để chuyển cho các công ty bảo hiểm. Đây là biện pháp
hữu hiệu nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra.
- Đối với một số dự án đặc thù như dự án trồng rừng nguyên liệu, dự án
trồng cây cao su có rất ít công ty bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm cho các dự án
này. Dựa vào đặc điểm này, chủ đầu tư các dự án thường từ chối mua bảo hiểm với
lý do không thể đàm phán được. Ngân hàng cần liên kết với một số công ty bảo
hiểm có uy tín để đàm phán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm đối với các dự án đặc thù
c. Áp dụng các giải pháp quản lý các khoản vay có vấn đề
NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình cần thường xuyên đến hiện trường dự
án, trụ sở doanh nghiệp để phát hiện nhanh những khoản vay có vấn đề thông qua
các dấu hiệu tài chính và phi tài chính của khách hàng. Nếu phát hiện thấy các dấu
hiệu bất thường, cán bộ tín dụng phải rà soát lại hồ sơ khoản vay, kiểm tra hồ sơ
đảm bảo để đảm bảo rằng tất cả hồ sơ ngân hàng lưu giữ đều hợp pháp, hợp lệ, tìm
kiếm cơ hội để bổ sung tài sản đảm bảo. Đồng thời, ngân hàng cần trao đổi với
khách hàng để tìm kiếm giải pháp và tư vấn tháo gỡ khó khăn phục hồi sản xuất,
ngăn chặn nguy cơ phá sản của khách hàng để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
d. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu để thu hồi nợ
Trong HĐTD và hợp đồng thế chấp tài sản để vay vốn TDĐT của Nhà nước
Trường Đại họ Kinh tế H ế
96
đã ký giữa NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình và đơn vị vay vốn đều có quy định:
Nếu liên tiếp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày đến hạn trả nợ, bên vay vốn không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho NHPT (mà không được
NHPT gia hạn nợ hoặc xử lý nợ) thì NHPT được quyền xử lý TSBĐ tiền vay để thu
hồi nợ. Tuy nhiên, trên thực tế thì NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình chưa thực
hiện điều này với bất kỳ một dự án nào. Hầu hết các dự án khi gặp khó khăn kéo dài
thường được NHPT áp dụng nhiều giải pháp tín dụng để tháo gỡ khó khăn, như
khoanh nợ, xóa lãi, gia hạn nợ, điều chỉnh mức trả nợ,... nhưng sau khi áp dụng các
biện pháp đó dự án tiếp tục phát sinh nợ quá hạn và lãi treo kéo dài. Nguyên nhân,
một phần do đơn vị có khó khăn thật sự, một phần do đơn vị vay vốn cố tình chiếm
dụng vốn và không trả nợ cho NHPT. Mặt khác, cơ chế chính sách của quá trình xử
lý nợ xấu hiện này còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho NHPT khi thực hiện xử lý
nợ xấu. Trong thời gian tới, NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình cần kiên quyết xử
lý dứt điểm đối với các dự án có nợ xấu kéo dài trong nhiều năm, những dự án đã
áp dụng nhiều giải pháp cơ cấu nợ nhưng vẫn không thể thực hiện trả nợ đầy đủ và
đúng hạn theo cam kết, cụ thể:
- Xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay: Khi chủ đầu tư không có khả năng trả
nợ như dự kiến, CN cần tiến hành bán tài sản đảm bảo nợ vay hoặc nhận tài sản
đảm bảo nợ vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Trong
trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc bán tài sản để trả nợ cho khách
hàng vay, CN cần nhận trực tiếp các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ ba.
- Bán các khoản nợ, tài sản tồn đọng: CN Chru động bán các khoản nợ phải
thu, tài sản tồn đọng cho công ty mua, bán nợ để tiếp tục theo dõi xử lý theo thẩm
quyền đối với khoản nợ xấu.
- Phát mại tài sản bảo đảm: nếu khách hàng có khoản nợ quá hạn 06 tháng
liên tiếp thì CN nên xem xét phát mại TSBĐ. Trong quá trình thực hiện, CN cần
phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc phát mại tài
sản đảm bảo để thu hồi nợ khách hàng, giảm thiểu tổn thất.
Trườn Đại học Kinh tế Huế
97
- Khởi kiện: CN nên chủ động tiến hành các thủ tục khởi kiện ra toà đối với
các khoản vay khó đòi, các khoản nợ tồn đọng sau khi đã áp dụng các biện pháp tổ
chức khai thác, xử lý tài sản thế chấp nhưng không thu hồi được nợ, nhất là đối với
các trường hợp khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố ý chây ỳ trong việc trả nợ cho
ngân hàng. Tuy nhiên việc sử dụng biện pháp khởi kiện khách hàng là biện pháp
cưỡng chế cuối cùng của ngân hàng để thu nợ khách hàng, vì việc khởi kiện thường
kéo dài rất lâu, mất nhiều thời gian và chi phí của ngân hàng.
- Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng: Đây là biện pháp cuối cùng
trong quá trình xử lý nợ của ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, CN phải chủ
động đề xuất dùng nguồn của chính mình để bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, sao cho quá trình kinh doanh mới được diễn ra trên mặt bằng có lợi. Việc xử
lý rủi ro nên được thực hiện mỗi quí một lần. Việc xem xét đối tượng và hồ sơ xử lý
rủi ro cần được thực hiện nghiêm chỉnh theo qui định của NHNT. Đồng thời, đối
với những dự án khi xử lý nợ gặp khó khăn, vướng mắc cần báo cáo NHPT Việt
Nam để có sự hỗ trợ hiệu quả hơn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
98
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
QLRR của các ngân hàng là một công việc phức tạp và khó khăn, các ngân
hàng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro mà phải đưa ra những giải pháp đồng bộ,
những biện pháp phòng chống hữu hiệu để có thể phát hiện, kiểm soát, ngăn ngừa,
hạn chế RRTD ở mức độ nhất định. Cùng với toàn hệ thống NHPT Việt Nam, hoạt
động TDĐT của Nhà nước tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình trong thời gian
vừa qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào sự phát triển KT-XH
của tỉnh nhà. Tuy nhiên, hoạt động cho vay vốn TDĐT cũng còn một số tồn tại, ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng và nguy cơ mất vốn của Nhà nước. Vì vậy, vấn đề
quan trọng là CN cần hoàn thiện công tác QLRR trong cho vay TDĐT để đảm bảo
an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Về cơ bản, đề tài đã đạt được các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể. Một số kết luận có thể được rút ra như sau:
Trong hoạt động của NHPT, hoạt động TDĐT mang rất nhiều rủi ro, rủi ro
do mức độ tập trung vốn lớn, thời gian cho vay dài, đối tượng vay hạn chế, địa bàn
đầu tư khó khăn. Do đó, về chất lượng tín dụng tại CN chưa thực sự tốt, mang nhiều
tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên, do đặc trưng về điều kiện tín dụng, nên TDĐT chịu rất
nhiều tác động vì vậy rất khó khăn trong việc xác định nguyên nhân gây nên rủi ro.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, tuy nhiên công tác QLRR tín dụng đầu tư của
Nhà nước tại CN trong giai đoạn 2014 – 2016 vẫn còn rất nhiều bất cập. Quy trình
QLRR chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là trong đo lường rủi ro; năng lực chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ chưa thực sự cao; CN chưa được chủ động
trong hoạt động QLRR, hầu hết cá khoản nợ xấu đều chưa được đánh giá đúng
mức, quá trình đánh giá còn chung chung và mang nặng tính hình thức.
Trên cơ sở việc phân tích thực trạng và khảo sát đánh giá các cán bộ trong
CN, luận văn đã đưa ra một số giải pháp có thể được áp dụng tại Chi nhánh NHPT
Quảng Bình để hoàn thiện QLRR trong cho vay đầu tư. Các giải pháp được đề xuất
bao gồm nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức nhân
sự; tăng cường các biện pháp nhận diện rủi ro; áp dụng hệ thống các giải pháp đo
Trường Đại học Kinh tế Huế
99
lường rủi ro, trong đó chú trọng đo lường về mặt định lượng; hoàn chỉnh các giải
pháp kiểm soát và tài trợ RRTD.
3.2. Kiến nghị
Kiến nghị đối với NHPT những nội dung sau:
- NHPT cần xây dựng và hoàn thiện bộ máy QLRR phù hợp với thông lệ
quốc tế và đặc điểm của ngân hàng. Mô hình QLRR có thể bao gồm: Uỷ ban QLRR
trực thuộc Hội đồng quản trị; Ban QLRR thuộc cơ quan điều hành ở hội sở chính và
Phòng QLRR tại các Chi nhánh. Trong đó, bộ phận QLRR phải hoạt động theo
nguyên tắc không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro.
- Nâng cao chất lượng giám sát của Ban kiểm tra nộ bộ tại hội sở chính và
phòng Kiểm tra tại các Chi nhánh, xây dựng hệ thống cảnh báo RRTD.
- NHPT cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro về
khách hàng, dự án, tình hình KT-XH; ngành hàng, thị trường Đồng thời sàng lọc,
xử lý và lưu trữ thông tin khoa học, tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin để phục vụ trong toàn hệ thống.
- NHPT cần xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và nhận dạng rủi ro
dựa trên nền tảng công nghệ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm và quy
trình chấm điểm phù hợp với chiến lược rủi ro của Ngân hàng.
- NHPT cần thực hiện và phát triển hệ thống báo cáo phù hợp về nội dung,
hình thức, tần số thông tin liên quan đến danh mục tín dụng và rủi ro tín dụng, cho
phép phân tích hiệu quả, quản lý thận trọng và kiểm soát rủi ro tín dụng hiện tại và
rủi ro tiềm ẩn.
- Thực hiện phân quyền mạnh hơn và gắn với trách nhiệm của các Chi nhánh
trong quyết định cho vay, xử lý rủi ro, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
- NHPT cần xây dựng phần mềm chấm điểm khách hàng tự động thông qua
các thông số được cập nhật trên hệ thống. Kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng
là cơ sở để xác định giới hạn tín dụng hàng năm, quyết định cấp tín dụng từng lần
cho từng khách hàng, đánh giá hiện trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốn
vay, quản lý danh mục tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro.
Trường Đại học Kin tế Huế
100
- Xây dựng hệ thống phân loại nợ có tính chất cảnh báo cao hơn gắn với hệ
thống xếp hạng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro.
- NHPT cần xây dựng chính sách, chương trình đào tạo nghiệp vụ tổng quan
và đào tạo nâng cao thường xuyên đối với cán bộ nhân viên, có chính sách đãi ngộ,
khen thưởng hợp lý để nâng cao năng suất lao động, chất lượng công việc.
Trường Đại học Kinh tế Huế
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập quản trị ngân hàng thương mại.
2. Ban Tín dụng đầu tư (2016), Chuyên đề nghiên cứu trao đổi: “Tín dụng
đầu tư – đòn bẩy cho nền kinh tế”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 114/2016 tháng 3
năm 2016.
3. Chính Phủ (2017) Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 2 năm 2017
về Tín dụng đầu tư của Nhà nước.
4. Nguyễn Thị Thu Hiền (2016), Chuyên đề tiếng nói cơ sở: “Chi nhánh Hà
Nam vững bước phát triển”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 115/2016 tháng 4+5/2016.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2016), “Ngân hàng Phát triển Việt Nam
10 năm – Một chặng đường phát triển”
6. Phan Thị Thu Hà (2007), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Hoàn thiện
chính sách Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”.
7. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2008), Quyết định số 17/ QĐ-HĐQL về
việc ban hành Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
9. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quyết định số 382/QĐ-NHPT ngày 28
tháng 10 năm 2016 về việc Ban hành quy định hướng dẫn phân loại tài sản có và
cam kết ngoại bảng tại NHPT Việt Nam.
10. Học viện Tài chính (2006), Quản lý kinh doanh tiền tệ của các tổ chức
tài chính - tín dụng (Đề cương môn học, dùng cho Cao học và Nghiên cứu sinh).
11. Nguyễn Đại Lai (2005), “Những nội dung cơ bản rút ra từ các bài viết
trong kỷ yếu hội thảo Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam”
12. Nguyễn Đại Lai (2006), “Bình luận và giới thiệu khái quát 25 nguyên tắc
Trường Đại học Kinh tế Huế
102
cơ bản của Uỷ ban Basel về thanh tra - giám sát ngân hàng”.
13. Nguyễn Đăng Dờn (2012), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại.
14. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), “Hiệp ước Basel mới và các vấn đề kiểm
soát rủi ro trong các Ngân hàng thương mại”, Tạp chí phát triển kinh tế.
15. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng.
16. Thủ thướng Chính phủ (2007), Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30
tháng 03 năm 2007 về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
II. Trang web
17.
nhiem-credit-rating-nhu-the-nao-phan-2/
18.
nhiem-credit-rating-nhu-the-nao-phan-1/
Trường Đại học Kinh tế Huế
103
Phụ lục 01: Phiếu điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chào Quý Ông/bà!
Hiện nay, tôi đang nghiên cứu đề tài liên quan đến “Quản lý rủi ro Tín dụng
đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”. Để có
những thông tin và đánh giá xác thực về nội dung của đề tài, tôi rất mong muốn
ông/bà dành một chút thời gian để đọc và trả lời vào bảng câu hỏi này. Tất cả kết
quả của cuộc điều tra này sẽ được giữ kín. Tôi xin trân trọng cám ơn!
Số thứ tự phiếu:.
PHẦN I – CÂU HỎI KHẢO SÁT:
Câu 1: Xin Ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình đối với công tác quản lý rủi ro tín
dụng đầu tư tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình bằng cách khoanh tròn vào các ô điểm
tương ứng theo các mức độ:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
I. Nguồn nhân lực và tổ chức nhân sự QLRR
1. Cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong công tác QLRR 1 2 3 4 5
2. Trình độ cán bộ đồng đều, thường xuyên được đào tạo,
nâng cao nghiệp vụ về QLRR 1 2 3 4 5
3. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
được chú trọng 1 2 3 4 5
4. Sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ chặt chẽ, hiệu
quả trong QLRR 1 2 3 4 5
5. Số lượng cán bộ phù hợp, đáp ứng đủ nhu cầu công việc
thực tế của chi nhánh 1 2 3 4 5
6. Phân giao nhiệm vụ giữa các bộ phận, phòng nghiệp vụ
phù hợp, hiệu quả, khoa học 1 2 3 4 5
7. Cán bộ phụ trách nghiệp vụ phù hợp với năng lực, sở 1 2 3 4 5
Trường Đại học Kinh tế Huế
104
trường, chuyên ngành đào tạo của bản thân
8. Chi nhánh sử dụng các biện pháp quản lý chất lượng
công việc hiệu quả, đo lường chính xác kết quả công việc
của cán bộ và phòng nghiệp vụ.
1 2 3 4 5
II. Nhận diện rủi ro
1. Chi nhánh sử dụng đa dạng, hiệu quả các phương pháp
nhận diện rủi ro 1 2 3 4 5
2. Thường xuyên giao tiếp với khách hàng để quan sát,
nhận diện các dấu hiệu rủi ro từ phía khách hàng 1 2 3 4 5
3. Phát hiện kịp thời các dấu hiệu tài chính và phi tài chính
của khách hàng để nhận diện rủi ro 1 2 3 4 5
4. Áp dụng phương pháp phân tích BCTC hiệu quả 1 2 3 4 5
5. Tích cực giao tiếp trong nội bộ chi nhánh để sớm nhận
diện những dấu hiệu rủi ro 1 2 3 4 5
6. Thực hiện rà soát các dấu hiệu rủi ro định kỳ. 1 2 3 4 5
III. Đo lường rủi ro tín dụng
1. Sử dụng mô hình thích hợp để đo lường rủi ro tín dụng. 1 2 3 4 5
2. Thực hiện lượng hóa tương đối chính xác rủi ro tín dụng. 1 2 3 4 5
3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro khoa học, cụ thể, dễ
thực hiện. 1 2 3 4 5
4. Sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng để đo lường rủi ro. 1 2 3 4 5
5. Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng phù hợp 1 2 3 4 5
IV. Kiểm soát rủi ro tín dụng
a. Về đặc điểm vốn vay tín dụng đầu tư
1. Danh mục đối tượng vay vốn của NHPT thuộc các
ngành nghề, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. 1 2 3 4 5
2. Do đặc điểm của các dự án vay vốn đầu tư phát triển có
quy mô lớn, thời gian dài nên dễ gặp rủi ro 1 2 3 4 5
3. Quy định mức vốn tự có tối thiểu (bằng 20% tổng mức
đầu tư) tham gia dự án thấp 1 2 3 4 5
4. Lãi suất vay vốn trong một số thời kỳ thấp và giữ
nguyên trong thời gian vay vốn 1 2 3 4 5
b. Kiểm soát thẩm định và quyết định cho vay
Trường Đại học Ki h tế Huế
105
1. Tuân thủ chặt chẽ quy trình thẩm định và quyết định cho
vay. 1 2 3 4 5
2. Hạn chế cho vay đối với những đối tượng và những hoạt
động có nguy cơ phát sinh tổn thất cho ngân hàng. 1 2 3 4 5
3. Phân tán rủi ro trong đối tượng vay vốn, lĩnh vực, ngành
nghề, hình thức cấp vốn. 1 2 3 4 5
4. Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ vay vốn, đảm bảo đúng quy
định, hợp lý, hợp lệ. 1 2 3 4 5
5. Thẩm định đầy đủ, toàn diện các nội dung. 1 2 3 4 5
6. Áp dụng các điều khoản mang tính ràng buộc để hạn chế
rủi ro liên quan đến điều kiện vay vốn. 1 2 3 4 5
c. Kiểm soát giải ngân
1. Tuân thủ quy trình, quy định xét duyệt và giám sát vốn
vay 1 2 3 4 5
2. Kiểm soát hồ sơ giải ngân đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ 1 2 3 4 5
3. Luôn thực hiện đánh giá các khoản cấp tín dụng. 1 2 3 4 5
4. Thực hiện tốt kiểm soát hiệu quả sử dụng tiền vay và
mục đích sử dụng vốn vay 1 2 3 4 5
5. Giám sát sau giải ngân chặt chẽ 1 2 3 4 5
6. Việc kiểm tra, giám sát vốn vay, tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng thường xuyên đi vào thực chất,
không mang nặng tính hình thức
1 2 3 4 5
d. Kiểm soát bảo đảm tiền vay
1. Tuân thủ quy định về tài sản bảo đảm tiền vay 1 2 3 4 5
2. Thực hiện đánh giá trung thực, khách quan giá trị tài sản
bảo đảm 1 2 3 4 5
3. Thực hiện giám sát và quản lý tài sản bảo đảm chặt chẽ 1 2 3 4 5
4. Áp dụng các biện pháp quản lý giám sát tài sản bảo đảm
để nâng cao trách nhiệm và thiện chí trả nợ của khách hàng
vay vốn.
1 2 3 4 5
e. Kiểm soát phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
1. Trong phân loại nợ sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng,
các chỉ tiêu định tính được lượng hóa thành chỉ tiêu định
lượng để thực hiện chính xác và thuận tiện.
1 2 3 4 5
Trường Đại học Kinh tế Huế
106
2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng để phân loại nợ 1 2 3 4 5
3. Đánh giá năng lực chủ đầu tư, tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng để làm chỉ tiêu phân loại nợ 1 2 3 4 5
4. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định 1 2 3 4 5
5. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro chủ động, hiệu quả,p hù
hợp với thực trạng của ngân hàng 1 2 3 4 5
g. Kiểm soát kiểm tra nội bộ
1. Tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm tra trước, trong và sau
khi giải ngân. 1 2 3 4 5
2. Hoạt động kiểm tra gắn liền với hoạt động tín dụng hàng
ngày và được thực hiện thường xuyên liên tục. 1 2 3 4 5
3. Nâng cao tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ và ý thức
trách nhiệm cá nhân trong công tác kiểm tra và tự kiểm tra. 1 2 3 4 5
4. Kiểm tra sự tuân thủ quy trình, quy định, tính hợp pháp,
hợp lý, hợp lệ của thực hiện các chính sách, nghiệp vụ. 1 2 3 4 5
V. Tài trợ rủi ro tín dụng
1. Sử dụng phù hợp quỹ dự phòng rủi ro để tài trợ cho
những tổn thất cho các khoản vay gặp rủi ro. 1 2 3 4 5
2. Giám sát dự án, khách hàng để đề xuất biện pháp xử lý
rủi ro kịp thời, chính xác 1 2 3 4 5
3. Áp dụng hiệu quả, linh hoạt các phương án thu hồi nợ
xấu, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ, yêu cầu đền bù từ các
công ty bảo hiểm.
1 2 3 4 5
4. Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên trong và bên ngoài
ngân hàng để tài trợ cho các khoản tín dụng gặp rủi ro. 1 2 3 4 5
Câu 2: Theo ông/bà còn những nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHPT
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
107
Câu 3: Để hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng đầu tư, NHPT Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình cần thực hiện những giải pháp gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................
III. Thông tin cá nhân:
1. Tuổi: dưới 30 tuổi từ 30 đến 45 tuổi
trên 45 tuổi
2. Giới tính: Nam
Nữ
3. Trình độ chuyên môn:
Trên đại học Đại học
Cao đẳng, sơ cấp, trung cấp Khác
4. Chức vụ:
Lãnh đạo CN Lãnh đạo phòng
Chuyên viên
5. Thời gian công tác:
dưới 5 năm từ 5 năm đến dưới 10 năm
từ 10 đến dưới 15 năm từ 15 năm trở lên
Trường Đại học Kinh tế Huế
105
Phụ lục 02: Tổng hợp kết quả điều tra
(Gồm 03 bảng: Bảng PL – 01, Bảng PL – 02, Bảng PL – 03)
Bảng PL - 01: Quy ước về các nhận định
Chỉ tiêu khảo sát Quy ước
I. Nguồn nhân lực và tổ chức nhân sự QLRR phù hợp Nội dung 1
1. Cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong công tác QLRR Nhận định 1
2. Trình độ cán bộ đồng đều, thường xuyên được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về QLRR Nhận định 2
3. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ được chú trọng Nhận định 3
4. Sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ chặt chẽ, hiệu quả trong QLRR Nhận định 4
5. Số lượng, chất lượng cán bộ phù hợp, đáp ứng đủ nhu cầu công việc thực tế của chi nhánh Nhận định 5
6. Phân giao nhiệm vụ giữa các bộ phận, phòng nghiệp vụ phù hợp, hiệu quả, khoa học Nhận định 6
7. Cán bộ phụ trách nghiệp vụ phù hợp với năng lực, sở trường, chuyên ngành đào tạo của bản thân Nhận định 7
8. Chi nhánh sử dụng các biện pháp quản lý chất lượng công việc hiệu quả, đo lường chính xác kết quả công
việc của cán bộ và phòng nghiệp vụ.
Nhận định 8
II. Nhận diện rủi ro Nội dung 2
1. Chi nhánh sử dụng đa dạng, hiệu quả các phương pháp nhận diện rủi ro Nhận định 9
Trường Đại học Kinh tế Huế
106
2. Thường xuyên giao tiếp với khách hàng để quan sát, nhận diện các dấu hiệu rủi ro từ phía khách hàng Nhận định 10
3. Phát hiện kịp thời các dấu hiệu tài chính và phi tài chính của khách hàng để nhận diện rủi ro Nhận định 11
4. Áp dụng phương pháp phân tích BCTC hiệu quả Nhận định 12
5. Tích cực giao tiếp trong nội bộ chi nhánh để sớm nhận diện những dấu hiệu rủi ro Nhận định 13
6. Thực hiện rà soát các dấu hiệu rủi ro định kỳ. Nhận định 14
III. Đo lường rủi ro tín dụng Nội dung 3
1. Sử dụng mô hình thích hợp để đo lường rủi ro tín dụng. Nhận định 15
2. Thực hiện lượng hóa tương đối chính xác rủi ro tín dụng. Nhận định 16
3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro khoa học, cụ thể, dễ thực hiện. Nhận định 17
4. Sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng để đo lường rủi ro. Nhận định 18
5. Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng phù hợp Nhận định 19
IV. Kiểm soát rủi ro tín dụng Nội dung 4
a. Về đặc điểm vốn vay tín dụng đầu tư Nội dung 4.1
1. Danh mục đối tượng vay vốn của NHPT thuộc các ngành nghề, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Nhận định 20
2. Do đặc điểm của các dự án vay vốn đầu tư phát triển có quy mô lớn, thời gian dài nên dễ gặp rủi ro Nhận định 21
3. Quy định mức vốn tự có tối thiểu (bằng 20% tổng mức đầu tư) tham gia dự án thấp Nhận định 22
Trườn Đại học Kinh tế Huế
107
4. Lãi suất vay vốn trong một số thời kỳ thấp và giữ nguyên trong thời gian vay vốn Nhận định 23
b. Kiểm soát thẩm định và quyết định cho vay Nội dung 4.2
1. Tuân thủ chặt chẽ quy trình thẩm định và quyết định cho vay. Nhận định 24
2. Hạn chế cho vay đối với những đối tượng và những hoạt động có nguy cơ phát sinh tổn thất cho ngân hàng. Nhận định 25
3. Phân tán rủi ro trong đối tượng vay vốn, lĩnh vực, ngành nghề, hình thức cấp vốn. Nhận định 26
4. Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ vay vốn, đảm bảo đúng quy định, hợp lý, hợp lệ. Nhận định 27
5. Thẩm định đầy đủ, toàn diện các nội dung. Nhận định 28
6. Áp dụng các điều khoản mang tính ràng buộc để hạn chế rủi ro liên quan đến điều kiện vay vốn. Nhận định 29
c. Kiểm soát giải ngân Nội dung 4.3
1. Tuân thủ quy trình, quy định xét duyệt và giám sát vốn vay Nhận định 30
2. Kiểm soát hồ sơ giải ngân đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ Nhận định 31
3. Luôn thực hiện đánh giá các khoản cấp tín dụng. Nhận định 32
4. Thực hiện tốt kiểm soát hiệu quả sử dụng tiền vay và mục đích sử dụng vốn vay Nhận định 33
5. Giám sát sau giải ngân chặt chẽ Nhận định 34
6. Việc kiểm tra, giám sát vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng thường xuyên đi vào thực
chất, không mang nặng tính hình thức
Nhận định 35
Trường Đại học Kinh tế Huế
108
d. Kiểm soát bảo đảm tiền vay Nội dung 4.4
1. Tuân thủ quy định về tài sản bảo đảm tiền vay Nhận định 36
2. Thực hiện đánh giá trung thực, khách quan giá trị tài sản bảo đảm Nhận định 37
3. Thực hiện giám sát và quản lý tài sản bảo đảm chặt chẽ Nhận định 38
4. Áp dụng các biện pháp quản lý giám sát tài sản bảo đảm để nâng cao trách nhiệm và thiện chí trả nợ của
khách hàng vay vốn.
Nhận định 39
e. Kiểm soát phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Nội dung 4.5
1. Trong phân loại nợ sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng, các chỉ tiêu định tính được lượng hóa thành chỉ tiêu
định lượng để thực hiện chính xác và thuận tiện.
Nhận định 40
2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng để phân loại nợ Nhận định 41
3. Đánh giá năng lực chủ đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để làm chỉ tiêu phân loại nợ Nhận định 42
4. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định Nhận định 43
5. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro chủ động, hiệu quả,p hù hợp với thực trạng của ngân hàng Nhận định 44
g. Kiểm soát kiểm tra nội bộ Nội dung 4.6
1. Tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân. Nhận định 45
2. Hoạt động kiểm tra gắn liền với hoạt động tín dụng hàng ngày và được thực hiện thường xuyên liên tục. Nhận định 46
Trường Đại ọc Kinh tế Huế
109
3. Nâng cao tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ và ý thức trách nhiệm cá nhân trong công tác kiểm tra và tự
kiểm tra.
Nhận định 47
4. Kiểm tra sự tuân thủ quy trình, quy định, tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của thực hiện các chính sách, nghiệp
vụ.
Nhận định 48
V. Tài trợ rủi ro tín dụng Nội dung 5
1. Sử dụng phù hợp quỹ dự phòng rủi ro để tài trợ cho những tổn thất cho các khoản vay gặp rủi ro. Nhận định 49
2. Giám sát dự án, khách hàng để đề xuất biện pháp xử lý rủi ro kịp thời, chính xác Nhận định 50
3. Áp dụng hiệu quả, linh hoạt các phương án thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ, yêu cầu đền bù từ
các công ty bảo hiểm.
Nhận định 51
4. Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên trong và bên ngoài ngân hàng để tài trợ cho các khoản tín dụng gặp rủi
ro.
Nhận định 52
Trường Đại học Kinh tế Huế
110
Bảng PL - 02: Tổng hợp kết quả điều tra
Phương thức chấm điểm
trên phiếu điều tra:
1
Hoàn toàn không
đồng ý
2
Không đồng ý
3
Bình thường
4
Đồng ý
5
Hoàn toàn đồng ý
Chỉ tiêu
khảo sát
Phiếu điều tra
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Nội dung 1
Nhận định 1 3 3 4 4 3 4 4 4 4 3 4 3 4 4 4 4 4 4 4 3 3 3 4 3 4 4 4 4 4 4
Nhận định 2 4 3 4 3 3 4 3 4 4 3 4 4 5 4 3 4 3 4 4 4 3 4 4 5 4 5 4 4 4 4
Nhận định 3 5 5 4 5 3 4 5 4 4 3 4 4 3 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 5 4 5 5 3
Nhận định 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 4 4
Nhận định 5 4 3 3 4 4 4 3 3 3 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 3 3 3 3 4 4 3 3 4 4 4
Nhận định 6 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4
Nhận định 7 4 3 3 4 5 5 5 5 4 4 4 4 4 5 4 4 3 5 4 5 3 5 5 4 4 5 4 5 4 4
Nhận định 8 4 4 3 4 3 4 4 3 4 4 3 3 4 4 3 3 4 4 4 3 4 4 3 4 4 3 3 4 4 4
Nội dung 2
Nhận định 9 4 3 4 4 3 4 4 3 3 3 4 4 3 3 4 3 3 3 3 4 4 3 3 4 3 3 4 3 4 3
Nhận định 10 4 4 3 3 4 3 4 3 4 4 3 4 3 4 4 3 4 4 3 4 4 4 5 4 3 3 4 3 4 3
Nhận định 11 4 3 4 4 3 4 3 3 4 4 3 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 3 4 4 3 4 3 4 4
Nhận định 12 4 4 3 3 4 4 4 4 4 3 3 4 3 4 3 3 4 4 4 3 4 3 3 4 4 5 3 4 3 4
Trường Đại học Kinh tế Huế
111
Nhận định 13 4 3 3 4 3 3 3 3 4 4 3 4 3 3 3 3 4 3 3 4 3 5 3 4 3 3 4 3 3 4
Nhận định 14 3 3 3 4 3 4 4 3 3 3 3 3 4 4 3 3 3 3 4 3 4 4 3 4 3 3 3 3 4 3
Nội dung 3
Nhận định 15 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4
Nhận định 16 4 3 3 4 2 4 3 3 4 4 2 4 4 2 2 4 2 4 3 4 4 3 2 4 4 2 4 3 3 4
Nhận định 17 4 4 4 3 4 4 4 3 4 2 3 4 3 4 2 4 2 4 3 4 4 4 3 4 4 2 4 3 4 4
Nhận định 18 4 3 2 4 3 3 2 3 4 4 2 4 2 2 4 2 3 2 4 2 3 2 2 4 4 3 2 4 2 3
Nhận định 19 4 4 4 4 3 4 4 5 4 5 5 3 4 5 4 4 5 4 4 3 4 4 3 4 4 5 3 4 4 5
Nội dung 4
Nội dung 4.1
Nhận định 20 4 3 4 5 4 4 4 5 3 4 5 4 5 4 4 4 4 4 5 4 4 4 5 4 3 5 4 5 4 4
Nhận định 21 4 5 3 4 5 3 5 5 4 4 5 5 5 4 5 4 5 5 4 5 5 5 5 4 4 5 4 3 4 3
Nhận định 22 4 4 4 5 4 4 5 3 4 4 5 4 4 5 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4
Nhận định 23 4 4 4 5 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 5 4 4 5 4 4 4 5 5 4 5 4 5 4 4
Nội dung 4.2
Nhận định 24 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4
Nhận định 25 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4
Nhận định 26 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4
Nhận định 27 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4
Nhận định 28 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4
Nhận định 29 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4
Nội dung 4.3
Nhận định 30 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4
Nhận định 31 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 3 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4
Nhận định 32 4 4 4 4 4 4 5 3 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
112
Nhận định 33 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4
Nhận định 34 4 3 3 4 5 3 5 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4
Nhận định 35 4 4 4 4 4 4 5 4 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4
Nội dung 4.4
Nhận định 36 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4
Nhận định 37 4 4 4 4 5 4 4 4 4 4 5 3 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 3 4 4 4 4
Nhận định 38 4 4 4 4 4 4 5 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4
Nhận định 39 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4
Nội dung 4.5
Nhận định 40 4 4 4 4 5 4 4 3 4 4 3 3 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 3 3 4 4 4
Nhận định 41 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 4 4 5 4 4
Nhận định 42 4 3 3 4 5 3 5 4 4 4 5 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4
Nhận định 43 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 3 3 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 4 3 4 4 4
Nhận định 44 4 4 4 4 4 4 5 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4
Nội dung 4.6
Nhận định 45 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4
Nhận định 46 4 4 4 3 4 4 4 3 4 4 3 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4
Nhận định 47 4 3 3 4 5 3 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 3 4 4 4 4
Nhận định 48 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 4 3 4 4 4
Nội dung 5
Nhận định 49 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 3 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4
Nhận định 50 4 4 4 3 4 4 4 3 4 4 3 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 4 4 5 4 4
Nhận định 51 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 3 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 4 4 4 4 4
Nhận định 52 4 4 4 4 5 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 3 3 4 4 4
Trườ g Đại học Kinh tế Huế
113
Bảng PL - 03: Xử lý kết quả điều tra
Chỉ tiêu
khảo sát
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Điểm
trung
bìnhSố phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ %
Nội dung 1 3,8
Nhận định 1 0 0% 0 0% 9 30% 21 70% 0 0% 3,7
Nhận định 2 0 0% 0 0% 8 27% 19 63% 3 10% 3,8
Nhận định 3 0 0% 0 0% 7 23% 12 40% 11 37% 4,1
Nhận định 4 0 0% 0 0% 1 3% 23 77% 6 20% 4,2
Nhận định 5 0 0% 0 0% 14 47% 16 53% 0 0% 3,5
Nhận định 6 0 0% 0 0% 10 33% 18 60% 2 7% 3,7
Nhận định 7 0 0% 0 0% 12 40% 15 50% 3 10% 3,7
Nhận định 8 0 0% 0 0% 11 37% 19 63% 0 0% 3,6
Nội dung 2 3,5
Nhận định 9 0 0% 0 0% 17 57% 13 43% 0 0% 3,4
Nhận định 10 0 0% 0 0% 12 40% 17 57% 1 3% 3,6
Nhận định 11 0 0% 0 0% 11 37% 17 57% 2 7% 3,7
Nhận định 12 0 0% 0 0% 12 40% 17 57% 1 3% 3,6
Nhận định 13 0 0% 0 0% 19 63% 10 33% 1 3% 3,4
Nhận định 14 0 0% 0 0% 20 67% 10 33% 0 0% 3,3
Nội dung 3 3,3
Trường Đại học Kinh tế Huế
114
Nhận định 15 0 0% 6 20% 0 0% 24 80% 0 0% 3,6
Nhận định 16 0 0% 7 23% 8 27% 15 50% 0 0% 3,3
Nhận định 17 0 0% 4 13% 7 23% 19 63% 0 0% 3,5
Nhận định 18 0 0% 12 40% 8 27% 10 33% 0 0% 2,9
Nhận định 19 0 0% 7 23% 5 17% 18 60% 0 0% 3,4
Nội dung 4 4,1
Nội dung 4.1 4,3
Nhận định 20 0 0% 0 0% 3 10% 19 63% 8 27% 4,2
Nhận định 21 0 0% 0 0% 4 13% 11 37% 15 50% 4,4
Nhận định 22 0 0% 0 0% 2 7% 21 70% 7 23% 4,2
Nhận định 23 0 0% 0 0% 0 0% 20 67% 10 33% 4,3
Nội dung 4.2 4,1
Nhận định 24 0 0% 0 0% 1 3% 23 77% 6 20% 4,2
Nhận định 25 0 0% 0 0% 1 3% 23 77% 6 20% 4,2
Nhận định 26 0 0% 0 0% 4 13% 19 63% 7 23% 4,1
Nhận định 27 0 0% 0 0% 3 10% 20 67% 7 23% 4,1
Nhận định 28 0 0% 0 0% 2 7% 22 73% 6 20% 4,1
Nhận định 29 0 0% 0 0% 4 13% 19 63% 7 23% 4,1
Nội dung 4.3 4,1
Nhận định 30 0 0% 0 0% 2 7% 23 77% 5 17% 4,1
Nhận định 31 0 0% 0 0% 7 23% 16 53% 7 23% 4,0
Nhận định 32 0 0% 0 0% 3 10% 23 77% 4 13% 4,0
Trường Đại học Kinh tế Huế
115
Nhận định 33 0 0% 0 0% 2 7% 22 73% 6 20% 4,1
Nhận định 34 0 0% 0 0% 7 23% 17 57% 6 20% 4,0
Nhận định 35 0 0% 0 0% 1 3% 24 80% 5 17% 4,1
Nội dung 4.4 4,1
Nhận định 36 0 0% 0 0% 4 13% 20 67% 6 20% 4,1
Nhận định 37 0 0% 0 0% 5 17% 20 67% 5 17% 4,0
Nhận định 38 0 0% 0 0% 1 3% 26 87% 3 10% 4,1
Nhận định 39 0 0% 0 0% 2 7% 22 73% 6 20% 4,1
Nội dung 4.5 4,0
Nhận định 40 0 0% 0 0% 5 17% 22 73% 3 10% 3,9
Nhận định 41 0 0% 0 0% 2 7% 25 83% 3 10% 4,0
Nhận định 42 0 0% 0 0% 6 20% 17 57% 7 23% 4,0
Nhận định 43 0 0% 0 0% 3 10% 23 77% 4 13% 4,0
Nhận định 44 0 0% 0 0% 1 3% 26 87% 3 10% 4,1
Nội dung 4.6 4,0
Nhận định 45 0 0% 0 0% 0 0% 26 87% 4 13% 4,1
Nhận định 46 0 0% 0 0% 4 13% 22 73% 4 13% 4,0
Nhận định 47 0 0% 0 0% 7 23% 18 60% 5 17% 3,9
Nhận định 48 0 0% 0 0% 2 7% 23 77% 5 17% 4,1
Nội dung 5 3,7
Nhận định 49 0 0% 0 0% 5 17% 23 77% 2 7% 3,9
Nhận định 50 0 0% 0 0% 4 13% 23 77% 3 10% 4,0
Trường Đại học Kinh tế Huế
116
Nhận định 51 0 0% 0 0% 12 40% 15 50% 3 10% 3,7
Nhận định 52 0 0% 0 0% 9 30% 15 50% 3 10% 3,4
Trường Đại học Kinh tế Huế
1Trường Đại học Kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_ly_rui_ro_tin_dung_dau_tu_tai_ngan_hang_phat_trien_viet_nam_chi_nhanh_quang_binh_7645_2077299.pdf