Hoạt động bảo hiểm ngân hàng có vai trò quan trọng, đặc biệt trước khi
ngân hàng phê duyệt một m ón vay hay cung cấp một dịch vụ thanh toán,. Bảo
hiểm chính là nguồn thanh toán, nguồn trả nợ phụ cho ngân hàng trong trường
hợp phát sinh các rủi ro. Chẳng hạn, trường hợp vay mua ô tô trả góp, khách
hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm tổn thất vật chất xe, trị giá bảo hiểm bằng
100% trị giá xe và chuyển quyền thụ hưởng cho ngân hàng trước khi giải ngân.
Điều này đồng nghĩa với khi có sự cố xảy ra làm giảm giá trị xe (tài sản đảm
bảo của ngân hàng) thuộc trách nhiệm của bên bảo hiểm thì bên bảo hiểm sẽ
phải bồi thường giá trị tổn thất theo tỷ lệ bảo hiểm đã mua cho ngân hàng. Như
vậy, bảo hiểm đã góp phần giảm rủi ro do giá trị tài sản đảm bảo giảm sút, đặc
biệt trong trường hợp ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
Đối với các trường hợp vay thế chấp phương tiện giao thông cơ giới, phương
tiện vận tải biển, cầm cố hàng kho hàng. bên vay đều phải mua các loại bảo
hiểm tương ứng và chuyển quyền thụ hưởng cho ngân hàng trước khi giải
ngân.
115 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2067 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Đồng thời
góp phần tạo đà thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác phát triển theo
như thanh toán, tín dụng,..
Thứ hai, hội nhập cũng có nghĩa là các ngân hàng phải đón nhận và tiếp
cận với nhiều loại hình, nhiều yếu tố kinh doanh mang tính chất nuớc ngoài
hơn. Do vậy, hoạt động kinh doanh cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn, mà đặc
biệt là hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế. Trên thực tế đã có những rủi
ro phát sinh đối với một số ngân hàng khi cho vay các doanh nghiệp nước
ngoài mà không đánh giá, nghiên cứu kỹ về kế hoạch kinh doanh của công ty
và tư cách của chủ doanh nghiệp. Hậu quả là doanh nghiệp phá sản, chủ
doanh nghiệp bỏ trốn do không có khả năng trả nợ ngân hàng.
Thứ ba, vấn đề nhân sự và công nghệ trong quá trình hội nhập cũng đặt
ra cho các nhà quản trị rủi ro nhiều thách thức đáng kể. Các ngân hàng cần
phải thường xuyên cập nhật công nghệ mới, áp dụng các phần mềm mới trong
vận hành và quản lý các giao dịch. Song song với tiếp cận công nghệ mới,
tiên tiến là đòi hỏi về nguồn nhân lực để vận hành và ứng dụng công nghệ. Xu
hướng hội nhập tạo điều kiện cho ngành kinh doanh tài chính – ngân hàng
phát triển ở mức cao, theo đó là sự ra đời của rất nhiều các ngân hàng nội địa
và sự xuất hiện của nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Một chiến lược
76
thu hút nhân tài mà không tốn kém chi phí đào tạo của các tổ chức mới này là
sẵn sàng đưa ra mức lương hấp dẫn, vị trí lãnh đạo đối với những nguồn nhân
lực đã được đào tạo và đang có kinh nghiệm công tác tại các tổ chức tương tự.
Điều này đã gây ra những tổn thất không nhỏ cho các ngân hàng bị mất nguồn
nhân lực. Do vậy, đối với các nhà quản trị rủi ro thu hút nhân tài đã khó thì
việc giữ được được nhân tài lại càng khó hơn.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập
Để hoàn thiện quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế và nhằm tối ưu hóa các ưu điểm, tối thiểu hóa
các nhược điểm của các biện pháp đã và đang áp dụng được đề cập tại chương
2, các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể xem xét và phối kết hợp các
biện pháp đã và đang được áp dụng với các giải pháp vi mô và vĩ mô dưới
đây:
3.3.1. Giải pháp vi mô
3.3.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro hợp lý
Xác định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của Ban lãnh đạo và nhân viên
trong từng hoạt động kinh doanh ngân hàng và quản lý rủi ro là rất cần thiết
nhằm đảm bảo:
- Những quyết định quan trọng liên quan tới chiến lược kinh doanh,
quản lý rủi ro được đưa ra một cách thích hợp bởi một tập thể các cá nhân với
kinh nghiệm và kiến thức phù hợp
- Những trách nhiệm do Ban giám đốc giao phó được thực hiện đúng
với sự uỷ nhiệm đó.
- Các cá nhân được giao những vai trò thích hợp cho phép đảm bảo
phân tách nhiệm vụ một cách phù hợp nhằm tạo môi trường kinh doanh có
77
kiểm soát. Chẳng hạn đối với hoạt động tín dụng, theo các thông lệ tốt nhất
thì các chức năng như Phân tích đánh giá tín dụng; Quan hệ tín dụng và giám
sát tín dụng; Kiểm tra tín dụng cần được tách riêng nhằm đảm bảo sự phân
tách nhiệm vụ, tránh tình trạng vừa đá bóng vừa thổi còi.
3.3.1.2. Xây dựng bảng điểm tín dụng để đánh giá rủi ro và định
giá khoản vay đối với hoạt động tín dụng
Việc xây dựng bảng điểm tín dụng cần phân biệt theo từng nhóm khách
hàng vì mỗi nhóm khách hàng có đặc điểm hoạt động khác nhau nên cần có
những tiêu chí đánh giá khác nhau:
Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp, bao gồm Doanh nghiệp nhà
nước (DNNN), các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNĐTNN) khi
xây dựng bảng điểm cần chú ý các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Các chỉ tiêu tài chính: có thể áp dụng QĐ 57/2002/QĐ-NHNN của
Ngân hàng nhà nước ngày 24/01/2002.
- Lưu chuyển tiền tệ
- Quản lý: Kinh nghiệm kinh doanh và kinh nghiệm trong ngành, tính
khả thi của phương án kinh doanh.
- Tình hình giao dịch: Quá trình trả nợ vay tại các ngân hàng có phát
sinh quan hệ tín dụng; mức độ giao dịch ...
- Các yếu tố bên ngoài: Triển vọng ngành, vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Về cơ bản các chỉ tiêu đánh giá cũng giống nhóm các DNNN và
DNĐTNN nhưng tỷ trọng các chỉ tiêu thì khác nhau.
- Đối với khách hàng là DNNN và DNĐTNN các chỉ tiêu tài chính là
quan trọng nhất còn đối với các DNVVN các chỉ tiêu đánh giá ông chủ là
78
quan trọng nhất vì các báo cáo tài chính của các DNVVN không thực sự đáng
tin cậy, không phản ánh thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Nhóm khách hàng là cá nhân: Khi đánh giá cần quan tâm đến những
vấn đề theo thứ tự sau:
- Tiền án tiền sự
- Tuổi tác
- Trình độ văn hoá
- Nghề nghiệp
- Thời gian làm việc với đơn vị hiện tại
- Chi tiết nơi cư trú hiện tại
- Cơ cấu gia đình và số người phụ thuộc
- Thu nhập hàng năm của bản thân và gia đình
Tuy nhiên việc xây dựng bảng điểm tín dụng thực sự không phải một
sớm một chiều, nó cần có thời gian, nguồn lực về con người và công nghệ
thông tin. Để có thể xây dựng bảng điểm tín dụng các ngân hàng cần có sự hệ
thống một số lượng khá lớn các khoản vay trả nợ tốt và các khoản vay xấu,
trên cơ sở đó chuyên gia sẽ kết hợp với công nghệ thông tin tiến hành phân
tích tính toán.... Bảng điểm tín dụng cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố về
môi trường kinh tế xã hội, do vậy bảng điểm tín dụng cũng phải điều chỉnh
theo thời gian.
3.3.1.3. Triển khai ngay việc nghiên cứu ngành, thành phần kinh tế
Qua phân tích lý thuyết và thực trạng trên cho thấy hầu hết các ngân
hàng thương mại cần có bộ phận nghiên cứu về ngành và các thành phần kinh
tế để đưa ra cảnh báo, định hướng cho các hoạt động kinh doanh chung. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu về ngành, thành phần kinh tế không hề đơn giản, nó
đòi hỏi phải có các nhà chuyên môn có kinh nghiệm về một số ngành kinh tế
nhất định, đồng thời phải có khả năng phán đoán và tư duy cao. Do vậy, hầu
hết các ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lập, quy mô còn ở mức nhỏ
79
chưa có đủ nguồn lực để tiến hành việc nghiên cứu ngành, thành phần kinh tế.
Giải pháp hữu hiệu đối với các đơn vị này là thuê tư vấn hỗ trợ.
Việc nghiên cứu tốt các biến động về ngành và thành phần kinh tế có
tác dụng rất quan trọng trong hoạch định chiến lược, đường lối phát triển kinh
doanh và đưa ra các quyết định kinh doanh. Đặc biệt biến động về ngành,
thành phần kinh tế sẽ ảnh hưởng đến biến động của tỷ giá, mức lãi suất huy
động và cho vay, đến tâm lý của người gửi tiền và từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng.
Trên cơ sở các nghiên cứu, việc đưa ra chính sách hoạt động kinh
doanh cần lập thành văn bản thông báo cho các bộ phận, đặc biệt là bộ phận
kinh doanh để thực hiện kinh doanh đúng hướng, hạn chế rủi ro.
3.3.1.4. Đƣa ra hạn mức theo ngành, thành phần kinh tế, hạn mức
tín dụng cho một khách hàng theo từng ngành
Trên cơ sở nghiên cứu ngành, thành phần kinh tế, nghiên cứu danh mục
cho vay hiện tại, các ngân hàng cần đưa ra hạn mức tín dụng cho từng ngành,
từng thành phần kinh tế và thông báo cho các bộ phận kinh doanh biết điều
chỉnh danh mục tín dụng. Đồng thời, việc đưa ra hạn mức cho từng khách
hàng theo ngành cũng cần được trển khai.
Cần tập trung đưa ra hạn mức đối với các khách hàng có quan hệ với
nhau như trong cùng một tổng công ty hoặc trong một công ty nhưng có rất
nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc có vay vốn tại một ngân hàng nhằm hạn
chế rủi ro tập trung. Trên cơ sở các nghiên cứu về ngành, thành phần kinh
tế bộ phận kinh doanh đưa ra hạn mức tín dụng cho từng ngành kinh tế và
cho từng khách hàng (áp dụng đối với các khách hàng hoặc nhóm khách
hàng lớn). Việc đưa ra hạn mức tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tập trung và
tránh tình trạng sử dụng vốn vay ngân hàng vào những mục đích không
80
đúng với phương án kinh doanh ban đầu làm ảnh hưởng đến vòng quay vốn
và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
3.3.1.5. Rà soát lại từng sản phẩm cho vay và có biện pháp quản lý rủi
ro tín dụng cho từng sản phẩm
Hiện nay hầu hết các ngân hàng có một số sản phẩm cho vay điển hình như:
Cho vay vốn lưu động cho các đơn vị xây dựng, những rủi ro có thể xảy ra
về phía khách hàng là năng lực thi công kém, nguồn thanh toán của công trình
không đảm bảo ... do vậy cần có biện pháp quản lý những rủi ro này, đó là phải
đánh giá cẩn thận năng lực thi công của các khách hàng, kiểm tra nguồn thanh toán
...
Cho vay tài trợ xuất khẩu hàng nông sản có đặc điểm là khách hàng phải
dùng tiền mặt đi gom hàng ở các tỉnh, gây rủi ro ở khâu sử dụng vốn do vậy phải có
biện pháp quản lý, chẳng hạn như phối hợp với các ngân hàng tỉnh, huyện để hỗ trợ
khâu giải ngân, tuy nhiên cũng phải xem xét đến hiệu quả và khả năng thực hiện ...
Cho vay nhập khẩu hàng hoá có các rủi ro như mất hàng, rủi ro người mua
không nhận hàng do chất lượng hoặc chủng loại hoặc khả năng thanh toán của
người mua hàng trong nước không tốt... như vậy cần có biện pháp quản lý như:
Mua bảo hiểm mọi rủi ro, kiểm tra kỹ lưỡng các mặt hàng xem có phù hợp với nhu
cầu của người mua trong nước không, kiểm tra, đánh giá nguồn thanh toán...
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện nay được thiết kế khá cẩn thận, có các
biện pháp quản lý rủi ro như mua bảo hiểm đối với ô tô, đánh giá cẩn thận nguồn
thu nhập hàng năm, tỷ lệ cho vay thấp ... Tuy nhiên cũng cần chú ý đến những rủi
ro do sự thay đổi của nền kinh tế xã hội, ngành có ảnh hưởng đến người vay và
nguồn trả nợ của họ....
3.3.1.6. Tạo ra những sản phẩm có rủi ro thấp
Hiện nay hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
tập trung hầu hết vào cho vay trực tiếp, cho vay ứng trước. Loại sản phẩm này
81
có rất nhiều rủi ro, việc thu nợ hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động của khách
hàng trong cả chu kỳ dài với nhiều rủi ro có thể như điều kiện tự nhiên, môi
trường pháp lý, sự thay đổi của nền kinh tế, sự biến động thị trường, môi
trường kinh doanh, cạnh tranh....
Những sản phẩm tín dụng có độ rủi ro thấp được các ngân hàng thương mại
trên thế giới áp dụng nhiều là:
- Cho vay chiết khấu thương phiếu: Đây là một trong những kỹ thuật cấp tín
dụng lâu đời của các ngân hàng thương mại. Trong quan hệ thương mại phương
thức mua bán chịu hàng hoá là cơ sở cho nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu. Người
bán chịu khi nắm trong tay các giấy nợ (hối phiếu hoặc lệnh phiếu) có thể chuyển
giao cho ngân hàng để nhận tiền nhằm tài trợ cho các hoạt động thương mại.
Sản phẩm này an toàn bởi lẽ người vay đã trải qua nhiều giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh, chỉ còn đợi thu tiền hàng nên hạn chế rất nhiều rủi ro như đã nói ở
trên.
- Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu: Tương tự như cho vay chiết
khấu thương phiếu nói trên nhưng đó là việc mua bán thương mại quốc tế và
thường được bảo đảm bằng các Thư tín dụng của các Ngân hàng có uy tín ở nước
ngoài, độ an toàn cao.
Tuy nhiên, với tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế cùng với tình
hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là nhu cầu sống còn và do vậy sẽ không
tránh khỏi những rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao. Như vậy, sản
phẩm rủi ro thấp sẽ mang lại lợi nhuận thấp và không thu hút được nhiều khách
hàng. Nguyên tắc hàng đầu trong kinh doanh ngân hàng là biết chấp nhận rủi ro ở
mức độ hợp lý để đạt được lợi nhuận trên nhiều khía cạnh. Vì vậy, hoạt động quản
lý rủi ro luôn phải được tiến hành song song với hoạt động kinh doanh và vai trò
82
của quản lý rủi ro là rất cần thiết. Chẳng hạn, việc dự kiến những biến động của lãi
suất và biến động của tỷ giá một cách chính xác nhất sẽ giúp các ngân hàng có
được các biện pháp tránh và hạn chế những rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối có
thể xảy ra. Đồng thời các hoạt động kinh doanh vẫn diễn ra bình thường, đảm bảo
uy tín cho ngân hàng.
3.3.1.7. Tăng cƣờng đào tạo nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng và
tăng cƣờng nhân lực cho các bộ phận quản lý rủi ro
Cán bộ ngân hàng của các ngân hàng thương mại hầu hết là trẻ, kinh
nghiệm hạn chế không tránh khỏi những non nớt trong các hoạt động kinh doanh
và quản lý rủi ro. Tuy nhiên họ lại là những người nhiệt tình, đào tạo cơ bản tốt,
khả năng tiếp thu nhanh, do vậy cần có biện pháp đào tạo thích hợp để họ nắm
được và áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro cụ thể.
Để hiểu và thực hiện tốt các quy trình quản lý rủi ro chung vẫn chưa đủ để
thành công trong kinh doanh, mỗi cán bộ ngân hàng cần có những kỹ năng cần
thiết sau đây:
- Kỹ năng phục vụ khách hàng: đòi hỏi cán bộ ngân hàng có những kỹ
năng và kiến thức nhất định về marketing để thu hút khách hàng và phục vụ
khách hàng. Cán bộ ngân hàng phải nắm vững nghiệp vụ riêng của bộ phận kinh
doanh của mình và hiểu biết nghiệp vụ Ngân hàng khác để khi tiếp xúc trực tiếp
khách hàng có khả năng thu hút và mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Kỹ năng tìm hiểu thông tin: cán bộ ngân hàng phải biết cách thu thập và
khai thác thông tin có ích, đồng thời phải giữ thông tin để bảo vệ quyền lợi trước
hết là Ngân hàng sau đó là khách hàng của mình, khắc phục một phần tình trạng
thông tin mất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng nhằm mở rộng hoạt
động đồng thời hạn chế được rủi ro.
- Kỹ năng đàm phán khách hàng: cán bộ ngân hàng phải biết cách
đàm phán thương lượng với khách hàng về các vấn đề có liên quan tới việc
83
tuân thủ các điều khoản trong chế độ, thể lệ của ngân hàng mình và ngân
hàng Nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng.
- Kỹ năng phân tích: đòi hỏi cán bộ ngân hàng có khả năng từ những
thông tin, số liệu đã thu thập được qua phân tích phát hiện và khai thác các
khía cạnh khác nhau của nó để phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Kỹ năng tổng hợp: Trên tất cả các dữ liệu đã thu thập được cán bộ
ngân hàng phải có khả năng tổng hợp được điểm mạnh, điểm yếu của
khách hàng đồng thời nêu được quan điểm của mình trên từng điểm đó.
Đây là khả năng hết sức quan trọng đối với cán bộ ngân hàng, không phải
ai cũng có khả năng này.
- Kỹ năng suy diễn: Trên những nhận định về khách hàng hiện tại, bằng
phương pháp suy diễn trên cơ sở khoa học, cán bộ ngân hàng đưa ra những
nhận định trong tương lai. Kỹ năng này giúp cho cán bộ ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp hoạt động đối với khách hàng của mình đang quản cho phù hợp
từng thời kỳ.
Cán bộ quản lý rủi ro hiện nay là những người có kiến thức, kinh
nghiệm khá tốt nhưng nhiều ngân hàng thương mại mới hình thành bộ phận
này nên chưa có kinh nghiệm trong việc thực hiện các công tác quản lý của
mình do vậy cần có chương trình đào tạo thích hợp để họ làm tốt hơn công
việc của mình.
Với chức năng nhiệm vụ và khối lượng công việc phải thực hiện, cần
bổ sung thêm cán bộ đủ trình độ để các bộ phận quản lý rủi ro có điều kiện
triển khai và thực hiện tốt công tác quản lý của mình vốn rất cần thiết hiện
nay.
Trong hoạt động hàng ngày của mình các bộ phận quản lý rủi ro cần rất
nhiều thời gian cho việc thẩm định, rà soát, kiểm tra lại các hồ sơ do các đơn vị
84
kinh doanh gửi lên. Do số lượng các giao dịch nhiều và do chất lượng các hồ sơ
chưa cao, nhiều khi cán bộ quản lý rủi ro phải làm những công việc như một
cán bộ chuyên quản. Do vậy cần có hướng dẫn cụ thể cho các bộ phận kinh
doanh cách khai thác thông tin và lập hồ sơ chứng từ, đồng thời phải nâng cao
trách nhiệm kiểm soát của các trưởng bộ phận kinh doanh nói chung.
3.3.1.8. Thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ khách hàng
Yêu cầu các bộ phận kinh doanh có biện pháp tích cực quản lý các hồ
sơ khách hàng hiện tại. Hồ sơ khách hàng là bằng chứng rất quan trọng chứng
minh các giao dịch đã phát sinh và diễn ra như thế nào. Đồng thời đó là cơ sở
để quản lý tốt khách hàng thể hiện qua việc giữ liên hệ thường xuyên, cập
nhật các thông tin quan trọng có liên quan đến ngành nghề hoạt động của
khách hàng, nhắc khách hàng về lịch trả nợ, trả lãi, về thời hạn tất toán hợp
đồng,... Ngoài ra, đối với các hồ sơ tín dụng nói riêng hồ sơ là căn cứ để giải
quyết mọi tranh chấp phát sinh có liên quan. Do vậy, các hồ sơ về tài sản đảm
bảo yêu cầu được nhập kho có sự kiểm soát của kế toán và kho quỹ, được bảo
quản tốt tránh hư hỏng, cháy nổ. Ngân hàng cần trang bị cho mỗi cán bộ ngân
hàng tủ lưu giữ hồ sơ riêng, tránh tình trạng tại nhiều ngân hàng như hiện nay
không đủ điều kiện để quản lý hồ sơ theo đúng tiêu chuẩn về quản lý rủi ro.
Ngoài ra, cần có hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt đề phòng hoả hoạn.
3.3.1.9. Thiết lập các mẫu biểu báo cáo phục vụ công tác quản lý rủi ro
Để có thể quản lý rủi ro tốt thì cần có những thông tin cần thiết để phân tích,
thông tin đó là từ các báo cáo. Một số mẫu báo cáo tiêu biểu được các ngân hàng áp
dụng như:
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả cho vay bất động sản 6 tháng đầu năm
hoặc cả năm
85
Cho
vay
xây
nhà ở
để bán
Cho vay
xây dựng
văn phòng
cho thuê
Cho vay
sửa chữa,
mua nhà
cửa
Cho vay xây
dựng cơ sở hạ
tầng, khu đô
thị, khu công
nghiệp
Cho vay
bất động
sản khác
Tổng
số
1. Tổng số dự
án đã ký kết
HĐTD
2. Doanh số
cho vay
- Dưới 1 năm
- Từ 1-5 năm
- Trên 5 năm
3. Dư nợ cho
vay
- Dưới 1 năm
- Từ 1-5 năm
- Trên 5 năm
4. Dư nợ xấu
Tỷ lệ so với
tổng dư nợ
cho vay bất
động sản
5. Tổng dư nợ
cho vay trung
và dài hạn
6. Tổng dư nợ
có bảo đảm
bằng tài sản
7. Tổng giá trị
tài sản bảo
đảm
- Thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
86
- Thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
- Thế chấp bằng tài sản gắn liền trên đất
- Thế chấp bẳng tài sản hình thành trong tương lai
- Bảo đảm bằng tài sản khác
Nguån: theo Ng©n hµng Nhµ n•íc (2006), C«ng v¨n sè 1676/NHNN-
CSTT vÒ cho vay ®èi víi lÜnh vùc bÊt ®éng s¶n. vµ C«ng v¨n sè 2194/NHNN-
CSTT vÒ cho vay ®èi víi lÜnh vùc bÊt ®éng s¶n [13,14].
B¶ng 3.2: B¸o c¸o ph©n lo¹i nî, trÝch lËp dù phßng ®Ó xö lý rñi ro
tÝn dông trong ho¹t ®éng ng©n hµng
Chỉ tiêu Giá trị
của các
khoản nợ
Số tiền
trích lập
dự phòng
1. Dự phòng chung
2. Dự phòng cụ thể
Nhóm 1 gồm:
- Các khoản nợ trong hạn được tổ chức tín dụng đánh giá là
có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh
toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quy định này;
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phân
loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Quy định
này;
Nhóm 2 gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời
hạn nợ đã được cơ cấu lại phân loại nợ vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
87
Khoản 3 Điều 6 Quy định này;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
Khoản 4 Điều 6 Quy định này;
Nhóm 3 gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90
ngày;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
Khoản 3 Điều 6 Quy định này;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
Khoản 4 Điều 6 Quy định này;
Nhóm 4 gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại
Khoản 3 Điều 6 Quy định này;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại
Khoản 4 Điều 6 Quy định này;
Nhóm 5 gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180
ngày;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại
Khoản 3 Điều 6 Quy định này;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại
Khoản 4 Điều 6 Quy định này;
88
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng [12].
Ngoài hai báo cáo tiêu biểu như Bảng 3.1 và Bảng 3.2 trên về kết quả
cho vay bất động sản và về phân loại nợ, trích lập dự phòng, trên cơ sở yêu
cầu của ngân hàng Nhà nước và để phục vụ tốt công tác quản lý rủi ro, các
ngân hàng cần xây dựng thêm các mẫu biểu báo cáo theo từng sản phẩm cụ
thể và theo từng ngành nghề kinh doanh... Đồng thời với việc gửi cho các cơ
quan chức năng yêu cầu, báo cáo cần được gửi một bản về bộ phận quản lý
rủi ro để đảm bảo có các biện pháp phòng ngừa, quản lý rủi ro kịp thời.
3.3.1.10. Tăng cƣờng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là yếu tố rất quan trọng góp phần vào thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại cổ phần
đang trên đà phát triển đã không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng các
công nghệ hiện đại, hệ thống thông tin ngân hàng sẽ được tiếp tục hoàn thiện
nhưng cần đảm bảo yêu cầu cho khách hàng được gửi tiền ở một nơi nhưng
rút tiền ở nhiều nơi; sử dụng được các loại thẻ thanh toán, thẻ tín dụng của
Ngân hàng... Tuy nhiên yêu cầu vẫn là đảm bảo nhanh chóng, chính xác và
tuyệt đối an toàn.
Hiện nay công nghệ thông tin chưa hỗ trợ công tác báo cáo rủi ro nên
công tác này còn có nhiều khó khăn về nhân sự, về tính kịp thời của các báo
cáo. Do vậy việc thiết kế những báo cáo tín dụng có sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin là rất cần thiết.
3.3.1.11 Khẩn trƣơng hoàn thiện các mẫu biểu, hợp đồng giao dịch
Một nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý rủi ro là việc hoàn
thiện các mẫu biểu, các hợp đồng giao dịch. Các mẫu biểu không chỉ là cơ sở
pháp lý cho các giao dịch mà còn thể hiện tính chuyên nghiệp của ngân hàng.
89
Trên thực tế đã có những rủi ro phát sinh do mẫu biểu không thống nhất và
không chính xác. Do vậy, các ngân hàng cần có phòng pháp chế với sự tham
gia, hỗ trợ của tư vấn luật để soạn thảo các mẫu biểu, hợp đồng tiền gửi, hợp
đồng tín dụng... có nội dung pháp lý chặt chẽ.
Đồng thời, việc ban hành mẫu chuẩn về mẫu biểu, hợp đồng giao
dịch... phải được các bộ phận kinh doanh nghiêm chỉnh thực hiện.
3.3.1.12. Về lâu dài nên có bộ phận xử lý nợ có vấn đề cho hoạt
động tín dụng
Hiện nay hầu hết các khoản nợ quá hạn tại các ngân hàng vẫn do
các bộ phận kinh doanh quản lý giải quyết. Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản chỉ có thể giải quyết những khoản vay khó đòi. Hơn nữa,
nhiều ngân hàng thương mại quy mô nhỏ thậm chí còn chưa có công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản, do vậy kể cả những khoản vay khó đòi
đều do bộ phận kinh doanh giải quyết. Điều này dẫn đến hiệu quả trong
việc xử lý nợ có vấn đề không cao. Nhiều cán bộ không có kinh nghiệm
trong xử lý nợ có vấn đề, do vậy, gặp những trường hợp khách hàng
không hợp tác trong việc trả nợ và có thái độ bất cần sẽ dẫn đến chán nản
công việc và bỏ việc...
3.3.1.13. Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là một biện pháp kiểm soát thu nhập
mỗi doanh nghiệp và mỗi cá nhân, chống trốn thuế, chống tiêu cực như: đưa
hối lộ và nhận hối lộ, buôn bán hàng cấm, buôn lậu, đồng thời còn là biện
pháp chống rửa tiền của những kẻ làm ăn không chính đáng.
Tại Việt Nam, tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông còn khá cao so với tổng
phương tiện thanh toán. Qua sơ đồ cho thấy tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông các
năm còn khá cao, song đã có dấu hiệu giảm dần và có nhiều tiến bộ, năm 2001:
90
23,7%; năm 2002: 22,56%; năm 2003: 22,03%; năm 2004: 20,35% và năm 2005:
18,13%.
0
5
10
15
20
25
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán từ năm 2001 đến 2005
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong lƣu thông
Nguồn: theo Phan Lê (2007), "Khái quát về dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt năm 2006", Tạp chí Ngân hàng, (số 3+4), tr.22 [9].
Trong các quan hệ thương mại buôn bán hiện nay, hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt cũng được các bên ưa chuộng nhất, “khi trả tiền cho bên
thụ hưởng phải sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt để chi
trả, trừ những khoản được phép chi trả bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước”.
Việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ là
phát triển các thể thức thanh toán truyền thống như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thư tín dụng mà còn là phát triển các thể thức thanh toán hiện đại
như máy rút tiền tự động ATM, máy đọc để khấu trừ tiền trong thẻ ngân hàng
(POS) khi trả tiền hàng hóa dịch vụ. Tại các ngân hàng đã hình thành các
trung tâm thẻ, đồng thời lắp đặt máy ATM tại nhiều điểm trên cả nước. Đây là
dịch vụ rất tiện ích đối với khách hàng vì họ có thể gửi tiền ở một nơi mà rút
tại rất nhiều nơi. Ngoài ra, ngày nay máy ATM còn nhận tiền gửi vào tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt
trong và ngoài hệ thống một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
không mất phí và thanh toán quốc tế...
91
Như vậy, việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung
và phát triển các trung tâm thanh toán thẻ cũng như các tiện ích của chúng nói
riêng không chỉ là biện pháp hữu hiệu giảm thiểu các rủi ro trong thanh toán mà
còn là biện pháp hữu hiệu thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng.
3.3.1.14. Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
bảo hiểm ngân hàng
Hoạt động bảo hiểm ngân hàng có vai trò quan trọng, đặc biệt trước khi
ngân hàng phê duyệt một món vay hay cung cấp một dịch vụ thanh toán,.. Bảo
hiểm chính là nguồn thanh toán, nguồn trả nợ phụ cho ngân hàng trong trường
hợp phát sinh các rủi ro. Chẳng hạn, trường hợp vay mua ô tô trả góp, khách
hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm tổn thất vật chất xe, trị giá bảo hiểm bằng
100% trị giá xe và chuyển quyền thụ hưởng cho ngân hàng trước khi giải ngân.
Điều này đồng nghĩa với khi có sự cố xảy ra làm giảm giá trị xe (tài sản đảm
bảo của ngân hàng) thuộc trách nhiệm của bên bảo hiểm thì bên bảo hiểm sẽ
phải bồi thường giá trị tổn thất theo tỷ lệ bảo hiểm đã mua cho ngân hàng. Như
vậy, bảo hiểm đã góp phần giảm rủi ro do giá trị tài sản đảm bảo giảm sút, đặc
biệt trong trường hợp ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
Đối với các trường hợp vay thế chấp phương tiện giao thông cơ giới, phương
tiện vận tải biển, cầm cố hàng kho hàng... bên vay đều phải mua các loại bảo
hiểm tương ứng và chuyển quyền thụ hưởng cho ngân hàng trước khi giải
ngân.
Như vậy, các ngân hàng cần chú trọng và nhận thức rõ vai trò của hoạt
động bảo hiểm ngân hàng. Việc mua bảo hiểm không chỉ đảm bảo quyền lợi
và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà còn đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm
của bên vay, của chủ sở hữu tài sản. Do vậy, ngân hàng cần hướng dẫn, đào
tạo các cán bộ ngân hàng trong việc thực hiện và tuân thủ quy chế cho vay...
Đồng thời, bộ phận quản lý rủi ro tiến hành kiểm soát chặt chẽ hồ sơ về việc
92
tuân thủ hoạt động bảo hiểm ngân hàng để hạn chế những rủi ro phát sinh do
cán bộ ngân hàng vì những lý do khác nhau đã không yêu cầu khách hàng
mua bảo hiểm và chuyển quyền thụ hưởng cho ngân hàng.
3.3.1.15. Có chính sách nâng cao trách nhiệm của cán bộ ngân hàng
trong quản lý rủi ro
Có một quy trình quản lý rủi ro hoàn hảo với sự hỗ trợ đắc lực của công
nghệ thông tin chưa chắc đã quản lý tốt rủi ro nếu không có những con người
có trình độ và làm việc với tinh thần trách nhiệm.
Một số chính sách về nhân sự sau đây cần được cân nhắc:
- Có cơ chế tiền lương phù hợp với từng vị trí công tác, từng nhiệm vụ được giao.
- Một cán bộ làm quản lý tín dụng, một cán bộ tín dụng luôn làm tốt công
việc của mình không nên có mức thu nhập giống như một nhân viên văn
phòng hoặc một kế toán viên.
- Có cơ chế bổ nhiệm, thưởng phạt hiệu quả.
- Có sự trao đổi một cách hiệu quả giữa ban lãnh đạo ngân hàng và nhân viên.
- Phân công công việc theo kiểu "SMART", đó là Specific (cụ thể),
Measurable (Có thể đo lường), Achiveable (Có thể đạt được), Relevant (Hợp
lý) và Time-frame (Định mốc thời gian).
3.3.2. Giải pháp vĩ mô
3.3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
“Xu hướng tự do, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính
đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Hoạt động kinh doanh trở nên
phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn và cùng với nó,
mức độ rủi ro cũng tăng lên” (phát biểu của ông Đặng Thanh Bình, Phó thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Trong bối cảnh và điều kiện phát triển như trên, vai trò của Ngân hàng
Nhà nước trong việc giám sát, quản lý các rủi ro là rất quan trọng. Ngân hàng
93
Nhà nước với vai trò là cơ quan quản lý, ban hành các chính sách Ngân hàng
nói chung cần tăng cường công tác kiểm toán và kiểm soát nội bộ trong các
ngân hàng. Hiện nay hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN đối
với các ngân hàng được tiến hành định kỳ một lần trong một năm, trừ các
trường hợp bất thường cần kiểm tra đột xuất. Thời gian kiểm tra từ 7 đến 10 ngày.
Định kỳ các đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước đi kiểm tra các
hoạt động tại các ngân hàng trên cơ sở các hồ sơ giao dịch, hồ sơ khách hàng,
song nhiều khi chất lượng kiểm tra chưa cao. Nguyên nhân do cán bộ Ngân
hàng Nhà nước bỏ qua một số lỗi hoặc không phát hiện ra một số lỗi dẫn đến
ảnh hưởng đến báo cáo về tình hình hoạt động chung của toàn ngành. Do vậy,
để kịp thời phát hiện và khắc phục các rủi ro trong toàn bộ các hoạt động kinh
doanh ngân hàng, NHNN nên tổ chức thanh tra, giám sát hoạt động các ngân
hàng thương mại thường xuyên hơn (đặc biệt các sai sót thường xảy ra có liên
quan đến bộ phận tín dụng là nhiều nhất). Đồng thời, NHNN cần phát triển
đội ngũ cán bộ thanh tra, tham gia các hiệp ước, thỏa thuận về thanh tra, giám
sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính...
Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước cần có những cảnh báo sớm cho các
ngân hàng về mọi biến động và rủi ro có thể phát sinh. Ban hành các biểu mẫu
báo cáo, thống kê về kết quả hoạt động để nhằm có được những kết luận
chung nhất về mức độ tập trung của các rủi ro... qua đó có những chính sách,
văn bản quy định phù hợp và hiệu quả.
NHNN cần nhanh chóng sửa đổi Luật NHNN và Luật các tổ chức tín
dụng, xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung các quy định về cấp phép, tổ chức và hoạt
động của các tổ chức tín dụng phù hợp với các cam kết WTO phần liên quan đến
lĩnh vực ngân hàng. Đồng thời, việc hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại
hối và các quy định về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, về các sản
94
phẩm, dịch vụ mới cũng rất quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng
thương mại đặc biệt trong xu thế hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
3.3.2.2 Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC)
Đã có rất nhiều kiến nghị với CIC về tính chính xác, tính cập nhật của
thông tin, ở đây tác giả không đề cập đến những vấn đề này nữa mà quan tâm
đến những dịch vụ mà CIC nên phát triển cung cấp cho các tổ chức tín dụng,
cụ thể như sau:
- Trên cơ sở quyết định 57/2002QĐ-NHNN, ngày 24/01/2002, CIC nên
tiếp tục nghiên cứu thêm về các vấn đề khác ngoài tài chính liên quan đến
doanh nghiệp như thương hiệu, số năm hoạt động, năng lực quản lý... để hoàn
thiện bảng điểm xếp hạng doanh nghiệp.
- Xây dựng bảng điểm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đối tượng là tư
nhân
- Tổng hợp nghiên cứu ngành, phân tích tình hình kinh tế xã hội, gợi ý
chiến lược tín dụng để trên cơ sở đó các tổ chức tín dụng tham khảo để phục
vụ cho các quyết định về chiến lược tín dụng.
CIC có điều kiện thuận lợi hơn các tổ chức tín dụng do có một hệ thống
dữ liệu và công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thống kê, phân tích một
số lượng lớn các mẫu để đưa ra bảng điểm hợp lý.
Trên cơ sở bảng điểm của CIC các TCTD có thể sử dụng ngay hoặc
điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
3.3.2.3 Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam (DIV)
Tính đến nay số lượng các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là 994
đơn vị, trong đó có 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 34 ngân hàng thương
mại cổ phần, 25 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, 4
95
công ty tài chính và 926 quý tín dụng nhân dân [6]. Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam có chức năng chính là kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi và thực hiện chi trả, tham gia thanh lý tài sản của tổ
chức nhận tiền gửi. Do vậy, DIV có vai trò rất quan trọng trong việc kiểm tra
nhằm phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm quy
định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và quy chế an toàn trong hoạt động ngân
hàng. Đặc biệt, khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó bị mất khả năng
thanh toán, DIV thực hiện trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm cho
người gửi tiền tại các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo đúng quy định.
Như vậy với hoạt động chi trả tiền gửi được bảo hiểm khi có rủi ro từ phía tổ
chức tín dụng này, DIV đã góp phần quan trọng trong việc củng cố lòng tin
của người dân đối với hoạt động ngân hàng.
Trong xu thế hội nhập, sự xâm nhập mạnh mẽ của các ngân hàng nước
ngoài và sự mở rộng không ngừng cả về chiều rộng và chiều sâu của các ngân
hàng thương mại trong nước đòi hỏi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải phát
huy vai trò hơn nữa trong việc phòng ngừa và hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng. Tăng cường sự phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước trong công tác kiểm tra giám sát hoạt động của các ngân hàng thương
mại, đồng thời không ngừng gia tăng số lượng các ngân hàng, tổ chức tín
dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3.3.2.4. Hoàn chỉnh và ổn định các chính sách phát triển kinh tế- xã hội
Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có những chính sách đúng đắn
để khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, tạo điều kiện cho ngành ngân hàng phát triển. Song để có thể đồng bộ và
thống nhất từ các cấp lãnh đạo cao nhất đến các cấp lãnh đạo địa phương, lãnh
96
đạo các ngành, Nhà nước cần hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển
kinh tế- xã hội làm cơ sở tạo môi trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho các
Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đây là yếu tố tạo nên sự yên tâm
bỏ vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Có được sự ổn định môi trường kinh
tế vĩ mô, các thành phần kinh tế mạnh dạn hơn trong việc đầu tư chiều sâu, mở
rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ như thế sẽ thu hút được một bộ
phận khá lớn nguồn vốn tham gia vào quá trình đầu tư của các thành phần kinh
tế.
Đưa ra các chính sách đầu tư trong nước, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát huy tối đa các tiềm năng của các
thành phần kinh tế. Đưa ra các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các hộ
kinh doanh, tổ chức kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh như cho
thuê đất xây dựng cơ sở, hỗ trợ về mặt đào tạo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
3.3.2.5. Hoàn chỉnh môi trƣờng pháp lý bảo đảm an toàn kinh doanh
Trong thời gian vừa qua, môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay
nói riêng đã được hoàn thiện, đầy đủ rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông
lệ quốc tế hơn như:
- Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo
đảm tiền vay của các Tổ chức tín dụng và Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/1999/NĐ-CP
- Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Thông tư liên tịch 03/2001/TTLB/NHNN-BTP-BCA-TCĐC ngày
23/4/2001 về xử lý tài sản để thu nợ…
Những văn bản trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đảm bảo an
toàn tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên để tiếp tục hoàn
thiện hơn nữa thì cần phải:
97
- Ban hành quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín dụng cả
trong huy động vốn lẫn cho vay để đảm bảo an toàn cho người gửi tiền cũng
như tạo sự ổn định chung cho nền kinh tế quốc dân.
- Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố tài
sản, đặc biệt là việc đăng ký giao dịch đảm bảo thực hiện tại địa phương đối
với tài sản thế chấp là nhà đất.
- Sớm ban hành luật sở hữu và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm
xác định rõ về chủ sở hữu tài sản khi liên quan đến thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh và chuyển quyền sở hữu khi phát mại tài sản trên. Nghiêm cấm việc cấp
phát và sử dụng nhiều giấy đăng ký quyền sử dụng để cầm cố, thế chấp tại
nhiều ngân hàng.
- Quy định cụ thể những vấn đề liên quan đến phát mại tài sản như:
quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, ban
ngành có liên quan…
- Sớm ban hành khung giá nhà đất mới để làm cơ sở khách quan cho
bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo hoặc thành lập một cơ quan chuyên trách
định giá tài sản để đảm bảo đầy đủ tính pháp lý và khách quan.
- Thực hiện nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các cá nhân, tổ chức sử dụng hợp pháp các tài sản đó để các ngân hàng có
thể thực hiện đầy đủ việc thế chấp và đăng ký thế chấp.
Trước mắt, nhiệm vụ cần thiết của giai đoạn hậu WTO đó là ngân
hàng Nhà nước cần tập trung đẩy nhanh công tác soạn thảo hai Luật Ngân
hàng (Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng) để kịp trình
Quốc hội trong năm 2008, đồng thời xúc tiến chuẩn bị xây dựng Luật Giám
sát An toàn hoạt động ngân hàng và Luật Bảo hiểm tiền gửi để trình theo
tiến độ đề ra. Công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các
văn bản dưới luật hiện hành cần được thực hiện dần hướng tới các chuẩn
98
mực và thông lệ quốc tế. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần có sự hỗ trợ
cho công tác đào tạo cán bộ pháp lý về áp dụng các luật và quy định mới
đối với ngành ngân hàng.
3.3.2.6. Tạo môi trƣờng kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt
động Ngân hàng
Sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước và tăng vốn tự có cho các doanh
nghiệp này. Với tình hình thực tế hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước nói
chung và doanh nghiệp quốc phòng làm kinh tế nói riêng đều kinh doanh trên
mức vốn tự có rất thấp do Nhà nước cấp. Do đó nguồn vốn hoạt động kinh
doanh chủ yếu của các doanh nghiệp là vay vốn từ ngân hàng, điều này sẽ làm
giảm lợi nhuận, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước và rất dễ mất
cân đối tài chính, gây ra rủi ro cho ngân hàng. Để khắc phục điều này, Nhà
nước cần nhanh chóng sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và có kế hoạch
tăng vốn để giữ vững vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Các
doanh nghiệp còn lại sẽ tiến hành cổ phần hoá để thu hút nguồn vốn tự có từ
các hình thức sở hữu khác. Ngoài ra, Nhà nước cần cho phép các doanh nghiệp
Nhà nước làm ăn có hiệu quả được huy động vốn từ các hình thức như việc
phát hành trái phiếu, vừa tăng vốn cho doanh nghiệp vừa tạo hàng hoá cho thị
trường chứng khoán. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh.
Tăng cường giám sát công tác thông tin báo cáo, chế độ hạch toán
kinh doanh của các doanh nghiệp bảo đảm tuân thủ nghiêm ngặt pháp lệnh
kế toán thống kê.
Tách bạch chức năng quản lý, giám sát của một số cơ quan nhà nước
với chức năng kinh doanh, tránh tình trạng "vừa đá bóng vừa thổi còi" làm
giảm hiệu lực quản lý của nhà nước…
99
Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động ngân
hàng còn đòi hỏi công tác cải cách NHTM phải được xúc tiến nhanh chóng.
Có hai vấn đề chính cần được khai thác hỗ trợ là xử lý nợ xấu, tăng cường
vốn cho các NHTM Nhà nước; và hỗ trợ quá trình cổ phần hóa của các
NHTM Nhà nước.
TT Tên Ngân Hàng Dư nợ cho vay % so với tổng số tài sản hiện có
1 NH TMCP Quân Đội 4.386,8 52,01
2 NH TMCP Đông Nam á 1.347,68 23,2
3 NH TMCP Hàng Hải 2.317 52,9
4 NH TMCP Nhà Hà Nội 3.330 60,2
5 NH TMCP á Châu (ACB) 9.362,79 38,37
38.37
52.01
23.2
52.9 60.2
0
10
20
30
40
50
60
70
% So với tổng tài sản hiện có
NH TMCP Quân Đội
NH TMCP Đông Nam Á
NH TMCP Hàng Hải
NH TMCP Nhà Hà Nội
NH TMCP Á Châu (ACB)
Ths. Đàm Hồng Phượng Tạp chí ngân hàng số 18/2006 - Diễn biến thị
trƣờng tiền tệ và xu hƣớng kinh doanh vốn của ngân hàng thƣơng mại.
Tạp chí ngân hàng số 1/2007 Lộ trình mở của của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong cam kết ra nhập
WTO.
Trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được nhận tiền gửi bằng Đồng Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam mà ngân
hàng không có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh phù hợp với lộ
trình sau:
Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn pháp định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn pháp định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn pháp định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn pháp định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2011: Đối xử quốc gia đủ.
100
650
800
1000
900
200
400
600
800
1000
1200
2007 2008 2009 2010
Vốn pháp định được cấp
Xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại cổ phần trong quá trình hội nhập.
TS Ngô Minh Châu Tạp chí ngân hàng số 1/2007
0
5
10
15
20
25
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán từ năm 2001 đến 2005
Nguồn: Phan Lê, Khái quát về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
năm 2006, tạp chí Ngân hàng số 3+4 tháng 2 năm 2007
Đơn vị
Cho vay các
TCKT, cá nhân (tỷ
đồng)
Tiền gửi của TCKT,
cá nhân
(tỷ đồng)
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Lợi nhuận
trƣớc thuế
(tỷ đồng)
Cổ tức (%) Tổng tài sản
2004 2005 2004 2005 2004 2005 2004 2005 2004 2005
2004
(tỷ đồng)
2005
(tỷ đồng)
Tăng
trưëng
PNB 3.059,0 4.777,0 2.698,7 3.231,5 321,7 580,4 72,1 102,6 15,0 17,0 4.339,5 6.258,8 44,2%
ACB 6.672,4 9.362,8 13.046,0 19.955,8 481,1 948,3 278,0 385,1 36,7 28,0 15.623,5 24.399,7 56,2%
OCB 1.899,7 2.891,2 1.147,1 1.623,5 200,0 300,0 43,8 67,2 17,7 18,9 25.29,5 4.020,2 58,9%
SG CT 2.611,1 3.527,1 2.018,6 2.830,1 303,5 400,0 93,1 111,1 14,0 15,0 3.188,3 4.290,9 34,6%
EAB 4.562,4 5.947,8 4.496,9 6.022,9 300,0 500,5 98,0 138,5 19,4 20,0 6.444,7 8.518,1 32,2%
SACOMBANK 5.986,4 8.425,2 7.794,9 10.479,0 740,0 1.250,0 198,0 306,1 26,0 23,8 10.394,9 14.456,2 39,1%
VPBANK 1.865,4 3.506,0 3.872,8 5.250,0 198,0 500,0 60,0 83,0 12,0 20,0 4.192,2 6.500,0 55,0%
EXIMBANK 5.016,7 6.433,2 6.297,0 8.352,1 500,0 700,0 0,0 21,1 0 3,1 8.267,4 11.369,2 37,5%
TECHCOMBANK 3.655,5 5.277,0 4.600,0 8.372,0 412,7 617,7 39,7 286,0 15,0 36,6 6.444,7 10.504,0 63,0%
VIBANK 2.199,8 4.974,4 2.031,3 5.268,6 250,0 510,0 41,3 95,3 4,0 3,0 4.119,9 8.978,2 117,9%
98
KẾT LUẬN
Luận văn sau khi nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
rủi ro trong kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam,
các biện pháp quản lý rủi ro đã và đang được áp dụng đã đi vào nghiên cứu ưu
nhược điểm của các biện pháp, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản
lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Về ưu nhược điểm của các biện pháp đã và đang áp dụng trong
kinh doanh ngân hàng của các Ngân hàng thương mại Viêt Nam.
- Hiện tại Việt Nam áp dụng các biện pháp như sử dụng hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi và cho vay
thế chấp có lãi suất điều chỉnh để quản lý rủi ro lãi suất; sử dụng nhóm giải
pháp về kỹ thuật nghiệp vụ, nhóm giải pháp về thông tin và nhóm giải pháp
về con người để quản lý rủi ro ngoại hối; tiến hành kiểm soát chặt chẽ, có cơ
sở ngay trong từng khâu thẩm định cho vay để hạn chế và phòng ngừa rủi ro
tín dụng; sử dụng phương pháp quản lý tài sản nợ, phương pháp chuyển hóa
tài sản và duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban đối với rủi ro
thanh khoản; kết hợp việc ban hành đầy đủ quy trình, thủ tục, tăng cường sự
phối hợp giữa các phòng ban và tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn cho các cán bộ nghiệp vụ để kiểm soát rủi ro trong thanh toán quốc tế.
- Nhìn chung trong quá trình áp dụng các biện pháp đã cho thấy những
nhược điểm, trong đó phải kể tới các nhược điểm chính sau:
+ Chiến lược bán quyền chọn thì lợi nhuận tiềm năng thu được là bị
giới hạn, nhưng khả năng phát sinh lỗ thì không có giới hạn.
+ Nhóm các giải pháp về mặt kỹ thuật nghiệp vụ và thông tin tỏ ra
không hiệu quả tại nhiều ngân hàng quy mô vừa và nhỏ; chức năng của các bộ
phận nghiệp vụ chưa được tách bạch, còn có hiện tượng chồng chéo lên nhau.
99
+ Biện pháp huy động vốn bổ sung để hạn chế rủi ro thanh khoản có
nhược điểm ở chỗ tương đối tốn kém do ngân hàng phải đi vay vốn bổ sung
với lãi suất bán buôn để chi trả cho những khoản tiền gửi có lãi suất bán lẻ...
2. Về các biện pháp cần làm để thúc đẩy quản lý rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam nên chú trọng đồng thời các biện pháp trên tầm vĩ mô và vi mô.
- Ở tầm vĩ mô: Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường thanh tra, giám sát
việc tuân thủ quy trình, quy chế hoạt động, sửa đổi Luật ngân hàng Nhà nước,
Luật các tổ chức tín dụng phù hợp với quá trình hội nhập. Ngoài ra, Nhà nước
cần tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và
của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV). Đồng thời, các cơ quan quản lý Nhà
nước hoàn chỉnh và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội, hoàn
chỉnh môi trường pháp lý bảo đảm an toàn kinh doanh và tạo môi trường kinh
doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng.
- Ở tầm vi mô: Ngoài các biện pháp đã và đang được áp dụng tại chương 2,
các ngân hàng thương mại Việt Nam nên kết hợp với các biện pháp khác như:
+ Hoàn thiện cơ cấu quản lý rủi ro hợp lý.
+ Đưa ra hạn mức theo ngành, thành phần kinh tế, hạn mức tín dụng
cho một khách hàng theo từng ngành.
+ Tạo ra những sản phẩm có rủi ro thấp.
+ Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng và tăng
cường nhân lực cho các bộ phận quản lý rủi ro.
+ Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bảo hiểm ngân hàng...
Việt Nam đã gia nhập WTO và đang trên đà hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, do vậy thị trường tài chính - ngân hàng đang có được những cơ hội
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng trong nước. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội có được từ quá trình hội
100
nhập, các ngân hàng thương mại trong nước còn phải đối mặt với khá nhiều
thách thức do hệ thống pháp luật ngân hàng còn thiếu, chưa đồng bộ, trình độ
công nghệ lạc hậu...
Tóm lại, quá trình hội nhập với nhiều cơ hội và thách thức là nguyên
nhân làm gia tăng các rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, do vậy việc áp
dụng và hoàn thiện các biện pháp quản lý rủi ro đối với các ngân hàng càng
trở nên cấp thiết và đòi hỏi sự quan tâm của các cấp có thẩm quyền liên
quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Ban chấp hành Trung Ương, Nghị quyết trung ương 5, khoá 9 về Tiếp tục
đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư
nhân.
2. Chính phủ, Nghị định số 161/2006/NĐ-CP “Quy định về thanh toán bằng
tiền mặt".
3. Nguyễn Quang Cư, Nguyễn Đức Dỵ (1995), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị
trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
4. Hồ Diệu (2001), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.
5. Hữu Hạnh (2007), "Kinh tế Việt Nam năm 2006 có nhiều bứt phá ngoạn
mục", Tạp chí ngân hàng, (số 3+4), tr.53-55).
6. Đỗ Khắc Hải (2007), "Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 7 năm xây dựng và hội
nhập", Tạp chí ngân hàng, (số 3+4), tr.51-52.
7. Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống kê, tr.120.
8. Nguyễn Ninh Kiều (1998), Thị trường ngoại hối – kỹ thuật kinh doanh và
phòng ngừa rủi ro tại Việt Nam và quốc tế, Nhà xuất bản tài chính.
9. Phan Lê (2007), "Khái quát về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt năm
2006", Tạp chí Ngân hàng, (số 3+4), tr.22.
10. Nhà xuất bản Thống kê (1998), Lãi suất trong nền kinh tế thị trường.
11. Ngân hàng Nhà nước (2004), Quyết định số 1117/2004/QĐ-NHNN ban
hành quy chế hoạt động thông tin tín dụng.
12. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.
13. Ngân hàng Nhà nước (2006), Công văn số 1676/NHNN-CSTT về cho vay
đối với lĩnh vực bất động sản.
14. Ngân hàng Nhà nước (2006), Công văn số 2194/NHNN-CSTT về cho vay
đối với lĩnh vực bất động sản.
15. Ngân hàng Nhà nước (2006), Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN ban hành
Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
16. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội (2005) - Giáo trình luật ngân hàng
Việt Nam.
17. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2004) - Luật các tổ chức tín dụng (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2004).
18. Nguyễn Văn Tiến (2005) - Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
(xuất bản lần 2).
19. Nguyễn Văn Tiến (2001), Thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh
doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê.
20. Đỗ Văn Thận (2004) - Phân tích tài chính doanh nghiệp.
21. Thời báo kinh tế Việt Nam - số 263, 22-23/12/2006.
22. Tạp chí ngân hàng, số 2/2005, trang 2.
Trang web
23. ĐT (2007), "Lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong cam
kết gia nhập WTO",
24.
25.
Tiếng anh
26. Joel Bessis, Risk Management in Banking.
27. Standard Charterred Bank (2000), Risk Management Handbook.SCB.
28. Marilu Hurt Mr Carty (1986), Managerial Economics with application,
tr.421.
29. Frank Knight (1921), Risk, uncertainty & profit; Boston Houghton Mifflin
Company, tr.23.
30. Allan Willet (1951), The economic theory of risk & insurance-
Filadelphia, University of Pesylvania Press, tr.61.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3117_3352.pdf