Luận văn Quản lý tài chính tại Học viện thanh thiếu niên Việt Nam

Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý chung của các trường đại học nói chung, ĐHCL nói riêng. Hiệu quả của công tác quản lý tài chính chịu sự tác động của hiệu quả hoạt động chung của trường, đồng thời, nó cũng tác động trở lại tới mọi mặt hoạt động của trường ĐHCL. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các trường ĐHCL luôn nhận được sự quan tâm của những người làm công tác quản lý giáo dục đào tạo. Trong phạm vi đề tài, sau khi hệ thống một số vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính của các trường đại học công lập, vấn đề quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được xem xét, phân tích trên các khía cạnh về cơ chế quản lý tài chính, nội dung quản lý tài chính tại trường. Tác giả đã phân tích cụ thể cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, bao gồm các nội dung về nguồn thu, các nội dung chi và việc thực hiện trích lập các quỹ tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Trên cơ sở đó, các nội dung quản lý tài chính được đi sâu phân tích từ khâu lập kế hoạch đến khâu chấp hành và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đối với các nội dung thu chi hoạt động thường xuyên. Nội dung quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được phân tích cụ thể ở các nội dung: phân tích quá trình xác đinh các chỉ tiêu để lập dự toán thu, chi tài chính; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính bằng cách so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với dự toán đã đặt ra; đồng thời, phản ánh kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Từ những phân tích đó, rút ra những kết quả đã đạt được và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý107 tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường. Các giải pháp được chia thành 3 nhóm: giải pháp tăng nguồn thu; giải pháp hoàn thiện các quy định quản lý tài chính hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính với những giải pháp cụ thể phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển chung của trường cũng như định hướng quản lý tài chính của trường đến năm 2020.

pdf121 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính tại Học viện thanh thiếu niên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam do hiện nay cơ sở vật chất của Học viện còn rất thiếu thốn, lạc hậu, chưa đổi mới thiết bị. Việc đưa ra những giải 84 pháp về mặt tài chính để xây dựng Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam thành một Học viện đa ngành, đa cấp là rất cần thiết trong thời gian tới. 3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Thứ nhất: Đa dạng hóa các nguồn tài chính của Học viện bằng cách mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, tạo điều kiện để tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác kinh tế. Tích cực thực hiện hoặc tham gia thực hiện dự án đầu tư trong nước và nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng dụng, trong đó có những dự án lớn như đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng dụng, trong đó có những dự án lớn như dự án giáo dục đại học, dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, dự án đào tạo nguồn nhân lực từ các nguồn tài trợ, viện trợ, vay của các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân trong nước và nước ngoài (cần chuẩn bị đội ngũ cán bộ đủ năng lực để thực hiện dự án hiệu quả, tranh thủ vốn, trang bị, cán bộ giảng dạy của nước ngoài). Mục tiêu là không ngừng mở rộng quy mô, phạm vi, chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học bậc cao, khẳng định vị trí của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam trong hoạt động giáo dục – đào tạo – nghiên cứu khoa học ở trong nước và trên thế giới. Cụ thể: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học nhằm cung cấp cán bộ có trình độ cao cho Học viện và cho cả nước. Phát triển, nâng cấp công tác nghiên cứu khoa học ở tất cả các hướng: khoa học cơ bản, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn. Phát triển các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ, bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội của đất nước. Tạo điều kiện môi trường cho hoạt động khoa học và công nghệ. Xác định mối quan hệ hợp lý giữa nghiên cứu lý luận và nghiên cứu 85 ứng dụng, giữa nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và khoa học công nghệ. Khuyến khích các đề tài, hình thức nghiên cứu và ứng dụng gắn liền với các tổ chức kinh tế, xã hội lớn. Có các biện pháp tăng nguồn lực và mức đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia đầu ngành và thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học lớn cả về quy mô và chất lượng. Liên kết, liên thông trong đào tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng thực tế đối với các cơ sở trong và ngoài nước. Phối hợp chặt chẽ với các trường đại học khác, với các trung tâm đào tạoở các tỉnh và thành phố khác để thực hiện các chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tổ chức các hoạt động hội thảo, hội nghị khoa học với các quy mô khác nhau nhằm trao đổi, khai thác thông tin và hợp tác trong nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học – công nghệ. - Kết hợp đẩy mạnh công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với việc biên soạn, in ấn, phát hành các giáo trình, tài liệu tham khảo, thông tin khoa học. Khai thác, cập nhật thông tin khoa học - kinh tế - xã hội của thế giới bằng các hình thức khác nhau. - Triển khai việc liên kết, liên thông đào tạo, nghiên cứu khoa học với các Trường đại học các nước trên thế giới. - Thu hút sự tham gia của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong quá trình tổ chức đào tạo và tiếp nhận người tốt nghiệp sau khi đào tạo bằng các hình thức: hợp tác đào tạo giữa Học viện và các doanh nghiệp, hợp tác nghiên cứu các đề tài gắn với thực tiễn, doanh nghiệp giao lưu, báo cáo thực tế, tổ chức tham quan doanh nghiệp, giảng viên nghiên cứu thực tiễn tại các cơ sở, tạo điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm. Thứ hai: Huy động nguồn thu từ học phí, đóng góp của cộng đồng, của các cơ sở liên kết đào tạo với Học viện. Trên cơ sở thực hiện chế độ thu và sử 86 dụng học phí mới, Nhà nước sẽ điều chỉnh mức học phí nhằm tăng khả năng thu hồi chi phí phù hợp với mỗi cấp/bậc giáo dục. Tăng tỷ lệ thu hồi chi phí bằng việc mở rộng diện phải đóng học phí và nâng mức học phí, sẽ là tín hiệu tốt cho các cơ sở giáo dục hướng đến việc đáp ứng nhu cầu giáo dục tốt hơn. Muốn vậy, Học viện cần thể chế hoá quy chế về các khoản đóng góp khác ngoài học phí. Công khai hoá các mức thu học phí và các đóng góp khác vào đầu năm học và điều chỉnh mức thu có tính đến yếu tố trượt giá, yếu tố chất lượng, chi phí đơn vị, khả năng đảm bảo ngân sách so với chi phí. Xây dựng khung học phí theo chương trình đào tạo, cơ cấu ngành đào tạo. Mức thu học phí trước đây chưa có sự phân biệt theo chương trình, ngành đào tạo, vì vậy chưa chưa đáp ứng được yêu cầu đặc thù riêng của từng chương trình, ngành đào tạo. Khung phí mới cần được phân biệt: Học phí theo chương trình đào tạo như đào tạo đại trà, đào tạo chất lượng cao, đào tạo liên kết quốc tế Học phí theo ngành nghề đào tạo: chi phí đào tạo là cơ sở quan trọng để xác định mức học phí mà học sinh phải đóng góp. Đối với từng nhóm ngành, chuyên ngành đào tạo khác nhau sẽ có mức chi phí khác nhau do đó mức thu học phí cũng khác nhau. Khung học phí mới phải phù hợp theo ngành. Học phí theo khu vực nhằm đảm bảo thực hiện tốt chính sách xã hội. Một mặt xây dựng khung học phí mới, đồng thời vẫn đảm bảo công bằng xã hội và thực hiện tốt chính sách xã hội của Nhà nước. Khung học phí sẽ có chế độ miễn giảm đối với sinh viên nghèo, sinh viên dân tộc thiểu số, sinh viên vùng sâu, vùng xa, sinh viên là con em gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng. Bên cạnh việc tăng mức thu học phí, cần gắn liền với chương trình cho vay và quỹ học bổng. Ngân sách tập trung đầu tư chiều sâu, đảm bảo thiết bị, giáo trình tương đối hiện đại cho một số cơ sở để tăng nhanh khả năng đào tạo 87 chất lượng cao, nhằm hướng tới mục đích là tỷ lệ thu nhập của Học viện từ các khoản thu ngoài ngân sách Nhà nước trong tổng thu của Học viện tăng dần lên. Học viện cũng có thể tăng nguồn thu từ sự đóng góp của các cơ sở trực tiếp sử dụng nhân lực do Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đào tạo. Thứ ba: tăng nguồn thu từ các dịch vụ đào tạo, các hợp đồng nghiên cứu khoa học, từ các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế, các hình thức liên kết, liên doanh với các tổ chức trong nước và quốc tế thông qua hệ thống các quy chế cùng đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời có nguồn vốn đầu tư bổ sung cho đào tạo đại học của Học viện. Thứ tư: tranh thủ nguồn thu từ ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn thu hàng năm của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tranh thủ sự giúp đỡ ủng hộ của các Bộ, Ngành và lãnh đạo các tỉnh tạo điều kiện để Học viện khai thác tối đa nguồn tài chính cho đào tạo đại học trên cơ sở tận dụng đội ngũ cán bộ, thiết bị, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng vào thực tiễn. Mục tiêu là nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, thực hiện xã hội hoá giáo dục, đa phương hoá nguồn lực trong quá trình xây dựng Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. 3.2.2. Giải pháp quản lý chi tiêu của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Thứ nhất: đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu của Học viện. Đây là nội dung chi có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trong thời gian tới Học viện cần kiếm tra đối chiếu các định mức về quản lý hành chính để có những điều chỉnh phù hợp, nhằm tiết kiệm khoản chi này. Mặt khác, hạn chế những khoản chi phát sinh không nằm trong kế hoạch đầu năm. Muốn vậy công tác lập dự toán đầu 88 năm cần sát với nhiệm vụ và kế hoạch được giao. Học viện cần có kế hoạch trung và dài hạn về đào tạo, nghiên cứu khoa học để làm cơ sở xây dựng cơ cấu chi hợp lý Thứ hai: tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho Học viện. Mục tiêu là xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính đáp ứng đủ nhu cầu các hoạt động của Học viện. Học viện cần có định hướng đầu tư cơ sở vật chất, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn kinh phí. - Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh phù hợp với tiêu chuẩn đào tạo hiện hành, đáp ứng quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa học của một trường đại học đa ngành. Đảm bảo đầu tư trong nghiên cứu khoa học của một trường đại học đa ngành. Đảm bảo đầu tư trong thiết bị đồng bộ, hiện đại, đảm bảo diện tích đất đai, diện tích sử dụng khu học tập, nghiên cứu, thí nghiệm - thực hành, thư viện, khu thể thao – văn hoá, khu ký túc xá, khu nhà ở cán bộ, khu công trình kỹ thuật phục vụ (trạm điện, trạm nước, gara) - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn, trung tâm thông tin - tự liệu đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, sinh viên và nhu cầu sử dụng của xã hội. Xây dựng thư viện điện tử kết nối giữa các thư viện của các trường đại học, trung tâm thông tin khoa học, mở rộng việc kết nối và sử dụng Internet phục vụ trực tiếp cho đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có, tăng cường bổ sung các thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho việc đào tạo các mã ngành mới. Thứ ba: tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng đào tạo của Học viện. - Chính sách đối với giảng viên: 89 + Cần có chính sách ưu đãi xứng đáng, đảm bảo thu nhập tương xứng với sức lao động của người giảng viên, đồng thời cần khuyến khích, có chính sách hỗ trợ thích hợp cho việc đào tạo thường xuyên, đào tạo lại đội ngũ cán bộ giảng dạy, khuyến khích nâng cao trình độ và cập nhật thông tin trong nước cũng như quốc tế. Chính sách tiền lương cần phù hợp với trình độ chuyên môn của từng bậc đào tạo chứ không chỉ phụ thuộc vào thời gian làm việc như hiện nay. Dành phần thoả đáng cho đào tạo, bồi dưỡng sau đại học, khắc phục tình trạng thiếu người thay thế cho cán bộ có trình độ cao sắp nghỉ hưu, đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng điểm, xử lý tốt mối quan hệ giữa quy mô, chất lượng và hiệu quả. + Nghiên cứu chế độ bồi dưỡng phù hợp cho những người có trách nhiệm hướng dẫn sinh viên thực tập tại cơ sở thông qua cơ chế hợp đồng trách nhiệm giữa các bên; cần có chế độ ưu đãi cho những giáo viên giảng thực hành; có cơ chế khuyến khích giảng viên tham gia giảng dạy ở các phòng học theo phương pháp giảng dạy tích cực. + Tạo động lực cho cán bộ giảng dạy qua phụ cấp ưu đãi cho giảng dạy và phục vụ giảng dạy qua quản lý và sử dụng học phí. Xây dựng cơ chế lấy sinh viên tốt nghiệp xuất sắc để bổ sung kịp thời cho đội ngũ cán bộ giảng viên của Học viện. + Quy định khối lượng giảng dạy thích hợp đối với cán bộ giảng dạy, đặc biệt là cán bộ trẻ phải có thời gian tự bồi dưỡng, học sau đại học, tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tận dụng có hiệu quả quan hệ quốc tế trong bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy. Ở Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, mỗi năm một cán bộ giảng dạy phải thực hiện một số giờ chuẩn theo quy định về đào tạo và nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ bắt buộc của cán bộ giảng dạy. 90 + Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ bằng các hình thức khác nhau: tự bồi dưỡng, gửi đi đào tạo liên kết đào tạo trong nước và ngoài nước. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước. + Đẩy mạnh liên kết giảng dạy, nghiên cứu khoa học giữa cán bộ của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam với đội ngũ cán bộ khoa học trong cả nước và trên thế giới. Phối hợp, liên kết với tỉnh và các địa phương khác để huy động đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý tham gia giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu khoa học. + Xây dựng và ban hành chính sách, tiêu chuẩn tuyển dụng, đánh giá các loại hình cán bộ, chế độ hợp đồng, thỉnh giảng, kiêm nhiệm giảng dạy và cơ chế hỗ trợ đào tạo. Từng bước xây dựng chế độ trả lương theo số lượng và chất lượng giảng dạy. Thực hiện cơ chế liên thông, phối hợp giữa các đơn vị trong việc bố trí cán bộ tham gia quá trình đào tạo ở các chuyên ngành, các khoa khác nhau, đảm bảo phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ. Áp dụng các cơ chế, chính sách thu hút nhân tài của Học viện để tuyển dụng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên/ cán bộ giảng dạy theo quy chuẩn đối với các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn. Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ hàng đầu cho các bộ môn, các ngành, xây dựng hệ thống tổ bộ môn, các hội đồng khoa học chuyên ngành. Mở rộng việc liên kết, mời các chuyên gia đầu ngành của các trường đại học trong nước và trên thế giới. + Hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học với sự trợ giúp của giảng viên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học. Thu hút sinh viên nước ngoài tham gia học tập và nghiên cứu khoa học tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam và sinh viên của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đi học ở nước ngoài. 91 - Chính sách đối với sinh viên: + Có chính sách thu học phí hợp lý, phù hợp với chi phí đào tạo có gắn với yếu tố trượt giá và yếu tố chất lượng. Điều chỉnh mức học phí tuỳ điều kiện hoàn cảnh của sinh viên các vùng miền, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo. + Việc cấp học bổng cho sinh viên có thành tích học tập và rèn luyện tốt, cần tính đến yếu tố sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. + Đối với chính sách cấp tín dụng cho sinh viên, Học viện cần phối hợp với Ngân hàng chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên. Học viện cần thông báo kịp thời về thủ tục vay vốn theo thời hạn quy định, hướng dẫn các thông tin cần thiết để làm hồ sơ vay vốn. Đồng thời, Học viện cũng cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh sinh viên sử dụng vốn sai mục đích và đảm bảo trả nợ sau khi ra trường. Thứ tư: cần lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn thu của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính và công tác kiểm tra, quản lý tài sản. - Lập ra kế hoạch hàng năm về các nguồn thu và kế hoạch chi về số lượng, thời gian phát sinh. - Dự tính chi phí trung bình cho một sinh viên, từ đó xác định mức đầu tư từ ngân sách và mức đóng góp của người học. - Ưu tiên đầu tư kinh phí cho xây dựng cơ sở vật chất và bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên. - Lập quy chế chi tiêu nội bộ, có bổ sung và từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của Học viện; thu nhập của cán bộ cần tính đến yếu tố học hàm học vị nhằm khuyến khích việc nâng cao trình độ giảng viên. 92 - Phân bổ ngân sách Nhà nước cho những mục tiêu ưu tiên trong quy hoạch xây dựng Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đến năm 2020 và đến năm 2025. - Kiểm tra, quản lý cơ sở vật chất hiện có, trên cơ sở đó có kế hoạch bổ sung hàng năm. Thứ năm: Học viện cần có hướng đi thiết thực nhằm chuẩn bị cho việc thực hiện tự chủ tài chính theo tinh thần của Nghị định 43. Khuyến khích tất cả các phòng ban, trung tâm và các khoa đào tạo trong trường có các hoạt động liên kết với các tổ chức trong ngoài nước nhằm tăng nguồn thu cho trường. Đồng thời, trường nên tăng cường phân cấp các đơn vị. Mặt khác, tăng cường công khai, kiểm tra, giám sát để phát hiện những hạn chế, khuyết điểm, từ đó kịp thời có những điều chỉnh nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của trường. Thứ sáu: Học viện cần trích quỹ lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp nhằm tái đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng cán bộ, tăng chất lượng dạy và học. Muốn vậy, trường cần đa dạng hoá các nguồn thu đồng thời sử dụng hợp lý nguồn thu đó nhằm tạo cơ sở cho việc trích lập các quỹ. 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. Để bộ báo cáo quyết toán có chất lượng thì Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần thực hiện đồng bộ 2 nhóm giải pháp sau: 3.2.3.1. Nâng cao nhận thức 93 Để xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của đơn vị. Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần chọn nhân sự kế toán theo từng vị trí công tác phù hợp với đạo đức, chuyên môn, quy định chế độ tài chính kế toán. Kế toán cần lựa chọn phần mềm kế toán, cũng như lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động. Bên cạnh đó, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đơn vị sự nghiệp cần đầu tư vào việc đào tạo những người làm công tác kế toán trong đơn vị, sao cho họ có thể sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phần mềm kế toán, đảm bảo sự vận dụng là có hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với công tác kế toán trong đơn vị Để giải quyết được các vấn đề đặt ra phải tuân thủ các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc đầy đủ: Theo nguyên tắc này, tất cả các nghiệp vụ thu, chi kế toán đơn vị đều phải hạch toán và quyết toán một cách đầy đủ. + Nguyên tắc thống nhất: Thực hiện theo nguyên tắc này có nghĩa là việc quyết toán ngân sách phải đảm bảo thống nhất từ cơ sở đến cơ quan quản lý tài chính ngân sách. Thể hiện từ khâu hạch toán kế toán cho đến khi tổng hợp quyết toán, kiểm tra quyết toán ngân sách. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi trước hết sự thống nhất trong việc tổ chức hệ thống thông tin về ngân sách mà quan trọng nhất trong hệ thống kế toán ngân sách. Thông tin kế toán phải thống nhất từ kế toán đơn vị sử dụng ngân sách cho đến hệ thống quản lý của đơn vị cấp trên. Ngoài ra, sự thống nhất thể hiện trong việc tổ chức quyết toán ngân sách từ khâu hạch toán kế toán đến khâu lập quyết toán của đơn vị cơ sở, xét duyệt, thẩm định quyết toán, thẩm tra, phê chuẩn quyết toán ngân sách. Các chỉ tiêu báo cáo quyết toán, nội dung báo cáo, hệ thống mẫu biểu quyết toán cũng phải có sự thống nhất từ đơn vị sử dụng ngân sách đến các cơ quan quản lý ngân sách. Sự thống nhất còn được thể hiện qua nguyên tắc kế toán áp dụng trong kỳ hạch toán. Tránh việc trong một kỳ hạch toán áp dụng các 94 nguyên tắc khác nhau. Ngoài ra cũng phải chú ý sự thống nhất giữa các kỳ để số liệu ngân sách có thể so sánh được với nhau giữa các kỳ phục vụ cho việc phân tích. + Nguyên tắc cân đối: Theo nguyên tắc này yêu cầu các khoản thu chi, phải đảm bảo cân đối. Cụ thể là: ngay từ khâu lập dự toán ngân sách phải đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi; trong quá trình chấp hành ngân sách cũng thường xuyên phải chú ý tới việc thiết lập lại quan hệ cân đối thu, chi bằng các biện pháp hữu hiệu; quá trình quyết toán ngân sách cũng phải chỉ rõ được các yếu tố đã giúp cho thu, chi ngân sách của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cân đối được trong thời gian qua và những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong điều hành thu, chi ngân sách. + Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: Rõ ràng về phương pháp tính toán xác định các khoản thu, chi. Rõ ràng về phương pháp tính toán xây dựng dự toán và quyết toán ngân sách. Các số liệu thu, chi ngân sách phải phản ánh theo đúng thực trạng, đúng mức tiền đã thu nộp hoặc đầu tư và có đầy đủ các cơ sở chứng minh cho mỗi nghiệp vụ thu, chi thực tế phát sinh đó. Tất cả những yếu tố trên sẽ hợp thành sự rõ ràng, trung thực và chính xác của các nội dung có liên quan trong quản lý ngân sách. Một khi tính rõ ràng, trung thực và chính xác của ngân sách được thực hiện tốt, thì việc công khai ngân sách mới có giá trị. Để quyết toán ngân sách được rõ ràng, chính xác, trung thực ngoài việc lập báo cáo còn phải có cơ quan chuyên môn xác nhận mức độ trung thực, tin cậy của số liệu. + Nguyên tắc thường niên (hay nguyên tắc theo niên độ ngân sách): Theo đó, các khoản thu, chi ngân sách phải hạch toán và quyết toán đúng niên độ ngân sách. Niên độ ngân sách nào quyết toán vào niên độ đó không đưa các khoản thu chi của niên độ ngân sách này quyết toán vào niên độ ngân sách khác. Các báo cáo quyết toán ngân sách luôn được thực hiện trong một 95 khoảng thời gian nhất định và thường xác định là 1 năm (12 tháng). Kết thúc niên độ đòi hỏi sở chủ quản phải chỉ đạo các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc lập quyết toán, phục vụ cho việc kiểm tra, thẩm tra và phê chuẩn quyết toán. Mỗi niên độ ngân sách lập quyết toán riêng và không được lẫn lộn giữa các niên độ. Cơ quan quản lý ngân sách chịu trách nhiệm hướng dẫn lập quyết toán và xử lý các vấn đề phát sinh khi kết thúc niên độ ngân sách phục vụ cho việc lập quyết toán ngân sách. + Nguyên tắc công khai, minh bạch: Có nghĩa là mọi thông tin về tài chính và chính sách đều phải được công khai đảm bảo mọi cán bộ, công viên chức trong đơn vị có thể tham gia theo dõi và giám sát các hoạt động quản lý ngân sách. Minh bạch tài chính ở đây không chỉ là các thông tin về ngân sách được công bố mà chúng còn phải được công bố một cách kịp thời, đáng tin cậy và dễ hiểu. 3.2.3.2. Nâng cao chất lượng chuyên môn * Xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán – tài chính Đội ngũ cán bộ kế toán là bộ phận quan trọng và không thể thiếu của bộ máy kế toán tài chính nói riêng và công tác quản lý tài chính nói chung. Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính sẽ quyết định chất lượng, hiệu quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài chính. Vì vậy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính là yêu cầu đối với bất kỳ một đơn vị nào trước yêu cầu của cơ chế tài chính mới. Đây cũng là vấn đề của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Để thực hiện được mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán tài chính cần có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong một thời gian dài với nhiều phương thức thích hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Theo hướng đó các giải pháp cần thực hiện: 96 - Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ kế toán tài chính. Từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, nâng cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn. - Tích cực cho cán bộ trẻ làm công tác tài chính kế toán được đi học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước: chương trình đào tạo chính sách công, Chương trình đào tạo cán bộ quản lý dự án, đề án thí điểm phát hiện, đào tạo tài năng lãnh đạo quản lý - Đối với một số cán bộ hiện đang công tác có trình độ nghiệp vụ thấp cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ học tập, đáp ứng yêu cầu chuyên môn được giao. Trong đó cần sự kết hợp với nỗ lực của từng cá nhân. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng các chế độ, chính sách mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và tự chủ tài chính giúp cán bộ được cập nhật và nghiên cứu thực hiện đúng, hiệu quả các văn bản quản lý của Nhà nước. - Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn. * Sắp xếp hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính Quản lý tài chính không thể tách rời hoạt động của công tác kế toán tài chính. Trong đó hạch toán kế toán là công cụ đắc lực phục vụ quản lý thông qua việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách liên tục, toàn diện cho nhà quản lý. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng trên bộ máy kế toán tài chính phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý. Với thực trạng hiện nay, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần phải có giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán tài chính. Các giải pháp cần thực hiện: 97 - Kiện toàn lại bộ máy kế toán tài chính. Trong quá trình hoạt động cần có sự phối hợp với các đơn vị, phòng ban có liên quan trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản lý tài chính. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là tin học với tốc độ phát triển mạnh mẽ đã có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực và hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Hoạt động trong các trường đại học không chỉ còn đơn thuần là đào tạo mà được mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác: như nghiên cứu khoa học, sản xuất và kinh doanh dịch vụ, triển khai ứng dụng công nghệ. Do vậy, việc quản lý nói chung và quản lý tài chính ở trường đại học cũng trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi có sự đầu tư lớn hơn cả về chất xám và năng lực của máy móc thiết bị. Quá trình thu nhận, xử lý thông tin và ra quyết định quản lý sẽ thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và mang lại hiệu quả cao nếu áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, trong đó công nghệ thông tin có vai trò quan trọng. Với khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng lớn, nếu quá trình xử lý tài chính trong trường đại học được tổ chức theo hình thức phân tán thủ công, không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và tin học hóa sẽ không đáp ứng được yêu cầu của quản lý trong điều kiện hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý tài chính cần được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại, tự động hóa tính toán nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý. Ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý tài chính theo hướng trang bị đồng bộ các thiết bị tin học và được nối mạng để trao đổi thông tin, dữ liệu nội bộ, tra cứu, truy cập các thông tin và dữ liệu bên ngoài phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đi đôi với việc trang bị máy móc, thiết bị tin học phục vụ quản lý cần có kế hoạch đào tạo trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán tài chính và cán bộ quản lý tài chính. 98 Trong điều kiện hiện nay rất thuận lợi cho việc tiếp xúc và ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và tin học hóa. Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam về cơ bản biết sử dụng máy tính và các phần mềm có sẵn phục vụ cho công việc tác nghiệp thường xuyên. Tuy nhiên mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản lý tài chính còn chưa tương xứng với tiềm lực hiện có cả về đội ngũ và cơ sở vật chất của trường. Ứng dụng tin học hóa trong quản lý cũng là nội dung quan trọng trong chương trình cải cách nền hành chính công và Nhà nước. Mặt khác Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần tập trung khai thác hiệu quả hơn hệ thống mạng Internet – Intranet có sẵn để phục vụ cho công tác quản lý. Tăng cường ứng dụng các phần mềm trong quản lý tài chính, đồng thời có chương trình tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài chính về công nghệ thông tin, tin học và các phần mềm ứng dụng trực tiếp cho quản lý tài chính như: Chương trình kế toán máy, chương trình quản lý tài sản công, chương trình lương 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Công tác hạch toán kế toán là công cụ quan trọng hàng đầu đối với công tác tài chính. Nội dung của giai đoạn này của chu trình ngân sách là phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập và chấp hành ngân sách. Việc cần thiết trước mắt là đưa công tác kế toán của đơn vị đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm quy định của Luật kế toán và các văn bản pháp quy có liên quan. - Tăng cường giám sát tài chính đối với Học viện thông qua việc thực hiện chế độ công khai tài chính, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính, KBNN cần hoàn thành tốt vai trò của mình trong việc kiểm soát các khoản thanh toán qua Kho bạc cả trước, trong và sau quá trình thanh toán 99 cũng như mở rộng các hình thức thanh toán qua KBNN, đảm bảo đúng mục đích chế độ Nhà nước quy định. - Với trình độ cán bộ làm công tác kế toán của các đơn vị dự toán như hiện nay, bên cạnh việc rà soát, sắp xếp lại, tổ chức, đào tạo, tập huấn cần thiết phải nghiên cứu, lựa chọn phương pháp hạch toán và hệ thống sổ kế toán theo quy định và phù hợp với đặc thù của ngành, không đòi hỏi quá nhiều mẫu biểu, đơn giản tiện lợi Phải thực sự coi trọng công tác quyết toán ngân sách, đánh giá đúng công tác quyết toán là hoạt động kiểm soát sau khi chi ngân sách, cụ thể: + Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tài chính định kỳ với đầy đủ các mẫu biểu theo quy định; kiên quyết đình chỉ việc cấp phát kinh phí đối với các đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo. + Cải tiến công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm đối với các đơn vị dự toán. Để khắc phục hạn chế về thời gian kiểm tra xét duyệt quyết toán hàng năm cần thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên trong năm. Việc kiểm tra phải tiến hành nghiêm túc, tới làm việc trực tiếp tại các đơn vị. + Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ, hoạt động độc lập với phòng dự toán nhằm sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu cực, gian lận trong quản lý, mua sắm thiết bị, điều hành hoạt động tài chính. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhân lực, tiền vốn; hạn chế lãng phí, tham nhũng, góp phần hoàn thiện công tác tự chủ tài chính. - Quy định rõ chế độ trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác tài chính kế toán tại các đơn vị trực thuộc, tăng cường kiểm soát trước khi duyệt chi tại các đơn vị. - Sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản là chủ yếu nhằm tránh được hiện tượng tham ô, tham nhũng và cũng là theo quy định của Nhà nước. 100 - Có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính như các khoản thu để ngoài sổ kế toán, lập chứng từ thanh toán không đúng với thực tế tùy theo từng mức độ mà có biện pháp xử lý cho phù hợp. - Thành lập tổ kiểm soát để thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác tại các đơn vị trực thuộc. 3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải là những cán bộ trung thực, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi và phải là người ứng dụng thành thạo khoa học công nghệ vào công việc. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Cụ thể: - Từng bước tổ chức đào tạo cơ bản cho các cán bộ tài chính kế toán, các kế toán của đơn vị dự toán trực thuộc biết sử dụng thành thạo máy vi tính vào công việc hàng ngày. - Áp dụng thống nhất phần mềm kế toán tại các đơn vị trực thuộc thực hiện công việc chuyên môn chính xác và kịp thời. - Áp dụng các phần mềm quản lý đào tạo, quản lý sinh viên, quản lý thư viện để liên kết với phần mềm kế toán trong quản lý tài chính nhằm tạo sự liên tục, thống nhất và hiệu quả. 3.3 Kiến nghị Để các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính đối với Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đạt kết quả như mong muốn, yêu cầu quá trình triển khai phải có các giải pháp và hành động cụ thể từ Trung ương đến địa phương. Đó là: 101 3.3.1. Đối với Chính Phủ Sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định 16 theo hướng hoàn thiện các quy định về phân cấp, quản lý, sử dụng biên chế, lao động hợp đồng; trao quyền hơn nữa cho thủ trưởng chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy trong đơn vị nhằm tạo cho đơn vị quyền chủ động thực sự trong quá trình hoạt động( hiện tại, tuy Nghị định 16 đã quy định điều này, nhưng trên thực tế đơn vị vẫn phải đăng ký và được Bộ chủ quản giao chỉ tiêu biên chế hàng năm, kể cả lao động ngoài biên chế). Nhà nước cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung những quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tiễn và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp khi đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Hệ thống văn bản quy định các tiêu chuẩn, chế độ, định mức đã bộc lộ những bất cập, lạc hậu gây rất nhiều khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và các trường đại học nói riêng khi thực hiện cơ chế quản lý theo hướng tự chủ tài chính. Vì vậy, sửa đổi, ban hành các định mức, tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay là yêu cầu khách quan nhằm tạo ra cơ chế thuận lợi hơn cho các trường đại học thực hiện quyền tự chủ tài chính của mình. Việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật phải được tính toán kỹ càng dựa trên các căn cứ khoa học và cơ sở khách quan, tránh tình trạng các tiêu chuẩn, định mức không có tính thực tiễn, kìm hãm sự phát triển hoạt động sự nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi chế độ học phí, học bổng sao cho phù hợp với tình hình thực tế của xã hội. Trên cơ sở khung học phí mới Học viện sẽ chủ động tự quy định mức thu của mình cho phù hợp. Học phí các trường thu phải đủ bù cho công tác đào tạo phù hợp với thu nhập của từng khối dân cư và bao gồm cả công tác xây dựng cơ bản và trả lương cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên. Các trường sẽ cạnh tranh trong dịch vụ và chất lượng đào tạo để thu hút học viên và sinh viên theo học và nghiên cứu 102 Quốc hội nên tăng cường đầu tư cho giáo dục, đặc biệt là đầu tư nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là các ngành phục vụ quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa ở nước ta trong thời gian tới. Chính phủ khuyến khích sự liên kết giữa các cơ sở giáo dục – đào tạo với khu vực công nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu và đặc biệt coi trọng đóng góp tài chính cho đào tạo từ khu vực công nghiệp, thương mại và các doanh nghiệp khác; tạo thuận lợi cho việc hình thành mô hình viện và công ty trực thuộc trường đại học theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ về kinh phí để phát triển các trường đại học ở địa phương về mặt cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình giảng dạy. Chính phủ cần tăng cường hơn nữa công tác xã hội hóa trong đào tạo đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Hỗ trợ học bổng cho sinh viên học giỏi và sinh viên là con em các gia đình có công với cách mạng. Phát triển chương trình tín dụng đào tạo và chương trình hỗ trợ đặc biệt đối với con em các vùng khó khăn, giảm thiểu các thủ tục trong việc cho vay sinh viên nghèo, đồng thời có tính đến cơ chế hoàn trả để quay vòng quỹ. Chính phủ cần có chế độ ưu đãi (thông qua biện pháp miễn thuế, trợ cấp kinh phí hoặc cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi) để khuyến khích cho các hoạt động nghiên cứu, tư vấn và sản xuất của các cơ sở đào tạo như giảm thuế cho các doanh nghiệp tài trợ cho các cơ sở đào tạo, miễn thuế cho lợi nhuận kinh doanh mà sử dụng vào việc tái đầu tư cho cơ sở đào tạo. Mặt khác để tận dụng tiềm lực về đội ngũ cán bộ và phòng thí nghiệm, Chính phủ cần tập trung các đề tài nghiên cứu cho các cơ sở đào tạo qua hình thức đấu thầu. 3.3.2. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo Để triển khai thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định 16, Bộ sớm ban hành Nghị định 16 cho ngành giáo dục đào tạo đến nay đã 2 năm chưa ban hành. Đặc biệt kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách như: nội dung tự chủ đối 103 với các trường đại học nhìn chung chưa triệt để, chưa đồng bộ gây khó khăn cho việc thực hiện tự chủ cho các đơn vị. Bộ giao quyền quản lý về tổ chức, cán bộ và tài chính cho các đơn vị như đã đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Mặt khác, cần có chính sách đồng bộ giữa việc tăng lương với tinh giảm biên chế hành chính và giải quyết lao động dôi dư trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, đặc biệt chính sách đối với nhà giáo. Bộ giáo dục nghiên cứu, thay đổi quy định giao chỉ tiêu tuyển sinh cao học, đại học, cao đẳngđể trường có quyền tự chủ trong việc xác định chỉ tiêu cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, năng lực đào tạo và nguồn lực tài chính của trường. Việc tuyển sinh trường sẽ do Học viện căn cứ vào thực trạng cơ sở vật chất, số lượng, chất lượng giáo viên và khả năng tài chính để xác định cho phù hợp. Nhà nước thay việc giao chỉ tiêu tuyển sinh như hiện nay bằng việc quy định các chỉ tiêu tuyển sinh đảm bảo yêu cầu chất lượng, thực hiện thống nhất giữa các trường. Bộ Giáo dục và đào tạo cần nâng cao tính tự chủ hơn nữa cho các trường đại học cả về tài chính, về học thuật (lựa chọn các chương trình đào tạo mới) và về cơ cấu tổ chức và nhân sự (thành lập cơ cấu tổ chức phù hợp và quyền tuyển chọn cán bộ). Bộ Giáo dục và đào tạo cần tạo điều kiện, hỗ trợ cho các trường đại học trong việc liên kết đào tạo với nước ngoài, trong việc gửi cán bộ ra nước ngoài học tập nâng cao trình độ theo ngân sách Nhà nước cấp. Công khai hoá các chủ trương, chính sách, quy trình, chỉ tiêu để khuyến khích và thu hút đầu tư quốc tế giáo dục – đào tạo. Cho phép thành lập các cơ sở giáo dục – đào tạo 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam, mở rộng liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo trong nước với các tổ chức nước ngoài. Đơn giản hoá các thủ tục đầu tư, phê duyệt dự án; thực hiện nhất quán chính sách miễn thuế giảm thuế với các dự án đầu tư nước ngoài; ban hành quy chế về mở các trường quốc tế 104 và hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài ở Việt Nam. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về giáo dục thông qua chương trình, dự án hợp tác dài hạn, trung hạn để thu hút đầu tư. Giao quyền tự chủ cho các trường trong quan hệ hợp tác quốc tế. Tận dụng các nguồn viện trợ thông qua các chương trình hợp tác song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ để tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học, Mở rộng việc vay vốn của ngân hàng của các tổ chức quốc tế và các nước để đầu tư cho giáo dục, dành những khoản vay ưu đãi đầu tư cho các chương trình, mục tiêu chiến lược. 3.3.3. Đối với Kho bạc nhà nước - Kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính. Đây là một quá trình phức tạp nhưng cũng đòi hỏi sự mềm dẻo và linh hoạt trong đó vai trò quan trọng chủ yếu là hệ thống Kho bạc nhà nước. - Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách theo nguyên tắc “Tiết kiệm, hiệu quả”, đề nghị Kho bạc: + Thứ nhất: Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Học viện trong hoạt động kiểm soát chi đối với dự toán của Học viện đảm bảo thống nhất, tuân thủ các quy định của Nhà nước về chế độ, định mức chi tiêu, phương thức thanh toán đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung cũng như các chế độ, chính sách quy định riêng theo đặc thù của Học viện. + Thứ hai: Phương thức cấp phát, thanh toán của Kho bạc nhà nước cho Học viện cần quản lý chặt chẽ, thống nhất trên cơ sở phù hợp với thực tế làm cơ sở cho việc kiểm soát chi ở các khâu tiếp theo được thuận lợi và đầy đủ hơn. + Thứ ba: Phải có văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát thu, chi thống nhất và đồng bộ; kiểm soát tất cả các khoản thu, chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước, không để bất kỳ một khoản thu, chi nào không được kiểm soát. Hạn 105 chế và đi đến chấm dứt tình trạng kiểm soát chỉ là hình thức theo các bảng kê thanh toán, không đúng theo thực tế phát sinh. + Thứ tư: Mở rộng hình thức thanh toán qua Kho bạc nhà nước (thanh toán cả được với ngân hàng quốc tế, ngân hàng thương mại cổ phần ) để đảm bảo thuận lợi cho hoạt động thanh toán của các đơn vị. Ban hành định mức tồn quỹ tiền mặt cho các đơn vị một cách hợp lý để có khả năng kiểm soát sau khi chi, đặc biệt là các khoản chi bằng tiền mặt tại các đơn vị. Tóm tắt chƣơng 3 Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng về quản lý tài chính ở Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam những năm gần đây, tác giả đã dựa vào định hướng phát triển của trường trong giai đoạn 2010 - 2020, dựa vào thế mạnh của Học viện từ đó đề xuất 05 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Học viện và một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam và các trường đại học công lập. 106 KẾT LUẬN Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý chung của các trường đại học nói chung, ĐHCL nói riêng. Hiệu quả của công tác quản lý tài chính chịu sự tác động của hiệu quả hoạt động chung của trường, đồng thời, nó cũng tác động trở lại tới mọi mặt hoạt động của trường ĐHCL. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các trường ĐHCL luôn nhận được sự quan tâm của những người làm công tác quản lý giáo dục đào tạo. Trong phạm vi đề tài, sau khi hệ thống một số vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính của các trường đại học công lập, vấn đề quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được xem xét, phân tích trên các khía cạnh về cơ chế quản lý tài chính, nội dung quản lý tài chính tại trường. Tác giả đã phân tích cụ thể cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, bao gồm các nội dung về nguồn thu, các nội dung chi và việc thực hiện trích lập các quỹ tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Trên cơ sở đó, các nội dung quản lý tài chính được đi sâu phân tích từ khâu lập kế hoạch đến khâu chấp hành và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đối với các nội dung thu chi hoạt động thường xuyên. Nội dung quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được phân tích cụ thể ở các nội dung: phân tích quá trình xác đinh các chỉ tiêu để lập dự toán thu, chi tài chính; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính bằng cách so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với dự toán đã đặt ra; đồng thời, phản ánh kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Từ những phân tích đó, rút ra những kết quả đã đạt được và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý 107 tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường. Các giải pháp được chia thành 3 nhóm: giải pháp tăng nguồn thu; giải pháp hoàn thiện các quy định quản lý tài chính hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính với những giải pháp cụ thể phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển chung của trường cũng như định hướng quản lý tài chính của trường đến năm 2020. Bên cạnh những đóng góp đó, luận văn được thực hiện trên cơ sở nguồn số liệu báo cáo của trường vì vậy, việc phân tích chưa bao quát được toàn bộ nội dung quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, đặc biệt là đối với các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động tài chính của trường từ bên ngoài như quá trình kiểm tra giám sát của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, . Đồng thời, việc phân tích chủ yếu được thực hiện đối với việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, trích lập và sử dụng các quỹ tại trường và công tác tự thanh tra kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của trường, do vậy chưa chi tiết đến từng khoản mục chi phí của trường. Đây cũng là vấn đề đặt ra cho các nghiên cứu sau của tác giả để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arthur M. Hauptman “Higher Education Finance: Trends and Issues” (Tài chính cho Giáo dục đại học: xu hướng và vấn đề), International Handbook of Higher Education, Springer 2006, p. 83-106), bản dịch của Phạm Thị Ly. 2. Nicholas Barr (2005), Finance and Development, bản dịch của Phạm Thị Ly. 3. Bộ tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội 4. Bộ tài chính (2007), Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ sung thông tư số 71/2006/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ qiuy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 5. Bộ Tài chính và UNDP (2011), Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới Cơ chế Tài chính đối với cơ sở giáo dục Đại học công lập, Hà Nội. 6. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 7. Chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đố với cơ 109 sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015, Hà Nội. 8. Đặng Văn Du (2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Tài chính. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 11. Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Giáo trình Kinh tế Chính trị học, NXB Thống kê, Hà Nội. 12. Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Giáo dục học đại học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 13. Ngô Doãn Đãi, Hà Nội 2003, Vấn đề tự chủ và trách nhiệm của các trường đại học trong đổi mới giáo dục đại học Việt Nam (nhóm chuyên đề 1: Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục đại học Việt Nam và hội nhập quốc tế). 14. TS. Đoàn Thị Thu Hà (2002), Giáo trình Quản trị học, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội. 15. Trần Hồng Hà (2006), Quản lý tài chính các đơn vị Sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại Học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh 16. Bùi Tiến Hanh (2006) “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam”Luận án tiến sỹ. 17. Trần Duy Hải (2009), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế trong điều kiện phát triển và hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính 110 18. Nguyễn Thị Phương Hảo (2011), Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại công ty cổ phần đường Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng 19. Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam (2013, 2014, 2015), Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, 2014 và 2015. 20. Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2013 - 2015. 21. Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam (2015), Quy chế chi tiêu nội bộ. 22. PGS. TS. Dương Đăng Chinh, TS. Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 23. Nguyễn Thị Là (2009), Hoàn thiện công tác tài chính tại bệnh viện Đa khoa TX. Ninh Hoà. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường đại học Nha Trang 24. Lê Thị Mai Liên (2006), Quyền tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP Cơ hội và thách thức đối với sự nghiệp công, Tạp chí Tài chính số 7 (501). 25. Phạm Thị Ly (2011), Học phí đại học và vấn đề giải trình trách nhiệm- thực tiễn quốc tế và đề xuất cho Việt Nam, Thời báo Kinh tế Saigon 30- 11-2011. 26. Nguyễn Tấn Lượng (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Tp. HCM, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại Học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh 27. Lê Phước Minh (2005), Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng. 28. Phạm Văn Ngọc (2007), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của ĐHQG Hà Nội trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay”, Luận án Tiến sỹ quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia 111 29. Đỗ Văn Nhân (2012), “Quản lý tài chính ở Đại học Đà Nẵng”, Luận án quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia. 30. Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chinh sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 31. Nguyễn Quốc Trị (2006),Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân 32. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 ban hành Điều lệ trường đại học, Hà Nội. 33. Phạm Phụ (2011), 7 kiến nghị về chính sách/ giải pháp cho giáo dục đại học, Đoàn giám sát chuyên đề của UBTV Quốc hội. 34. Nguyễn Năng Phúc (2005), Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, NXB Tài chính. 35. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Hà Nội. 36. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Hà Nội. 37. Quốc hội (2009), Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015, Hà Nội. 38. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học. 39. vncold. vn/Web/Content. aspx?distid=3081 PHỤ LỤC Sơ đồ bộ máy tổ chức của Học viện Ban Giám đốc Các phòng, ban Phân viện miền Nam 1. Phòng Tổ chức - Hành chính. 2. Phòng Đào tạo và Công tác chính trị, sinh viên. 3. Phòng Kế hoạch - Tài vụ. 4. Phòng Quản trị. 5. Trung tâm Thông tin - Thư viện. 6. Ban Quản lý dự án. 7. Trung tâm phát triển Kỹ năng xã hội. 1. Khoa Chính trị học 2. Khoa Công tác Thanh niên 3. Khoa Công tác Thiếu nhi 4. Khoa Công tác xã hội 5. Bộ môn Tin học 6. Bộ môn Ngoại ngữ 7. Bộ môn Văn hóa và Giáo dục thể chất Các khoa, bộ môn Hội đồng Khoa học và Đào tạo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_hoc_vien_thanh_thieu_nien_vie.pdf
Luận văn liên quan