Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý chung của các trường đại học nói chung,
ĐHCL nói riêng. Hiệu quả của công tác quản lý tài chính chịu sự tác động của
hiệu quả hoạt động chung của trường, đồng thời, nó cũng tác động trở lại tới
mọi mặt hoạt động của trường ĐHCL. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả quản
lý tài chính của các trường ĐHCL luôn nhận được sự quan tâm của những
người làm công tác quản lý giáo dục đào tạo.
Trong phạm vi đề tài, sau khi hệ thống một số vấn đề lý luận chung về
quản lý tài chính của các trường đại học công lập, vấn đề quản lý tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được xem xét, phân tích trên các khía
cạnh về cơ chế quản lý tài chính, nội dung quản lý tài chính tại trường. Tác
giả đã phân tích cụ thể cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam, bao gồm các nội dung về nguồn thu, các nội dung chi và việc thực
hiện trích lập các quỹ tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Trên cơ sở đó,
các nội dung quản lý tài chính được đi sâu phân tích từ khâu lập kế hoạch đến
khâu chấp hành và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đối với các nội dung thu chi hoạt động
thường xuyên.
Nội dung quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được
phân tích cụ thể ở các nội dung: phân tích quá trình xác đinh các chỉ tiêu để
lập dự toán thu, chi tài chính; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
bằng cách so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với dự toán đã đặt ra; đồng thời,
phản ánh kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động tài chính
tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Từ những phân tích đó, rút ra những
kết quả đã đạt được và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý107
tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường. Các giải pháp được chia
thành 3 nhóm: giải pháp tăng nguồn thu; giải pháp hoàn thiện các quy định
quản lý tài chính hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính với những giải
pháp cụ thể phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển chung của trường
cũng như định hướng quản lý tài chính của trường đến năm 2020.
121 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính tại Học viện thanh thiếu niên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam do hiện nay cơ sở vật chất của Học
viện còn rất thiếu thốn, lạc hậu, chưa đổi mới thiết bị. Việc đưa ra những giải
84
pháp về mặt tài chính để xây dựng Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam thành
một Học viện đa ngành, đa cấp là rất cần thiết trong thời gian tới.
3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam
Thứ nhất: Đa dạng hóa các nguồn tài chính của Học viện bằng cách mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, tạo điều
kiện để tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác kinh tế. Tích cực
thực hiện hoặc tham gia thực hiện dự án đầu tư trong nước và nước ngoài
trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng dụng, trong đó có những
dự án lớn như đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng dụng, trong đó có
những dự án lớn như dự án giáo dục đại học, dự án đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin, dự án đào tạo nguồn nhân lực từ các nguồn tài trợ,
viện trợ, vay của các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân trong nước và nước
ngoài (cần chuẩn bị đội ngũ cán bộ đủ năng lực để thực hiện dự án hiệu
quả, tranh thủ vốn, trang bị, cán bộ giảng dạy của nước ngoài). Mục tiêu là
không ngừng mở rộng quy mô, phạm vi, chất lượng đào tạo và nghiên cứu
khoa học bậc cao, khẳng định vị trí của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
trong hoạt động giáo dục – đào tạo – nghiên cứu khoa học ở trong nước và
trên thế giới. Cụ thể:
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học
nhằm cung cấp cán bộ có trình độ cao cho Học viện và cho cả nước.
Phát triển, nâng cấp công tác nghiên cứu khoa học ở tất cả các hướng:
khoa học cơ bản, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và
nhân văn. Phát triển các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ đào tạo và
chuyển giao công nghệ, bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội
của đất nước. Tạo điều kiện môi trường cho hoạt động khoa học và công
nghệ. Xác định mối quan hệ hợp lý giữa nghiên cứu lý luận và nghiên cứu
85
ứng dụng, giữa nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và khoa học
công nghệ. Khuyến khích các đề tài, hình thức nghiên cứu và ứng dụng gắn
liền với các tổ chức kinh tế, xã hội lớn. Có các biện pháp tăng nguồn lực và
mức đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa
học, chuyên gia đầu ngành và thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học
lớn cả về quy mô và chất lượng.
Liên kết, liên thông trong đào tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng
thực tế đối với các cơ sở trong và ngoài nước. Phối hợp chặt chẽ với các
trường đại học khác, với các trung tâm đào tạoở các tỉnh và thành phố khác
để thực hiện các chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tổ chức các
hoạt động hội thảo, hội nghị khoa học với các quy mô khác nhau nhằm trao
đổi, khai thác thông tin và hợp tác trong nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học – công nghệ.
- Kết hợp đẩy mạnh công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với việc
biên soạn, in ấn, phát hành các giáo trình, tài liệu tham khảo, thông tin khoa
học. Khai thác, cập nhật thông tin khoa học - kinh tế - xã hội của thế giới
bằng các hình thức khác nhau.
- Triển khai việc liên kết, liên thông đào tạo, nghiên cứu khoa học với
các Trường đại học các nước trên thế giới.
- Thu hút sự tham gia của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong quá trình
tổ chức đào tạo và tiếp nhận người tốt nghiệp sau khi đào tạo bằng các hình
thức: hợp tác đào tạo giữa Học viện và các doanh nghiệp, hợp tác nghiên cứu
các đề tài gắn với thực tiễn, doanh nghiệp giao lưu, báo cáo thực tế, tổ chức
tham quan doanh nghiệp, giảng viên nghiên cứu thực tiễn tại các cơ sở, tạo
điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm.
Thứ hai: Huy động nguồn thu từ học phí, đóng góp của cộng đồng, của
các cơ sở liên kết đào tạo với Học viện. Trên cơ sở thực hiện chế độ thu và sử
86
dụng học phí mới, Nhà nước sẽ điều chỉnh mức học phí nhằm tăng khả năng
thu hồi chi phí phù hợp với mỗi cấp/bậc giáo dục. Tăng tỷ lệ thu hồi chi phí
bằng việc mở rộng diện phải đóng học phí và nâng mức học phí, sẽ là tín hiệu
tốt cho các cơ sở giáo dục hướng đến việc đáp ứng nhu cầu giáo dục tốt hơn.
Muốn vậy, Học viện cần thể chế hoá quy chế về các khoản đóng góp khác
ngoài học phí. Công khai hoá các mức thu học phí và các đóng góp khác vào
đầu năm học và điều chỉnh mức thu có tính đến yếu tố trượt giá, yếu tố chất
lượng, chi phí đơn vị, khả năng đảm bảo ngân sách so với chi phí. Xây dựng
khung học phí theo chương trình đào tạo, cơ cấu ngành đào tạo. Mức thu học
phí trước đây chưa có sự phân biệt theo chương trình, ngành đào tạo, vì vậy
chưa chưa đáp ứng được yêu cầu đặc thù riêng của từng chương trình, ngành
đào tạo. Khung phí mới cần được phân biệt:
Học phí theo chương trình đào tạo như đào tạo đại trà, đào tạo chất
lượng cao, đào tạo liên kết quốc tế
Học phí theo ngành nghề đào tạo: chi phí đào tạo là cơ sở quan trọng để
xác định mức học phí mà học sinh phải đóng góp. Đối với từng nhóm ngành,
chuyên ngành đào tạo khác nhau sẽ có mức chi phí khác nhau do đó mức thu
học phí cũng khác nhau. Khung học phí mới phải phù hợp theo ngành.
Học phí theo khu vực nhằm đảm bảo thực hiện tốt chính sách xã hội.
Một mặt xây dựng khung học phí mới, đồng thời vẫn đảm bảo công bằng xã
hội và thực hiện tốt chính sách xã hội của Nhà nước. Khung học phí sẽ có chế
độ miễn giảm đối với sinh viên nghèo, sinh viên dân tộc thiểu số, sinh viên
vùng sâu, vùng xa, sinh viên là con em gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình
có công với cách mạng.
Bên cạnh việc tăng mức thu học phí, cần gắn liền với chương trình cho
vay và quỹ học bổng. Ngân sách tập trung đầu tư chiều sâu, đảm bảo thiết bị,
giáo trình tương đối hiện đại cho một số cơ sở để tăng nhanh khả năng đào tạo
87
chất lượng cao, nhằm hướng tới mục đích là tỷ lệ thu nhập của Học viện từ
các khoản thu ngoài ngân sách Nhà nước trong tổng thu của Học viện tăng
dần lên.
Học viện cũng có thể tăng nguồn thu từ sự đóng góp của các cơ sở trực
tiếp sử dụng nhân lực do Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đào tạo.
Thứ ba: tăng nguồn thu từ các dịch vụ đào tạo, các hợp đồng nghiên cứu
khoa học, từ các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế, các hình thức liên kết,
liên doanh với các tổ chức trong nước và quốc tế thông qua hệ thống các quy
chế cùng đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học công
nghệ và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời có nguồn vốn
đầu tư bổ sung cho đào tạo đại học của Học viện.
Thứ tư: tranh thủ nguồn thu từ ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn thu
chủ yếu, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn thu hàng năm của Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam. Tranh thủ sự giúp đỡ ủng hộ của các Bộ, Ngành
và lãnh đạo các tỉnh tạo điều kiện để Học viện khai thác tối đa nguồn tài chính
cho đào tạo đại học trên cơ sở tận dụng đội ngũ cán bộ, thiết bị, hợp tác quốc
tế, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng vào thực tiễn. Mục tiêu là
nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, thực hiện xã hội hoá giáo dục, đa phương
hoá nguồn lực trong quá trình xây dựng Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
3.2.2. Giải pháp quản lý chi tiêu của Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam
Thứ nhất: đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn thu của Học viện. Đây là nội dung chi có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trong thời gian tới Học viện cần kiếm tra
đối chiếu các định mức về quản lý hành chính để có những điều chỉnh phù
hợp, nhằm tiết kiệm khoản chi này. Mặt khác, hạn chế những khoản chi phát
sinh không nằm trong kế hoạch đầu năm. Muốn vậy công tác lập dự toán đầu
88
năm cần sát với nhiệm vụ và kế hoạch được giao. Học viện cần có kế hoạch
trung và dài hạn về đào tạo, nghiên cứu khoa học để làm cơ sở xây dựng cơ
cấu chi hợp lý
Thứ hai: tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho Học viện. Mục
tiêu là xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính
đáp ứng đủ nhu cầu các hoạt động của Học viện. Học viện cần có định hướng
đầu tư cơ sở vật chất, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn
kinh phí.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh phù hợp với
tiêu chuẩn đào tạo hiện hành, đáp ứng quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa
học của một trường đại học đa ngành. Đảm bảo đầu tư trong nghiên cứu khoa
học của một trường đại học đa ngành. Đảm bảo đầu tư trong thiết bị đồng bộ,
hiện đại, đảm bảo diện tích đất đai, diện tích sử dụng khu học tập, nghiên cứu,
thí nghiệm - thực hành, thư viện, khu thể thao – văn hoá, khu ký túc xá, khu
nhà ở cán bộ, khu công trình kỹ thuật phục vụ (trạm điện, trạm nước, gara)
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn,
trung tâm thông tin - tự liệu đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học của cán bộ, sinh viên và nhu cầu sử dụng của xã hội.
Xây dựng thư viện điện tử kết nối giữa các thư viện của các trường đại học,
trung tâm thông tin khoa học, mở rộng việc kết nối và sử dụng Internet phục
vụ trực tiếp cho đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có, tăng
cường bổ sung các thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho việc đào tạo các mã
ngành mới.
Thứ ba: tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng đào tạo của Học viện.
- Chính sách đối với giảng viên:
89
+ Cần có chính sách ưu đãi xứng đáng, đảm bảo thu nhập tương xứng
với sức lao động của người giảng viên, đồng thời cần khuyến khích, có chính
sách hỗ trợ thích hợp cho việc đào tạo thường xuyên, đào tạo lại đội ngũ cán
bộ giảng dạy, khuyến khích nâng cao trình độ và cập nhật thông tin trong
nước cũng như quốc tế. Chính sách tiền lương cần phù hợp với trình độ
chuyên môn của từng bậc đào tạo chứ không chỉ phụ thuộc vào thời gian làm
việc như hiện nay. Dành phần thoả đáng cho đào tạo, bồi dưỡng sau đại học,
khắc phục tình trạng thiếu người thay thế cho cán bộ có trình độ cao sắp nghỉ
hưu, đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng điểm, xử lý tốt mối quan hệ giữa
quy mô, chất lượng và hiệu quả.
+ Nghiên cứu chế độ bồi dưỡng phù hợp cho những người có trách
nhiệm hướng dẫn sinh viên thực tập tại cơ sở thông qua cơ chế hợp đồng
trách nhiệm giữa các bên; cần có chế độ ưu đãi cho những giáo viên giảng
thực hành; có cơ chế khuyến khích giảng viên tham gia giảng dạy ở các
phòng học theo phương pháp giảng dạy tích cực.
+ Tạo động lực cho cán bộ giảng dạy qua phụ cấp ưu đãi cho giảng dạy
và phục vụ giảng dạy qua quản lý và sử dụng học phí. Xây dựng cơ chế lấy
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc để bổ sung kịp thời cho đội ngũ cán bộ giảng
viên của Học viện.
+ Quy định khối lượng giảng dạy thích hợp đối với cán bộ giảng dạy,
đặc biệt là cán bộ trẻ phải có thời gian tự bồi dưỡng, học sau đại học, tham gia
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tận dụng có hiệu quả quan hệ
quốc tế trong bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy. Ở Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam, mỗi năm một cán bộ giảng dạy phải thực hiện một số
giờ chuẩn theo quy định về đào tạo và nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ
bắt buộc của cán bộ giảng dạy.
90
+ Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,
tin học cho cán bộ bằng các hình thức khác nhau: tự bồi dưỡng, gửi đi đào tạo
liên kết đào tạo trong nước và ngoài nước. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.
+ Đẩy mạnh liên kết giảng dạy, nghiên cứu khoa học giữa cán bộ của
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam với đội ngũ cán bộ khoa học trong cả
nước và trên thế giới. Phối hợp, liên kết với tỉnh và các địa phương khác để
huy động đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý tham gia giảng dạy, đào
tạo, nghiên cứu khoa học.
+ Xây dựng và ban hành chính sách, tiêu chuẩn tuyển dụng, đánh giá các
loại hình cán bộ, chế độ hợp đồng, thỉnh giảng, kiêm nhiệm giảng dạy và cơ
chế hỗ trợ đào tạo. Từng bước xây dựng chế độ trả lương theo số lượng và
chất lượng giảng dạy. Thực hiện cơ chế liên thông, phối hợp giữa các đơn vị
trong việc bố trí cán bộ tham gia quá trình đào tạo ở các chuyên ngành, các
khoa khác nhau, đảm bảo phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ. Áp dụng
các cơ chế, chính sách thu hút nhân tài của Học viện để tuyển dụng đội ngũ
cán bộ có chất lượng cao. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên/ cán bộ giảng dạy theo quy
chuẩn đối với các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn.
Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ hàng đầu cho các bộ môn, các ngành,
xây dựng hệ thống tổ bộ môn, các hội đồng khoa học chuyên ngành. Mở rộng
việc liên kết, mời các chuyên gia đầu ngành của các trường đại học trong
nước và trên thế giới.
+ Hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học với sự trợ giúp của
giảng viên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Thu hút sinh viên nước ngoài tham gia học tập và nghiên cứu khoa học tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam và sinh viên của Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam đi học ở nước ngoài.
91
- Chính sách đối với sinh viên:
+ Có chính sách thu học phí hợp lý, phù hợp với chi phí đào tạo có gắn
với yếu tố trượt giá và yếu tố chất lượng. Điều chỉnh mức học phí tuỳ điều
kiện hoàn cảnh của sinh viên các vùng miền, đảm bảo công bằng xã hội trong
giáo dục đào tạo.
+ Việc cấp học bổng cho sinh viên có thành tích học tập và rèn luyện tốt,
cần tính đến yếu tố sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
+ Đối với chính sách cấp tín dụng cho sinh viên, Học viện cần phối hợp
với Ngân hàng chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên. Học viện
cần thông báo kịp thời về thủ tục vay vốn theo thời hạn quy định, hướng dẫn
các thông tin cần thiết để làm hồ sơ vay vốn. Đồng thời, Học viện cũng cần có
các biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh sinh viên sử dụng vốn sai mục đích và
đảm bảo trả nợ sau khi ra trường.
Thứ tư: cần lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn thu của Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính và
công tác kiểm tra, quản lý tài sản.
- Lập ra kế hoạch hàng năm về các nguồn thu và kế hoạch chi về số
lượng, thời gian phát sinh.
- Dự tính chi phí trung bình cho một sinh viên, từ đó xác định mức đầu
tư từ ngân sách và mức đóng góp của người học.
- Ưu tiên đầu tư kinh phí cho xây dựng cơ sở vật chất và bồi dưỡng nâng
cao trình độ giáo viên.
- Lập quy chế chi tiêu nội bộ, có bổ sung và từng bước nâng cao thu
nhập cho cán bộ công nhân viên hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của
Học viện; thu nhập của cán bộ cần tính đến yếu tố học hàm học vị nhằm
khuyến khích việc nâng cao trình độ giảng viên.
92
- Phân bổ ngân sách Nhà nước cho những mục tiêu ưu tiên trong quy
hoạch xây dựng Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đến năm 2020 và đến
năm 2025.
- Kiểm tra, quản lý cơ sở vật chất hiện có, trên cơ sở đó có kế hoạch bổ
sung hàng năm.
Thứ năm: Học viện cần có hướng đi thiết thực nhằm chuẩn bị cho việc
thực hiện tự chủ tài chính theo tinh thần của Nghị định 43. Khuyến khích tất
cả các phòng ban, trung tâm và các khoa đào tạo trong trường có các hoạt
động liên kết với các tổ chức trong ngoài nước nhằm tăng nguồn thu cho
trường. Đồng thời, trường nên tăng cường phân cấp các đơn vị. Mặt khác,
tăng cường công khai, kiểm tra, giám sát để phát hiện những hạn chế, khuyết
điểm, từ đó kịp thời có những điều chỉnh nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính của trường.
Thứ sáu: Học viện cần trích quỹ lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp nhằm tái đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới
trang thiết bị, nâng cao chất lượng cán bộ, tăng chất lượng dạy và học. Muốn
vậy, trường cần đa dạng hoá các nguồn thu đồng thời sử dụng hợp lý nguồn
thu đó nhằm tạo cơ sở cho việc trích lập các quỹ.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành
quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán ngân sách. Để bộ báo cáo quyết toán có chất lượng thì Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần thực hiện đồng bộ 2 nhóm giải pháp sau:
3.2.3.1. Nâng cao nhận thức
93
Để xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của đơn vị. Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần chọn nhân sự kế toán theo từng vị trí
công tác phù hợp với đạo đức, chuyên môn, quy định chế độ tài chính kế toán.
Kế toán cần lựa chọn phần mềm kế toán, cũng như lựa chọn hình thức kế toán
phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động. Bên cạnh đó, cùng với việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đơn vị sự nghiệp cần đầu tư
vào việc đào tạo những người làm công tác kế toán trong đơn vị, sao cho họ
có thể sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phần mềm kế toán, đảm bảo sự
vận dụng là có hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với
công tác kế toán trong đơn vị Để giải quyết được các vấn đề đặt ra phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc đầy đủ: Theo nguyên tắc này, tất cả các nghiệp vụ thu, chi
kế toán đơn vị đều phải hạch toán và quyết toán một cách đầy đủ.
+ Nguyên tắc thống nhất: Thực hiện theo nguyên tắc này có nghĩa là việc
quyết toán ngân sách phải đảm bảo thống nhất từ cơ sở đến cơ quan quản lý
tài chính ngân sách. Thể hiện từ khâu hạch toán kế toán cho đến khi tổng hợp
quyết toán, kiểm tra quyết toán ngân sách. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi
trước hết sự thống nhất trong việc tổ chức hệ thống thông tin về ngân sách mà
quan trọng nhất trong hệ thống kế toán ngân sách. Thông tin kế toán phải
thống nhất từ kế toán đơn vị sử dụng ngân sách cho đến hệ thống quản lý của
đơn vị cấp trên. Ngoài ra, sự thống nhất thể hiện trong việc tổ chức quyết toán
ngân sách từ khâu hạch toán kế toán đến khâu lập quyết toán của đơn vị cơ
sở, xét duyệt, thẩm định quyết toán, thẩm tra, phê chuẩn quyết toán ngân sách.
Các chỉ tiêu báo cáo quyết toán, nội dung báo cáo, hệ thống mẫu biểu quyết
toán cũng phải có sự thống nhất từ đơn vị sử dụng ngân sách đến các cơ quan
quản lý ngân sách. Sự thống nhất còn được thể hiện qua nguyên tắc kế toán áp
dụng trong kỳ hạch toán. Tránh việc trong một kỳ hạch toán áp dụng các
94
nguyên tắc khác nhau. Ngoài ra cũng phải chú ý sự thống nhất giữa các kỳ để
số liệu ngân sách có thể so sánh được với nhau giữa các kỳ phục vụ cho việc
phân tích.
+ Nguyên tắc cân đối: Theo nguyên tắc này yêu cầu các khoản thu chi,
phải đảm bảo cân đối. Cụ thể là: ngay từ khâu lập dự toán ngân sách phải đảm
bảo sự cân đối giữa thu và chi; trong quá trình chấp hành ngân sách cũng
thường xuyên phải chú ý tới việc thiết lập lại quan hệ cân đối thu, chi bằng
các biện pháp hữu hiệu; quá trình quyết toán ngân sách cũng phải chỉ rõ được
các yếu tố đã giúp cho thu, chi ngân sách của Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam cân đối được trong thời gian qua và những kinh nghiệm đã tích luỹ được
trong điều hành thu, chi ngân sách.
+ Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: Rõ ràng về phương pháp
tính toán xác định các khoản thu, chi. Rõ ràng về phương pháp tính toán xây
dựng dự toán và quyết toán ngân sách. Các số liệu thu, chi ngân sách phải
phản ánh theo đúng thực trạng, đúng mức tiền đã thu nộp hoặc đầu tư và có
đầy đủ các cơ sở chứng minh cho mỗi nghiệp vụ thu, chi thực tế phát sinh đó.
Tất cả những yếu tố trên sẽ hợp thành sự rõ ràng, trung thực và chính xác của
các nội dung có liên quan trong quản lý ngân sách. Một khi tính rõ ràng, trung
thực và chính xác của ngân sách được thực hiện tốt, thì việc công khai ngân
sách mới có giá trị. Để quyết toán ngân sách được rõ ràng, chính xác, trung
thực ngoài việc lập báo cáo còn phải có cơ quan chuyên môn xác nhận mức
độ trung thực, tin cậy của số liệu.
+ Nguyên tắc thường niên (hay nguyên tắc theo niên độ ngân sách):
Theo đó, các khoản thu, chi ngân sách phải hạch toán và quyết toán đúng niên
độ ngân sách. Niên độ ngân sách nào quyết toán vào niên độ đó không đưa
các khoản thu chi của niên độ ngân sách này quyết toán vào niên độ ngân sách
khác. Các báo cáo quyết toán ngân sách luôn được thực hiện trong một
95
khoảng thời gian nhất định và thường xác định là 1 năm (12 tháng). Kết thúc
niên độ đòi hỏi sở chủ quản phải chỉ đạo các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc
lập quyết toán, phục vụ cho việc kiểm tra, thẩm tra và phê chuẩn quyết toán.
Mỗi niên độ ngân sách lập quyết toán riêng và không được lẫn lộn giữa các
niên độ. Cơ quan quản lý ngân sách chịu trách nhiệm hướng dẫn lập quyết
toán và xử lý các vấn đề phát sinh khi kết thúc niên độ ngân sách phục vụ cho
việc lập quyết toán ngân sách.
+ Nguyên tắc công khai, minh bạch: Có nghĩa là mọi thông tin về tài
chính và chính sách đều phải được công khai đảm bảo mọi cán bộ, công viên
chức trong đơn vị có thể tham gia theo dõi và giám sát các hoạt động quản lý
ngân sách. Minh bạch tài chính ở đây không chỉ là các thông tin về ngân sách
được công bố mà chúng còn phải được công bố một cách kịp thời, đáng tin
cậy và dễ hiểu.
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng chuyên môn
* Xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán – tài chính
Đội ngũ cán bộ kế toán là bộ phận quan trọng và không thể thiếu của bộ
máy kế toán tài chính nói riêng và công tác quản lý tài chính nói chung. Năng
lực làm việc của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính sẽ quyết định chất lượng,
hiệu quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài chính. Vì vậy,
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính là yêu cầu đối với bất
kỳ một đơn vị nào trước yêu cầu của cơ chế tài chính mới. Đây cũng là vấn đề
của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính. Để thực hiện được mục tiêu nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ kế toán tài chính cần có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong một
thời gian dài với nhiều phương thức thích hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ. Theo hướng đó các giải pháp cần thực hiện:
96
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán
bộ kế toán tài chính. Từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới. Tạo điều
kiện cho cán bộ trẻ được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, nâng
cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn.
- Tích cực cho cán bộ trẻ làm công tác tài chính kế toán được đi học tập,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước: chương trình đào tạo
chính sách công, Chương trình đào tạo cán bộ quản lý dự án, đề án thí điểm
phát hiện, đào tạo tài năng lãnh đạo quản lý
- Đối với một số cán bộ hiện đang công tác có trình độ nghiệp vụ thấp
cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Có chính sách
động viên, khuyến khích cán bộ học tập, đáp ứng yêu cầu chuyên môn được
giao. Trong đó cần sự kết hợp với nỗ lực của từng cá nhân.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng các chế độ, chính sách
mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới liên quan đến cơ chế quản lý
tài chính và tự chủ tài chính giúp cán bộ được cập nhật và nghiên cứu thực
hiện đúng, hiệu quả các văn bản quản lý của Nhà nước.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại
ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn.
* Sắp xếp hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính
Quản lý tài chính không thể tách rời hoạt động của công tác kế toán tài
chính. Trong đó hạch toán kế toán là công cụ đắc lực phục vụ quản lý thông
qua việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách liên tục, toàn diện cho
nhà quản lý. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng trên bộ máy kế toán tài
chính phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý. Với thực trạng hiện nay,
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần phải có giải pháp hoàn thiện tổ chức
bộ máy kế toán góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán
tài chính. Các giải pháp cần thực hiện:
97
- Kiện toàn lại bộ máy kế toán tài chính. Trong quá trình hoạt động cần
có sự phối hợp với các đơn vị, phòng ban có liên quan trong việc thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản lý
tài chính.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là tin học với
tốc độ phát triển mạnh mẽ đã có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực và
hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Hoạt động trong các trường đại học
không chỉ còn đơn thuần là đào tạo mà được mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác:
như nghiên cứu khoa học, sản xuất và kinh doanh dịch vụ, triển khai ứng
dụng công nghệ. Do vậy, việc quản lý nói chung và quản lý tài chính ở trường
đại học cũng trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi có sự đầu tư lớn hơn cả về chất
xám và năng lực của máy móc thiết bị. Quá trình thu nhận, xử lý thông tin và
ra quyết định quản lý sẽ thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và mang lại hiệu
quả cao nếu áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, trong đó công nghệ
thông tin có vai trò quan trọng. Với khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng
lớn, nếu quá trình xử lý tài chính trong trường đại học được tổ chức theo hình
thức phân tán thủ công, không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và tin học
hóa sẽ không đáp ứng được yêu cầu của quản lý trong điều kiện hiện nay. Vì
vậy, công tác quản lý tài chính cần được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị
lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại, tự động hóa tính toán nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý. Ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý tài
chính theo hướng trang bị đồng bộ các thiết bị tin học và được nối mạng để
trao đổi thông tin, dữ liệu nội bộ, tra cứu, truy cập các thông tin và dữ liệu bên
ngoài phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đi đôi với việc trang bị máy móc, thiết bị
tin học phục vụ quản lý cần có kế hoạch đào tạo trình độ tin học cho đội ngũ
cán bộ làm công tác kế toán tài chính và cán bộ quản lý tài chính.
98
Trong điều kiện hiện nay rất thuận lợi cho việc tiếp xúc và ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin và tin học hóa. Trình độ tin học của đội
ngũ cán bộ Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam về cơ bản biết sử dụng máy
tính và các phần mềm có sẵn phục vụ cho công việc tác nghiệp thường xuyên.
Tuy nhiên mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản lý
tài chính còn chưa tương xứng với tiềm lực hiện có cả về đội ngũ và cơ sở vật
chất của trường. Ứng dụng tin học hóa trong quản lý cũng là nội dung quan
trọng trong chương trình cải cách nền hành chính công và Nhà nước.
Mặt khác Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cần tập trung khai thác
hiệu quả hơn hệ thống mạng Internet – Intranet có sẵn để phục vụ cho công
tác quản lý. Tăng cường ứng dụng các phần mềm trong quản lý tài chính,
đồng thời có chương trình tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài chính
về công nghệ thông tin, tin học và các phần mềm ứng dụng trực tiếp cho quản
lý tài chính như: Chương trình kế toán máy, chương trình quản lý tài sản
công, chương trình lương
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động quản lý tài
chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Công tác hạch toán kế toán là công cụ quan trọng hàng đầu đối với công
tác tài chính. Nội dung của giai đoạn này của chu trình ngân sách là phản ánh,
đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập và chấp hành ngân sách. Việc cần thiết
trước mắt là đưa công tác kế toán của đơn vị đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm
quy định của Luật kế toán và các văn bản pháp quy có liên quan.
- Tăng cường giám sát tài chính đối với Học viện thông qua việc thực
hiện chế độ công khai tài chính, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra tài
chính, KBNN cần hoàn thành tốt vai trò của mình trong việc kiểm soát các
khoản thanh toán qua Kho bạc cả trước, trong và sau quá trình thanh toán
99
cũng như mở rộng các hình thức thanh toán qua KBNN, đảm bảo đúng mục
đích chế độ Nhà nước quy định.
- Với trình độ cán bộ làm công tác kế toán của các đơn vị dự toán như
hiện nay, bên cạnh việc rà soát, sắp xếp lại, tổ chức, đào tạo, tập huấn cần
thiết phải nghiên cứu, lựa chọn phương pháp hạch toán và hệ thống sổ kế toán
theo quy định và phù hợp với đặc thù của ngành, không đòi hỏi quá nhiều
mẫu biểu, đơn giản tiện lợi
Phải thực sự coi trọng công tác quyết toán ngân sách, đánh giá đúng
công tác quyết toán là hoạt động kiểm soát sau khi chi ngân sách, cụ thể:
+ Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tài chính định kỳ với đầy đủ các
mẫu biểu theo quy định; kiên quyết đình chỉ việc cấp phát kinh phí đối với
các đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo.
+ Cải tiến công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm đối với các
đơn vị dự toán. Để khắc phục hạn chế về thời gian kiểm tra xét duyệt quyết
toán hàng năm cần thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên trong năm. Việc
kiểm tra phải tiến hành nghiêm túc, tới làm việc trực tiếp tại các đơn vị.
+ Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ, hoạt động độc lập với phòng dự
toán nhằm sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu cực, gian lận
trong quản lý, mua sắm thiết bị, điều hành hoạt động tài chính. Góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhân lực, tiền vốn; hạn chế lãng phí, tham
nhũng, góp phần hoàn thiện công tác tự chủ tài chính.
- Quy định rõ chế độ trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác tài
chính kế toán tại các đơn vị trực thuộc, tăng cường kiểm soát trước khi duyệt
chi tại các đơn vị.
- Sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản là chủ yếu nhằm tránh
được hiện tượng tham ô, tham nhũng và cũng là theo quy định của Nhà nước.
100
- Có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật
tài chính như các khoản thu để ngoài sổ kế toán, lập chứng từ thanh toán
không đúng với thực tế tùy theo từng mức độ mà có biện pháp xử lý cho
phù hợp.
- Thành lập tổ kiểm soát để thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện công tác tại các đơn vị trực thuộc.
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài
chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
Cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải là những cán bộ trung thực,
có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi và phải là
người ứng dụng thành thạo khoa học công nghệ vào công việc. Do đó, việc
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Cụ thể:
- Từng bước tổ chức đào tạo cơ bản cho các cán bộ tài chính kế toán, các
kế toán của đơn vị dự toán trực thuộc biết sử dụng thành thạo máy vi tính vào
công việc hàng ngày.
- Áp dụng thống nhất phần mềm kế toán tại các đơn vị trực thuộc thực
hiện công việc chuyên môn chính xác và kịp thời.
- Áp dụng các phần mềm quản lý đào tạo, quản lý sinh viên, quản lý thư
viện để liên kết với phần mềm kế toán trong quản lý tài chính nhằm tạo sự
liên tục, thống nhất và hiệu quả.
3.3 Kiến nghị
Để các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính đối với Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đạt kết quả như
mong muốn, yêu cầu quá trình triển khai phải có các giải pháp và hành động
cụ thể từ Trung ương đến địa phương. Đó là:
101
3.3.1. Đối với Chính Phủ
Sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định 16 theo hướng hoàn thiện
các quy định về phân cấp, quản lý, sử dụng biên chế, lao động hợp đồng; trao
quyền hơn nữa cho thủ trưởng chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy trong đơn vị
nhằm tạo cho đơn vị quyền chủ động thực sự trong quá trình hoạt động( hiện
tại, tuy Nghị định 16 đã quy định điều này, nhưng trên thực tế đơn vị vẫn phải
đăng ký và được Bộ chủ quản giao chỉ tiêu biên chế hàng năm, kể cả lao động
ngoài biên chế).
Nhà nước cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung những quy định về tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tiễn và tạo điều kiện cho
các đơn vị sự nghiệp khi đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Hệ thống văn bản
quy định các tiêu chuẩn, chế độ, định mức đã bộc lộ những bất cập, lạc hậu
gây rất nhiều khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và các trường đại
học nói riêng khi thực hiện cơ chế quản lý theo hướng tự chủ tài chính. Vì
vậy, sửa đổi, ban hành các định mức, tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực
tiễn hiện nay là yêu cầu khách quan nhằm tạo ra cơ chế thuận lợi hơn cho các
trường đại học thực hiện quyền tự chủ tài chính của mình. Việc xây dựng các
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật phải được tính toán kỹ càng dựa trên
các căn cứ khoa học và cơ sở khách quan, tránh tình trạng các tiêu chuẩn,
định mức không có tính thực tiễn, kìm hãm sự phát triển hoạt động sự nghiệp.
Nghiên cứu sửa đổi chế độ học phí, học bổng sao cho phù hợp với tình hình
thực tế của xã hội. Trên cơ sở khung học phí mới Học viện sẽ chủ động tự
quy định mức thu của mình cho phù hợp. Học phí các trường thu phải đủ bù
cho công tác đào tạo phù hợp với thu nhập của từng khối dân cư và bao gồm
cả công tác xây dựng cơ bản và trả lương cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, công
nhân viên. Các trường sẽ cạnh tranh trong dịch vụ và chất lượng đào tạo để
thu hút học viên và sinh viên theo học và nghiên cứu
102
Quốc hội nên tăng cường đầu tư cho giáo dục, đặc biệt là đầu tư nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là các ngành phục vụ quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hóa ở nước ta trong thời gian tới.
Chính phủ khuyến khích sự liên kết giữa các cơ sở giáo dục – đào tạo
với khu vực công nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu và đặc biệt coi trọng đóng
góp tài chính cho đào tạo từ khu vực công nghiệp, thương mại và các doanh
nghiệp khác; tạo thuận lợi cho việc hình thành mô hình viện và công ty trực
thuộc trường đại học theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực.
Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ về kinh phí để phát triển các trường
đại học ở địa phương về mặt cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình giảng dạy.
Chính phủ cần tăng cường hơn nữa công tác xã hội hóa trong đào tạo đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Hỗ trợ học bổng cho sinh viên học
giỏi và sinh viên là con em các gia đình có công với cách mạng. Phát triển
chương trình tín dụng đào tạo và chương trình hỗ trợ đặc biệt đối với con em
các vùng khó khăn, giảm thiểu các thủ tục trong việc cho vay sinh viên nghèo,
đồng thời có tính đến cơ chế hoàn trả để quay vòng quỹ.
Chính phủ cần có chế độ ưu đãi (thông qua biện pháp miễn thuế, trợ cấp
kinh phí hoặc cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi) để khuyến khích cho các hoạt
động nghiên cứu, tư vấn và sản xuất của các cơ sở đào tạo như giảm thuế cho
các doanh nghiệp tài trợ cho các cơ sở đào tạo, miễn thuế cho lợi nhuận kinh
doanh mà sử dụng vào việc tái đầu tư cho cơ sở đào tạo. Mặt khác để tận dụng
tiềm lực về đội ngũ cán bộ và phòng thí nghiệm, Chính phủ cần tập trung các
đề tài nghiên cứu cho các cơ sở đào tạo qua hình thức đấu thầu.
3.3.2. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
Để triển khai thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định 16, Bộ sớm ban
hành Nghị định 16 cho ngành giáo dục đào tạo đến nay đã 2 năm chưa ban
hành. Đặc biệt kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách như: nội dung tự chủ đối
103
với các trường đại học nhìn chung chưa triệt để, chưa đồng bộ gây khó khăn
cho việc thực hiện tự chủ cho các đơn vị. Bộ giao quyền quản lý về tổ chức,
cán bộ và tài chính cho các đơn vị như đã đề ra trong Chiến lược phát triển
giáo dục 2011 – 2020. Mặt khác, cần có chính sách đồng bộ giữa việc tăng
lương với tinh giảm biên chế hành chính và giải quyết lao động dôi dư trong
lĩnh vực giáo dục – đào tạo, đặc biệt chính sách đối với nhà giáo.
Bộ giáo dục nghiên cứu, thay đổi quy định giao chỉ tiêu tuyển sinh cao
học, đại học, cao đẳngđể trường có quyền tự chủ trong việc xác định chỉ
tiêu cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, năng lực đào tạo và nguồn lực tài
chính của trường. Việc tuyển sinh trường sẽ do Học viện căn cứ vào thực
trạng cơ sở vật chất, số lượng, chất lượng giáo viên và khả năng tài chính để
xác định cho phù hợp. Nhà nước thay việc giao chỉ tiêu tuyển sinh như hiện
nay bằng việc quy định các chỉ tiêu tuyển sinh đảm bảo yêu cầu chất lượng,
thực hiện thống nhất giữa các trường.
Bộ Giáo dục và đào tạo cần nâng cao tính tự chủ hơn nữa cho các trường
đại học cả về tài chính, về học thuật (lựa chọn các chương trình đào tạo mới)
và về cơ cấu tổ chức và nhân sự (thành lập cơ cấu tổ chức phù hợp và quyền
tuyển chọn cán bộ).
Bộ Giáo dục và đào tạo cần tạo điều kiện, hỗ trợ cho các trường đại học
trong việc liên kết đào tạo với nước ngoài, trong việc gửi cán bộ ra nước
ngoài học tập nâng cao trình độ theo ngân sách Nhà nước cấp. Công khai hoá
các chủ trương, chính sách, quy trình, chỉ tiêu để khuyến khích và thu hút đầu
tư quốc tế giáo dục – đào tạo. Cho phép thành lập các cơ sở giáo dục – đào
tạo 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam, mở rộng liên kết đào tạo giữa các cơ
sở đào tạo trong nước với các tổ chức nước ngoài. Đơn giản hoá các thủ tục
đầu tư, phê duyệt dự án; thực hiện nhất quán chính sách miễn thuế giảm thuế
với các dự án đầu tư nước ngoài; ban hành quy chế về mở các trường quốc tế
104
và hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài ở Việt Nam. Xây
dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về giáo dục thông qua chương trình, dự án hợp
tác dài hạn, trung hạn để thu hút đầu tư. Giao quyền tự chủ cho các trường
trong quan hệ hợp tác quốc tế. Tận dụng các nguồn viện trợ thông qua các
chương trình hợp tác song phương và đa phương với các nước, các tổ chức
quốc tế và các tổ chức phi chính phủ để tăng cường đầu tư cho giáo dục đại
học, Mở rộng việc vay vốn của ngân hàng của các tổ chức quốc tế và các
nước để đầu tư cho giáo dục, dành những khoản vay ưu đãi đầu tư cho các
chương trình, mục tiêu chiến lược.
3.3.3. Đối với Kho bạc nhà nước
- Kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính. Đây là một
quá trình phức tạp nhưng cũng đòi hỏi sự mềm dẻo và linh hoạt trong đó vai
trò quan trọng chủ yếu là hệ thống Kho bạc nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách theo nguyên tắc “Tiết kiệm,
hiệu quả”, đề nghị Kho bạc:
+ Thứ nhất: Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Học viện trong hoạt động
kiểm soát chi đối với dự toán của Học viện đảm bảo thống nhất, tuân thủ các
quy định của Nhà nước về chế độ, định mức chi tiêu, phương thức thanh
toán đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung cũng như các chế độ, chính
sách quy định riêng theo đặc thù của Học viện.
+ Thứ hai: Phương thức cấp phát, thanh toán của Kho bạc nhà nước cho
Học viện cần quản lý chặt chẽ, thống nhất trên cơ sở phù hợp với thực tế làm
cơ sở cho việc kiểm soát chi ở các khâu tiếp theo được thuận lợi và đầy đủ hơn.
+ Thứ ba: Phải có văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát thu, chi thống
nhất và đồng bộ; kiểm soát tất cả các khoản thu, chi ngân sách qua Kho bạc
nhà nước, không để bất kỳ một khoản thu, chi nào không được kiểm soát. Hạn
105
chế và đi đến chấm dứt tình trạng kiểm soát chỉ là hình thức theo các bảng kê
thanh toán, không đúng theo thực tế phát sinh.
+ Thứ tư: Mở rộng hình thức thanh toán qua Kho bạc nhà nước (thanh
toán cả được với ngân hàng quốc tế, ngân hàng thương mại cổ phần ) để
đảm bảo thuận lợi cho hoạt động thanh toán của các đơn vị. Ban hành định
mức tồn quỹ tiền mặt cho các đơn vị một cách hợp lý để có khả năng kiểm
soát sau khi chi, đặc biệt là các khoản chi bằng tiền mặt tại các đơn vị.
Tóm tắt chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng về quản lý tài chính ở Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam những năm gần đây, tác giả đã dựa vào định
hướng phát triển của trường trong giai đoạn 2010 - 2020, dựa vào thế mạnh
của Học viện từ đó đề xuất 05 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính tại Học viện và một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam và các trường đại học công lập.
106
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý chung của các trường đại học nói chung,
ĐHCL nói riêng. Hiệu quả của công tác quản lý tài chính chịu sự tác động của
hiệu quả hoạt động chung của trường, đồng thời, nó cũng tác động trở lại tới
mọi mặt hoạt động của trường ĐHCL. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả quản
lý tài chính của các trường ĐHCL luôn nhận được sự quan tâm của những
người làm công tác quản lý giáo dục đào tạo.
Trong phạm vi đề tài, sau khi hệ thống một số vấn đề lý luận chung về
quản lý tài chính của các trường đại học công lập, vấn đề quản lý tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được xem xét, phân tích trên các khía
cạnh về cơ chế quản lý tài chính, nội dung quản lý tài chính tại trường. Tác
giả đã phân tích cụ thể cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam, bao gồm các nội dung về nguồn thu, các nội dung chi và việc thực
hiện trích lập các quỹ tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Trên cơ sở đó,
các nội dung quản lý tài chính được đi sâu phân tích từ khâu lập kế hoạch đến
khâu chấp hành và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đối với các nội dung thu chi hoạt động
thường xuyên.
Nội dung quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được
phân tích cụ thể ở các nội dung: phân tích quá trình xác đinh các chỉ tiêu để
lập dự toán thu, chi tài chính; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
bằng cách so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với dự toán đã đặt ra; đồng thời,
phản ánh kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động tài chính
tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Từ những phân tích đó, rút ra những
kết quả đã đạt được và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý
107
tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường. Các giải pháp được chia
thành 3 nhóm: giải pháp tăng nguồn thu; giải pháp hoàn thiện các quy định
quản lý tài chính hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính với những giải
pháp cụ thể phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển chung của trường
cũng như định hướng quản lý tài chính của trường đến năm 2020.
Bên cạnh những đóng góp đó, luận văn được thực hiện trên cơ sở nguồn
số liệu báo cáo của trường vì vậy, việc phân tích chưa bao quát được toàn bộ
nội dung quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, đặc biệt
là đối với các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động tài
chính của trường từ bên ngoài như quá trình kiểm tra giám sát của cơ quan tài
chính, kho bạc nhà nước, . Đồng thời, việc phân tích chủ yếu được thực
hiện đối với việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, trích lập và sử
dụng các quỹ tại trường và công tác tự thanh tra kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch tài chính của trường, do vậy chưa chi tiết đến từng khoản mục chi phí
của trường. Đây cũng là vấn đề đặt ra cho các nghiên cứu sau của tác giả để
vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arthur M. Hauptman “Higher Education Finance: Trends and Issues”
(Tài chính cho Giáo dục đại học: xu hướng và vấn đề), International
Handbook of Higher Education, Springer 2006, p. 83-106), bản dịch của
Phạm Thị Ly.
2. Nicholas Barr (2005), Finance and Development, bản dịch của Phạm Thị
Ly.
3. Bộ tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm
2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, Hà Nội
4. Bộ tài chính (2007), Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa
đổi, bổ sung thông tư số 71/2006/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
qiuy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà
Nội.
5. Bộ Tài chính và UNDP (2011), Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới Cơ chế Tài
chính đối với cơ sở giáo dục Đại học công lập, Hà Nội.
6. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
Hà Nội.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đố với cơ
109
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011
đến năm học 2014 – 2015, Hà Nội.
8. Đặng Văn Du (2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài
chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học
viện Tài chính.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh
tế, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
11. Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Giáo trình Kinh tế Chính trị học,
NXB Thống kê, Hà Nội.
12. Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Giáo dục học đại học, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Ngô Doãn Đãi, Hà Nội 2003, Vấn đề tự chủ và trách nhiệm của các
trường đại học trong đổi mới giáo dục đại học Việt Nam (nhóm chuyên
đề 1: Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục đại học Việt Nam và hội
nhập quốc tế).
14. TS. Đoàn Thị Thu Hà (2002), Giáo trình Quản trị học, Đại học Kinh tế
Quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội.
15. Trần Hồng Hà (2006), Quản lý tài chính các đơn vị Sự nghiệp có thu tại
tỉnh Bình Thuận, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại Học kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh
16. Bùi Tiến Hanh (2006) “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã
hội hóa giáo dục Việt Nam”Luận án tiến sỹ.
17. Trần Duy Hải (2009), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế trong điều
kiện phát triển và hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính
110
18. Nguyễn Thị Phương Hảo (2011), Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản
trị tài chính tại công ty cổ phần đường Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng
19. Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam (2013, 2014, 2015), Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2013, 2014 và 2015.
20. Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2013 -
2015.
21. Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam (2015), Quy chế chi tiêu nội bộ.
22. PGS. TS. Dương Đăng Chinh, TS. Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình
Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Là (2009), Hoàn thiện công tác tài chính tại bệnh viện Đa
khoa TX. Ninh Hoà. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường đại học Nha
Trang
24. Lê Thị Mai Liên (2006), Quyền tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP
Cơ hội và thách thức đối với sự nghiệp công, Tạp chí Tài chính số 7
(501).
25. Phạm Thị Ly (2011), Học phí đại học và vấn đề giải trình trách nhiệm-
thực tiễn quốc tế và đề xuất cho Việt Nam, Thời báo Kinh tế Saigon 30-
11-2011.
26. Nguyễn Tấn Lượng (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường
đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Tp. HCM, Luận văn thạc
sĩ Kinh tế, Trường Đại Học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh
27. Lê Phước Minh (2005), Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
28. Phạm Văn Ngọc (2007), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
ĐHQG Hà Nội trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta
hiện nay”, Luận án Tiến sỹ quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia
111
29. Đỗ Văn Nhân (2012), “Quản lý tài chính ở Đại học Đà Nẵng”, Luận án
quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia.
30. Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chinh sách tài chính đối với khu vực
sự nghiệp công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
31. Nguyễn Quốc Trị (2006),Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân
32. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22
tháng 9 năm 2010 ban hành Điều lệ trường đại học, Hà Nội.
33. Phạm Phụ (2011), 7 kiến nghị về chính sách/ giải pháp cho giáo dục đại
học, Đoàn giám sát chuyên đề của UBTV Quốc hội.
34. Nguyễn Năng Phúc (2005), Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của
doanh nghiệp, NXB Tài chính.
35. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Hà Nội.
36. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục,
Hà Nội.
37. Quốc hội (2009), Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về chủ
trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và
đào tạo từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015, Hà Nội.
38. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học.
39. vncold. vn/Web/Content. aspx?distid=3081
PHỤ LỤC
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Học viện
Ban Giám đốc
Các phòng, ban Phân viện
miền Nam
1. Phòng Tổ chức -
Hành chính.
2. Phòng Đào tạo
và Công tác chính
trị, sinh viên.
3. Phòng Kế hoạch
- Tài vụ.
4. Phòng Quản trị.
5. Trung tâm
Thông tin - Thư
viện.
6. Ban Quản lý dự
án.
7. Trung tâm phát
triển Kỹ năng xã
hội.
1. Khoa Chính trị
học
2. Khoa Công tác
Thanh niên
3. Khoa Công tác
Thiếu nhi
4. Khoa Công tác
xã hội
5. Bộ môn Tin học
6. Bộ môn Ngoại
ngữ
7. Bộ môn Văn
hóa và Giáo dục
thể chất
Các khoa, bộ môn Hội đồng Khoa
học và Đào tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_hoc_vien_thanh_thieu_nien_vie.pdf