Quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước là vấn đề
nhạy cảm và có ý nghĩa cấp bách về cả lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa quyết
định phát triển kinh tế xã hội thị xã giai đoạn 2016 – 2020.
Do vậy, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu,
bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích
được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành,
đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với
những nội dung khoa học sau:
Thứ nh t, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý
thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các
nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN.
Thứ hai, Hệ thống và trình bày kinh nghiệm quản lý thu NSNN một
số địa phương, trên cơ sở đó rút ra những bài học có tinh gợi ý cần nghiên
cứu cho quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài, tình Bình Phước
Thứ ba, Luận văn khái quát vị trí địa lý và kinh tế - xã hội thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn
tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó.
Thứ tư, Luận văn đã hệ thống bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của địa phương tỉnh Bình
Phước và thị xã Đồng Xoài , khái quát những định hướng chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN giai đoạn 2016 – 2020 của thị xã
Đồn Xoài, tỉnh Bình Phước
Thứ năm, Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Những giải92
pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của thị xã Đồng Xoài và có giá trị
thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại
địa phương. Những giải pháp chủ yếu: Hoàn thiện qui trình lập dự toán thu
ngân sách nhà nước, Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thu ngân sách,
Nâng cao hiệu quả quyết tán ngân sách, Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm
tra quản lý thu ngân sách và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên
chức thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Thứ sáu, Luận văn đề xuất ba kiến nghị đối với Bộ Tài chính, UBND
tỉnh Bình Phước và UBND thị xã Đồng Xoài, nhằm có các chủ trương,
chính sách và quyết định nhằm tháo gỡ nững khó khan, vướng mắc trong
quản lý thu ngân sách của thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu,
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô
cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 108 trang
108 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 855 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g về các nội dung thủ tục nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện 
và nhanh chóng cho cả đơn vị quản lý lẫn đối tượng nộp. Triển khai thực 
hiện thành công Đề án hiện đại hóa thu NSNN được triển khai giữa ba 
ngành Thuế và Kho bạc đảm bảo đồng bộ về số liệu, nhanh chóng về thông 
tin, chính xác trong thực hiện quản lý các đối tượng nộp cũng như số tiền 
nộp vào ngân sách. Thực hiện ủy nhiệm thu qua các ngân hàng thương mại 
trên địa bàn đảm bảo tập trung nguồn thu, chuyên nghiệp hóa trong thu. 
Thứ sáu, tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được cũng cố, tăng 
cường, chất lượng về năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng 
lên, để đáp ứng được các yêu cầu quản lý thu ngày càng đổi mới. Triển khai 
các lớp tập huấn cho cán bộ ngân hàng của các ngân hàng được phối hợp ủy 
nhiệm thu về các nội dung cơ bản về thu ngân sách và hướng dẫn cho khách 
hàng trong quá trình khai nộp tại ngân hàng. 
Thứ bả , thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra định kỳ và đột xuất để 
phát hiện các sai phạm về thuế nhằm xử lý và có các biện pháp đổi mới trong 
quản lý đảm bảo ngăn chặn các hành vi này không để tái diễn và phát triển. 
64 
Thứ tám, ngành thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham 
mưu với chính quyền địa phương các cấp để có sự chỉ đạo từ chính quyền 
địa phương trong công tác thu, tăng cường các nghiệp vụ thu, đề ra các biện 
pháp thu nhằm hoàn thành được chỉ tiêu về dự toán đã đặt ra, tập trung các 
biện pháp chống thất thu do chưa bao quát hết nguồn thu, do gian lận thương 
mại, do không chấp hành các quy định về thuế, nợ thuế, trốn thuế. 
Thứ chín, Công tác quản lý thu ngân sách đã gắn và góp phần vào 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp- dịch vụ- nông 
nghiệp theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thị xã Đồng Xoài đến 
năm 2020, đảm bảo được khuyến khích công nghiệp và dịch vụ phát triển 
góp phần thay đổi cơ cấu trong GDP và thu ngân sách theo hướng bền vững, 
tích cực và hiệu quả. 
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu NSNN của thị xã Đồng 
Xoài trong thời gian qua còn có nhiều hạn chế cụ thể đó là: 
Thứ nh t, dự toán thu chưa sát thực tế, còn quá thấp, tỷ lệ thực hiện 
dự toán quá cao làm cho chính quyền địa phương và các đơn vị quản lý thu 
không “lo lắng” về kết quả thu được giao hàng năm. 
Thực trạng này không chỉ là thực trạng của thị xã Đồng Xoài mà còn 
là thực trạng của hầu hết các thị xã, huyện khác trong tỉnh Bình Phước. Dự 
toán thấp hơn so với khả năng thu cộng với việc quản lý thu của chính 
quyền các cấp chỉ mới tập trung vào thực hiện như thế nào cho đạt kế hoạch 
thu ngân sách được giao hàng năm dẫn đến những ảnh hưởng lớn trước mắt 
và lâu dài đối với công tác quản lý thu ngân sách tại huyện mà cụ thể: Sự 
ràng buộc các xã, thị trấn, các đơn vị quản lý thu đối với thực hiện kế hoạch 
và nhiệm vụ của mình còn thấp, dẫn đến sức ỳ trong đổi mới thực hiện 
nhiệm vụ còn lớn. Tỷ lệ dự toán thực hiện so với dự toán thu hàng năm cao 
65 
làm cho yêu cầu về hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ thu luôn được đảm bảo vì 
thế công tác đổi mới chỉ là các kế hoạch đề ra còn thực hiện các kế hoạch 
này chưa thật hiệu quả bằng khi dự toán được lập sát hơn với thực tế. 
Dự toán thấp làm cho công tác lập kế hoạch thu của huyện chỉ lập 
mang tính hình thức là chính, việc đánh giá các nguồn thu chỉ mới mang 
tính ước lượng vì khả năng thu dồi dào còn dự toán thì mới ở mức độ vừa 
phải do đó làm cho sự xem xét, định lượng về các nội dung thu chưa thật 
triệt để. Yêu cầu về tăng các nguồn thu cho ngân sách, trong điều kiện thu 
luôn vượt dự toán, chưa thực sự được xem xét một cách toàn diện cụ thể; 
công tác bồi dưỡng nguồn thu; công tác phát hiện các nguồn thu mới chưa 
được xem xét đúng mức. Đây những ảnh hưởng có tính lâu dài đến thu ngân 
sách của huyện do hạn chế về nguồn thu trong tương lai. 
Thứ hai, cơ cấu thu ngân sách còn bất cập chưa mang tính bền vững 
cho ngân sách 
Thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 30% trong thu nội 
địa.. Đây là nguồn thu không phải được trích từ giá trị gia tăng của hoạt 
động sản xuất kinh doanh của địa phương, đơn thuần là thu từ việc nhà nước 
bán quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nguồn 
thu này tuy đóng góp lớn cho số thu ngân sách hàng năm nhưng cần phải 
được xác định là nguồn thu trước mắt để các nhiệm vụ chi cấp thiết vì nguồn 
thu không bền vững do quỹ đất là có hạn. 
Thứ ba, thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho 
ngân sách đặc biệt là thu thuế CTN-NQD và thu thuế TNCN. 
Thất thu ngân sách ở thị xã Đồng Xoài hàng năm còn lớn và đặc biệt 
đối với các khoản thu từ thuế TCN, thuế CTN-NQD. Nguyên nhân một phần 
do công tác quản lý và phần lớn từ phía các đối tượng nộp thuế cụ thể: 
66 
Đối với thuế CTN-NQD: thuế CTN-NQD được thu từ các loại hình 
DN ngoài quốc doanh, các hộ cá thể sản xuất kinh doanh. Thất thu với nội 
dung thu này được đánh giá cụ thể: 
Thất thu thuế từ các DN ngoài quốc doanh cao. Các DN sử dụng 
nhiều hình thức, thủ đoạn làm giảm lợi nhuận từ đó giảm thuế thu nhập phải 
nộp. Công tác quản lý việc kê khai đối với các DN còn chưa khoa học, nhiều 
DN khai báo không cụ thể, chính xác làm thất thu thuế trong thu thuế thu 
nhập DN. Các doanh nghiệp còn có thủ đoạn mua bán hóa đơn, khai khống 
chứng từ, lập hồ sơ giả để hưởng các khoản hoàn thuế. Thất thu thuế đối với 
các hộ kinh doanh cá thể tập trung vào các nội dung: các hộ kinh doanh có 
tình không khai báo, cơ quan quản lý không thống kê hết dẫn đến thất thu do 
sót hộ; các đối tượng kinh doanh nhỏ, dịch vụ ăn uống, nhà hàng khách sạn, 
cho thuê văn phòng hầu hết mới chỉ kê khai doanh thu thể hiện trên hóa đơn 
bán hàng, doanh thu bán lẻ hầu như không kê khai và nếu có kê khai thì 
cũng rất thấp do đó thất thu về doanh thu tính thuế; thất thu đối với thu thuế 
khoán ổn định do định mức khoán chưa điều chỉnh kịp thời để bắt kịp với sự 
tăng trưởng về giá cả, sức mua, quy mô của hộ sản xuất kinh doanh khi hết 
thời gian ổn định khoán. 
Đối với thuế TNCN: chỉ mới quản lý được TNCN đối với các đối 
tượng hưởng lương từ NSNN, đối với các đơn vị DN nhà nước còn đối với 
các đối tượng khác hầu hết chưa kiểm soát được thu nhập cá nhân để thực 
hiện đánh thuế, thất thu thuế do không quản lý được đối tượng có nghĩa vụ 
nộp thuế. 
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích 
được phát triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ 
lệ động viên vào ngân sách so với GDP còn thấp 
67 
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp, nông 
nghiệp dịch vụ tuy nhiên quá trình chuyển dịch còn chậm. 
Công nghiệp và xây dựng: công nghiệp hoá nông thôn phát triển chậm, 
cơ sở hạ tầng phục vụ cho công nghiệp còn hạn chế, trình độ sản xuất công 
nghiệp còn lạc hậu, sản phẩm phần nhiều là sơ chế nên giá trị gia tăng không 
cao; thiếu các dự án đầu tư lớn; thiếu đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật 
lành nghề, sản phẩm công nghiệp chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. 
Thương mại, dịch vụ: hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển chưa 
mạnh so với tiềm năng, thiếu ổn định. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ còn hạn 
chế, thị trường nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa được mở rộng. 
Nông, lâm, ngư nghiệp: kinh tế nông thôn chuyển dịch chưa rõ nét và 
thiếu bền vững, tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế tỉnh còn 
khá cao; sản xuất lương thực vẫn đóng vai trò chủ yếu. Sản xuất nông 
nghiệp chủ yếu tập trung dưới hình thức hộ gia đình, quy mô sản xuất nhỏ 
lẽ, trình độ khoa học công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 
còn hạn chế nên năng suất chất lượng sản phẩm chưa cao, sản xuất theo 
hướng sản xuất hàng hóa còn hạn chế. 
Sự chuyển dịch kinh tế theo hướng CNH- HĐH chậm, chưa khuyến 
khích được mở rộng, mở mới sản xuất, phát triển sản xuất do đó giá trị sản xuất 
tạo ra cho xã hội chưa cao, GDP bình quân đầu người thấp, mức động viên vào 
ngân sách nhà nước hàng năm thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả 
nước và tăng lên chậm do có ít nguồn thu để làm cơ sở cho tăng thu. 
Thứ năm, tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp 
ứng nhu cầu chi tiêu của thị xã Đồng Xoài 
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý thu ngân sách là tập 
trung nhanh chóng, kịp thời các khoản thu vào ngân sách. Thực trạng hiện 
nay số thu vào ngân sách chỉ được đôn đốc thu tập trung vào các tháng cuối 
68 
năm để đạt và vượt kế hoạch được giao. Các khoản thu tập trung vào cuối 
năm làm ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu của huyện trong đó đặc biệt là 
các khoản chi thiết yếu các khoản chi trọng điểm. Thu, chi ngân sách tập 
trung vào các tháng cuối năm, chính hạn chế về thời gian làm ảnh hưởng 
đến hiệu quả của cả công tác quản lý ngân sách, đặc biệt là chi ngân sách. 
Thứ sáu, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo 
được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh 
giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo 
Quyết toán ngân sách còn chậm do việc đối chiếu, điều chỉnh số liệu 
giữa các đơn vị liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách. Trong quyết 
toán thu, ý nghĩa của công tác quyết toán chưa thực sự được thực hiện đầy 
đủ mà mới chỉ xem công tác quyết toán là việc tổng hợp lại các khoản thu 
trong năm của huyện để xem số thu ngân sách được bao nhiêu, thực hiện 
vượt dự toán bao nhiêu; công tác đánh giá lại tổ chức thu qua các số liệu về 
quyết toán thu còn xem nhẹ chỉ mới được đánh giá một cách chung chung, 
chưa đánh giá cụ thể vào các nội dung thu, các nguyên nhân làm tăng, giảm 
thu hàng năm và biện pháp khắc phục vì thế khó có thể rút ra được các kinh 
nghiệm và có hướng tổ chức tốt hơn công tác thu của những năm sau này. 
Việc thẩm tra báo cáo quyết toán của Ban Kinh tế và Ngân sách 
HĐND tỉnh hiện nay thì chỉ là những nhận định mang tính chủ quan, phụ 
thuộc vào số liệu do UBND báo cáo. Trong khi đó, kiểm toán nhà nước về 
ngân sách không được tiến hành thường xuyên và thường công bố kết quả 
sau khi HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán. Do vậy, việc phê chuẩn quyết 
toán ngân sách thị xã Đồng Xoài của HĐND tỉnh trong thời gian qua còn 
mang tính hình thức. Hầu hết đại biểu đều không tham gia góp ý hoặc chất 
vấn về các nội dung trong dự thảo Nghị quyết phê chuẩn quyết toán. 
69 
Việc công bố số liệu thu ngân sách cho xã hội, đặc biệt cho đối tượng 
đã có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách chưa thực hiện tốt, do đó chưa thể 
có các thông tin phản hồi từ xã hội cho công tác quản lý thu của địa phương. 
2.3.3. Nguyên nhân 
Sở dĩ tồn tại những hạn chế trên trong hoạt động quản lý thu ngân sách 
trên địa bàn thị xã Đồng Xoài là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: 
Thứ nh t, công tác lập dự toán và quyết toán trong hoạt động quản lý 
thu ngân sách trên địa bàn Thị xã hiện còn nhiều bất cập. Dự toán thu ngân 
sách chưa bao quát hết nguồn thu, đồng thời chưa rà soát kỹ các nguồn thu 
trên địa bàn để đưa vào kế hoạch giao thu ngân sách của xã, phường dẫn đến 
bỏ sót nguồn thu hoặc cố ý dấu bớt nguồn thu để được hưởng bổ sung từ 
ngân sách cấp trên; nhiều đơn vị sự nghiệp chưa chủ động lập dự toán các 
khoản thu từ phí, lệ phí để cân đối với nhiệm vụ chi theo quy định mà 
thường là báo cáo số thực thu, thực chi của năm trước. Công tác quyết toán 
cũng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều đơn vị trên địa bàn Thị 
xã quyết toán sai nội dung, sai mục lục NSNN; chậm lập và gửi báo cáo 
quyết toán. 
Thứ hai, chưa khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, 
đặc biệt đối với những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách. 
Theo đó, Thị xã hiện vẫn chưa có kế hoạch cụ thể gắn với việc khai thác 
hiệu quả, bền vững nguồn thu, chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế 
nợ thuế chưa linh hoạt, chưa có chế tài thực sự mạnh và dứt khoát. 
Thứ ba, công tác tuyên truyền – hỗ trợ dù được triển khai thường 
xuyên nhưng chưa phát huy tốt vai trò của mình, dẫn đến người dân chưa 
nhận thức được quyền và nghĩa vụ của mình khi nộp thuế. 
Thứ tư, thủ tục hành chính tuy đã được nhà nước chủ trương tinh giản, 
song vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nếu đối 
70 
tượng nộp thuế không được giải thích và hướng dẫn cụ thể dễ dẫn tới tình 
trạng đối tượng nộp thuế hiểu sai, thi hành sai; hay mặc dù đã nắm được 
nhưng vẫn cố ý hiểu sai, vận dụng tuỳ tiện nhằm làm giảm bớt số tiền thuế 
phải nộp từ đó gây ra tình trạng nguồn thu bị thất thoát. 
Thứ năm, hệ thống phần mềm ứng dụng không được nâng cấp thường 
xuyên, trình độ công nghệ của cán bộ quản lý thu chưa được nâng cao và bồi 
dưỡng, các thiết bị tin học, cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ do thiếu 
kinh phí. 
Thứ sáu, công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về 
thuế còn nhiều hạn chế. Cơ quan thuế chưa được giao chức năng khởi tố 
điều tra các vụ vi phạm pháp luật về thuế mà phải chuyển qua cơ quan công 
an. Cơ quan công an lại thiếu chuyên môn về thuế, do đó điều tra rất chậm 
và kết quả rất hạn chế. Phương pháp kiểm tra còn nhằm vào tất cả các cơ sở 
kinh doanh, không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ gian lận của người nộp 
thuế để lập kế hoạch kiểm tra đúng đối tượng ngay từ ban đầu. Vì thế, nhiều 
trường hợp không có gian lận cũng kiểm tra, gây phiền hà cho cơ sở kinh 
doanh và lãng phí nguồn lực. 
71 
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 
Chương 2 đã phân tích thực trạng NSNN, thu NSNN, công tác quản 
lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài từ năm 2012 đến 2016. Tham chiếu giữa 
lý luận về NSNN và thực tại tại địa phương có so sánh với kinh nghiệm của 
các nước. 
Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý thu 
NSNN thời gian vừa qua, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên 
nhân của nhứng tồn tại hạn chế này. 
72 
CHƢƠNG 3: 
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU 
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, 
 TỈNH BÌNH PHƢỚC 
3.1. Định hƣớng, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu 
ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 
3.1.1. Định hướng hoàn thiện 
Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn thách thức, thiên tai và nhân tai 
tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, nhưng kết quả đạt được 
trong năm 2016 là tích cực với 12/14 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 2 chỉ 
tiêu về tăng trưởng GDP và xuất khẩu xấp xỉ đạt. Cùng với đó là môi trường 
kinh doanh được cải thiện, tăng 9 bậc so với năm 2015, kinh tế vĩ mô ổn 
định, các cân đối lớn cơ bản được bảo đảm. 
Quản lý ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách nói riêng phải 
được thiết kế theo hướng khuyến khích tính năng động, sáng tạo, tự chủ, 
trách nhiệm của các địa phương trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã 
hội, phục vụ người dân, doanh nghiệp; tiến tới loại bỏ tư duy kinh tế kiểu 
cào bằng, bình quân chủ nghĩa trong phân bổ nguồn lực tài chính công để 
tạo ra động lực phát triển cho thời gian tới. Thành tựu và kết quả nói trên có 
sự đóng góp trực tiếp và rất lớn của ngành tài chính, được cụ thể bằng 
những kết quả như thu ngân sách Nhà nước vượt 7,6% dự toán. 
Chi ngân sách Nhà nước được quản lý, điều hành chặt chẽ, kịp thời xử 
lý các nhiệm vụ cấp thiết phát sinh và ngành tài chính luôn tiên phong trong 
triển khai quyết liệt chủ trương cải cách hành chính, cải thiện môi trường 
đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết 19 của Chính phủ. Thực hiện 
mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 -2020 là 
"Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ trong thực hiện ba đột 
73 
phá chiến lược; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; 
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích 
khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng bền vững" 
Do vậy ngành tài chính cần quán triệt sâu sắc, triển khai thực hiện 
 đầy đủ, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về chủ 
trương giải pháp cân đối ngân sách Nhà nước quản lý nợ công để bảo đảm 
nền tài chính quốc gia an toàn bền vững. 
Bên cạnh đó, ngành tài chính cần tích cực, chủ động phối hợp với các 
Bộ, cơ quan liên quan để triển khai đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả các chính 
sách tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu tư, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô đạt 
mức 6,7%, giảm bội chi ngân sách dưới 3,5% GDP và kiểm soát lạm phát 
dưới 4%. Để làm tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tới, ngành tài chính 
cần có tư duy mới và thay đổi căn bản cách tiếp cận với phương thức quản 
lý ngân sách Nhà nước. 
Ngành tài chính nói chung, Bộ Tài chính nói riêng cần chỉ đạo quyết 
liệt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, đồng thời quán triệt tinh thần 
triệt để tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết của 
Quốc hội về tiếp tục miễn giảm thuế nông nghiệp, rà soát các chính sách ưu 
đãi thuế hiện hành, ưu đãi nào ít có tác dụng mà lại gây thiệt hại cho ngân 
sách thì cần nhanh chóng hủy bỏ. 
Hơn nữa ngành tài chính cần có đột phá trong cải cách quản lý tài sản 
công để gia tăng nguồn thu, hạn chế lãng phí, thất thoát. Tiếp tục đẩy mạnh 
cổ phần hóa giảm và bán toàn bộ vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp Nhà 
nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành 
chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nỗ lực đạt được mục tiêu Việt Nam 
nằm trong top ASEAN - 4 về năng lực cạnh tranh quốc gia. 
74 
Bên cạnh việc thực hiện những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, 
ngành tài chính tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương về xây 
dựng chỉnh đốn Đảng, tinh gọn bộ máy nhân sự theo hướng nâng cao trình 
độ và đạo đức trong thực thi công vụ. 
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu 
3.1.2.1. Các mục tiêu phát triển quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài 
Trong thời gian tới, dự báo tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có 
những diễn biến phức tạp, khó lường; hội nhập quốc tế tạo thời cơ, thuận lợi 
đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với sự phát triển của cả 
nước nói chung, tỉnh Bình Phước nói riêng, trong đó có thị xã Đồng Xoài; 
tình hình thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; giá cả thị trường 
có nhiều biến động. Đối với thị xã, những thành tựu đạt được trong giai 
đoạn 2011-2015 là tiền đề quan trọng để thị xã tiếp tục phát huy, nỗ lực 
phấn đấu trong giai đoạn 2016-2020; việc đẩy mạnh đầu tư đồng bộ kết cấu 
hạ tầng trên các lĩnh vực sẽ mở ra cơ hội phát triển kinh tế-xã hội, thu hút 
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Mặt khác, cơ chế, chính sách của 
Nhà nước, của Tỉnh ngày càng được hoàn thiện là yếu tố thuận lợi để thực 
hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020; đời sống nhân 
dân của thị xã ngày càng phát triển và nâng lên. Đây là những yếu tố thuận 
lợi để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, hướng tới xây dựng thị xã 
trở thành thành phố văn minh, hiện đại; trong bối cảnh đó, thị xã đề ra một 
số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2016-2020 như sau: 
1. Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành): 38.514,01 tỷ đồng. 
2. Tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế: Thương mại - dịch vụ 53,8%; Công 
nghiệp - xây dựng 40,2%; Nông nghiệp 6%. 
3. Tổng thu ngân sách: 2.684,45 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách 
phát sinh trên địa bàn thị xã: 1.531,5 tỷ đồng. 
75 
4. Tổng chi ngân sách địa phương: 2.463,19 tỷ đồng. Trong đó Chi 
đầu tư phát triển: 360,2 tỷ đồng. 
5. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020: 90,8 triệu 
đồng/người/năm. 
6. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đến năm 2020: 99,8%. 
7. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đến năm 2020: 99,5%. 
8. Tỷ lệ hộ nghèo: Bình quân hàng năm giảm từ 0,2 - 0,45% theo 
tiêu chí mới. 
9. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn dưới 11%. 
10. 8/8 phường - xã tiếp tục duy trì và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn phổ 
cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập GDTH đúng độ tuổi và 
phổ cập THCS; tiếp tục thực hiện phổ cập bậc trung học phổ thông. Phấn 
đấu trong nhiệm kỳ có thêm 12 trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó: 03 
trường Mầm non, 04 trường Tiểu học, 04 trường THCS và 01 trường 
THPT). 
11. 8/8 phường - xã đạt chuẩn về y tế và duy trì số bác sỹ tại các trạm y tế. 
3.1.2.2. Các quan điểm quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài 
Từ các dự báo về vốn, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh 
cần phải được hoàn thiện để có thể phát huy tốt vai trò tạo lập nguồn tài 
chính phục vụ nhu cầu chi tiêu. Trong nội dung hoàn thiện quản lý thu ngân 
sách tại thị xã Đồng Xoài cần dựa vào các quan điểm cụ thể như sau: 
Thứ nh t, Tập trung nhanh, tập trung tối đa, tập trung có hiệu quả các 
nguồn thu của địa phương vào ngân sách phù hợp với trình độ phát triển 
KT-XH của thị xã trong điều kiện mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực 
và thế giới. 
76 
Thứ hai, Đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng 
nguồn thu, khắc phục tình trạng tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ 
yếu, không khai thác toàn diện các nguồn thu tại địa phương cho ngân sách. 
Thứ ba, Nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo trong quản lý và điều 
hành thu ngân sách của chính quyền địa phương, coi nhiệm vụ thu ngân sách 
là một trong những nhiệm vụ tiền đề để thực hiện tốt sự phát triển KT-XH 
đã đề ra đến năm 2020. Công tác chỉ đạo của địa phương của các cấp phải 
nhất quán nhưng cần kết hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn cụ thể để 
phát huy hết hiệu quả của công tác quản lý thu. 
Thứ tư, Phối hợp một cách đồng bộ giữa các cấp các ngành liên quan 
trong công tác quản lý thu đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, 
đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện đối với các đối tượng nộp vào ngân sách. 
Thứ năm, Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với 
hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy mà đặc 
biệt là bộ máy các đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý thu. Nâng 
cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công 
tác quản lý thu cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại vào trong quản lý. 
Thứ sáu, Tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách 
cho các đối tượng nộp và dân cư trên địa bàn tỉnh được biết để chấp hành, 
có biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỹ luật kỷ 
cương trong thu, nộp NSNN. 
Từ quan điểm và mục tiêu phát triển KT-XH, các phương án tăng 
trưởng GDP của thị xã Đồng Xoài đến năm 2020 đã đặt ra cho tỉnh các 
chiến lược, nội dung hành động cụ thể trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống 
KT-XH. Các chiến lược nội dung hành động đó cần đến rất nhiều các yêu 
cầu và nguồn lực trong đó có nguồn vốn đầu tư từ NSNN. 
77 
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị 
xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 
3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự toán thu ngân sách 
Nâng cao chất lượng lập dự toán 
Kế hoạch phát triển KT-XH phải được lập trên cơ sở thực tế của nền 
kinh tế, các chỉ tiêu đưa ra phải mang tính khả thi trong thực hiện hàng năm. 
Dự toán thu ngân sách hàng năm được lập, ngoài việc dựa trên tình 
hình phát triển KT-XH cần phải lấy cơ sở dựa trên số liệu thực hiện của 
những năm trước nhằm khắc phục tình trạng dự toán thu ngân sách hàng 
năm đều thấp hơn nhiều so với số thực hiện và thấp hơn so với số thực hiện 
của năm trước liền kề 
Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự toán. 
UBND Thị xã phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán nhà nước để có thông 
tin đầy đủ cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm. 
Về dự toán thu NSNN hàng năm cần phải xem xét thẩm định kỹ các 
nội dung thu thấp hơn số thực thu của các năm trước để có chất vấn về 
nguyên nhân giảm thu trong năm. 
Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách 
Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công 
bố rộng rãi cho người dân và xã hội cùng biết vì đây là những người đóng 
góp vào ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ việc chi tiêu của 
ngân sách. Thêm vào đó việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan 
nhà nước và chính quyền địa phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều 
hành ngân sách trong phạm vi được giao quản lý. 
78 
3.2.2. Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thực hiện ngân sách 
Xây dựng và vận hành thông suốt các khâu cải cách thủ tục hành 
chính về thuế theo cơ chế một cửa. Tạo điều kiện tối đa, giảm phiền hà cho 
người dân và doanh nghiệp, chống các biểu hiện tiêu cực, lãng phí hay thất 
thu thuế, đặc biệt chú trọng ở các thủ tục giải quyết ở khâu xác định nghĩa 
vụ tài chính khi cấp quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, mua bán tài sản, 
xác nhận nghĩa vụ nộp thuế, xác định đối tượng được hưởng các quyền lợi 
ưu đãi theo quy định của pháp luật. 
Đơn giản hóa các thủ tục xác nhận nghĩa vụ đối với NSNN theo 
định kỳ tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu của người nộp thuế tại thời 
điểm đấu thầu, xét thầu. 
Tạo điều kiện để 100% cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng ấn chỉ 
thuế, mua hoá đơn lẻ thực hiện nộp thuế và giải quyết ngay lần đầu khi có 
đủ thủ tục. Các hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế (MST) được giải quyết 
đúng tiến độ. 
Các chính sách ưu đãi về thuế như miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, các 
chính sách mới về quản lý hoá đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ theo Nghị 
định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ và Thông tư 
153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 
51/2010/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá 
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải được người nộp thuế tiếp cận, 
tự xác định kịp thời, tạo tiền đề thuận lợi cho việc tự kê khai, tự nộp, tự chịu 
trách nhiệm. 
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quyết toán ngân sách 
Quyết toán NSNN là một việc làm quan trọng trong việc nâng cao 
chất lượng công tác quản lý thu NSNN. Trong khi dự toán chỉ là cơ sở căn 
cứ để các cơ quan quản lý thu ngân sách thực hiện nhiệm vụ hàng năm; thì 
79 
quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách nhằm đánh giá lại việc 
hiện thực hóa các kế hoạch đã đưa ra và cũng là cơ sở tham khảo cho việc 
lập dự toán, thực hiện dự toán của những năm tiếp theo. Với ý nghĩa rất lớn 
có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách, cần có những biện pháp 
cụ thể nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách nhằm hạn chế 
những yếu kém hiện nay đang tồn tại trong từng nội dung của quá trình lập 
và phê duyệt dự toán và quyết toán thu ngân sách hàng năm. Để làm tốt 
công tác quản lý thu NSNN, đảm bảo hiệu quả trong quá trình quyết toán 
NSNN cần thực hiện những việc như sau: 
Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Kho bạc, Thuế, Hải Quan, Tài chính và 
các đơn vị liên quan đối chiếu số liệu nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo khớp 
đúng để làm cơ sở chuẩn xác cho lập dự toán hàng năm. 
Đôn đốc các đơn vị có tài khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý các 
khoản tạm thu tạm giữ nhanh chóng tránh tình trạng dồn vào cuối năm. 
Quyết toán thu cần tập trung vào việc đánh giá công tác thực hiện dự 
toán do hiện nay công tác đánh giá này đang bị xem nhẹ và chỉ đánh giá trên 
những mặt đạt được, chưa thẳng thắn đánh giá vào hạn chế. Tập trung vào 
các nội dung thu thấp hơn dự toán giao, yêu cầu giải trình rõ nguyên nhân và 
hướng thực hiện trong các năm tiếp theo cho từng nội dung thu cụ thể. 
Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công 
bố rộng rãi cho người dân và xã hội cùng biết vì đây là những người đóng 
góp vào ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ việc chi tiêu của 
ngân sách. Thêm vào đó việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan 
nhà nước và chính quyền địa phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều 
hành ngân sách trong phạm vi được giao quản lý. 
Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, áp dụng hiệu quả các phần 
mềm quản lý thu NSNN: 
80 
Cơ chế tự kê khai, tự nộp đã tạo điều kiện tối đa cho NNT nhưng 
cũng là cơ hội cho NNT trốn thuế thông qua kê khai thuế, phí lệ phí và hạch 
toán kế toán. Nhận diện đầy đủ các hành vi này sẽ giúp cho chất lượng và 
hiệu quả của hoạt động quản lý thu NS được nâng cao. 
Đối với Doanh nghiệp: Xem xét đánh giá quá trình luân chuyển 
chứng từ tại DN. Rà soát các chứng từ thanh toán từ sổ tài khoản tiền mặt, 
sổ tài khoản tiền gửi đối chiếu với báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kiểm tra tỷ 
trọng thanh toán qua ngân hàng trong tổng thể; xác định đường đi của các 
dòng tiền liên quan đến doanh thu, chi phí. 
Đi sâu kiểm tra các khoản doanh thu tăng, giảm đột biến; các khoản 
chi phí có diễn biến bất thường, tỷ trọng tăng đột biến. Kiểm kê vật tư, sản 
phẩm, hàng hóa tồn kho, sản phẩm dở dang, tính lại giá thành sản phẩm xuất 
bán; xác định lượng tiêu thụ trong kỳ để xác định doanh thu tính thuế thực 
tế phát sinh . Kiểm tra đối chiếu chi phí tiền lương theo hợp đồng và thực tế 
chi trả. 
Đối với Hộ kinh doanh cá thể: Rà soát những ngành nghề kinh doanh 
mùa vụ, đưa vào quản lý thuế tạo nên sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp 
NSNN. 
Kiểm tra chi tiết từng công trình xây dựng, xác định khối lượng hoàn 
thành, tình hình công nợ để phát hiện kịp thời trường hợp che giấu doanh 
thu tính thuế (tùy theo loại hình hoạt động của DN). Kiểm tra các khoản chi 
phí có tính chất phục vụ cho tiêu dùng cá nhân nhất là đối với các DN tư 
nhân, các công ty mà các thành viên có quan hệ gia đình. 
Rà soát lại các khoản thu ở cấp thị trấn, xã chưa nộp vào Kho bạc, 
theo mục lục để tính cân đối. 
Hiện nay, nhiều phần mềm quản lý thu ngân sách đang được ứng 
dụng. Bên cạnh đó một số phần mềm hỗ trợ cũng đang dần được nâng cấp 
81 
và hoàn thiện như Phần mềm TABMIS, các chương trình ứng dụng hỗ trợ 
kê khai, quyết toán các loại Thuế như: TNDN, TNCN, GTGT, TTĐB, Tài 
nguyên  đang được tích hợp theo hướng phân loại rõ ràng theo yêu cầu 
quản lý mục lục Ngân sách trong tình hình mới. Ngoài ra, chương trình kế 
toán NS và tài chính xã KTX5.0 và ứng dụng hỗ trợ kỹ thuật từ xa, phần 
mềm sao lưu và khôi phục dữ liệu cũng được Cục Tin học thuộc Bộ Tài 
chính và Ban nghiên cứu ứng dụng thông tin thuộc Tổng cục thuế đang quan 
tâm hoàn thiện. 
Để áp dụng đồng bộ các chưong trình trên đòi hỏi phải tập trung 
nghiên cứu, lựa chọn các phiên bản tích hợp có hiệu quả tối ưu nhất nhằm 
theo dõi quản lý đầy đủ các khoản thu NSNN, từng bước hoàn thiện và nâng 
cao hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nước, hạn chế đến mức thấp nhất tình 
trạng thất thu NS. 
3.2.4. Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm tra quản lý thu ngân sách 
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế ở cấp Chi cục 
thuế chưa tập hợp đầy đủ thông tin, dữ liệu của NNT, kỹ năng phân tích, 
đánh giá mức độ rủi ro còn hạn chế, phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm quản 
lý để lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra từ đó lập kế hoạch thanh tra, 
kiểm tra không đúng đối tượng, thậm chí có nơi kế hoạch bị dàn trải nên khi 
tiến hành gặp nhiều lúng túng, hiệu quả thấp. 
Việc xử lý kết quả kiểm tra thường thiên về quan điểm xử lý vi phạm, 
lấy số thuế truy thu, mức xử phạt sau thanh tra làm thước đo hiệu quả. Do áp 
lực đó mà quá trình nghiên cứu, phân tích kết quả kiểm tra để đề xuất bổ 
sung, hoàn thiện chính sách chưa được chú trọng, một số kiến nghị đưa ra 
còn chung chung, thiếu tính khả thi và thiếu luận cứ khoa học, thực tiễn. 
Công tác đôn đốc, theo dõi quá trình thực hiện các quyết định xử lý vi 
phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả về thuế còn thiếu quyết 
82 
liệt, dẫn đến một số NNT sau khi thanh tra còn xảy ra tình trạng dây dưa 
thực hiện kết luận kiểm tra thanh tra. Thông thường sau 1 kỳ thanh tra, công 
tác tổng hợp, đánh giá hoạt động thanh tra chỉ tập trung vào những con số 
định lượng: Số thuế phát hiện thêm sau thanh tra, số tiền phạt vi phạm 
hành chính, các hành vi vi phạm thường gặp, số thuế truy thu và số tiền phạt 
đã nộp vào NSNN...mà ít chú trọng các nhân tố định tính như: tình hình 
chấp hành các quy định của Luật thuế của các DN đã chuyển biến đến mức 
độ nào; những kiến nghị bổ sung, hoàn thiện chính sách của các đoàn thanh 
tra đã được hồi âm và ghi nhận như thế nào, mức độ đáp ứng được đòi hỏi 
của thực tiễn. 
Để khắc phục tình trạng trên, sau một cuộc kiểm tra thanh tra, cần 
phải tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm. Phân tích, đánh giá kết quả thanh 
tra để kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ sung, hoàn thiện 
chính sách. Tăng cường công tác đôn đốc quá trình thực hiện các quyết định 
xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả về thuế . 
Theo dõi chặt chẽ và kiên quyết xử lý các trường hợp dây dưa, trì 
hoãn việc các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, truy thu thuế phát 
hiện sau thanh tra. Trong những trường hợp quá thời hạn quy định, có thể áp 
dụng một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính 
thuế. Thanh kiểm tra là một trong hững nhiệm vụ quan trọng trong quản lý 
thu ngân sách, nhằm vừa diều chỉnh vừa phát hiện và xử lý kịp thời những vi 
phạm trong lĩnh vực thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 
83 
3.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB,CC quản lý thu ngân sách 
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp trình độ chu ên môn, ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ 
cán bộ, công chức, người lao động Chi cục thuế thị xã Đồng Xoài 
TT Trình độ Số lƣợng Ghi chú 
Chuyên môn 
1 Thạc sỹ 01 
2 Đại học 30 
3 Cao Đẳng 01 
4 Trung cấp 12 
5 Sơ cấp 02 
6 Khác 05 LĐ PT 
Ngoại ngữ 
1 Chứng chỉ A 15 
2 Chứng chỉ B 25 
3 Chứng chỉ C 01 
Tin Học 
1 Chứng chỉ A 24 
2 Chứng chỉ B 19 
3 Đại học 02 
4 Trung cấp 01 
Nguồn: Phòng nội vụ thị xã Đồng Xoài (2016) 
Qua bảng tổng hợp số liệu về trình độ chuyên môn, trình độ tin học, 
trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức người lao động của Chi 
cục thuế thị xã Đồng Xoài, chúng ta dễ dàng nhận thấy mặt bằng chung về 
trình độ chuyên môn vẫn còn thấp đa phần là Đại học, chuyên môn sau đại 
84 
học còn quá ít chỉ có 01 người. Do vậy, cần phải quan tâm chú trọng việc 
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chuẩn hóa về trình độ chuyên 
môn cho công chức làm công tác quản lý thu NSNN, phát huy sáng kiến cải 
cách thủ tục hành chính, tham mưu quản lý, điều hành góp phần tích cực vào 
sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Đồng Xoài. 
Để công tác quản lý thu ngân sách thực sự có hiệu quả thì nhân tố con 
người là nhân tố quyết định, chất lượng của mỗi cán bộ được nâng cao là 
yêu cầu cần cho hoạt động tốt của bộ máy quản lý thu ngân sách. Để thực 
hiện điều này cần tập trung vào các nội dung cơ bản: 
Trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có tiến hành đánh giá, phân loại và có 
kế hoạch bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý 
thu ngân sách. Trong công tác đào tạo, chú trọng đến đội ngũ đội trưởng đội 
thuế các xã, phường đây là đội ngũ chân rết trực tiếp chỉ đạo công tác hành 
thu tại các địa bàn cụ thể, cán bộ thanh tra, kiểm tra lại công tác thu, cán bộ 
thuế làm công tác tuyên truyền. 
Nâng cao ý thức tự học tập, tự tu dưỡng rèn luyện của mỗi cán bộ làm 
công tác quản lý thu bằng việc thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng 
công tác thông qua kết quả nhiệm vụ thu thuế được giao. Định kỳ 6 tháng 
(hoặc 1 năm) tổ chức kiểm tra trình độ về nghiệp vụ nếu không đạt yêu cầu 
thì kéo dài thời gian nâng lương và cắt giảm tiền thưởng. 
Xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với cán bộ vi phạm theo đúng quy 
định, có chế độ khen thưởng và động viên bằng vật chất kịp thời đối với cán 
bộ có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu. 
Quy hoạch cán bộ kế cận từ đội trưởng đội đến lãnh đạo chi cục và có 
kế hoạch đào tạo cơ bản. Những người không đủ năng lực chuyên môn, 
phẩm chất đạo đức, không đủ tín nhiệm với tập thể cần phải được thay thế, 
tránh tình trạng trì trệ, ngại đổi mới. 
85 
Thực hiện nghiêm túc quy định về luân phiên, luân chuyển cán bộ 
theo đúng quy định tránh tình trạng ỳ trong công tác do hiện tượng làm theo 
kinh nghiệm và tình trạng móc nối với các đối tượng nộp ngân sách trong 
quá trình trực tiếp thực hiện công tác thu trong một thời gian dài cùng nhau. 
Củng cố đội thuế xã, phường gắn với những đặc thù riêng của từng 
địa bàn bằng các biện pháp cụ thể: 
- Soát xét lại mạng lưới đội thuế xã, phường. Đối với những đội thuế 
liên xã nếu địa bàn quá rộng hoặc đối tượng quản lý lớn và phức tạp, cần 
cân đối lại phạm vi và số lượng cơ sở, hộ kinh doanh để thành lập thêm đội 
thuế mới sao cho phù hợp với những năng lực quản lý và khối lượng công 
việc tránh trường hợp quá sức, không thể quản lý tốt gây thất thu thuế. 
- Bồi dưỡng đội trưởng, đội phó đội thuế, người trực tiếp chỉ đạo hoạt 
động các đội thuế đảm bảo yêu cầu phải nắm vững chính sách, chế độ thuế, 
đảm bảo yêu cầu kiến thức quản lý hành chính, phương pháp làm việc và 
cách thức tổ chức thực hiện công việc được giao. 
- Có quy chế về chức năng, nhiệm vụ của đội thuế, phân công nhiệm 
vụ cụ thể, rõ ràng cho từng cán bộ thuế trong đội. Hàng tuần, tháng phải có 
chương trình làm việc cụ thể của cả đội và từng cá nhân. 
- Cán bộ kiểm tra Chi cục thuế và lãnh đạo Chi cục thường xuyên 
kiểm tra hoạt động của đội thuế, bổ khuyết kịp thời những sai sót, tồn tại. 
3.3. Một số kiến nghị 
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính 
Cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế. Chính sách thuế 
phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới 
công nghệ, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo 
yêu cầu phát triển của nền kinh tế việc hoàn thiện chính sách thuế phải nhằm 
86 
thiết lập một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, phải đơn giản, ổn định, 
minh bạch, công khai và có tính luật pháp cao. Áp dụng hệ thống thuế 
không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các DN trong 
nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài, cần phải tách chính sách xã hội ra 
khỏi chính sách thuế. 
Cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán Ngân sách Nhà 
nước theo đầu vào như hiện nay sang lập dự toán Ngân sách Nhà nước theo 
kết quả đầu ra. Quản lý Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra được coi là 
công cụ để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang lại lợi ích cao 
nhất cho xã hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần tăng cường hiệu 
quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước 
Cần nghiên cứu sửa đổi luật Ngân sách Nhà nước phù hợp với hội 
nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách cần 
được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù 
hợp với sự khác biệt giữa các vùng, miền. 
Đề nghị các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN thực 
hiện tốt quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, cụ thể: 
Ngành Thuế phối hợp với Kho bạc và các Ngân hàng thương mại trên 
địa bàn thực hiện tốt công tác ủy nhiệm thu, phối hợp với các Ban quản lý dự 
án trích thu thuế đối với các DN trong quá trình thanh toán nguồn vốn đầu tư từ 
NSNN đối với các khoản thuế xây dựng cơ bản (cả trong và ngoài tỉnh) 
Các cơ quan quản lý thu phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra 
tài chính, Viện kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối 
tượng nộp thuế, xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi 
phạm về thuế. 
87 
Các trường hợp vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ 
quan thuế và các cấp chính quyền, cơ quan thuế phải lập ngay hồ sơ gửi qua 
cơ quan Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo luật định. 
Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế, hải quan và 
các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan thống kê để nắm 
chắc tình hình sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký 
kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh. 
Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với Ban tuyên giáo, Ban dân vận, 
Mặt trận tổ quốc Việt nam, với các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng 
tuyên truyền, vận động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo đúng Luật. 
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bình Phước 
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương 
trong công tác quản lý thu ngân sách. Tổng hợp các ý kiến tham mưu của 
các ngành từ thực trạng quản lý thu ngân sách trong từng lĩnh vực được giao 
để có các giải pháp kịp thời. 
Trong thực trạng quản lý thu ngân sách của địa phương hiện nay, kiến 
nghị chính quyền địa phương thực hiện một số nội dung chủ yếu sau: 
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo giao cho Ngành thuế, Ngành hải quan chủ 
trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan lập Đề án đổi mới công tác quản 
lý thu ngân sách định hướng đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt để 
trên cơ sở đó có mục tiêu cụ thể đề ra nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm. 
Trong đề án cần: 
- Đánh giá tình hình thu ngân sách hiện nay của tỉnh, đề ra các chỉ tiêu 
phấn đấu từ nay đến 2020, giao kế hoạch cụ thể về thu ngân sách cho từng 
địa bàn theo từng giai đoạn để có chỉ tiêu phấn đấu. 
88 
- Quy định rõ trách nhiệm các đơn vị liên quan trong thực hiện đề án, 
đề ra hệ thống các giải pháp thực hiện cụ thể đối với từng đơn vị liên quan. 
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm Cục Thuế tổng hợp báo cáo UBND 
tỉnh tình hình và kết quả thực hiện đề án này để UBND có chỉ đạo thực hiện. 
Đề nghị thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh (trực tiếp là Ban Kinh 
tế và Ngân sách) phải có trách nhiệm tham gia ngay từ đầu quá trình lập dự 
toán để đảm bảo nắm cụ thể các nội dung trong dự toán, có cơ sở độc lập để có 
các điều chỉnh kịp thời dự toán nếu chưa phù hợp có như vậy mới bảo đảm 
thực thi được ý chí của cơ quan dân cử trong các quyết định của mình. 
Đề nghị UBND tỉnh có quy định cụ thể về cơ chế trích thưởng về kết 
quả thu ngân sách Nhà nước, trong đó các cấp ngân sách quản lý và khai 
thác tốt nguồn thu, vượt dự toán thu hàng năm được giao thì phần vượt dự 
toán sẽ được xem xét để bổ sung cho ngân sách cấp đó theo quy định của 
Chính phủ. 
Đề nghị UBND tham mưu trình HĐND quy định về tỷ lệ phân chia tỷ 
lệ được hưởng của các cấp chính quyền địa phương mà trong đó cần phải 
hạn chế tối đa việc các tỷ lệ phân chia này quá phức tạp theo cả nội dung 
thu, địa bàn thu và tỷ lệ được hưởng của các cấp ngân sách. Tăng cường 
phân cấp quản lý ngân sách cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã 
nhằm nâng cao tính chủ động và kích thích nâng cao hiệu quả quản lý thu 
ngân sách tại các địa bàn cơ sở. 
Cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan Hải quan và Quản lý thị trường 
nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, phối hợp với các Sở, Ban 
ngành trên địa bàn có liên, chống thất thu thuế đặc biệt là thuế NQD. 
 Các cơ quan quản lý thu phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra 
tài chính, Viện kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối 
89 
tượng nộp thuế, xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi 
phạm về thuế. 
Các trường hợp vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ 
quan thuế và các cấp chính quyền, cơ quan thuế phải lập ngay hồ sơ gửi qua 
cơ quan Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo luật định. 
Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế, hải quan và 
các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan thống kê để nắm 
chắc tình hình sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký 
kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh. Phối hợp với Sở Kế hoạch- Đầu tư 
cùng xử lý trong các trường hợp các đơn vị phá sản giải thể đang nợ thuế. 
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những tồn tại, 
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về phát triển kinh tế - xã 
hội trong giai đoạn 2011 - 2015. Các cấp chính quyền nói riêng và UBND 
thị xã Đồng Xoài nói chung cần có những phương hướng cụ thể để đạt được 
mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2015 – 2020. 
Theo đó, Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến 
đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy dân chủ, 
huy động tốt các nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, 
nhất là hạ tầng giao thông tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển 
nhanh và bền vững, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã 
hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Trong 
nhiệm kỳ, phấn đấu xây dựng thị xã Đồng Xoài trở thành thành phố văn 
minh, hiện đại. 
90 
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 
Chương 3 đã trình bày định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị 
xã Đồng Xoài đến năm 2020, đánh giá các mục tiêu và các chỉ tiêu của 
NSNN tại thị xã Đồng Xoài. Qua đó cần có những biện pháp cụ thể cần thiết 
để đáp ứng nhu cầu thu, chi NSNN của thị xã theo định hướng phát triển. 
Trên cơ sở đó đã nêu lên được những quan điểm, để đảm bảo được 
những phương hướng, kế hoạch cụ thể trong công tác quản lý thu NSNN 
nhằm góp phần vào việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách tại thị xã Đồng 
Xoài đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch đã đặt ra. 
Đề xuất hệ thống các giải pháp cụ thể và những kiến nghị nhằm hoàn 
thiện quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong thời 
gian tới. 
91 
KẾT LUẬN 
Quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước là vấn đề 
nhạy cảm và có ý nghĩa cấp bách về cả lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa quyết 
định phát triển kinh tế xã hội thị xã giai đoạn 2016 – 2020. 
 Do vậy, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, 
bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích 
được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền 
kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, 
đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với 
những nội dung khoa học sau: 
Thứ nh t, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý 
thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các 
nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. 
Thứ hai, Hệ thống và trình bày kinh nghiệm quản lý thu NSNN một 
số địa phương, trên cơ sở đó rút ra những bài học có tinh gợi ý cần nghiên 
cứu cho quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài, tình Bình Phước 
Thứ ba, Luận văn khái quát vị trí địa lý và kinh tế - xã hội thị xã Đồng 
Xoài, tỉnh Bình Phước và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở thị xã 
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn 
tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó. 
Thứ tư, Luận văn đã hệ thống bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và 
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của địa phương tỉnh Bình 
Phước và thị xã Đồng Xoài , khái quát những định hướng chủ yếu nhằm 
hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN giai đoạn 2016 – 2020 của thị xã 
Đồn Xoài, tỉnh Bình Phước 
 Thứ năm, Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện 
quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Những giải 
92 
pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của thị xã Đồng Xoài và có giá trị 
thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại 
địa phương. Những giải pháp chủ yếu: Hoàn thiện qui trình lập dự toán thu 
ngân sách nhà nước, Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thu ngân sách, 
Nâng cao hiệu quả quyết tán ngân sách, Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm 
tra quản lý thu ngân sách và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên 
chức thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 
Thứ sáu, Luận văn đề xuất ba kiến nghị đối với Bộ Tài chính, UBND 
tỉnh Bình Phước và UBND thị xã Đồng Xoài, nhằm có các chủ trương, 
chính sách và quyết định nhằm tháo gỡ nững khó khan, vướng mắc trong 
quản lý thu ngân sách của thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 
Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, 
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô 
cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./. 
93 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Thị Lan Anh (2005), Các yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai, 
tự nộp thuế, Tạp chí Tài chính - số 486. 
2. Nguyễn Thị Lan Anh (2010), Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách 
trên địa bàn thị xã B c Ninh, tỉnh B c Ninh, luận văn thạc sỹ tài chính - 
ngân hàng. 
3. Bộ tài chính (2011), Chiến lược thuế cải cách hệ thống thuế giai đoạn 
2011 - 2020, NXB. Thống kê. 
4. Chi cục thuế Thị xã Đồng Xoài (2015), Báo cáo ết quả quản lý thuế giai 
đoạn 2010 - 2015. 
5. Cục thuế Tỉnh Bình Phước (2015), Đánh giá quản lý thuế giai đoạn 2010 - 
2015 và định hướng các năm tiếp theo. 
6. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, báo cáo inh tế xã hội giai đoạn 2010 - 
2015. 
7. Nguyễn Cẩm Chi (2000), Thuế giá trị gia tăng và thương mại điện tử: 
thách thức và thời cơ, Tạp chí Tài chính, (số 414). 
8. Phan Văn Dĩnh (2004), Trên những chặng đường đổi mới, cải cách của 
ngành tài chính, Bộ Tài chính. 
9. Trần Văn Giao (2012), Quản lý tài chính công, NXB Thống Kê, HN 
10. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý tài chính công và công 
sản, tài liệu lưu hành nội bộ. 
11. Mai Đình Lâm (2014), Tác động của Phân c p Tài hóa đến Tăng 
trư ng inh tế của Việt Nam, NXB Tổng hợp – TP. Hồ Chí Minh 
12. Ngân hàng thế giới (2011), Cải cách thuế Việt Nam: Hướng tới một hệ 
thống hiệu quả và công bằng hơn, Nhà xuất bản Thống kê.. 
94 
13. Quốc hội (2014), uật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung. Nhà xuất bản chính 
trị quốc gia. 
14. Quốc hội (2015), uật Ngân sách nhà nước. 
15. Tổng cục thuế (2010), Qu ết định số 503/QĐ-TCT Qu định chức năng, 
nhiệm vụ, qu ền hạn và cơ c u tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc cục 
thuế. 
16. Tổng cục thuế (2014), Tài liệu hội nghị triển hai nhiệm vụ công tác thuế 
6 tháng cuối năm 2014, đẩ mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận 
lợi cho NNT. 
17. Sử Đình Thành (2012), Tài chính công và phân tích chính sách thuế, Nhà 
xuất bản Thống kê. 
18. Trương Bá Tuấn (2012), Cải cách chính sách thuế GTGT: Kinh nghiệm 
các nước và một số hàm ý đối với Việt Nam, Sách Tài chính Việt Nam; 
19. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế, Nhà 
xuất bản thống kê, Hà Nội. 
20. Bùi Duy Thanh (2010), Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước 
tại tỉnh Nam Định, luận văn thạc sỹ inh tế. 
21. Nguyễn Thị Thanh (2008), Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách Nhà 
nước của quận Cầu Gi thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ Quản lý hành 
chính công. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_thi_xa_dong_xoai.pdf luan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_thi_xa_dong_xoai.pdf