Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước

Quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa cấp bách về cả lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa quyết định phát triển kinh tế xã hội thị xã giai đoạn 2016 – 2020. Do vậy, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với những nội dung khoa học sau: Thứ nh t, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Thứ hai, Hệ thống và trình bày kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương, trên cơ sở đó rút ra những bài học có tinh gợi ý cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài, tình Bình Phước Thứ ba, Luận văn khái quát vị trí địa lý và kinh tế - xã hội thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó. Thứ tư, Luận văn đã hệ thống bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của địa phương tỉnh Bình Phước và thị xã Đồng Xoài , khái quát những định hướng chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN giai đoạn 2016 – 2020 của thị xã Đồn Xoài, tỉnh Bình Phước Thứ năm, Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Những giải92 pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của thị xã Đồng Xoài và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương. Những giải pháp chủ yếu: Hoàn thiện qui trình lập dự toán thu ngân sách nhà nước, Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thu ngân sách, Nâng cao hiệu quả quyết tán ngân sách, Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm tra quản lý thu ngân sách và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Thứ sáu, Luận văn đề xuất ba kiến nghị đối với Bộ Tài chính, UBND tỉnh Bình Phước và UBND thị xã Đồng Xoài, nhằm có các chủ trương, chính sách và quyết định nhằm tháo gỡ nững khó khan, vướng mắc trong quản lý thu ngân sách của thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.

pdf108 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g về các nội dung thủ tục nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng cho cả đơn vị quản lý lẫn đối tượng nộp. Triển khai thực hiện thành công Đề án hiện đại hóa thu NSNN được triển khai giữa ba ngành Thuế và Kho bạc đảm bảo đồng bộ về số liệu, nhanh chóng về thông tin, chính xác trong thực hiện quản lý các đối tượng nộp cũng như số tiền nộp vào ngân sách. Thực hiện ủy nhiệm thu qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn đảm bảo tập trung nguồn thu, chuyên nghiệp hóa trong thu. Thứ sáu, tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được cũng cố, tăng cường, chất lượng về năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng lên, để đáp ứng được các yêu cầu quản lý thu ngày càng đổi mới. Triển khai các lớp tập huấn cho cán bộ ngân hàng của các ngân hàng được phối hợp ủy nhiệm thu về các nội dung cơ bản về thu ngân sách và hướng dẫn cho khách hàng trong quá trình khai nộp tại ngân hàng. Thứ bả , thực hiện công tác thanh tra và kiểm tra định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai phạm về thuế nhằm xử lý và có các biện pháp đổi mới trong quản lý đảm bảo ngăn chặn các hành vi này không để tái diễn và phát triển. 64 Thứ tám, ngành thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương các cấp để có sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương trong công tác thu, tăng cường các nghiệp vụ thu, đề ra các biện pháp thu nhằm hoàn thành được chỉ tiêu về dự toán đã đặt ra, tập trung các biện pháp chống thất thu do chưa bao quát hết nguồn thu, do gian lận thương mại, do không chấp hành các quy định về thuế, nợ thuế, trốn thuế. Thứ chín, Công tác quản lý thu ngân sách đã gắn và góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thị xã Đồng Xoài đến năm 2020, đảm bảo được khuyến khích công nghiệp và dịch vụ phát triển góp phần thay đổi cơ cấu trong GDP và thu ngân sách theo hướng bền vững, tích cực và hiệu quả. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu NSNN của thị xã Đồng Xoài trong thời gian qua còn có nhiều hạn chế cụ thể đó là: Thứ nh t, dự toán thu chưa sát thực tế, còn quá thấp, tỷ lệ thực hiện dự toán quá cao làm cho chính quyền địa phương và các đơn vị quản lý thu không “lo lắng” về kết quả thu được giao hàng năm. Thực trạng này không chỉ là thực trạng của thị xã Đồng Xoài mà còn là thực trạng của hầu hết các thị xã, huyện khác trong tỉnh Bình Phước. Dự toán thấp hơn so với khả năng thu cộng với việc quản lý thu của chính quyền các cấp chỉ mới tập trung vào thực hiện như thế nào cho đạt kế hoạch thu ngân sách được giao hàng năm dẫn đến những ảnh hưởng lớn trước mắt và lâu dài đối với công tác quản lý thu ngân sách tại huyện mà cụ thể: Sự ràng buộc các xã, thị trấn, các đơn vị quản lý thu đối với thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ của mình còn thấp, dẫn đến sức ỳ trong đổi mới thực hiện nhiệm vụ còn lớn. Tỷ lệ dự toán thực hiện so với dự toán thu hàng năm cao 65 làm cho yêu cầu về hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ thu luôn được đảm bảo vì thế công tác đổi mới chỉ là các kế hoạch đề ra còn thực hiện các kế hoạch này chưa thật hiệu quả bằng khi dự toán được lập sát hơn với thực tế. Dự toán thấp làm cho công tác lập kế hoạch thu của huyện chỉ lập mang tính hình thức là chính, việc đánh giá các nguồn thu chỉ mới mang tính ước lượng vì khả năng thu dồi dào còn dự toán thì mới ở mức độ vừa phải do đó làm cho sự xem xét, định lượng về các nội dung thu chưa thật triệt để. Yêu cầu về tăng các nguồn thu cho ngân sách, trong điều kiện thu luôn vượt dự toán, chưa thực sự được xem xét một cách toàn diện cụ thể; công tác bồi dưỡng nguồn thu; công tác phát hiện các nguồn thu mới chưa được xem xét đúng mức. Đây những ảnh hưởng có tính lâu dài đến thu ngân sách của huyện do hạn chế về nguồn thu trong tương lai. Thứ hai, cơ cấu thu ngân sách còn bất cập chưa mang tính bền vững cho ngân sách Thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 30% trong thu nội địa.. Đây là nguồn thu không phải được trích từ giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh của địa phương, đơn thuần là thu từ việc nhà nước bán quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nguồn thu này tuy đóng góp lớn cho số thu ngân sách hàng năm nhưng cần phải được xác định là nguồn thu trước mắt để các nhiệm vụ chi cấp thiết vì nguồn thu không bền vững do quỹ đất là có hạn. Thứ ba, thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho ngân sách đặc biệt là thu thuế CTN-NQD và thu thuế TNCN. Thất thu ngân sách ở thị xã Đồng Xoài hàng năm còn lớn và đặc biệt đối với các khoản thu từ thuế TCN, thuế CTN-NQD. Nguyên nhân một phần do công tác quản lý và phần lớn từ phía các đối tượng nộp thuế cụ thể: 66 Đối với thuế CTN-NQD: thuế CTN-NQD được thu từ các loại hình DN ngoài quốc doanh, các hộ cá thể sản xuất kinh doanh. Thất thu với nội dung thu này được đánh giá cụ thể: Thất thu thuế từ các DN ngoài quốc doanh cao. Các DN sử dụng nhiều hình thức, thủ đoạn làm giảm lợi nhuận từ đó giảm thuế thu nhập phải nộp. Công tác quản lý việc kê khai đối với các DN còn chưa khoa học, nhiều DN khai báo không cụ thể, chính xác làm thất thu thuế trong thu thuế thu nhập DN. Các doanh nghiệp còn có thủ đoạn mua bán hóa đơn, khai khống chứng từ, lập hồ sơ giả để hưởng các khoản hoàn thuế. Thất thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tập trung vào các nội dung: các hộ kinh doanh có tình không khai báo, cơ quan quản lý không thống kê hết dẫn đến thất thu do sót hộ; các đối tượng kinh doanh nhỏ, dịch vụ ăn uống, nhà hàng khách sạn, cho thuê văn phòng hầu hết mới chỉ kê khai doanh thu thể hiện trên hóa đơn bán hàng, doanh thu bán lẻ hầu như không kê khai và nếu có kê khai thì cũng rất thấp do đó thất thu về doanh thu tính thuế; thất thu đối với thu thuế khoán ổn định do định mức khoán chưa điều chỉnh kịp thời để bắt kịp với sự tăng trưởng về giá cả, sức mua, quy mô của hộ sản xuất kinh doanh khi hết thời gian ổn định khoán. Đối với thuế TNCN: chỉ mới quản lý được TNCN đối với các đối tượng hưởng lương từ NSNN, đối với các đơn vị DN nhà nước còn đối với các đối tượng khác hầu hết chưa kiểm soát được thu nhập cá nhân để thực hiện đánh thuế, thất thu thuế do không quản lý được đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được phát triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ lệ động viên vào ngân sách so với GDP còn thấp 67 Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ tuy nhiên quá trình chuyển dịch còn chậm. Công nghiệp và xây dựng: công nghiệp hoá nông thôn phát triển chậm, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công nghiệp còn hạn chế, trình độ sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, sản phẩm phần nhiều là sơ chế nên giá trị gia tăng không cao; thiếu các dự án đầu tư lớn; thiếu đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề, sản phẩm công nghiệp chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Thương mại, dịch vụ: hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển chưa mạnh so với tiềm năng, thiếu ổn định. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ còn hạn chế, thị trường nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa được mở rộng. Nông, lâm, ngư nghiệp: kinh tế nông thôn chuyển dịch chưa rõ nét và thiếu bền vững, tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế tỉnh còn khá cao; sản xuất lương thực vẫn đóng vai trò chủ yếu. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu tập trung dưới hình thức hộ gia đình, quy mô sản xuất nhỏ lẽ, trình độ khoa học công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn hạn chế nên năng suất chất lượng sản phẩm chưa cao, sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa còn hạn chế. Sự chuyển dịch kinh tế theo hướng CNH- HĐH chậm, chưa khuyến khích được mở rộng, mở mới sản xuất, phát triển sản xuất do đó giá trị sản xuất tạo ra cho xã hội chưa cao, GDP bình quân đầu người thấp, mức động viên vào ngân sách nhà nước hàng năm thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước và tăng lên chậm do có ít nguồn thu để làm cơ sở cho tăng thu. Thứ năm, tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của thị xã Đồng Xoài Một trong những yêu cầu của công tác quản lý thu ngân sách là tập trung nhanh chóng, kịp thời các khoản thu vào ngân sách. Thực trạng hiện nay số thu vào ngân sách chỉ được đôn đốc thu tập trung vào các tháng cuối 68 năm để đạt và vượt kế hoạch được giao. Các khoản thu tập trung vào cuối năm làm ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu của huyện trong đó đặc biệt là các khoản chi thiết yếu các khoản chi trọng điểm. Thu, chi ngân sách tập trung vào các tháng cuối năm, chính hạn chế về thời gian làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cả công tác quản lý ngân sách, đặc biệt là chi ngân sách. Thứ sáu, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo Quyết toán ngân sách còn chậm do việc đối chiếu, điều chỉnh số liệu giữa các đơn vị liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách. Trong quyết toán thu, ý nghĩa của công tác quyết toán chưa thực sự được thực hiện đầy đủ mà mới chỉ xem công tác quyết toán là việc tổng hợp lại các khoản thu trong năm của huyện để xem số thu ngân sách được bao nhiêu, thực hiện vượt dự toán bao nhiêu; công tác đánh giá lại tổ chức thu qua các số liệu về quyết toán thu còn xem nhẹ chỉ mới được đánh giá một cách chung chung, chưa đánh giá cụ thể vào các nội dung thu, các nguyên nhân làm tăng, giảm thu hàng năm và biện pháp khắc phục vì thế khó có thể rút ra được các kinh nghiệm và có hướng tổ chức tốt hơn công tác thu của những năm sau này. Việc thẩm tra báo cáo quyết toán của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh hiện nay thì chỉ là những nhận định mang tính chủ quan, phụ thuộc vào số liệu do UBND báo cáo. Trong khi đó, kiểm toán nhà nước về ngân sách không được tiến hành thường xuyên và thường công bố kết quả sau khi HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán. Do vậy, việc phê chuẩn quyết toán ngân sách thị xã Đồng Xoài của HĐND tỉnh trong thời gian qua còn mang tính hình thức. Hầu hết đại biểu đều không tham gia góp ý hoặc chất vấn về các nội dung trong dự thảo Nghị quyết phê chuẩn quyết toán. 69 Việc công bố số liệu thu ngân sách cho xã hội, đặc biệt cho đối tượng đã có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách chưa thực hiện tốt, do đó chưa thể có các thông tin phản hồi từ xã hội cho công tác quản lý thu của địa phương. 2.3.3. Nguyên nhân Sở dĩ tồn tại những hạn chế trên trong hoạt động quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Đồng Xoài là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: Thứ nh t, công tác lập dự toán và quyết toán trong hoạt động quản lý thu ngân sách trên địa bàn Thị xã hiện còn nhiều bất cập. Dự toán thu ngân sách chưa bao quát hết nguồn thu, đồng thời chưa rà soát kỹ các nguồn thu trên địa bàn để đưa vào kế hoạch giao thu ngân sách của xã, phường dẫn đến bỏ sót nguồn thu hoặc cố ý dấu bớt nguồn thu để được hưởng bổ sung từ ngân sách cấp trên; nhiều đơn vị sự nghiệp chưa chủ động lập dự toán các khoản thu từ phí, lệ phí để cân đối với nhiệm vụ chi theo quy định mà thường là báo cáo số thực thu, thực chi của năm trước. Công tác quyết toán cũng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều đơn vị trên địa bàn Thị xã quyết toán sai nội dung, sai mục lục NSNN; chậm lập và gửi báo cáo quyết toán. Thứ hai, chưa khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt đối với những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách. Theo đó, Thị xã hiện vẫn chưa có kế hoạch cụ thể gắn với việc khai thác hiệu quả, bền vững nguồn thu, chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa linh hoạt, chưa có chế tài thực sự mạnh và dứt khoát. Thứ ba, công tác tuyên truyền – hỗ trợ dù được triển khai thường xuyên nhưng chưa phát huy tốt vai trò của mình, dẫn đến người dân chưa nhận thức được quyền và nghĩa vụ của mình khi nộp thuế. Thứ tư, thủ tục hành chính tuy đã được nhà nước chủ trương tinh giản, song vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nếu đối 70 tượng nộp thuế không được giải thích và hướng dẫn cụ thể dễ dẫn tới tình trạng đối tượng nộp thuế hiểu sai, thi hành sai; hay mặc dù đã nắm được nhưng vẫn cố ý hiểu sai, vận dụng tuỳ tiện nhằm làm giảm bớt số tiền thuế phải nộp từ đó gây ra tình trạng nguồn thu bị thất thoát. Thứ năm, hệ thống phần mềm ứng dụng không được nâng cấp thường xuyên, trình độ công nghệ của cán bộ quản lý thu chưa được nâng cao và bồi dưỡng, các thiết bị tin học, cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ do thiếu kinh phí. Thứ sáu, công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế còn nhiều hạn chế. Cơ quan thuế chưa được giao chức năng khởi tố điều tra các vụ vi phạm pháp luật về thuế mà phải chuyển qua cơ quan công an. Cơ quan công an lại thiếu chuyên môn về thuế, do đó điều tra rất chậm và kết quả rất hạn chế. Phương pháp kiểm tra còn nhằm vào tất cả các cơ sở kinh doanh, không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ gian lận của người nộp thuế để lập kế hoạch kiểm tra đúng đối tượng ngay từ ban đầu. Vì thế, nhiều trường hợp không có gian lận cũng kiểm tra, gây phiền hà cho cơ sở kinh doanh và lãng phí nguồn lực. 71 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Chương 2 đã phân tích thực trạng NSNN, thu NSNN, công tác quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài từ năm 2012 đến 2016. Tham chiếu giữa lý luận về NSNN và thực tại tại địa phương có so sánh với kinh nghiệm của các nước. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý thu NSNN thời gian vừa qua, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nhứng tồn tại hạn chế này. 72 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC 3.1. Định hƣớng, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 3.1.1. Định hướng hoàn thiện Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn thách thức, thiên tai và nhân tai tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, nhưng kết quả đạt được trong năm 2016 là tích cực với 12/14 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 2 chỉ tiêu về tăng trưởng GDP và xuất khẩu xấp xỉ đạt. Cùng với đó là môi trường kinh doanh được cải thiện, tăng 9 bậc so với năm 2015, kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn cơ bản được bảo đảm. Quản lý ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách nói riêng phải được thiết kế theo hướng khuyến khích tính năng động, sáng tạo, tự chủ, trách nhiệm của các địa phương trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, phục vụ người dân, doanh nghiệp; tiến tới loại bỏ tư duy kinh tế kiểu cào bằng, bình quân chủ nghĩa trong phân bổ nguồn lực tài chính công để tạo ra động lực phát triển cho thời gian tới. Thành tựu và kết quả nói trên có sự đóng góp trực tiếp và rất lớn của ngành tài chính, được cụ thể bằng những kết quả như thu ngân sách Nhà nước vượt 7,6% dự toán. Chi ngân sách Nhà nước được quản lý, điều hành chặt chẽ, kịp thời xử lý các nhiệm vụ cấp thiết phát sinh và ngành tài chính luôn tiên phong trong triển khai quyết liệt chủ trương cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết 19 của Chính phủ. Thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 -2020 là "Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ trong thực hiện ba đột 73 phá chiến lược; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng bền vững" Do vậy ngành tài chính cần quán triệt sâu sắc, triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về chủ trương giải pháp cân đối ngân sách Nhà nước quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn bền vững. Bên cạnh đó, ngành tài chính cần tích cực, chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan để triển khai đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu tư, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô đạt mức 6,7%, giảm bội chi ngân sách dưới 3,5% GDP và kiểm soát lạm phát dưới 4%. Để làm tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tới, ngành tài chính cần có tư duy mới và thay đổi căn bản cách tiếp cận với phương thức quản lý ngân sách Nhà nước. Ngành tài chính nói chung, Bộ Tài chính nói riêng cần chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, đồng thời quán triệt tinh thần triệt để tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục miễn giảm thuế nông nghiệp, rà soát các chính sách ưu đãi thuế hiện hành, ưu đãi nào ít có tác dụng mà lại gây thiệt hại cho ngân sách thì cần nhanh chóng hủy bỏ. Hơn nữa ngành tài chính cần có đột phá trong cải cách quản lý tài sản công để gia tăng nguồn thu, hạn chế lãng phí, thất thoát. Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa giảm và bán toàn bộ vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nỗ lực đạt được mục tiêu Việt Nam nằm trong top ASEAN - 4 về năng lực cạnh tranh quốc gia. 74 Bên cạnh việc thực hiện những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, ngành tài chính tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương về xây dựng chỉnh đốn Đảng, tinh gọn bộ máy nhân sự theo hướng nâng cao trình độ và đạo đức trong thực thi công vụ. 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu 3.1.2.1. Các mục tiêu phát triển quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài Trong thời gian tới, dự báo tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường; hội nhập quốc tế tạo thời cơ, thuận lợi đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với sự phát triển của cả nước nói chung, tỉnh Bình Phước nói riêng, trong đó có thị xã Đồng Xoài; tình hình thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; giá cả thị trường có nhiều biến động. Đối với thị xã, những thành tựu đạt được trong giai đoạn 2011-2015 là tiền đề quan trọng để thị xã tiếp tục phát huy, nỗ lực phấn đấu trong giai đoạn 2016-2020; việc đẩy mạnh đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng trên các lĩnh vực sẽ mở ra cơ hội phát triển kinh tế-xã hội, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Mặt khác, cơ chế, chính sách của Nhà nước, của Tỉnh ngày càng được hoàn thiện là yếu tố thuận lợi để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020; đời sống nhân dân của thị xã ngày càng phát triển và nâng lên. Đây là những yếu tố thuận lợi để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, hướng tới xây dựng thị xã trở thành thành phố văn minh, hiện đại; trong bối cảnh đó, thị xã đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2016-2020 như sau: 1. Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành): 38.514,01 tỷ đồng. 2. Tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế: Thương mại - dịch vụ 53,8%; Công nghiệp - xây dựng 40,2%; Nông nghiệp 6%. 3. Tổng thu ngân sách: 2.684,45 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách phát sinh trên địa bàn thị xã: 1.531,5 tỷ đồng. 75 4. Tổng chi ngân sách địa phương: 2.463,19 tỷ đồng. Trong đó Chi đầu tư phát triển: 360,2 tỷ đồng. 5. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020: 90,8 triệu đồng/người/năm. 6. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đến năm 2020: 99,8%. 7. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đến năm 2020: 99,5%. 8. Tỷ lệ hộ nghèo: Bình quân hàng năm giảm từ 0,2 - 0,45% theo tiêu chí mới. 9. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn dưới 11%. 10. 8/8 phường - xã tiếp tục duy trì và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập GDTH đúng độ tuổi và phổ cập THCS; tiếp tục thực hiện phổ cập bậc trung học phổ thông. Phấn đấu trong nhiệm kỳ có thêm 12 trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó: 03 trường Mầm non, 04 trường Tiểu học, 04 trường THCS và 01 trường THPT). 11. 8/8 phường - xã đạt chuẩn về y tế và duy trì số bác sỹ tại các trạm y tế. 3.1.2.2. Các quan điểm quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài Từ các dự báo về vốn, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh cần phải được hoàn thiện để có thể phát huy tốt vai trò tạo lập nguồn tài chính phục vụ nhu cầu chi tiêu. Trong nội dung hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài cần dựa vào các quan điểm cụ thể như sau: Thứ nh t, Tập trung nhanh, tập trung tối đa, tập trung có hiệu quả các nguồn thu của địa phương vào ngân sách phù hợp với trình độ phát triển KT-XH của thị xã trong điều kiện mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. 76 Thứ hai, Đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn thu, khắc phục tình trạng tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu, không khai thác toàn diện các nguồn thu tại địa phương cho ngân sách. Thứ ba, Nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo trong quản lý và điều hành thu ngân sách của chính quyền địa phương, coi nhiệm vụ thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ tiền đề để thực hiện tốt sự phát triển KT-XH đã đề ra đến năm 2020. Công tác chỉ đạo của địa phương của các cấp phải nhất quán nhưng cần kết hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn cụ thể để phát huy hết hiệu quả của công tác quản lý thu. Thứ tư, Phối hợp một cách đồng bộ giữa các cấp các ngành liên quan trong công tác quản lý thu đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện đối với các đối tượng nộp vào ngân sách. Thứ năm, Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy mà đặc biệt là bộ máy các đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý thu. Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại vào trong quản lý. Thứ sáu, Tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách cho các đối tượng nộp và dân cư trên địa bàn tỉnh được biết để chấp hành, có biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỹ luật kỷ cương trong thu, nộp NSNN. Từ quan điểm và mục tiêu phát triển KT-XH, các phương án tăng trưởng GDP của thị xã Đồng Xoài đến năm 2020 đã đặt ra cho tỉnh các chiến lược, nội dung hành động cụ thể trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống KT-XH. Các chiến lược nội dung hành động đó cần đến rất nhiều các yêu cầu và nguồn lực trong đó có nguồn vốn đầu tư từ NSNN. 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự toán thu ngân sách Nâng cao chất lượng lập dự toán Kế hoạch phát triển KT-XH phải được lập trên cơ sở thực tế của nền kinh tế, các chỉ tiêu đưa ra phải mang tính khả thi trong thực hiện hàng năm. Dự toán thu ngân sách hàng năm được lập, ngoài việc dựa trên tình hình phát triển KT-XH cần phải lấy cơ sở dựa trên số liệu thực hiện của những năm trước nhằm khắc phục tình trạng dự toán thu ngân sách hàng năm đều thấp hơn nhiều so với số thực hiện và thấp hơn so với số thực hiện của năm trước liền kề Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự toán. UBND Thị xã phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán nhà nước để có thông tin đầy đủ cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm. Về dự toán thu NSNN hàng năm cần phải xem xét thẩm định kỹ các nội dung thu thấp hơn số thực thu của các năm trước để có chất vấn về nguyên nhân giảm thu trong năm. Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công bố rộng rãi cho người dân và xã hội cùng biết vì đây là những người đóng góp vào ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ việc chi tiêu của ngân sách. Thêm vào đó việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều hành ngân sách trong phạm vi được giao quản lý. 78 3.2.2. Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thực hiện ngân sách Xây dựng và vận hành thông suốt các khâu cải cách thủ tục hành chính về thuế theo cơ chế một cửa. Tạo điều kiện tối đa, giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, chống các biểu hiện tiêu cực, lãng phí hay thất thu thuế, đặc biệt chú trọng ở các thủ tục giải quyết ở khâu xác định nghĩa vụ tài chính khi cấp quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, mua bán tài sản, xác nhận nghĩa vụ nộp thuế, xác định đối tượng được hưởng các quyền lợi ưu đãi theo quy định của pháp luật. Đơn giản hóa các thủ tục xác nhận nghĩa vụ đối với NSNN theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu của người nộp thuế tại thời điểm đấu thầu, xét thầu. Tạo điều kiện để 100% cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng ấn chỉ thuế, mua hoá đơn lẻ thực hiện nộp thuế và giải quyết ngay lần đầu khi có đủ thủ tục. Các hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế (MST) được giải quyết đúng tiến độ. Các chính sách ưu đãi về thuế như miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, các chính sách mới về quản lý hoá đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ và Thông tư 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải được người nộp thuế tiếp cận, tự xác định kịp thời, tạo tiền đề thuận lợi cho việc tự kê khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quyết toán ngân sách Quyết toán NSNN là một việc làm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý thu NSNN. Trong khi dự toán chỉ là cơ sở căn cứ để các cơ quan quản lý thu ngân sách thực hiện nhiệm vụ hàng năm; thì 79 quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách nhằm đánh giá lại việc hiện thực hóa các kế hoạch đã đưa ra và cũng là cơ sở tham khảo cho việc lập dự toán, thực hiện dự toán của những năm tiếp theo. Với ý nghĩa rất lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách, cần có những biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách nhằm hạn chế những yếu kém hiện nay đang tồn tại trong từng nội dung của quá trình lập và phê duyệt dự toán và quyết toán thu ngân sách hàng năm. Để làm tốt công tác quản lý thu NSNN, đảm bảo hiệu quả trong quá trình quyết toán NSNN cần thực hiện những việc như sau: Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Kho bạc, Thuế, Hải Quan, Tài chính và các đơn vị liên quan đối chiếu số liệu nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo khớp đúng để làm cơ sở chuẩn xác cho lập dự toán hàng năm. Đôn đốc các đơn vị có tài khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý các khoản tạm thu tạm giữ nhanh chóng tránh tình trạng dồn vào cuối năm. Quyết toán thu cần tập trung vào việc đánh giá công tác thực hiện dự toán do hiện nay công tác đánh giá này đang bị xem nhẹ và chỉ đánh giá trên những mặt đạt được, chưa thẳng thắn đánh giá vào hạn chế. Tập trung vào các nội dung thu thấp hơn dự toán giao, yêu cầu giải trình rõ nguyên nhân và hướng thực hiện trong các năm tiếp theo cho từng nội dung thu cụ thể. Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công bố rộng rãi cho người dân và xã hội cùng biết vì đây là những người đóng góp vào ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ việc chi tiêu của ngân sách. Thêm vào đó việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều hành ngân sách trong phạm vi được giao quản lý. Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, áp dụng hiệu quả các phần mềm quản lý thu NSNN: 80 Cơ chế tự kê khai, tự nộp đã tạo điều kiện tối đa cho NNT nhưng cũng là cơ hội cho NNT trốn thuế thông qua kê khai thuế, phí lệ phí và hạch toán kế toán. Nhận diện đầy đủ các hành vi này sẽ giúp cho chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý thu NS được nâng cao. Đối với Doanh nghiệp: Xem xét đánh giá quá trình luân chuyển chứng từ tại DN. Rà soát các chứng từ thanh toán từ sổ tài khoản tiền mặt, sổ tài khoản tiền gửi đối chiếu với báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kiểm tra tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng trong tổng thể; xác định đường đi của các dòng tiền liên quan đến doanh thu, chi phí. Đi sâu kiểm tra các khoản doanh thu tăng, giảm đột biến; các khoản chi phí có diễn biến bất thường, tỷ trọng tăng đột biến. Kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho, sản phẩm dở dang, tính lại giá thành sản phẩm xuất bán; xác định lượng tiêu thụ trong kỳ để xác định doanh thu tính thuế thực tế phát sinh . Kiểm tra đối chiếu chi phí tiền lương theo hợp đồng và thực tế chi trả. Đối với Hộ kinh doanh cá thể: Rà soát những ngành nghề kinh doanh mùa vụ, đưa vào quản lý thuế tạo nên sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp NSNN. Kiểm tra chi tiết từng công trình xây dựng, xác định khối lượng hoàn thành, tình hình công nợ để phát hiện kịp thời trường hợp che giấu doanh thu tính thuế (tùy theo loại hình hoạt động của DN). Kiểm tra các khoản chi phí có tính chất phục vụ cho tiêu dùng cá nhân nhất là đối với các DN tư nhân, các công ty mà các thành viên có quan hệ gia đình. Rà soát lại các khoản thu ở cấp thị trấn, xã chưa nộp vào Kho bạc, theo mục lục để tính cân đối. Hiện nay, nhiều phần mềm quản lý thu ngân sách đang được ứng dụng. Bên cạnh đó một số phần mềm hỗ trợ cũng đang dần được nâng cấp 81 và hoàn thiện như Phần mềm TABMIS, các chương trình ứng dụng hỗ trợ kê khai, quyết toán các loại Thuế như: TNDN, TNCN, GTGT, TTĐB, Tài nguyên đang được tích hợp theo hướng phân loại rõ ràng theo yêu cầu quản lý mục lục Ngân sách trong tình hình mới. Ngoài ra, chương trình kế toán NS và tài chính xã KTX5.0 và ứng dụng hỗ trợ kỹ thuật từ xa, phần mềm sao lưu và khôi phục dữ liệu cũng được Cục Tin học thuộc Bộ Tài chính và Ban nghiên cứu ứng dụng thông tin thuộc Tổng cục thuế đang quan tâm hoàn thiện. Để áp dụng đồng bộ các chưong trình trên đòi hỏi phải tập trung nghiên cứu, lựa chọn các phiên bản tích hợp có hiệu quả tối ưu nhất nhằm theo dõi quản lý đầy đủ các khoản thu NSNN, từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nước, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thất thu NS. 3.2.4. Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm tra quản lý thu ngân sách Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế ở cấp Chi cục thuế chưa tập hợp đầy đủ thông tin, dữ liệu của NNT, kỹ năng phân tích, đánh giá mức độ rủi ro còn hạn chế, phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm quản lý để lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra từ đó lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra không đúng đối tượng, thậm chí có nơi kế hoạch bị dàn trải nên khi tiến hành gặp nhiều lúng túng, hiệu quả thấp. Việc xử lý kết quả kiểm tra thường thiên về quan điểm xử lý vi phạm, lấy số thuế truy thu, mức xử phạt sau thanh tra làm thước đo hiệu quả. Do áp lực đó mà quá trình nghiên cứu, phân tích kết quả kiểm tra để đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách chưa được chú trọng, một số kiến nghị đưa ra còn chung chung, thiếu tính khả thi và thiếu luận cứ khoa học, thực tiễn. Công tác đôn đốc, theo dõi quá trình thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả về thuế còn thiếu quyết 82 liệt, dẫn đến một số NNT sau khi thanh tra còn xảy ra tình trạng dây dưa thực hiện kết luận kiểm tra thanh tra. Thông thường sau 1 kỳ thanh tra, công tác tổng hợp, đánh giá hoạt động thanh tra chỉ tập trung vào những con số định lượng: Số thuế phát hiện thêm sau thanh tra, số tiền phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm thường gặp, số thuế truy thu và số tiền phạt đã nộp vào NSNN...mà ít chú trọng các nhân tố định tính như: tình hình chấp hành các quy định của Luật thuế của các DN đã chuyển biến đến mức độ nào; những kiến nghị bổ sung, hoàn thiện chính sách của các đoàn thanh tra đã được hồi âm và ghi nhận như thế nào, mức độ đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Để khắc phục tình trạng trên, sau một cuộc kiểm tra thanh tra, cần phải tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm. Phân tích, đánh giá kết quả thanh tra để kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ sung, hoàn thiện chính sách. Tăng cường công tác đôn đốc quá trình thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả về thuế . Theo dõi chặt chẽ và kiên quyết xử lý các trường hợp dây dưa, trì hoãn việc các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, truy thu thuế phát hiện sau thanh tra. Trong những trường hợp quá thời hạn quy định, có thể áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Thanh kiểm tra là một trong hững nhiệm vụ quan trọng trong quản lý thu ngân sách, nhằm vừa diều chỉnh vừa phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm trong lĩnh vực thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 83 3.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB,CC quản lý thu ngân sách Bảng 3.1: Bảng tổng hợp trình độ chu ên môn, ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động Chi cục thuế thị xã Đồng Xoài TT Trình độ Số lƣợng Ghi chú Chuyên môn 1 Thạc sỹ 01 2 Đại học 30 3 Cao Đẳng 01 4 Trung cấp 12 5 Sơ cấp 02 6 Khác 05 LĐ PT Ngoại ngữ 1 Chứng chỉ A 15 2 Chứng chỉ B 25 3 Chứng chỉ C 01 Tin Học 1 Chứng chỉ A 24 2 Chứng chỉ B 19 3 Đại học 02 4 Trung cấp 01 Nguồn: Phòng nội vụ thị xã Đồng Xoài (2016) Qua bảng tổng hợp số liệu về trình độ chuyên môn, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức người lao động của Chi cục thuế thị xã Đồng Xoài, chúng ta dễ dàng nhận thấy mặt bằng chung về trình độ chuyên môn vẫn còn thấp đa phần là Đại học, chuyên môn sau đại 84 học còn quá ít chỉ có 01 người. Do vậy, cần phải quan tâm chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chuẩn hóa về trình độ chuyên môn cho công chức làm công tác quản lý thu NSNN, phát huy sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, tham mưu quản lý, điều hành góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Đồng Xoài. Để công tác quản lý thu ngân sách thực sự có hiệu quả thì nhân tố con người là nhân tố quyết định, chất lượng của mỗi cán bộ được nâng cao là yêu cầu cần cho hoạt động tốt của bộ máy quản lý thu ngân sách. Để thực hiện điều này cần tập trung vào các nội dung cơ bản: Trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có tiến hành đánh giá, phân loại và có kế hoạch bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý thu ngân sách. Trong công tác đào tạo, chú trọng đến đội ngũ đội trưởng đội thuế các xã, phường đây là đội ngũ chân rết trực tiếp chỉ đạo công tác hành thu tại các địa bàn cụ thể, cán bộ thanh tra, kiểm tra lại công tác thu, cán bộ thuế làm công tác tuyên truyền. Nâng cao ý thức tự học tập, tự tu dưỡng rèn luyện của mỗi cán bộ làm công tác quản lý thu bằng việc thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng công tác thông qua kết quả nhiệm vụ thu thuế được giao. Định kỳ 6 tháng (hoặc 1 năm) tổ chức kiểm tra trình độ về nghiệp vụ nếu không đạt yêu cầu thì kéo dài thời gian nâng lương và cắt giảm tiền thưởng. Xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với cán bộ vi phạm theo đúng quy định, có chế độ khen thưởng và động viên bằng vật chất kịp thời đối với cán bộ có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu. Quy hoạch cán bộ kế cận từ đội trưởng đội đến lãnh đạo chi cục và có kế hoạch đào tạo cơ bản. Những người không đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, không đủ tín nhiệm với tập thể cần phải được thay thế, tránh tình trạng trì trệ, ngại đổi mới. 85 Thực hiện nghiêm túc quy định về luân phiên, luân chuyển cán bộ theo đúng quy định tránh tình trạng ỳ trong công tác do hiện tượng làm theo kinh nghiệm và tình trạng móc nối với các đối tượng nộp ngân sách trong quá trình trực tiếp thực hiện công tác thu trong một thời gian dài cùng nhau. Củng cố đội thuế xã, phường gắn với những đặc thù riêng của từng địa bàn bằng các biện pháp cụ thể: - Soát xét lại mạng lưới đội thuế xã, phường. Đối với những đội thuế liên xã nếu địa bàn quá rộng hoặc đối tượng quản lý lớn và phức tạp, cần cân đối lại phạm vi và số lượng cơ sở, hộ kinh doanh để thành lập thêm đội thuế mới sao cho phù hợp với những năng lực quản lý và khối lượng công việc tránh trường hợp quá sức, không thể quản lý tốt gây thất thu thuế. - Bồi dưỡng đội trưởng, đội phó đội thuế, người trực tiếp chỉ đạo hoạt động các đội thuế đảm bảo yêu cầu phải nắm vững chính sách, chế độ thuế, đảm bảo yêu cầu kiến thức quản lý hành chính, phương pháp làm việc và cách thức tổ chức thực hiện công việc được giao. - Có quy chế về chức năng, nhiệm vụ của đội thuế, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng cán bộ thuế trong đội. Hàng tuần, tháng phải có chương trình làm việc cụ thể của cả đội và từng cá nhân. - Cán bộ kiểm tra Chi cục thuế và lãnh đạo Chi cục thường xuyên kiểm tra hoạt động của đội thuế, bổ khuyết kịp thời những sai sót, tồn tại. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Bộ Tài chính Cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế. Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế việc hoàn thiện chính sách thuế phải nhằm 86 thiết lập một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, phải đơn giản, ổn định, minh bạch, công khai và có tính luật pháp cao. Áp dụng hệ thống thuế không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài, cần phải tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế. Cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán Ngân sách Nhà nước theo đầu vào như hiện nay sang lập dự toán Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra. Quản lý Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra được coi là công cụ để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần tăng cường hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước Cần nghiên cứu sửa đổi luật Ngân sách Nhà nước phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách cần được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự khác biệt giữa các vùng, miền. Đề nghị các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN thực hiện tốt quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, cụ thể: Ngành Thuế phối hợp với Kho bạc và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện tốt công tác ủy nhiệm thu, phối hợp với các Ban quản lý dự án trích thu thuế đối với các DN trong quá trình thanh toán nguồn vốn đầu tư từ NSNN đối với các khoản thuế xây dựng cơ bản (cả trong và ngoài tỉnh) Các cơ quan quản lý thu phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra tài chính, Viện kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối tượng nộp thuế, xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi phạm về thuế. 87 Các trường hợp vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ quan thuế và các cấp chính quyền, cơ quan thuế phải lập ngay hồ sơ gửi qua cơ quan Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo luật định. Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan thống kê để nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh. Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với Ban tuyên giáo, Ban dân vận, Mặt trận tổ quốc Việt nam, với các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, vận động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo đúng Luật. 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bình Phước Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương trong công tác quản lý thu ngân sách. Tổng hợp các ý kiến tham mưu của các ngành từ thực trạng quản lý thu ngân sách trong từng lĩnh vực được giao để có các giải pháp kịp thời. Trong thực trạng quản lý thu ngân sách của địa phương hiện nay, kiến nghị chính quyền địa phương thực hiện một số nội dung chủ yếu sau: Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo giao cho Ngành thuế, Ngành hải quan chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan lập Đề án đổi mới công tác quản lý thu ngân sách định hướng đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt để trên cơ sở đó có mục tiêu cụ thể đề ra nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm. Trong đề án cần: - Đánh giá tình hình thu ngân sách hiện nay của tỉnh, đề ra các chỉ tiêu phấn đấu từ nay đến 2020, giao kế hoạch cụ thể về thu ngân sách cho từng địa bàn theo từng giai đoạn để có chỉ tiêu phấn đấu. 88 - Quy định rõ trách nhiệm các đơn vị liên quan trong thực hiện đề án, đề ra hệ thống các giải pháp thực hiện cụ thể đối với từng đơn vị liên quan. - Định kỳ 6 tháng và hàng năm Cục Thuế tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình và kết quả thực hiện đề án này để UBND có chỉ đạo thực hiện. Đề nghị thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh (trực tiếp là Ban Kinh tế và Ngân sách) phải có trách nhiệm tham gia ngay từ đầu quá trình lập dự toán để đảm bảo nắm cụ thể các nội dung trong dự toán, có cơ sở độc lập để có các điều chỉnh kịp thời dự toán nếu chưa phù hợp có như vậy mới bảo đảm thực thi được ý chí của cơ quan dân cử trong các quyết định của mình. Đề nghị UBND tỉnh có quy định cụ thể về cơ chế trích thưởng về kết quả thu ngân sách Nhà nước, trong đó các cấp ngân sách quản lý và khai thác tốt nguồn thu, vượt dự toán thu hàng năm được giao thì phần vượt dự toán sẽ được xem xét để bổ sung cho ngân sách cấp đó theo quy định của Chính phủ. Đề nghị UBND tham mưu trình HĐND quy định về tỷ lệ phân chia tỷ lệ được hưởng của các cấp chính quyền địa phương mà trong đó cần phải hạn chế tối đa việc các tỷ lệ phân chia này quá phức tạp theo cả nội dung thu, địa bàn thu và tỷ lệ được hưởng của các cấp ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã nhằm nâng cao tính chủ động và kích thích nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách tại các địa bàn cơ sở. Cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan Hải quan và Quản lý thị trường nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, phối hợp với các Sở, Ban ngành trên địa bàn có liên, chống thất thu thuế đặc biệt là thuế NQD. Các cơ quan quản lý thu phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra tài chính, Viện kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối 89 tượng nộp thuế, xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi phạm về thuế. Các trường hợp vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ quan thuế và các cấp chính quyền, cơ quan thuế phải lập ngay hồ sơ gửi qua cơ quan Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo luật định. Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan thống kê để nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh. Phối hợp với Sở Kế hoạch- Đầu tư cùng xử lý trong các trường hợp các đơn vị phá sản giải thể đang nợ thuế. Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2015. Các cấp chính quyền nói riêng và UBND thị xã Đồng Xoài nói chung cần có những phương hướng cụ thể để đạt được mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2015 – 2020. Theo đó, Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy dân chủ, huy động tốt các nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Trong nhiệm kỳ, phấn đấu xây dựng thị xã Đồng Xoài trở thành thành phố văn minh, hiện đại. 90 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Chương 3 đã trình bày định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Đồng Xoài đến năm 2020, đánh giá các mục tiêu và các chỉ tiêu của NSNN tại thị xã Đồng Xoài. Qua đó cần có những biện pháp cụ thể cần thiết để đáp ứng nhu cầu thu, chi NSNN của thị xã theo định hướng phát triển. Trên cơ sở đó đã nêu lên được những quan điểm, để đảm bảo được những phương hướng, kế hoạch cụ thể trong công tác quản lý thu NSNN nhằm góp phần vào việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách tại thị xã Đồng Xoài đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch đã đặt ra. Đề xuất hệ thống các giải pháp cụ thể và những kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới. 91 KẾT LUẬN Quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa cấp bách về cả lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa quyết định phát triển kinh tế xã hội thị xã giai đoạn 2016 – 2020. Do vậy, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với những nội dung khoa học sau: Thứ nh t, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Thứ hai, Hệ thống và trình bày kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương, trên cơ sở đó rút ra những bài học có tinh gợi ý cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài, tình Bình Phước Thứ ba, Luận văn khái quát vị trí địa lý và kinh tế - xã hội thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó. Thứ tư, Luận văn đã hệ thống bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của địa phương tỉnh Bình Phước và thị xã Đồng Xoài , khái quát những định hướng chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN giai đoạn 2016 – 2020 của thị xã Đồn Xoài, tỉnh Bình Phước Thứ năm, Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Những giải 92 pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của thị xã Đồng Xoài và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương. Những giải pháp chủ yếu: Hoàn thiện qui trình lập dự toán thu ngân sách nhà nước, Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thu ngân sách, Nâng cao hiệu quả quyết tán ngân sách, Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm tra quản lý thu ngân sách và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Thứ sáu, Luận văn đề xuất ba kiến nghị đối với Bộ Tài chính, UBND tỉnh Bình Phước và UBND thị xã Đồng Xoài, nhằm có các chủ trương, chính sách và quyết định nhằm tháo gỡ nững khó khan, vướng mắc trong quản lý thu ngân sách của thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./. 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Thị Lan Anh (2005), Các yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế, Tạp chí Tài chính - số 486. 2. Nguyễn Thị Lan Anh (2010), Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã B c Ninh, tỉnh B c Ninh, luận văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng. 3. Bộ tài chính (2011), Chiến lược thuế cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, NXB. Thống kê. 4. Chi cục thuế Thị xã Đồng Xoài (2015), Báo cáo ết quả quản lý thuế giai đoạn 2010 - 2015. 5. Cục thuế Tỉnh Bình Phước (2015), Đánh giá quản lý thuế giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng các năm tiếp theo. 6. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, báo cáo inh tế xã hội giai đoạn 2010 - 2015. 7. Nguyễn Cẩm Chi (2000), Thuế giá trị gia tăng và thương mại điện tử: thách thức và thời cơ, Tạp chí Tài chính, (số 414). 8. Phan Văn Dĩnh (2004), Trên những chặng đường đổi mới, cải cách của ngành tài chính, Bộ Tài chính. 9. Trần Văn Giao (2012), Quản lý tài chính công, NXB Thống Kê, HN 10. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý tài chính công và công sản, tài liệu lưu hành nội bộ. 11. Mai Đình Lâm (2014), Tác động của Phân c p Tài hóa đến Tăng trư ng inh tế của Việt Nam, NXB Tổng hợp – TP. Hồ Chí Minh 12. Ngân hàng thế giới (2011), Cải cách thuế Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn, Nhà xuất bản Thống kê.. 94 13. Quốc hội (2014), uật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 14. Quốc hội (2015), uật Ngân sách nhà nước. 15. Tổng cục thuế (2010), Qu ết định số 503/QĐ-TCT Qu định chức năng, nhiệm vụ, qu ền hạn và cơ c u tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc cục thuế. 16. Tổng cục thuế (2014), Tài liệu hội nghị triển hai nhiệm vụ công tác thuế 6 tháng cuối năm 2014, đẩ mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho NNT. 17. Sử Đình Thành (2012), Tài chính công và phân tích chính sách thuế, Nhà xuất bản Thống kê. 18. Trương Bá Tuấn (2012), Cải cách chính sách thuế GTGT: Kinh nghiệm các nước và một số hàm ý đối với Việt Nam, Sách Tài chính Việt Nam; 19. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 20. Bùi Duy Thanh (2010), Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Nam Định, luận văn thạc sỹ inh tế. 21. Nguyễn Thị Thanh (2008), Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách Nhà nước của quận Cầu Gi thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_thi_xa_dong_xoai.pdf
Luận văn liên quan