Quản lý thu NSNN ở huyện có quy mô kinh tế nhỏ như ở huyện Hòn
Đất là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn, cần phải
đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho
ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh
của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý công với những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý
thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các
nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN.
Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương, trên cơ sở đó103
rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở Việt Nam và trực
tiếp ở huyện Hòn Đất.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở huyện
Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn
chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó.
Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, của địa
phương huyện Hòn Đất và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN
đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan
đối với việc quản lý thu NSNN ở huyện Hòn Đất. Những giải pháp đưa ra phù
hợp với tình hình thực tế của huyện Hòn Đất và có giá trị thực tiễn nhất định
cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương.
Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, luận
văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô cùng trân
trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.
104 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 671 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả. Chú
trọng xây dựng nếp sống văn minh, gia đình hạnh phúc, đẩy lùi các hủ tục lạc
hậu, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, văn hóa phẩm độc hại. Tranh thủ các nguồn
vốn đầu tư thiết chế văn hoá ở cơ sở, nhất là xây dựng Trung tâm văn hóa-thể
thao các xã, thị trấn, Nhà văn hóa ấp theo tiêu chí nông thôn mới. Quan tâm
giữ gìn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa; bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Phát triển rộng rãi phong trào
văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, chú trọng một số bộ môn có triển vọng,
hòa nhập với xu thế phát triển chung của tỉnh. Tăng cường quản lý Nhà nước
và đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, thể thao.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Quan tâm đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị y tế; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế đủ số lượng, đảm
bảo về chuyên môn và y đức. Tăng cường y, bác sĩ về công tác ở các trạm y tế
xã và công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân.
Đẩy nhanh thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Thường xuyên tuyên
truyền cho nhân dân chủ động phòng ngừa dịch bệnh; giữ gìn vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe, dân số-gia đình-trẻ em đảm bảo đạt chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng và tăng dân số tự nhiên hàng năm.
Quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Thực
hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo gia đình chính sách, người có
công, các đối tượng bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu, giải
quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân. Tích cực vận
động xây dựng Quỹ vì người nghèo cất nhà đại đoàn kết, nhà tình thương cho
hộ nghèo; phối hợp, lồng ghép các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế và
huy động nguồn lực xã hội tập trung giảm nghèo bền vững.
Về bảo vệ môi trường: Quản lý chặt chẽ tài nguyên, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện nghiêm các quy định về quản
lý, sử dụng, khai thác tài nguyên, khoáng sản, nhất là quản lý chặt chẽ đất đai.
80
Tiếp tục tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào các quy hoạch,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; làm tốt công tác thẩm định,
đánh giá tác động môi trường. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý chất thải, nước thải, thoát nước cho các khu dân cư tập trung, bệnh
viện, chợ, cơ sở khai thác tài nguyên... Tổ chức tốt việc thu gom rác thải, nhất
là trên tuyến Quốc lộ 80, các cụm dân cư. Sớm khắc phục các điểm đen về ô
nhiễm môi trường; có biện pháp ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi gây ô
nhiễm môi trường. Đẩy mạnh xã hội hoá về bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư
xây dựng nghĩa trang, hệ thống xử lí rác, cung cấp nước sạch...
Thực hiện tốt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai
đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2050; phối hợp triển khai thực hiện các
dự án cụ thể ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu trong từng giai đoạn.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ tuyến đê biển, chống xói mòn, sạt lở ven
biển; phục hồi, bảo tồn và phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ.
Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
của huyện đến năm 2020. Tiến hành rà soát điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng
mới các quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể trên các lĩnh vực, nhất
là điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với yêu cầu phát
triển và xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường công tác quản lí Nhà nước về đất đai, khoáng sản, tài
nguyên đa dạng sinh học... đảm bảo khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả, đúng
qui định. Hoàn thành xây dựng bản đồ địa chính và lập cơ sở dữ liệu quản lí
đất đai; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho nhân dân. Thực
hiện chặt chẽ qui trình giao, cấp, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc quản lí, sử dụng đất, khai thác
khoáng sản; xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy nhanh việc bán nền,
thu hồi nợ và giải quyết tốt các vụ việc tranh chấp, khiếu nại ở các cụm, tuyến
dân cư, không để kéo dài.
81
3.1.2 Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu NSNN Huyện Hòn Đất
Từ quan điểm và mục tiêu phát triển KT-XH, các phương án tăng trưởng
GDP của Huyện Hòn Đất đến năm 2020 đã đặt ra cho huyện các chiến lược,
nội dung hành động cụ thể trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống KT-XH. Các
chiến lược nội dung hành động đó cần đến rất nhiều các yêu cầu và nguồn lực
trong đó có nguồn vốn đầu tư từ NSNN.
Từ các dự báo về vốn, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
cần phải được hoàn thiện để có thể phát huy tốt vai trò tạo lập nguồn tài chính
phục vụ nhu cầu chi tiêu. Trong nội dung hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên
địa bàn Huyện Hòn Đất cần dựa vào các quan điểm cụ thể như sau:
hứ nhất tập trung nhanh, tập trung tối đa, tập trung có hiệu quả các
khoản thu của địa phương vào ngân sách phù hợp với trình độ phát triển KT-
XH của huyện trong điều kiện mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới.
hứ h i đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn
thu, khắc phục tình trạng tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu,
không khai thác toàn diện các nguồn thu tại địa phương cho ngân sách.
hứ nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo trong quản lý và điều hành
thu ngân sách của chính quyền địa phương, coi nhiệm vụ thu ngân sách là một
trong những nhiệm vụ tiền đề để thực hiện tốt sự phát triển KT-XH đã đề ra
đến năm 2020. Công tác chỉ đạo của địa phương phải nhất quán nhưng cần kết
hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn cụ thể để phát huy hết hiệu quả của
công tác quản lý thu.
hứ t phối hợp một cách đồng bộ giữa các cấp các ngành liên quan
trong công tác quản lý thu đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm
bảo nhanh chóng, thuận tiện đối với các đối tượng nộp vào ngân sách.
hứ năm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với
hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy mà đặc biệt
là bộ máy các đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý thu. Nâng cao
82
trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý thu cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại vào trong quản lý.
hứ s u tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách
cho các đối tượng nộp và dân cư trên địa bàn huyện được biết để chấp hành,
có biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỹ luật kỷ cương
trong thu, nộp NSNN.
3.2. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THỆN QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HÒN ĐẤT
3.2.1 Nâng cao chất lƣợng dự toán và quyết toán thu ngân sách nhà
nƣớc hàng năm
Dự toán là cơ sở căn cứ để các cơ quan quản lý thu ngân sách thực hiện
nhiệm vụ hàng năm; quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách
nhằm đánh giá lại việc hiện thực hóa các kế hoạch đã đưa ra và cũng là cơ sở
tham khảo cho việc lập dự toán, thực hiện dự toán của những năm tiếp theo.
Với ý nghĩa rất lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách của hai
nội dung này, cần có những biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng lập dự toán
và quyết toán ngân sách nhằm hạn chế những yếu kém hiện nay đang tồn tại
trong từng nội dung của quá trình lập và phê duyệt dự toán và quyết toán thu
ngân sách hàng năm, cụ thể:
Nâng cao chất lƣợng lập dự toán và quyết toán.
i v i lập dự to n
Kế hoạch phát triển KT-XH phải được lập trên cơ sở thực tế của nền
kinh tế, các chỉ tiêu đưa ra phải mang tính khả thi trong thực hiện hàng năm.
Dự toán thu ngân sách hàng năm được lập, ngoài việc dựa trên tình hình
phát triển KT-XH cần phải lấy cơ sở dựa trên số liệu thực hiện của những năm
trước nhằm khắc phục tình trạng dự toán thu ngân sách hàng năm đều thấp hơn
nhiều so với số thực hiện và thấp hơn so với số thực hiện của năm trước liền kề
i v i quyết to n
83
Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Kho bạc, Thuế, Tài chính và các đơn vị
liên quan trên địa bàn huyện đối chiếu số liệu nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo
khớp đúng để làm cơ sở chuẩn xác cho lập dự toán hàng năm.
Đôn đốc các đơn vị có tài khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý các
khoản tạm thu tạm giữ nhanh chóng tránh tình trạng dồn vào cuối năm.
Nâng cao chất lƣợng thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán.
UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán nhà nước để có thông tin
đầy đủ cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm.
Về dự toán thu NSNN hàng năm cần phải xem xét thẩm định kỷ các nội
dung thu thấp hơn số thực thu của các năm trước để có chất vấn về nguyên
nhân giảm thu trong năm.
Về quyết toán thu cần tập trung vào việc đánh giá công tác thực hiện dự
toán do hiện nay công tác đánh giá này đang bị xem nhẹ và chỉ đánh giá trên
những mặt đật được, chưa thẳng thắn đánh giá vào hạn chế. Tập trung vào các
nội dung thu thấp hơn dự toán giao, yêu cầu giải trình rõ nguyên nhân và
hướng thực hiện trong các năm tiếp theo cho từng nội dung thu cụ thể.
Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách
Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công bố
rộng rãi cho người dân và xã hội cùng biết vì đây là những người đóng góp vào
ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ việc chi tiêu của ngân sách.
Thêm vào đó việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan nhà nước và
chính quyền địa phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều hành ngân
sách trong phạm vi được giao quản lý.
3.2.2 Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt
đối với những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách
Để đảm bảo cho thu ngân sách có hiệu quả cần tập trung chống thất thu
cho ngân sách mà đặc biệt là thu thuế CTN-NQD, thuế TNCN và khai thác có
hiệu quả hơn các nguồn thu khác như thu từ đất, thu từ phí lệ phí cho ngân sách
với các biện pháp cụ thể như sau:
84
3.2.2.1 Thuế công thƣơng nghiệp – ngoài quốc doanh
Thất thu từ nội dung thu này chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân là: cơ
quan quản lý chưa bao quát hết, chưa quản lý chặt chẽ các đối tượng có nghĩa
vụ đóng nộp ngân sách; các đối tượng nộp thuế luôn tìm mọi cách để trốn,
tránh, giảm nghĩa vụ nộp thuế. Do đó, với nội dung thu này cần phải:
M t là ầy c c i t ợng sản xuất inh do nh tr n a bàn vào
d nh s ch c c i t ợng n p thuế và phân loại ể quản lý
Để quản lý đưa được đầy đủ thông tin các đối tượng nộp thuế vào danh
sách quản lý cơ quan quản lý thu cần có các biện pháp cụ thể:
Tổ chức rà soát, nắm chắc các hộ, các đơn vị sản xuất kinh doanh bằng
cách phối hợp với Uỷ ban Nhân dân các xã, Sở Kế hoạch Đầu tư, cơ quan
thống kê, cơ quan quản lý giấy phép kinh doanh, quản lý thị trường để đưa đầy
đủ các đối tượng này vào diện quản lý thường xuyên.
Yêu cầu các đối tượng chưa đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký kinh
doanh đầy đủ, cấp mã số thuế đối với các đối tượng chưa có để đảm bảo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong công tác quản lý.
Lập danh sách quản lý theo từng loại hình kinh doanh, theo ngành nghề
và theo từng địa bàn và thường xuyên cập nhật các đối tượng mới phát sinh,
loại bỏ các đối tượng không còn thuộc diện quản lý thuế.
Tiến hành phân loại các đối tượng thuộc diện quản lý để có hình thức,
biện pháp quản lý thu thuế phù hợp. Các đối tượng nộp thuế bao gồm các
doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, đối với hộ sản xuất kinh
doanh cá thể có thể phân loại thành hai loại căn cứ theo mức thuế môn bài là
hộ lớn (hai mức đóng thuế môn bài đầu tiên) và hộ vừa và nhỏ (bốn mức đóng
thuế môn bài còn lại).
i là quản lý chặt chẽ do nh thu và chi phí chấp hành chế ế to n
ho ơn chứng từ củ c c i t ợng n p thuế
85
Trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế, các đơn vị, cá nhân thường tìm mọi
cách để giảm tối đa số thuế phải nộp cho nhà nước, đối với mỗi đối tượng cần
phải có các biện pháp quản lý cụ thể:
i v i do nh nghi p ngoài qu c do nh
Yêu cầu các doanh nghiệp phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế
độ kế toán, sổ sách, chế độ lập hoá đơn chứng từ đối với các hoạt động của
mình. Định kỳ, đột xuất kiểm tra và có chế tài xữ phạt nghiêm khắc đối với
những trường hợp vi phạm.
Trong công tác kiểm tra về kê khai và nộp thuế, cán bộ thuế có trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn, chính xác của tờ khai, so sánh doanh thu
và chi phí giữa những cơ sở có quy mô kinh doanh và điều kiện như nhau so
sánh doanh thu chi phí kỳ trước với doanh thu, chi phí kỳ này. Nắm chắc các
nội dung được đưa vào chi phí của doanh nghiệp để có thể phân tích, tìm ra
những bất hợp lý trong doanh thu, chi phí kê khai để điều chỉnh kịp thời.
Trong công tác kiểm tra, chú trọng đến tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ và sổ sách kế toán, đề phòng những trường hợp cơ sở sử dụng sổ sách giả
hoặc hạch toán sai với chế độ kế toán quy định để gian lận về thuế. Trong quá
trình kiểm tra, cần khai thác, tổng hợp và chọn lọc những thông tin chính thức,
không chính thức để từ đó có biện pháp truy tìm xác minh sự thật, có căn cứ
pháp lý mà cơ sở phải chấp nhận để làm cơ sở tính thuế.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà đơn vị vi phạm về kê khai nộp
thuế thì áp dụng ngay biện pháp ấn định doanh thu và thu nhập chịu thuế. Mức
ấn định là mức cao nhất đối với các doanh nghiệp cùng ngành nghề quy mô
trên địa bàn. Các đối tượng cố tình hạch toán sai doanh thu, tăng chi phí để
trốn thuế ngoài việc phải truy thu đủ số thuế trốn lậu, xử phạt nghiêm.
i v i h sản xuất inh do nh c thể
Trên cơ sở phân loại hộ sản xuất kinh doanh theo quy mô gồm hộ lớn,
hộ vừa và nhỏ có các biện pháp quản lý thu cụ thể theo đối tượng như sau:
86
inh do nh l n: Yêu cầu hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán,
chế độ lập hoá đơn chứng từ theo quy định và kê khai nộp thuế hàng tháng
theo kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh trên sổ sách kế toán, hoá đơn chứng
từ và áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công tác
quản lý thu sẽ được kiểm tra và thực hiện như đối với loại hình doanh nghiệp.
Quy định trên chặt chẽ hơn giúp hạn chế bớt thất thu một phần đối với thu
ngân sách từ các hộ sản xuất kinh doanh.
vừ và nhỏ: Khuyến khích thực hiện kế toán hoá đơn chứng từ và
nộp thuế theo kê khai. Các trường hợp chưa thực hiện được chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ thì nộp thuế trên cơ sở ấn định doanh số. Để việc ấn định doanh
số sát với thực tế và khách quan cần phải:
Hộ kinh doanh căn cứ vào kết quả kinh doanh kỳ trước, tùy theo tình
hình kinh doanh để có dự kiến doanh kỳ tiếp theo và tự kê khai doanh số bình
quân tháng kỳ tiếp theo nộp cho cơ quan thuế. Công tác tự kê khai phải đảm
bảo trung thực, chính xác trên cơ sở tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
thực tế, việc xác minh lại số liệu kê khai phải khoa học và nghiêm túc.
Cơ quan thuế căn cứ tờ khai của hộ kinh doanh tiến hành điều tra để xác
minh các căn cứ để xác định tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp hộ
kinh doanh kê khai thiếu trung thực hoặc không kê khai sẽ sử dụng luôn tài
liệu điều tra để làm căn cứ ấn định doanh số nộp thuế.
Lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh số từng hộ kinh doanh và
thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, thị trấn, ban quản lý chợ...
Sau thời gian niêm yết, công khai lấy ý kiến phải nghiên cứu kỹ ý kiến tham
gia của các hộ kinh doanh, của UBND xã, thị trấn, ban quản lý chợ và nhân
dân để có các điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp hộ kinh doanh đã kê khai hoặc cơ quan thuế đã điều tra ấn
định doanh số tính thuế nhưng có tài liệu khẳng định số liệu kê khai hoặc
doanh số đã ấn định thấp hơn doanh số thực tế, cơ quan thuế phải tính lại theo
kết quả kinh doanh thực tế.
87
Thường xuyên rà soát và ấn định lại mức thuế đối với các hộ kinh doanh
hết thời gian ổn định doanh số ấn định.
3.2.2.2. Đối với các khoản thu từ đất đai
Hiện nay, ngân sách của huyện còn mất cân đối cao do vậy nguồn thu từ
đất là nguồn thu lớn trước mắt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nên cần có biện
pháp khai thác có hiệu quả bằng các biện pháp:
Tiếp tục chỉ đạo các bàn trong huyện thực hiện việc lập quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 để có căn cứ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
theo đúng luật định, tránh tình trạng đầu cơ chờ quy hoạch để trục lợi.
Công bố công khai các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư, quy
hoạch và các vấn đề liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.
Thay đổi phương thức đấu giá cấp quyền sử dụng đất, các cá nhân, tổ
chức tham gia đấu giá phải xác định rõ vị trí lô đất được đấu giá, có thể tham
gia đấu giá nhiều lô nhưng phải nộp lệ phí và tiền cọc cho từng lô tham gia đấu
giá, việc đấu giá được tổ chức bằng cách công khai trực tiếp bằng lời.
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, tiếp tục đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng đối với những khu đất có khả năng sinh lợi cao để tổ
chức đấu giá cấp quyền sử dụng đất, tổ chức cho thuê đất.
Tổ chức tốt thu thuế nhà đất đảm bảo dự toán hàng năm được giao.
3.2.2.3. Các khoản thu phí và lệ phí
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công. Tập trung vào việc tiếp tục rà soát, khai thác các nguồn
thu trên địa bàn, áp dụng đúng mức thu và tỷ lệ điều tiết các khoản thu phí và
lệ phí theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc
việc thu nộp phí và lệ phí vào NSNN của các đơn vị, địa bàn trong huyện và xử
lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm quy trình quản lý thu phí và lệ phí
trong việc sử dụng chứng từ, mức thu và chế độ thu nộp không đúng quy định.
Chi cục Thuế huyện đôn đốc các đơn vị ủy nhiệm thu kê khai, thu nộp phí và lệ
phí theo quy định hiện hành. Niêm yết công khai các loại phí và lệ phí, mức
88
thu để người dân thực hiện và giám sát hoạt động này của chính quyền, ngành
chức năng. Đối với các loại phí mới, nguồn thu lớn cần xây dựng đề án chống
thất thu riêng.
3.2.3 Bồi dƣỡng các nguồn thu, từng bƣớc xây dựng một cơ cấu thu
ngân sách mang tính bền vững cao
Bên cạnh khai thác nguồn thu còn phải có chính sách bồi dưỡng và phát
triển nguồn thu, không ngừng tăng các nguồn thu trên địa bàn đáp ứng nhu cầu
về ngân sách. Nếu GDP/người không được nâng lên thì tỷ lệ động viên vào
ngân sách dù thấp vẫn quá sức đóng góp của các cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế, sẽ không bảo đảm được việc khoan thư sức dân, không đảm bảo việc
tái sản xuất mở rộng, để tạo ra GDP lớn hơn và tăng thu trong chu kỳ sau. Để
nguồn thu được bồ dưỡng tốt thì thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mọi thành
phấn kinh tế là yếu tố quyết định. Muốn vậy, trong quá trình sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh cần phải có đầy đủ điều
kiện để phát triển và nhà nước cần phải:
- Nhà nước, chính quyền địa phương phải tạo được môi trường, có chính
sách bảo vệ sự phát triển đối với các thành phần kinh tế; có những ưu đãi mới
cho các cá nhân, đơn vị mới tham gia, có chính sách khuyến khích thu hút đầu
tư đối với các nguồn đầu tư từ ngoài địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng tốt
phục vụ cho phát triển.
- Có một mức động viên vừa phải hợp lý đẩm bảo giải quyết hài hòa
giữa thu ngân sách nhà nước, tiêu dùng và tiết kiệm để đầu tư trong nền kinh tế
đảm bảo có tiết kiệm cho đầu tư thêm trong phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong công tác bồi dưỡng nguồn thu phải cân nhắc đến tính bền vững
trong cơ cấu thu ngân sách. Với thực trạng hiện nay, cần có định hướng tăng tỷ
trọng thu nội địa trong thu ngân sách trên địa bàn huyện, trong thu nội địa cần
tăng tỷ lệ các khoản thu từ thuế, phí lệ phí, dần dần giảm tỷ lệ thu từ tiền sử
dụng đất. Bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách của địa phương cần thập trung
bồi dưỡng các nguồn thu có được từ phát triển sản xuất dựa trên lợi thế so sánh
89
của địa phương, có tiềm năng đóng góp cao vào ngân sách. Từ đó đối với mỗi
nguồn thu cụ thể cần tập trung vào các nội dung:
i v i thu từ thuế C N-NQD, xác định đây là nguồn thu lớn nhất cho
thu ngân sách và có tính bền vững cao nhất vì đây là những khoản thu trích
trực tiếp từ hoạt động của nền kinh tế xã hội cho nhà nước. Do đó, cần có
chính sách phát triển các thành phần kinh tế tư nhân và hướng vào sản xuất,
kinh doanh và chế biến sản phẩm từ nông nghiệp như lúa, gạo, rau màu, phụ
phẩm nông nghiệp, phân bón, thức ăn gia súc, chế biến hải sản, là các lợi thế
của huyện, vừa nâng cao được giá trị kinh tế sản phẩm, vừa đảm bảo đầu ra
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, đánh bắt nuôi trông thủy hải sản và tạo
công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn.
i v i thu từ ất i và c c nguồn tài nguy n ho ng sản cần xem đây
là khoản thu quan trọng mang tính chất tạo đà phát triển cho nền kinh tế. Trong
giai đoạn hiện nay, thu tiền sử dụng đất đang chiếm lớn trong thu ngân sách
của huyện. Tuy nhiên, khoản thu này không ổn định vì tính có hạn của nguồn
thu vì thế trong quản lý thu các khoản này phải nâng cao hiệu quả thu, tiết
kiệm thu lên hàng đầu và dần dần phát triển các nguồn thu khác từ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để thay thế dần nguồn thu này.
i v i thu từ hu vực có v n ầu t n c ngoài đặc biệt coi trọng để
phát triển nguồn thu này vừa đảm bảo cân đối trong các nguồn thu ngân sách
vừa tận dụng được lợi thế so sánh của địa phương, tận dụng được các nguồn
lực ngoài nước để phát triển kinh tế. Hiện nay, nguồn thu này hầu như là không
có, cần nâng nguồn thu này trong cơ cấu thu ngân sách của huyện hàng năm
bằng các chính sách đầu tư thực sự hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Việc xây dựng một cơ cấu thu ngân sách bền vững và nguồn thu dồi dào
luôn là mục tiêu cho các nhà quản lý trong lĩnh vực tài chính ngân sách. Hiện
nay, với thực trạng huyện Hòn Đất thì vấn đề này cần phải có thời gian dài do
điều kiện thu ngân sách còn hạn chế, chính sách thu phải cố gắng thu triệt để
90
các nguồn thu có thể thu cho ngân sách. Tuy nhiên trong quản lý thu cần phải
chú trong công tác bồi dưỡng, xây dựng cơ cấu thu ngân sách hợp lý.
3.2.4. Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh gắn với lợi thế so
sánh của địa phƣơng nhằm mở rộng nguồn thu cho ngân sách
Phát triển nông nghiệp hàng hóa có giá trị kinh tế ngày càng cao gắn
với xây dựng nông thôn mới; sản xuất với chế biến, tiêu thụ nâng cao giá
trị nông sản và thu nhập cho ngƣời nông dân.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường.
Áp dụng trên diện rộng các biện pháp thâm canh bền vững, đẩy mạnh ứng
dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, sử dụng giống mới có năng suất
chất lượng cao và sản xuất nhằm tăng năng suất, hiệu quả, khả năng cạnh tranh
của nông sản hàng hóa. Gắn sản xuất nông nghiệp với cơ sở chế biến; tạo sự
liên kết chặt chẽ giữa sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục phát triển ổn định vùng sản xuất cây lương thực, hoa màu để có
kế hoạch bố trí theo quy mô phù hợp, đầu tư đồng bộ, tránh tự phát, nhỏ lẻ
đồng thời định hình phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nông nghiệp chế biến.
Kiên trì thực hiện các nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế nông nghiệp
đã ban hành, tiếp tục khẳng định các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực, có thế
mạnh của địa phương. Có kế hoạch, giải pháp chủ động, linh hoạt trong quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp, mạnh dạn chuyển đổi những diện tích lúa kém
hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn; cần tập trung xây
dựng mô hình phù hợp cho từng vùng đất, lấy giá trị hiệu quả sản xuất trên đơn
vị diện tích làm mục tiêu chuyển đổi.
Triển khai xây dựng đề án khả thi thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bền vững và cho thu nhập
cao. Trong đó tập trung xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp được ứng
dụng các tiến bộ kĩ thuật mới, công nghệ cao nhất là công nghệ sinh học gắn
với đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện sản xuất nhằm tạo đột phá về năng suất các
91
loại cây trồng có thế mạnh của địa phương để nhân rộng, nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nông dân.
Đối với cây lúa: ổn định diện tích gieo trồng từ 160.000 ha đến 170.000
ha, chú trọng dồn điền, đổi thửa, cải tạo đồng ruộng, đầu tư thủy lợi, giao
thông nội đồng phục vụ cơ giới hóa và thâm canh; phấn đấu đến năm 2020 có
50% diện tích liên kết sản xuất lúa chất lượng cao theo mô hình Cánh đồng
mẫu lớn.
Phát triển vùng sản xuất rau, quả an toàn tại một số địa bàn của huyện:
thị trấn Sóc Sơn, xã Mỹ Thái, xã Mỹ Hiệp Sơn, xã Mỹ Thuận để cung cấp
nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến, tiêu thụ nội địa; khuyến khích
liên doanh, hợp tác đầu tư xây dựng các cơ sở có công nghệ và thiết bị hiện đại
để chế biến rau, quả
Thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất, chế biến, bảo quản sau thu
hoạch các mặt hàng nông, lâm sản có thế mạnh của địa phương ( lúa, gạo,
khoai lang, các loại rau củ quả khác...) Phát triển công nghệ với quy mô vừa và
nhỏ, hộ gia đình trong chế biến và bảo quản lâu dài bằng các phương pháp
công nghệ sinh học vào trong khâu bảo quản các mặt hàng nông sản, thực
phẩm. Thu hút thêm một số dự án chế biến phụ phẩm của cây lúa để chế biến
vật liệu nhẹ, chất đốt.
Phát triển mạnh chăn nuôi cả về quy mô, chất lượng, có giá trị hàng hóa
cao. Mở rộng các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phương thức công
nghiệp, kinh tế trang trại, gia trại, gắn với công nghiệp chế biến, sản xuất hàng
hoá tập trung vào một số loại vật nuôi chủ lực như: bò, lợn, gia cầm. Xây dựng
quy trình nuôi dưỡng gia súc, gia cầm trên cơ sở sử dụng nguồn thức ăn sẳn có
của địa phương kết hợp với nguồn thức ăn bổ sung chất lượng cao.
Đẩy mạnh việc củng cố, đổi mới và phát triển HTX dịch vụ nông
nghiệp, các loại hình hợp tác tự nguyện như tổ hợp tác, hội, hiệp hội tạo sự gắn
kết hỗ trợ nhau trong toàn bộ hoặc từng khâu trong quá trình sản xuất của
người nông dân, trở thành cầu nối liên kết giữa nông dân với thị trường, tạo
92
động lực thúc đẩy kinh tế hộ phát triển. Thúc đẩy ngành nghề, dịch vụ trong
nông thôn phát triển nhất là duy trì, mở mang ngành nghề truyền thống, du
nhập ngành nghề mới, các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp góp phần
tạo thêm việc làm, thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông
thôn. Lồng ghép các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp. nông
thôn như giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, công trình thủy lợi, thu
gôm, xử lý rác thải tạo môi trường, điều kiện thuận lời cho nông nghiệp, nông
thôn phát triển toàn diện.
Tập trung huy động mọi nguồn lực để hoàn thành mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ hơn nữa trong nhận
thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể cho đến mỗi
người dân. Lấy việc phát triển sản xuất nông nghiệp, mở mang ngành nghề,
dịch vụ, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân chính là xây dựng tiềm
lực cơ bảm, nền tảng vững chắc cho xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến
năm 2020 Hòn Đất trở thành huyện nông thôn mới.
Tập trung xây dựng và phát triển toàn diện các ngành kinh tế biển
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hƣớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Phát triển du lịch, dịch vụ du lịch vùng ven biển: Đẩy mạnh công tác xúc
tiến du lịch, tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các địa phương. Đa dạng
hoá và nâng cao các sản phẩm dịch vụ du lịch biển. Tập trung phát triển nhiều
loại hình du lịch biển như: du lịch sinh thái rừng ngập mặn, câu cá, các hoạt
động thể thao ven biển...
Xúc tiến hoàn thành quy hoạch 1/2000, quy hoạch chi tiết Khu du lịch
Hòn Đất; trùng tu, tôn tạo và nâng cấp các điểm du lịch hiện có như mộ Chị
Sứ, khu Hòn Quéo và các di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn; đồng thời nâng
cao quy mô tổ chức các lễ hội văn hoá truyền thống của huyện; phát triển các
mô hình kinh tế ven biển phục vụ du lịch sinh thái dưới tán rừng.
93
Phát triển thương mại và các ngành dịch vụ biển: Phát triển đa dạng
ngành thương mại, dịch vụ phục vụ khai thác tiềm năng, thế mạnh kinh tế biển.
Xây dựng dịch vụ hậu cần nghề cá , phát triển dịch vụ đóng mới, sữa chữa tàu
thuyền , mở rộng dịch vụ cung cấp xăng, dầu, nước đá, ngư lưới cụ phục vụ
khai thác hải sản. Hoàn chỉnh các chợ xã, chợ đầu mối thuỷ sản có đông dân cư
sinh sống như Lình Huỳnh, Thổ Sơn. Đề nghị Tỉnh đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh cảng cá Lình Huỳnh tạo thành trung tâm thu mua, chế biến, tiêu thụ và
phân phối sản phẩm hải sản.
Phát triển kinh tế thuỷ sản biển: Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, thực
hiện tốt chính sách về thuỷ sản, tăng cường khai thác xa bờ và nội đồng, gắn
khai thác với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và môi trường. Tập trung phát triển tàu
có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại , phấn đất đến năm 2020 nâng công
suất bình quân 390-49cv/ chiếc, sản lượng khai thác thuỷ, hải sản đạt 40.000
tấn/ năm. Phát triển diện tích nuôi tôm theo hình thức công nghiệp, mở rộng
mô hình nuôi ven biển, nuôi dưới tán rừng phòng hộ để nâng cao năng suất và
sản lượng. Phấn đấu đến năm 2020 diện tích nuôi tôm toàn huyện đạt 4.100ha:
trong đó tôm công nghiệp – bán công nghiệp 400 ha; tôm – lúa 3.500 ha và 150
ha cua – sò dưới tán rừng.
Tích cực huy động các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất và dân sinh; chủ động, linh hoạt thu hút đầu tƣ phát triển CN-
TM nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững
Khai thác có hiệu quả các lợi thế đã và đang hình thành của một huyện
nằm trên trục hành lang kinh tế Đông – Tây, có mạng lưới giao thông thuận
lợi, nguồn quỹ đất, nguyên liệu, khoáng sản khá lớn và thuận lợi để phát triển
CN-TM. Ưu tiên phát triển công nghiệp, ngành nghề chế biến các sản phẩm sử
dụng nguyên luyện và lao động tại chỗ, có lợi thế cạnh tranh như chế biến
nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Có giải pháp hỗ trợ, khuyến khích
để du nhập ngành nghề mới vào nông thôn. Tổ chức tốt việc đào tạo nghề,
94
chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí
lại lao động địa phương.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, cụm công nghiệp, điển sản xuất vật
liệu xây dựng; tranh thủ nguồn vốn của trung ương, của tỉnh và bố trí một
phần ngân sách địa phương để tập trung hoàn chỉnh hạ tầng cụm công nghiệp
Bình Sơn, đáp ứng mặt bằng và hạ tầng thiết yếu nhằm khai thác hiệu quả diện
tích đất công nghiệp đã được quy hoạch.
Đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng chơ Vạn Thanh ( xã Thổ Sơn),
chợ Đạp Đá ( xã Mỹ Phước), chợ Nông sản ( TTTM Hòn Đất). Tập trung đầu
tư các công trình quan trọng, huyết mạch đảm bảo thông suốt kết nối với các
vùng để vận chuyển hàng hoá như: tuyến đê biển; tuyến Nam Thái Sơn – An
Giang;tuyến Mỹ Phước – An Giang; tuyến T5 dưới nước Bình Giang; tuyến
Thị Trấn Hòn Đất – khu di tích Hòn Đất; tuyết quanh núi Hòn Đất...
Xây dựng kế hoạch phát triển các nhà máy sản xuất phân bón vi sinh,
thức ăn gia súc, chế biến thuỷ hải sản, chế biến nông lâm sản, thực phẩm tại
Thị trấn Hòn Đất, xã Bình Sơn, xã Nam Thái Sơn, xã Bình Giang, kế hoạch
phát triển ngành cơ khí chế tạo máy phục vụ nông nghiệp, nông thôn , cơ khí
đóng tàu ở các xã Sơn Kiên, Nam Thái Sơn, Bình Sơn...quản lý chặt chẽ các
hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng tạo xã Thổ Sơn.
Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch KT-XH, quy hoạch sản xuất
cho phù hợp với từng điều kiện mỗi xã, thị trấn tạo sự kết nối, hỗ trợ vùng
nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế gắn với sự phát triển chung của toàn
huyện. Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông, công trình thủy lợi, hệ thống điện lưới, cấp thoát nước tạo tiền đề
đẩy mạnh phát triển KT-XH. Tập trung xây dựng thị trấn huyện lỵ phát triển
và phấn đấu đến 2020 trở thành đô thị loại IV.
3.2.5 Cải cách một số hoạt động khác nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
95
3.2.5.1 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý thu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu
Trong nội dung này cần tập trung vào các nội dung cụ thể như sau:
Nâng cấp chương trình đăng ký thuế đảm bảo có thể chuyển đổi đăng ký
khi DN có sự thay đổi thông tin đảm bảo cơ sở dữ liệu được quản lý dễ dàng và
chính xác.
Giao cho ngành thuế chủ động thành lập trang diễn đàn giới thiệu về thủ
tục, chính sách, giải đáp về thuế trên mạng cho rộng rãi người dân được biết,
được hiểu và được tư vấn, giải đáp các thắc mắc về thuế.
Ngành thuế, ngành kho bạc cùng các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án hiện đại hóa thu ngân sách, quy chế phối
hợp thu, ủy nhiệm thu qua ngân hàng đã được triển khai năm 2010 và phối hợp
tháo gỡ những vướng mắc trong thực hiện
3.2.5.2 Nâng cao chất lƣợng cán bộ và bộ máy quản lý thu thuế
Để công tác quản lý thu ngân sách thực sự có hiệu quả thì nhân tố con
người là nhân tố quyết định, chất lượng của mỗi cán bộ được nâng cao là yêu
cầu cần cho hoạt động tốt của bộ máy quản lý thu ngân sách. Để thực hiện điều
này cần tập trung vào các nội dung cơ bản:
Trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có tiến hành đánh giá, phân loại và có kế
hoạch bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý thu
ngân sách. Trong công tác đào tạo, chú trọng đến đội ngũ đội trưởng đội thuế
các xã, thị trấn đây là đội ngũ chân rết trực tiếp chỉ đạo công tác hành thu tại
các địa bàn cụ thể, cán bộ thanh tra, kiểm tra lại công tác thu, cán bộ thuế làm
công tác tuyên truyền.
Nâng cao ý thức tự học tập, tự tu dưỡng rèn luyện của mỗi cán bộ làm
công tác quản lý thu bằng việc thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng
công tác thông qua kết quả nhiệm vụ thu thuế được giao. Định kỳ 6 tháng
(hoặc 1 năm) tổ chức kiểm tra trình độ về nghiệp vụ nếu không đạt yêu cầu thì
kéo dài thời gian nâng lương và cắt giảm tiền thưởng.
96
Xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với cán bộ vi phạm theo đúng quy định,
có chế độ khen thưởng và động viên bằng vật chất kịp thời đối với cán bộ có
thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu.
Quy hoạch cán bộ kế cận từ đội trưởng đội đến lãnh đạo cục và có kế
hoạch đào tạo cơ bản. Những người không đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất
đạo đức, không đủ tín nhiệm với tập thể cần phải được thay thế, tránh tình
trạng trì trệ, ngại đổi mới.
Thực hiện nghiêm túc quy định về luân phiên, luân chuyển cán bộ theo
đúng quy định tránh tình trạng ỳ trong công tác do hiện tượng làm theo kinh
nghiệm và tình trạng móc nối với các đối tượng nộp ngân sách trong quá trình
trực tiếp thực hiện công tác thu trong một thời gian dài cùng nhau.
Củng cố đội thuế xã, thị trấn gắn với những đặc thù riêng của từng địa
bàn bằng các biện pháp cụ thể:
- Soát xét lại mạng lưới đội thuế xã, thị trấn. Đối với những đội thuế liên
xã nếu địa bàn quá rộng hoặc đối tượng quản lý lớn và phức tạp, cần cân đối lại
phạm vi và số lượng cơ sở, hộ kinh doanh để thành lập thêm đội thuế mới sao
cho phù hợp với những năng lực quản lý và khối lượng công việc tránh trường
hợp quá sức, không thể quản lý tốt gây thất thu thuế.
- Bồi dưỡng đội trưởng, đội phó đội thuế, người trực tiếp chỉ đạo hoạt
động các đội thuế đảm bảo yêu cầu phải nắm vững chính sách, chế độ thuế,
đảm bảo yêu cầu kiến thức quản lý hành chính, phương pháp làm việc và cách
thức tổ chức thực hiện công việc được giao.
- Có quy chế về chức năng, nhiệm vụ của đội thuế, phân công nhiệm vụ
cụ thể, rõ ràng cho từng cán bộ thuế trong đội. Hàng tuần, tháng phải có
chương trình làm việc cụ thể của cả đội và từng cá nhân.
- Cán bộ kiểm tra Chi cục thuế và lãnh đạo Chi cục thường xuyên kiểm
tra hoạt động của đội thuế, bổ khuyết kịp thời những sai sót, tồn tại.
97
3.2.5.3 Tăng cƣờng vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế
Giáo dục tuyên truyền về thuế là một trong những khâu quan trọng trong
quản lý thu để có thể triển khai thực hiện thu hiệu quả. Để tăng cường công tác
tuyên truyền giáo dục về thuế thì cần phải:
Mở rộng tuyên truyền nội dung các chính sách, pháp luật về thuế trên
các phương tiện thông tin đại chúng; giao cho ngành thuế định kỳ tổ chức đối
thoại với người nộp thuế trực tiếp, tổ chức ban tuyên truyền về thuế, giao trách
nhiệm cụ thể cho ban và liên tục đối thoại với người nộp thuế bằng cách mở
diễn đàn thông qua phương tiện internet.
Phối hợp với Ban tuyên giáo, Ban dân vận huyện ủy thực hiện tốt kế
hoạch tuyên truyền về thuế, chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2015-
2020. Phối hợp với đài truyền thanh, đài truyền hình, báo Kiên Giang mở các
trang chuyên mục về thuế.
Tổ chức gặp mặt, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện
xuất sắc nghĩa vụ về thuế đối với NSNN, thông báo công khai rộng rãi các đối
tượng vi phạm các chính sách thuế, hoặc có nợ thuế lớn, chây ỳ nộp thuế.
Tổ chức các hoạt động khác nhằm tuyên truyền về thuế như: thành lập
các câu lạc bộ pháp luật thuế từ huyện đến các xã, đây là một hình thức làm
mới nhằm tuyên truyền, giáo dục, giải đáp những thắc mắc về thuế cho mọi
công dân và tổ chức kinh tế, mở các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật thuế do
ngành thuế phối hợp với ngành tư pháp tổ chức cùng với các tổ chức đoàn thể
với ngành văn hoá thông tin tổ chức cho các đội thông tin phổ biến các văn bản
bằng xe lưu động, soạn thảo tài liệu hỏi, đáp pháp luật thuế nhất là các chính
sách chế độ mới ban hành, tổ chức in ấn dưới dạng sách, báo, tờ rơi, treo panô,
áp phích, khẩu hiệu... tuyên truyền về pháp luật thuế.
Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các đội thuế
trong đó mỗi đội phải được trang bị ít nhất 1 bộ loa, đài máy móc phục vụ cho
việc tuyên truyền cổ động.
98
3.2.5.4 Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý thu ngân sách
Nhà nƣớc trên địa bàn huyện chống thất thu thuế
Cần tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với cấp ủy, chính quyền
các cấp, với các ban ngành, đoàn thể để tăng hiệu quả quản lý thu, chống
thất thu thuế. Cụ thể:
Ngành thuế cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền
các cấp. Hàng tháng, hàng quý cơ quan thuế có trách nhiệm báo cáo tình
hình, kết quả triển khai nhiệm vụ công tác quản lý và thu thuế trên địa bàn cho
Cấp ủy, chính quyền sở tại nhằm cung cấp thông tin phục vụ điều hành, lãnh
đạo, chỉ đạo. Những khó khăn, vướng mắc, những ý kiến đề xuất, kiến nghị
của cơ quan thuế trong việc tổ chức thực hiện các Luật, chính sách thuế phải
được thỉnh thị với Cấp ủy và chính quyền để được xem xét, có ý kiến chỉ đạo
kịp thời. Cơ quan thuế chủ động trong việc tham mưu cho cấp ủy và chính
quyền các cấp điều hành công tác thuế nói riêng với hoạt động KT - XH nói
chung, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của các cơ sở nhằm ổn định và phát triển kinh tế, trên cơ sở đó thực hiện
tốt các luật và chính sách thuế quy định.
Cơ quan thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong khối nội chính
như: Công an, Viện kiểm sát, Tòa án xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối
tượng có hành vi vi phạm về thuế: cố tình dây dưa, chậm nộp thuế, chống đối
cản trở cán bộ thuế khi đang thi hành công vụ tích cực đấu tranh chống buôn
lậu, trốn thuế Tất cả các trường hợp vi phạm về thuế, vượt quá thẩm quyền
xử lý của cơ quan thuế và các cấp chính quyền, phải xử lý ở mức cao hơn như
tịch thu, kê biên tài sản, truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan thuế phải lập
ngay hồ sơ gửi qua cơ quan Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo
luật định.
Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành và phòng thống kê để nắm chắc tình hình sản
xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký kinh doanh, cấp giấy
99
phép kinh doanh. Cùng nhau xử lý hoặc đề nghị chính quyền can thiệp tháo gỡ
những khó khăn, ách tắc trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa của các
doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản
lý thu thuế trong từng ngành, từng lĩnh vực.
Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với các đoàn thể (Hội phụ nữ,
Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Công đoàn) với các cơ quan thông tin
đại chúng tuyên truyền, vận động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các
thành viên trong các tổ chức đó cũng như toàn thể nhân dân trong việc tham
gia thực hiện nghiêm chỉnh Luật, chính sách thuế.
Phối hợp với các cơ quan như Thanh tra Nhà nước, Thanh tra Tài chính,
Viện kiểm sátTăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối tượng nộp
thuế, chống thất thu về thuế, thiết lập lại trật tự, kỷ cương trong việc chấp hành
chính sách thuế.
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC, CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƢƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
3.3.1 Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài chính
Cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế. Chính sách thuế
phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công
nghệ, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo yêu cầu
phát triển của nền kinh tế việc hoàn thiện chính sách thuế phải nhằm thiết lập
một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, phải đơn giản, ổn định, minh bạch,
công khai và có tính luật pháp cao. Áp dụng hệ thống thuế không phân biệt
giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các DN trong nước và DN có vốn
đầu tư nước ngoài, cần phải tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế.
Cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán Ngân sách Nhà nước
theo đầu vào như hiện nay sang lập dự toán Ngân sách Nhà nước theo kết quả
đầu ra. Quản lý Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra được coi là công cụ
để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang lại lợi ích cao nhất cho xã
100
hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần tăng cường hiệu quả quản lý
thu Ngân sách Nhà nước
Cần nghiên cứu sửa đổi luật Ngân sách Nhà nước phù hợp với hội nhập
kinh tế quốc tế. Hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách cần được cập
nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự
khác biệt giữa các vùng, miền.
3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương
trong công tác quản lý thu ngân sách. Tổng hợp các ý kiến tham mưu của các
ngành từ thực trạng quản lý thu ngân sách trong từng lĩnh vực được giao để có
các giải pháp kịp thời.
Trong thực trạng quản lý thu ngân sách của địa phương hiện nay, kiến
nghị chính quyền địa phương thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo giao cho ngành thuế chủ trì phối hợp với
các Sở, Ban ngành liên quan lập đề án đổi mới công tác quản lý thu ngân sách
định hướng đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt để trên cơ sở đó có mục
tiêu cụ thể đề ra nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm. Trong đề án cần:
Đánh giá tình hình thu ngân sách hiện nay của tỉnh, đề ra các chỉ tiêu
phấn đấu từ nay đến 2020, giao kế hoạch cụ thể về thu ngân sách cho từng địa
bàn theo từng giai đoạn để có chỉ tiêu phấn đấu.
Quy định rõ trách nhiệm các đơn vị liên quan trong thực hiện đề án, đề
ra hệ thống các giải pháp thực hiện cụ thể đối với từng đơn vị liên quan.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm Cục Thuế tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
tình hình và kết quả thực hiện đề án này để UBND có chỉ đạo thực hiện.
Đề nghị thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh (trực tiếp là Ban Kinh
tế và Ngân sách) phải có trách nhiệm tham gia ngay từ đầu quá trình lập dự
toán để đảm bảo nắm cụ thể các nội dung trong dự toán, có cơ sở độc lập để có
các điều chỉnh kịp thời dự toán nếu chưa phù hợp có như vậy mới bảo đảm
thực thi được ý chí của cơ quan dân cử trong các quyết định của mình.
101
Đề nghị UBND tỉnh có quy định cụ thể về cơ chế trích thưởng về kết
quả thu ngân sách Nhà nước, trong đó các cấp ngân sách (huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn) quản lý và khai thác tốt nguồn thu, vượt dự toán thu hàng
năm được giao thì phần vượt dự toán sẽ được xem xét để bổ sung cho ngân
sách cấp đó theo quy định của Chính phủ.
Đề nghị UBND tham mưu trình HĐND quy định về tỷ lệ phân chia tỷ lệ
được hưởng của các cấp chính quyền địa phương mà trong đó cần phải hạn chế
tối đa việc các tỷ lệ phân chia này quá phức tạp theo cả nội dung thu, địa bàn
thu và tỷ lệ được hưởng của các cấp ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lý
ngân sách cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã nhằm nâng cao tính
chủ động và kích thích nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách tại các địa bàn
cơ sở.
3.3.3 Kiến nghị với các ngành liên quan
Đề nghị các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN thực hiện
tốt quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, cụ thể:
Ngành thuế phối hợp với kho bạc và các ngân hàng thương mại trên địa
bàn thực hiện tốt công tác ủy nhiệm thu, phối hợp với các Ban quản lý dự án
trích thu thuế đối với các DN trong quá trình thanh toán nguồn vốn đầu tư từ
NSNN đối với các khoản thuế xây dựng cơ bản (cả trong và ngoài tỉnh)
Cơ quan Thuế phối hợp với Quản lý thị trường nhằm ngăn chặn các
hành vi gian lận thương mại, phối hợp với các Sở, Ban ngành trên địa bàn có
liên, chống thất thu thuế đặc biệt là thuế NQD.
Các cơ quan quản lý thu phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra tài
chính, Viện kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối tượng
nộp thuế, xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi phạm về
thuế.
Các trường hợp vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ quan
thuế và các cấp chính quyền, cơ quan thuế phải lập ngay hồ sơ gửi qua cơ quan
Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo luật định.
102
Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan thống kê để nắm chắc tình hình
sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký kinh doanh, cấp
giấy phép kinh doanh. Phối hợp với Sở Kế hoạch- Đầu tư cùng xử lý trong các
trường hợp các đơn vị phá sản giải thể đang nợ thuế.
Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với ban Tuyên giáo, ban Dân vận,
Mặt trận tổ quốc Việt nam, với các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng
tuyên truyền, vận động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo đúng luật.
Tiểu kết chƣơng 3
Trình bày định hướng phát KT-XH của huyện Hòn Đất đến năm 2020,
đánh giá các nhu cầu về vốn đặc biệt là vốn từ NSNN cần thiết để cho nhu cầu
chi tiêu của huyện theo định hướng đã đề ra.
Trên cơ sở nhu cầu về vốn đầu tư từ NSNN, nêu lên những quan điểm
trong công tác quản lý thu NSNN nhằm góp phần vào việc đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch.
Đề xuất hệ thống các giải pháp cụ thể và những kiến nghị nhằm hoàn
thiện quản công tác quản lý thu NSNN tại huyện Hòn Đất trong thời gian tới
KẾT LUẬN
Quản lý thu NSNN ở huyện có quy mô kinh tế nhỏ như ở huyện Hòn
Đất là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn, cần phải
đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho
ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh
của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý công với những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý
thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các
nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN.
Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương, trên cơ sở đó
103
rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở Việt Nam và trực
tiếp ở huyện Hòn Đất.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở huyện
Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn
chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó.
Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, của địa
phương huyện Hòn Đất và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN
đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan
đối với việc quản lý thu NSNN ở huyện Hòn Đất. Những giải pháp đưa ra phù
hợp với tình hình thực tế của huyện Hòn Đất và có giá trị thực tiễn nhất định
cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương.
Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, luận
văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô cùng trân
trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Ngân sách nhà nước 2015.
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà
nước năm 2015
.Khoa Quản lý tài chính công – Học viện Hành chính Quốc gia (2013),
ài li u quản lý thuế và c c nguồn thu h c à N i.
Khoa Quản lý tài chính công – Học viện Hành chính Quốc gia (2014),
ài li u quản lý tài chính công à N i.
Khoa Quản lý tài chính công – Học viện Hành chính Quốc gia (2014),
ài giảng tài chính công à N i.
Giáo trình Tài chính và công sản - PGS-TS Trần Văn Giao, Học viện
Hành chính chủ biên 2011
Giáo trình quản lý tài chính công – Nhà xuất bản tài chính ( 2016) – TS
Bùi Tiến Hanh và TS Phạm Thị Hoàng Phương chủ biên
PGS.TS Lê Chi Mai (2006), Ph n cấp ng n s ch cho chính quyền
ph ơng thực trạng và giải ph p NXB Tài Chính, Hà Nội.
Cục thống kê Tỉnh Kiên Giang. Niên giám thống kê các năm 2012,
2013, 2014, 2015.
Kiểm toán Nhà nước khu vực V. Báo cáo kiểm toán ngân sách Nhà
nước của huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang năm 2016
Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ X của Đảng bộ huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang nhiệm kỳ 2015 – 2020
Uỷ ban Nhân dân huyện Hòn Đất , Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 2015 – 2020
Uỷ ban Nhân Dân huyện Hòn Đất , Báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban_huyen_h.pdf