Thông thường trong các hợp đồng chuyển nhượng vốn, giá chuyển
nhượng không bao giờ đúng với giá chuyển nhượng thực tế. Vì bên chuyển
nhượng không muốn nộp thuế lợi nhuận phát sinh, một lý do khác là các bên
muốn giữ bí mật con số thực tế vì có thể trong tương lai lại tiếp tục chuyển
nhượng cho một bên khác.
Thủ tục chuyển nhượng vốn cũng rất thuận tiện trong trường hợp các bên
không có tranh chấp hoặc tranh chấp với bên thứ ba (ví dụ ngân hàng cho vay
vốn hay nhà thầu xây dựng). Đối với những dự án còn nhiều khoản nợ thì bên
nhận chuyển nhượng phải có cam kết chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ liên
quan đến những khoản nợ đó và điều này sẽ được cơ quan có thẩm quyền thể
hiện trong điều chỉnh giấy phép đầu tư
123 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý và phát triển các dự án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài tại hà nội – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh BĐS hiện tại mở rộng kinh doanh của mình
bằng cách tìm kiếm và thực hiện các dự án mới. Đã có rất nhiều nhà đầu tư
thành công trong lĩnh vực kinh doanh BĐS tại Việt Nam và họ sẽ không bỏ lỡ
thời cơ vàng hiếm có hiện nay để tiếp tục phát triển việc kinh doanh của mình
với những lợi thế sẵn có về nghiên cứu thị trường, uy tín đã tạo dựng được,
nguồn khách hàng tiềm năng, các kinh nghiệm về xây dựng và quản lý,… Ví dụ
như tập đoàn Keppel Land của Singapore với những dự án Saigon Center (văn
phòng, căn hộ cho thuê và trung tâm thương mại), Tamarind Park (căn hộ cho
thuê), Villa Riviera (căn hộ và biệt thư bán), Saigon Sports City (khu đô thị) tại
Thành phố Hồ Chí Minh , và International Center (văn phòng cho thuê), Royal
-93-
Park Sedona Suites Hanoi tại Hà nội… Hiện nay, tập đoàn này vẫn tiếp tục tìm
kiếm cơ hội phát triển dự án BĐS mới tại Việt Nam .
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý và phát triển các dự án
bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà nội
3.3.1. Các giải pháp từ phía nhà nước
Để hoàn thiện việc quản lý và phát triển các dự án BĐS tại Hà nội, cần có
sự kết hợp các giải pháp từ chính phủ Việt Nam lẫn chính quyền thành phố Hà
nội để tạo ra một môi trương pháp lý đồng bộ đối với lĩnh vực này. Trong đó
bao gồm những giải pháp sau:
3.3.1.1. Các giải pháp từ chính phủ
+ Giữ vững ổn định về chính trị
Giữ vững ổn định về chính trị có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài, yếu tố này luôn được các nhà đầu tư xem xét đầu tiên.
Họ chỉ muốn đầu tư ở những khu vực, những quốc gia có sự ổn định về chính
trị- xã hội, có đủ năng lực và điều kiện thực hiện đầy đủ các cam kết của mình
với độ tin cậy cao. Hơn nữa việc giữ vững về ổn định chính trị – xã hội có ý
nghĩa hết sức quan trọng với sự phát triển của ngành kinh doanh BĐS, ảnh
hưởng trực tiếp tới việc thu hút đầu tư, du lịch, tới hoạt động lưu trú, hoạt động
sản xuất kinh doanh… từ đó sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp có vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nói chung và Hà
nội nói riêng, cũng như ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư đang xem
xét đầu tư vào lĩnh vực BĐS tại Hà Nội. Vì vậy Nhà nước cần có những biện
pháp nhằm đảm bảo sự ổn định về chính trị- xã hội, riêng với Hà nội, duy trì
danh hiệu “Thành phố vì hoà bình” nhằm chuyển tải tới các nhà đầu tư một
thông điệp “Hà Nội là địa điểm đầu tư an toàn và thành đạt của giới kinh doanh;
là điểm đến an toàn, thân thiện của du khách quốc tế”.
-94-
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến đầu
tư và thị trường bất động sản
Thị trường BĐS liên quan đến nhiều lĩnh vực, từ đất đai đến tài chính
ngân hàng, xây dựng, tư pháp.... Vì vậy, phát triển BĐS và vận hành thị trường
BĐS đòi hỏi phải có khung pháp lý đồng bộ và chặt chẽ. Nội dung của khung
pháp lý phải bao quát từ thị trường sơ cấp (thị trường quyền sử dụng đất), thị
trường đầu tư phát triển BĐS đến thị trường thứ cấp (thị trường giao dịch BĐS).
Mặc dù Luật Đầu tư năm 2005 và Luật Kinh doanh Bất động sản đã được công
bố và có hiệu lực thi hành, mang lại nhiều thay đổi tích cực trong việc quản lý
và phát triển các dự án BĐS có vốn ĐTNN tại Việt Nam và Hà nội, trong thời
gian tới, chính phủ vẫn cần thiết phải ban hành các văn bản luật có liên quan đến
lĩnh vực này như Luật Đăng ký Bất động sản, Luật thuế BĐS, … Tiếp theo đó,
cần nghiên cứu và ban hành các văn bản dưới các hình thức pháp lý khác về các
vấn đề liên quan đến thị trường BĐS và đầu tư vào thị trường BĐS. Đó là những
văn bản pháp lý về thu hồi đất để chuyển thành đất phi nông nghiệp, văn bản
pháp lý về quy hoạch (là quy hoạch chung cho cả quy hoạch phát triển tổng thể
kinh tế – xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành và địa
phương, quy hoạch xây dụng đô thị ), các văn bản pháp lý về sự tham gian của
các tổ chức tín dụng, ngân hàng vào thị trường BĐS như Quy chế bảo lãnh cho
các hoạt động đầu tư vào thị trường BĐS của ngân hàng; Quy chế cấp vốn tín
dụng cho các hoạt động đầu tư vào thị trường BĐS của các tổ chức tín dụng, văn
bản pháp lý về sự tham gia của các thể chế tài chính và đầu tư vào BĐS; Quy
chế hoạt động cho các quỹ hỗ trợ đầu tư vào thị trường BĐS; Quy chế về việc
tái bảo lãnh cho việc đầu tư vào thị trường BĐS….
+ Phát triển và quản lý tốt thị trường chứng khoán: Thị trường chứng
khoán Việt Nam còn non trẻ và có triển vọng phát triển cao trong tương lai. Thu
hút vốn vào các dự án kinh doanh BĐS thông qua thị trường chứng khoán rất
phổ biến tại các nước phát triển trên thế giới. Thị trường chứng khoán của Việt
-95-
Nam hiện nay bắt đầu thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích cổ phần hoá các công ty kinh doanh
BĐS và niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán để thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước vào BĐS. Tuy nhiên, đi đôi với việc khuyến khích cần có một hệ
thống quản lý và giám sát chặt chẽ tránh tình trạng thị trường phát triển tự phát
hoặc bị các nhà đầu tư lợi dụng việc niêm yết để kiếm lợi khiến giá cả biến động
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chung.
+ Hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thị trường BĐS, về
đầu tư vào thị trường BĐS
Nhà nước cần xem xét và đổi mới sự phân công, phân cấp giữa các cơ
quan mà trong chức năng hoạt động có liên quan đến các bộ phận cấu thành của
BĐS, của đầu tư BĐS sao cho mỗi cơ quan trong hệ thống quản lý nhà nước
phải chịu trách nhiệm về một nội dung theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Theo đó, không có nội dung nào liên quan đến BĐS, thị trường
BĐS và đầu tư vào thị trường BĐS mà không được một cơ quan chịu trách
nhiệm chính. Ví dụ khi thị trường BĐS trở nên quá nóng hoặc đóng băng thì
phải có một cơ quan chịu trách nhiệm chính để tìm ra các giải pháp khắc phục
tình trạng đấy. Giữa các cơ quan phải có sự thống nhất về thông tin. Điều này có
thể thực hiện được thông qua hệ thống thông tin giữa các cơ quan quản lý BĐS
có liên quan, và các thông tin này cần phải được cập nhật hàng ngày và phải có
người quản lý, giám sát. Khi đã có sự thống nhất về thông tin thì các cơ quan
quản lý mới có thể đưa ra được những giải pháp đúng đắn, kịp thời và thống
nhất.
Hiện nay, nhiều cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, nhà ở…
tại cấp tỉnh, huyện (và các cấp tương đương) bị quá tải trong việc thi hành chức
năng, nhiệm vụ được giao. Một trong những lý do của việc này là do sự chồng
chéo hoặc mâu thuẫn trong các quy định của nhà nước và sự hạn chế về trình độ
nhận thức của cán bộ. Nhà nước cần có kế hoạch sớm khắc phục sự quá tải này,
-96-
trong đó nổi lên hàng đầu là vấn đề cán bộ và trang thiết bị cho bộ máy hoạt
động có hiệu quả. Cần phải có sự đào tạo về kiến thức, hướng dẫn tổ chức thi
hành các điều khoản của luật pháp hoặc quy định cho các chuyên viên phụ trách
các dự án. Nếu những chuyên viên này nắm bắt được rõ ràng các yêu cầu về thủ
tục hành chính, họ sẽ có sự giải thích rõ ràng và hướng dẫn được các nhà đầu tư
trong việc triển khai các dự án. Như vậy, sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho
các bên, tránh được các hiện tượng tiêu cực, đồng thời nâng cao được uy tín của
các cơ quan quản lý nhà nước trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài.
3.3.1.2. Các giải pháp từ UBND thành phố Hà nội
+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp chuyên ngành BĐS, tổ chức tốt
việc thực hiện Luật Kinh doanh BĐS và các bộ luật khác có liên quan đến lĩnh
vực BĐS cùng những thông tư, văn bản hướng dẫn thi hành luật. Luật và các
văn bản dưới luật tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động đầu tư vào
BĐS, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển các dự án
BĐS phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của Hà Nội, cụ thể:
- Rà soát lại cơ chế chính sách, luật pháp, sửa đổi hoặc loại bỏ các ưu đãi,
trợ cấp liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp FDI không phù hợp với cam
kết WTO cũng như các cam kết quốc tế và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của
các nhà đầu tư có liên quan.
- Phối hợp cùng các Bộ, ngành xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách
tài chính BĐS, chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển những dự án kêu gọi đầu
tư, chính sách xuất nhập cảnh, hải quan....
- Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung áp dụng cho cả đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình đẳng cho
các hoạt động kinh doanh BĐS. Đồng thời bổ sung, mở rộng áp dụng một số
quy định về điều kiện đầu tư và ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực BĐS thành phố
đang khuyến khích đầu tư với mỗi khu vực, trong từng thời kỳ. Tiếp tục thực
-97-
hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư và tiến tới chế độ một giá áp dụng thống nhất
cho đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quyết định số
53/1999/QĐ-TTg của thủ tướng Chính Phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện các chính sách tài chính (chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất, tiền thuê mặt đất,
tiền thuê mặt nước…) nhằm khuyến khích đầu tư phát triển các khu đô thị mới,
du lịch. Tạo môi trường thông thoáng về tài chính, đảm bảo tính rõ ràng, đơn
giản và ổn định trong chính sách tài chính với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Cải cách các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu theo yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế theo
hướng đảm bảo nguồn thu cho ngân sách thành phố nhưng phải ưu tiên đầu tư,
khuyến khích hoạt động của các doanh nghiệp FDI.
- Bổ sung các cơ chế, chính sách xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan đến
việc thực hiện các cam kết của nước ta trong lộ trình AFTA và các cam kết song
phương, đa phương trong quá trình hội nhập kinh tế nhất là trong mở cửa lĩnh
vực dịch vụ (bưu chính viễn thông, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế…).
- Tránh tình trạng chồng chéo giữa cơ chế, chính sách, các Luật khác nhau.
Chính sách phải được quy định rõ ràng mới thu hút được các nhà đầu tư nước
ngoài. Việc ban hành quy chế khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng khách sạn
4-5 sao của UBND thành phố Hà Nội là một hành động kịp thời và đúng đắn
kêu gọi các nhà đầu tư tại Hà Nội. Trong quy chế này đã ghi rõ ràng những ưu
đãi về đất đai, ưu đãi khác và nghĩa vụ của các nhà đầu tư khi đầu tư xây dựng
khách sạn cao cấp tại Hà Nội.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
Đẩy mạnh việc triển khai phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính Phủ và
chính quyền thành phố Hà Nội, chú trọng vào công tác hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của cơ quan cấp dưới tránh tình
trạng ban hành chính sách ưu đãi vượt khung; giảm dần sự tham gia trực tiếp
-98-
của cơ quan quản lý trung ương vào xử lý các vấn đề cụ thể, trong đó nhiệm vụ
giám định đầu tư và hậu kiểm được tăng cường; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
quản lý từ trung ương đến cấp cơ sở thông qua tổ chức tập huấn và đào tạo ngắn
hạn.
Các cơ quan cấp giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát, phân loại
các dự án FDI đã được cấp giấy phép đầu tư để có những biện pháp thích hợp,
kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đã đi vào
hoạt động, trong phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan quản lý cần có biện
pháp quản lý và động viên kịp thời; đồng thời sẵn sàng tháo gỡ những khó khăn
của doanh nghiệp để đầu vào, thông tin thị trường, thuế để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả. Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, các cơ quan quản
lý cần cùng các nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn về giải phóng mặt bằng, thủ tục
nhập trang thiết bị, máy móc phục vụ dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện;
đồnh thời giải quyết các vướng mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy mô
hoạt động của dự án. Đối với những dự án chưa triển khai hoặc không có khả
năng hoạt động cần kiên quyết thu hồi giấy phép, dành địa điểm cho các nhà đầu
tư khác
+ Cải cách thủ tục hành chính.
Hà Nội cần tiên phong trong việc khắc phục có hiệu quả với sự thiếu
minh bạch, chậm trễ, ách tắc trong thủ tục hành chính. Các công việc cần thực
hiện để cải cách thủ tục hành chính bao gồm:
- Đơn giản hoá việc thẩm định và cấp phép đầu tư, thủ tục cấp đất, thủ tục
giải phóng mắt bằng, mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép
đầu tư.
- Tăng cường tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp các nhà đầu tư nước ngoài
triển khai thực hiện dự án. Các cơ quan chức năng về quản lý BĐS, quản lý hoạt
động đầu tư nước ngoài cần quy định rõ ràng, công khai, các thủ tục hành chính
hướng tới giảm chi phí và thời gian cho các nhà đầu tư. Kiên quyết xử lý các
-99-
trường hợp sách nhiễu, cửa quyền, tham nhũng, vô trách nhiệm của các cán bộ
cơ quan công quyền. Điều này tạo nên sự yên tâm cho các nhà đầu tư khi họ
muốn đầu tư tại Hà Nội.
- Tạo điều kiện để cải cách các thủ tục xuất nhập cảnh cho lao động nước
ngoài và thân nhân của họ, điều này có ý nghĩa với Hà Nội bởi đây là địa bàn có
nhiều người nước ngoài làm việc, sinh sống và du lịch
+ Hoàn chỉnh công tác quy hoạch
- Các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố đặc biệt là Sở Kế hoạch và
Đầu tư cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu, rà
soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài trong việc xây dựng dự án.
- Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư
trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh
vực, sản phẩm, du lịch phù hợp với các cam kết quốc tế cũng như quy hoạch
tổng thể thành phố.
- Hà Nội cần đặc biệt lưu ý tới việc hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng cho các dự án đầu tư được triển khai thực hiện.
- Tuy đã tiến hành đấu giá đất của nhiều dự án trong thành phố để lựa chọn
chủ đầu tư, nhưng hiện nay vẫn còn nhiều nhà đầu tư còn nợ tiền đất. Tính đến
tháng 12/2006, số nợ phải thu từ việc đấu giá đất còn 1.100 tỷ động. Vì vậy,
thành phố cần có những qui định đấu giá đất chặt chẽ, giám sát thực hiện
nghiêm túc và kiên quyết thu hồi trong trường hợp cần thiết. Mặt khác, không để
tình trạng “bán lúa non” xảy ra khi chạy theo thu nhập từ quyền sử dụng đất của
các nhà đầu tư mà bán đấu giá những lô đất chưa đủ điều kiện đem đấu giá (về
cơ sở hạ tầng, đền bù giải toả mặt bằng, quy hoạch chi tiết...). Nếu đất được đem
ra đấu giá đúng thời cơ và được sử dụng hiệu quả thì không những thu nhập
ngân sách thành phố mà còn tránh được tình trạng lãng phí, quy hoạch treo, nợ
-100-
đọng từ các nhà đầu tư và việc quản lý của thành phố đối với đất đai và bất động
sản được thực hiện tốt hơn.
+ Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá hình ảnh của Hà Nội, kết hợp chặt chẽ
với việc đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua hoạt động của các
nhà lãnh đạo Nhà nước và Chính Phủ tại các diễn đàn kinh tế quan trọng như:
WTO, APEC, ASEM, ASEAN… nâng cấp trang thông tin điện tử về đầu tư
nước ngoài, tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo trong và ngoài nước, tại các cuộc
hội nghị này phải quảng bá môi trường đầu tư tại Hà Nội, giới thiệu các chính
sách ưu đãi đầu tư và thông tin mới về sự thay đổi của những chính sách này
trong thời gian gần đây. Sở Kế hoạch và Đầu tư cần tổ chức các cuộc họp mặt
định kỳ với các nhà đầu tư nước ngoài hiện tại để lắng nghe ý kiến của họ về
môi trường đằu tư hoặc những khó khăn mà họ gặp phải khi thực hiện triển khai
dự án, cũng như những đề xuất của họ đối với cơ quan quản lý.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cần nghiên cứu lập kế hoạch cho hoạt
động xúc tiến đầu tư để trình UBND thành phố bố trí nguồn kinh phí cố định từ
ngân sách thành phố dành cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hà Nội nên áp dụng chính sách tiếp thị tập đoàn, tức là nên tập trung và
các công ty đa quốc giam, xuyên quốc gia nhằm tận dụng công nghệ nguồn,
công nghệ cao và thị phần lớn của các tập đoàn này đồng thời tập trung vào các
đối tác thuộc địa bàn trọng điểm Châu Âu và Châu Mỹ.
- Thiết lập và triển khai hiệu quả danh mục dự án gọi vốn đầu tư trong bất
động sản, không những chỉ ở trên trang website mà cần có kế hoạch tiếp thị dự
án đến từng nhà đầu tư tiềm năng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư cần có chiến lược quy hoạch, phân tích tiềm
năng của dự án kèm theo danh mục dự án đầu tư, đây là cơ sở thực hiện chương
trình vận động đầu tư. Tất cả những thông tin mục tiêu, địa điểm, hình thức đối
tác thực hiện dự án trong danh mục phải có độ chính xác và tin cậy cao vì đây là
-101-
thông tin mà nhà đầu tư cần để đưa ra quyết định lựa chọn. Danh mục các dự án
nên tập trung vào các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng …
hoặc các lĩnh vực mà Hà Nội đang ưu tiên, khuyến khích đầu tư (ví dụ, hiện nay
UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số78/2006/QĐ-UBND-có hiệu lực từ
ngày 01/07/2006- ban hành quy chế khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng
khách sạn 4 sao và 5 sao nhằm thu hút vốn đầu tư, từng bước giải quyết nhu cầu
về cơ sở lưu trú có chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội).
- Thành phố Hà nội cần có chính sách khuyến khích hoạt động của các quỹ
đầu tư BĐS và các công ty kinh doanh dịch vụ BĐS vì họ chính là những người
năng động nhất trong việc tìm nhà đầu tư, đối tác đầu tư và khách hàng cho các
dự án phát triển BĐS.
+ Khắc phục những hạn chế về kết cấu hạ tầng.
Do vị thế và tiềm năng phát triển lâu dài của Hà Nội cần phải xây dựng
Thủ đô Hà Nội trở thành một trung tâm giao dịch kinh tế quốc tế, một địa điếm
thu hút đầu tư và du lịch có tầm cỡ của khu vực, nên Hà Nội cần chú trọng
nhiều hơn và thực hiện đồng bộ việc nâng cấp kết cấu hạ tầng.
- Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước. Tập trung xử lý những khâu yếu
kém nhất gây trở ngại đối với hoạt động đầu tư như đường giao thông, sân bay,
bến cảng, kho hàng, hệ thống liên lạc viễn thông, hệ thống điện, hệ thống cấp
thoát nước... Chú trọng mở rộng hệ thống đường giao thông ở các cửa ngõ của
Thủ đô, mở các cổng giao dịch điện tử băng tải rộng và dung lượng lớn.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng. Đối với
các dự án này thành phố cần có sự quản lý giám sát thường xuyên và chặt chẽ về
tiến độ và chất lượng vì các dự án này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của nhiều dự án đầu tư khác nói chung và BĐS nói riêng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài
Nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng. Đầu tư vào kết cấu
-102-
hạ tầng thường đòi hỏi nhiều vốn và không thể nhanh chóng thu hồi vốn và thu
lợi nhuận, mặt khác, ở một số lĩnh vực nhà nước lại giữ độc quyền nên không
khuyến khích được cạnh tranh và chi phí hạ tầng vì vậy vẫn còn ở mức cao. Vì
vậy, hiện nay, ngoài các dự án được tài trợ, rất ít nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh
vực này, nếu được hưởng những ưu đãi nhất định, họ sẽ nhiệt tình tham gia.
+ Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực
Trong định hướng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong lĩnh vực BĐS tại Hà Nội thời gian tới thì nguồn nhân lực
là yếu tố quan trọng hàng đầu và phải đáp ứng được một số tiêu chuẩn nhất
định. Vì vậy để phát huy tối đa vai trò của nguồn nhân lực này trong khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã đề ra các
biện pháp sau:
- Đối với cán bộ quản lý cần chú trọng đào tạo cả kiến thức chuyên môn,
trình độ ngoại ngữ lẫn phẩm chất đạo đức. Việc nắm vững các kiến thức về luật
pháp quốc tế, thông lệ quốc tế trong lĩnh vực BĐS, du lịch cũng cần phải được
quan tâm. Sở Kế hoạch- Đầu tư phối hợp cùng Sở Du lịch Hà Nội tổ chức các
lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước và cán bộ trong các doanh
nghiệp có vốn FDI trong lĩnh vực kinh doanh BDS và du lịch.
- Cần đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng phạm vi bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ quản lý BĐS và cập nhật các thông tin BĐS cho đội
ngũ nhân viên làm việc cho các doanh nghiệp FDI góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ. Hiện nay các trường đại học khối kinh tế vẫn chưa có một khoa
về Bất động sản và các nghiệp vụ có liên quan như nghiệp vụ định giá, giám
định BĐS, môi giới phát triển BĐS, quảng cáo tiếp thị BĐS, quản lý BĐS,....
Tạm thời, cơ quan có thẩm quyền có thể tổ chức những khoá học về những vấn
đề trên và cấp chứng chỉ để chuyên nghiệp hoá đội ngũ quản lý và nhân viên
kinh doanh BĐS và dịch vụ BĐS.
-103-
+ Về lao động- tiền lương.
Thực hiện các biện pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ Luật lao động vào thực tế để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp,
lành mạnh hoá quan hệ lao động theo tinh thần của bộ Luật lao động, bao gồm.
- Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động tiền lương phù hợp
trong tình trạng mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo các điều
kiện làm việc và đời sống cho người lao động
- Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên
truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp FDI để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền
lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, ở Hà Nội thì công tác này tương đối
thuận lợi bởi Hà Nội có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, các hình thức
tuyên truyền, giáo dục pháp luật phong phú và hơn nữa lao động ở Hà Nội nói
chung và lao động trong ngành BĐS ở Hà Nội nói riêng có trình độ văn hoá
tương đối cao.
- Xây dựng một mặt bằng chung về mức lương tối thiểu cho người lao
động làm việc trong các doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp FDI hay
doanh nghiệp trong nước có tính đến các yếu tố điều chỉnh về lạm phát, các quy
định về mức sống tối thiểu của người Hà Nội để tạo điều kiện cho người lao
động chuyên tâm với công việc hơn.
3.3.2. Các giải pháp từ phía các doanh nghiệp
Ngoài các giải pháp từ phía chính phủ còn có một số giải pháp từ các nhà
đầu tư BĐS trong nước và nước ngoài nhằm phát triển hoạt động quản lý và
kinh doanh bất động sản như sau:
3.3.2.1 Mở rộng dịch vụ và tạo sự khác biệt
-104-
Nhu cầu về dịch vụ của các khách hàng trong những dự án BĐS luôn tăng
lên không ngừng. Ví dụ, khi thuê văn phòng, khách muốn yêu cầu chỗ đỗ xe,
muốn được chạy điều hoà trung tâm miễn phí trong thời gian lâu hơn, muốn có
dịch vụ diệt côn trùng định kỳ,... Hoặc trong lĩnh vực căn hộ cho thuê, khách
hàng không chỉ muốn có nơi ở mà còn yêu cầu các dịch vụ kèm theo như cung
cấp nước uống, thực phẩm, vé vào câu lạc bộ sức khỏe.
Muốn giữ khách hàng và thu hút các khách hàng mới, nhà đầu tư và quản
lý phải không ngừng đề ra và thực hiện các loại hình dịch vụ mới.
Ví dụ: Đối với khu vực văn phòng, nắm bắt được nhu cầu của một số văn
phòng đại diện có rất ít nhân viên, hoặc chỉ có một vài người nước ngoài làm
việc, một số toà nhà đã thành lập nên loại hình “Business Center” (văn phòng
kinh doanh) ngay trong toà nhà của mình trong đó cho thuê những văn phòng rất
nhỏ, thậm chí chỉ khoảng 12m2 đã được trang bị đầy đủ nội thất để khách thuê
có thể làm việc ngay và giá thuê những văn phòng nhỏ này thường đắt gấp rưỡi
đến gấp đôi các văn phòng bình thường nhưng khách hàng vẫn vui vẻ ký hợp
đồng vì cả hai phía đều có lợi: Chủ nhà được thêm tiền thuê, khách hàng tiết
kiệm được chi phí thuê so với diện tích lớn mà không sử dụng hết và không mất
công cải tạo văn phòng. Bên cạnh đó, toà nhà có thể cho thuê các dịch vụ đi kèm
như dịch vụ phiên dịch, thư ký, thuê xe ô tô, vệ sinh văn phòng,...
Đối với lĩnh vực căn hộ, nhận thấy nhiều khách hàng sống độc thân,
không có điều kiện mua sắm thực phẩm , đồ uống, toà nhà có thể cung cấp dịch
vụ shopping (mua hàng) theo đúng giá thị trường bằng cách ký hợp đồng với
những cửa hàng tạp phẩm uy tín hoặc một siêu thị. Khách hàng sẽ hài lòng vì
họ vẫn mua được thứ mình cần mà không mất thêm một khoản chi phí nào.
Đối với những dự án bắt đầu triển khai, chủ đầu tư cần phải tiên lượng
trước các nhu cầu về dịch vụ cũng như thị hiếu của khách hàng trong tương lai
để tạo cho mình một sự khác biệt so với các toà nhà khác mà nhờ đó sẽ thu hút
được khách hàng. Ví dụ, chỗ đỗ xe ô tô có công suất lớn, trần văn phòng cao,
-105-
vách ngăn linh hoạt,... Một công trình có sự khác biệt cũng sẽ mang đến cho
khách hàng sự hài lòng và cảm giác họ đang được hưởng một dịch vụ cao cấp
hơn. Do đó, khách hàng sẽ không ngần ngại ký hợp đồng thuê hoặc mua bán.
Donald Trump, một tỷ phú người Mỹ đã đưa ra các nguyên tắc để quản lý
BĐS tốt nhất, đó là:“Phát triển óc quan sát chi tiết. Xem người thuê nhà như
những khách hàng quý giá chứ không phải là những người gây rắc rối” và
“Thận trọng với việcbảo dưỡng và sửa chữa” [3]
3.2.2.2. Thuê dịch vụ quản lý và marketing chuyên nghiệp
Một số nhận xét về việc quản lý các toà nhà thương mại:
- Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bất động sản là vô cùng cần thiết đối
với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này. Các công trình chất
lượng cao sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt đô thị ở các thành phố. Thị trường
bất động sản tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng hiện rất còn nhiều
tiềm năng. Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư để khai thác không thể dễ dàng thực
hiện. Một phần, do cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển, các nhà đầu tư vẫn còn e
ngại những khó khăn về thủ tục cấp phép, giải phóng mặt bằng và nạn tham
nhũng.
- Trong quản lý nói chung, và quản lý bất động sản nói riêng, hình thức liên
doanh không tỏ ra có ưu thế, thậm chí có thể là nguyên nhân gây ra sự trì trệ của
việc đưa ra chiến lược kinh doanh hay các quyết định của công ty, từ đó dẫn đến
việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
- Các công ty của Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và
Marketing nên ít nhất trong thời gian đầu cần thiết phải thuê một công ty chuyên
nghiệp làm các công việc đó để có thể học tập kinh nghiệm và tự mình quản lý
cũng như làm marketing cho dự án của mình.
-106-
- Dự án bất động sản luôn tập trung vào một hay vài đoạn thị trường nhất
định chứ không thể thoả mãn mọi đối tượng vì vậy cần có sự tư vấn để lựa chọn
khách hàng và cách tiếp cận hoặc đáp ứng nhu cầu của nhóm khách thích hợp.
- Trên thực tế, khách hàng thường có cảm tình với những tòa nhà do nước
ngoài hoặc một công ty quản lý chuyên nghiệp đứng ra quản lý, vì ở đó họ có
thể được đáp ứng nhu cầu tốt hơn với cùng một số tiền bỏ ra, thậm chí, họ có thể
phải trả nhiều hơn và vẫn thấy hài lòng.
- Trong lĩnh vực bất động sản, cạnh tranh về giá cả không được đánh giá
cao bằng chất lượng dịch vụ và sự khác biệt.
Từ những nhận xét ở trên và những ưu điểm của việc quản lý chuyên
nghiệp đã được trình bày ở chương 2 của luận văn này, có thể thấy việc thuê
những công ty chuyên nghiệp về quản lý và phát triển BĐS là một trong những
giải pháp đối với các nhà đầu tư BĐS nhằm tăng tính cạnh tranh của dự án, xây
dựng uy tín và tăng doanh thu.
Ngoài ra, với các dự án không thuê quản lý, thì cần thiết thuê một hoặc
nhiều công ty chuyên nghiệp để làm công việc và làm đại lý cho mình. Hiện tại
ở Hà nội, việc thuê công ty chuyên nghiệp về marketing và đại lý BĐS được áp
dụng phổ biến hơn thuê hợp đồng quản lý nhưng nhiều chủ đầu tư BĐS vẫn
chưa nhận thức được hết vai trò của các công ty marketing và đại lý BĐS.
Với các toà nhà mới khai trương, marketing là công việc rất quan trọng
nhằm nâng ty lệ thuê, bán bất động sản. Với những chủ đầu tư ít hoặc không có
kinh nghiệm thì việc thuê công ty chuyên về marketing và các đại lý BĐS lại
càng cần thiết. Việc này có những ưu điểm sau:
- Dự án được tiếp thị một cách chuyên nghiệp đến đúng nhóm đối tượng
khách hàng của mình.
- Chủ đầu tư được cung cấp và cập nhật miễn phí các thông tin về thị
trường, đối thủ cạnh tranh cũng như các dự báo về cung cầu trong tương lai.
- Được tư vấn về cách quảng cáo, tiếp thị
-107-
- Chi phí thấp hoặc hầu như không có vì các công ty này thường nhận thù
lao dưới dạng hoa hồng khi bán hay cho thuê được BĐS. Theo thông lệ hiện nay
tại Hà nội, phí hoa hồng trong lĩnh vực cho thuê văn phòng, căn hộ, trung tâm
thương mại... tối đa là 1 tháng tiền thuê với thời hạn từ 2 năm trở lên, hoặc từ
1% đến 2% giá bán bất động sản trong trường hợp bán (Phụ lục 4).
Việc thuê công ty marketing và đại lý BĐS chỉ có nhược điểm là có thể bị
xảy ra tình trạng khách hàng và đại lý BĐS thoả thuận với nhau để hưởng khoản
tiền hoa hồng giới thiệu nên nhiều khách thuê, dù có khả năng làm việc trực tiếp
với chủ đầu tư lại vẫn muốn thông qua đại lý BĐS để ký hợp đồng thuê hoặc
mua bán.
Việc thuê công ty marketing và đại lý BĐS thường được áp dụng khi trên
thị trường cung nhiều hơn cầu hoặc vị trí của dự án không thuận tiện, có một số
hạn chế trong kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay, các toà nhà đều chấp nhận việc
giới thiệu khách hàng chính tắc của căc đại lý BĐS chuyên nghiệp.
3.3.2.3 Thành lập hiệp hội các nhà đầu tư bất động sản Hà Nội
Hiện nay, tại Thành phố Hồ Chí Minh đã có Hiệp hội Bất động sản Thành
phố Hồ Chí Minh với hơn 600 thành viên tham gia hoạt động. Tại Hà nội, các
dự án đầu tư vào BĐS đang ngày càng tăng lên nhanh chóng và do vậy, số lượng
các nhà đầu tư BĐS cũng tăng lên. Việc thành lập một Hiệp hội Các nhà đầu tư
BĐS của Hà nội là rất cần thiết để hướng tới một thị trường BĐS có tổ chức,
cạnh tranh lành mạnh, giá cả ổn định đảm bảo cả quyền lợi của chủ đầu tư lẫn
khách hàng. Hiệp hội BĐS có những vai trò sau:
- Thống nhất ý kiến các nhà đầu tư BĐS và đại diện cho họ đề đạt với các
cơ quan có thẩm quyền những thắc mắc, nguyện vọng và đề nghị của các nhà
đầu tư BĐS đối với các chính sách và qui định hiện hành.
-108-
- Thu thập, hệ thống các thông tin mới nhất về các văn bản pháp luật, tình
hình thị trường BĐS trong và ngoài nước cũng như các cơ hội đầu tư BĐS và
cung cấp cho các nhà đầu tư.
- Đạt được sự cam kết về giá mua bán hoặc cho thuê BĐS tối đa hoặc tối
thiểu cho mỗi thời kỳ nhằm tránh sự phá giá hoặc nâng giá thuê đột ngột của
hàng loạt toà nhà cùng một lúc, giữ cho thị trường BĐS được ổn định.
- Đào tạo các chuyên gia tư vấn, định giá BĐS, quản lý BĐS... cho các chủ
đầu tư
- Tổ chức các buổi hội thảo để các chủ đầu tư trao đổi thông tin và kinh
nghiệm kinh doanh, quản lý; tạo ra không khí thân mật, hợp tác giữa các nhà
đầu tư với nhau và với các công ty chuyên nghiệp quản lý, kinh doanh BĐS.
- Hiệp hội các nhà đầu tư BĐS cũng có thể phát hành tạp chí hay tài liệu
quảng cáo của riêng mình, như vậy, các thành viên tham gia có thể tiết kiệm
được chi phí quảng cáo. Ví dụ, có thể phát hành sách giới thiệu về các toà nhà
văn phòng, căn hộ, trung tâm thương mại hay khách sạn đang hoạt động tại Hà
nội cùng các thông tin dịch vụ, giá cả, tiêu chuẩn kỹ thuật và địa chỉ liên lạc của
từng toà nhà.
3.3.2.4. Giải pháp chuyển nhượng cổ phần trong các liên doanh BĐS
+ Xu hướng chuyển nhượng cổ phần trong các liên doanh
Trước năm 2005, khi đầu tư vào các dự án BĐS, các nhà đầu tư nước
ngoài bắt buộc phải chọn hình thức liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh. Thông
thường là phía Việt Nam góp vốn bằng quyền sử đất, phía nước ngoài góp vốn
pháp định bằng tiền.Vốn đầu tư cho dự án thường được liên doanh đi vay (với
sự giúp đỡ , thu xếp hoặc bảo lãnh của bên nước ngoài).
Tuy nhiên, hầu hết các liên doanh sau một thời gian hoạt động thường
phát sinh mâu thuẫn trong quản lý giữa các bên góp vốn khiến việc kinh doanh
-109-
bị ảnh hưởng, đặc biệt là với những liên doanh có nhiều đối tác tham gia. Những
mâu thuẫn đó thường là:
* Mâu thuẫn khi lựa chọn nhà thầu, nhà cung cấp cho dự án
* Mâu thuẫn về tuyển dụng nhân sự và tiền lương
* Mâu thuẫn trong quan điểm về thẩm mỹ, chất lượng, dịchvụ, cách điều hành
công việc hàng ngày
* Mâu thuẫn về chiến lược kinh doanh và chính sách tài chính và đối ngoại
Vì vậy, các công ty liên doanh thường có xu hướng nhượng cổ phần để có
thể giải quyết những mâu thuẫn đó. Tuy nhiên, cũng có một lý do cần được ghi
nhận nữa là hầu hết các công ty thực hiện chuyển nhượng khi việc kinh doanh
không phát đạt hoặc thua lỗ hoặc một đối tác trong liên doanh gặp khó khăn về
tài chính. Việc chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện theo những hướng
sau:
- Một bên chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần của mình cho
đối tác hoặc các đối tác còn lại nhằm tăng tính áp đảo của quyền biểu quyết
trong Hội đồng quản trị để có thể nhanh chóng quyết định một chính sách hay
một kế hoạch của công ty. Ngoài ra, khi việc kinh doanh gặp khó khăn và mâu
thuẫn quản lý trầm trọng, đây cũng là cách tốt nhất để thống nhất quản lý về một
mối, tránh không để tình trạng bị xấu thêm. Hoặc khi một trong hai công ty mẹ
gặp khó khăn về tài chính hay cần rút vốn đầu tư cho dự án khác mà họ thấy có
triển vọng hơn. Trường hợp này cũng có thể xảy ra khi nhà đầu tư có mục đích
đầu cơ dự án rồi tìm đối tác chuyển nhượng để kiếm lợi trong thời gian ngắn và
quay sang tìm kiếm dự án mới.
- Một bên chuyển nhượng cổ phần cho bên thứ ba. Điều này thường chỉ
được áp dụng khi có sự nhất trí của bên/các bên còn lại và cũng thường áp dụng
khi bên chuyển nhượng gặp khó khăn hoặc mâu thuẫn nặng nề với bên/ các bên
còn lại.
-110-
- Các bên thống nhất chuyển toàn bộ hoặc một phần cho bên thứ ba. Điều
này thường được áp dụng khi công ty kinh doanh thua lỗ hoặc dự án mới ở giai
đoạn đầu mà các chủ đầu tư tiên đoán trước là sẽ thua lỗ. Trường hợp này cũng
có thể xảy ra theo kiểu “bán lúa non”, nghĩa là các nhà đầu tư bán luôn dự án để
thu về một khoản lãi thấp hơn nhiều so với F/S những lại là lợi nhuận chắc chắn
và có thể nhanh chóng quay vòng vốn sang dự án khác, tránh được rủi ro kinh
doanh.
+ Hợp đồng chuyển nhượng và các thủ tục chuyển nhượng vốn
Thông thường trong các hợp đồng chuyển nhượng vốn, giá chuyển
nhượng không bao giờ đúng với giá chuyển nhượng thực tế. Vì bên chuyển
nhượng không muốn nộp thuế lợi nhuận phát sinh, một lý do khác là các bên
muốn giữ bí mật con số thực tế vì có thể trong tương lai lại tiếp tục chuyển
nhượng cho một bên khác.
Thủ tục chuyển nhượng vốn cũng rất thuận tiện trong trường hợp các bên
không có tranh chấp hoặc tranh chấp với bên thứ ba (ví dụ ngân hàng cho vay
vốn hay nhà thầu xây dựng). Đối với những dự án còn nhiều khoản nợ thì bên
nhận chuyển nhượng phải có cam kết chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ liên
quan đến những khoản nợ đó và điều này sẽ được cơ quan có thẩm quyền thể
hiện trong điều chỉnh giấy phép đầu tư.
+ Tác dụng của việc chuyển nhượng vốn
- Việc chuyển nhượng vốn có tác dụng lớn nhất là giải quyết được dứt điểm
mâu thuẫn trong quản lý của dự án
- Các bên có thể thu được lợi ích tài chính từ việc chuyển nhượng vốn.
- Bên nhận chuyển nhượng sẽ được toàn quyền quản lý, điều hành dự án và
toàn quyền chuyển nhượng dự án cho bên thứ ba, cũng như việc thế chấp dự án,
xin tăng vốn đầu tư, chuyển đổi mục đích kinh doanh,... trong khi bên chuyển
nhượng có thể nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư sang dự án khác
-111-
KẾT LUẬN
Kinh doanh và quản lý bất động sản vẫn còn là một lĩnh vực mới ở Việt
nam. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, thực tế đã cho thấy các nhà
đầu tư, kinh doanh và quản lý các dự án bất động sản, đặc biệt là những dự án có
vốn đầu tư nước ngoài đã chứng tỏ được tầm quan trọng của mình trong việc
vận hành và phát triển các công trình này. Sự thành công của các dự án bất động
sản có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà nội đã trở thành những động lực và bài học
kinh nghiệm để phát triển bộ mặt đô thị của Thủ đô trong bối cảnh Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Tuy nhiên, việc kinh doanh, quản lý và phát triển các dự án bất động sản
có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay vẫn còn những điểm hạn chế nhất định. Bằng
luận văn này, ngoài việc nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý thuyết về bất
động sản và các hoạt động kinh doanh, quản lý bất động sản, tác giả mong muốn
tổng kết những thành công và hạn chế của các dự án bất động sản có vốn đầu tư
nước ngoài trong thời gian qua và đưa ra những nguyên nhân của những thành
công và hạn chế ấy. Trên cơ sở đó, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp để tăng cường hoạt động quản lý và phát triển các dự án bất động sản có
vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội. Việc gia nhập WTO hứa hẹn trong thời gian
tới, Việt nam sẽ là địa điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, khách
du lịch quốc tế và ngày càng thu hút các dự án đầu tư vào các dự án bất động
sản. Với lợi thế là thủ đô của đất nước nhưng lại còn nhiều hạn chế về cơ sở vật
chất hạ tầng, Hà Nội còn nhiều nhu cầu về phát triển bất động sản và sẽ trở
thành một địa điểm chiến lược để các nhà đầu tư nước ngoài phát triển các dự án
kinh doanh bất động sản của mình.
Tác giả hy vọng rằng luận văn của mình sẽ có một ý nghĩa nhất định đối
với các nhà đầu tư và quản lý bất động sản, đồng thời sẽ góp phần để người đọc
hiểu tốt hơn về tầm quan trọng của việc quản lý và phát triển các dự án bất động
sản có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam nói chung và Hà nội nói riêng.
MỤC LỤC
TRANG
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ
QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN
1.1 Các khái niệm 5
1.1.1 Khái niệm bất động sản và phân loại bất động sản 5
1.1.1.1 Khái niệm bất động sản 5
1.1.1.2 Phân loại bất động sản 6
1.1.1.3 Đặc điểm của bất động sản 8
1.1.1.4 Điều kiện để bất động sản trở thành hàng hoá 9
1.1.2 Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản 10
1.1.3 Thị trường bất động sản 12
1.1.3.1 Khái niệm thị trường bất động sản 12
1.1.3.2 Các yếu tố cấu thành thị trường bất động sản 13
1.1.3.3 Đặc điểm của thị trường bất động sản 14
1.1.4 Quản lý thị trường bất động sản và quản lý bất động sản 15
1.1.4.1 Quản lý thị trường bất động sản 16
1.1.4.2 Quản lý bất động sản 17
1.2 Vai trò của việc quản lý và phát triển bất động sản trong nền kinh
tế quốc dân
18
1.2.1 Làm tăng giá trị của đất đai và thúc đẩy sản xuất phát triển 18
1.2.2 Huy động vốn cho nền kinh tế 19
1.2.3 Làm tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước 20
1.2.4 Mở rộng các thị trường trong và ngoài nước, mở rộng quan hệ quốc
tế
21
1.2.5 Giữ gìn ổn định xã hội 22
1.2.6 Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân 23
1.2.7 Góp phần đổi mới chính sách 24
1.3 Một số bài học kinh nghiệm về quản lý và phát triển bất động sản ở
một số nƣớc trong khu vực
25
1.3.1 Quản lý thị trường nhà ở tại Singapore 25
1.3.2 Quản lý nhà nước đối với đất đai ở Malaysia 27
1.3.3 Kinh nghiệm đền bù giải phóng mặt bằng và quản lý hiện tượng bong
bóng nhà đất của Trung Quốc
28
1.3.4 Hệ thống quản lý bất động sản Torrens của Australia 31
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN BẤT
ĐỘNG SẢN CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI
2.1 Tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Việt
Nam và Hà Nội
34
2.1.1 Tình hình đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam 34
2.1.2 Những nhân tố tác động đến đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất
động sản tại Việt Nam
36
2.1.2.1 Môi trường chính trị pháp luật 36
2.1.2.2 Môi trường kinh tế 38
2.1.2.3 Môi trường văn hoá 42
2.2 Tình hình đầu tƣ và kinh doanh bất động sản tại Hà Nội 44
2.2.1 Tầm quan trọng của việc phát triển các dự án bất động sản có vốn
đầu tư nước ngoài tại Hà nội
44
2.2.2 Những thành công trong thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất
động sản ở Hà Nội
46
2.2.3 Tình hình kinh doanh bất động sản ở Hà Nội hiện nay 48
2.2.3.1 Tình hình kinh doanh văn phòng cho thuê 49
2.2.3.2 Tình hình kinh doanh căn hộ cho thuê 52
2.2.3.3 Tình hình kinh doanh nhà ở 53
2.2.3.4 Tình hình kinh doanh khách sạn 56
2.2.3.5 Tình hình kinh doanh các khu trung tâm thương mại 58
2.2.4 Những hạn chế của việc đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản 59
tại Hà Nội
2.2.4.1 Những tồn tại 59
2.2.4.2 Nguyên nhân 60
2.3 Tình hình quản lý bất động sản tại Hà nội 64
2.3.1 Hoạt động quản lý của các chủ đầu tư dự án bất động sản 64
2.3.1.1 Nội dung công việc quản lý bất động sản 64
2.3.1.2 ưu điểm và hạn chế của việc tự quản lý bất động sản 65
2.3.2 Hoạt của các công ty quản lý bất động sản chuyên nghiệp 66
2.3.2.1 Lĩnh vực đầu tư và phát triển khách sạn 66
2.3.2.2 Lĩnh vực đầu tư văn phòng, căn hộ và trung tâm thương mại 67
2.3.2.3 ưu điểm và hạn chế của việc thuê công ty quản lý 68
2.4 Phân tích một số dự án điển hình 70
2.4.1 Dự án Mặt trời Sông Hồng (Sun Red River) – Văn phòng và căn hộ
cho thuê
70
2.4.1.1 Giới thiệu dự án 70
2.4.1.2 Tình hình quản lý và kinh doanh 70
2.4.1.3 Các nguyên nhân thành công và hạn chế của dự án 71
2.4.1.4 Chiến lược kinh doanh 73
2.4.2 Dự án xây dựng và kinh doanh khách sạn Sheraton 75
2.4.2.1 Giới thiệu dự án 75
2.4.2.2 Tình hình quản lý và kinh doanh 75
2.4.2.3 Các nguyên nhân thành công và hạn chế của dự án 76
2.4.2.4 Chiến lược kinh doanh 78
2.5 Quản lý của Thành phố Hà Nội đối với các dự án đầu tƣ nƣớc
ngoài vào lĩnh vực bất động sản
79
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN
LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN CÓ VỐN ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI
3.1 Những cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực đầu tƣ bất động sản
Hà Nội trong thời gian tới
80
3.1.1 Những cơ hội 80
3.1.2 Những thách thức 81
3.2 Các xu hƣớng đầu tƣ vào bất động sản tại Việt nam 84
3.2.1 Đầu tư vào các dự án tổ hợp văn phòng, căn hộ, trung tâm thương
mại và khách sạn
84
3.2.2 Đầu tư vào các vị trí đất đẹp, thuận tiện kinh doanh với qui mô lớn 84
3.2.3 Đầu tư vào các thành phố và phát triển khu đô thị mới 85
3.2.4 Đầu tư có sự kết hợp giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài 86
3.2.5 Các nhà đầu tư Châu á vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu đầu tư theo
nước
87
3.2.6 Các quỹ đầu tư phát huy vai trò xúc tiến đầu tư vào bất động sản 87
3.2.7 Sự mở rộng của các công ty kinh doanh bất động sản hiện nay 88
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý và phát triển các dự
án bất động sản có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Hà Nội
88
3.3.1 Các giải pháp từ phía nhà nước 88
3.3.1.1 Các giải pháp từ phía chính phủ 89
3.3.1.2 Các giải pháp từ UBND thành phố Hà Nội 91
3.3.2 Các giải pháp từ phía các doanh nghiệp 99
3.3.2.1 Mở rộng dịchvụ và tạo sự khác biệt 99
3.3.2.2 Thuê dịch vụ quản lý và marketing chuyên nghiệp 100
3.3.2.3 Thành lập hiệp hội các nhà đầu tư bất động sản Hà Nội 102
3.3.2.4 Chuyển nhượng cổ phần trong các công ty liên doanh bất động sản 103
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Danh mục các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực
văn phòng và căn hộ đã đƣợc cấp phép tính đến tháng 3/2007
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN VÀ DU LỊCHĐÃ ĐƢỢC CẤP PHÉP
TÍNH ĐẾN THÁNG 3/2007
PHỤ LỤC 3: MẪU HỢP ĐỒNG QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN
PHỤ LỤC 4: MÉu Hîp ®ång dÞch vô Marketing bÊt ®éng s¶n
Lêi c¶m ¬n
Hoàn thiện được công trình nghiên cứu này, trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn
trân trọng tới TS Nguyễn Hoàng Ánh – Phó Trưởng khoa Sau Đại học, trường Đại học
Ngoại Thương Hà nội đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn cụ thể, sửa chữa kịp thời cũng như
những khuyến khích, ủng hộ, động viên trong suốt quá trình tác giả thực hiện Luận văn
Thạc sỹ.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới một số chuyên viên của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội, ông Yoichi Nozuka - Tổng Giám đốc Công ty TNHH
Mặt trời Sông Hồng (Sun Red River), ông Katsuaki Nishikawa – Tổng Giám đốc Công
ty Phát triển Căn hộ Hướng Công viên (Garden View Court), ông Alastair Orr Ewing,
Chủ tịch Công ty Chesterton Petty Vietnam cùng các nhân viên công ty CB Richard
Ellis, Chesterton Petty Vietnam, Khách sạn Sheraton đã hỗ trợ tác giả khai thác thông
tin, ý kiến và thu thập số liệu nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA ASEAN Free Trade Area: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á Thái Bình Dương
ASEAN Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ASEM Asia-Europe Meeting: Hội nghị Cao cấp á - Âu
EU European Union: Liên minh Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
F/S Feasibility Study: Luận chứng Khả thi
GDP: Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
IFC: International Financial Company: Công ty Tài chính Quốc tế
IMF: International Moneytary Fund: Quỹ Tiền tệ quốc tế
ODA Official Development Aids: Hỗ trợ Phát triển Chính thức
WB: World Bank: Ngân hàng Thế giới
WTO: World Trade Organization: Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1 BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2007
Bảng 2.2 Tốc độ tăng GDP của Việt Nam những năm gần đây
Bảng 2.3 Kết quả thu hút vốn ĐTNN của Hà Nội trong những năm gần đây
Bảng 2.4 Phân hạng các toà nhà
2 BIỂU
Biểu 2.1 Diện tích cho thuê và diện tích còn trống tại
các toà nhà văn phòng hạng A và hạng B
Biểu 2.2 Giá thuê trung bình của văn phòng hạng A tại Hà nội
Biểu 2.3 Căn hộ cho thuê trong Quý 1/2007 và tỷ lệ còn trống
Biểu 2.4 Giá thuê phân theo loại hình căn hộ (USD/m2/tháng)
Biểu 2.5 Giá bán căn hộ tại một số dự án tiêu biểu
Biểu 2.6 Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam 1990 – 2006
Biểu 2.7 Hiệu suất sử dụng phòng trung bình và giá phòng
tại các khách sạn 5 sao
Biểu 2.8 Diện tích và giá thuê tại các trung tâm thương mại Hà Nội
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Quốc Hội (2003), Luật Đất đai Số 13/2003/QH11, Chương 1, Điều 3
2. Quốc Hội (2005), Bộ Luật Dân sự năm 2005.
3. Quốc Hội (2005), Luật Thương mại năm 2005.
4. Quốc Hội (2005), Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
5. Quốc Hội (2006), Luật Chuyển giao Công nghệ năm 2006.
6. Chính Phủ (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi
tiết Luật Thương mại năm 2005 về hoạt động nhượng quyền thương mại
7. Diễn đàn Doanh nghiệp, “Việt Nam mua quyền kinh doanh cà phê úc”,
9&Itemid=74
8. Diễn đàn Doanh nghiệp, “Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bất động
sản: Đầy trở ngại”,
5&Itemid=73
9. TS Lê Đăng Doanh (2005), Doanh nhân, doanh nghiệp và cải cách kinh tế, nhà
xuất bản Trẻ và thời báo kinh tế Sài Gòn, tr. 19-21.
10. Mạnh Dương (2006), “Nhượng quyền thương mại: Cơ hội lập nghiệp cho bạn
trẻ ít vốn, có kiến thức”,
11. Thanh Hằng (2006), “Bài học từ xếp hạng môi trường kinh doanh”, tạp chí Nhà
quản lý, (số 40), tr. 4-6.
12. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ (BTA) năm 2001.
13. Trương Thế Huy (2006), Báo cáo thực trạng hệ thống quán nhượng quyền,
Phòng kinh doanh nhượng quyền, công ty Trung Nguyên.
14. Khoa Kinh tế, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2005), “Hợp đồng
nhượng quyền thương mại quốc tế”, giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc
tế, tr. 240.
15. Albert Kong (2005), “Phát triển nhượng quyền”, tài liệu hội thảo tại hội thảo về
Franchising Viet Nam 2005, thành phố Hồ Chí Minh
16. Dương Thu Minh (2006), Tiềm năng phát triển mô hình franchise trong hệ
thống fastfood tại Việt Nam. KFC và bài học kinh nghiệm, luận văn tốt nghiệp,
trường đại học Ngoại Thương Hà Nội, tr. 55-56.
17. TS Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Siêu thị phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại
ở Việt Nam , nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
18. Phòng Kinh doanh nhượng quyền (2007), Báo cáo so sánh hệ thống nhượng
quyền của Phở 24 và Trung Nguyên, Công ty cổ phần Trung Nguyên.
19. Quốc Hội (2004), Luật Cạnh tranh năm 2004.
20. Quốc Hội (2005), Bộ Luật Dân sự năm 2005.
21. Quốc Hội (2005), Luật Thương mại năm 2005.
22. Quốc Hội (2005), Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
23. Quốc Hội (2006), Luật Chuyển giao Công nghệ năm 2006.
24. T.T (2006), “thị trường bán lẻ Việt Nam hấp dẫn hơn Trung Quốc”,
25. Thủ Tướng Chính Phủ (2007), “Quyết định phê duyệt Đề án phát triển Thương
mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”,
26. ThS Lê thị Thu Thuỷ (2005), một số giải pháp phát triển hình thức kinh doanh
chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ, trường Đại học Ngoại thương Hà nội, tr. 46.
27. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia, Viện Ngôn ngữ học (1999),
từ điền Anh - Việt, nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, tr. 698.
28. TS Lý Quý Trung (2005), Franchise bí quyết thành công bằng mô hình nhượng
quyền kinh doanh, nhà xuất bản Trẻ, Hà nội.
29. Tuổi trẻ, “PNBC được nhượng quyền hai nhãn hiệu của Disney”,
23&Itemid=15.
30. Hồng Vân (2006), “Nhượng quyền kinh doanh và khả năng áp dụng cho VNPT
trong kinh doanh dịch vụ viễn thông sau khi chia tách”, tài liệu tham khảo phục
vụ lãnh đạo và cán bộ quản lý, (số 6), tr. 12-18.
31. WIPO, Công ước Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp
32. WIPO, Công ước Berne 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật
33. WIPO, Công ước Geneve 1952 về bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống việc
sao chép trái phép
34. WTO (1994), Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ (TRIPS).
35. WIPO, Thoả ước Madris 1891 về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá.
Tiếng Anh
36. FCA (2007), “What is franchising”,
37. Oxford (2004), từ điển Advanced Learner’s Dictionary, pp. 469
38. PricewaterhouseCoopers (2004), “Economic Impact of Franchised Businesses”,
A study for the International Franchise Association Education Foundation,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3152_8923.pdf