Luận văn Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản

Trong quá trình phát triển nền kinh tế để Công ty đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý về hoạt động lập kế hoạch. Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản luôn coi quản lý hoạt động kế hoạch vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển. Luận văn “Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản” đƣợc lựa chọn nghiên cứu chính là góp phần đáp ứng đòi hỏi đó. Trong luận văn, những nội dung cơ bản đã đƣợc đề cập và giải quyết. Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần có vốn nhà nƣớc, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Hai là, bằng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để phân tích thực trạng quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản . Qua phân tích đã thấy đƣợc những ƣu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Ba là, đề cập đến những định hƣớng cơ bản phát triển Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản đến năm 2017. Bốn là, đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty, bao gồm: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch trung hạn, dài hạn Hoàn thiện quy chế quản lý các hoạt động của Công ty Phát huy thế mạnh về nhân sự, xây dựng chiến lƣợc đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên đồng thời thu hút tuyển dụng nhân sự mới Hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến đồng bộ các l nh vực kinh doanh của Công ty

pdf103 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐVT Khối lượng Giá trị HĐ Đã thực hiện 2015 Giá trị giao năm 2016 I. Các nhiệm vụ thực hiện dở dang từ các năm trước chuyển sang 1 Lập HSĐC cấp GCNQSD đất xã Nghi Kiều, huyện Nghi Xuân, t nh Nghệ An 47/HĐ- TNMT 24/11/2008 31/12/2011 Cấp mới hồ sơ 200 131 361 862 105 089 490 26 272 372 Hoàn thành T6/2016 Cấp đổi hồ sơ 2601 2 Lập HSĐC cấp GCNQSD đất xã Nghi Kiều, huyện Nghi Phong, t nh Nghệ An 46/HĐ- TNMT 24/11/2008 31/12/2011 Cấp mới hồ sơ 363 170 358 683 136 286 946 34 071 737 Hoàn thành T6/2016 Cấp đổi hồ sơ 3190 3 Lập HSĐC cấp GCNQSD đất xã Nghi Kiều, huyện Nghi Thịnh, t nh Nghệ An 18/HĐ- TNMT 09/4/2008 12/31/2011 Cấp mới hồ sơ 155 196 519 507 167 041 581 29 477 926 Hoàn thành T6/2016 Cấp đổi hồ sơ 4146 4 Lập HSĐC cấp GCNQSD đất xã Nghĩa Bình, huyện Nghi Thịnh, t nh Nghệ An 15/09/H§ 14/5/2009 31/12/2011 Cấp mới giấy 2 151 388 089 429 271 662 600 116 426 829 Hoàn thành T6/2016 118 279 Cấp đổi giấy 945 72 974 5 Lập HSĐC cấp GCNQSD đất xã 19/2009/H 15/5/2009 31/12/2011 Cấp mới giấy 2 651 623 976 300 530 379 93 596 445 Hoàn thành 118 279 68 Nghĩa Trung, huyện Nghi Thịnh, t nh Nghệ An Đ Cấp đổi giấy 796 855 T6/2016 72 974 6 Lập HSĐC cấp GCNQSD đất xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc, t nh Nghệ An 59/09/H§ 10/11/2009 8/30/2010 Cấp giấy HSơ 5 423 614 628 720 641 557 440 213 852 480 Hoàn thành T6/2016 558 753 382 Thửa tăng thửa 10 730 240 781 200 218 892 000 7 Kê khai đăng ký, lập HSĐC, cấp GCNQSD đất xã Tân Thắng,Quỳnh Lưu, Nghệ An 50/09/H§ 12/10/2009 3/30/2010 Cấp GCN hồ sơ 1 768 553 374 356 676 032 400 169 008 100 Hoàn thành T6/2016 192 183 138 Thửa tăng thửa 12 320 291 666 144 265 151 040 8 Cấp GCNQSD ®Êt x· Quỳnh Tam, huyÖn Quỳnh Lưu, Nghệ An HĐ số 30/2012/H Đ 27/8/2012 30/9/2013 Cấp GCN hồ sơ 1 236 1 246 485 182 373 945 555 872 539 627 Hoàn thành T6/2016 Thửa tăng thửa 4 323 855 409 920 9 Kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu, t nh Nghệ An 22/2013/H Đ 4/9/2013 30/12/2014 Cấp giấy Hồ sơ 4020 1 103 685 432 772 579 802 331 105 630 Hoàn thành T6/2016 Thửa tăng Thửa 5673 10 Kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN đất xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông, t nh Nghệ An 65/2013/H Đ 12/12/2013 4/30/2014 Cấp GCN Giấy 2062 701 721 760 280 688 704 421 033 056 Hoàn thành T12/2016 Thửa tăng thửa 3516 11 Kê khai đăng ký, cấp GCN, lập HSĐC xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, Nghệ An PL đc 64/2013 ngày 12/12/2013) HĐ số 64/2013/H Đ ngày 12/12/2013 30/12/2014 Cấp GCN Giấy 4 597 1 309 801 934 654 900 967 654 900 967 Hoàn thành T12/2016 Thửa tăng thửa 3 335 12 Xây dựng cơ sở dữ liêu thành phố Lai châu (gói thầu 4) 06/HĐKT- TNMT ngày .../1/2015 12/1/2015 3 106 333 000 1 242 533 200 1 863 799 800 Hoàn thành T3/2016 13 Đo đạc BĐ ĐC, XDCSDL ĐC Quỳnh Trang, H. Quỳnh Lưu 34/2015/ HĐ 30/6/2015 31/12/2016 BĐ 1:1000 ha 439 3 368 224 402 1 347 289 761 2 020 934 641 Hoàn thành 3/2016 BĐ 1:2000 ha 751 69 Cấp GCN giấy 3 610 1 086 335 885 1 086 335 885 Hoàn thành 31/12/2016 Thửa tăng thửa 951 14 Thực hiện khôi phục SC, cắm mốc BS mốc ĐG HC; TL bộ HS BĐ địa giới HC các cấp t nh Lai Châu 040915/H ĐKT 4/9/2015 31/12/2016 3 846 191 742 576 928 761 3 269 262 981 Hoàn thành 31/12/2016 15 Hoàn thiện hiện đại hóa hồ sơ, BĐ ĐG HC và XDCSDL về ĐGHC các cấp huyện Anh Sơn t nh Nghệ An 02/HĐ- ĐGHC 6/11/2015 31/12/2016 2 795 912 798 559 182 560 2 236 730 238 Hoàn thành 31/12/2016 Cộng I 21 775 448 336 8 336 099 622 13 439 348 714 II. Các nhiệm vụ Công ty ký hợp đồng thực hiện năm 2016 1 Đo đạc ch nh lý BĐ ĐC. Kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất, lập HSĐC và XD CSDL địa chính xã Đại Sơn, huyện Đô Lương, t nh Nghệ An 58/2015/HĐ 29/1 2/20 15 31/12/2016 BĐ 1:2000 ha 656.2 832 789 198 832 789 198 Hoàn thành 31/12/2016 849 784 896 Cấp giấy hồ sơ, thửa 4516 478 195 068 478 195 068 487 954 151 XDCSĐC thửa 3343 557 242 140 557 242 140 568 614 429 2 Đo đạc ch nh lý BĐ ĐC. Kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất, lập HSĐC và XD CSDL địa chính xã Trù Sơn, huyện Đô Lương, t nh Nghệ An 59/2015/HĐ 29/1 2/20 15 31/12/2016 BĐ 1:2000 ha 606.3 1 071 329 287 1 071 329 287 Hoàn thành 31/12/2016 1 093 193 151 Cấp giấy hồ sơ 4 620 479 046 494 479 046 494 488 822 953 XDCSĐC thửa 3 614 449 212 128 449 212 128 458 379 723 3 Đo đạc ch nh lý BĐ ĐC. Kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất, lập HSĐC và XD CSDL địa chính xã Nhân Sơn, huyện Đô Lương, t nh Nghệ An 60/2015/HĐ 29/1 2/20 15 31/12/2016 BĐ 1:2000 ha 412.4 525 957 888 525 957 888 Hoàn thành 31/12/2016 536 691 723 Cấp giấy hồ sơ, thửa 4 103 376 046 274 376 046 274 383 720 688 XDCSĐC thửa 2 424 262 733 181 262 733 181 268 095 082 4 Đo đạc ch nh lý biến động bản đồ, số 9/2015/HĐKT 28/1 6/2018 XD lưới Điểm 85 786 632 869 9 431 870 558 Hoàn thành 71 512 079 70 hoá chuyển hệ toạ độ địa chính, cấp GCNQSD đất, xây dựng sơ sở dữ liệu trên địa bàn xã Sóc Sơn (06 xã Hồng Kỳ, Phù Linh, Trung giã, Tân Hưng, Tân Minh, Đức Hòa; và xây dựng lưới địa chính huyện Sóc Sơn) TP Hà Nội 2/20 15 Đo, ch nh lý BĐ 1/1000 ; 1/2000 Ha 2,177 8 645 237 688 31/12/2016 785 930 699 Cấp GCN HS 4,174 1 094 878 880 1 094 878 880 Hoàn thành T6/2018 99 534 444 XDCSDL Thửa 32,658 2 332 419 448 2 332 419 448 346 533 786 5 Đo đạc, ch nh lý biến động bản đồ, số hoá chuyển hệ bản đồ địa chính, cấp GCN QSD đất, xây dựng CSDL quản lý đất đai 04 phường Mỗ Lao, La Khê, Phú Lãm, Phú Lương, quận Hà Đông" 09/HĐKT 28/1 2/20 15 30/6/2018 Đo đạc ch nh lý ha 1,323 9 167 962 593 9 167 962 593 Hoàn thành 31/12/2016 GCN giấy 3,428 1 550 659 321 1 550 659 321 Hoàn thành T6/2018 XDCSDL Thửa 10,431 1 491 127 288 1 491 127 288 6 Lập HS ranh giới sử dụng đất, rà soát, cắm mốc, đo đạc lập BĐ ĐC, cấp GCNQSD đất CTY TNHH MTV Nông nghiệp Sông Con t nh Nghệ An số /2016/HĐ ../ ./20 16 31/12/2016 Cắm mốc, lập bảng, lập và TL BĐ Ha 3 3 886 298 895 3 886 298 895 Hoàn thành 31/12/2016 ĐK cấp giấy hồ sơ, thửa 3 - 1.5 304 413 188 304 413 188 7 Thực hiện công tác TĐ phục vụ công tác địa vật lý thuộc hàng mục " Khảo sát địa chất, địa vật lý tổng hợp KV của vịnh Bắc Bộ (tỷ lệ 1/50.000)" 01/2016/ HĐKH -ĐTTNMTB 4/1/ 201 6 40 ngày Định vị, đo sâu, Văn phòng km 859 407 330 928 407 330 928 Hoàn thành 31/7/2016 8 Dự án TP2 đảo vùng đảo Cồn cỏ và cụm đảo Cô Tô - Vĩnh Thực 40 /2016/ HĐKH -DATP 15/3 /201 6 31/7/2016 Định vị, đo sâu, Văn phòng km 870 279 185 993 279 185 993 Hoàn thành 31/7/2016 71 (Nguồn: Kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty, 2016) 9 Thực hiện công tác TĐ phục vụ công tác địa vật lý "Điều tra đặc điểm ĐH, địa chất đáy biển các bãi ngầm vùng DKI phục vụ thiết kế XD công trình 63/2016/HĐKH -DKI 15/4 /201 6. 31/9/2016 Định vị, đo sâu, Văn phòng km 1784 782 584 990 782 584 990 Hoàn thành 31/9/2016 10 Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho Công ty TNHH MTV lâm nghiệp EaKar, Công ty TNHH MTV cà phê 720, Công ty TNHH MTV cà phê 721 02/HĐ-TNMT 01/0 6/20 16 31/5/2017 Lập HS ranh giới xã 12 7 232 489 867 7 232 489 867 Hoàn thành T11/2016 Đo đạc BĐ ĐC ha 2699 5 064 978 218 5 064 978 218 Cấp giấy CNQSĐ giấy 47 51 226 460 51 226 460 Hoàn thành từ T12 - T5/2017 Cộng II 34 978 698 752 34 978 698 752 III. Các nhiệm vụ dự kiến sẽ giao thêm 1 Công tác trắc địa biển 3 500 000 000 3 500 000 000 H/thành 2016 2 Chuẩn bị lực lượng, thiết bị máy móc thi công các công trình khác khi Công ty ký được hợp đồng Cộng III 3 500 000 000 3 500 000 000 Tổng cộng (I+II+III) 60 254 147 088 8 336 099 622 51 918 047 465 72 Nhìn vào bảng giao kế hoạch sản xuất của một đơn vị ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào đầu hợp đồng và tiến độ công việc dự kiến trong ngắn hạn, Công ty luôn bám sát đúng mục tiêu kế hoạch đã đề ra ngay từ đầu năm. Theo dõi đôn đốc giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên do các địa bàn triển khai công việc rải rác khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc nên việc kiểm tra tiến độ, chất lƣợng công việc thƣờng xuyên khó khăn, chủ yếu dựa trên các báo cáo của trƣởng các đơn vị sản xuất. Tính minh bạch, chính xác chƣa cao dẫn đến khối lƣợng so với kế hoạch chƣa đƣợc thể hiện rõ ràng, chính xác từ đó theo dõi phân tích khó khăn tồn tại để giải quyết vấn đề đó, nâng cao hiệu quả sản xuất. Quản lý chi phí đóng vai trò quan trọng không chỉ trong quản lý tài chính của Công ty mà còn ảnh hƣởng tới chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng nhân sự trong thời gian gần đây. Sau khi giao kế hoạch công việc cho đơn vị sản xuất, đơn vị chủ động triển khai công việc và báo cáo kết quả thƣờng xuyên về Công ty, chủ động trong thanh quyết toán công trình trong đó có chi trả tiền lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp tham gia triển khai công trình theo quy chế giao khoán. Tỷ lệ giao khoán thƣờng trích nộp Công ty 20-30% trong đó xác định đối với từng công trình thu khấu hao bao nhiêu (tùy thuộc vào công trình làm nhanh hay làm chậm sử dụng máy móc nhƣ thế nào). Còn lại s trích nộp chi phí quản lý Công ty tăng giảm 3-5 đối với công trình nào khó khăn, đơn giá thấp và công trình có đơn giá cao. Chi phí nguyên vật liệu: 7-10% đối với chi phí nguyên vật liệu khi ký hợp đồng đơn giá xác định rõ đơn giá vật tƣ và kiểm soát đƣợc thực tế để giao khoán cho từng công trình. Chi phí nhân công: 40-50% Công ty hàng tháng chỉ tạm ứng cho ngƣời lao động trong Công ty là 3.000.000 đ còn đối với lao động thuê ngoài Công ty chỉ cho tạm ứng một phần còn lại Xí nghiệp phải tự cân đối thuê và trả, số tiền lƣơng còn lại Công ty s chi trả khi thanh quyết toán công trình. Tuy 73 nhiên Công ty cũng phải giới hạn tỷ lệ tiền lƣơng thuê ngoài không đƣợc vƣợt quá 50% quỹ lƣơng khoán của Công ty, để hạn chế thuê lao động ngoài..Chi phí khác: 3-5%: chi phí tiếp khách, thuê nhà tùy từng công trình giao khoán trong khoảng trên. Chi phí quản lý xí nghiệp 5-10% Đối với chi phí quản lý Xí nghiệp Công ty không áp dụng theo một tỷ lệ chung nhất định. Tỷ lệ giao khoán trong một khoảng nhất định, chƣa linh hoạt và không thể công trình nào cũng áp dụng một tỷ lệ giao khoán nhất định đƣợc. Xí nghiệp nào doanh thu thấp phải tự cân đối trong nguồn chi phí đó giảm tiền lƣơng. và các chi phí khác, với việc thay đổi cách quản lý này làm cho Xí nghiệp ở dƣới phải tự quản lý cân đối thu chi và hạch toán, trong trƣờng hợp xảy ra tình trạng lỗ thì phải chịu trách nhiệm với khoản lỗ đó, công ty không cấp bù. Khi Công ty đã thực hiện giao khoán cho các Xí nghiệp, Xí nghiệp phải tự quản lý chi phí của Xí nghiệp giao xuống cho các tổ đội sản xuất ở dƣới. Phần trích nộp về Công ty đó là nguồn thu quản lý của Công ty, Công ty cần tính toán, cân đối để đảm bảo đƣợc lợi nhuận đề ra. Chính vì vậy những khoản phát sinh trong quá trình thi công xí nghiệp phải tự chịu trách nhiệm dẫn đến tình trạng chi phí tăng, giảm chi phí tiền lƣơng. Khi đƣợc thanh quyết toán công trình số tiền lƣơng đƣợc hƣởng phụ thuộc vào việc xí nghiệp cân đối các chi phí khác nhƣ thế nào. Điều này dẫn đến thu nhập của ngƣời lao động bấp bênh và không ổn định nhất là những công trình kéo dài, chƣa đƣợc cấp vốn, đơn giá thấp. Khoản tiền ứng không đƣợc linh động và thay đổi trong các năm gần đây dẫn đến ngƣời lao động không gắn bó lâu dài, bỏ việc .Quy chế nội bộ Trong quá trình thực hiện, các chính sách của Nhà nƣớc thay đổi liên tục về quy chế tài chính, quy chế phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc, quy chế trả lƣơng, thỏa ƣớc lao động tập thểvà các thay đổi trong nghành tài nguyên môi trƣờng. Chính vì vậy phải luôn đánh giá lại về việc xây dựng các quy chế ban hành tại Công ty để đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác quản lý, điều hành phù hợp với những thay đổi đó. 74 Tiểu kết chương 2 Qua thực trạng quản lý hoạt động lâp kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản có thể thấy Công ty quản lý tốt về mục tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận đặt ra, quản lý đƣợc nguồn vốn không phải đi vay ngân hàng, bảo toàn và phát triển đƣợc vốn. Công tác kế hoạch sản xuất trong ngắn hạn hoàn thành tốt, nhân lực tƣơng đối ổn định. Tuy nhiên, với cách quản lý nhƣ trên với thị trƣờng sản phẩm chƣa biến động, sản phẩm tập trung vào đo đạc, cấp giấy khi bƣớc sang Công ty cổ phần chịu rất nhiều áp lực và biến đổi của thị trƣờng và cơ chế chính sách của Nhà nƣớc. Nếu không lập ra những kế hoạch trong trung hạn và dài hạn, mở rộng đƣợc thị trƣờng, nghành nghề kinh doanh khác thì Công ty s khó phát triển mạnh và thích ứng đƣợc với thị trƣờng đầy biến động. Công ty cần phải nâng cao hơn về cách quản lý hoạt động lập kế hoạch trong sản xuất-kinh doanh, tài chính và nhân sự trong trung hạn, dài hạn, để từ đó công tác quản lý kế hoạch càng tốt hơn. 75 Chương 3 PHƯ NG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN 3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 3.1.1. P ươ g ướ g chung - Xây dựng và chỉ đạo triển khai các định hƣớng chiến lƣợc, các mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo hoạt động quản trị Công ty tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định hiện hành của Nhà nƣớc và Quy chế nội bộ Công ty. - Kiện toàn lại một số đơn vị, đẩy mạnh nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng tính chủ động cho các đơn vị sản xuất trực tiếp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lƣợng nhân sự hiện có, thu hút lực lƣợng lao động kỹ trẻ, có năng lực chuyên môn trên thị trƣờng. Bổ sung nhân sự chủ chốt cho Ban quản lý điều hành Công ty. - Tìm hiểu, nâng cao và bổ sung các thiết bị, công nghệ mới, hiện đại để phục vụ sản xuất nhằm tăng hiệu quả, năng suất lao động. - Nghiên cứu đề xuất để xây dựng phƣơng án mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của Công ty ngoài các l nh vực hoạt động sản xuất kinh doanh truyền thống, khai thác tối đa cơ sở vật chất, tài sản hiện có và lợi thế sẵn có của Công ty nhằm tăng nguồn thu cho Công ty đảm bảo chi trả cho những chi phí tăng lên sau cổ phần hóa và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. 76 3.1.2. Một số c ỉ t êu cơ b sau - Giá trị sản lƣợng hoàn thành đạt khoảng 95 tỷ đồng - Doanh thu dự kiến đạt 80 tỷ đồng - Lợi nhuận: 2,5 tỷ đồng - Các khoản trích nộp ngân sách: 9 tỷ đồng - Thu nhập bình quân của ngƣời lao động: 8,5 triệu đồng ngƣời tháng 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 3.2.1. Hoà t công tác ập kế oạc tru g ạ , dà ạ Công ty cần xác định một chiến lƣợc kinh doanh dài hạn để từ đó xác định đối tƣợng khách hàng tiềm năng của mình và xác định hƣớng đầu tƣ đúng đắn. Đối với Công ty thì chiến lƣợc kinh doanh là hết sức quan trọng vì hoạt động kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải đƣợc liên tục đổi mới, vì vậy khi xác định đƣợc một chiến lƣợc kinh doanh dài hạn Công ty mới có thể định hƣớng đƣợc hoạt động đầu tƣ trong tƣơng lai một cách đúng đắn và trách đƣợc đầu tƣ một cách lãng phí, nâng cao đƣợc hiệu quả đầu tƣ. Đảm bảo lập kế hoạch phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc và đạt đƣợc mục tiêu. - Bƣớc 1: Nghiên cứu, phân tích nội bộ, phân tích môi trƣờng và dự báo Nhận rõ đƣợc thay đổi trong thời kì chuyển đổi mô hình Công ty, nhận rõ đƣợc các chính sách của Đẳng và Nhà nƣớc ta đối với nghành Tài nguyên và Môi trƣờng nói chung, nghành Đo đạc và Khoáng sản nói riêng, vận dụng những phân tích nghiên cứu nội bộ dựa trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin, phân tích đƣợc những yếu tố tác động bên trong và bên ngoài từ đó đƣa ra 77 đƣợc các dự báo thị trƣờng, dự báo doanh thu Tại Công ty mới đƣa ra định hƣớng phát triển tăng tốc độ doanh thu hàng năm tăng từ 10-15 cho 05 năm giai đoạn 2015-2020, chƣa có kế hoạch về việc mở rộng nghành nghề kinh doanh.. Do vậy giải pháp đặt ra cho công ty là lập kế hoạch giai đoạn 2015-2025 có xét đến điều kiện thay đổi thực tế về công việc của công ty. Dự báo doanh thu nhƣ sau: Theo quy hoạch phát triển của ngành xác định sản phẩm đo đạc dần hết chuyển sang công tác cấp giấy và xây dựng cơ sở dữ liệu là chính, do vậy tốc độ tăng trƣởng năm 2017 s không cao, năm 2018 s là năm có sự tăng trƣởng cao hơn. Từ đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và chia cổ tức của Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản từng năm, trong từng giai đoạn. Bảng 3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và chia cổ tức của Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 2018 Ch tiêu ĐVT Năm 2018 1. Tổng giá trị SXKD Tr.đ 95.000 (Tốc độ tăng trư ng so với 2017) % 104,97 2. Tổng doanh thu Tr.đ 80.000 3. Tổng số lao động Ngƣời 427 4. Tổng thu nhập bình quân Tr.đ 8.5 5. Lợi nhuận trƣớc thuế Tr.đ 2.500 78 Ch tiêu ĐVT Năm 2018 6. Nộp ngân sách nhà nƣớc (Thuế TNDN) Tr.đ 440 7. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 1.760 8. Trích lập các quỹ Tr.đ 300 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi Tr.đ 150 - Quỹ Đầu tƣ phát triển Tr.đ 100 - Quỹ thƣởng Ban quản lý, điều hành Tr.đ 50 9. Lợi nhuận chi trả cổ tức Tr.đ 1.550 10. Tỷ lệ cổ tức % 6,5 Lập phƣơng án chia cổ tức năm 2018: Lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức: 1.395.000.000 đồng, trong đó: Cổ tức trả cho Tổng công ty Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam là: 840.989.500 đồng. Cổ tức trả cho Công đoàn cơ sở Công ty là: 24.767.186 đồng. Cổ tức trả cho cổ đông là cá nhân là: 430.168.500 đồng. Tỷ lệ cổ tức: 6.5%. Hình thức chi trả cổ tức: bằng tiền mặt. Thời gian thực hiện: trong quý III năm 2018 79 Trên cơ sở xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn này Công ty s dự kiến đƣợc tốc độ tăng trƣởng không những của doanh thu mà xác định đƣợc cả lợi nhuận và tổng tài sản - tổng nguồn vốn của các năm tiếp theo để Công ty có hƣớng sản xuất, huy động vốn, phát triển Công ty theo đúng hƣớng. - Bƣớc 2: Xác định đƣợc các mục tiêu Nhận rõ việc xác định mục tiêu của Công ty là nền tảng cơ bản cho công tác lập kế hoạch . Công ty cần xây dựng “cây mục tiêu” cho mình. Mục tiêu chính trong giai đoạn này là gì? Phải đƣợc công bố trong điều lệ, kế hoạch chiến lƣợc và báo cáo hàng năm. Từ đó xây dựng chi tiết các mục tiêu cho các đơn vị trực thuộc, từng cá nhân xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của cá nhân, phòng ban, đơn vị sản xuất. - Bƣớc 3: Đề ra các phƣơng hƣớng và giải pháp Xác định cụ thể hƣớng đi và chính sách trong tƣơng lai của Công ty giải quyết đƣợc vấn đề tồn tại nhƣ máy móc thiết bị, nhân lực, ngân sách cho nghành càng ngày càng eo hẹp dẫn đến công việc chính ít dầnPhân tích cụ thể những tiêu cực, tích cực của từng giải pháp và lên chi phí cụ thể cho từng giải pháp đó. Lãnh đạo Công ty là ngƣời quyết định lựa chọn phƣơng hƣớng và giải pháp, tuy nhiên khuyến khích các cán bộ, viên chức đƣa ra các ý tƣởng, các giải pháp xuất phát từ những bất cập mà chính bản thân họ nhận ra trong công việc hằng ngày là điều nên làm. - Bƣớc 4: Xây dựng các phƣơng án Xây dựng các kế hoạch, công việc cụ thể cho từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban của Công ty nhằm hƣớng tới mục tiêu chung, phân tích rõ chi phí - lợi ích. Thống kê tất cả những kết quả tích cực và tiêu cực khi thực hiện đồng thời ƣớc tính đƣợc chi phí. 80 - Bƣớc 5: Trao đổi, thẩm định, phê duyệt kế hoạch Năm 2006 Chính phủ mới ban hành Nghị định số 91 2007 NĐ-CP của Chính phủ về việc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chiến lƣợc quốc gia, đối tƣợng mới chỉ dừng lãnh đạo cấp tỉnh, việc thực hiện chiến lƣợc chung chƣa đƣợc triệt để. Chính vì vậy ý thức đƣợc các nhiệm vụ, trách nhiệm nặng nề trong việc đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của đơn vị là trách nhiệm to lớn mà Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam giao, đồng thời theo dõi, chỉ đạo thẩm định và phê duyệt kế hoạch của Công ty. Trên cơ sở tình hình hiện tại, đặc thù nghành nghề của Công ty, những nghiên cứu kỹ thực ti n, điều kiện chủ quan của tổ chức, các điều kiện khách quan, điểm mạnh điểm yếu để đƣa ra các kế hoạch cụ thể: Lập kế hoạch vốn và nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh Việc lập kế hoạch sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh xác định về doanh thu, tỷ lệ tăng trƣởng nhƣng chƣa quan tâm đến các kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn cho dài hạn và ngắn hạn Nguồn ngân sách phục vụ trong ngành đo đạc ngày càng hạn hẹp, gặp nhiều khó khăn trong công tác giải ngân nên cần xây dựng, lập ra những kế hoạch chiến lƣợc kinh doanh đa nghành nghề trong thời gian tới. Với việc lập kế hoạch nguồn vốn dài hạn này ta thấy để tăng đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhƣ dự kiến kế hoạch đề ra và mức lợi nhuận đạt đƣợc nhƣ vậy thì nguồn vốn công ty phải đi vay Ngân hàng, ngƣời lao động và nguồn vay khác rất nhiều dẫn đến hệ số nợ phải trả vốn chủ sở hữu vƣợt quá 03 lần do vậy Công ty cũng cần có kế hoạch điều chỉnh hàng năm và tích cực thu tiền về để thanh quyết toán giảm bớt nợ phải trả. 81 Công ty cần tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động lập kế hoạch, ban hành các quy chế quản lý quy định cụ thể, các văn bản hƣớng dẫn và ràng buộc trách nhiệm cá nhân trong mọi hoạt động có liên quan đến việc sử dụng vốn, đồng thời đƣa ra những chính sách cụ thể ƣu đãi khuyến khích ngƣời lao động chủ động sáng tạo mở rộng nghành nghề kinh doanh để không còn phụ thuộc nhiều vào nguồn ngân sách nhà nƣớc. Chủ động tham gia kinh tế thị trƣờng, đó là lập kế hoạch sử dụng vốn, lập kế hoạch ngắn hạn dài hạn cho những nghành nghề kinh doanh mới. Quy định trách nhiệm cụ thể đối với từng cán bộ có liên quan, bộ phận có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, trang thiết bị và vật tƣ. Có chế độ thƣởng phạt nghiêm minh đối với công tác này. Phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện cũng nhƣ trách nhiệm quản lý về vốn, không để tập trung quản lý trên Công ty quá nhiều dẫn đến Công ty luôn phải đi lo vốn sản xuất kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc. Công ty cần có một sự thay đổi trong cách quản lý phân cấp đối với các đơn vị trực thuộc trong việc ký kết các hợp đồng, cấp vốn để có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác kiểm tra tài chính, tập trung vào việc quản lý chi tiêu và quản lý tài sản. Lập kế hoạch và xây dựng chiến lược kinh doanh mới Công ty cần xác định một chiến lƣợc kinh doanh dài hạn để từ đó xác định đối tƣợng khách hàng tiềm năng của mình và xác định hƣớng đầu tƣ đúng đắn. Đối với Công ty thì chiến lƣợc kinh doanh là hết sức quan trọng vì hoạt động kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải đƣợc liên tục đổi mới, vì vậy khi xác định đƣợc một chiến lƣợc kinh doanh dài hạn Công ty mới có thể định hƣớng đƣợc hoạt động đầu tƣ trong tƣơng lai một cách đúng đắn và tránh đƣợc đầu tƣ một cách lãng phí, nâng cao đƣợc hiệu quả đầu tƣ. 82 Lập kế hoạch sản xuất –kinh doanh trong trung hạn và dài hạn Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cần quán triệt các yêu cầu sau : - Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Công ty cần quán triệt yêu cầu hiệu quả, hoạt động đều nhằm mục đích hƣớng tới mục tiêu hiệu quả, nó là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định các phƣơng án kế hoạch kinh doanh của Công ty. - Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Công ty phải quán triệt yêu cầu “vừa tham vọng vừa khả thi”. Trong nền kinh tế thị trƣờng đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu lợi nhuận là tối cao, do vậy để thực hiện đƣợc mục tiêu này đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch để thực hiện các phƣơng án đó. Tuy nhiên, các kế hoạch đƣợc đề ra phải có khả năng thực thi. - Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phải quán triệt yêu cầu “kết hợp mục tiêu chiến lƣợc với mục tiêu tình thế”. Tức là hệ thống mục tiêu kế hoạch phải đƣợc xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay đổi của môi trƣờng và điều kiện kinh doanh. Để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty cần: - Căn cứ vào chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nên các kế hoạch sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Nếu hoạt động của doanh nghiệp mà đi ngƣợc lại xu thế phát triển, vi phạm những lợi ích chung của nền kinh tế nó s bị đào thải, ngƣợc lại nếu nhận thức và 83 hoà mình vào xu thế phát triển chung thì doanh nghiệp s phát triển ổn định và bền vững. - Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trƣờng. Kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng phải phản ánh đƣợc qui mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ của Công ty, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch. Những kết quả điều tra nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá để xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị trƣờng hoặc theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với kinh doanh. Căn cứ vào số lƣợng các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị trƣờng để lập kế hoạch thì hiệu quả của phƣơng án kế hoạch s đƣợc nâng cao. - Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, đƣa ra phƣơng án kinh doanh mới có tính khả thi cao. Cần căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ trƣớc và dự báo khả năng tƣơng lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác đƣợc, đặc biệt là dựa vào những lợi thế vƣợt trội của Công ty về các mảng nghành nghề truyền thống: Đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Từ đó lập ra đƣợc những nghành nghề kinh doanh mới có tính khả thi cao nhƣ l nh vực tƣ vấn đất đai, bất động sản, cho thuê các máy móc thiết bị ngành đo đạc. - Sử dụng một số phƣơng pháp lập kế hoạch. + Phƣơng pháp phân tích từ việc phân tích các nhân tố tác động Đây là một phƣơng pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi. Việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi Lãnh đạo Công ty phải sáng suốt nhận định và đƣa ra các định hƣớng kinh doanh mới trên cơ 84 sở xem xét, phân tích k các yếu tố chính trị và pháp luật nhƣ luật canh tranh, luật thuế. .Những thay đổi trong chính sách của Ngành cần tham gia. Sự biến động của thị trƣờng và thái độ của khách hàng, qui mô thị trƣờng, chu kỳ vận động của thị trƣờng, sự trung thành của khách hàng, sức mua. - Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề nhƣ loại sản phẩm, cấu trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh. - Các đặc điểm về nguồn lực của Công ty nhƣ phần thị trƣờng, chu kỳ sống của sản phẩm, trình độ lao động, chi phí tiền lƣơng, tình hình doanh thu, chất lƣợng sản phẩm.. + Phƣơng pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy) Theo phƣơng pháp này, khi lập kế hoạch, cần phải phân tích kỹ 6 vấn đề sau: - Sức hấp dẫn của thị trƣờng nhƣ mức tăng trƣởng thị trƣờng, tỷ lệ xuất nhập khẩu - Tình hình cạnh tranh: Đó là phần thị tƣơng đối của doanh nghiệp so với tổng thị trƣờng của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất. Đây là chỉ tiêu mà phƣơng pháp này sử dụng để phân tích cho từng loại sản phẩm - Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đầu tƣ : Tốc độ đầu tƣ, doanh thu trên mỗi hoạt động đầu tƣ. - Sử dụng ngân sách: Chi cho marketing trong doanh thu, hệ số tăng sản xuất. 85 - Các đặc điểm nhƣ: Quy mô hoạt động, mức độ phân tán. Vấn đề cuối cùng là phân tích sự thay đổi: phần thị trƣờng liên kết, giá cả, chất lƣợng sản phẩm và sự thay đổi sản lƣợng. 3.2.2. Hoà t quy c ế qu c c oạt độ g của Cô g ty Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần Công ty cần xây dựng lại toàn bộ hệ thống các nội quy, quy chế của Công ty phù hợp với mô hình hoạt động, cũng là cơ sở để thống nhất quản lý, điều hành trong toàn Công ty, tạo đƣợc sự minh bạch, dân chủ, đảm bảo quyền lợi của tập thể, quyền lợi của ngƣời lao động, tạo đƣợc sự đồng thuận trong việc tổ chức và thực thi các nhiệm vụ đƣợc giao. Quy chế phải căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 68 2014 QH13 ngày 26 11 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản đƣợc Đại hội cổ đông thành lập Công ty thông qua ngày 12 4 2016, căn cứ vào Biên bản họp Hội đồng quản trị mở rộng về việc xây dựng hệ thống các quy chế nội bộ và căn cứ vào thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để hoàn thiện các quy chế quản lý hoạt động và phân cấp quản lý của Công ty. Đánh giá lại về việc xây dựng các quy chế ban hành tại Công ty trong quá trình thực hiện và khi Nhà nƣớc có thay đổi: quy chế tài chính, quy chế phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc, quy chế trả lƣơng, thỏa ƣớc lao động tập thể cần đƣợc cụ thể hóa vào thực tế của Công ty, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác quản lý, điều hành và làm cơ sở cho việc công khai, dân chủ hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi chuyển sang mô hình Công ty Cổ phần, cần hoàn thiện các quy chế đối với Hội Đồng Quản Trị đƣa ra quyền hạn và trách nhiệm cũng nhƣ nhiệm vụ của HĐQT. Minh bạch về kinh phí hoạt động, tiền lƣơng, thù lao, tiền thƣởng của HĐQT. 86 Kiểm soát viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình giám sát mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty chính vì vậy phải đƣa ra nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung làm việc, bảo mật thông tin của Ban Kiểm soát tại Công ty. Đối với các đơn vị trực thuộc nêu rõ nhiệm vụ chức năng cụ thể sao cho đạt hiệu quả công việc cao nhất. Xây dựng các kế hoạch đầu tƣ, đổi mới , quy chế về thanh quyết toán công trình, giao khoán , sử dụng con dấuĐƣa ra đƣợc rõ ràng chế độ trách nhiệm, nguyên tắc, lề lối làm việc và mối quan hệ công tác. Tiếp tục hoàn thiện Quy chế trả lƣơng và phân phối tiền lƣơng là căn cứ để xây dựng quỹ tiền lƣơng, đơn giá tiền lƣơng hằng năm đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Khuyến khích ngƣời lao động trong Công ty hăng say, tích cực tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động , tạo sự công bằng minh bạch đảm bảo hài hòa lợi ích ngƣời lao động. Là cơ sở để các cơ quan tài chính, thuế, thanh tra, kiểm toán kiểm tra. Cần đƣa ra kế hoạch chi trả lƣơng cho chi nhánh trực thuộc, quy trách nhiệm rõ ràng và trách nhiệm của ngƣời đại diện vốn nhà nƣớc. Xây dựng cách thức trả lƣơng mới phù hợp và theo đúng quy định của pháp luật để ngƣời lao động đƣợc đảm bảo lợi ích từ đó có đọng lực làm việc và gắn bó với Công ty, giảm tình trạng nguồn nhân lực đang thiếu hụt và bỏ việc ngày càng nhiều. Quy chế tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần hoàn thiện nhanh chóng trong quá trình Cổ phần hóa toàn bộ vốn Nhà nƣớc. Xây dựng quy chế về quản lý và sử dụng vốn, phát hành cổ phiếu, chuyển đổi cổ phần, trái phiếu. Ban hành quy chế về huy động vốn khuyến khích các nhà đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh. Quy chế về quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn, các khoản đầu tƣ 87 tài chính, taì sản cố định và khoản đầu tƣ dài hạn. Chú trọng hoàn thiện quy chế giao khoán, quản lý doanh thu và chi phí, phân phối lợi nhuận, quản lý tài chính của các chi nhánh trực thuộc Công ty. Công ty cần đƣa ra quy chế về tỷ lệ giao khoán trong một khoản rộng, không thể công trình nào cũng áp dụng một tỷ lệ giao khoán nhất định, tỷ lệ giao khoán với công trình đơn giá thấp nhƣ thế nào, công trình đơn giá cao nhƣ thế nào, và phòng kế hoạch và phòng kế toán phải bám sát đƣợc các khoản chi phí thực tế của từng công trình thông qua tạm ứng hàng tháng và đi xuống thực tế để nắm bắt. Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế Công ty cần phải xem xét, đánh giá, thay đổi lại quy chế khoán để quản lý đƣợc các khoản chi ở dƣới. Đảm bảo theo dõi đƣợc chi phí và tiền lƣơng đƣợc nhận của ngƣời lao động, giải quyết đƣợc tình trạng bỏ việc hiện nay. Ban hành quy chế quản lý cổ đông, chuyển nhƣợng cổ phần và tổ chức thực hiện quyền cổ động của Công ty. Đƣa ra những điều kiện và thủ tục rõ ràng khi chuyển quyền sở hữu cổ phần. Hoàn thiện và đánh giá lại về việc xây dựng các quy chế ban hành tại Công ty trong quá trình thực hiện và khi Nhà nƣớc có thay đổi: quy chế tài chính, quy chế phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc, quy chế trả lƣơng, thỏa ƣớc lao động tập thể cần đƣợc cụ thể hóa vào thực tế của Công ty, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác quản lý, điều hành và làm cơ sở cho việc công khai, dân chủ hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng thêm quy chế về thi đua, khen thƣởng để tạo động lực và gắn bó của ngƣời lao động với Công ty đƣa ra các quyền lợi cụ thể , thƣởng phạt rõ ràng. Nên tạo động lực bằng nhiều hình thức khuyến khích, khen thƣởng bằng bằng khen và tiền. Về tuyển dụng nhân sự, cần hỗ trợ và để các đơn vị trực thuộc tự chủ động tuyển dụng nhân sự cho đơn vị mình, chịu trách nhiệm 88 hoàn toàn về chất lƣợng, số lƣợng nhân sự. Cần xây dựng quy chế chủ động tuyển dụng nhân sự trong giao khoán chặt ch , hiệu quả. 3.2.3. P t uy t ế ạ v â sự, xây dự g c ế ược đào tạo độ gũ c bộ, â v ê đồ g t ờ t u út, tuyể dụ g â sự Xây d ng chiến lược đào tạo dài hạn cho đội ng chủ chốt củ Công ty: Trong xu thế quốc tế hóa toàn cầu nhƣ hiện nay, trình độ chuyên môn của con ngƣời đòi hỏi không ngừng đƣợc nâng cao nhất là đối với công ty hoạt động trong l nh vực xây dựng đòi hỏi phải thƣờng xuyên tiếp cận với trình độ khoa học, công nghệ tiên tiên tiến. Tất cả các giải pháp trên thực hiện đƣợc phải dựa trên một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, có đầy đủ khả năng làm việc. Do đó: Công ty cần phải thƣờng xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phải xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, công nhân lành nghề . . . Từ thực tế 3 năm gần đây cho thấy, lƣợng nhận sự Công ty đang có xu hƣớng giảm dần nhất là những lao động có nhiều năm cống hiến ở Công ty. Điều này báo động cho thấy Công ty cần xây dựng một chính sách nhân sự ổn định để tạo ra một tâm lý làm việc ổn định cho cán bộ nhân viên, đồng thời tạo ra một môi trƣờng làm việc cạnh tranh lành mạnh để mọi ngƣời đều có cơ hội phấn đấu và có chế độ thƣởng phạt phân minh. Thƣờng xuyên tổ chức các cuộc họp, tập huấn để phổ biến các kinh nghiệm quản lý, các bài học quản lý thực ti n sinh động nhằm tăng cƣờng ý thức tiết kiệm trong việc chi tiêu, tránh mọi thất thoát hoặc sử dụng lãng phí không đáng có. Tạo điều kiện vật chất và thời gian cho cán bộ, nhân viên có điều kiện 89 học hỏi và nghiên cứu Thu hút nguồn nhân l c mới phù hợp với những định hướng inh do nh mới Nhu cầu về nhân sự đang trở nên ngày càng cấp thiết tại Công ty, cần có những chính sách, chiến lƣợc cụ thể thu hút nguồn nhân sự, nhất là những nhân sự có trình độ cao, có kinh nghiệm trong các l nh vực nghành nghề chính. Đồng thời mở rộng tìm kiếm nguồn nhân lực trong những nghành nghề kinh doanh mới theo định hƣớng phát triển trong kế hoạch trung hạn và dài hạn của Công ty. Đào tạo và nâng c o trình độ chuyên môn cho đội ng cán bộ nhân viên. Việc đào tạo và nâng cao trình độ là vấn đề mấu chốt trong việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Ngoài ra cần tập trung vào một số cán bộ chủ chốt với trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp cao. Xây dựng đƣợc một chính sách nhân sự dài hạn, một chính sách khen thƣởng nhất quán khuyến khích vật chất và tinh thần tạo động cơ cho ngƣời lao động làm việc với tinh thần trách nhiệm cao để có thể phát huy đƣợc tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên. Bố trí, sắp xếp nhân s hợp lý Cần phân công nhiệm vụ và sắp xếp nhân sự hợp lý tránh tình trạng thừa nhân sự khối quản lý và thiếu trầm trọng nhân sự trong đơn vị sản xuất góp phần làm giảm chi phí và tăng năng suất lao động Phân công công việc phù hợp để việc điều chuyển hỗ trợ nhân sự giữa các khu vực đang triển khai nhiệm vụ d dàng. 90 3.2.4. Hoà t bộ y qu , c t ế đồ g bộ c c vực tro g oạt độ g k doa của Cô g ty Căn cứ vào công văn số 2819 QĐ-BTNMT ngày 2819 QĐ-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về quyết định ban hành kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2016-2020. Trong đó mục tiêu tại Điều 1 nêu rõ tăng cƣờng tính minh bạch, hiệu quả quản lý theo mục tiêu trong việc phân bổ, sử dụng ngân sách; đẩy mạnh triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp. Hoàn thành mục tiêu thực hiện Chiến lƣợc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trƣờng đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lƣợng hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ caoViệc tổ chức, quản lý ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Dựa trên những chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Tổng Công ty và Tài nguyên Môi trƣờng Việt Nam xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho các đơn vị, nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận trong Công ty, trách đƣợc sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc và tránh đƣợc tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận trong Công ty. Các quy trình sản xuất kinh doanh và quy trình quản lý của Công ty có hợp lý hay không cũng có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc sử dụng các nguồn lực của Công ty, trong đó có nguồn lực tài chính, tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để sắp xếp quy trình kinh doanh hợp lý cần phải khảo sát các hoạt động và phân tích một cách có hệ thống các quy trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể hóa hoạt động trong từng công đoạn của từng quy trình, xác định các yếu 91 tố, các hoạt động cần thiết, hữu ích cũng nhƣ các yếu tố không cần thiết từ đó hợp lý hóa chúng, sắp xếp lại chức năng nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan, nhằm tạo sự linh hoạt trong toàn hệ thống tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở này, tiến hành xây dựng quy trình quản lý, trong đó có quản lý về tài chính phù hợp với quy trình sản xuất. Một quy trình sản xuất kinh doanh hợp lý và khoa học s tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với cán bộ công nhân viên Công ty, để cán bộ công nhân viên ổn định công tác và để nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng lao động tại Công ty còn hạn chế. Đề nghị ban lãnh đạo Công ty cần có chế độ khen thƣởng công bằng và khích lệ đối với nhân viên hoàn thành tốt đƣợc nhiệm vụ và có trách nhiệm đối với công việc đƣợc giao cũng nhƣ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm giúp họ phát huy hơn nữa về chuyên môn của mình để góp phần xây dựng Công ty ngày càng phát triển hơn. Công ty cần có những chính sách hợp lý nhằm khuyến khích và thu hút đƣợc cán bộ giỏi, công nhân có tay nghề cao. Sử dụng và phân công lao động một cách hợp lý khoa học làm tăng năng suất lao động s góp phần giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.2.5. Một số g p p k c - Tiếp tục duy trì và phát triển tốt các mối quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng các mối quan hệ mới, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ để tìm kiếm nhiều việc làm đảm bảo đủ việc làm thƣờng xuyên cho ngƣời lao động. - Tăng cƣờng hƣớng tới cơ sở của lãnh đạo và các phòng chuyên môn 92 nghiệp vụ, đẩy mạnh công tác kiểm tra, sâu sát công việc. Tổ chức thƣờng xuyên cán bộ quản lý xuống các đơn vị sản xuất để hỗ trợ công tác kỹ thuật, tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc kịp thời nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ đảm bảo chất lƣợng và tiến độ yêu cầu. - Các đơn vị sản xuất trên cơ sở nhiệm vụ giao phân công công việc cụ thể, rõ ràng cho các tổ, nhóm sản xuất và bố trí đầy đủ lực lƣợng, thiết bị máy móc để tổ chức triển khai hoàn thành dứt điểm các công trình còn dở dang để chuẩn bị sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ mới khi Công ty ký đƣợc hợp đồng. - Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các quy chế nội bộ để xem xét bổ sung, hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và dân chủ cơ sở của ngƣời lao động. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đố vớ C í p ủ - Đối với các Công ty Cổ phần có vốn Nhà nƣớc cần phải quản lý và giám sát chặt hơn về quản lý và sử dụng vốn, để đánh giá đúng thực trạng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đƣa ra đƣợc các tiêu chí giám sát, nội dung giám sát, trách nhiệm và chế tài xử lý đối với các vi phạm trong việc giám sát, đánh giá hiệu quả doanh nghiệp. - Xác định lại cơ cấu, mục tiêu chiến lƣợc, chức năng của các doanh nghiệp, tập đoàn trong 5 đến 10 năm tới và tiến tới - Quản lý các doanh nghiệp Nhà nƣớc cần xem xét trên giác độ chủ sở hữu, tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nƣớc và chức năng chủ sở hữu phần vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp. Đƣa ra các chính sách, tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến tới cổ phần hóa , thoái hóa vốn 93 nhà nƣớc 100 - Chính phủ cần xây dựng một khung khổ pháp lý với các quy định rõ ràng, minh bạch, làm cơ sở cho quản lý và giám sát tại các Doanh nghiệp đƣợc hiệu quả, xây dựng các chỉ tiêu để quản lý kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp và phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. - Thành lập một cơ quan giám sát và quản lý phần vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp, giúp cho chủ sở hữu nhà nƣớc giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến phần vốn của Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp và tách bạch với chức năng quản lý nhà nƣớc. 3.3.2. Đố vớ Bộ Tà guyê và Mô trườ g Bộ Tài nguyên và môi trƣờng phải thƣờng xuyên nghiên cứu thay đổi đƣa ra định mức mới cho phù hợp với năng suất lao động thay đổi khi khoa học máy móc ngày càng hiện đại. Khi dự án phát triển một sản phẩm mới đƣa ra thì khi đó Bộ đồng thời đƣa ra định mức kinh tế kỹ thuật về sản phẩm đó và Bộ đƣa ra thông tƣ hƣớng dẫn lập dự toán kinh phí, tránh để xảy ra tình trạng cấp dƣới không biết lập dự toán nhƣ thế nào. Khi Nhà nƣớc có thông tƣ, nghị định thay đổi mà ảnh hƣởng đến việc lập dự toán kinh phí thì Bộ phải có thông tƣ hƣớng dẫn ngay 3.3.3. Đố vớ Tổ g Cô g ty Tà guyê và Mô trườ g V t Na Hƣớng dẫn cụ thể , kịp thời các thông tƣ về quản lý lao động, tiền lƣơng, thù lao và tiền thƣởng. Đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty khi đƣợc giao một số chỉ tiêu kế hoạch và tham gia triển khai những nghành nghề kinh doanh mới phù hợp với xu hƣớng , những tác động của thị trƣờng. . 94 Tiến tới cổ phần hóa thoái hóa vốn nhà nƣớc 100 , đƣa Công ty chủ động về doanh thu, lợi nhuận và tự chịu trách nhiệm hoàn toàn trƣớc Cổ đông. 3.3.4. Đố vớ c c Sở tà guyê và Mô trườ g - Cần nghiên cứu nắm rõ định mức kinh tế kỹ thuật mà Bộ đã ban hành để xây dựng đúng đơn giá sản phẩm và xác định chuẩn phân loại khó khăn từ khâu ký hợp đồng, không để xảy ra tình trạng giá ký hợp đồng cao khi nghiệm thu còn thấp, s ảnh hƣởng đến việc quản lý doanh thu chi phí của bên thực hiện. - Các Sở cần phải phê duyệt chuẩn việc xây dựng các luận chứng kinh tế kỹ thuật trƣớc khi đƣợc Tỉnh phê duyệt về khối lƣợng và đơn giá. - Khi Nhà nƣớc có sự thay đổi về mức lƣơng tối thiểu là cơ cấu chính thay đổi đơn giá, thì các Sở phải có trách nhiệm đề nghị Sở Tài chính của tỉnh mình phê duyệt lại đơn giá áp dụng khi hợp đồng đó đang thực hiện tại thời điểm hƣởng mức lƣơng tối thiểu này. Hiện tại việc này ảnh hƣởng rất lớn đến ngƣời lao động khi nhà nƣớc thay đổi thì ngƣời lao động vẫn phải nộp BHXH, BHYT, BHTN theo mức lƣơng tối thiểu mới, nhƣng lại hƣởng theo mức lƣơng tối thiểu cũ. - Các Sở cần phải nghiên cứu về nguồn kinh phí thực hiện, không xảy ra tình trạng thiếu vốn để nợ tiền các đối tác thực hiện nhiều năm. - Đối với ngành nghề đo đạc bản đồ và công tác cấp giấy gắn liền với chính quyền địa phƣơng nơi thực hiện các hợp đồng, để công việc đạt hiệu quả cao các Sở cần phải can thiệp với chính quyền địa phƣơng trong quá trình thực hiện. 95 Tiểu kết chương 3 Tóm lại qua phân tích thực trạng về hoạt động lập kế hoạc tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản tác giả luận văn đã đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế của Công ty, nội dung chủ yếu dựa trên quan điểm phát triển định hƣớng chung của Công ty làm tiền đề và cơ sở cho phát triển công tác quản lý kế hoạch của Công ty. Để công tác quản lý kế hoạch đƣợc tốt thì Công ty cần phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch tốt, bởi lập kế hoạch là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong hoạt động kế hoạch của Công ty, trên cơ sở đó từng bƣớc đƣa Công ty phát triển vững chắc và thích nghi kịp thời với những thay đổi và dự báo nguồn thị trƣờng phát triển trong tƣơng lai. Việc Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ nhiều thách thức lớn đối với doanh nghiệp nhà nƣớc nói chung, Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản nói riêng. Công ty cần có những kế hoạch trung hạn trong giai đoạn Cổ phần hóa, đƣa ra những kế hoạch dài hạn để giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động trong tƣơng lai, đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc kinh doanh mới, tham gia các nghành nghề mới, sử dụng vốn hiệu quả, phát huy vai trò và thu hút nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động. Hoàn thiện và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đƣợc tốt và kết hợp với những thay đổi chính sách của Chính phủ, Bộ ban ngành liên quan về các l nh vực tài nguyên môi trƣờng nói chung, nghành đo đạc và khoáng sản nói riêng. 96 KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển nền kinh tế để Công ty đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý về hoạt động lập kế hoạch. Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản luôn coi quản lý hoạt động kế hoạch vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển. Luận văn “Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản” đƣợc lựa chọn nghiên cứu chính là góp phần đáp ứng đòi hỏi đó. Trong luận văn, những nội dung cơ bản đã đƣợc đề cập và giải quyết. Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần có vốn nhà nƣớc, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Hai là, bằng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để phân tích thực trạng quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản . Qua phân tích đã thấy đƣợc những ƣu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Ba là, đề cập đến những định hƣớng cơ bản phát triển Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản đến năm 2017. Bốn là, đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty, bao gồm: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch trung hạn, dài hạn Hoàn thiện quy chế quản lý các hoạt động của Công ty Phát huy thế mạnh về nhân sự, xây dựng chiến lƣợc đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên đồng thời thu hút tuyển dụng nhân sự mới Hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến đồng bộ các l nh vực kinh doanh của Công ty 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản(2016). Quyết định số 29 2016 QĐ-HĐQT, về việc b n hành quy chế tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý. 2. Bùi Huy Khiên(chủ biên), Nguy n Thị Vân Hƣơng, Quản lý công, Nhà xuất bản Chính trị-Hành chính. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn iện Đại hội XII củ Đảng. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn iện Đại hội IX củ Đảng; Nghị quyết Trung ương 3 hó IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động củ DNNN. 5. Nguy n Đức Thành (2001), Quản trị chiến lược, Bài giảng dùng cho cao học và NCS chuyên ngành kinh tế và QTDN Mỏ - Địa chất, Trƣờng ĐH Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 6. Nguy n Hữu Hải (chủ biên), Quản lý h c đại cương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 7. Nguy n Ngọc Huyền, Nguy n Thành Độ, Quản trị inh do nh, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội 2011. 8. Nguy n Văn Hậu (2015), Kỹ năng quản lý, tổ chức, Nhà xuất bản Lao động. 9. Phạm Văn Đƣợc, Đặng Thị Kim Cƣơng (2005), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Võ Thị Quý, Lập ế hoạch inh do nh, Nhà xuất bản Thống kê 11. Các yếu tố tác động đến hoạt động lập kế hoạch<https://voer.edu.vn/m/cac-yeu-to-tac-dong-den-hoat-dong-lap-ke- hoach cbf1a8f7>.[Ngày truy cập: ngày 18 tháng 4 năm 2017] 12. Lập kế hoạch và ra quyết định quản lý <https://www.wattpad.com/2914473-chƣơng-5-lập-kế-hoạch-và-ra-quyết- định-quản-lý/page/5>. [Ngày truy cập: ngày 19 tháng 4 năm 2017] 13. Lập kế hoạch và ra quyết định quản lý <https://www.wattpad.com/2914473-chƣơng-5-lập-kế-hoạch-và-ra-quyết- định-quản-lý/page/10>. [Ngày truy cập: ngày 19 tháng 4 năm 2017]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_ve_hoat_dong_lap_ke_hoach_tai_cong_ty_co_ph.pdf
Luận văn liên quan