Lập ban thu hồi nợ, phân công trách nhiệm cho từng thành viên đối với từng
khoản nợ cụ thể. Phân tích chi tiết từng trường hợp cụ thể dựa trên đặc thù của từng
khách hàng; tích cực bám sát khách hàng, những khoản nợ có khả năng xử lý nhanh
phải ưu tiên nguồn lực để xử lý dứt điểm.
- Trong trường hợp bắt buộc phải xử lý TSBĐ thì phải thực hiện dựa trên các
quy định, văn bản hướng dẫn có liên quan. Ưu tiên xử lý TSBĐ theo các phương
thức đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng bảo đảm tiền vay. Biện pháp này có thể áp
dụng khi khách hàng có thiện chí hợp tác, các thủ tục được hoàn thiện đầy đủ, giải
quyết nhanh, chi phí thấp nhưng vẫn có thể đảm bảo được giá bán cao, từ đó giảm
bớt thiệt hại cho cả khách hàng lẫn Chi nhánh. Có thể hỗ trợ tìm kiếm đối tác mua
lại TSBĐ của khách hàng đang có nợ quá hạn. Đối với những khách hàng có nguồn
thu nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ, Vietinbank TT Huế cần tiến hành khởi kiện
ra tòa án, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để tiến hành các biện pháp
như kê biên, phát mại tài sản thu hồi nợ theo quy định pháp luật.
- Vietinbank TT Huế cũng cần đề ra các biện pháp xử lý thích hợp trong các
trường hợp tài sản đã được xử lý xong nhưng giá thị thu được không đủ để thu hồi
nợ. Về phía khách hàng, phải yêu cầu nhận nợ số còn thiếu và phải cam kết, lập kế
hoạch trả nợ cụ thể.
3.2.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý, đúng qui định
Mục đích của việc sử dụng dự phòng là để bù đắp tổn thất đối với các khoản
nợ xấu của tổ chức tín dụng, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
NHCTVN nói chung và Vietinbank TT Huế nói riêng thực hiện trích lập dự phòng
rủi ro theo quy định của thông tư 02/2013/TT-NHNN. Chi phí dự phòng chung tăng
dần qua các năm, chứng tỏ quy mô dư nợ từ Nhóm 1-Nhóm 4 của Vietinbank TT
Huế ngày càng tăng. Dự phòng cụ thể tăng mạnh trong năm 2015, đạt 9,03 tỷ đồng,
tương ứng tăng 282,63% so với năm 2014. Năm 2016 dự phòng cụ thể là 8,73 tỷ,
125 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tạp.
- Sư phối hợp về việc cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp và ngân hàng đôi
khi vẫn chưa kịp thời và chính xác. Do vậy, khi doanh nghiệp gặp khó khăn, chi
nhánh sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện hỗ trợ và tư vấn nhằm đưa ra phương án
giải quyết phù hợp.
- Trong những năm trở lại đây quy trình cấp tín tín dụng của NHCT thay đổi
thường xuyên làm cho cán bộ chưa nắm bắt kịp, đôi lúc còn lúng túng, gây ra lỗi tác
nghiệp, sai sót.
- Trong mô hình hoạt động cho vay của Chi nhánh không có sự tách biệt trong
quản trị rủi ro, phòng khách hàng đảm nhận cả chức năng cho vay và chức năng
phát hiện đo lường rủi ro của khoản vay. Việc kiểm soát chặt chẽ khoản vay từ TSC
và bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ đôi lúc chỉ ở khâu thẩm định ban đầu chứ
không phải ở khâu giám sát sau cho vay. Việc kiểm tra sử dụng vốn phần lớn do cánTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
86
bộ phòng KHDN thực hiện. Nhưng tại Chi nhánh mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý
rất nhiều món vay với số dư hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng nên việc kiểm tra sử
dụng vốn không thể được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ. Một số khoản vay,
việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính chất đối phó, chưa hướng vào mục
tiêu tìm ra điểm yếu của DN để tham mưu cho lãnh đạo DN, từ đó có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
- Hiện tại số lượng các khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh và phát hành L/C
nhập của đơn vị khá nhiêu, tuy nhiên công tác quản trị rủi ro đối với các cam kết
ngoại bảng vẫn chưa được chú trọng. Thực chất các khoản phát sinh L/C và bảo
lãnh mặc dù tại thời điểm giao dịch thì vẫn chưa phải là khoản vay nhưng trong
tương lai sẽ trở thành các khoản vay cụ thể trong lúc đó các cán bộ tín dụng vẫn
chưa chú trọng đến khâu thẩm định và giám sát các khoản cam kết này.
2.5.2.2 Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
+ Môi trường pháp lý còn nhiều vướng mắc ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng nói chung và hoạt động chi nhánh nói riêng. Chi nhánh khó khăn
trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Hầu hết các khoản vay của khách hàng đều có tài
sản đảm bảo nhưng việc xử lý nó để thu hồi nợ là hết sức khó khăn. Sự chồng chéo
giữa các văn bản pháp luật cũng làm cho ngân hàng lúng túng trong việc xử lý.
Trong các điều khoản của hợp đồng đảm bảo, chi nhánh luôn ràng buộc điều kiện
“Khi khách hàng vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì ngân hàng được
toàn quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ”. Trên thực tế, ngân hàng là một tổ
chức kinh tế chứ không phải là cơ quan quyền lực của nhà nước, do đó không có
chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Vì
vậy, nếu không đạt được sự thoả thuận với khách hàng hoặc khách hàng không hợp
tác, cố tình chây ỳ để kéo dài thời gian trả nợ thì ngân hàng chỉ còn cách chuyển hồ
sơ khởi kiện. Bên cạnh đó, dù có phán quyết của tòa, ngân hàng vẫn còn gặp trở
ngại vì khâu thi hành án còn chậm. Tiếp đến là sự phối hợp không đồng bộ giữa cơ
quan thẩm định, cơ quan bán đấu giá... nên thời gian từ lúc khởi kiện đến cưỡngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
87
chế, thi hành và thu hồi tiền từ bán tài sản đảm bảo tương đối dài đã gây không ít
khó khăn cho ngân hàng.
+ Môi trường kinh doanh không ổn định, thường xuyên biến động khiến cho
các doanh nghiệp không lường trước được dẫn đến thiếu vốn trong quá trình triển
khai các dự án xây dựng. Phần lớn các doanh nghiệp đều đề nghị chi nhánh hỗ trợ
thêm vốn để nhanh chóng hoàn thành dự án đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc chi nhánh đã tiến hành cho vay các khoản trung và dài hạn này đòi hỏi phải
tìm thêm nguồn vốn tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp. Việc cấp thêm vốn làm cho tỷ
lệ vốn góp của các doanh nghiệp đối với các dự án giảm xuống, chi nhánh đối mặt
với việc gia tăng rủi ro tín dụng trong những năm tới.
Giai đoạn 2014-2016, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế tỉnh
Thừa Thiên Huế nói riêng chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, của lạm phát đã
khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn. Người dân hạn chế trong chi
tiêu nên hàng hóa làm ra tiêu thụ chậm, doanh nghiệp không thu hồi vốn đúng như
dự kiến để thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó,
chính sách thắt chặt tiền tệ đã đẩy lãi suất cho vay tăng cao. Điều này khiến cho các
doanh nghiệp không đủ khả năng đảm bảo kinh doanh hiệu quả trong điều kiện tất
cả chi phí đầu vào đều gia tăng như vậy. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ, chủ yếu là nhà hàng, khách sạn giảm doanh thu do lượng
khách du lịch trong và ngoài nước đến Huế giảm sút đáng kể.
Như vậy việc liên tục chịu sự tác động bất lợi từ môi trường kinh doanh đã
khiến cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không thể đưa ra những giải pháp tốt
nhằm tạo thu nhập trả nợ cho chi nhánh.
+ Hệ thống thông tin quản lý của NHNN còn bất cập. Việc cung cấp thông tin
chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các TCTD. Thông tin về
khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời. Nếu khách hàng chưa từng có quan hệ
tín dụng với bất cứ TCTD nào thì CIC không hề có thông tin gì về khách hàng.
Hệ thống cung cấp thông tin của CIC chỉ cung cấp được số liệu dư nợ và phân
loại nợ vay của các doanh nghiệp tại các TCTD, chưa có thông tin phi tài chính,
thông tin về khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
88
CIC chưa phát huy hiệu quả cao, cụ thể CIC chỉ cung cấp thông tin khi được TCTD
yêu cầu, chưa chủ động trong việc thông báo những dự báo rủi ro tín dụng qua mạng.
b. Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng
+ Chi nhánh chưa có công cụ chuyên biệt, mô hình riêng để đánh giá xác
suất rủi ro và đo lường tổn thất dự kiến. Bên cạnh đó, chỉ tiêu, số liệu thống kê cần
thiết để đánh giá cũng chưa đầy đủ. Hiện tại, việc đánh giá phương án, dự án sản
suất kinh doanh của khách hàng vay vốn đều dựa trên các báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phương án kinh doanh do khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, tính
xác thực của các thông tin này không cao do hầu hết các báo cáo của các doanh
nghiệp chưa có sự kiểm toán. Do đó, những rủi ro trong công tác thẩm định là điều
khó tránh khỏi.
+ Cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đầy đủ kinh nghiệm trong công
tác tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng còn thiếu. Đội ngũ cán bộ tín dụng còn trẻ
nên thiếu kinh nghiệm trong việc thu thập, phân tích và nhận định khách hàng
Trong hoạt động cho vay việc định kỳ hạn trả nợ là rất quan trọng. Tuy nhiên
trong thực tế tại Chi nhánh cán bộ tín dụng khi cho vay định kỳ hạn trả nợ chưa phù
hợp cho món vay, kỳ hạn trả nợ thường kéo dài hơn chu kỳ sản xuất để tránh trường
hợp một số DN gặp khó khăn mà không phải gia hạn nợ. Chính vì vậy đã dẫn đến
hiện tượng là một số DN khi bán hàng xong có tiền nhưng không trả nợ (vì chưa
đến hạn), và đã sử dụng tiền thu được vào những mục đích khác. Đến khi đến hạn
trả tiền lại không có nguồn để trả phải dùng nguồn bán hàng tiếp theo để trả. Quá
trình này cứ lặp đi lặp lại dẫn đến DN không tự chủ được nguồn tài chính để trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn nên NQH là điều không thể tránh khỏi.
+ Mô hình tín dụng của NHTMCPCTVN thay đổi thường xuyên trong các
năm gần đây làm cho cán bộ chưa nắm bắt kịp, đôi lúc còn lúng túng, gây ra lỗi tác
nghiệp, sai sót trong quy trình tín dụng.
+ Thông tin từ các báo cáo của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa trở
thành thông tin đáng tin cậy cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Số
lượng cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ còn thiếu, việc kiểm tra thực tế chỉ làTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
89
kiểm tra những chứng từ riêng lẻ, món vay đơn lẻ, do đó chưa có cái nhìn tổng quát
về quy trình, dẫn đến tình trạng bỏ sót sai phạm.
+ Sự hợp tác giữa các ngân hàng trên địa bàn còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng
cho vay vượt quá giới hạn cho phép, nếu khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất
kinh doanh hoặc cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng thì tất cả các ngân hàng đều
gặp rủi ro không thu hồi được nợ. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn chưa có sự liên
thông với các cơ quan khác như thuế, hải quanđể kiểm chứng những thông tin tài
chính do khách hàng cung cấp.
+ Một số khoản cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phân tích kỹ phương án
kinh doanh, khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của DN, do vậy đã cho vay những
DN kém hiệu quả dẫn đến NQH. Ngoài ra một phần do trong quá trình xét duyệt
cho vay, một số cán bộ tín dụng quá chú trọng đến TSĐB mà không xem xét kỹ tính
khả thi và dòng tiền tạo ra từ dự án.
+ Trong mô hình hoạt động cho vay của Chi nhánh không có sự tách biệt trong
quản trị rủi ro, phòng khách hàng đảm nhận cả chức năng cho vay và chức năng
phát hiện đo lường rủi ro của khoản vay. Việc kiểm soát chặt chẽ khoản vay từ TSC
và bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ đôi lúc chỉ ở khâu thẩm định ban đầu chứ
không phải ở khâu giám sát sau cho vay. Việc kiểm tra sử dụng vốn phần lớn do cán
bộ phòng KHDN thực hiện. Nhưng tại Chi nhánh mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý
rất nhiều món vay với số dư hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng nên việc kiểm tra sử
dụng vốn không thể được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ. Một số khoản vay,
việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính chất đối phó, chưa hướng vào mục
tiêu tìm ra điểm yếu của DN để tham mưu cho lãnh đạo DN, từ đó có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
c. Những nguyên nhân xuất phát từ khách hàng
+ Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý kém, khả năng thích ứng chậm
đối với các biến cố xảy ra trong doanh nghiệp hoặc những biến cố bên ngoài tác
động vào doanh nghiệp thì hoạt động kinh doanh kém hiệu quả;
+ Mục đích vay vốn không rõ ràng, có ý định lừa đảo, thiếu thiện chí, thiếu
trách nhiệm đối với khoản nợ;TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
90
+ Doanh nghiệp đi vay đang tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường,
nhưng bản thân doanh nghiệp bị một hoặc một số doanh nghiệp khác chiếm dụng
vốn quá mức, dẫn tới việc mất khả năng thanh toán hoặc thậm chí phá sản.
+ Bản thân các doanh nghiệp chưa nhận thức tầm quan trọng về việc quản trị
rủi ro tại doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân năng lực quản lý sản
xuất kinh doanh của các DN còn yếu kém, không có khả năng dự báo thị trường nên
khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh còn hạn chế. Bên cạnh đó
các DN không chú trọng đến công tác Marketing quảng bá sản phẩm và thương hiệu
nên ít được biết đến, chưa phát huy được nguồn vốn vay ngân hàng. Các DN cũng
chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc xây dựng cho mình chiến lược và
kế hoạch kinh doanh cụ thể nên khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định nguồn
vốn cấp tín dụng và phải thường xuyên thay đổi giới hạn tín dụng do kế hoạch kinh
doanh của khách hàng thay đổi
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
91
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1 Quan điểm, định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế
Năm 2017 , NHCT đã đề ra định hướng chung đối với hoạt động tín dụng như sau:
- Tăng trưởng tín dụng đi đôi với an toàn. Chất lượng tín dụng phải đảm bảo
hiệu quả, không để phát sinh nợ quá hạn/nợ xấu, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động của NHCT.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của NHNN Việt Nam về lãi
suất; áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi
ro của khoản vay, chia sẻ khó khăn với khách hàng vay, đảm bảo an toàn tài chính
trong hoạt động của ngân hàng.
- Đa dạng hóa danh mục tín dụng (theo khách hàng, ngành hàng, khu vực địa
lý) tăng cường kiểm soát đối với các doanh nghiệp yếu kém. Hạn chế và kiểm
soát chặt chẽ mức độ tập trung tín dụng, tăng trưởng có chọn lọc đảm bảo an toàn
vốn vay và hiệu quả kinh tế.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá việc cho vay đối với các lĩnh vực tiềm ẩn
nhiều rủi ro như tín dụng trung dài hạn, tín dụng đối với nhóm khách hàng lớn, tín
dụng đối với lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, các dự án BOT, BT giao thông.
Trên cơ sở định hướng NHCT, Vietinbank Huế sẽ tập trung đẩy mạnh tăng
trưởng tín dụng ngay từ đầu năm, tập trung nâng cao hiệu quả của tăng trưởng.
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, triệt để thu hồi nợ xấu, nợ XLRR, thu hồi
toàn bộ nợ bán VAMC bằng nhiều biện pháp. Vietinbank TT Huế xác định KHDN
là đối tượng ưu tiên tập trung nguồn lực để tăng trưởng mạnh, mở rộng và chiếm
lĩnh thị trường, đặc biệt là vốn lưu động ngắn hạn. Kế hoạch kinh doanh của
Vietinbank TT Huế dự kiến đến hết năm 2017 là dư nợ đạt 3,500 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng trên 15% so với năm 2016.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
92
Bên cạnh định hướng tăng trưởng tín dụng, chi nhánh cũng đang thắt chặt quá
trình quản lý rủi ro tín dụng từ khâu thẩm định đến khâu kiểm sát, thu hồi nợ đối với
khách hàng, đảm bảo việc tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với việc đảm bảo chất
lượng tín dụng tốt và hiệu quả. BLĐ chi nhánh dựa trên các chỉ tiêu kế hoạch giao
của NHCTVN để phân bổ kế hoạch chi tiết đến từng phòng/cán bộ nghiệp vụ, đảm
bảo việc triển khai thực hiện định hướng được hiệu quả như sau:
- Tận dụng cơ hội về uy tín, thương hiệu của Vietinbank, ưu thế về chính sách
lãi suất, tài sản bảo đảm đẩy mạnh cho vay, mở rộng mạng lưới khách hàng một
cách có chọn lọc, gia tăng thị phần hoạt động đảm bảo đạt kế hoạch TSC giao. Chi
nhánh cũng dựa vào danh sách khai thác được từ các nguồn khác nhau như Sở kế
hoạch và đầu tư, Bảo hiểm xã hội, cục Thuế Tỉnh, cục Hải quan Tỉnh Thừa Thiên
Huế để có thể tiếp cận với các đơn vị và doanh nghiệp mới thành lập, chuẩn bị triển
khai dự án mới trên địa bàn.
- Phát đọ ̂ng các phong trào thi đua trong co ̛ quan, công đoàn, đoàn thanh niên
như “Phụ nữ đảm việc ngân hàng, giỏi việc nhà”, “Giao dịch viên xuất sắc”, “Quán
quân bán lẻ”, đối với KHDN có các chương trình như: “Ngôi sao SME”, “FDI
Champion”, gắn liền với từng giai đoạn hoạt động kinh doanh trong quý, na ̆m để
tạo động lực phấn đấu cho CBCNV, đánh giá kết quả, biểu dương và thông báo
những tấm gương xuất sắc để toàn thể CBCNV được biết, từ đó nhân điển hình tốt
trong toàn Chi nhánh.
- Hoàn thiện quy trình tín dụng và tăng cường sự giám sát của lãnh đạo phòng
đối với CBTD từ khâu tiếp xúc, thu thập thông tin, đến khâu thẩm định và giám sát
vốn vay khách hàng.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, công tác phân tích, đánh giá, dự báo thông qua
nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế, thị trường để có định hướng tín dụng cụ thể đối
với từng nhóm hàng, ngành hàng.
- Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lượng đọ ̂i ngũ cán bọ ̂ tín dụng theo tiêu
chuẩn quy định cả về chất lượng và số lượng. Cán bọ ̂ tín dụng phải nâng cao tinh
thần tự nghiên cứu công văn, chế độ, thực hiẹ ̂n tốt nhiẹ ̂m vụ thẩm định, có đạo đức
nghề nghiẹ ̂p, tinh thần trách nhiẹ ̂m cao trong công việc.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
93
- Tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn, tăng trưởng tín dụng với
khách hàng tốt, khách hàng truyền thống có quan hệ tín dụng uy tín, khách hàng
tiềm năng, tăng trưởng tín dụng an toàn hiệu quả và bền vững. Tăng tỷ lệ cho vay
có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ cho vay của khách hàng.
- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận KTKSNB củng cố và duy trì công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ để kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong nghiệp
vụ và ngăn chặn các hành vi, vi phạm quy định và vi phạm pháp luật.
- Phấn đấu giữ tỷ lẹ ̂ nợ xấu ở mức du ̛ới 0,5%, thấp hơn mức bình quân của
NHCTVN cũng như mức trung bình ngành. Tạ ̂p trung quyết liẹ ̂t, rà soát cụ thể từng
khoản nợ, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, đạ ̆c biẹ ̂t là các khoản nợ đã được xử lý tới
từng cán bọ ̂ tín dụng, hàng tháng có đánh giá kết quả thực hiẹ ̂n.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách
hàng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế
Để kiểm soát tốt rủi ro tín dụng thì việc tăng trưởng tín dụng phải đi liền với
việc quản trị rủi ro tín dụng. Nếu quá chú trọng tăng trưởng tín dụng mà không chú
ý đến nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng sẽ có thể
đến nợ quá hạn gia tăng, ngân hàng thua lỗ và dẫn đến nhiều hệ quả về lâu dài.
Ngược lại nếu không quan tâm đến tăng trưởng tín dụng thì ngân hàng có thể sẽ mất
dần khách hàng, giảm thị phần, suy giảm lợi nhuận. Vì vậy mục tiêu cao nhất của
ngân hàng vẫn là tăng trưởng tín dụng, đặc biệt đối với đối tượng là KHDN, trên cơ
sở quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
3.2.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro đối với KHDN
3.2.1.1 Hoàn thiện và nâng cao quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh
- Dựa trên định hướng tín dụng chung của NHCTVN trong từng thời kỳ, BLĐ
cũng như các phòng ban cần xây dựng định hướng riêng về chính sách tín dụng của
Chi nhánh. Các chương trình tín dụng cần dựa trên đặc điểm hoạt động, lợi thế của
khu vực miền Trung, thuận lợi của Tỉnh nhà như tập trung cho vay các công ty kinh
doanh lĩnh vực lữ hành, du lịch, các đơn vị sản xuất các ngành nghề công nghiệp
nhẹ, cho vay các dự án phát triển ngành dệt may, thương mại.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
94
- BLĐ cùng với các cán bộ chủ chốt nhiều kinh nghiệm cần xây dựng các cẩm
nang tín dụng riêng của Chi nhánh, trong đó nêu ra những bài học về RRTD đã phát
sinh qua các thời kỳ, nguyên nhân gây ra rủi ro cũng như biện pháp xử lý rủi ro để
các CBTD mới có thể học tập và rút ra kinh nghiệm riêng cho bản thân, tránh mắc
sai lầm.
Mức độ chính xác trong các khâu thẩm định, kiểm tra, kiểm soát càng cao thì
khả năng thu hồi vốn càng lớn, giúp hạn chế rủi ro xảy ra trong tương lai. Do vậy
việc hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ trong hoạt động cho vay là điều hết sức cần
thiết. Các biện pháp Vietinbank TT Huế cần thực hiện là:
a. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng: Trong quá trình thẩm
định, Vietinbank TT Huế cần đánh giá uy tín, khả na ̆ng tài chính của khách hàng để
quyết định cho vay. Trong thực tế, nhiều khách hàng khi đến quan hệ với ngân hàng
thường cung cấp thông tin không đầy đủ, không cung cấp những thông tin gây bất
lợi, ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, bên cạnh việc
đánh giá dựa trên các thông tin do khách hàng cung cấp, CBTD cần chủ động tìm
kiếm thêm các thông tin liên quan đến khách hàng ở bên ngoài, từ cơ quan khách
hàng đang công tác, tổ chức tín dụng khác, các đối tác, bạn hàng để nguồn thông tin
được đa chiều, giúp công tác thẩm định được bao quát, chính xác hơn.
b. Nâng cao chất lượng đánh giá và xếp hạng tín dụng khách hàng: Thực
hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo đúng quy định, đúng thực chất tình
hình khách hàng. Vietinbank cần chú trọng đến các chỉ tiêu định tính như uy tín,
đạo đức khách hàng, lịch sử quan hệ tín dụng, tình hình vay và trả nợ tại tổ chức tín
dụng khác, trình độ quản lý, kinh nghiệm của người đứng đầu doanh nghiệp để
đánh giá và xếp hạng tín dụng khách hàng được chính xác.
c. Kiểm soát chặt chẽ khâu giải ngân
- Việc kiểm soát hồ sơ giải ngân là bước cuối cùng ngân hàng thực hiện trước
khi giải ngân tiền vay cho khách hàng. Kiểm soát chặt chẽ bộ chứng từ giải ngân sẽ
giúp hạn chế tối đa việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết. Ngoài ra,
Vietinbank TT Huế cần tuân thủ nghiêm túc quy định hạn chế giải ngân khoản vayTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
95
bằng tiền mặt của NHCTVN và NHNN. Yêu cầu khách hàng thực hiện thanh toán
các chi phí thông qua tài khoản tại ngân hàng để đảm bảo ngân hàng có thể quản lý
được dòng tiền của đơn vị. Chính vì vậy, tại chi nhánh cũng đã có bộ phận hỗ trợ tín
dụng là một bộ phận riêng biệt, phân định rõ trách nhiệm, thực hiện rà soát các điều
kiện trước khi giải ngân để việc giải ngân được thực hiện theo đúng quy định.
d. Thường xuyên kiểm tra, định giá lại TSBĐ
Trong môi trường cạnh tranh trên nhiều phương diện chính sách: lãi suất, quy
trình cho vay tinh gọn, thì TSBĐ cũng là chính sách được nhiều ngân hàng nới lỏng.
CBTD cần thường xuyên theo dõi TSBĐ, thu thạ ̂p và nắm bắt thêm thông tin về tài
sản cùng loại trên thị trường để có cơ sở định giá lại TSBĐ. Ngoài tài sản của khách
hàng có thể dùng các tài sản khác của những người có liên quan để thế chấp hay bảo
lãnh vay vốn ngân hàng, áp dụng thêm các biện pháp bảo đảm bổ sung như thế chấp
quyền đòi nợ, quyền tài sản để nâng cao trách nhiệm trả nợ của khách hàng.
e. Tăng cường quản lý, giám sát sau đối với khách hàng và khoản vay
- Việc quản lý, giám sát khách hàng liên tục trong quá trình từ khi giải ngân
đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ là rất cần thiết. Điều này sẽ giúp cho CBTD sớm
nhận diện được rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. Ngoài ra cần thu thập thông tin từ
bạn hàng, cơ quan thuế, bảo hiểmđể xem xét về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước và các bên thứ ba, thông qua đó biết được mức độ tín nhiệm
của đơn vị.
- Việc kiểm tra sử dụng vốn phải được thực hiện ngay sau khi giải ngân vốn
vay, đặc biệt là các trường hợp giải ngân bằng tiền mặt. Tần suất kiểm tra phải
thực hiện định kỳ 01 tháng/lần đối với tình hình sử dụng vốn vay và 06 tháng/lần
đối với tình hình sản xuất kinh doanh ch ung của khách hàng. CBTD cần kiểm tra
đột xuất khi phát hiện khách hàng có dấu hiệu rủi ro, khó khăn trong việc trả nợ
đúng hạn hoặc khi ngân hàng xác định ngành hàng của khách hàng đang kinh
doanh thuộc đối tượng tiềm ẩn rủi ro, cần hạn chế cấp tín dụng.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
96
3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng cần được quan tâm và
điều chỉnh cho phù hợp. Chi nhánh cần xem việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ là sự
trợ giúp đắc lực để hoạt động tín dụng được hoàn thiện. Mặc dù bộ phận này không
trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng giúp ngăn chặn kịp thời những lỗi tuân thủ mà cán
bộ không làm đúng theo quy định. BLĐ chi nhánh cần quan tâm, chỉ đạo để tạo môi
trường kiểm soát tốt, yêu cầu các phòng ban phối hợp để bộ phận KTKSNB hoạt
động tốt hơn, xử lý triệt để mọi sai phạm dù lớn hay nhỏ. Có như vậy sẽ giúp ngăn
chặn được những vụ việc cho vay sai, đặc biệt có thể phát hiện sớm những rủi ro
tiềm ẩn, hạn chế được những thiệt hại do nguyên nhân từ phía khách hàng gây ra.
- Ngoài sự giám sát của bộ phận KTKSNB thuộc TSC, VietinBank TT Huế
cần thành lập các tổ, bộ phận kiểm tra chéo nhằm phát hiện kịp thời các sai sót để
chấn chỉnh. Chi nhánh cần bố trí người có kinh nghiệm, đạo đức, và trình độ chuyên
môn thích hợp để thực hiện kiểm tra hoạt động tín dụng. Người này phải có quyền
báo cáo trực tiếp với ban Giám đốc về mọi trường hợp nghi ngờ gian lận, các hành
vi vi phạm nội qui, qui định của ngân hàng để kịp thời có biện pháp khắc phục,
giảm nguy cơ thất thoát vốn.
3.2.1.3 Phân tán rủi ro tín dụng
Hoạt động cho vay của Vietinbank TT Huế hiện nay vẫn còn tập trung nhiều
vào một số nhóm ngành như ngành dệt may, công nghiệp, xây dựng và một vài
khách hàng lớn. Để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đồng thời đạt đu ̛ợc mục
tiêu lợi nhuạ ̂n, đòi hỏi Chi nhánh cần phải đa dạng hóa để phân tán rủi ro tín dụng.
Trong thời gian tới, Vietinbank TT Huế cần thực hiện các biện pháp sau:
a. Đa dạng hóa các loại hình cho vay: Cho vay hạn mức, cho vay thấu chi,
cho vay từng lần, cho vay đồng tài trợ, Để bảo đảm nguồn vốn được luân chuyển
nhanh chóng, tạo ra lợi nhuận cao và bền vững, Vietinbank TT Huế cần tăng cường
cho vay SXKD ngắn hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh, ít rủi ro. Bên cạnh đó, cần
giám sát chặt lộ trình và kế hoạch giảm dần dư nợ của các khoản vay TDH cũng
như tìm kiếm các nguồn thay thế như đẩy mạnh cho vay các đơn vị thuộc ngành
thương mại phân phối hàng tiêu dùng, sản xuất hàng gia dụng,...TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
97
b. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng: Viẹ ̂c mở rọ ̂ng cho vay đối với nhiều
đối tu ̛ợng khách hàng nhằm tránh viẹ ̂c tập trung cho vay quá nhiều đối với một loại
hình khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng không trả đu ̛ợc nợ. Ngoài việc tập
trung cho vay các tổng công ty, tập đoàn hoặc các công ty có yếu tố nhà nước, cần
tập trung hơn vào các công ty, doanh nghiệp tư nhân, đây cũng chính là những đối
tượng khách hàng vay tiềm năng trong tương lai.
3.2.1.4 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
Hiệu quả quản trị RRTD phụ thuộc phần nhiều vào phẩm chất đạo đức, tinh
thần trách nhiệm, trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Vì vậy, biện pháp phòng ngừa RRTD hiệu quả nhất là triển khai các biện pháp liên
quan đến con người như đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt
động của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Các biện pháp mà Vietinbank TT
Huế cần thực hiện bao gồm:
- Công tác tuyển dụng cán bộ phải căn cứ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm
và sự phù hợp với vị trí được tuyển. Việc tuyển dụng không đạt yêu cầu, tuyển
người có năng lực không phù hợp gây mất nhiều thời gian, tốn kém chi phí đào tạo.
Vietinbank TT Huế cần xây dựng và quy định rõ yêu cầu kiến thức và chất lượng
nhân sự cho từng vị trí công việc đặc biệt là trong vị trí quan hệ KHDN.
- Vietinbank TT Huế cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn tại
chỗ, để giúp cán bộ cập nhật những kiến thức mới hoặc phối hợp cùng trường Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực Vietinbank để đăng ký cho cán bộ tham gia đào
tạo, tập huấn để nâng cao nghiệp vụ, phát triển trình độ. Các khóa học về thẩm định
năng lực tài chính, thẩm định dự án đầu tư, phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng
cũng cần được tổ chức định kỳ để cập nhật các tình huống phát sinh trong thực tế,
góp phần củng cố và nâng cao năng lực chuyên môn cho CBTD.
- Ngoài kiến thức và kỹ năng chuyên môn, Vietinbank TT Huế cần phải nâng
cao sự hiểu biết của CBTD về kiến thức pháp luật để xử lý công việc, tuân thủ qui
định của pháp luật. CBTD phải là những người có kiến thức xã hội sâu rộng, am
hiểu thị trường, hiểu biết về pháp luật, có khả năng tự học, tự nghiên cứu để nắmTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
98
bắt những vấn đề mới nảy sinh, nhất là các chính sách, quy định mới được các cơ
quan nhà nước và NHCTVN ban hành.
- Vietinbank TT Huế cần phải thành lập bộ phận có khả năng phân tích rủi ro,
nghiên cứu sự biến động và xu hướng của thị trường và để tham mưu cho BLĐ chi
nhánh trong việc xây dựng các chính sách quản lý rủi ro, hoạch định chiến lược phát
triển trong từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động, đảm bảo thực
hiện mục tiêu được giao.
- Thực trạng hiện nay là không chỉ riêng tại Vietinbank TT Huế mà ở các
ngân hàng khác cũng đều áp doanh số huy động và cho vay đối với các CBTD. Mức
lương thưởng nhận được cũng phụ thuộc vào khả năng hoàn thành chỉ tiêu được
giao, dẫn đến không ít cán bộ chạy theo doanh số để hoàn thành chỉ tiêu, khiến chất
lượng tín dụng có phần giảm sút và ngân hàng phải chịu rủi ro. Vì vậy, Vietinbank
TT Huế cần giao chỉ tiêu doanh số một cách phù hợp hơn để không bị tác dụng
ngược từ việc tăng trưởng tín dụng cao mà chất lượng tín dụng lại giảm. Có những
thời điểm mỗi cán bộ quan hệ KHDN quản lý lên đến 60 khách hàng doanh nghiệp,
với quy mô dư nợ trên 600 tỷ, hàng ngày phát sinh hơn 20 giao dịch giải ngân, tài
trợ thương mại, chưa kể việc chỉ tiêu giao đi kèm với đó rất cao dẫn đến việc tiềm
ẩn rủi ro tác nghiệp cũng như không tránh khỏi sự không sâu sát tình hình hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
3.2.1.5 Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin và xây dựng hệ thống quản lý
thông tin khách hàng
- CBTD cần phân tích và phỏng vấn khách hàng một cách đầy đủ và có quyết
định đề xuất cho vay đúng đắn trên cơ sở thu thập thông tin đầy đủ, xử lý thông tin
chính xác về khách hàng và thị trường.
- CBTD cần tăng cường khai thác thông tin từ các nguồn trung gian như thông
qua bạn hàng, các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, thông qua cơ quan thuế, trung
tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) để có nguồn thông tin đa chiều, khách
quan phục vụ cho việc thẩm định được chính xác.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
99
- Chi nhánh cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các khách hàng hiện tại,
khách hàng tiềm năng đã tiếp cận cũng như các khách hàng xấu. Qua đó CBTD có thể
tra cứu các thông tin về hồ sơ pháp lý, tình hình kinh doanh, tài chính cập nhật qua các
năm giúp tiết kiệm thời gian trong việc tiếp cận đồng thời tránh việc tiếp cận phải các
khách hàng vốn dĩ đã không đủ điều kiện vay vốn.
3.2.2 Nhóm giải pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro
3.2.2.1 Sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
- Hiện nay, công ty bảo hiểm của NHCTVN (VBI) đã bố trí cán bộ bảo
hiểm ngay tại Chi nhánh. Các bên cần tăng cường phối hợp để tư vấn và thuyết
phục khách hàng mua bảo hiểm tài sản vật chất, nhất là các TSBĐ hiện đang thế
chấp tại Vietinbank TT Huế, nhằm phòng tránh rủi ro khi có sự kiện không may
xảy ra đối với TSBĐ. Ngoài ra, với phần dư nợ không có tài sản bảo đảm đối với
KHDN cần yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm để đảm bảo nguồn trả nợ cho Chi
nhánh nếu xảy ra rủi ro. Điều này không những giảm bớt thiệt hại cho các bên
khi có biến cố xảy ra mà còn thuận tiện trong việc tiến hành các thủ tục để nhận
bồi thường thiệt hại cho tài sản của khách hàng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý tài
sản bảo đảm, ngân hàng cần:
- Chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về bảo đảm
tiền vay, từ chối ngay từ đầu những TSBĐ không thỏa mãn các điều kiện theo quy
định hiện hành và ưu tiên nhận những tài sản bảo đảm có giá trị thị trường cao, tính
thanh khoản tốt.
- Khi thẩm định TSBĐ, phải thu thập thông tin về tài sản từ nhiều nguồn: Các
hồ sơ pháp lý về tài sản do bên bảo đảm cung cấp, thu thập từ các cơ quan chức
năng (cơ quan công chứng, đăng kí giao dịch bảo đảm, công ty thẩm định giá, trung
tâm thông tin tín dụng..), từ các phương tiện thông tin đại chúng hay thông qua
phỏng vấn khách hàng và khảo sát thực tế để có cái nhìn tổng quan về TSBĐ, phục
vụ cho việc quyết định nhận TSBĐ.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
100
- Khi thiết lập các biện pháp bảo đảm, Vietinbank TT Huế cần xác định rõ các
quyền và việc chuyển giao các quyền về tài sản bảo đảm, giúp cho Chi nhánh dễ
dàng xử lý tài sản sau này nếu khách hàng bị mất khả năng trả nợ.
- Về thủ tục trong bảo đảm tiền vay: Cần soạn thảo hợp đồng thế chấp, hợp
đồng cầm cố đầy đủ các nội dung theo quy định về mẫu biểu soạn thảo hợp đồng.
Quy định rõ việc nhận và xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng, thực hiện công
chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ, sản phẩm phái sinh
- Theo đánh giá của Basel thì việc ngân hàng mở rộng các sản phẩm phái
sinh tín dụng được coi là công cụ giúp phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do
vậy, NHCTVN nói chung và Vietinbank TT Huế nói riêng cần phát triển loại hình
nghiệp vụ này để ngăn ngừa và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây là
những nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi phải có nghiên cứu sâu về nghiệp vụ, có trình
độ phân tích cao và thu thập thông tin chất lượng tốt. Sản phẩm phái sinh thường
thường áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có tác dụng là một
phương thức bảo hiểm về tỷ giá như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng quyền chọn.
- Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ, cần tư vấn khách hàng tham gia
hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn hay hợp đồng tương lai để đảm bảo doanh
nghiệp không phải phát sinh các chi phí gia tăng ngoài dự kiến trong điều kiện tỷ
giá tăng. Ngược lại đối với những doanh nghiệp có nguồn thu từ ngoại tệ, cần
khuyến khích khách hàng bán cho Chi nhánh, để khi lãi suất huy động bằng USD
thấp hơn thì có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này vay bằng ngoại tệ thực
hiện nhập khẩu các nguyên vật liệu từ nước ngoài thuận lợi hơn.
3.2.2.3 Hạn chế và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn đối với các khoản nợ còn tồn đọng
Cũng giống như bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, hoạt động tín dụng của
ngân hàng thường xuyên đối mặt với rủi ro mất vốn. Vấn đề đặt ra đối với
Vietinbank TT Huế là làm sao để ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn mới cũng như
cần phải giải quyết dứt điểm những món nợ quá hạn đã phát sinh.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
101
a. Hạn chế nợ quá hạn phát sinh
Để hạn chế nợ quá hạn, Vietinbank TT Huế cần có các biện pháp để theo dõi
chặt chẽ tình hình hoạt động của khách hàng, nhằm phát hiện sớm khả năng phát
sinh nợ quá hạn để có biện pháp can thiệp hoặc hỗ trợ kịp thời. Các biện pháp cụ thể
cần thực hiện là:
- Thường xuyên rà soát các khoản nợ nhóm 1, nhất là các khoản nợ nhóm 1
của khách hàng thường xuyên quá hạn dưới 10 ngày. Thông qua quá trình kiểm tra
sử dụng vốn vay, kiểm tra định kỳ, cần thông báo sớm cho khách hàng biết kỳ hạn
trả nợ và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng theo thỏa thuận. Tuyệt đối không đợi đến
khi khách hàng bị nợ quá hạn mới nhắc nhở, lúc này có thể khách hàng không thu
xếp đủ nguồn tiền để trả nợ, dẫn đến chuyển nhóm nợ.
- Để có thể thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, Vietinbank TT Huế cần làm tốt
công tác quản lý hồ sơ khách hàng một cách có hệ thống, thường xuyên theo dõi
dòng tiền của khách hàng, để đôn đốc thu hồi nợ kịp thời. Khi khách hàng có những
biểu hiện suy giảm về tài chính, tiềm ẩn rủi ro cao, có khả năng chuyển nhóm nợ
cao hơn, Chi nhánh cần có biện pháp xử lý kịp thời như: CBTD cần trực tiếp làm
việc với khách hàng, tìm hiểu nguyên nhân sau đó đề xuất lãnh đạo phòng và BLĐ
phương án xử lý như thu nợ hay tiếp tục giải ngân, đầu tư vốn sản xuất kinh doanh
để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi và bảo
toàn vốn, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn.
- Đối với khách hàng tạm thời gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, cần
có giải pháp hỗ trợ như: duy trì cho vay trên cơ sở các nhu cầu chi phí hợp lý; kết
nối các doanh nghiệp với nhau để tìm nhà cung cấp đầu vào hoặc nhà tiêu thụ đầu ra
cho doanh nghiệp; yêu cầu khách hàng bổ sung thêm TSBĐ và/hoặc rút giảm dư nợ,
duy trì dư nợ được đảm bảo 100% bằng tài sản; tìm kiếm đối tác thanh lý bớt TSBĐ
nếu cần để giảm bớt áp lực trả gốc lãi.
- Khi khoản vay của khách hàng có nguy cơ chuyển nhóm nợ, CBTD cần lập
tức rà soát lại hồ sơ pháp lý, hồ sơ TSBĐ khách hàng để bổ sung, chỉnh sửa những
sai sót nếu có, đánh giá lại, phân tích kỹ tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính củaTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
102
khách hàng. Thực hiện kiểm tra, đánh giá lại hiện trạng, giá trị của các TSBĐ theo
định kỳ và tiến hành phân loại các tài sản đó.
b. Xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro
- Lập ban thu hồi nợ, phân công trách nhiệm cho từng thành viên đối với từng
khoản nợ cụ thể. Phân tích chi tiết từng trường hợp cụ thể dựa trên đặc thù của từng
khách hàng; tích cực bám sát khách hàng, những khoản nợ có khả năng xử lý nhanh
phải ưu tiên nguồn lực để xử lý dứt điểm.
- Trong trường hợp bắt buộc phải xử lý TSBĐ thì phải thực hiện dựa trên các
quy định, văn bản hướng dẫn có liên quan. Ưu tiên xử lý TSBĐ theo các phương
thức đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng bảo đảm tiền vay. Biện pháp này có thể áp
dụng khi khách hàng có thiện chí hợp tác, các thủ tục được hoàn thiện đầy đủ, giải
quyết nhanh, chi phí thấp nhưng vẫn có thể đảm bảo được giá bán cao, từ đó giảm
bớt thiệt hại cho cả khách hàng lẫn Chi nhánh. Có thể hỗ trợ tìm kiếm đối tác mua
lại TSBĐ của khách hàng đang có nợ quá hạn. Đối với những khách hàng có nguồn
thu nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ, Vietinbank TT Huế cần tiến hành khởi kiện
ra tòa án, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để tiến hành các biện pháp
như kê biên, phát mại tài sản thu hồi nợ theo quy định pháp luật.
- Vietinbank TT Huế cũng cần đề ra các biện pháp xử lý thích hợp trong các
trường hợp tài sản đã được xử lý xong nhưng giá thị thu được không đủ để thu hồi
nợ. Về phía khách hàng, phải yêu cầu nhận nợ số còn thiếu và phải cam kết, lập kế
hoạch trả nợ cụ thể.
3.2.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý, đúng qui định
Mục đích của việc sử dụng dự phòng là để bù đắp tổn thất đối với các khoản
nợ xấu của tổ chức tín dụng, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
NHCTVN nói chung và Vietinbank TT Huế nói riêng thực hiện trích lập dự phòng
rủi ro theo quy định của thông tư 02/2013/TT-NHNN. Chi phí dự phòng chung tăng
dần qua các năm, chứng tỏ quy mô dư nợ từ Nhóm 1-Nhóm 4 của Vietinbank TT
Huế ngày càng tăng. Dự phòng cụ thể tăng mạnh trong năm 2015, đạt 9,03 tỷ đồng,
tương ứng tăng 282,63% so với năm 2014. Năm 2016 dự phòng cụ thể là 8,73 tỷ,TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
103
giảm 3,32% so với năm 2015. VietinBank TT Huế cần nghiêm túc thực hiện việc
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN trên cở sở phân loại
nợ một cách hợp lý, tránh trường hợp trích lập không đúng thực chất khoản nợ
nhằm mục đích làm đẹp cho con số lợi nhuận, không phản ánh đúng tình trạng của
ngân hàng. Bởi vậy, việc đẩy mạnh trích lập dự phòng trong các quý trong năm là
điều cần thiết, giúp hoạt động tín dụng được an toàn và chi nhánh cũng tránh được
cú sốc sụt giảm lợi nhuận vào cuối năm.
Để hoạt động tín dụng được hiệu quả, phát triển bền vững là vấn đề cốt lõi
trong thời gian tới, Vietinbank TT Huế cần cân đối giữa mục tiêu lợi nhuận và mục
tiêu đảm đảo an toàn vốn để chủ động áp dụng biện pháp trích lập dự phòng rủi ro
cao hơn so với quy định vì đó chính là của để dành giúp Chi nhánh ứng phó kịp thời
nếu có biến cố xảy ra.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
104
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong đó đã làm rõ được các
khái niệm về rủi ro tín dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó đã đưa
ra được các chỉ tiêu phản ảnh công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM. Ngoài
ra, các bài học kinh nghiệm rút ra được từ trong nước cũng như thế giới của các
NHTM cũng đã được nêu ra.
Thứ hai, từ kết quả phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với KHDN
tại Vietinbank TT Huế giai đoạn 2014-2016, cho thấy:
- Nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 trở lên) trong năm 2014-2016 lần lượt là: 0,31 tỷ
đồng, 6,34 tỷ đồng và 7,52 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn của KHDN/tổng dư nợ của
Vietinbank Huế dao động từ 0,02%-0,27%.
- Nợ xấu (nợ từ nhóm 3 trở lên) trong năm 2014-2016 lần lượt là 0,31 tỷ đồng,
6,32 tỷ đồng và 5,72 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu của KHDN/tổng dư nợ của Vietinbank
Huế dao động từ 0,02%-0,2%. Thực tế trong năm 2014 và 2015 dư nợ xấu tương
đối cao (phát sinh dư nợ xấu trong năm 2014: CTCP Khách sạn Hoàng Cung 52,4
tỷ đồng, HTX TMDV Thuận Thành 19,6 tỷ đồng và năm 2015: CTCP Trường Sơn
22,28 tỷ, CTCP TMDV Thuận An 8,2 tỷ đồng), chiếm tỷ lệ lần lượt là: 3,56% và
1,63% dư nợ các khách hàng của toàn chi nhánh. Tuy nhiên Vietinbank TT Huế đã
phối hợp cùng TSC NHCT bán nợ cho VAMC ngay trong năm phát sinh dư nợ xấu.
- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro cho thấy mức dự phòng chung tăng dần
qua các năm 2014-2016 lần lượt là: 15,2 tỷ đồng, 16,92 tỷ đồng và 20,84 tỷ đồng.
Chứng tỏ quy mô dư nợ của Vietinbank TT Huế ngày càng tăng.
- Vietinbank TT Huế luôn đạt mức trưởng tín dụng cao qua các năm, bình quân
hàng năm trên 17% nhưng vẫn duy trì được tỉ lệ nợ xấu ở mức dưới 0,5%. Điều này
cho thấy công tác quản trị RRTD của Chi nhánh đã có kết quả tích cực qua các nămTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
105
mặc dù vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế.
Thứ 3, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác QTRR tín dụng tại Vietinbank TT
Huế giai đoạn 2014-2016, luận văn đã đề xuất được các giải pháp nhằm phòng ngừa,
hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng như sau:
- Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro đối với KHDN: Hoàn thiện và nâng cao quy
trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh; Phân tán rủi ro tín dụng; Nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ; Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin và xây dựng hệ thống
quản lý thông tin khách hàng.
- Nhóm giải pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro: Sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo
đảm tiền vay; Phát triển các dịch vụ, sản phẩm phái sinh; Hạn chế và giải quyết dứt
điểm nợ quá hạn đối với các khoản nợ còn tồn đọng; Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý,
đúng quy định.
2. Kiến nghị
Để cho các giải pháp mà tác giả đề xuất có thể thực hiện được, chúng tôi xin
đưa ra một số kiến nghị như sau:
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- NHNN cần thu ̛ờng xuyên thống kê, thu thập thông tin kinh tế, ngân hàng
trong và ngoài nước để đưa ra các phân tích và dự báo diễn biến tiền tệ, đạ ̆c biẹ ̂t là
liên quan đến hoạt động tín dụng để các NHTM có co ̛ sở tham khảo, định hu ̛ớng và
phòng ngừa đu ̛ợc rủi ro.
- Đổi mới và hiện đại hóa theo tiêu chuẩn quốc tế hệ thống thông tin tín dụng
CIC theo hướng mở rộng để có thể tích hợp và phản ánh được chính xác, đầy đủ dữ
liệu từ các đơn vị trong và ngoài ngành.
- Xây dựng hệ thống báo cáo, hệ thống cung cấp thông tin đồng bộ giữa NHNN
với các NHTM. Điều này sẽ giúp cho việc tổng hợp số liệu, báo cáo được nhanh
chóng, chính xác và có tính thống nhất cao giữa các ngân hàng.
- Ban hành các qui chế về sử dụng tiền mặt trong lưu thông để giảm bớt khối
lượng giao dịch tiền mặt trong nền kinh tế, giúp ngân hàng kiểm soát được vốn vay
dễ dàng hơn, góp phần giảm rủi ro cho ngân hàng.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
106
- Phát triển thị trường bảo hiểm, tạo điều kiện cho các ngân hàng hợp tác toàn
diện với các đơn vị bảo hiểm, góp phần giúp các doanh nghiệp có thói quen tham
gia mua bảo hiểm các loại tài sản theo quy định bắt buộc mua bảo hiểm nhằm hạn
chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cố phần Công thương Việt Nam
- Thành lập bọ ̂ phạ ̂n quản trị rủi ro đọ ̂c lạ ̂p với bộ phận kinh doanh, thực hiẹ ̂n
quản trị rủi ro theo ngành dọc từ TSC xuống chi nhánh, giảm dần mức độ ủy quyền
phân cấp theo hàng ngang.
- Cần xây dựng và triển khai các bộ phạ ̂n thẩm định tập trung theo khu vực có
đặc điểm chung về địa lý và kinh tế nhằm theo kịp sự phát triển mạng lu ̛ới và hoạt
động kinh doanh địa phương. Các trung tâm thẩm định Miền (miền Bắc, miền
Trung, miền Nam) là co ̛ quan tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình Giám
đốc/phó Giám đốc khối, Tổng Giám đốc và hội đồng tín dụng xem xét phê duyẹ ̂t
trong phạm vi hạn mức rủi ro đu ̛ợc phân quyền.
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống quản lý thông tin tập trung như hệ
thống quản lý thông tin khách hàng, khoản vay, rủi ro hoạt động, nhằm giúp các
chi nhánh dễ dàng tiếp cận thông tin của khách hàng một cách đa chiều, đồng nhất
và chính xác.
- Hoàn thiện quy trình, quy định về cấp tín dụng theo hướng đáp ứng các
thông lệ quốc tế đồng thời phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.
- Hoàn thành sớm dự án xây dựng Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của VietinBank tại thành phố Huế nhằm tạo điều kiện cho việc đào tạo và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời gian tới.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2006), Thông tin bất cân xứng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng Việt Nam, Tp.Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, NXB
Phương Đông, Cà Mau.
3. Phan Thị Thu Hà (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Đại học
Kinh tế Quốc Dân.
4. Nguyễn Quang Hiện (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội” , Luận văn tiến sĩ kinh tế, Học viện hành chính, Hà Nội.
5. Lưu Thị Việt Hoa (2014), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam” , Khóa luận tốt nghiệp, Đại học ngoại thương, Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản
Thống kê.
7. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Thừa Thiên Huế (2015), Báo
cáo tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, Huế.
8. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Thừa Thiên Huế (2016), Báo
cáo tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, Huế.
9. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Thừa Thiên Huế (2017), Báo
cáo tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, Huế.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng,
Hà nội.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
20/04/2005, Hà nội.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2007), Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007, Hà NộiTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
108
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi
bổ sung một số điều của thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Hà Nội.
15. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (2017), Báo cáo thường niên năm
2016, Hà Nội.
16. Quốc Hội nước CHXHCNVN, (2010), Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Hà Nội.
17. Nguyễn Hải Sản (1996), “Quản trị doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê.
18. Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” , Nhà
xuất bản Thống kê.
Tiếng Anh
19. Allan Willett (1956), “The Economic Theory of Risk and Insurance”,
Philadelphia: University of Pensylvania Press, USA.
20. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principal for the
Management of Credit Risk.
21. Cossin, D. & Pirotte, H. (2011), Advanced credit risk analysis, 2th edn,
Financial Engineering.
22. Frank Knight (1921), “Risk, Uncertainty and Profit”, Boston: Houghton
Mifflin Company, U.S.A.
23. HSBC Holdings PLC (2017), Strategic Report 2016, London, UK.
24. Sumeet Chatterjee (2017), HSBC's pre-tax profit tanks by 62% in 2016,
Reuters.
25. Schroeck, G. (2002), Risk Management and Value Creation in FinancialTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
109
Institutions, Wiley Finance.
Website
26. Nguyễn Văn Thắng (2014), Kinh nghiệm từ Ngân hàng Australia về mở rộng
mạng lưới và quản trị rủi ro, https://es-la.facebook.com/notes/kinh-nghiệm-từ-
ngân-hàng-australia-về-mở-rộng-mạng-lưới-và-quản-trị-rủi-ro.
27. Nguyễn Như Dương (2018), Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng từ
ngân hàng ANZ, https://tapchitaichinh.vn/ kinh-te-vi-mo/bai-hoc-kinh-nghiem-
ve-quan-tri-rui-ro-tin-dung-tu-ngan-hang-anz-131574.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA LÃNH ĐẠO VÀ CBCNV CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Phần tự giới thiệu
Kính thưa quý ông/bà,
Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Kinh Tế
Huế với tên đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ”. Để tìm hiểu về công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế một cách sát thực, tôi rất cảm ơn và mong muốn ông/bà
với tư cách là lãnh đạo hoặc cán bộ nhân viên của ngân hàng dành một chút thời
gian để đọc và điền vào bảng câu hỏi này. Tất cả kết quả của cuộc điều tra này sẽ
được hoàn toàn giữ kín.
Trân trọng cảm ơn và rất mong quý ông/bà hợp tác để tôi có thể hoàn thành
luận văn của mình.
I. Thông tin cá nhân
1. Vị trí của anh/chị tại ngân hàng
Ban lãnh đạo (giám đốc, phó
GĐ)
Trưởng phòng, phó trưởng
phòng
Nhân viên
2. Giới tính của anh/chị
Nam
Nữ
3. Độ tuổi của anh/chị
Dưới 30 tuổi
Từ 30-45 tuổi
Trên 45 tuổi
4. Thời gian anh/chị công tác tại ngân
hàng
Dưới 3 năm
Từ 3-7 năm
Trên 7 năm
5. Chuyên ngành đào tạo
Tài chính ngân hàng
Chuyên ngành khác thuộc kinh
tế
6. Bằng cấp chuyên môn
Trung cấp, cao đẳng
Đại học
Trên đại họcTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
II. Nội dung khảo sát
Xin anh/chị đánh giá theo các mức độ sau bằng cách đánh dấu (x) vào câu trả lời
thích hợp:
1: Rất không ảnh hưởng,
2: Không ảnh hưởng,
3: Bình thường,
4: Ảnh hưởng,
5: Rất ảnh hưởng
Các yếu tổ gây ảnh hưởng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với Khách hàng doanh nghiệp
1 2 3 4 5
1. Yếu tố thuộc về công tác thẩm định
1.1 Sự trung thực của khách hàng khi cung cấp thông tin
1.2 Kiểm tra, đối chứng thông tin do khách hàng cung cấp
1.3 Cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm và chưa được đào tạo đầy đủ chuyên
môn nghiệp vụ
2. Yếu tố thuộc về khách hàng
2.1 Sản phẩm đầu ra của khách hàng không tiêu thụ được
2.2 Khách hàng không có thiện chí trả nợ
2.3 Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
2.4 Khách hàng thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
2.5 Khách hàng thiếu thông tin về thị trường
3. Yếu tố thuộc về quy trình quy định cho vay
3.1 Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng rõ ràng, chặt chẽ
3.2 Ngân hàng có bộ phận kiểm tra kiểm soát tín dụng hoạt động độc lập
3.3 Các khoản vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp
3.4 Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng
4. Yếu tố thuộc về khách quan: thiên tai, môi trường kinh doanh
4.1 Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao đột biến
4.2 Thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cua khách hàngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Một lần nữa, xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý giá của Ông /Bà !
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_rui_ro_tin_dung_doi_voi_khach_hang_doanh_nghiep_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_cong_thuon.pdf