Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Quảng Trị

Định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng, hướng chú trọng theo hiệu quả kinh doanh (lợi nhuận) chứ không chạy theo chỉ tiêu tăng trưởng nóng. Nên chọn lựa một số sản phẩm dịch vụ hạt nhân làm thế mạnh phát triển của Ngân hàng chứ không phát triển hoạt động Ngân hàng đa năng. Cần tập trung phát triển nhóm khách hàng truyền thống của mình có rủi ro thấp. Tuy nhiên, song song với việc tăng trưởng tín dụng cũng cần phải đảm bảo chỉ tiêu hiệu quả và an toàn vốn như: ROE, ROA Cần chú trọng đến việc xử lý nợ tồn đọng để thu hồi vốn và đồng thời hạn chế các khoản nợ xấu phát sinh để tăng tỷ lệ sinh lời các khoản vay. Cần phối hợp thường xuyên với các đơn vị có liên quan tổ chức các khóa học đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý để nâng cao chủ động phòng ngừa, hạn chế RRTD. Cần tăng cường đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng để phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, đồng thời thu thập thêm nhiều thông tin khách hàng hiệu quả phục vụ cho công tác hạn chế rủi ro cho hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng.

pdf113 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng chủ động phòng ngừa rủi ro của chi nhánh. - Ngoài ra VPBank CN Quảng Trị cũng quan tâm thường xuyên đến công tác quản trị rủi ro trong các nghiệp vụ cụ thể liên quan đến tín dụng, từ chi nhánh chính đến PGD theo chỉ đạo hàng tháng, quý đều có họp về công tác tín dụng, phân tích chất lượng tín dụng, phân tích nợ xấu, nợ tồn đọng khó đòi để có biện pháp ứng phó kịp thời nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. - Quan điểm chỉ đạo của Ban lãnh đạo VPBank CN Quảng Trịđến tất cả CBNV là phải chú trọng đến công tác thẩm định khách hàng vay vốn để hạn chế Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 78 phần nào rủi ro tín dụng xảy ra do nguyên nhân từ phía khách hàng. Công tác này được tiến hành khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng, bộ phận tín dụng thông qua việc tiếp xúc với khách hàng và trực tiếp đến nhà ở hoặc cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra, qua đó nắm bắt thêm những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc so sánh, kiểm tra, đánh giá tính xác thực về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, mục đích vay vốn, tài sản đảm bảocủa khách hàng, từ đó giúp cho CVQHKH có thể phát hiện ra những rủi ro có thể xảy ra để phòng ngừa. - Về thẩm định dự án đầu tư được phân cấp cụ thể theo mức phán quyết cho vay tối đa đối với một khách hàng. Tất cả dự án vay vốn vượt mức phán quyết của chi nhánh đều phải trình lên cấp phán quyết cao hơn cơ chế phân quyền cấp tín dụng. Nhờ vậy công tác thẩm định phương án vay vốn, thẩm định dự án đầu tư tại VPBank CN Quảng Trị được thực hiện nghiêm ngặt và chặt chẽ theo đúng trình tự quy định. - Về lực lượng cán bộ làm công tác tín dụng: chi nhánh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tại Chi nhánh, hội sở để nâng cao trình độ kiến thức nghiệp vụ cho CVQHKH. 2.4.2. Một số hạn chế Thực tế cho vay DN tại Chi nhánh hiện nay còn chưa đúng với định hướng. Chủ trương “không nên bỏ trứng vào cùng một rổ” luôn được Ban lãnh đạo Ngân hàng nhắc nhở nhưng Chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu vào nhóm KH truyền thống. Khi rủi ro ngành xảy ra, Chi nhánh khó trở tay xử lý các khoản nợ, gây ra RRTD.Chi nhánh vẫn hoạt động theo tiêu chí tăng trưởng tín dụng. Khi các khoản nợ xấu phát sinh, Chi nhánh mới quan tâm đến việc tìm kiếm các biện pháp để xử lý nợ vay. Chưa có phương pháp nhận diện và dự báo hữu hiệu khoản vay: VPBank CN Quảng Trị chưa xây dựng được chương trình cụ thể về vấn đề nhận diện rủi ro mà chủ yếu dựa vào văn bản hướng dẫn của VPBank Hội sở và kinh nghiệm tình hình thực tế tại Chi nhánh để thống kê, đánh giá. Thậm chí dựa vào ý chí chủ quan của CBTD để nhận diện, đánh giá RRTD. Công tác thẩm định chưa được chuyên môn hóa. Chi nhánh chưa có bộ phận thẩm định độc lập, CV QHKH DN đang làm các nhiệm vụ thẩm định KH nên chưa Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 79 khách quan; đồng thời với tính chất hồ sơ phức tạp, đa dạng của DN, CV QHKH DN chưa được đào tạo bài bản, còn thiếu trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm đọc BCTC, xử lý số liệu... là nguy cơ tiềm ẩn RRTD trong cho vay DN cao. Công tác bảo đảm tiền vay còn một số bất cập. CV QHKH DN kiêm nhiệm từ việc định giá TSĐB cho đến kiểm soát TSĐB sau cho vay đối với những khoản vay thấp nên định giá TSĐB chưa phù hợp với thực tế để nâng mức độ tài trợ tín dụng lên cao hơn;Việc lạm dụng vào TSĐB khi ra quyết định cho vay trong khi chưa chú trọng đúng mức tính khả thi của phương án kinh doanh làm gia tăng rủi ro trong cho vay. TSĐB là phương án dự phòng khi dự án kinh doanh của KH gặp rủi ro, song tâm lý ỷ lại TSĐB cũng là một yếu tố gây ra rủi ro vì khoản vay cần được trả bằng dòng tiền tạo ra bởi phương án, dự án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Hơn nữa, NH có thể gặp nhiều khó khăn trong quá trình xử lý TSĐB. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KH Doanh nghiệp còn sơ sài. Công tác này do CV QHKH DN thực hiện trong khi thẩm định KH vay, nên còn khá sơ sài và rập khuôn; nếu có chủ ý cho vay KH đó, CV QHKH DN sẵn sàng đánh giá xếp hạng DN đó cao hơn thực tế để dễ dàng cho vay hơn. Các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng của NH chủ yếu mang tính chất định tính, nhiều yếu tố “động” có xu hướng biến động nhiều trong thực tế, nên chỉ mang tính ước lượng, dự báo. Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay chưa chặt chẽ, kịp thời, nhiều lúc chỉ mang tính hình thức, tạo sơ hở cho khách hàng chiếm dụng vốn và sử dụng vốn sai mục đích.Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro mà CBTD không lường trước được. Công tác xử lý nợ xấu tại Chi nhánh chưa hiệu quả. Do Chi nhánh thực hiện xử lý nợ quá hạn bằng cách gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ nên nợ gốc lãi tồn đọng nhiều, làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Chi nhánh, chưa phản ánh đúng hiệu quả hoạt động tín dụng và RRTD tiềm ẩn cao. Việc xử lý nợ xấu từ việc phát mãi tài sản thế chấp hầu như không đem lại hiệu quả cao do thủ tục bán tài sản khó khăn, giá trị thu hồi thấp, không bù đắp được vốn vay. Vì vậy, nếu Chi nhánh không cơ cấu nợ thì buộc phải sử dụng quỹ dự phòng RRTD,việc xử lý không triệt để làm tổn thất tài chính cho ngân hàng. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki tế Huế 80 Ngoài ra, thủ tục xử lý tài sản thế chấp đã được quy định tại Nghị định 163 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay là giao cho tổ chức tín dụng phối hợp với các ngành chức năng xử lý nhưng trên thực tế, việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ thời gian qua gặp nhiều khó khăn, phải qua nhiều ngành, nhiều cấp, thời gian xử lý quá lâu dẫn đến giá trị tài sản bị sụt giảm sau một thời gian dài chờ đợi các cơ quan chức năng xử lý. Vì thế, các khoản vay mặc dù có TSĐB nhưng lại khó có khả năng thu hồi. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân bên trong Ngân hàng a. Chưa tuân thủ quy trình cho vay Quy trình tín dụng được ban hành, hướng dẫn rất chi tiết và cụ thể nhằm bảo đảm cho hoạt động cho vay Doanh nghiệp được an toàn và sinh lợi. Nếu thực hiện đúng, đủ như quy trình thì có thể hạn chế được rất nhiều rủi ro nhưng đối với những khoản vay không lớn, khoản vay có TSĐB tốt hoặc khoản vay vì mục đích lôi kéo khách hàng thì việc tuân thủ quy trình là rất ít. Đặc biệt ở khâu phân tích trước khi cho vay và giám sát sau khi giải ngân, CV QHKH DN thường chỉ quan tâm theo dõi các khoản vay hoạt động kém hiệu quả. Quá trình thẩm định dựa trên những hồ sơ mà KH cung cấp thiếu sự xác nhận từ nguồn thông tin khác, nội dung thẩm định còn sơ sài, chưa toàn diện, chưa quan tâm đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn, điều này làm giảm độ chính xác trong thẩm định; Nhiều khoản đầu tư tín dụng ra ngoài địa bàn hoạt động nên việc kiểm tra tình hình kinh doanh, năng lực tài chính, tính trung thực trong việc sử dụng vốn vay, kiểm soát dòng tiền của KH không đảm bảo. Mặt khác, khả năng phân tích ngành nghề kinh tế, tác động xã hội còn hạn chế, có những dự án thẩm định còn mang tính sao chép, chưa có những phân tích độc lập. Vì thế, dễ dẫn đến quyết định sai lầm trong cho vay và tiềm ẩn rủi ro cho NH. b. Năng lực chuyên môn, đạo đức của đội ngũ CV QHKD DN còn hạn chế Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 81 Hiện nay, cạnh tranh giữa các NH ngày càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở rộng mạng lưới hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, VPBank Quảng Trị cũng có những chính sách thu hút lao động. Tuy nhiên, đội ngũ CV QHKH DN vẫn còn mỏng, tương đối trẻ, chất lượng không đồng đều, phải chịu nhiều áp lực từ chỉ tiêu, thời gian làm việc... nên CV dễ dàng chạy theo số lượng chứ chưa chú trọng đến chất lượng cho vay, từ đó có khả năng dẫn đến RRTD cao hơn. Những CV QHKH DN thiếu kinh nghiệm thường hạn chế trong nghiệp vụ, trước sự phức tạp của hồ sơ DN, CV không lường trước rủi ro nên dễ mắc lỗi, dễ bị lợi dụng. Phân tích, thẩm định một KH DN đòi hỏi tổng hòa nhiều kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế cao. Để thẩm định tình hình tài chính của KH, phải căn cứ trên nhiều hệ thống sổ sách kế toán; dữ liệu từ Tờ khai thuế, thông tin tín dụng... Nếu CV thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phân tích, thẩm định không chính xác, tức là đang đánh giá sai về KH dẫn đến rủi ro trong cho vay DN. Việc định giá tài sản nếu CV không được đào tạo bài bản, thiếu trình độ, kinh nghiệm thực tế cũng là nguyên nhân dẫn đến việc định giá sai, rủi ro tiềm ẩn lớn. Đạo đức nghề nghiệp của CV QHKH DN là vấn đề hết sức quan trọng trong việc quản lý rủi ro cho NH. Nếu CV cố tình cấu kết với KH lách thủ tục quy trình tín dụng, cho vay vốn sai mục đích... hay cố ý bao che cho KH thì hậu quả không thể lường trước. c. Tình trạng thông tin bất đối xứng Công tác thu thập thông tin tại Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế. Thông tin bất đối xứng vẫn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng. KH luôn cung cấp cho Ngân hàng các thông tin có lợi trong nhu cầu vay vốn của mình và che dấu các thông tin bất lợi, ảnh hưởng đến quá trình đánh giá cho vay của Ngân hàng. d. Lạm dụng tài sản thế chấp Do thiếu thông tin trung thực về KH nên NH luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD. Tuy nhiên, dần dần NH trở nên dựa Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp thay vì đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại và mắc sai lầm chủ quan. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của KH gặp rủi ro ngoài dự kiến mà thôi. Hơn nữa, nếu rủi ro xảy ra thì NH cũng sẽ gặp những khó khăn trong quá trình xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ (thủ tục rườm rà, thực hiện chậm và thậm chí giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về có thể thấp hơn giá trị nợ phải thu hồi). 2.4.3.2. Nguyên nhân bên ngoài Ngân hàng a. Nguyên nhân từ phía khách hàng doanh nghiệp Khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích để đáp ứng nhu cầu vốn của mình làm cho RRTD có khả năng xảy ra khi có biến động bất lợi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng (KH dùng vốn vay kinh doanh thông thường để đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn). Khách hàng chưa được đánh giá kỹ càng nên khi thị trường biến động mạnh, với khả năng quản lý kinh doanh còn yếu, tình hình tài chính của doanh nghiệp không vững chắc, kinh doanh thua lỗ, thiện chí trả nợ của khách hàng có khả năng suy giảm. Hiện nay, các báo cáo tài chính của DN thường không được kiểm toán, có nhiều DN còn sử dụng hai hệ thống sổ sách kế toán để báo cáo cho cơ quan thuế và để vay vốn ngân hàng Vì thiếu minh bạch, chưa thể hiện đúng tình hình kinh doanh của khách hàng đã gây ra rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định, chưa đánh giá đúng và chính xác hoạt động kinh doanh của khách hàng. b. Sự tác động của môi trường tự nhiên Trong những năm qua hậu quả của biến đổi khí hậu toàn cầu đã làm điều kiện thiên nhiên bất ổn, thiên tai dịch bệnh bùng phát đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động SXKD của nhiều Doanh nghiệp tại địa phương; cùng với khả năng ứng biến với thị trường còn non yếu đã làm cho nhiều DN từ có lời chuyển sang thua lỗ, phá sản, giải thể. c. Sự tác động của môi trường kinh tế Điều kiện, môi trường kinh tế không ổn định; cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam, đến hoạt động kinh Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 doanh của doanh nghiệp và ngân hàng; cụ thể: tốc độ tăng trưởng thấp, nhiều doanh nghiệp phá sản, nhiều DN chưa dám mạnh tay vay tiền đầu tư kinh doanh, nhiều DN ngại tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng vì cho rằng thủ tục phức tạp, hoặc không chứng minh được nguồn thu nhập, hoặc tâm lý e ngại trong việc công khai thu nhập/thuế... d. Sự tác động của môi trường pháp lý Hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp, nhưng các thay đổi về cơ chế chính sách không thuận lợi, chưa có sự đồng nhất, còn bị chồng chéo nhau, gây khó khăn cho DN trong việc áp dụng các chính sách pháp luật trong kinh doanh. Một số doanh nghiệp còn dựa vào đó mà luồn lách kinh doanh, gây khó khăn cho việc đánh giá doanh nghiệp được chính xác. Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa thật sự quan tâm đến từng ngành nghề, chưa hỗ trợ kịp thời hoạt động kinh doanh của DN. e. Yếu tố cạnh tranh Trong thời gian qua, hệ thống NHTM liên tục đổi mới, phát triển dẫn đến sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt hơn, đòi hỏi toàn diện hơn: từ sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất/phí thấp, hệ thống công nghệ thông tin tốt, nguồn nhân lực chuyên nghiệp đến quy trình thủ tục nhanh chóng, hình ảnh ngân hàng/thái độ phục vụ, và những sản phẩm dịch vụ đi kèm... 2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước Hoạt động thanh kiểm tra của NHNN chưa thật sự phát huy. Với số lượng các TCTD trên địa bàn hiện nay thì trong năm NHNN chỉ thực hiện thanh tra thực tế tại một số TCTD, còn lại là giám sát từ xa dựa trên báo cáo hàng tháng, quý của các NHTM.Như vậy, NHNN chưa ngăn chặn và phòng ngừa các rủi ro đặc biệt là RRTD tại các NHTM mà chỉ xử lý các vụ kiệnđã phát sinh. NHNN VN chưa ban hành văn bản Quy định hệ thống quản lý rủi ro NHTM, quy định rõ hơn những việc NHTM phải làm đối với từng loại rủi ro nói chung và RRTD nói riêng. Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Thông qua phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại VPBank Quảng Trị, chương 2 đã giải quyết được những vấn đề sau đây: Một là, mô tả thực trạng tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp và công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho cho vay doanh nghiệp tại VPBank CN Quảng Trịcăn cứ vào các nội dung cơ bản bao gồm nhận dạng rủi ro tín dụng, đo lường và lượng hóa rủi ro tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín. Hai là, từ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại VPBank CN Quảng Trị, luận văn đã khái quát kết quả trên 6 mặt đạt được và chỉ ra 8 hạn chế. Ba là, từ những hạn chế đã rút ra, luận văn tập trung phân tích bốn nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và sáu nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng doanh nghiệp và yếu tố bên ngoài. Như vậy, với các nội dung đã giải quyết được, chương 2 của luận văn đã hình thành cơ sở thực tiễn cho các giải pháp và kiến nghị đề xuất trong chương 3 góp phần hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất tại Chi nhánh. Đại học Kinh tế Huế Đ ̣i học kinh tế Huế 85 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VPBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của VPBank CN Quảng Trị 3.1.1. Định hướng chung Xây dựng chiến lược và chính sách cho vay DN phát triển về doanh số, chú trọng vào vấn đề chất lượng tín dụng. Kinh tế vĩ mô đã từng bước ổn định, tăng trưởng và sản xuất đã có chuyển biến khá tích cực, các DN có dấu hiệu phục hồi. Do đó, cần bắt kịp xu hướng, nghiên cứu, phân tích thị trường, phân loại KH trọng điểm trong thời gian tới để cho vay, vừa giúp đảm bảo việc mở rộng quy mô, vừa đảm bảo an toàn vốn, ít rủi ro cho ngân hàng. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, thường xuyên phân tích tình hình tài chính, xếp hạng KH. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên. Tiếp tục xử lý các khoản nợ xấu tại Chi nhánh. 3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DN của ngân hàng trong thời gian tới Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 3%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 25 - 30%/năm. Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn các DNVVN đang hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có khả năng phát triển và đạt hiệu quả. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DN thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng. Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác của KH trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại VPBank CN Quảng Trị 3.2.1. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay * Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng vay. Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, ngân hàng cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, khách hàng vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thôngtin. Một rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố ý đưa ra nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính của khách hàng. Do đó, hiện nay VPBank đang áp dụng hệ thống chấm điểm để xếp loại doanh nghiệp và cá nhân vay vốn để có cơ sở cho vay cũng như quyết định lãi suất. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống này vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn vì biểu chấm điểm cũng như xử lý thông tin còn hẹp, cho ra những kết quả xếp loại chưa thực sự thuyết phục. Hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp loại doanh nghiệp, cá nhân vay vốn này cần được cải tiến mở rộng thang điểm, tăng chỉ tiêu thông tin để đạt được hiệu quả sử dụng caohơn. Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 87 *Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn, khả năng trảnợ Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ của KH phải đặt mục tiêu an toàn lên trên hết, có những đề xuất hợp lý nhằm hạn chế những rủi ro và giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng. - Thẩm định chính xác tính khả thi của phương án kinh doanh. Đối với những phương án không hợp lý, không rõ ràng nên từ chối cấp tín dụng ngay từ đầu. Tránh tình trạng thông đồng với KH, gây tổn thất choNH. - Thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ của KH, nguồn trả nợ này phải chứng minh được bằng chứng từ và nhân viên thẩm định phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của những chứng từ này. Đối với những nguồn thu nhập bất thường, không nên tính vào thu nhập trả nợ. Còn những nguồn thu nhập ổn định nhưng không có chứng từ chứng minh thì chỉ nên tính ở một tỷ lệ hợplý. - Chú ý thẩm định cả về tư cách của KH, tính hợp tác với NH và cả sự trung thực khi giao tiếp với nhân viên tíndụng. - Phát hiện kịp thời các trường hợp như vay hộ, sử dụng vốn vào các mục đích trái pháp luật, những khách hàng thuộc đối tượng hạn chế và cấm cho vay, - Thẩm định tài sản đảm bảo: Đối với đặc thù của tín dụng tại Việt Nam, trước mắt, tài sản đảm bảo vẫn là nguồn trả nợ chính thứ hai nên việc thẩm định kỹ tài sản đảm bảo sẽ giúp ích rất nhiều trong xử lý tài sản nếu KH không trả được nợ. Từ việc định giá phải thật chính xác, không quá nhỏ để KH duy trì quan hệ tín dụng với VPBank, không quá lớn để gây rủi ro khi xử lý; cho đến việc soạn thảo, ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết như công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo trước khi cho vay. Hàng năm thực hiện định giá lại tài sản đảmbảo. - Việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị trường,trường hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng định giá lại và có biện pháp thu hồi bớt nợ hoặc yêu cầu KH bổ sung tài sản kịp thời, tránh gây tổn thất cho NH. - Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt giảm, không đủ điều kiện đảm bảo món vay, NH phải thông báo để KH bổ sung tài sản đảm bảo. Nếu không có tài sản đảm bảo, phải có phương án rút dần vốn tín dụng để đảm bảo an toàn choNH. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 - Đối với tài sản bảo lãnh, cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng khoản vay cho bên bảo lãnh, xem xét mối quan hệ với KH (tránh tình trạng người bảo lãnh không biết gì về khoản vay, dẫn đến khó khăn khi xử lý tài sản đảmbảo). *Giai đoạn phê duyệt chovay - Đối với các hồ sơ lớn, độ phức tạp và rủi ro cao, Cấp phê duyệt nên có thời gian nghiên cứu hồ sơ, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế RRTD ngay từ đầu bằng cách đưa ra các điều kiện trước và sau khi giải ngân hợp lý, khả thi và hiệuquả. - Cho vay thêm: Nếu thấy KH gặp khó khăn hiện thời do thiếu vốn kinh doanh, và thẩm định thấy phương án kinh doanh khả thi, thì NH có thể xét cấp thêm hạn mức, bổ sung vốn kinh doanh. Tuy nhiên nhân viên tín dụng phải nắm rõ mục đích vay thêm, tránh tình trạng cho vay đảo nợ hoặc che giấu nợ xấu. *Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi chovay - Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sailệch. - Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến banđầu. - Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại VCB, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thuđược. - So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp/cầm cố tại thời điểm kiểmtra. - Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trảnợ. Đại học Kinh tế Huế Đại h ̣c kinh tế Huế 89 - Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiệm ngặt và CBTD cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì CBTD phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thíchhợp. - Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phátsinh. 3.2.2. Phân tán rủi ro trong cho vay DN Chú trọng vào việc phân tán rủi ro trong cho vay DN để hạn chế rủi ro tập trung vào một vài ngành nghề chủ đạo hay cho vay quá nhiều vào một vài doanh nghiệp trên địa bàn. Đa dạng hoá ngành nghề/lĩnh vực/KH vay vốn bằng cách đa dạng hóa hình thức cho vay với nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu vốn của Doanh nghiệp; tránh cho vay quá nhiều vào một ngành nghề/lĩnh vực/KH là cách thức được nhấn mạnh thực hiện. Chi nhánh cần thường xuyên rà soát cơ cấu/tỷ trọng cho vay DN theo các tiêu chí như: cho vay theo ngành nghề; cho vay theo sản phẩm; số lượng DN vay vốn; nhóm khách hàng liên quan trong số các KH vay vốn... để có các báo cáo tổng hợp về tìn hình cho vay tại Chi nhánh. Từ đó, kịp thời đưa ra nhận định về những rủi ro có thể xảy ra, phương án xử lý thích hợp... Việc phân tán rủi ro trong cho vay DN có thể kiểm soát được, nhưng đòi hỏi có nhiều thời gian và cần bộ phận theo dõi, thực hiện định kỳ. Do đó, Chi nhánh muốn thực hiện phân tán rủi ro thì trước tiên phải theo dõi – đánh giá thực tiễn cho vay tại Chi nhánh, sau đó có các phương án đa dạng hóa sản phẩm vay, thu hút được KH vay ở nhiều lĩnh vực - ngành nghề thì mới mở rộng cơ cấu ngành nghề/lĩnh vực/KH vay của NH. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 90 3.2.3. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro Thành lập bộ phận độc lập để phân tích rủi ro và dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của NH. Vấn đề thông tin có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế RRTD. VPBank cần phải xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa RRTD. Để xây dựng được hệ thống thông tin phòng ngừa RRTD, VPBank cần không ngừng đổi mới và hiện đại hóa hệ thống thu thập, xử lý thông tin khách hàng DN, thông tin quản trị đảm bảo cho Ban lãnh đạo có thể tiếp cận được các nguồn thông tin tin cậy, có hệ thống một cách nhanh chóng và thuận lợi. Thu thập chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức quan trọng và cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro. - Thu thập thông tin về khách hàng: Hiện nay việc khai thác thông tin về khách hàng DN thường qua báo cáo của khách hàng, chẳng hạn thông tin về tài chính thường dựa trên báo cáo tài chính trong các năm của khách hàng. Các báo cáo do khách hàng lập thường không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực của báo cáo. Do vậy đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...Những thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng cũng rất quan trọng và cần thiết, cán bộ cần phải biết cách tra cứu, tìm tòi để tận dụng triệt để nguồn tin này. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau. - Thu thập thông tin về thị trường: Bên cạnh thu thập thông tin về khách hàng, cán bộ NH còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như: tình hình cung cầu, giá cả, cạnh tranh... Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 - Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập được các nguồn thông tin cán bộ cần phải sàng lọc, phân tích thông tin giúp Ban lãnh đạo đưa ra các quyết định chính xác và kip thời. 3.2.4. Hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vayDN Ngân hàng cần xây dựng một bộ phận thẩm định tín dụng tách biệt với bộ phận tín dụng để thực hiện công tác thẩm định được chuyên trách, độc lập, khách quan và nâng cao tính chuyên nghiệp. Khi NH chuyên môn hóa công tác thẩm định cho vay thì việc cải thiện quy trình tín dụng ngày một nâng cao, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Vì các báo cáo tài chính của DN còn thiếu công khai, minh bạch nên ngân hàng cần tăng cường các yêu cầu về kiểm toán báo cáo tài chính của KH, kiểm tra tính chính xác của số liệu trên báo cáo tài chính, phân loại các DN theo mức độ uy tín về thông tin và áp dụng các phương pháp kiểm tra chéo, phân tích, thẩm định kỹ càng hơn để giảm thiểu rủi ro. Hiện nay, báo cáo tài chính được kiểm toán thường rất ít - áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp lớn, nên NH vẫn cần tự xây dựng bộ phận thẩm định chuyên nghiệp, có trình độ để thẩm định tài chính của DN vay vốn. Việc hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay doanh nghiệp là điều cần thiết và nhiều ngân hàng đã tiến hành cải tiến quy trình này một cách cụ thể, chuyên môn hóa và đạt được kết quả hạn chế rủi ro nhất định. Tuy nhiên, khi xây dựng thêm một bộ phận thẩm định tín dụng riêng biệt tức là tăng thêm một bước trong quy trình cấp tín dụng thì thời gian tác nghiệp hồ sơ cũng tăng thêm và cũng cần thêm nhiều chi phí tăng thêm cho NH. Tuy vậy, để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay DN vì rủi ro cũng đi kèm với lợi nhuận của NH thì vẫn cần hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay DN. 3.2.5. Tăng cường hiệu quả công cụ bảo đảm tiền vay RRTD xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy, sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 92 Ngân hàng cần xây dựng một chính sách rõ ràng về tài sản đảm bảo, các tiêu chuẩn của TSĐB, cách định giá.yêu cầu đối với TSĐB có thể căn cứ dựa vào xếp hạng tín dụng và lịch sử giao dịch của khách hàng. Chỉ nhận cầm cố, thế chấp những tài sản có tính thanh khoản cao, dễ xử lý khi có rủi ro xảy ra. Đối với những tài sản mà khách hàng chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý về sở hữu tài sản thì yêu cầu khách hàng hoàn thành việc đăng ký sở hữu tài sản, nhất là đối với nhà xưởng, công trình trên đất rồi mới nhận cầm cố, thế chấp. Đối với cho vay mà TSĐB hình thành từ vốn vay, yêu cầu khách hàng hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản khi dự án hoàn thành là điều kiện bắt buộc, đồng thời thường xuyên kiểm tra, rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của TSĐB. Việc giải ngân các dự án phải ưu tiên thực hiện bằng phương pháp chuyển khoản trực tiếp đến người bán. Nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, yêu cầu các khoản thu từ dự án phải thực hiện qua tài khoản của đơn vị tại VPBank. TSĐB không phải là căn cứ để quyết định cấp tín dụng, đây chỉ là cơ sở để xác định hạn mức cho vay. Chứng minh được nguồn trả nợ mới là yếu tố quyết định khách hàng có được cấp tín dụng hay không. 3.2.6. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng Mục tiêu chủ yếu của giải pháp này là làm cho hệ thống XHTDNB mà chi nhánh đang áp dụng ngày càng hỗ trợ một cách thiết thực cho công tác thẩm định, giám sát khách hàng vay nhằm giảm thiểu RRTD. Để làm được điều này, chi nhánh cần: Hoàn thiện khâu tổ chức thu thập dữ liệu đầu vào với những thông tin có độ tin cậy cao, cập nhật thường xuyên; Hoàn thiện quy trình XHTD bằng cách chuyên môn hóa cán bộ thực hiện công tác XHTDNB đối với DN theo ngành nghề kinh doanh; Hoàn thiện khâu sử dụng kết quả XHTD: cần sử dụng kết quả cho việc xác định lãi suất, mạnh dạn áp dụng vào việc xác định các điều khoản hạn chế trong hợp đồng tín dụng. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 Xây dựng được một hệ thống XHTDNB hoàn thiện không những phục vụ cho công tác thẩm định được tốt mà còn đưa ra được hệ thống dữ liệu thông tin tổng hợp khá đầy đủ và cập nhật, điều này góp phần không nhỏ trong việc quản trị RRTD được tốt hơn. 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát sau cho vay đối với DN; nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Nhằm hạn chế việc DN vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh của DN hay các biến động về Tài sản đảm bảo của DN, ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát DN định kỳ hoặc đột xuất để nắm rõ tình hình của DN, phát hiện những sai sót, rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, cảnh báo sớm rủi ro để có biện pháp xử lý kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Định kỳ hoặc đột xuất NH tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của DN, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo bằng cách định kỳ CVQHKHDN cùng với Trưởng phòng đi thực tế đánh giá DN do mình phụ trách; hoặc đột xuất thành lập các đoàn đi thực tế DN. Khi tiến hành kiểm tra cần lập biên bản kiểm tra với các đánh giá cụ thể, chi tiết. Tuy nhiên, việc làm này còn rất ít thực hiện, hoặc được thực hiện qua loa, đối phó, nên hiệu quả chưa cao. Do vậy, muốn giảm thiểu RRTD trong cho vay DN rất cần tăng cường kiểm tra, giám sát sau cho vay đối với DN, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 3.2.8. Thực hiện tốt việc phân loại nợ và sử dụng dự phòng RRTD để tài trợ RRTD trong cho vay DN Việc phân loại nợ phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng bản chất từng khoản nợ, tránh trường hợp vì mục tiêu đạt kế hoạch lợi nhuận mà phân loại nợ không đúng dẫn đến thiếu nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín dụng: - Lập phương án trích lập đủ quỹ dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng; - Sử dụng dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng phải đúng đối tượng, điều kiện, trình tự và thủ tục theo quy định. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 - Tài sản đảm bảo phải đảm bảo pháp lý, dễ dàng phát mãi. Tại chi nhánh, việc phân loại nợ để trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng RRTD để tài trợ RRTD cũng gặp phải những vấn đề khó khăn như không đủ nguồn dự phòng hay sử dụng dự phòng để tài trợ RRTD không đúng đối tượng, điều kiện. Do đó, muốn thực hiện tốt công tác này cần sự kiểm tra gắt gao từ phía Hội sở, và tự chi nhánh cần hiểu rõ hơn vấn đề trích lập dự phòng và phân bổ dự phòng để quản trị RRTD được tốt hơn. 3.2.9. Tăng cường xử lý nợ có vấn đề, áp dụng các công cụ mới trong xử lýRRTD Xử lý nợ có vấn đề là phương pháp giúp giảm thiểu tổn thất khi rủi ro đã xảy ra. Trên thực tế, các Ngân hàng vẫn coi đây là một hoạt động được dành rất nhiều nỗ lực. Trong thời gian tới, để làm tốt hơn công tác xử lý nợ cần: Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại nợ trên cơ sở đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ và tăng cường các biện pháp giám sát. Việc cơ cấu lại nợ được thực hiện trên cơ sở khách hàng có đủ tài liệu: rõ ràng, cụ thể, đầy đủ, khả thi. Vận dụng các biện pháp quản lý tích cực, linh hoạt và kiên quyết để gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ tín dụng với việc thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro, tránh tâm lý ỷ lại vào xử lý từ dự phòng RRTD. Song song với xử lý nợ xấu là phải có biện pháp xử lý những người có liên quan gây ra nợ xấu; cần phải phân định rõ ràng trách nhiệm, mức độ sai phạm, hậu quả kinh tế - xã hội để có hình thức xử lý thỏa đáng. Tổ chức tốt công tác thanh lý, phát mãi TSĐB để thu hồi nợ có vấn đề: chủ động xử lý các TSĐB nợ vay (tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản gán nợ, tài sản Toà án tuyên giao cho chi nhánh theo bản án). 3.2.10. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác cho vay DN Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ tổ chức nào; để quản trị rủi ro tín dụng được tốt càng đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngân hàng chất lượng cao. Vì vậy, Chi nhánh cần phải chú trọng: Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm; có tinh thần trách nhiệm cao với công tác cho vay và cần có bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp bố trí vào làm việc trong một môi trường đầy rủi ro như bộ phận tín dụng. Chi nhánh thường xuyên tổ chức chương trình đào tạo cán bộ để nâng cao kiến thức nghiệp vụ, các phương pháp thẩm định DN; tiến hành các cuộc họp trao đổi kinh nghiệm thẩm định, đánh giá tình hình DN trong cùng địa bàn, cùng ngành nghề lĩnh vực; tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng có trách nhiệm nâng cao trình độ chuyên môn, từ đó đánh giá được năng lực của cán bộ để bố trí lại công việc cho phù hợp. Bên cạnh đó, cần chú trọng bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức cho các cán bộ tín dụng, đồng thời phải nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng vừa giỏi về chuyên môn, vừa có đạo đức nghề nghiệp. Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả. Chi nhánh phải có các chính sách ưu đãi, khen thưởng và kỷ luật xứng đáng, gắn quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng với kết quả hoạt động. Áp dụng mức lương thỏa đáng với năng lực làm việc để khuyến khích cán bộ hăng say với công việc; khi đạt kết quả, thành tích tốt thì chi nhánh nên tuyên dương, khen thưởng xứng đáng với hiệu quả công việc của cán bộ đó đem lại; đồng thời kịp thời phê bình, khiển trách phù hợp trong trường hợp nguyên nhân từ cán bộ tín dụng gây ra RRTD đối với khoản vay để từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, gắn quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ làm công tác tín dụng đối với mỗi khoản vay mà cán bộ đó phụ trách. Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá lâu dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc được nhanh chóng. Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 96 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cần được nhận thức và xem xét một cách toàn diện, nhất quán và đồng bộ song hành cùng với hoạt động kinh doanh tại CN. Hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được tiếp cận với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế thông qua tiếp thu một cách có chọn lọc các công nghệ, thiết chế và kinh nghiệm quốc tế phù hợp trong hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Việt Nam. Dựa trên tình hình thực tế tại VPBank chi nhánh Quảng Trị để đề ra các giải pháp tăng cường quản lý, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phù hợp với địa bàn, đối tượng khách hàng và sản phẩm tín dụng cụ thể. Bên cạnh đó từ những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện có những đề xuất, kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 97 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế biến động không ngừng và khó kiểm soát, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói riêng và cho vay nói chung của ngân hàng thương mại càng cần phải được nâng cao. Với tác động sâu rộng và mạnh mẽ của rủi ro tín dụng, tùy từng mức độ phát triển mà ngân hàng phải luôn củng cố, hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng để có thể vừa thu được lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn tài chính. Đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Quảng Trị” đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay DN tại CN; nhận diện và đánh giá các RRTD; phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất các giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm giúp VPBank CN Quảng Trị quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn trong tương lai. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra VPBank CN Quảng Trị cần hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ nhằm quản lý, phòng ngừa và hạn chế các RRTD, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng của CN. Hiện nay vấn đề nổi bật mà Việt Nam cũng nhưcác nước đang phát triển phải đối mặt chính là tính ổn định của hệ thống ngân hàng trước nguy cơ bùng phát nợ xấu, nợ dưới chuẩn. Vấn đề giải quyết hậu quả của RRTD nói chung và RRTD trong cho vay doanh nghiệp nói riêng đã và vẫn đang là bài toán khó cho các cơ quan chức năng và hệ thống ngân hàng. Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp VPBank CN Quảng Trị trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh, nhằm kiểm soát được các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 98 II. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị với Chính phủ a. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và ổn định chính sách kinh tế Sự ổn định của nền kinh tế ảnh hưởng đến tất cả chủ thể của nền kinh tế. Một nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho việc lưu thông trong huyết mạch được trôi chảy và thuận lợi, ngược lại hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ làm cho nền kinh tế ngày càng ổn định và phát triển. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức, giảm thiểu rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của các chủ thể kinhtế. Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư, ổn định giá trị đồng tiền nội tệ thông qua các chính sách về tỷ giá hối đoái để khuyến khích đầu tư, thực hiện đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. b.Thiết lập và xây dựng hệ thống pháp luật đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất Để giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD của các NHTM nói chung và VPBank CN Quảng Trị nói riêng thực thi có hiệu quả thì ngân hàng phải được hoạt động trong môi trường có khuôn khổ pháp luật vững chắc đảm bảo cho việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Giải pháp quan trọng hàng đầu từ phía Chính phủ là không ngừng xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế nói chung, đảm bảo môi trường pháp lý minh bạch, ổn định vững chắc và thông thoáng cho hoạt động kinh doanh của tất cả các ngành kinh tế trong đó có hoạt động ngân hàng. 2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam a. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về các hoạt động NH, phối hợp với các cơ quan trong việc ban hành các quy định về xử lý nợ xấu, tháo gỡ những khó khăn về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản đảm bảo. Nên có những bước hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, cơ quan Công an, chính quyền cơ Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 99 sở, Sở tài nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án. Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối, phân loại nợ, về bảo đảm an toàn... phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt Nam. b. Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn. c. Nâng cao vai trò và hiệu quả của công tác thanh tra Tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ NH hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các vi phạm dựa trên các tài liệu chứng minh không tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách quan hay chủ quan làm cơ sở để áp dụng các chế tài cụ thể. Giám sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời những sai phạm để các NHTM có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Triển khai thanh tra, giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với các TCTD. Xử lý kiên quyết, kịp thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra. Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 100 thức; nội dung thanh tra phải cải tiến để đảm bảo kiểm soát được NHTM, thể hiện vai trò cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, không gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các NHTM. Ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Thực hiện có hiệu quả việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an toàn của từng chi nhánh, đơn vị tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đồng thời, cần hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi thêm nghiệp vụ, xử lý tình huống. d. Thiết lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho các ngân hàng và doanh nghiệp Hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN, bao gồm: thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các TCTD, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu ý các NHTM. Bên cạnh đó, cần áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để các NHTM có thể dễ dàng thu thập và khai thác triệt để thông tin. Ngoài ra, cần quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM đối với chất lượng thông tin cung cấp, thời gian cung cấp và bảo mật thông tin. Tiến tới thành lập tổ chức xếp hạng doanh nghiệp thông qua việc đánh giá tình hình kinh doanh, tài chính của các doanh nghiệp và tính điểm xếp hạng . Như vậy, các NHTM sẽ có cơ sở để đánh giá đúng hơn về các khách hàng doanh nghiệp. Để có thể xếp hạng doanh nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp phải kiểm toán báo cáo tài chính, công khai thông tin với các cơ quan quản lý. Tạo lập kênh thông tin liên thông giữa các cơ quan chức năng như Thuế, Hải quan, Tòa án, Công an, các ngành với NHNN để có thể nắm bắt thông tin về các cá nhân, tổ chức. Trên cơ sở đó, NHNN sẽ có các cảnh báo, lưu ý đối với các NHTM qua trung tâm CIC. 2.3. Kiến nghị với Hội sở chính VPBank Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ định kỳ và đột xuất: với mục đích nhằm phát hiện kịp thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra đảm bảo Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 101 cho toàn hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước, của ngân hàng. Ngoài ra cán bộ kiểm tra cũng có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn. Tuy nhiên các cuộc kiểm tra của kiểm soát nội bộ mới chủ yếu hướng tới tính tuân thủ, sự đầy đủ của hồ sơ chứng từ mà chưa chú trọng vào việc đánh giá các rủi ro và sự phù hợp của các thủ tục kiểm soát của đơn vị. Do đó, hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm soát nội bộ mà các NHTM đã và đang triển khai thực hiện nhằm xác định rõ vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ kiểm tra kiểm soát và nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra. Định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng, hướng chú trọng theo hiệu quả kinh doanh (lợi nhuận) chứ không chạy theo chỉ tiêu tăng trưởng nóng. Nên chọn lựa một số sản phẩm dịch vụ hạt nhân làm thế mạnh phát triển của Ngân hàng chứ không phát triển hoạt động Ngân hàng đa năng. Cần tập trung phát triển nhóm khách hàng truyền thống của mình có rủi ro thấp. Tuy nhiên, song song với việc tăng trưởng tín dụng cũng cần phải đảm bảo chỉ tiêu hiệu quả và an toàn vốn như: ROE, ROA Cần chú trọng đến việc xử lý nợ tồn đọng để thu hồi vốn và đồng thời hạn chế các khoản nợ xấu phát sinh để tăng tỷ lệ sinh lời các khoản vay. Cần phối hợp thường xuyên với các đơn vị có liên quan tổ chức các khóa học đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý để nâng cao chủ động phòng ngừa, hạn chế RRTD. Cần tăng cường đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng để phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, đồng thời thu thập thêm nhiều thông tin khách hàng hiệu quả phục vụ cho công tác hạn chế rủi ro cho hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phan Thị Cúc (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải. 2. Nguyễn Đăng Dờn, Đặng Hà Giang, Hoàng Hùng, Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại, NXB Phương Đông. 3. Nguyễn Minh Duệ (2007), Bài giảng quản trị rủi ro, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 4. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 5. Lê Thị Huyền Diệu (2010), “Quản lý rủi ro tín dụng - Kinh nghiệm của các Ngân hàng thế giới và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 1+2, trang 72-75. 6. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động - Xã hội. 7.Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Trị, Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng các năm 2014, 2015, 2016. 9.Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 10. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Quảng Trị, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2014, 2015, 2016. 11. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng(2014), Quy định cấp tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp. 12. Định hướng chiến lược phát triển của VPBank đến năm 2020. 13. Các văn bản về Luật Ngân hàng. 14. Thông tin từ các Website: - Ngân hàng Nhà nước ( - VPBank ( - Tạp chí ngân hàng( Tiếng Anh 1.Financial Institutions Management – A Modern Perpective 2.Principal for the Management of Credit Risk, Basel Committee on Banking Supervision (September 2000). Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_tri_rui_ro_tin_dung_trong_cho_vay_doanh_nghiep_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_viet_nam_thinh.pdf