Vấn đề bảo vệ môi trƣờng đang và sẽ là một chủ đề nổi bật liên quan tới
nhiều lĩnh vực của quan hệ quốc tế, trong đó có thƣơng mại. Mỗi một quốc
gia đều có chính sách riêng liên quan tới bảo vệ môi trƣờng phù hợp với đặc
thù riêng. Đáng lƣu ý là việc sử dụng các biện pháp liên quan tới môi trƣờng
nhƣ một NTB sẽ là một xu hƣớng mới trong thƣơng mại quốc tế. Việt Nam
nên nghiên cứu để có thể khai thác tốt NTB này khi cần bảo hộ sản xuất
trong nƣớc, đồng thời có thể có căn cứ xác đáng để buộc các đối tác loại bỏ
những biện pháp nhất định viện lý do bảo vệ môi trƣờng để hạn chế nhập
khẩu hàng của Việt Nam.
116 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4861 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rào cản phi thuế quan của mỹ và kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gỗ đạt kim ngạch
5,5 tỷ USD với tốc độ tăng trƣởng bình quân khoảng 28,9%
Đối với hàng thủ công mỹ nghệ: Nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ những
năm gần đây khoảng 13 tỷ USD/ năm, xuất khẩu của Việt Nam năm 2005
chiếm 1,5% kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ, phấn đấu 2010 đạt 3,0%
(khoảng trên 0,4 tỷ USD). Dự kiến đến năm 2010 xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt
kim ngạch 1,5 tỷ USD với tốc độ tăng trƣởng bình quân khoảng 20,0%
b) Nhóm hàng cần nâng cao giá trị gia tăng để tăng kim ngạch xuất
khẩu.
Các mặt hàng thuộc nhóm này bao gồm: thuỷ sản, cà phê, cao su, nhân
điều.
Đối với mặt hàng thuỷ sản: Nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ những năm
gần đây khoảng 10,6 tỷ USD/ năm, xuất khẩu của Việt Nam năm 2005
chiếm 5,8% kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ, phấn đấu 2010 đạt 9,5%
(khoảng trên 1 tỷ USD). Dự kiến đến năm 2010 xuất khẩu thủy sản sang Hoa
Kỳ đạt kim ngạch 4 - 5 tỷ USD với tốc độ tăng trƣởng bình quân mỗi năm
tăng hơn 200 triệu USD
Đối với mặt hàng cà phê: Nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ những năm
gần đây khoảng 1,5 tỷ USD/ năm, xuất khẩu của Việt Nam năm 2005 chiếm
- 80 -
6% kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ, phấn đấu 2010 đạt 13% (khoảng trên
200 triệu USD). Dự kiến đến năm 2010 xuất khẩu cà phê sang Hoa Kỳ đạt
kim ngạch 958 triệu USD với tốc độ tăng trƣởng bình quân 4,3% / năm. Dự
kiến mỗi năm xuất khẩu đƣợc 900 nghìn tấn, với mức giá bình quân khoảng
850 USD/tấn.
Đối với mặt hàng cao su: Nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ những năm
gần đây khoảng 12,2 tỷ USD/ năm, xuất khẩu của Việt Nam năm 2005
chiếm 0,2% kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ, phấn đấu 2010 đạt 0,4%
(khoảng trên 60 triệu USD). Dự kiến đến năm 2010 xuất khẩu cao su sang
Hoa Kỳ đạt kim ngạch 650 - 700 nghìn tấn với mức giá trung bình khoảng
1.350 USD/ tấn và đạt kim ngạch khoảng 880 – 960 triệu USD. Tốc độ tăng
trƣởng bình quân 4,0% / năm.
Đối với mặt hàng nhân điều: Nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ những
năm gần đây khoảng 800 triệu USD/ năm, xuất khẩu của Việt Nam năm
2005 chiếm 20% kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ, phấn đấu 2010 đạt 37%
(khoảng trên 300 triệu USD). Dự kiến đến năm 2010 xuất khẩu nhân điều
sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch 1 tỷ USD, tăng trƣởng bình quân 16,3%/ năm.
c) Nhóm hàng xuất khẩu mới
Các mặt hàng thuộc nhóm này chủ yếu gồm có: đóng tàu, thép và các
sản phẩm từ gang, thép, máy biến thế và động cơ điện, giấy bìa và sản phẩm
từ giấy bìa, túi xách, vali, mũ, ô, dù, hoá chất, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, săm
lốp ôtô xe máy. Trong đó đáng lƣu y là thị trƣờng Hoa Kỳ đang là thị trƣờng
mục tiêu xuất khẩu của các mặt hàng nhƣ: thiết bị máy và văn phòng, giấy
bìa và sản phẩm từ giấy, bìa, săm lốp ôtô xe máy, vật liệu xây dựng [1]
- 81 -
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG VIỆC XÂY DỰNG HÀNG
RÀO PHI THUẾ QUAN CÓ HIỆU QUẢ TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Cơ sở khoa học của việc duy trì các hàng rào phi thuế quan
Thực tế nhiều năm qua cho thấy khá nhiều NTM đã tồn tại ở Việt Nam.
Nhiều biện pháp đã gây ra những tác động xấu tới nhập khẩu hàng hóa nói
riêng và kinh tế xã hội nói chung. Nhƣng sự tồn tại của một số NTM cũng đã
có ảnh hƣởng tích cực tới việc bảo hộ nhiều lĩnh vực sản xuất. Trong quá
trình hội nhập kinh tế - thƣơng mại quốc tế, Việt Nam cần loại bỏ những
biện pháp đƣợc coi là trái với những nguyên tắc của tổ chức này song cần
tiếp tục duy trì những NTM đã đƣợc thừa nhận nhằm bảo hộ những lĩnh vực
sản xuất có chọn lọc nhằm đạt đƣợc những mục tiêu phát triển của mình.
Cơ sở khoa học của việc tiếp tục áp dụng các NTM đƣợc dựa trên những căn
cứ sau:
1.1. Các NTM để bảo hộ có tính khách quan
Trong môi trƣờng cạnh tranh quốc tế ngày càng cao, bất cứ nƣớc nào
cũng phải áp dụng các NTM để bảo hộ những lĩnh vực sản xuất mới ra đời
và có kế hoạch phát triển. Trong bối cảnh gặp phải khó khăn về cán cân
thanh toán, bất cứ nƣớc nào cũng phải hạn chế nhập khẩu hàng hóa. Trong
trƣờng hợp một lĩnh vực sản xuất trong nƣớc bị thƣơng tổn nghiêm trọng vì
hàng nhập khẩu bị bán phá giá hay đƣợc trợ cấp, bất cứ nƣớc nào cũng cần
phải hạn chế nhập khẩu bằng cách này hay cách khác, chẳng hạn nhƣ áp
dụng thuế chống bán phá giá hay thuế đối kháng v.v... Do đó, bảo hộ luôn
mang tính khách quan, Tổ chức Thƣơng mại quốc tế luôn có những ngoại lệ
cho phép các nƣớc đƣợc sử dụng NTM và trong những trƣờng hợp này các
biện pháp phi thuế quan tỏ ra là những giải pháp hữu hiệu hơn cả bởi khả
năng gây tác động mạnh mẽ và nhanh chóng, linh hoạt đối với việc tạo ra sự
nâng đỡ đối với các lĩnh vực này.
- 82 -
1.2. Các NTM có tính phổ biến
Mặc dù WTO chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy
nhất, nhƣng không một nƣớc nào lại không sử dụng các NTM để bảo hộ sản
xuất trong nƣớc. Hơn thế nữa, nếu xét trên qui mô toàn cầu thì khó có thể
tìm thấy một lĩnh vực sản xuất nào mà lại không tồn tại ít nhất một NTM để
bảo hộ, từ những lĩnh vực sản xuất giản đơn nhƣ sản xuất lúa gạo ở
Philipine1 cho đến lĩnh vực sản xuất máy bay với công nghệ cao tại Pháp
v.v...
1.3. Các NTM để bảo hộ có tính dài hạn
Điều này có thể dễ dàng nhận thấy khi so sánh các biện pháp này với
thuế quan. Do tính chất không minh bạch, các biện pháp phi thuế quan là yếu
tố ít đƣợc quan tâm hơn trong các cuộc đàm phán song phƣơng cũng nhƣ đa
phƣơng để gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế vì vậy, chúng có thể đƣợc
duy trì lâu hơn. Bên cạnh đó các biện pháp này đã ngày càng trở nên tinh vi
và mang tính sáng tạo hơn kể từ khi xuất hiện các quy định của WTO hay
APEC mà minh hoạ cho nghịch lý này là những NTM liên quan đến vấn đề
bảo vệ môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời nhƣ kiểm dịch động thực vật và
các quy định kỹ thuật…Do vậy mà trong các cam kết quốc tế bao giờ cũng
phải đặt ra các ngoại lệ và đây cũng là lý do nói lên tính lâu dài của các
NTM.
1.4. Vấn đề chọn lọc các NTM sử dụng và lĩnh vực bảo hộ
Có nhiều NTM đã và đang đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả, đem lại
tác động tích cực cho nền kinh tế. Nhƣng ngƣợc lại cũng có nhiều NTM
đƣợc sử dụng cho một mục đích, một mặt hàng nhƣng hiệu quả lại không đạt
đƣợc nhƣ mong muốn của các nhà hoạch định chính sách. Ngoài ra, với xu
thế hội nhập, Việt Nam đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO và
thực hiện triệt để những cam kết khi gia nhập APEC và ASEAN, chúng ta
- 83 -
cần loại bỏ những NTM lạc hậu, thay vào đó là những NTM mới phù hợp
với thông lệ quốc tế mà vẫn có tác động bảo hộ tích cự hơn phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Đối với lĩnh vực bảo hộ, các nhà hoạch định cũng cần phân tích kỹ
lƣỡng những yếu tố chủ quan nhƣ tiềm năng thực sự của ngành cũng nhƣ
những yếu tố khách quan khác nhƣ lợi thế so sánh của ngành hàng với các
quốc gia khác nhằm xác định đƣợc ngành hàng bảo hộ hợp lý tránh lãng phí
nguồn lực nhƣ trong thời gian qua.
Ngoài ra, cũng cần phải chú ý tới thời gian bảo hộ sao cho hợp lý và
cần có lịch trình cắt giảm. Đây cũng chính là yêu cầu của WTO, mặt khác
không gây nên sự ỷ lại và yếu tố độc quyền ở một số ngành hàng quá lâu.
2. Một số đề xuất trong việc xây dựng hàng rào phi thuế quan có hiệu
quả trong thời gian tới
2.1 Đối với nhóm biện pháp hạn chế định lượng
a) Nên thay thế quy định cấm nhập khẩu một số mặt hàng (nhƣ thuốc
lá, hàng đã qua sử dụng) bằng các biện pháp khác
Việc áp dụng các biện pháp cấm nhập khẩu tiềm ẩn trong nó những yếu
tố có thể gây ra vi phạm các quy định của các tổ chức thƣơng mại quốc tế. Ví
dụ nhƣ việc Việt Nam cho phép sản xuất thuốc lá trong khi cấm nhập khẩu
thuốc lá điếu, hay cấm nhập khẩu một số mặt hàng đã qua sử dụng trong khi
vẫn cho lƣu hành trong nƣớc có thể vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia của
WTO. Có thể thay thế biện pháp cấm nhập khẩu bằng các biện pháp có tác
dụng gần nhƣ vậy nhƣng lại hợp pháp, ví dụ nhƣ sử dụng hạn ngạch thuế
quan, thuế theo mùa, kết hợp với sắc thuế cao ở nội địa hay tạo ra thủ tục
thông quan phức tạp đối với mặt hàng thuốc lá, hàng đã qua sử dụng. Việc
bãi bỏ những biện pháp cấm nhƣ vậy có thể đem lại cho Việt Nam một số lợi
ích sau:
- 84 -
- Làm cho hệ thống chính sách phù hợp hơn với WTO và do đó giảm
sức ép khi đàm phán với một số đối tác chính của tổ chức này
- Giảm buôn lậu những mặt hàng bị cấm nhập khẩu
- Có thể đánh thuế nhập khẩu cao đối với các mặt hàng này và nhờ đó
tăng thu cho ngân sách
b) Không sử dụng biện pháp “tạm thời không nhập khẩu”
Trong thời gian qua, đặc biệt là trong năm 1999, Việt Nam đã áp dụng
biện pháp “tạm thời không nhập khẩu” đối với các mặt hàng nhƣ phân NPK,
một số loại kính xây dựng, một số chủng loại sắt thép…Việc áp dụng các
biện pháp này thể hiện tính thiếu minh bạch và nhất quán của hệ thống chính
sách thƣơng mại. Một số biện pháp trên đƣợc áp dụng với mục đích bảo hộ
cho một số ngành hàng gặp khó khăn khi cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ
các nƣớc có đồng tiền bị phá giá. Trong một số trƣờng hợp khác thì việc áp
dụng chủ yếu do mối quan ngại của Chính phủ về tình hình cán cân thanh
toán của Việt Nam. Tuy nhiên, các mối quan ngại trên vẫn có thể đƣợc giải
quyết một cách thoả đáng mà không phải áp dụng các biện pháp “tạm thời
không nhập khẩu” thay vào đó có thể áp dụng các biện pháp mang tính khẩn
cấp nhƣ tự vệ hoặc các biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán khác.
c) Mở rộng phạm vi mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch thuế quan
Nội dung: Hạn ngạch thuế quan là cơ chế cho phép duy trì mức
thuế suất thấp đối với hàng nhập khẩu nằm trong phạm vi hạn ngạch nhập
khẩu và mức thuế suất cao hơn đối với hàng nhập khẩu nằm ngoài hạn
ngạch.
Có thể nói hạn ngạch thuế quan là một đặc trƣng của thƣơng mại nông
sản. Theo Hiệp định nông sản (AOA), hạn ngạch thuế quan liên quan trực
tiếp đến tiếp cận hiện tại và tiếp cận tối thiểu. Đối với các sản phẩm đã đƣợc
thuế hóa, các nƣớc thành viên WTO cam kết phải đƣa ra mức tiếp cận thị
- 85 -
trƣờng hiện tại. Nghĩa là mức tiếp cận thị trƣờng ít nhất phải tƣơng đƣơng
với lƣợng nhập khẩu trung bình của giai đoạn 1986-1989 tại mức thuế trƣớc
khi thuế hóa. Đối với các nƣớc gia nhập sau thì giai đoạn cơ sở có thể là ba
năm gần nhất. Đối với các sản phẩm đã đƣợc thuế hóa nhƣng trƣớc đó vì một
lý do nào đó mà chƣa có nhập khẩu thì áp dụng tiếp cận tối thiểu. Nghĩa là
mức tiếp cận cho hàng nhập khẩu ít nhất là 3% lƣợng tiêu dùng nội địa và
mức tiếp cận này đƣợc mở rộng lên 5% trong một thời gian nhất định (5
năm).
Ý nghĩa: Hạn ngạch thuế quan có thể coi là một biện pháp phi thuế khá
hiện đại bởi những lý do sau:
- Phù hợp với những quy định của các tổ chức thƣơng mại quốc tế
- Bảo hộ tích cực cho nền kinh tế, bởi thông qua hạn ngạch thuế quan
có thể hạn chế số lƣợng hàng hoá nhập khẩu song vẫn đảm bảo cung cầu của
thị trƣờng trong nƣớc
Đây có thể coi là biện pháp hạn chế nhập khẩu khá phù hợp đối với Việt
Nam, cần có thêm nhiều nghiên cứu về những kinh nghiệm áp dụng của các
nƣớc khác để trong thời gian tới chúng ta có thể đƣa vào sử dụng một cách
có hiệu quả. Việt Nam đã áp dụng biện pháp này từ 3 đến 5 năm nay, nhƣng
hiệu quả và tác dụng còn rất hạn chế. Năm 2004, 2005 chúng ta đƣa 7 nhóm
hàng vào danh mục quản lý nhƣng trong đó thực chất chỉ có 2 nhóm hàng
đƣa ra định lƣợng còn lại là nhập theo nhu cầu. Làm nhƣ vậy hoàn toàn chỉ
mang tính danh nghĩa. Do vậy hƣớng tới có thể thay thế hàng loạt những
hàng hoá cần quản lý (đặc biệt là hàng nông sản sang dạng này)
2.2. Đối với các biện pháp quản lý giá
Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá cả là nhân tố đƣợc coi là quan trọng
nhất quyết định đến ứng xử của các doanh nghiệp. Các biện pháp quản lý
hành chính đối với giá đã làm lệch lạc tín hiệu giá và do đó làm bóp méo
cạnh tranh. Vì vậy, ngoài quản lý giá đối với các mặt hàng độc quyền tự
- 86 -
nhiên nhƣ điện, nƣớc…cần loại bỏ tất cả các biện pháp quản lý giá mang
tính hành chính khác
- Tiếp tục xác định trị giá hải quan theo hiệp định ACV nhƣ đã cam kết.
Nên bỏ hẳn cách xác định giá theo số lƣợng đối với một số mặt hàng đã áp
dụng nhƣng thực tế hầu nhƣ không nhâp khẩu (ví dụ nhƣ trứng gia cầm)
- Bãi bỏ chế độ định giá tối đa hay định giá tối thiểu trong khi Việt Nam
đang đàm phán gia nhập WTO. Mặt khác chúng ta đang trong giai đoạn
chuyển đổi nền kinh tế, nên cần để cho các ngành sản xuất, các doanh nghiệp
quen dần với những tín hiệu khách quan của thị trƣờng. Không nên áp đặt
một cơ chế giá theo cách áp đặt.
- Các biện pháp phụ thu đã đƣợc áp dụng đối với nhiều mặt hàng xuất,
nhập khẩu ở những giai đoạn khác nhau chủ yếu để ổn định giá, nhƣng đôi
khi cũng để bảo hộ sản xuất trong nƣớc hay tăng thu ngân sách. Các phụ thu
này cũng hay thay đổi và do đó không thể đoán trƣớc đƣợc và gây không ít
khó khăn cho các doanh nghiệp. Các biện pháp này cũng nằm trong diện cần
loại bỏ theo các nghĩa vụ mà Việt Nam đã cam kết đối với AFTA và sẽ phải
thực hiện trong khuôn khổ WTO. Sau năm 2000 Việt Nam đã loại bỏ hầu
nhƣ toàn bộ danh mục hàng hoá có phụ thu
Để thay thế cho những biện pháp này, nhằm tăng khả năng quản lý và
bảo hộ sản xuất trong nƣớc, trong từng trƣờng hợp thích hợp, có thể thuế hoá
biện pháp này theo cách
Mức thuế mới = các mức thuế cũ + tỷ lệ phụ thu dự kiến
Trong những trƣờng hợp mất cân bằng cán cân thƣơng mại, có thể áp
dụng phụ thu với một diện khá rộng mặt hàng trong một giai đoạn nhất định
(đây là biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán phù hợp với các quy định của
các định chế quốc tế và đã từng đƣợc nhiều nƣớc nhƣ Hungary, Bulgaria áp
dụng thành công.
- 87 -
Áp dụng thuế đánh theo mùa vụ hoặc hạn ngạch thuế quan, nhằm gánh
đỡ cho ngân sách và bảo hộ sản xuất trong nƣớc.
2.3. Áp dụng biện pháp tự vệ và tự vệ đặc biệt
Nội dung: Theo điều II Hiệp định tự vệ của WTO các thành viên có thể
áp dụng biện pháp tự vệ đối với một sản phẩm không phân biệt xuất xứ khi
thành viên này đã xác định theo những quy định chặt chẽ rằng số lƣợng nhập
khẩu đang tăng lên một cách tuyệt đối hoặc tƣơng đối của sản phẩm này
đang gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nƣớc sản xuất các sản phẩm tƣơng tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với sản
phẩm nhập khẩu đó. Nƣớc có quy định về biện pháp tự vệ đƣợc quyền áp
dụng các biện pháp khẩn thiết trong trƣờng hợp hàng hoá nhập khẩu đe doạ
đến nền kinh tế của quốc gia này.
Tƣơng tự nhƣ vậy, điều khoản tự vệ đặc biệt đƣợc quy định trong điều
V Hiệp định Nông nghiệp của WTO nhƣ sau: nếu sản phẩm nông nghiệp của
một quốc gia thành viên đã đƣợc thuế hoá và bảo lƣu điều khoản tự vệ đặc
biệt trong biểu cam kết quốc gia thì quốc gia này đƣợc phép áp dụng các
biện pháp tƣơng tự nhƣ biện pháp tự vệ khi lƣợng nhập khẩu vƣợt quá số
lƣợng giới hạn nhập khẩu hoặc khi giá nhập khẩu xuống thấp hơn mức giá
giới hạn. Biện pháp này đƣợc phép áp dụng mà không cần bất cứ một sự
chứng minh nào về việc các lĩnh vực có liên quan trong nƣớc bị tổn thƣơng
hay bị đe doạ tổn thƣơng
Ý nghĩa: Biện pháp này có tầm quan trọng rất lớn bởi khả năng phát
huy tác động nhanh chóng và mạnh mẽ của nó. Tuy nhiên một nhƣợc điểm
không thể phủ nhận của biện pháp này là nó không thể duy trì đƣợc một thời
gian dài và dễ gây ra các hành động trả đũa.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã áp dụng các biện pháp này để bảo vệ
một số ngành sản xuất trong nƣớc đặc biệt là các mặt hàng nông sản. Tuy
- 88 -
vậy, cho đến ngày 25/5/2002 Việt Nam mới ban hành Pháp lệnh về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hoá nƣớc ngoài vào Việt Nam, có hiệu lực ngày
1/9/2002. Song do nội dung còn có những vấn đề chung chung, cần phải giải
thích và hƣớng dẫn, nhƣ cần phải nắm chắc khái niệm cũng nhƣ cần hiểu rõ
thế nào là trợ cấp, thế nào là phá giá. Nhƣng sau gần 1 năm, đến 8/3/2003
Chính phủ mới có Nghị định số 150/2003NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh này. Cho đến nay những biện pháp tự vệ chƣa phát huy một cách
có hiệu quả, trong khi hàng hoá của nhiều nƣớc vẫn đang phá giá tại thị
trƣờng Việt Nam, hoặc đang đe doạ tới ngành công nghiệp nội địa, thậm chí
cả những hàng hoá có ảnh hƣởng đến an ninh quốc phòng, nhân cách vẫn
đang nhập lậu vào Việt Nam.
2.4. Trợ cấp trong khuôn khổ của WTO
Nội dung: Trợ cấp là việc một lợi ích đƣợc chuyển giao nhờ có sự hỗ
trợ của Chính phủ về giá hay thu nhập, hay có sự đóng góp tài chính của
Chính phủ hay các tổ chức nhà nƣớc, chẳng hạn nhƣ chuyển giao trực tiếp
các khoản tiền hay bảo lãnh tín dụng, hoặc bỏ qua các khoản tiền lẽ ra phải
thu cho ngân sách nhà nƣớc, chẳng hạn nhƣ các ƣu đãi về thuế (trừ thuế gián
thu), hoặc Chính phủ cung cấp hàng hoá và dịch vụ không thuộc nhóm cơ sở
hạ tầng, hay thông qua việc mua hàng hoá.
Ý nghĩa: Trợ cấp là một biện pháp rất có lợi cho Việt Nam vào thời
điểm này với những lý do chính sau đây:
Trợ cấp là phổ biến và tất yếu
Trợ cấp là một công cụ chính sách đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến ở
tất cả các nƣớc. Trong bối cảnh thị trƣờng không hoàn hảo, Chính phủ các
nƣớc đều muốn ngăn cản các công ty các nƣớc khác tham gia cạnh tranh để
giành giật thị trƣờng béo bở cho công ty nƣớc mình. Do đó, Chính phủ phải
chủ động tiến hành trợ cấp cho công ty, sản phẩm trong nƣớc. Xuất phát từ
- 89 -
lý thuyết chiến lƣợc này, mọi quốc gia đều nhận thấy trợ cấp là cần thiết và
đều tiến hành trợcấp dƣới hình thức này hay hình thức khác
Trợ cấp đƣợc WTO cho phép
Điều XVI.1 của GATT/1994 và Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp
đối kháng của WTO cho phép các nƣớc duy trì các hình thức trợ cấp không
gây bóp méo thƣơng mại hoặc gây tổn hại tới lợi ích của các nƣớc thành viên
khác. Điều 27 của Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng thừa
nhận trợ cấp là một công cụ phát triển hợp pháp và quan trọng của các thành
viên đang phát triển và quy định dành đãi ngộ đặc biệt và khác biệt liên quan
đến trợ cấp cho các thành viên này.
Trợ cấp góp phần phát triển kinh tế – xã hội tổng thể
- Trợ cấp góp phần phát triển công nghiệp nội địa: Mọi quốc gia đều
mong muốn xây dựng và phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn hoặc
ngành có tầm quan trọng chiến lƣợc đối với lợi ích quốc gia, an ninh quốc
phòng, …Để đạt đƣợc mục tiêu này, Chính phủ các nƣớc có thể trợ cấp trực
tiếp hoặc gián tiếp cho ngành đó. Nhờ vậy, lợi thế cạnh tranh của những
ngành đƣợc trợ cấp sẽ tăng lên, do đó mở rộng tiềm năng xuất khẩu và tham
gia mạnh mẽ hơn vào thị trƣờng thế giới.
- Trợ cấp cho các ngành sản xuất trong nƣớc có tác dụng hạn chế nhập
khẩu các sản phẩm cạnh tranh vào trong nƣớc, đồng thời có thể làm giảm tác
dụng của cam kết ràng buộc hoặc cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ WTO.
Trợ cấp xuất khẩu có thể làm vô hiệu hoá thuế nhập khẩu mà nƣớc khác
đánh lên sản phẩm xuất khẩu của nƣớc trợ cấp, làm tăng lợi thế cạnh tranh
của hàng xuất khẩu của nƣớc trợ cấp so với hàng xuất khẩu của các nƣớc
khác vào thị trƣờng thứ ba.
Đối với những ngành công nghiệp non trẻ, bƣớc đầu còn nhỏ bé về quy
mô, yếu kém về năng lực cạnh tranh thì trợ cấp từng bƣớc nâng cao khả năng
- 90 -
cạnh tranh, mở rộng quy mô, góp phần khởi động và đẩy nhanh sự phát triển
của ngành. Đối với những công ty mới gia nhập thị trƣờng, thiếu vốn để
trang trải chi phí rất cao trong thời gian đầu, khó cạnh tranh nổi với những
công ty lớn đã trụ vững trên thị trƣờng thì hỗ trợ của Chính phủ có thể bù
đắp cho những khoản thua lỗ phát sinh trong những năm đầu, đƣa công ty
vào quỹ đạo phát triển ổn định.
Trợ cấp góp phần phát triển vùng
Chính sách hỗ trợ vùng khó khăn giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo,
chênh lệch thu nhập cũng nhƣ trình độ và quy mô phát triển giữa các vùng
trong cùng một nƣớc. Nhờ trợ cấp của Chính phủ, các nhà đầu tƣ đƣợc bù
đắp phần nào chi phí đầu tƣ cao hơn mức bình thƣờng khi quyết định lập cơ
sở sản xuất kinh doanh tại một địa bàn khó khăn hoặc đang cần đƣợc phát
triển.
Trợ cấp góp phần điều chỉnh cơ cấu
Trợ cấp góp phần duy trì ổn định công ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp,
bảo đảm trật tƣ và ổn định xã hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành cho
các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng trƣớc nguy cơ bị đóng cửa.Sự hỗ trợ
của Chính phủ có thể giúp các doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh
chóng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh
khả năng thích nghi và cạnh tranh trong thời kỳ quá độ do những khó khăn
mà môi trƣờng thƣơng mại quốc tế tạo ra.
Trợ cấp cũng có thể đƣợc sử dụng nhằm khuyến khích những ngành sản
xuất kém sức cạnh tranh giảm công suất dƣ thừa hoặc rút khỏi những lĩnh
vực hoạt động không hiệu quả hoặc không sinh lợi. Nhờ đó, quá trình điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động đƣợc diễn ra suôn sẻ
hơn, góp phần thúc đẩy phân bổ nguồn lực thích hợp, hiệu quả và khuyến
khích nhập khẩu sản phẩm cạnh tranh từ bên ngoài thay vì tự cố gắng sản
- 91 -
xuất và cung cấp những sản phẩm kém cạnh tranh với chi phí đầu tƣ tốn
kém.
Trợ cấp đem lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng
Trợ cấp giúp nhà sản xuất trong nƣớc cung cấp nhiều hàng hoá hơn
trong điều kiện chi phí sản xuất không thay đổi. Do đó ngƣời tiêu dùng sẽ
đƣợc lợi do mua đƣợc nhiều hàng hoá với giá rẻ hơn. Mặc dù mang tính chất
bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhƣng trong trƣờng hợp này trợ cấp lại đem lại
lợi ích cho ngƣời tiêu dùng vì giá sản phẩm liên quan đƣợc giảm xuống.
Trợ cấp kích thích sự lan truyền của hiệu ứng tích cực và khắc phục
những hiệu ứng tiêu cực
Theo nguyên lý sự lan truyền của hiệu ứng tích cực (external benefit),
trợ cấp còn có khả năng tạo ra hiệu ứng tích cực theo dây chuyền. Ví dụ, việc
Chính phủ hỗ trợ ngành viễn thông sẽ góp phần phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các ngành khác hạ giá thành sản
xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhƣ vậy, lợi ích của trợ cấp có thể lan
rộng sang các ngành khác ngoài chính bản thân ngành đƣợc trợ cấp trực tiếp
Bên cạnh tác dụng kích thích sự lan truyền của hiệu ứng tích cực, trợ
cấp còn có thể khắc phục các thất bại của thị trƣờng một cách có hiệu quả.
Ví dụ, một công ty bỏ công sức đào tạo nhân công, đầu tƣ vào nghiên cứu
công nghệ mới nhƣng rồi công nghệ mới bị sao chép hoặc nhân công đã
đƣợc đào tạo lại bị lôi kéo và sử dụng bởi đối thủ cạnh tranh không phải tốn
công sức và chi phí ban đầu để đầu tƣ cho đào tạo và nghiên cứu. Chi phí đối
thủ phải bỏ ra rất nhỏ (trả lƣơng cao hơn một chút cho ngƣời lao động đã
đƣợc đào tạo so với mức lƣơng cũ của họ…) trong khi lợi ích thu về lại rất
lớn. Còn công ty ban đầu khó duy trì đƣợc khả năng cạnh tranh nhƣ trƣớc
trên thƣơng trƣờng vì chi phí sản phẩm bao hàm cả chi phí đào tạo kiến thức
cho công nhân…Do tác động ngoại ứng này, nếu không có sự hỗ trợ từ phía
- 92 -
Chính phủ, không công ty nào muốn đầu tƣ vào đào tạo nghề nghiệp chuyên
môn cho nhân viên hoặc đầu tƣ cho công tác nghiên cứu và phát triển, cải
tiến công nghệ trong khi những hoạt động này lại rất cần thiết cho sự phát
triển ngành và xã hội trên tổng thể.
Trợ cấp có thể đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để mặc cả
Nếu một nƣớc không duy trì trợ cấp thì vị thế mặc cả của nƣớc đó trong
đàm phán thƣơng mại có thể kém hơn một nƣớc duy trì trợ cấp. Chẳng hạn,
nƣớc duy trì trợ cấp có thể chấp nhận loại bỏ một số biện pháp trợ cấp hoặc
cắt giảm mức trợ cấp nhất định để đánh đổi lấy nhân nhƣợng giảm thuế của
các nƣớc khác.
Hiện nay rất nhiều quốc gia trên thế giới đang áp dụng biện pháp này
nhƣ Hoa Kỳ, các nƣớc EU, Nhật Bản… Nhƣng khi sử dụng cần chú ý tới
những trƣờng hợp trợ cấp đèn đỏ đối với sản phẩm công nghiệp và trợ cấp
màu hổ phách đối với hàng nông sản vì đây là hai trƣờng hợp cấm. Mặc khác
trong trƣờng hợp trợ cấp đèn vàng, có thể sẽ bị khiếu kiện, do vậy, trƣờng
hợp này cần phải có những minh chứng rõ ràng, tránh bị hiểu nhầm.
2.5. Các biện pháp chống bán phá giá
Nội dung: Việc bán phá giá một sản phẩm là việc sản phẩm của nƣớc
này đƣợc đƣa vào hoạt động thƣơng mại của một nƣớc khác với mức giá trị
thấp hơn thông thƣờng. Bán phá giá xảy ra nếu giá xuất khẩu của sản phẩm
đƣợc xuất khẩu từ một nƣớc đến một nƣớc khác thấp hơn giá so sánh của các
sản phẩm tƣơng tự dùng để tiêu thụ tại nƣớc xuất khẩu trong những điều kiện
thƣơng mại thông thƣờng. Biện pháp chống bán phá giá là biện pháp đặt ra
mức thuế suất cao đối với hàng bán phá giá để ngăn chặn không cho các mặt
hàng này thâm nhập vào thị trƣờng trong nƣớc.
Ý nghĩa:
- Đối phó với hành vi thƣơng mại không lành mạnh của nƣớc khác
- 93 -
Khi một nƣớc trợ cấp cho ngành công nghiệp nội địa hoặc ngành sản
xuất xuất khẩu, lợi thế cạnh tranh tự nhiên của các đối tƣợng tham gia thị
trƣờng sẽ bị bóp méo. Hàng xuất khẩu của các nƣớc không trợ cấp khó xâm
nhập vào thị trƣờng nƣớc trợ cấp cho dù có lợi thế cạnh tranh cao hơn trong
thị trƣờng cạnh tranh tự do. Hàng nhập khẩu đƣợc trợ cấp tràn vào sẽ gây
thiệt hại cho sản xuất nội địa của các nƣớc nhập khẩu.
Để đối phó với hành vi cạnh tranh không lành mạnh đó, các nƣớc bị ảnh
hƣởng có thể sử dụng thuế đối kháng đánh vào hàng nhập khẩu đƣợc trợ cấp
nhằm triệt tiêu tác động tiêu cực của trợ cấp, hoặc nhằm khắc phục, bù đắp
những tổn thất bị mất do hành động trợ cấp của nƣớc khác gây ra.
Trong trƣờng hợp ngoại lệ, điều VI.6GATT/1994 còn cho phép nƣớc
nhập khẩu đƣợc phép đánh thuế đối kháng lên hàng nhập khẩu đƣợc trợ cấp
của một nƣớc xuất khẩu khi trợ cấp của nƣớc xuất khẩu này gây tổn hại hoặc
đe doạ gây tổn hại cho ngành sản xuất của nƣớc khác cùng cạnh tranh xuất
khẩu sang thị trƣờng nƣớc nhập khẩu.
- Các biện pháp chống phá giá có thể đem lại nguồn thu cho ngân sách
Thay vì áp dụng các biện pháp có thể gây tốn kém nguồn lực xã hội để
hạn chế nhập khẩu hàng hoá đƣợc trợ cấp nhƣ trị giá tính thuế tối thiểu, hạn
ngạch…, nƣớc bị ảnh hƣởng có thể sử dụng biện pháp thuế đối kháng. Thuế
đối kháng là một khoản thuế có giá trị tƣơng đƣơng với giá trị trợ cấp, trong
trƣờng hợp nhất định do tính chất không rõ ràng của nó nƣớc nhập khẩu có
thể đặt ra mức thuế cao hơn mức trợ cấp của nƣớc xuất khẩu từ đó làm tăng
thu ngân sách.
- Tác dụng mang tính chất cản trở của thuế đối kháng
Nhiều khi tác động về mặt tài chính của bản thân thuế đối kháng đối với
nƣớc tiến hành trợ cấp là không đáng kể, nhƣng sự không chắc chắn, bất ổn
định, chi phí về pháp luật và các chậm trễ liên quan đến thủ tục, quá trìn điều
- 94 -
tra về trợ cấp lại có tác động tiêu cực rất lớn gây cản trở đến hoạt động xuất
nhập khẩu và có thể đƣợc sử dụng một cách tinh vi là một rào cản thƣơng
mại đƣợc nguỵ trang khéo léo.
Trong thời gian qua, Việt Nam chƣa áp dụng biện pháp này dù số lƣợng
các mặt hàng nhập khẩu bán phá giá trên thị trƣờng của ta không nhỏ, đặc
biệt là hàng hoá từ Trung Quốc. Biện pháp này rất cần thiết đối với Việt
Nam trong quá trình mở cửa thị trƣờng.
Đến ngày 12/05/2004 Việt Nam mới chính thức công bố Pháp lệnh
Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, và có hiệu lực từ
ngày 1/10/2004. Tuy vậy, do tính chất nhạy cảm của biện pháp (những quy
định chặt chẽ của WTO và những tác động tiêu cực tới các quan hệ kinh tế
quốc tế), Việt nam cần có những nghiên cứu kỹ lƣỡng trƣớc khi áp dụng vào
thực tế nhằm đem lại những hiệu quả cao nhất.
2.6. Các biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch động thực vật
Hiệp định về Các hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng mại (Hiệp định
TBT), Hiệp định về Vệ sinh kiểm dịch động thực vật (Hiệp định SPS) của
WTO cho phép các nƣớc đƣợc sử dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹthuật, các
biện pháp vệ sinh kiểm dịch mà nƣớc đó cho là thích hợp hoặc cần thiết để
bảo vệ sức khỏe, đời sống của con ngƣời, động thực vật, bảo vệ môi trƣờng
và quyền lợi của ngƣời tiêu dùng, với điều kiện là các biện pháp đó không
đƣợc áp dụng theo cách thức tạo ra sự phân biệt đối xử tùy tiện hay hạn chế
vô lý đối với thƣơng mại quốc tế.
Nếu khéo léo vận dụng dựa trên căn cứ tính thích hợp và/hoặc cần thiết
thì Việt Nam có thể lợi dụng các biện pháp này để gây cản trở cho nhà xuất
khẩu nƣớc ngoài, hạn chế nhập khẩu trong khi vẫn biện minh đƣợc là không
trái với quy định của WTO.
- 95 -
Trong WTO có cơ chế rà soát chính sách thƣơng mại (Trade Policy
Review Mechanism) của các thành viên theo những giai đoạn định kỳ. Chính
sách thƣơng mại của các thành viên có ảnh hƣởng lớn nhất tới hệ thống
thƣơng mại toàn cầu cứ 2 năm đƣợc rà soát một lần, của các thành viên khác
là 4 hoặc 6 năm.
Trong APEC có cơ chế tiến hành thủ tục rà soát Chƣơng trình hành
động quốc gia (IAP) một cách tự nguyện. Thực tế, Việt Nam cần có chính
sách đồng bộ về vấn đề tiêu chuẩn kỹ thuật và xác định sự phù hợp và vận
dụng một cách linh hoạt các qui định của Hiệp định TBT trong WTO nhằm
phục vụ các mục tiêu của chính sách phát triển nói chung và chính sách
thƣơng mại nói riêng.
Song song với việc sử dụng TBT, cần áp dụng triệt để các biện pháp
SPS trong thƣơng mại. Cần xây dựng danh mục các mặt hàng phải kiểm tra
SPS bắt buộc. Thực thi tốt biện pháp này không chỉ tạo thêm mộtrào cản hợp
pháp đối với nhập khẩu nông sản mà còn bảo vệ hiệu quả hơn sản xuất nông
nghiệp nói riêngcũng nhƣ sức khỏe con ngƣời, động thực vật và môi trƣờng
nói chung
Nội dung cụ thể:
a. Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn:
Theo phụ lục 1 của hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng
mại, các yêu cầu này có thể liên quan tới kích thƣớc, hình dáng, thiết kế, độ
dài và các chức năng của sản phẩm. Các yêu cầu này cũng có thể quy định về
nhãn mác, đóng gói, ký hiệu sản phẩm và mở rộng tới các quy trình và
phƣơng pháp sản xuất liên quan tới sản phẩm.
Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật
là ở chỗ sự tuân thủ các tiêu chuẩn là mang tính tự nguyện trong khi sự tuân
thủ các quy định kỹ thuật là bắt buộc. Trên thực tế, nếu một sản phẩm nhập
- 96 -
khẩu không đáp ứng các yêu cầu của quy định kỹ thuật thì nó sẽ không đƣợc
phép bán ra thị trƣờng. Còn đối với tiêu chuẩn, nếu hàng nhập khẩu không
tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn đặt ra thì vẫn đƣợc phép bán ra thị
trƣờng, mặc dù có thể bị ngƣời tiêu dùng tẩy chay.
Mục đích của các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn là bảo vệ an toàn, sức
khoẻ con ngƣời, bảo vệ sức khoẻ và đời sống động thực vật, bảo vệ môi
trƣờng, ngăn chặn các hành vi lừa dối.
b. Các thủ tục đánh giá sự phù hợp.
Các thủ tục đánh giá sự phù hợp bao gồm xét nghiệm, thẩm tra, xác thực,
kiểm định, chứng nhận đƣợc sử dụng để đảm bảo rằng các sản phẩm đáp ứng với
các yêu cầu kỹ thuật do các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn đặt ra
c. Biện pháp kiểm dịch động vật và thực vật
Bao gồm tất cả các luật, nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục liên
quan nhƣ các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng, các phƣơng pháp sản
xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp
thuận; những xử lý cách ly bao gồm các yêu cầu liên quan gắn với vận
chuyển cây trồng và vật nuôi, hay các chất nuôi dƣỡng chúng trong quá trình
vận chuyển; những quy định về phƣơng pháp thống kê; thủ tục chọn mẫu và
các phƣơng pháp đánh giá rủi ro liên quan; các yêu cầu về đóng gói và nhãn
mác liên quan trực tiếp tới an toàn thực phẩm.
Trong giai đoạn hiện nay nhu cầu tiêu thụ nông sản của các quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam không còn chịu chi phối nhiều bởi yếu tố
giá cả nhƣ trƣớc kia mà bởi nhiều yếu tố khác nhƣ môi trƣờng, sức khoẻ con
ngƣời. Tƣơng tự nhƣ vậy, các mặt hàng có chất lƣợng kỹ thuật cao, đặc biệt
là các mặt hàng máy móc thiết bị hiện đại phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá cũng đƣợc quan tâm nhiều hơn về vấn đề chất lƣợng. Thời gian
qua Việt Nam đã có quy định về vấn đề kiểm dịch động thực vật, các biện
- 97 -
pháp kỹ thuật cũng đã đƣợc ban hành, tuy nhiên công tác quản lý còn nhiều
hạn chế. Trong khi đó Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng mại
(Hiệp định TBT); Hiệp định về vệ sinh kiểm dịch động thực vật (Hiệp định
SPS) của WTO đã cho phép các nƣớc thành viên đƣợc sử dụng các biện pháp
kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh kiểm dịch đƣợc coi là thích hợp hoặc cần
thiết để bảo vệ sức khoẻ con ngƣời, đời sống con ngƣời, động thực vật, bảo
vệ môi trƣờng và quyền lợi của ngƣời tiêu dùng, với điều kiện là các biện
pháp đó không tạo ra sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hay hạn chế vô lý đối với
thƣơng mại quốc tế. Nếu biết khéo léo vận dụng trên cơ sở tính “thích hợp”
và “cần thiết” thì Việt Nam không những lựa chọn đƣợc cho mình các mặt
hàng có chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc mà còn có thể
lợi dụng biện pháp này để cản trở hàng hoá nƣớc ngoài mà vẫn biện minh
đƣợc là không trái với quy định của WTO
2.7. Các biện pháp liên quan đến môi trường
Vấn đề bảo vệ môi trƣờng đang và sẽ là một chủ đề nổi bật liên quan tới
nhiều lĩnh vực của quan hệ quốc tế, trong đó có thƣơng mại. Mỗi một quốc
gia đều có chính sách riêng liên quan tới bảo vệ môi trƣờng phù hợp với đặc
thù riêng. Đáng lƣu ý là việc sử dụng các biện pháp liên quan tới môi trƣờng
nhƣ một NTB sẽ là một xu hƣớng mới trong thƣơng mại quốc tế. Việt Nam
nên nghiên cứu để có thể khai thác tốt NTB này khi cần bảo hộ sản xuất
trong nƣớc, đồng thời có thể có căn cứ xác đáng để buộc các đối tác loại bỏ
những biện pháp nhất định viện lý do bảo vệ môi trƣờng để hạn chế nhập
khẩu hàng của Việt Nam.
Các quy định về môi trƣờng bao gồm các quy định về mức tiêu hao
nguyên nhiên vật liệu, tỉ lệ chất thải độc hại nhƣ chì, mangan, lƣu huỳnh…,
độ ô nhiễm môi trƣờng. Trong các công cụ nhằm vừa bảo vệ môi trƣờng, vừa
- 98 -
có tác dụng nhƣ một hàng rào thuế quan đó là việc quy định dán nhãn sinh
thái (ecolabel)
Ý nghĩa: Các biện pháp quy định chất lƣợng, kiểm tra sự phù hợp, kiểm
dịch động thực vật, nhãn môi trƣờng sẽ giúp hạn chế những mặt hàng kém
chất lƣợng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của nhân dân.
Ngăn chặn sự thâm nhập thái quá của hàng hoá nƣớc ngoài, cân bằng
cung cầu trong nƣớc.
Các biện pháp này cũng có tác dụng nâng cao trình độ kỹ thuật công
nghệ của các ngành, đặc biệt là các ngành công nghiệp hiện đại.
2.8. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Nội dung:
Trƣớc 1995, do GATT cấm sử dụng hạn ngạch nhập khẩu, nên một số
nƣớc đã sử dụng biện pháp hạn chế xuất khẩu “tình nguyện”. Hạn chế xuất
khẩu tình nguyện là một thoả thuận song phƣơng giữa hai Chính phủ. Khi
ngành công nghiệp của nƣớc nhập khẩu đang phải cạnh tranh gay gắt với
hàng nhập khẩu thì nƣớc nhập khẩu sẽ gây áp lực với nƣớc xuất khẩu để đàm
phán về số lƣợng xuất khẩu. Thông thƣờng kết quả của sự đàm phán là nƣớc
xuất khẩu sẽ giới hạn số lƣợng xuất khẩu một số sản phẩm nhất định với
nƣớc nhập khẩu, từ đó giảm bớt áp lực cạnh tranh cho các ngành hàng tƣơng
tự của nƣớc nhập khẩu. Các nhà xuất khẩu bị “bắt buộc” chấp nhận số lƣợng
đó và bị đe doạ nhận đƣợc các hành động khắc nghiệt hơn nếu không chấp
nhận thoả thuận tự nguyện hạn chế số lƣợng xuất khẩu. Chính phủ nƣớc xuất
khẩu hoặc chính các nhà xuất khẩu quản lý thoả thuận này. Hạn chế xuất
khẩu tình nguyện từng là một công cụ quan trọng hạn chế thƣơng mại và đã
đƣợc sử dụng khá rộng rãi.
Ý nghĩa:
- 99 -
Trong khi hạn ngạch đƣợc áp dụng chung thì hạn chế xuất khẩu tự
nguyện chỉ áp dụng đối với một số nƣớc xuất khẩu chủ yếu, do đó nếu áp
dụng biện pháp này kín đáo thì không ảnh hƣởng đến những cam kết trong
quá trình gia nhập các định chế thƣơng mại.
Hạn chế xuất khẩu tình nguyện mang tính chất linh hoạt hơn bởi nƣớc
nhập khẩu có khả năng lựa chọn các thành viên ký kết thoả thuận.
Mỹ là nƣớc sử dụng biện pháp này nhiều nhất. Để bảo hộ ngành công
nghiệp thép Mỹ đã ép Nhật và Liên Xô phải hạn chế xuất khẩu mặt hàng này
vào thị trƣờng của mình thông qua những nhân nhƣợng mang tính chất chính
trị. Về lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn có thể nói biện pháp này chỉ mang tính
chất tham khảo đối với Việt Nam, bởi chúng ta không thể gây sức ép đối với
các nƣớc khác với một địa vị kinh tế và chính trị nhƣ hiện tại.
- 100 -
KẾT LUẬN
Mặc dù xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại và đầu tƣ đang diễn ra mạnh
mẽ trên quy mô toàn cầu, các quốc gia đều phải giàng buộc mình với những
cam kết mở cửa thị trƣờng, dỡ bỏ các biện pháp cản trở sự di chuyển của các
luồng hàng hoá, dịch vụ và nguồn vốn. Tuy nhiên, trên thực tế không một
nƣớc nào từ bỏ hoàn toàn công cụ phi thuế quan để bảo hộ một số lĩnh vực
sản xuất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội của mình.
Luận văn này phần nào đã khẳng định đƣợc sự cần thiết phải xây dựng
và duy trì các NTM để bảo hộ sản xuất trong nƣớc ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập. Hội nhập đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ mất đi nhiều sự
lựa chọn trong việc áp dụng các NTM. Vì vậy, Luận văn cũng đã trình bày
một vấn đề có tính khoa học và thực tiễn cao, đó là phải xác định phƣơng
hƣớng sử dụng các NTM sao cho vừa đạt đƣợc mục đích bảo hộ vừa không
trái với các cam kết quốc tế. Những khuyến nghị và đề xuất trong Luận văn
ít nhiều đều có tính khả thi, do vậy xây dựng hệ thống các NTM theo định
hƣớng nêu trong Luận văn sẽ góp phần bảo hộ hiệu quả nền sản xuất nội địa
mà vẫn đảm bảo không gây cản trở tiến trình hội nhập toàn diện vào nền
kinh tế thế giới của Việt Nam.
Luận văn này chƣa hoàn toàn giải quyết đƣợc vấn đề lựa chọn lĩnh vực
cần bảo hộ, thời gian bảo hộ, mức độ bảo hộ và các biện pháp NTM cụ thể
áp dụng cho lĩnh vực đó mà chỉ dừng ở mức nêu ra một số định hƣớng xây
dựng và áp dụng các NTM trong quá trình hội nhập. Chắc chắn, chúng ta cần
có thêm những đề tài nghiên cứu chuyên sâu về việc áp dụng các NTM trong
từng ngành, lĩnh vực để quá trình hội nhập đem lại lợi ích cao nhất cho nền
kinh tế.
- 101 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Thƣơng mại (2000): Chiến lƣợc phát triển xuất nhập khẩu ở nƣớc ta
thời kỳ đến năm 2010, Hà Nội
2. Bộ Thƣơng mại, Vụ kế hoạch thống kê (2000): Cơ sở khoa học định
hƣớng các biện pháp phi thuế để bảo hộ sản xuất hàng hoá ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế thƣơng mại thế giới, Đề tài NCKH cấp Bộ
3. Bộ Thƣơng mại, Viện nghiên cứu thƣơng mại (2004): Nghiên cứu các
rào cản trong thƣơng mại quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với Việt
Nam, Đề tài NCKH cấp Bộ
4. Bộ Thƣơng mại, Trung tâm thông tin thƣơng mại (2001): Hƣớng dẫn
tiếp cận thị trƣờng Hoa Kỳ, Hà Nội
5. Nguyễn Bình (2005), “Rào cản thƣơng mại Mỹ đối với hàng nông sản
nhập khẩu”, Tạp chí Thƣơng mại, (27), tr. 13
6. TS. Hồ Sỹ Hƣng, Nguyễn Việt Hƣng (2003): Cẩm nang xâm nhập thị
trƣờng Mỹ, Hà Nội
7. Đ.Hƣng (2005), “Thêm một rào cản mới”, Tạp chí Kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dƣơng, (36), tr .38
8. Đ.Hƣng (2005), “Chạy theo rào cản đến bao giờ”, Tạp chí Kinh tế Châu
Á - Thái Bình Dƣơng, (34), tr.36
9. Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ
10. PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2005): Hàng rào phi thuế quan trong chính
sách thƣơng mại quốc tế, Hà Nội
11. GS.TS Bùi Xuân Lƣu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2006): Giáo trình
kinh tế ngoại thƣơng, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội
12. Đoàn Tất Thắng (2005), “Rào cản mới gây khó khăn cho Việt Nam xuất
khẩu tôm vào thị trƣờng Mỹ”, Tạp chí Thƣơng mại, (16), tr.10
13. Thƣơng vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ (2005): Xuất khẩu sang Hoa Kỳ,
những điều cần biết, Hà Nội
- 102 -
14. Trung tâm nghiên cứu phát triển Invest Consult (2002): Tìm hiểu Hoa
Kỳ cho mục đích kinh doanh, Hà Nội
15. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện nghiên cứu nhà
nƣớc và pháp luật (2002): Bƣớc đầu tìm hiểu Pháp luật thƣơng mại Mỹ,
Hà Nội
16. Tƣ vấn (2005), “Những rào cản thƣơng mại của Hoa Kỳ”, Tạp chí Kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng, (29), tr.46
17. Tƣ vấn (2005), “Những rào cản thƣơng mại của Hoa Kỳ”, Tạp chí Kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng, (30), tr.46
18. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), NXB Chính trị
Quốc gia, trang 158 – 168
TIẾNG ANH
19. Adam McCarty(1999), Vietnam's Integration with ASEAN: Survey on
non-tariff-measures affecting trade, a report prepared for the Office of
the Government under project VIE 95/015, Hanoi.
20. Adam McCarty(2001), Vietnam in ASEAN: Regional Integration
Process and Challenges, Hanoi.
21. CIE(1998), Vietnam's Trade Policies 1998;
22. CIE(1999), Non-tariff barriers in Vietnam;
23. Damien J. Neven(2000), Evaluating the effects of non-tariff barriers,
University of Lausanne.
24. WTO Secretariat(1999), US Trade Policy Review.
25. WTO Secretariat(1999), Thailand Trade Policy Review.
MỘT SỐ TRANG WEB THAM KHẢO
Bộ phận dệt may . Phòng Thƣơng mại Hoa Kỳ
Cơ quan quản lý về thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kỳ.
Phòng thƣơng mại Hoa Kỳ tại Việt Nam
Uỷ ban thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ
- 103 -
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG
CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ................................................................. 1
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN ............1
1. HÀNG RÀO THUẾ QUAN (TARIFF BARRIERS) .........................1
2. HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN (NON-TARIFF BARRIERS) ........2
II. ƢU NHƢỢC ĐIỂM KHI SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHI
THUẾ QUAN ...........................................................................................5
1. ƢU ĐIỂM..........................................................................................5
1.1. PHONG PHÚ VỀ HÌNH THỨC: NHIỀU BIỆN PHÁP PHI
THUẾ QUAN KHÁC NHAU CÓ THỂ ĐÁP ỨNG CÙNG MỘT
MỤC TIÊU, ÁP DỤNG CHO CÙNG MỘT MẶT HÀNG. ......................5
1.2. ĐÁP ỨNG NHIỀU MỤC TIÊU: MỘT NTM CÓ THỂ ĐỒNG
THỜI ĐÁP ỨNG NHIỀU MỤC TIÊU VỚI HIỆU QUẢ CAO ................5
1.3. NHIỀU NTM CHƢA CHUẨN BỊ CAM KẾT RÀNG BUỘC CẮT
GIẢM HAY LOẠI BỎ ............................................................................6
2. NHƢỢC ĐIỂM .................................................................................7
2.1. KHÔNG RÕ RÀNG VÀ KHÓ DỰ ĐOÁN .......................................7
2.2. KHÓ KHĂN, TỐN KÉM TRONG QUẢN LÝ...................................8
2.3. KHÔNG TĂNG THU NGÂN SÁCH ................................................9
2.4. GÂY BẤT BÌNH ĐẲNG THẬM CHÍ DẪN ĐẾN ĐỘC QUYỀN Ở
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP ...................................................................9
2.5. LÀM CHO TÍN HIỆU THỊ TRƢỜNG KÉM TRUNG THỰC ...........9
III. PHÂN LOẠI CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN .................... 10
1. CĂN CỨ PHÂN LOẠI .................................................................... 10
2. PHÂN LOẠI CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN ....................... 11
2.1. NHÓM 1: NHỮNG BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN KHÔNG
PHÙ HỢP VỚI NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA WTO ................................ 11
2.1.1. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỊNH LƢỢNG ............................. 12
2.1.2. CÁC BIỆN PHÁP TƢƠNG ĐƢƠNG THUẾ QUAN .................. 14
- 104 -
2.1.3. CÁC BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH (4000) ....................................... 15
2.1.4. CÁC BIỆN PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP ........... 15
2.1.5. CÁC BIỆN PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƢ (9100) .............. 16
2.2 NHÓM 2: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÙ HỢP VỚI QUY ĐỊNH
CỦA WTO NHƢNG KHÔNG MANG TÍNH BẢO HỘ ......................... 17
2.3 NHÓM 3: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÙ HỢP VỚI QUY ĐỊNH
CỦA WTO NHƢNG MANG TÍNH BẢO HỘ ........................................ 18
2.4. CÁC NTM CHƢA CÓ QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA CÁC TỔ
CHỨC THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ....................................................... 19
IV. SỰ CẦN THIẾT TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
PHI THUẾ QUAN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ................... 20
1. ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ................................ 20
2. ĐỐI VỚI VIỆT NAM ...................................................................... 22
CHƢƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN
CỦA HOA KỲ ............................................................................................................. 26
I. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƢỚC HOA KỲ .............. 26
2. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ ....................................................................... 26
2. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ PHÁP LUẬT ................................... 27
3. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VÀ NGOẠI THƢƠNG ...................... 29
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN
CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU ....................... 30
1. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ĐỊNH LƢỢNG ................................ 31
1.1. HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU (IMPORT QUOTA) ......................... 31
1.2 HẠN CHẾ NHẬP KHẨU THEO CÁC LUẬT MÔI TRƢỜNG ........ 36
1.3 HẠN CHẾ NHẬP KHẨU VÌ MỤC TIÊU AN NINH CHÍNH TRỊ
VÀ KINH TẾ ........................................................................................ 36
1.4 QUYỀN HẠN CHẾ NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÔNG
SẢN VÀ HÀNG DỆT ............................................................................ 37
2. GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU ............................................................ 38
3. CÁC QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ......................... 41
- 105 -
3.1. HỆ THỐNG CÁC QUY ĐỊNH, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA
HOA KỲ .............................................................................................. 41
3.2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ............................. 44
3.3. CÁC QUY ĐỊNH VỀ VỆ SINH DỊCH TỄ...................................... 46
4. QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ VÀ KÝ MÃ HIỆU HÀNG HOÁ ........ 51
5. NHÃN HIỆU THƢƠNG MẠI ......................................................... 56
6. BẢN QUYỀN ................................................................................. 56
7. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG .......................... 57
8 CÁC BIỆN PHÁP THƢƠNG MẠI TẠM THỜI (BIỆN PHÁP
KHẨN CẤP) ....................................................................................... 57
8.1. CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ ............................................................. 57
8.2. BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG TRỢ GIÁ ....... 58
8.3. CÁC CUỘC ĐIỀU TRA CHỐNG PHÁ GIÁ VÀ THUẾ ĐỐI
KHÁNG, ÁP THUẾ ............................................................................. 61
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM
TRONG TỪ VIỆC SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ
QUAN CỦA HOA KỲ ........................................................................... 63
1. NTM ĐƢỢC ÁP DỤNG ĐỂ BẢO HỘ CÁC LĨNH VỰC CÓ
CHỌN LỌC ........................................................................................ 63
2. SỰ KẾT HỢP GIỮA CÁC BIỆN PHÁP THUẾ QUAN VÀ PHI
THUẾ QUAN...................................................................................... 63
3. NTM ĐƢỢC ÁP DỤNG TRÊN CƠ SỞ TUÂN THỦ CÁC QUY
ĐỊNH CỦA WTO ............................................................................... 64
4. NTM ĐƢỢC ÁP DỤNG TRÊN CƠ SỞ PHỐI HỢP ĐỒNG BỘ
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ (CÁC HIỆP ĐỊNH
ĐA PHƢƠNG VỚI AFTA, APEC, ASEM- SẮP TỚI LÀ WTO; VÀ
CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI SONG PHƢƠNG VỚI CÁC
NƢỚC) ................................................................................................ 65
5. LIÊN TỤC ÁP DỤNG NHIỀU NTM MỚI ..................................... 65
6. NTM CẦN NHẤT QUÁN VÀ RÕ RÀNG...................................... 66
7. XU HƢỚNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC NTMS ......................... 66
- 106 -
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN VIỆT NAM CÓ
THỂ SỬ DỤNG TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................. 68
I. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ .................. 68
1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG ............................................................. 68
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ MỞ RỘNG QUAN HỆ KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI ........................................................................................ 68
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ ............................................................ 69
2. ĐỊNH HƢỚNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ........................................................... 70
2.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG LÝ LUẬN ...................................................... 70
2.1.1. NHỮNG NHÂN TỐ BÊN TRONG ............................................. 70
2.1.2. NHỮNG NHÂN TỐ BÊN NGOÀI .............................................. 77
3. ĐỊNH HƢỚNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ .......................................................... 77
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG VIỆC
XÂY DỰNG HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN CÓ HIỆU QUẢ
TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................... 81
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DUY TRÌ CÁC HÀNG RÀO
PHI THUẾ QUAN .............................................................................. 81
1.1. CÁC NTM ĐỂ BẢO HỘ CÓ TÍNH KHÁCH QUAN ...................... 81
1.2. CÁC NTM CÓ TÍNH PHỔ BIẾN .................................................. 82
1.3. CÁC NTM ĐỂ BẢO HỘ CÓ TÍNH DÀI HẠN ............................... 82
1.4. VẤN ĐỀ CHỌN LỌC CÁC NTM SỬ DỤNG VÀ LĨNH VỰC
BẢO HỘ .............................................................................................. 82
2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TRONG VIỆC XÂY DỰNG HÀNG RÀO
PHI THUẾ QUAN CÓ HIỆU QUẢ TRONG THỜI GIAN TỚI.......... 83
2.1 ĐỐI VỚI NHÓM BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ĐỊNH LƢỢNG ............. 83
2.2. ĐỐI VỚI CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁ .................................. 85
2.3. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ VÀ TỰ VỆ ĐẶC BIỆT ................. 87
- 107 -
2.4. TRỢ CẤP TRONG KHUÔN KHỔ CỦA WTO .............................. 88
2.5. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ .................................. 92
2.6. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT, KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT . 94
2.7. CÁC BIỆN PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƢỜNG ................... 97
2.8. HẠN CHẾ XUẤT KHẨU TỰ NGUYỆN ........................................ 98
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 101
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3052_9248.pdf