Luận văn Redistribute giữa RIPv2 và OSPF
Trong một môi trƣờng rộng lớn, những vùng khác nhau có những yêu cầu
khác nhau, do đó một giải pháp đơn lẻ là không hiệu quả. Do đó tổ chức cần nhiều
giao thức định tuyến để đáp ứng yêu cầu đó.
Trƣờng hợp nếu một tổ chức hay một doanh nghiệp cần chạy nhiều giao thức
định tuyến thì cần phải có một phƣơng thức để chia sẻ thông tin định tuyến giữa các
giao thức khác nhau đó. Quá trình đó gọi là “Redistribute”. Trong trƣờng hợp tồn tại
nhiều giao thức định tuyến trên cùng một router có nghĩa là redistribute không tự xảy
ra. Mà để quá trình redistribute xảy ra thì ta phải cấu hình chúng.
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3592 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Redistribute giữa RIPv2 và OSPF, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với hệ thống mạng lớn thì công
việc bảo trì bảng định tuyến cho router nhƣ vậy tốn rất nhiều thời gian. Nhƣng đối với
hệ thống mạng nhỏ, ít có thay đổi thì công việc này đỡ mất công hơn. Chính vì định
tuyến tĩnh đòi hỏi ngƣời quản trị phải cấu hình mọi thông tin về đƣờng đi cho router
nên nó không có tính linh hoạt nhƣ định tuyến động (Dynamic Routing). Trong những
hệ thống mạng lớn, định tuyến tĩnh thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với giao thức định
tuyến động cho một số mục đích đặc biệt.
Ƣu điểm: Ngƣởi quản trị có toàn quyền điều khiển thông tin lƣu trong routing
table và không lãng phí băng thông để xây dựng nên routing table.
Nhƣợc điểm: Độ phức tạp của việc cấu hình tăng lên khi kích thƣớc của mạng
tăng lên. Giả sử một mạng có N router thi ngƣời quản trị cần phải cấu hình câu lệnh
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 5
trên tất cả các router. Một nhƣợc điểm nữa của static route là không có khả năng thích
ứng với những mạng có cấu trúc thay đổi.
Cú pháp:
Router(config)#ip route <Address ||
Interface||Nexthop-address>
Trong đó:
ip route: Dùng để cấu hình static route.
destination-network: là địa chỉ mạng cần đi tới
subnet-mask: subnet mask của destination-network
address: địa chỉ IP của cổng trên router mà packet sẽ đi ra
interface: cổng của router mà packet sẽ đi ra
Nexthop-address: địa chỉ của interface trên router kế tiếp mà packet sẽ gửi
đến.
Sơ đồ minh họa cấu hình Static Route:
Hình 1.2.1: Sơ đồ minh họa cấu hình static route
Câu lệnh cấu hình Static route:
RouterA(config)# ip route 172.16.1.0 255.255.255.0 172.16.2.1
RouterA(config)# ip route 172.16.1.0 255.255.255.0 s0/0/0
RouterA(config)# ip route 172.16.1.0 255.255.255.0 172.16.2.2
2.1.2. Định tuyến tĩnh (Default Routing)
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 6
Static route không có hoạt động gửi thông tin cập nhật nhƣ các giao thức định
tuyến động. Nó rất hữu dụng khi hệ thống mạng chỉ có một đƣờng duy nhất đến mạng
đích, không còn đƣờng nào khác phải chọn lựa. Khi đó, ta sẽ cấu hình đƣờng default
route cho hệ thống mạng.
Administrative Distance đƣợc sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thông tin
định tuyến mà Router nhận từ Router hàng xóm. AD là một số nguyên biến đổi từ : 0
đến 255; 0 tƣơng ứng với độ tin cậy cao nhất và 255 có nghĩa là không có lƣu lƣợng
đi qua tuyến này (tức là tuyến này không đƣợc sử dụng để vận chuyển thông tin của
ngƣời sử dụng). Tức là khi một Router nhận đƣợc một thông tin định tuyến, thông tin
này đƣợc đánh giá và một tuyến hợp lệ đƣợc đƣa vào bảng định tuyến của Router.
Thông tin định tuyến đƣợc đánh giá dựa vào AD, giả sử Router đƣợc cài đặt nhiều
hơn một giao thức định tuyến thì giao thức định tuyến nào có AD nhỏ hơn sẽ đƣợc
Router sử dụng.
Cú pháp:
Router(config)#ip route
Trong đó:
0.0.0.0 0.0.0.0 : default route
Interface: cổng của router mà packet sẽ đi ra
Nexthop-address: địa chỉ của interface trên router kế tiếp mà packet sẽ
gửi đến.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 7
Sơ đồ minh họa cấu hình Default Route:
Hình 1.2.2: Sơ đồ minh họa cấu hình default route
2.2. Định tuyến động (Dynamic Routing)
2.2.1. Khái niện:
Định tuyến động là những tuyến do router học đƣợc từ các router khác nhờ
giao thức định tuyến động.
Giao thức định tuyến động đƣợc chia làm 3 loại:
Distance Vector ( RIPv1 và RIPv2 )
Link-State (OSPF và IS-IS )
Hybrid (EIGRP)
Các thuật toán định tuyến:
2.2.2. Định tuyến theo Vector khoảng cách (Distance Vector):
Định tuyến vector khoảng cách (còn đƣợc gọi là định tuyến Bellman Ford) là
một phƣơng pháp định tuyến đơn giản , hiệu quả và đƣợc sử dụng trong nhiều giao
thức định tuyến nhƣ RIP (Routing Information Protocol), RIP2 (RIP version 2), OSPF
(Open Shortest Path First).
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 8
Vector khoảng cách đƣợc thiết kế để giảm tối đa sự liên lạc giữa các Router cũng nhƣ
lƣợng dữ liệu trong bảng định tuyến. Bản chất của định tuyến vector khoảng cách là
một Router không cần biết tất cả các đƣờng đi đến các phân đoạn mạng, nó chỉ cần
biết phải truyền một datagram đƣợc gán địa chỉ đến một phân đoạn mạng đi theo
hƣớng nào. Khoảng cách giữa các phân đoạn mạng đƣợc tính bằng số lƣợng Router
mà datagram phải đi qua khi đƣợc truyền từ phân đoạn mạng này đến phân đoạn
mạng khác. Router sử dụng thuật toán vector khoảng cách để tối ƣu hoá đƣờng đi
bằng cách giảm tối đa số lƣợng Router mà datagram đi qua. Tham số khoảng cách này
chính là số chặng phải qua (hop count).
Hình 1.2.3: Mô tả giao thức định tuyến theo vector khoảng cách
2.2.3. Định tuyến theo trạng thái đƣờng liên kết (Link State):
Định tuyến vector khoảng cách sẽ không còn phù hợp đối với một mạng lớn
gồm rất nhiều Router. Khi đó mỗi Router phải duy trì một mục trong bảng định tuyến
cho mỗi đích, và các mục này chỉ đơn thuần chứa các giá trị vector và hop count.
Router cũng không thể tiết kiệm năng lực của mình khi đã biết nhiều về cấu trúc
mạng. Hơn nữa, toàn bộ bảng giá trị khoảng cách và hop count phải đƣợc truyền giữa
các Router cho dù hầu hết các thông tin này không thực sự cần thiết trao đổi giữa các
Router.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 9
Hình 1.2.4: Mô tả giao thức định tuyến theo đƣờng liên kết
Định tuyến trạng thái liên kết ra đời là đã khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của
định tuyến vector khoảng cách. Bản chất của định tuyến trạng thái liên kết là mỗi
Router xây dựng bên trong nó một sơ đồ cấu trúc mạng. Định kỳ, mỗi Router cũng
gửi ra mạng những thông điệp trạng thái. Những thông điệp này liệt kê những Router
khác trên mạng kết nối trực tiếp với Router đang xét và trạng thái của liên kết. Các
Router sử dụng bản tin trạng thái nhận đƣợc từ các Router khác để xây dựng sơ đồ
mạng. Khi một Router chuyển tiếp dữ liệu, nó sẽ chọn đƣờng đi đến đích tốt nhất dựa
trên những điều kiện hiện tại.
Giao thức trạng thái liên kết đòi hỏi nhiều thời gian sử lí trên mỗi Router,
nhƣng giảm đƣợc sự tiêu thụ băng thông bởi vì mỗi Router không cần gửi toàn bộ
bảng định tuyến của mình. Hơn nữa, Router cũng dễ dàng theo dõi lỗi trên mạng vì
bản tin trạng thái từ một Router không thay đổi khi lan truyền trên mạng (ngƣợc lại,
đối với phƣơng pháp vector khoảng cách, giá trị hop count tăng lên mỗi khi thông tin
định tuyến đi qua một Router khác).
2.2.4. Định tuyến với giao thức Hibrid (EIGRP)
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 10
Enhanced Interior Gateway Routing Protocol (EIGRP) là một giao thức định
tuyến độc quyền của Cisco đƣợc phát triển từ Interior Gateway Routing Protocol
(IGRP).
Không giống nhƣ IGRP là một giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ, EIGRP
có hỗ trợ định tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ (CIDR – Classless Interdomain
Routing) và cho phép ngƣời thiết kế mạng tối ƣu không gian sử dụng địa chỉ bằng
VLSM. So với IGRP, EIGRP có thời gian hội tụ nhanh hơn, khả năng mở rộng tốt
hơn và khả năng chống lặp vòng cao hơn.
Hơn nữa, EIGRP còn thay thế đƣợc cho giao thức Novell Routing Information
Protocol (Novell RIP) và Apple Talk Routing Table Maintenance Protocol (RTMP)
để phục vụ hiệu quả cho cả hai mạng IPX và Apple Talk.
EIGRP thƣờng đƣợc xem là giao thức lai vì nó kết hợp các ƣu điểm của cả hai
giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách và giao thức định tuyến theo trạng thái
đƣờng liên kết.
EIGRP là một giao thức định tuyến nâng cao hơn dựa trên các đặc điểm cả hai
giao thức định tuyến theo trạng thái đƣờng liên kết. Những ƣu điểm tốt nhất của SPF
nhƣ thông tin cập nhật một phần, phát hiện router láng giềng…đƣợc đƣa vào EIGRP.
Tuy nhiên, cấu hình EIGRP dễ hơn cấu hình OSPF.
EIGRP là một lựa chọn lý tƣởng cho các mạng lớn, đa giao thức đƣợc xây
dựng dựa trên các Cisco router.
Các giao thức định tuyến nhóm classless đƣợc thiết kế để khắc phục các hạn
chế của định tuyến classful, trong đó bao gồm các đặc điểm sau:
Không gian địa chỉ đƣợc sử dụng hiệu quả
Hỗ trợ VLSM. Các cổng của router trong cùng một network có thể có
các giá trị subnet mask khác nhau.
Hỗ trợ cho việc sử dụng CIDR.
Các route có thể đƣợc summary.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 11
CHƢƠNG II: REDISTRIBUTE GIỮA RIP VÀ OSPF
I. Định tuyến với giao thức RIP (Routing information Protocol)
1.1. Lịch sử về RIP
Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector khoảng cách
(Distance Vector Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào năm 1970 bởi Xerox
nhƣ là một phần của bộ giao thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều kỳ lạ
là RIP đƣợc chấp nhận rộng rải trƣớc khi có một chuẩn chính thức đƣợc xuất bản. Mãi
đến năm 1988 RIP mới đƣợc chính thức ban bố trong RFC1058 bởi Charles Hedrick.
RIP đƣợc sử dụng rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó.
RIP đã chính thức đƣợc định nghĩa trong hai văn bản là: Request For
Comments (RFC) 1058 và 1723. RFC 1058 (1988) là văn bản đầu tiên mô tả đầy đủ
nhất về sự thi hành của RIP, trong khi đó RFC 1723 (1994) chỉ là bản cập nhật cho
bản RFC 1058
RIP đƣợc phát triển trong nhiều năm, bắt đầu từ phiên bản 1(RIPv1) và hiện
nay là phiên bản 2 (RIPv2).
1.2. Đặc điểm của RIPv1:
RIPv1 là một giao thức định tuyến theo Distance Vector, sử dụng số hop count
làm metric để xác định hƣớng và khoảng cách cho bất kỳ một liên kết nào trong
mạng. Quảng bá toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng theo định
kỳ là 30 giây.
RIPv1 là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ. Khi RIP router nhận thông tin
về một mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến không có thông tin về
subnet mask đi kèm. Do đó, router sẽ lấy subnet mask của cổng để áp dụng cho địa
chỉ mạng mà nó nhận đƣợc từ cổng này. Nếu subnet mask này không phù hợp thì nó
sẽ lấy subnet mask mặc định theo lớp địa chỉ để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận
đƣợc.
Địa chỉ lớp A có subnet mask mặc định là : 255.0.0.0.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 12
Địa chỉ lớp B có subnet mask mặc định la : 255.255.0.0.
Địa chỉ lớp C có subnet mask mặc định la : 255.255.255.0.
Khi có một gói tin chuyển đến, nếu có nhiều đƣờng dẫn đến một đích, RIP sẽ
chọn đƣờng dẫn có số hop nhỏ nhất. Tuy nhiên số hop chỉ là một metric đƣợc dùng
bởi RIP, nên giao thức này không phải lúc nào cũng chọn chính xác đƣờng dẫn đến
đích. RIP cũng không thể định tuyến cho một gói với metric quá 15 hop. RIPv1 yêu
cầu tất cả các thiết bị trên mạng sử dụng cùng subnet mask, vì nó không chứa thông
tin subnet mask trong các cập nhật định tuyến. Điều này đƣợc xem nhƣ Classful
Routing.
RIPv1 là giao thức định tuyến đƣợc sử dụng phổ biến vì mọi router đều có hỗ trợ
giao thức này. RIPv1 đƣợc phổ biến vì tính đơn giản và tính tƣơng thích toàn cầu của
nó, nó có thể chia tải ra tối đa là 6 đƣờng có metric bằng nhau.
1.3. Đặc điểm của RIPv2:
RIPv2 cung cấp định tuyến cố định, truyền thông tin cố định và truyền thông
tin subnet mask trong các cập nhật định tuyến. Điều này cũng đƣợc gọi là Classless
Routing. Với các giao thức định tuyến Classless, các mạng con khác nhau trong cùng
một mạng có thể có các subnet mask khác nhau, điều này đƣợc gọi là thao tác subnet
mask có chiều dài thay đổi VLSM (Variable-Length Subnet Masking).
RIPv2 đƣợc phát triển từ RIPv1 nên vẫn giữ các đặc điểm nhƣ RIPv1:
Là một giao thức theo Distance Vector, sử dụng số lƣợng hop làm thông số
định tuyến.
Sử dụng thời gian holddown để chống loop với thời gian mặc định là 180
giây.
Sử dụng cơ chế split horizon để chống loop.
Số hop tối đa là 15.
Tuy nhiên, với phiên bản RIPv2 thì RIP đã trở thành giao thức định tuyến
không theo lớp địa chỉ.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 13
RIPv2 có gửi subnet mask đi kèm với các địa chỉ mạng trong thông tin định
tuyến.
Nhờ đó RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR
RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. Bạn có thể cấu hình cho
RIP gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của router bằng mã hóa MD
hay không mã hóa
RIPv2 gửi thông tin định tuyến theo địa chỉ Multicast 224.0.0.9
1.4. So sánh RIPv1 và RIPv2
RIP sử dụng thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách. Nếu có nhiều
đƣờng đến cùng một đích thì RIP sẽ chọn đƣờng có số hop ít nhất. Chình vì chỉ dựa
vào số lƣợng hop để chọn đƣờng nên đôi khi con đƣờng mà RIP chọn không phải là
đƣờng nhanh nhất đến đích.
RIPv1 cho phép các router cập nhật bảng định tuyến của chúng theo chu kỳ
mặc định là 30 giây. Việc gửi thông tin định tuyến cập nhật liên tục nhƣ vậy giúp cho
topo mạng đƣợc xây dựng nhanh chóng. Để tránh bị lăp vòng vô tận, RIP giới hạn số
hop tối đa để chuyển gói là 15 hop. Nếu một mạng đích xa hơn 15 router thì xem nhƣ
mạng đích đó không thể tới đƣợc và gói dữ liệu đó sẽ bị huỷ bỏ. Điều này làm giới
hạn khả năng mở rộng của RIP, RIPv1 sử dụng cơ chế split horizon để chống lặp
vòng. Với cơ chế này gửi thông tin định tuyến ra một cổng giao tiếp , RIPv1 router
không gửi ngƣợc trở lại các thông tin định tuyến mà nó học đƣợc từ chính cổng dó,
RIPv1 còn sử dụng thời gian holddown để chống lặp vòng. Khi nhận đƣợc một thông
báo về một mạng đích bị sự cố, router sẽ khởi động thời gian holddown. Trong suốt
khoảng thời gian holddown router sẽ không cập nhật tất cả các thông tin có thông số
định tuyến xấu hơn về mạng đích đó.
RIPv2 đƣợc phát triển từ RIPv1 nên nó cũng có các đặc tính nhƣ trên RIPv2
cũng là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng số lƣợng hop làm thông
số định tuyến duy nhất . RIPv2 cũng sử dụng thời gian holddown và cơ chế split
horizon để tránh lặp vòng.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 14
Sau đây là các điểm khác nhau giữa RIPv1 và RIPv2:
Hình 2.1.1: Sự khác nhau giữa RIPv1 và RIPv2
1.5. Cơ chế hoạt động của RIP
Split Horizon : cơ chế này dùng để chống loop bằng cách, giả sử router A
nhận thông tin định tuyến từ router B về mạng X, thì sau khi đƣa vào bảng routing
table, router A sẽ không broadcast thông tin định tuyến của mạng X về lại cho router
B nữa.
Route Poisoning : giả sử mạng X kết nối trực tiếp với router B và thông tin
định tuyến về mạng X đã đƣợc router B gửi cho router A. Nếu nhƣ mạng X bị
disconect thì ngay lập tức router B sẽ gửi ngay thông tin định tuyến cho router A về
mạng X với metric là 16.
Poison Reverse : cơ chế này sẽ gắn liền với cơ chế Route Poisoning, khi router
A đã nhận đƣợc thông tin định tuyến từ router B về mạng X với metric là 16 thì router
A sẽ gửi lại thông tin định tuyến về mạng X cho router B với metric là 16 để chắc
chắn rằng mạng X đã bị disconect. (lƣu ý là khi cơ chế Route Poisoning và Poison
Reverse hoạt động thì cơ chế Split Horizon sẽ đƣợc tạm dừng, đây là trƣờng hợp đặc
biệt vì metric = 16).
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 15
1.6. Cấu hình RIPv1 và RIPv2.
1.6.1. Cấu hình RIPv1:
Cú pháp RIPv1:
RouterX(config)# router RIP
RouterX(config-router)# network
Mô hình cấu hình RIPv1
Hình 2.1.2: Mô hình cấu hình RIPv1
1.6.2. Cấu hình RIPv2:
Cú pháp RIPv2:
RouterX(config)# router RIP
RouterX(config-router)# version 2
RouterX(config-router)# network
RouterX(config-router)# no auto-summary
Trong đó:
router rip: Khởi động giao thức định tuyến RIP.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 16
Version: Chọn version 1 hoặc 2 của RIP.
major network : Khai báo các mạng mà RIP đƣợc phép chạy trên đó, viết theo
Subnet mask lớp A, B, C
Mô hình cấu hình RIPv2
Hình 2.1.3: Mô hình cấu hình RIPv2
Câu lệnh:
RouterA(config)# router RIP
RouterA(config-router)# version 2
RouterA(config-router)# network 152.1.0.0
RouterA(config-router)# network 192.168.12.0
RouterA(config-router)# no auto-summary
II. Định tuyến với giao thức OSPF (Open Shortest Path First)
2.1. Tổng quan về OSPF
Giao thức OSPF (Open Shortest Path First) là một giao thức cổng trong. Nó
đƣợc phát triển để khắc phục những hạn chế của giao thức RIP. Bắt đầu đƣợc xây
dựng vào năm 1988 và hoàn thành vào năm 1991, các phiên bản cập nhật của giao
thức này hiện vẫn đƣợc phát hành. Tài liệu mới nhất hiện nay của chuẩn OSPF là
RFC 2328. OSPF có nhiều tính năng không có ở các giao thức vec-tơ khoảng cách.
Việc hỗ trợ các tính năng này đã khiến cho OSPF trở thành một giao thức định tuyến
đƣợc sử dụng rộng rãi trong các môi trƣờng mạng lớn. Trong thực tế, RFC 1812 (đƣa
ra các yêu cầu cho bộ định tuyến IPv4) đã xác định OSPF là giao thức định tuyến
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 17
động duy nhất cần thiết. Sau đây sẽ liệt kê các tính năng đã tạo nên thành công của
giao thức này:
Cân bằng tải giữa các tuyến cùng cost: Việc sử dụng cùng lúc nhiều tuyến cho
phép tận dụng có hiệu quả tài nguyên mạng.
Phân chia mạng một cách logic: điều này làm giảm bớt các thông tin phát ra
trong những điều kiện bất lợi. Nó cũng giúp kết hợp các thông báo về định tuyến, hạn
chế việc phát đi những thông tin không cần thiết về mạng.
Hỗ trợ nhận thực: OSPF hỗ trợ nhận thực cho tất cả các node phát thông tin
quảng cáo định tuyến. Điều này hạn chế đƣợc nguy cơ thay đổi bảng định tuyến với
mục đích xấu.
Thời gian hội tụ nhanh hơn: OSPF cho phép truyền các thông tin về thay đổi
tuyến một cách tức thì. Điều đó giúp rút ngắn thời gian hội tụ cần thiết để cập nhật
thông tin cấu hình mạng.
Hỗ trợ CIDR và VLSM: Điều này cho phép nhà quản trị mạng có thể phân
phối nguồn địa chỉ IP một cách có hiệu quả hơn. OSPF là một giao thức dựa theo
trạng thái liên kết. Giống nhƣ các giao thức trạng thái liên kết khác, mỗi bộ định tuyến
OSPF đều thực hiện thuật toán SPF để xử lý các thông tin chứa trong cơ sở dữ liệu
trạng thái liên kết. Thuật toán tạo ra một cây đƣờng đi ngắn nhất mô tả cụ thể các
tuyến đƣờng nên chọn dẫn tới mạng đích.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 18
Hình 2.2.1: Mô hình thuật toán SPF
Định tuyến trạng thái liên kết (link-state) là một giao thức phức tạp đƣợc dành
riêng duy trì chống lặp (loop-free), và bảng định tuyến chính xác. Nó không gửi
quảng bá toàn bộ bảng định tuyến một cách định kỳ nhƣ là giao thức vectơ khoảng
cách đã làm (nhƣ Ripv1), mà thay vào đó nó sử dụng địa chỉ multicast và các cập nhật
thay đổi. Tuy nhiên bảng địng tuyến sẽ đƣợc gửi đầy đủ sau mỗi 30 phút nhƣng không
phải đồng thời đối với mọi Router trên toàn mạng để tránh tắc nghẽn.
Mọi liên kết (link) đƣợc hiển thị là kết nối giữa các Router, đó là kết nối vật lý
hay liên kết giữa các Router trên mỗi nối kết logic. Do đó một giao thức định tuyến
link-state là một giao thức mà thông tin về kết nối giữa các Router, khi có một sự thay
đổi trong trạng thái của một trong các link này thì Router của link đó sẽ truyền đi một
bản tin cập nhật thông báo cho toàn mạng biết về sự thay đổi của link này (up hay
down). Không giống các giao thức vector khoảng cách, thông tin chỉ liên quan đến
một link (không phải một tuyến) đƣợc nối vào Router và những link này đƣợc thay
đổi, đƣợc truyền tới mọi Router trong mạng. Gửi một cập nhật về liên kết hiệu quả
hơn là gửi thông tin về các tuyến, vì một liên kết có thể ảnh hƣởng đến nhiều tuyến.
Gửi thông tin về liên kết cho phép Router tính toán các tuyến có thể bị ảnh hƣởng.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 19
Với giao thức này ta tiết kiệm đƣợc băng thông bằng việc tận dụng tài nguyên CPU
của Router.
Giao thức định tuyến OSPF giúp Router phát triển và duy trì mối quan hệ hàng
xóm cùng với các Router trên cùng liên kết bằng việc gửi một bản tin hello đơn giản
qua liên kết. Đây là một sự trao đổi có định hƣớng. Sau khi các Router đồng bộ bảng
định tuyến của chúng bằng sự đổi thông tin cập nhật định tuyến, chúng đƣợc coi là
các hàng xóm lân cận.
Mối quan hệ giữa hàng xóm và lân cận kế tiếp này đƣợc tiếp tục duy trì miễn là
giao thức hello đƣợc trao đổi giữa chúng. Để làm việc này, hai Router phải có cùng
mặt nạ mạng và cùng đồng hồ cho bản tin hello. Khi quan hệ hàng xóm giữ liên lạc,
thông tin đƣợc trao đổi giữa định tuyến một cách nhanh chóng và hiệu quả, dẫn đến
sự thay đổi liên kết trong mạng đƣợc nhận ra rất nhanh.
2.2. Đặc điểm của giao thức OSPF
Sử dụng vùng (area) để giảm yêu cầu về CPU, bộ nhớ của router OSPF cũng
nhƣ lƣu lƣợng định tuyến và có thể xây dựng hierarchical internetwork topologies
(Mạng phân cấp).
Là giao thức định tuyến dạng lớp nên hỗ trợ đƣợc VLSM và discontigous
network (Mạng không liên tục).
Sử dụng địa chỉ multicast 224.0.0.5 (all SPF router) 224.0.0.6 (DR và BDR
router) để gửi các thông điệp Hello và Update.
Có khả năng hỗ trợ chứng thực dạng plain text và dạng MD5
Có khả năng hỗ trợ loại hình dịch vụ (Type of Service).
2.3. Thuật toán chọn đƣờng ngắn nhất:
Theo thuật toán này, đƣờng tốt nhất là đƣờng có chi phí thấp nhất. Thuật toán
đƣợc sử dụng là Dijkstra, thuật toán này xem hệ thống mạng là một tập hợp các nodes
đƣợc kết nối với nhau bằng kết nối point-to-point. Mỗi kết nối này có một chi phí.
Mỗi nodes có một tên. Mỗi nodes có đầy đủ cơ sở dữ liệu về trạng thái của các đƣờng
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 20
liên kết. Do đó, chúng có đầy đủ thông tin về cấu trúc vật lý của hệ thống mạng. Tất
cả các cơ sở dữ liệu này điều giống nhau cho mọi router trong cùng một vùng.
Ví dụ nhƣ trên hình 2.2.2.a, D có các thông tin là nó kết nối tới node C bằng
đƣờng liên kết có chi phí là 4 và nó kết nối đến node E bằng đƣờng liên kết có chi phí
là 1.
Hình 2.2.2.a : Mô hình thuật toán duyệt cây
Thuật toán chọn đƣờng ngắn nhất sẽ sử dụng bản thân node làm điểm xuất phát
và kiểm tra các thông tin mà nó có về các node kế cận. Trong hình 2.2.2.b, node B
chọn đƣờng đến D. Đƣờng tốt nhất đến D là đi bằng đƣờng của node E có chi phí là 4.
Nhƣ vậy là gói dữ liệu đi từ B đến D sẽ đi theo đƣờng từ B qua C qua E rồi đến D.
Node B chọn đƣờng đến node F là đƣờng thông qua node C có chi phí là 5. Mọi
đƣờng khác đều có thể bị lặp vòng hoặc có chi phí cao hơn.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 21
Hình 2.2.2.b : Mô hình thuật toán duyệt cây
Shortest Path First (SPF) tree
Bằng cách sử dụng thông tin trạng thái liên kết từ tất cả các router khác, router
có thể bắt đầu xây dựng một cây SPF của mạng với chính nó ở gốc (cây). Mỗi router
xây dựng cây SPF riêng của mình một cách độc lập từ tất cả các router khác. Để đảm
bảo định tuyến thích hợp, liên kết, cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết đƣợc sử dụng để
xây dựng những cây giống hệt nhau trên tất cả các router. Có một số liên kết không
đƣợc sử dụng bởi vì chi phí thấp hơn hoặc đƣờng dẫn ngắn hơn tồn tại. Tuy nhiên
các liên kết này vẫn tồn tại nhƣ một phần của cây SPF và đƣợc sử dụng để tiếp cận
các thiết bị khác trên các mạng.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 22
Hình 2.2.3: thuật toán SPF tree
2.4. Giao thức OSPF Hello
Khi router bắt đầu khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên một cổng nào đó
thì nó sẽ gửi một gói hello ra cổng đó và tiếp tục gửi hello theo định kỳ. Giao thức
Hello đƣa ra các nguyên tắc quản lý việc trao đổi các gói OSPF Hello. Ở Lớp 3 của
mô hình OSI, gói hello mang địa chỉ multicast 224.0.0.5. Địa chỉ này chỉ đến tất cả
các OSPF router. OSPF router sử dụng gói hello để thiết lập một quan hệ láng giềng
thân mật mới để xác định là router láng giềng có còn hoạt động hay không. Mặc định,
hello đƣợc gửi đi 10 giây/lần trong mạng quảng bá đa truy cập và mạng điểm-nối-
điểm. Trên cổng nối vào mạng NBMA, ví dụ nhƣ Frame Relay, chu kỳ mặc định của
hello là 30 giây.
Trong mạng đa truy cập, giao thức hello tiến hành bầu DR và BDR. Mặc dù
gói hello rất nhỏ nhƣng nó cũng bao gồm cả phần header của gói OSPF. Cấu trúc của
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 23
phần header trong gói OSPF đƣợc thể hiện trên hình 2.2.4.a. Nếu là gói hello thì
trƣờng Type sẽ có giá trị là 1.
Hình 2.2.4.a. Phần header của gói OSPF
Gói hello mang những thông tin để thống nhất giữa mọi láng giềng với nhau
trƣớc khi có thể thiết lập mối quan hệ láng giềng thân mật và trao đổi thông tin về
trạng thái các đƣờng liên kết.
Hình 2.2.4.b.Các thông tin trong phần Hello Interval, Dead Interval và Router ID phải
đồng nhất thì các router mới có thể thiết lập mối quan hệ láng giềng thân mật.
2.5. Các bƣớc hoạt động của OSPF
Khi bắt đầu khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên một cổng nào đó, nó sẽ
gửi gói Hello ra cổng đó và tiếp tục gửi hello theo định kỳ. Giao thức Hello là một tập
hợp các nguyên tắc quản lý việc trao đổi gói Hello. Gói Hello mang các thông tin
cần thống nhất giữa mọi router láng giềng trƣớc khi có thể thiết lập mối quan hệ
thân mật và trao đổi thông tin về trạng thái các đƣờng liên kết. Trong mạng đa truy
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 24
cập, giao thức Hello sẽ bầu ra một DR và BDR. DR và BDR duy trì mối quan hệ
thân mật với mọi router OSPF còn lại trong cùng một mạng.
Bƣớc 1: Phát hiện các router láng giềng. Trong từng mạng IP kết nối vào
router, router cố gắng thiết lập mối quan hệ thân mật với ít nhất một láng giềng.
Hình 2.2.5.a: router cố gắng thiết lập mối quan hệ láng giềng
Bƣớc 2: Bầu ra DR và BDR. Quá trình này chỉ đƣợc thực hiện trong mạng đa
truy cập.
Hình 2.2.5.b: Quá trình Bầu ra DR và BDR
Các router đã có mối quan hệ thân mật lần lƣợt thực hiên các bƣớc trao đổi
thông tin về trạng thái các đƣờng liên kết. Sau khi hoàn tất quá trình này ở trạng thái
gọi la full state. Mỗi router gửi thông tin quảng cáo về trạng thái các đƣờng liên kết
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 25
trong gói LSAs (Link-State Advertisements) và gửi thông tin cập nhật các trạng thái
này trong gói LSUs (Link-State Updates). Mỗi router nhận các gói LSAs này từ láng
giềng rồi ghi nhận thông tin vào cơ sở dữ liệu của nó. Tiến trình này đƣợc lặp lại trên
mọi router trong mạng OSPF.
Khi cơ sở dữ liệu về trạng thái các đƣờng liên kết đã đầy đủ, mỗi router áp
dụng thuật toán SPF để tự tính toán chọn đƣờng tốt nhất dựa trên cơ sở dữ liệu mà nó
có. Đƣờng ngắn nhất là đƣờng có chi phí thấp nhất đến mạng đích.
Bƣớc 3: Áp dụng thuật toán SPF vào cơ sở dữ liệu về trạng thái các đƣờng liên
kết để chọn đƣờng tốt nhất đƣa lên bảng định tuyến
Hình 2.2.5.c: Áp dụng thuật toán SPF chọn đƣờng tốt nhất
Sau đó các thông tin định tuyến cần phải đƣợc bảo trì. Khi có một sự thay đổi
nào về trạng thái của đƣờng liên kết, router lập tức phát thông báo cho mọi router
khác trong mạng. Thời gian Dead interval trong giao thức Hello là một thông số đơn
giản để xác định một router láng giềng thân mật còn hoạt động hay không.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 26
Hình 2.2.5.d: R1 phát hiện một liên kết bị đứt và gửi LSU cho DR bằng địa chỉ
multicast 224.0.0.6. DR gửi báo nhận cho R1
.
Hình 2.2.5.a: DR gửi LSU mới nhận cho tất cả các router còn lại trong
cùng một mạng bằng địa chỉ multicast 224.0.0.5. Sau khi nhận đƣợc LSU, các
router gửi báo nhận lại cho DR
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 27
Hình 2.2.5.a: Nếu router OSPF nào còn có kết nối đến mạng khác thì nó sẽ
chuyển tiếp LSU ra mạng đó
Hình 2.2.5.g: Sau khi nhận đƣợc LSU với thông tin mới, router OSPF sẽ cập nhật vào
cơ sở dữ liệu của nó rồi áp dụng thuật toán SPF với thông tin mới này để tính toán lại
bảng định tuyến
2.6. Cấu hình giao thức OSPF
Cú pháp:
Router(config)#router ospf
Router(config-router)#network
Area
Trong đó:
process-id: Từ 1- 65535
network address: địa chỉ mạng của router
ip interface: địa chỉ IP của cổng router
wildcard-mask:
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 28
Đồ hình và câu lệnh cấu hình OSPF
Hình 2.2.6: Sơ đồ cấu hình giao thức OSPF
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 29
2.7. Một số câu lệnh kiểm tra cấu hình OSPF:
Show ip protocols
Show ip route
Hình 2.2.7.a: Xem bảng định tuyến
Show ip ospf
Hình 2.2.7.b: Hiển thị ID OSPF
Show ip ospf interface
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 30
Hình 2.2.7.c: hiển thị vùng ID và thông tin hàng xóm
Show ip ospf neighbor
Hình 2.2.7.d: Hiển thị thông tin ip ospf hàng xóm
2.8. Chứng thực OSPF
Có 2 kiểu chứng thực OSPF:
Plaintext (Simple) password authentication
MD5 authentication
2.8.1. OSPF Authentication Plaintext password
Cú pháp:
Router(config-if)# ip ospf authentication
Router(config-if)# ip ospf authentication-key plainpass
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 31
Sơ đồ lab và câu lệnh chứng thực OSPF theo kiểu Plaintext:
Hình 2.2.8.a: Sơ đồ chứng thực theo kiểu Plaintext
2.8.2. OSPF Authentication MD5
Cú pháp:
Router(config-if)# ip ospf authentication message-digest
Router(config-if)# ip ospf message-digest-key md5
Mô tả sơ đồ lab và đồ hình:
Hình 2.2.8.b: Sơ đồ chứng thực theo kiểu MD5
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 32
2.9. Redistribute giữa RIPv2 và OSPF
Thực tế rất hiếm khi trong một tổ chức có chạy nhiều giao thức định tuyến. Và
trƣờng hợp nếu công ty cần chạy nhiều giao thức định tuyến thì cần phải có một
phƣơng thức để chia sẻ thông tin định tuyến giữa các giao thức khác nhau đó. Quá
trình đó gọi là Redistribute.
Redistribute là để cho các giao thức trên các router khác nhau có thể hiểu nhau,
trao đổi thông tin với nhau.
Trong trƣờng hợp tồn tại nhiều giao thức định tuyến trên cùng một router có
nghĩa là redistribute không tự xảy ra. Mà để quá trình redistribute xảy ra thì ta phải
cấu hình chúng.
Cú pháp cấu hình cho OSPF hiểu đƣợc RIP
Router(config)# router ospf
Router(config)# redistribute rip metric subnets
Cú pháp cấu hình cho RIP hiểu đƣợc OSPF
Router(config)# router rip
Router(config)# redistribute ospf metric
Bài lab minh họa redistribute giữa RIPv2 và OSPF
Hình 2.2.9: Sơ đồ redistribute giữa RIPv2 và OSPF
Câu lệnh cấu hình cho OSPF hiểu đƣợc RIP
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 33
R2(config)#router ospf 1
R2(config-router)#redistribute rip metric 1 subnets
R2(config-router)#exit
Câu lệnh cấu hình cho RIP hiểu đƣợc OSPF
R2(config)#router rip
R2(config-router)#redistribute ospf 1 metric 1
R2(config-router)#exit
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 34
CHƢƠNG III : HIỆN THỰC REDISTRIBUTE GIỮA RIP VÀ OSPF
I. Mô hình
Hình 3.1.1: Mô hình Redistribute giữa RIPv2 và OSPF
II. Yêu cầu của bài lab:
Cấu hình khởi tạo cho các thiết bị mạng, cấu hình các interface của router TP
HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hà Nội:
Đặt tên thiết bị.
Cấu hình banner motd.
Cấu hình password cho console, telnet, Privileged, enable password, mã
hóa mật khẩu file cấu hình.
Cấu hình địa chỉ IP.
Cấu hình description.
Cấu hình enable các interface.
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 35
Ping qua lại giữa các interface đƣợc kết nối trực tiếp với nhau.
Thiết lập giao thức định tuyến RIP, OSPF trên các router.
Redistribute giữa các giao thức.
Xem bảng định tuyến (routing table).
Kiểm tra các PC có thể ping qua lại lẫn nhau.
III. Chi tiết cấu hình:
3.1. Cấu hình trên router TP HCM:
Router>enable Để vào Privileged mode
Router#configure terminal Để vào global configuretion mode
Router(config)#hostname TPHCM Đặt tên cho router
TPHCM(config)#banner motd # Hay nhap
password de vao he thong #
Đặt banner cho router
TPHCM(config)#line console 0 Vào giao diện điều khiển
TPHCM(config-line)#password cisco Đặt password cho giao diện điều
khiển là cisco
TPHCM(config-line)#login Kiểm tra mật khẩu đăng nhập
TPHCM(config-line)#logging synchronous Đồng bộ hóa
TPHCM(config-line)#exit Trở về global mode
TPHCM(config)#line vty 0 4 Cấu hình telnet
TPHCM(config-line)#password cisco Đặt mật khẩu vty cho telnet là
cisco
TPHCM(config-line)#login Kiểm tra mật khẩu đăng nhập
TPHCM(config-line)#logging synchronous Đồng bộ hóa
TPHCM(config-line)#exit Trở về global mode
TPHCM(config)#enable secret cisco Thiết lập mật khẩu bí mật
TPHCM(config)#service password-encryption Mã hóa mật khẩu
TPHCM(config)#exit Thoát khỏi global mode
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 36
TPHCM(config)#interface fastEthernet 0/0 Cấu hình cổng fasEthernet 0/0
TPHCM(config-if)#ip address 172.16.10.1
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
TPHCM(config-if)#description Ket noi den
mang 172.16.10.0
Lời mô tả cho cổng interface
TPHCM(config-if)#no shutdown Enable cổng interface
TPHCM(config)#interface serial 1/0 Cấu hình cổng serial 1/0
TPHCM(config-if)#ip address 192.168.10.1
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
TPHCM(config-if)#clock rate 64000 Chỉ định tỷ lệ đồng bộ
TPHCM(config-if)#description Ket noi den
mang 192.168.10.0
Lời mô tả cho cổng interface
TPHCM(config-if)#no shutdown Enable cổng interface
TPHCM(config)#interface serial 1/1 Cấu hình cổng serial 1/1
TPHCM(config-if)#ip address 192.168.40.1
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
TPHCM(config-if)#clock rate 64000 Chỉ định tỷ lệ đồng bộ
TPHCM(config-if)#description Ket noi den
mang 192.168.40.0
Lời mô tả cho cổng interface
TPHCM(config-if)#no shutdown Enable cổng interface
TPHCM(config-if)#end Trở về user mode
TPHCM#copy running-config startup-config Lƣu lại cấu hình vào NVRAM
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 37
3.2. Cấu hình trên router Đà Nẵng:
Router>enable Để vào Privileged mode
Router#configure terminal Để vào global configuretion mode
Router(config)#hostname DANANG Đặt tên cho router
DANANG (config)#banner motd # Hay nhap
password de vao he thong #
Đặt banner cho router
DANANG (config)#line console 0 Vào giao diện điều khiển
DANANG (config-line)#password cisco Đặt password cho giao diện điều
khiển là cisco
DANANG (config-line)#login Kiểm tra mật khẩu đăng nhập
DANANG (config-line)#logging synchronous Đồng bộ hóa
DANANG (config-line)#exit Trở về global mode
DANANG (config)#line vty 0 4 Cấu hình telnet
DANANG (config-line)#password cisco Đặt mật khẩu vty cho telnet là
cisco
DANANG (config-line)#login Kiểm tra mật khẩu đăng nhập
DANANG (config-line)#logging synchronous Đồng bộ hóa
DANANG (config-line)#exit Trở về global mode
DANANG (config)#enable secret cisco Thiết lập mật khẩu bí mật
DANANG (config)#service password-
encryption
Mã hóa mật khẩu
DANANG (config)#exit Thoát khỏi global mode
DANANG (config)#interface serial 1/0 Cấu hình cổng serial 1/0
DANANG (config-if)#ip address 192.168.10.2
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
DANANG (config-if)#clock rate 64000 Chỉ định tỷ lệ đồng bộ
DANANG (config-if)#description Ket noi den
mang 192.168.10.0
Lời mô tả cho cổng interface
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 38
DANANG (config-if)#no shutdown Enable cổng interface
DANANG (config)#interface serial 1/1 Cấu hình cổng serial 1/1
DANANG (config-if)#ip address 192.168.20.1
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
DANANG (config-if)#clock rate 64000 Chỉ định tỷ lệ đồng bộ
DANANG (config-if)#description Ket noi den
mang 192.168.20.0
Lời mô tả cho cổng interface
DANANG (config-if)#no shutdown Enable cổng interface
DANANG(config-if)#end Trở về user mode
DANANG#copy running-config startup-config Lƣu lại cấu hình
3.3. Cấu hình trên router Cần Thơ:
Router>enable Để vào Privileged mode
Router#configure terminal Để vào global configuretion mode
Router(config)#hostname CANTHO Đặt tên cho router
CANTHO (config)#banner motd # Hay nhap
password de vao he thong #
Đặt banner cho router
CANTHO (config)#line console 0 Vào giao diện điều khiển
CANTHO (config-line)#password cisco Đặt password cho giao diện điều
khiển là cisco
CANTHO (config-line)#login Kiểm tra mật khẩu đăng nhập
CANTHO (config-line)#logging synchronous Đồng bộ hóa
CANTHO (config-line)#exit Thoát khỏi global mode
CANTHO (config)#line vty 0 4 Cấu hình telnet
CANTHO (config-line)#password cisco Đặt mật khẩu vty cho telnet là
cisco
CANTHO (config-line)#login Kiểm tra mật khẩu đăng nhập
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 39
CANTHO (config-line)#logging synchronous Đồng bộ hóa
CANTHO (config-line)#exit Thoát khỏi global mode
CANTHO (config)#enable secret cisco Thiết lập mật khẩu bí mật
CANTHO (config)#service password-
encryption
Mã hóa mật khẩu
CANTHO (config)#exit Thoát khỏi global mode
CANTHO (config)#interface serial 1/1 Cấu hình cổng serial 1/1
CANTHO (config-if)#ip address 192.168.40.2
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
CANTHO (config-if)#clock rate 64000 Chỉ định tỷ lệ đồng bộ
CANTHO (config-if)#description Ket noi den
mang 192.168.40.0
Lời mô tả cho cổng interface
CANTHO (config-if)#no shutdown Enable cổng interface
CANTHO (config)#interface serial 1/0 Cấu hình cổng serial 1/0
CANTHO (config-if)#ip address 192.168.30.1
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
CANTHO(config-if)#clock rate 64000 Chỉ định tỷ lệ đồng bộ
CANTHO (config-if)#description Ket noi den
mang 192.168.30.0
Lời mô tả cho cổng interface
CANTHO(config-if)#no shutdown Enable cổng interface
CANTHO(config-if)#end Trở về user mode
CANTHO#copy running-config startup-config Lƣu lại cấu hình
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 40
3.4. Cấu hình trên router Hà Nội:
Router>enable Để vào Privileged mode
Router#configure terminal Để vào global configuretion mode
Router(config)#hostname HANOI Đặt tên cho router
HANOI(config)#banner motd # Hay nhap
password de vao he thong #
Đặt banner cho router
HANOI(config)#line console 0 Vào giao diện điều khiển
HANOI(config-line)#password cisco Đặt password cho giao diện điều
khiển là cisco
HANOI(config-line)#login Kiểm tra mật khẩu đăng nhập
HANOI(config-line)#logging synchronous Đồng bộ hóa
HANOI(config-line)#exit Thoát khỏi global mode
HANOI(config)#line vty 0 4 Cấu hình telnet
HANOI(config-line)#password cisco Đặt password telnet là cisco
HANOI(config-line)#login Kiểm tra mật khẩu đăng nhập
HANOI(config-line)#logging synchronous Đồng bộ hóa
HANOI(config-line)#exit Thoát khỏi global mode
HANOI(config)#enable secret cisco Thiết lập mật khẩu bí mật
HANOI(config)#service password-encryption Mã hóa mật khẩu
HANOI(config)#exit Thoát khỏi global mode
HANOI(config)#interface fastEthernet 0/0 Cấu hình cổng fasEthernet 0/0
HANOI(config-if)#ip address 172.16.20.1
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
HANOI(config-if)#description Ket noi den
mang 172.16.20.0
Lời mô tả cho cổng interface
HANOI(config-if)#no shutdown Enable cổng interface
HANOI(config)#interface serial 1/1 Cấu hình cổng serial 1/1
HANOI(config-if)#ip address 192.168.20.2 Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 41
255.255.255.0 interface
HANOI(config-if)#clock rate 64000 Chỉ định tỷ lệ đồng bộ
HANOI(config-if)#description Ket noi den
mang 192.168.20.0
Lời mô tả cho cổng interface
HANOI(config-if)#no shutdown Enable cổng interface
HANOI(config)#interface serial 1/0 Cấu hình cổng serial 1/0
HANOI(config-if)#ip address 192.168.30.2
255.255.255.0
Gán đị chỉ IP và subnet cho cổng
interface
HANOI(config-if)#clock rate 64000 Chỉ định tỷ lệ đồng bộ
HANOI(config-if)#description Ket noi den
mang 192.168.30.0
Lời mô tả cho cổng interface
HANOI(config-if)#no shutdown Enable cổng interface
HANOI(config-if)#end Trở về user mode
HANOI#copy running-config startup-config Lƣu lại cấu hình
IV. Thiết lập giao thức định tuyến trên các router.
4.1 Định tuyến giao thức RIPv2 trên router TP HCM
TPHCM(config)#router rip Khởi động giao thức RIP
TPHCM(config-router)#version 2 Chọn phiên bản 2
TPHCM(config-router)#network 172.16.0.0 Địa chỉ mạng cần connected tới
TPHCM(config-router)#network 192.168.10.0 Địa chỉ mạng cần connected tới
TPHCM(config-router)#network 192.168.40.0 Địa chỉ mạng cần connected tới
TPHCM(config-router)#no auto-summary Tắt tự động summary
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 42
4.2. Định tuyến giao thức RIPv2 Và OSPF trên router Đà Nẵng
DANANG(config)#router rip Khởi động giao thức RIP
DANANG(config-router)#version 2 Chọn phiên bản 2
DANANG(config-router)#network 192.168.10.0 Địa chỉ mạng cần connected tới
DANANG(config-router)#no auto-summary Tắt tự động summary
DANANG(config-router)#exit Trở về global mode
DANANG(config)#router ospf 10 Khởi động giao thức OSPF
DANANG(config-router)#network 192.168.20.0
0.0.0.255 area 0
Địa chỉ mạng cần connected tới
4.3. Định tuyến giao thức RIPv2 Và OSPF trên router Cần Thơ
CANTHO(config)#router rip Khởi động giao thức RIP
CANTHO(config-router)#version 2 Chọn phiên bản 2
CANTHO(config-router)#network 192.168.40.0 Địa chỉ mạng cần connected tới
CANTHO(config-router)#no auto-summary Tắt tự động summary
CANTHO(config-router)#exit Trở về global mode
CANTHO(config)#router ospf 10 Khởi động giao thức OSPF
CANTHO(config-router)#network 192.168.30.0
0.0.0.255 area 0
Địa chỉ mạng cần connected tới
4.4. Định tuyến giao thức OSPF trên router Hà Nội
HANOI(config)#router ospf 10 Khởi động giao thức OSPF
HANOI(config-router)#network 192.168.20.0
0.0.0.255 area 0
Địa chỉ mạng cần connected tới
HANOI(config-router)#network 192.168.30.0
0.0.0.255 area 0
Địa chỉ mạng cần connected tới
HANOI(config-router)#network 172.16.20.0
0.0.0.255 area 0
Địa chỉ mạng cần connected tới
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 43
V. Kiểm tra giữa các router có nhìn thấy nhau không.
5.1. Đứng trên router TP HCM
Ping tới địa chỉ 192.168.10.2
Hình 3.5.1: Router tp HCM ping thấy địa chỉ 192.168.10.2
Ping tới địa chỉ 192.168.40.2
Hình 3.5.2: Router tp HCM ping thấy địa chỉ 192.168.40.2
Ping tới địa chỉ 192.168.20.1
Hình 3.5.3: Router tp HCM ping không thấy địa chỉ 192.168.20.1
Ping tới địa chỉ 192.168.30.1
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 44
Hình 3.5.4:Router tp HCM ping không thấy địa chỉ 192.168.30.1
Chú ý: Không ping thấy nhau vì ta chƣa Redistribute giữa hai giao thức để có
thể hiểu nhau.
5.2. Đứng trên router Cần Thơ
Ping tới địa chỉ 192.168.40.1
Hình 3.5.5: Router Cần Thơ ping thấy địa chỉ 192.168.40.1
Ping tới địa chỉ 192.168.30.2
Hình 3.5.6: Router Cần Thơ ping thấy địa chỉ 192.168.30.2
5.3. Đứng trên router Đà Nẵng.
Ping tới địa chỉ 192.168.30.2
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 45
Hình 3.5.7: Router Đà Nẵng ping thấy địa chỉ 192.168.30.2
Ping tới địa chỉ 192.168.10.1
Hình 3.5.8: Router Cần Thơ ping thấy địa chỉ 192.168.10.1
5.4. Đứng trên router Hà Nội
Ping tới địa chỉ 192.168.20.1
Hình 3.5.9: Router Hà Nội ping thấy địa chỉ 192.168.20.1
Ping tới địa chỉ 192.168.30.1
Hình 3.5.10: Router Hà Nội ping thấy địa chỉ 192.168.30.1
Ping tới địa chỉ 192.168.10.1
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 46
Hình 3.5.11: Router Hà Nội không ping thấy địa chỉ 192.168.10.1
Chú ý: Không ping thấy nhau vì ta chƣa Redistribute giữa hai giao thức để có
thể hiểu nhau.
VI. Redistribute giữa hai giao thức RIP và OSPF
6.1. Cấu hình trên router Đà Nẵng
DANANG(config)#router rip
DANANG(config-router)#redistribute ospf 10 metric 2
DANANG(config-router)#exit
DANANG(config)#router ospf 10
DANANG(config-router)#redistribute rip subnets
6.2. Cấu hình trên router Cần Thơ
CANTHO(config)#router rip
CANTHO(config-router)#redistribute ospf 10 metric 2
CANTHO(config-router)#exit
CANTHO(config)#router ospf 10
CANTHO(config-router)#redistribute rip subnets
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 47
VII. Xem bảng định tuyến (routing table)
7.1. Đứng trên router TP HCM
Hình 3.7.1: Bảng định tuyến trên router TP HCM
7.2. Đứng trên router Đà Nẵng
Hình 3.7.2: Bảng định tuyến trên router Đà Nẵng
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 48
7.3. Đứng trên router Cần Thơ
Hình 3.7.3: Bảng định tuyến trên router Cần Thơ
7.4. Đứng trên router Hà Nội
Hình 3.7.4: Bảng định tuyến trên router Hà Nội
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 49
VIII. Kiểm tra trên các PC
8.1. PC0 ping tới PC3
Hình 3.8.1 : PC0 ping thấy PC3
8.2. PC0 ping tới PC4
Hình 3.8.2 : PC0 ping thấy PC4
8.3. PC0 ping tới PC5
Hình 3.8.3 : PC0 ping thấy PC5
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 50
8.4. PC3 ping tới PC0
Hình 3.8.4 : PC3 ping thấy PC0
8.5. PC3 ping tới PC1
Hình 3.8.5 : PC3 ping thấy PC1
8.6. PC3 ping tới PC2
Hình 3.8.6 : PC3 ping thấy PC2
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 51
CHƢƠNG IV: KẾT CHƢƠNG
I. Kết luận, đánh giá
Trong một môi trƣờng rộng lớn, những vùng khác nhau có những yêu cầu
khác nhau, do đó một giải pháp đơn lẻ là không hiệu quả. Do đó tổ chức cần nhiều
giao thức định tuyến để đáp ứng yêu cầu đó.
Trƣờng hợp nếu một tổ chức hay một doanh nghiệp cần chạy nhiều giao thức
định tuyến thì cần phải có một phƣơng thức để chia sẻ thông tin định tuyến giữa các
giao thức khác nhau đó. Quá trình đó gọi là “Redistribute”. Trong trƣờng hợp tồn tại
nhiều giao thức định tuyến trên cùng một router có nghĩa là redistribute không tự xảy
ra. Mà để quá trình redistribute xảy ra thì ta phải cấu hình chúng.
Đặc trƣng của các giao thức định tuyến mà hầu hết đƣợc mang theo trong quá
trình redistribution là sự khác nhau trong Metric và Administrative Distance (AD), và
khả năng classful hay classless của chúng. Nếu không xem xét cẩn thận sự khác nhau
này khi thực hiện redistribution các giao thức định tuyến có thể ta có thể bị gặp các
vấn đề nhƣ không trao đổi một vài hoặc tất cả các tuyến (route), routing loop và
black hole.
Từ những gì đã trình bày ở trên chúng em đã nêu rõ các đặc điểm, cơ chế hoạt
động, cú pháp về giao thức RIP và OSPF sau đó thực hiện Redistribute giữa hai giao
thức để có thể hiểu nhau, và đƣợc cấu hình trên thiết bị ảo cũng nhƣ trên các thiết bị
truyền thống. Với việc thực hiện mô phỏng trực tiếp trên phần mềm Packet Tracer
chúng em đã có cái nhìn trực quan hơn về Redistribute giữa RIP và OSPF.
Mặc dù đã có nhiều sự cố gắng, với thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi đƣợc những thiếu sót, chúng em rất mong đƣợc sự phê bình,
góp ý quý báu của các thầy, cô và các bạn giúp cho đề tài của chúng em ngày càng
hoàn thiện hơn và đƣợc ứng dụng vào thực tế.
II. Hạn chế.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên một số phần chƣa thể thực hiện:
Đề tài: Redistribute giữa RIPv2 và OSPF GVHD: Từ Thanh Trí
Thực hiện: Trần Thanh Cần và Trần Thế Lữ Trang 52
Chƣa cấp phát cấu hình DHCP động.
Chƣa phân vùng VLAN
III. Hƣớng phát triển.
Nếu có nhiều thời gian hơn, chúng em sẽ phát triển đề tài theo những hƣớng
sau:
Cấp phát IP động cho các PC.
Phân vùng VLAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình CCNA tiếng việt _ MK.PUB
2. Cisco.Press.CCNA.Portable.Command.Guide.2nd.Edition.Jul.2007
3. Các trang web tài liệu về Cisco
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_dung_bao_cao_4922.pdf