Luận văn Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Càng Long

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1 Mục tiêu chung .2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 1.3.1 Không gian 3 1.3.2 Thời gian .3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4 2.1.1 Tổng quan về tín dụng .4 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng 4 2.1.1.2 Các hình thức tín dụng .4 2.1.1.3 Phân loại tín dụng 4 2.1.1.4 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 5 2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng .9 2.1.2.1 Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 9 2.1.2.2 Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn và quan trọng nhất trong hoạt động của Ngân hàng thương mại .9 2.1.2.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 10 2.1.2.4 Dấu hiệu của rủi ro tín dụng .10 2.1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng 11 2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng 12 2.1.4 Biểu hiện của rủi ro tín dụng .13 2.1.5 Quy trình cho vay 15 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .15 2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 15 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 15 2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu .15 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG .16 3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG 16 3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội chung của huyện Càng Long .16 3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển NHNO & PTNT huyện Càng Long 16 3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình nhân sự .18 3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức .18 3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 18 3.1.4 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NHNO & PTNT huyện Càng Long 21 3.1.4.1 Vai trò .21 3.1.4.2 Chức năng .21 3.1.4.3 Nhiệm vụ .22 3.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN QUA 22 3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội thời gian gần đây ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng .22 3.2.2 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng .23 3.2.3 Hoạt động huy động vốn .26 3.2.4 Tình hình tài sản của Ngân hàng .28 3.2.5 Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận 29 3.2.6 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của NHNO & PTNT huyện Càng Long .31 3.2.6.1 Thuận lợi .31 3.2.6.2 Khó khăn .32 3.2.6.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng 33 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG 35 4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG .35 4.1.1 Tình hình cho vay và thu nợ của Ngân hàng trong thời gian qua .35 4.1.1.1 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thời gian .35 4.1.1.2 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo ngành .40 4.1.1.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thành phần kinh tế .47 4.1.1.4 Tình hình nợ xấu .53 4.1.2 Phân tích các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng .59 4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU 62 4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng .62 4.2.1.1 Đối với khách hàng là cá nhân .62 4.2.1.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp 63 4.2.2 Nguyên nhân khách quan 64 4.2.2.1 Điều kiện kinh tế trong nước 64 4.2.2.2 Tình hình kinh tế thế giới .64 4.2.3 Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng 65 4.2.4 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng .65 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢ PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG .66 5.1 Cần phải hiểu rỏ thông tin về khách hàng trước khi cho vay .66 5.2 Cần phải giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng 67 5.3 Cần xác định đúng giá trị thực của tài sản cầm cố thế chấp .68 5.4 Theo dõi những biến động bên ngoài có thể ảnh hưởng đến Ngân hàng 69 5.5 Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi .69 5.6 Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 69 5.7 Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hoạt động của Ngân hàng .69 5.8 Thành lập bộ phận giám sát nguồn vốn vay của Ngân hàng độc lập với cán bộ tín dụng 70 5.9 Nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ tín dụng .70 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .72 6.1 KẾT LUẬN 72 6.2 KIẾN NGHỊ .73 6.2.1 Đối với NHNO & PTNT huyện Càng Long .73 6.2.2 Đối với NHNO & PTNT Việt Nam 74 6.2.3 Về phía Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Trà Vinh .74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .75

pdf88 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3679 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Càng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3,51% trong tổng doanh số cho vay, tốc độ tăng nhanh như vậy cho thấy ngân hàng đã mở rộng kinh doanh cho nhiều thành phần kinh tế khác nhau, một mặt giúp Ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mặt khác giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển với nhiều ngành nghề và đa dạng hóa các thành phần kinh tế. · Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế: Bảng 12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) DN NQD 11.834 23.140 24.084 11.306 95,54 944 4,08 Hộ SX 205.088 212.507 217.327 7.419 3,62 4.820 2,27 Khác 27.037 27.708 48.306 671 2,48 20.598 74,34 Tổng cộng 243.959 263.355 289.717 19.396 7,95 26.362 10,01 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 63 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm 0 50000 100000 150000 200000 250000 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng DN NQD Hộ SX Khác Hình 9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Qua bảng số liệu cho ta thấy tình hình thu nợ của Ngân hàng qua ba năm là khá tốt. Đồng thời với doanh số cho vay đối với kinh tế quốc doanh liên tục tăng lên qua ba năm, doanh số thu nợ cũng tăng theo bên cạnh đó doanh số cho vay nền kinh tế quốc doanh có chiều hướng giảm nên Ngân hàng tập trung vào công tác thu nợ nên làm cho doanh số thu nợ tăng lên. Trong đó: ü Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tăng dần qua các năm 2006 dư nợ doanh ngiệp là 11.834 triệu đồng chiếm 4,8% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2007 tăng lên 23.140 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 95,54% so với 2006 và chiếm 8,79% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2008 doanh số thu nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiếp tục tăng thêm 4,08% so với năm 2007 nhưng chỉ chiếm 8,3% trong tổng doanh số thu nợ. ü Hộ sản xuất: Vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2006 doanh số thu nợ hộ sản xuất là 205.088 triệu đồng (chiếm 84,1% tổng doanh số thu nợ). Năm 2007 doanh số thu nợ là 212.507 triệu đồng (chiếm 80,69% tổng doanh số thu nợ). Đến năm 2008 doanh số thu nợ là 217.327 triệu đồng (chiếm 75% tổng doanh số thu nợ). Mặc dù tỷ trọng của nó giảm trong doanh số cho vay nhưng nó vẫn tăng qua các năm do công tác thu nợ của cán bộ tín dụng đạt hiệu quả và khách hàng có uy tín trong công tác thu nợ. ü Thành phần khác: Năm 2006 là 27.037 triệu đồng chiếm 11,08% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2007 tăng lên 27.708 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 2,48% so với 2006 và chiếm 10,52% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2008 doanh số công việc khác tiếp tục tăng thêm 74,34% so với năm 2007 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 64 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm chiếm 16,67% trong tổng doanh số thu nợ. Đây là thành tích tốt mà Ngân hàng cần phát huy. Kết quả trên là do doanh số thu nợ tăng tương ứng với sự tăng lên của doanh số cho vay. Mặt khác là do Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng nhiệt tình, có kinh nghiệm trong công tác thu hồi nợ và sự hỗ trợ của chính quyền địa phương. · Dư nợ theo thành phần kinh tế: Bảng 13: Dư nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) DN NQD 10.103 7.660 11.123 -2.443 -24,18 3.463 45,2 Hộ SX 193.645 184.931 182.194 -8.714 -4,5 -2.737 -1,48 Khác 33.179 45.502 52.187 12.323 37,14 6.685 14,69 Tổng cộng 236.927 238.093 245.504 1.166 0,49 7.411 3,11 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long) 0 50000 100000 150000 200000 250000 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng DN NQD Hộ SX Khác Hình 10: Dư nợ theo thành phần kinh tế Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ biến động không điều do có nhiều biến động trong nền kinh tế, cụ thể năm 2006 tổng dư nợ là 236.927 triệu đồng đến năm 2007 là 238.093 triệu đồng tăng 0,49% so với 2006, vào năm 2008 tăng lên thêm 3,11% so với 2007 được 245.504 triệu đồng. Trong đó: ü Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2006 dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 10.103 triệu đồng chiếm 4,26% trong tổng dư nợ trong đó Ngân Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 65 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm hàng cho vay 16 doanh nghiệp, có 1 doanh nghiệp đã xử lý rủi ro với số tiền là 2.377 triệu đồng. Đến năm 2007 dư nợ được 10 doanh nghiệp với số tiền là 7.660 triệu đồng giảm 2.443 triệu đồng và chiếm 3,29% trong tổng dư nợ. Trong năm 2008 dư nợ cho vay doanh nghiệp và hợp tác xã là 9 doanh nghiệp với tổng dư nợ là 11.123 triệu đồng trong đó 1 hợp tác xã dư nợ là 240 triệu đồng, 1 công ty cổ phần dư nợ 1.000 triệu đồng, 7 doanh nghiệp tư nhân dư nợ 9.833 triệu đồng chiếm 4,74% trong tổng dư nợ. ü Hộ sản xuất: Luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. Năm 2006 dư nợ hộ sản xuất là 193.645 triệu đồng (chiếm 81,73% tổng dư nợ). Năm 2007 dư nợ là 184.931 triệu đồng (chiếm 79,36% tổng dư nợ). Đến năm 2008 dư nợ là 182.194 triệu đồng (chiếm 77,64% tổng dư nợ). ü Thành phần khác: Dư nợ tăng dần qua 3 năm từ 2006 đến 2008. Cụ thể năm 2006 dư nợ là 33.179 triệu đồng (chiếm 14% tổng dư nợ). Năm 2007 dư nợ là 45.502 triệu đồng tăng 37,14% so với 2006 (chiếm 19,11% tổng dư nợ). Đến năm 2008 dư nợ là 52.187 triệu đồng tăng 14,69% so với 2007 (chiếm 21,26% tổng dư nợ). Nguyên nhân sự thay đổi trong tổng dư nợ là do: § Ngay từ khi có công văn 411 của hội đồng quản trị về định giá tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất. NHNO & PTNT huyện Càng Long mất khá nhiều khách hàng có dư nợ lớn do trả không vay lại được. § Một số ngành nghề như thủy sản, giao thông vận tải, điện thương nghiệp rất ít thậm chí có một số ngành nghề không vay vốn làm ảnh hưởng đến tình hình dư nợ của ngân hàng. § Do trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh gay gắt do đó dẫn đến việc chia sẽ thị phần tín dụng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 66 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm 4.1.1.4 Tình hình nợ xấu Trong bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều không tránh khỏi những rủi ro trong quá trình hoạt động, hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng mức độ rủi ro được đánh giá thông qua chỉ tiêu nợ xấu. Theo qui định của ngân hàng Nhà Nước thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vượt quá 5% Ngân hàng cần xem xét lại tình hình hoạt động tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua. Trong 3 năm qua ta thấy nợ xấu của Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng dư nợ. Đạt điều này là do Ngân hàng đã tạo lập được mối quan hệ lâu dài với những khách hàng lớn, có uy tín, đồng thời có những biện pháp thu hút những khách hàng làm ăn có hiệu quả thực hiện đúng hợp đồng tín dụng và đặc biệt chú trọng đầu tư vào những đối tượng khách hàng này. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng hạn chế đầu tư tín dụng vào những lĩnh vực ngành nghề khá nhạy cảm, những đối tượng vay không có nguồn thu ổn định, phương án kinh doanh không khả thi vì có thể thu nhập của họ mất cân đối dễ gây ra tình trạng không trả được nợ cho Ngân hàng. · Nợ xấu phân theo thời gian: Bảng 14: Nợ xấu phân theo thời gian ĐVT: triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Ngắn hạn 1.095 943 875 -152 -13,88 -68 -7,21 Trung hạn 1.612 390 539 -1.222 -75,81 149 38,21 Tổng cộng 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 67 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 2006 2007 2008 năm tri ệu đ ồn g Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng Hình 11: Tình hình nợ xấu theo thời gian Trong hoạt động tín dụng cho vay, rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi. Dù một Ngân hàng có hoạt động tốt đến đâu, hiệu quả cách mấy thì rủi ro vẫn có thể xảy ra biểu hiện là nợ xấu không ngừng tăng. Tuy nhiên mức độ rủi ro của các khoản nợ còn tùy thuộc vào tình hình thị trường, khả năng của người vay và sự đánh giá của nhân viên quản lý nợ. Để hiểu rõ hơn về tình hình nợ xấu của Ngân hàng trong thời gian qua ta xem xét bảng số liệu trên gồm có: ü Nợ xấu cho vay ngắn hạn: Năm 2006 là 1.095 triệu đồng chiếm 40,45% tổng nợ xấu của ngân hàng, đến năm 2007 nợ xấu giảm còn 943 triệu đồng chiếm 70,74% và giảm với tỷ lệ là 13,88% so với năm 2006. Năm 2008 nợ xấu là 875 triệu đồng giảm 7,21% so với 2007 và chiếm 61,88% trong tổng nợ xấu. Nợ xấu giảm dần nhưng tỷ trọng nợ xấu cho vay ngắn hạn thì tăng cho thấy tốc độ giảm của nợ xấu ngắn hạn chậm hơn nợ xấu trung hạn. Nợ xấu giảm dần cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thu nợ hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. ü Nợ xấu cho vay trung hạn: Năm 2006 là 1.612 triệu đồng chiếm 59,55% tổng nợ xấu của ngân hàng, đến năm 2007 nợ xấu giảm còn 390 triệu đồng chiếm 29,26% và giảm với tỷ lệ là 75,81% so với năm 2006. Năm 2008 nợ xấu là 539 triệu đồng tăng 38,21% so với 2007 và chiếm 38,12% trong tổng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung hạn biến động không đều qua các năm, nhìn chung nợ xấu có tăng vào năm 2007 nhưng tỷ lệ tăng là khá nhỏ không ảnh hưởng lớn lắm đến hoạt động Ngân hàng. Nợ xấu dù tăng ít nhưng cũng thể hiện rủi ro tăng nên Ngân hàng cần phải giảm các khoản nợ xấu càng nhỏ càng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 68 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm tốt. Mặc dù ngân hàng mở rộng đối tượng kinh doanh cho vay tất cả các đối tượng khách hàng nhưng nợ xấu vẫn giảm và chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng dư nợ. · Nợ xấu phân theo ngành: Bảng 15: Nợ xấu phân theo ngành ĐVT: triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Trồng trọt 303 133 148 -170 -56,11 15 11,28 Chăn nuôi 1.020 681 644 -339 -33,24 -37 -5,43 Máy NN 129 50 201 -79 -61,24 151 302 TNDV 304 310 25 6 1,97 -285 -91,94 Tiêu dùng 888 60 190 -828 -93,24 130 216,67 Khác 63 99 206 36 57,14 107 108,1 Tổng cộng 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long) ü Nợ xấu ngành trồng trọt: Năm 2006 nợ xấu là 303 triệu đồng, năm 2007 nợ xấu là 133 triệu đồng giảm 56,11% so với năm 2006. nợ xấu ngành trồng trọt là 148 triệu dồng vào năm 2008 tăng 11,28% so với năm 2007. Tình hình nợ xấu thay đổi liên tục do chịu ảnh hưởng của thời tiết, tình hình dịch bệnh trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn diễn biến phức tạp, bệnh rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá vẫn có nguy cơ bùng phát bất cứ lúc nào làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của các loại nông sản, thêm vào đó những năm gần đây giá cả các mặt hàng nông sản biến đổi liên tục là ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân, từ đó là cho họ chậm trể trong việc trả nợ Ngân hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. ü Nợ xấu ngành chăn nuôi: Do doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của ngành chăn nuôi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nên nợ xấu của ngành chăn nuôi cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị nợ xấu của Ngân hàng. Cụ thể năm 2006, giá trị nợ xấu ngành chăn nuôi là 1.020 triệu đồng chiếm 37,68% trong tổng nợ xấu. Năm 2007 giảm còn 681 triệu đồng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 69 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm giảm 33,24% so với 2006 và chiếm 51,09% trong tổng giá trị nợ xấu. Năm 2008 nợ xấu ngành chăn nuôi là 644 triệu đồng giảm 5,43% so với 2007 và chiếm 45,55% tổng giá trị nợ xấu, khoản nợ xấu này giảm dần là điều đáng mừng cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được cải thiện. ü Nợ xấu mua máy nông nghiệp: Năm 2006 giá trị này là 129 triệu đồng, đến 2007 nợ xấu giảm còn 50 triệu đồng giảm 61,24% so với 2006. Năm 2008 nợ xấu mua máy nông nghiệp tăng lên rất nhanh là 201 triệu đồng tăng 302% so với 2007, nguyên nhân là do năm 2008 tình hình nông nghiệp có nhiều diễn biến phức tạp và máy móc nông nghiệp có khá đầy đủ trong nông dân nên công suất hoạt động giảm dần dẫn đến các khoản thu để hoàn trả nợ cho Ngân hàng cũng giảm do đó làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng cao. ü Nợ xấu ngành thương nghiệp dịch vụ: Giảm rất nhanh vào năm 2008, cụ thể là năm 2007 chỉ giảm 1,97% so với 2006, đến năm 2008 nợ xấu giảm hết 91,94% so với 2007 và còn có 25 triệu đồng. Nhìn chung đầu tư vào lĩnh vực này vẫn đạt được hiệu quả cao nên doanh số cho vay cũng như dư nợ tăng đều qua các năm nhưng bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm đầu ra cho thị trường xuất khẩu nên có một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc hoàn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. ü Nợ xấu ngành tiêu dùng: Giảm rất nhanh rồi sau đó tăng trở lại. Cụ thể là năm 2006, giá trị nợ xấu ngành tiêu dùng là 888 triệu đồng, đến năm 2007 giảm chỉ còn 60 triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 93,24%, năm 2008 giá trị nợ xấu này là 190 triệu đồng tăng 216,67% so với 2007 do thu nhập của người dân không ổn định và chịu ảnh hưởng của vấn đề lạm phát tăng cao. ü Ngành khác: Do ngân hàng mở rộng đầu tư và cho vay nhiều ngành nghề khác nhau nên các chỉ tiêu của các ngành này tăng làm cho nợ xấu cũng tăng theo Ngân hàng cần có những biện pháp khắc phục tình trạng nợ xấu tăng làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 70 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm · Nợ xấu theo thành phần kinh tế: Bảng 16: Nợ xấu theo thành phần kinh tế ĐVT: triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) DN NQD 1.322 434 453 -888 -67,17 19 4,38 Hộ SX 998 754 824 -244 -24,45 70 9,28 Khác 387 145 137 -242 -62,53 -8 -5,52 Tổng cộng 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long) 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng DN NQD Hộ SX CV khác Hình 12: Nợ xấu theo thành phần kinh tế ü Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2006 giá trị nợ xấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất (48,84%) trong tổng giá trị nợ xấu của ngân hàng, đến năm 2007 giảm còn 434 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 67,17% so với 2006. Năm 2008 giá trị nợ xấu có tăng nhẹ thêm 19 triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 4,38% so với 2007. Do một số doanh nghiệp hoạt động chưa đạt được hiệu quả cao, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho hoạt động và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. ü Hộ sản xuất: Năm 2006 giá trị nợ xấu hộ sản xuất là 998 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 36,87% trong tổng giá trị nợ xấu của Ngân hàng, đến năm 2007 giảm còn 754 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 24,45% so với 2006. Năm 2008 giá trị nợ xấu có tăng thêm 70 triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 49,28% so với 2007. Nguyên nhân của nợ quá hạn tăng là do trong những năm qua Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 71 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm Ngân hàng đã mở rộng quy mô hoạt động đến những vùng khó khăn trong tỉnh theo chủ trương của tỉnh. Bên cạnh đó do điều kiện đi lại đến những vùng này còn gặp nhiều khó khăn bên cạnh đó đội ngũ công nhân viên Ngân hàng còn thiếu, mỗi một cán bộ phải quản lý nhiều xã nên gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giám sát và thẩm định. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho nợ xấu ở đối tượng này tăng cao. ü Thành phần khác: Có giá trị nợ xấu giảm dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 giảm 62,53% so với 2006 và đến năm 2008 tiếp tục giảm 5,52% so với 2007 cho thấy chất lượng tín dụng của ngành này ngày càng được cải thiện. Như vậy nợ xấu là vấn đề hầu như Ngân hàng nào cũng phải quan tâm vì nó là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân hàng đã đầu tư. Nếu tỷ lệ nợ xấu lớn, rất có thể sẽ xảy ra rủi ro cho Ngân hàng và dẫn đến việc kinh doanh thất bại. Mặt khác các Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn đi vay nên rất chú trọng đến việc thu hồi nợ. Nợ xấu có nhiều nguyên nhân do chủ quan hay khách quan gây ra, nhưng cho dù nguyên nhân nào đi nữa thì các nhà làm công tác quản lý vẫn phải tìm mọi biện pháp để khắc phục và thu hồi được nợ xấu. Nợ xấu có giảm đi hay không, chẳng những nó phụ thuộc vào khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, yếu tố môi trường, thị trường mà còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi được món vay của cán bộ tín dụng. Căn cứ vào tình hình trên đủ cho thấy, Ngân hàng rất quan tâm chú trọng đến chất lượng tín dụng. Trong từng thời kỳ, nợ xấu phát sinh khác nhau nhưng đến cuối kỳ, công tác thu hồi nợ được thực hiện sát sao hơn do đó nợ xấu có giảm so với khi phát sinh. Ta có thể thấy, một phần các khoản nợ đã được xử lý khá tốt, số còn lại phần nhiều là do yếu tố khách quan tác động, những phát sinh ngoài ý muốn là chậm trễ quá trình thu nợ. Để hạn chế tối đa nợ xấu, Ngân hàng luôn đưa ra những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế nợ xấu mới phát sinh, tập trung xử lý dứt điểm nợ tồn đọng. Bên cạnh đó các nhân viên quản lý nợ đã thực hiện khá nghiêm túc quy trình và thể lệ tín dụng mà Hội đồng Quản trị đã quy định. Một mặt vừa hạn chế được rủi ro, đồng thời vừa đạt được hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 72 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm Nói tóm lại, rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và là mối quan tâm hàng đầu đối với những người quản lý tín dụng. Mọi rủi ro phát sinh chủ yếu là do con người, khả năng vay và trả nợ vay của khách hàng. Mặc dù khi vay vốn khách hàng đã thỏa thuận với Ngân hàng về mục đích, lãi suất vay, thời hạn vay và phương thức trả nợ, nhưng khi có được đồng vốn đôi khi khách hàng lại sử dụng sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng gây thất thoát cho Ngân hàng. Điều này xảy ra làm ảnh hưởng không ít đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng khiến nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng xoay chuyển khó khăn, hoạt động tín dụng không đạt hiệu quả cao. Thiết nghĩ cần phải có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Tuy nhiên, muốn đề ra được những biện pháp ngăn ngừa rủi ro thì trước hết cần phải tìm ra những nguyên nhân, dấu hiệu để nhận biết và phòng ngừa. 4.1.2 Phân tích các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Bảng 17: Các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐVT: triệu đồng 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Vốn huy động (VHĐ) 63.037 81.125 107.088 18.088 28,69 25.963 32 Tổng dư nợ (TDN) 236.927 238.093 245.504 1.166 0,49 7.411 3.11 Doanh số cho vay 246.520 264.521 297.128 18.001 7,3 32.607 12,33 Doanh số thu nợ 243.959 263.355 289.717 19.396 7,95 26.362 10 Nợ xấu 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08 Dư nợ bình quân (DNBQ) 234.492 227.482 248.000 -7.010 -2,99 20.518 9,02 Hệ số thu nợ (%) 98,96 99,56 97,51 0,6 -2,06 DN/VHĐ (lần) 3,76 2,93 2,29 -21,91 -21,89 NX/TDN(%) 1,14 0,56 0,58 -49,94 5,34 Vòng quay tín dụng (vòng) 1,04 1,16 1,17 11,28 0,91 (Nguồn: Phòng kế toán NHNO & PTNT Càng Long) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 73 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng tuyệt đối quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ đem lại sự phát triển an toàn và vững mạnh, góp phần mở rộng quy mô và hoạt động tín dụng cho Ngân hàng. Do đó cần xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ tiêu để từ đó có thể đưa ra những chiến lược thích hợp giúp cho Ngân hàng có những bước tiến nhanh và vững vàng hơn. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: ü Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ cho ta biết khả năng thu nợ của ngân hàng so với vốn cho vay. Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số thu nợ có những biến động nhỏ nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao. Cụ thể năm 2006 hệ số thu nợ là 98,96% cho thấy khi ngân hàng cho vay 100 đồng đến khi đáo hạn sẽ nhận được 98,96 đồng. Năm 2007 hệ số thu nợ đạt khá cao là 99,56% gần như ngân hàng thu được các khoản cho vay đúng thời hạn, đến năm 2008 hệ số thu nợ giảm xuống còn 97,51% do những nguyên nhân khách quan từ khách hàng, do sản xuất theo mùa vụ, nông sản bị rớt giá dẫn đến việc một bộ phận khách hàng chậm trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó do nhiều hộ nông dân do trình độ hạn chế kém hiểu biết về khoa học kỹ thuật, về kinh nghiệm sản xuất dẫn đến làm ăn thua lỗ, hoặc do những nguyên nhân khác như do thiên tai, dịch bệnh dẫn đến việc chậm trả nợ vay cho Ngân hàng. Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân từ phía bản thân Ngân hàng do nguồn vốn cho vay trung và dài hạn trong năm chưa đến kỳ thu hồi nợ, thông cảm với hoàn cảnh khó khăn của khách hàng như Ngân hàng cho khách hàng đóng lãi khi đến hạn còn nợ gốc thì cho gia hạn lại. Mặt khác do đội ngũ cán bộ tín dụng còn thiếu, một cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều địa bàn nên việc đôn đốc giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích chưa được thực hiện một cách triệt để và sâu sát, từ đó dẫn đến kết quả của việc thu nợ chưa cao. Thấy được những hạn chế và những khó khăn đó nên ngân hàng đã kịp thời chỉ đạo nhằm đưa ra những giải pháp tích cực nhằm làm cho doanh số thu nợ ngày càng cao, giảm nợ xấu. Kết quả là làm cho doanh số thu nợ tăng lên mạnh ở năm 2007 đó là kết quả của sự cố gắng của ngân hàng bằng những giải Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 74 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm pháp thích hợp như khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ tín dụng có những thành tích xuất sắc trong công việc. ü Dư nợ trên vốn huy động: Đây là chỉ tiêu khả năng cho vay của Ngân hàng so với nguồn vốn huy động tại chỗ. Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động có nhiều biến động. Năm 2006 dư nợ trên tổng vốn huy động là 3,76 lần. Năm 2007 dư nợ trên tổng vốn huy động là 2,93 lần. Năm 2008 dư nợ trên tổng vốn huy động là 2,29 lần. Năm 2007 dư nợ trên tổng vốn huy động giảm 0,82 lần, ta thấy được năm 2007 dư nợ và nguồn vốn huy động đều tăng lên chứng tỏ nguồn vốn huy động tại chổ ngày càng tăng, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng được cải thiện, Ngân hàng đã có quan tâm nhiều đến công tác huy động vốn tại chỗ bằng nhiều biện pháp tích cực. Tuy nhiên nếu không đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn tại chỗ trong khi nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng lớn thì dễ dẫn đến việc thiếu hụt vốn đầu tư, Ngân hàng sẽ bị động trong việc đầu tư vốn mới cho khách hàng, cũng như việc mở rộng tín dụng đảm bảo dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2008 dư nợ trên vốn huy động giảm 0,64 lần so với năm 2007, trong khi dư nợ tăng vào năm 2008 thì đây có thể nói là một tín hiệu đáng mừng trong công tác huy động vốn, do tốc độ tăng của vốn huy động tăng nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ cho vay nên làm cho chỉ số trên giảm, cho ta thấy được sự cố gắng, nổ lực của đội ngũ cán bộ Ngân hàng trong công tác huy động vốn, Ngân hàng cũng có nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn với nhiều kỳ hạn linh động với lãi suất cao đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gởi tiền tại Ngân hàng. Năm 2008 Ngân hàng đã phát hành nhiều đợt kỳ phiếu trúng thưởng, tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyến mãi, áp dụng lãi suất huy động hấp dẫn nên nguồn vốn huy động được tăng nhanh so với năm trước. ü Nợ xấu trên tổng dư nợ: Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao. Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2006 tỷ lệ này là 1,14% (trong đó dư nợ nhóm 3 là 1.037 triệu đồng, nhóm 4 là 972 triệu đồng và nhóm 5 là 698 triệu đồng), năm 2007 giảm còn 0,56% (trong đó dư nợ nhóm 3 là 343 triệu đồng, nhóm 4 là 348 triệu đồng và nhóm 5 là 642 triệu đồng) và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng lên 0,58% vào năm 2008 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 75 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm (trong đó dư nợ nhóm 3 là 585 triệu đồng, nhóm 4 là 565 triệu đồng và nhóm 5 là 264 triệu đồng). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có biến động nhưng luôn luôn nhỏ hơn mức cho phép của Ngân hàng Nhà Nước (5%). Có được kết quả này là do Ngân hàng đã đề ra những biện pháp hữu hiệu và triệt để thực hiện nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất. ü Vòng quay vốn tín dụng: Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng có chiều hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2006 là 1,04 vòng, đến 2007 là 1,16 vòng tăng 0,12 vòng so với 2006. Năm 2008 vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng là 1,17 vòng tăng 0,01 vòng so với năm 2007. Sự cải thiện trong công tác thu hồi nợ đã làm cho vòng quay vốn tín dụng tăng lên. Tóm lại vòng quy vốn tín dụng tăng dần qua ba năm cho ta thấy tốc độ luân chuyển vốn tại Ngân hàng nhanh dần đạt được yêu cầu đã đặt ra. Công tác thu hồi nợ ngày càng đạt được hiệu quả cao, tốc độ luân chuyển vốn ngày càng cao, quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, hiệu quả từ đồng vốn tín dụng mang lại cao. 4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU Trong bất cứ hoạt động nào cũng vậy, hiệu quả đạt được và rủi ro luôn luôn song hành với nhau, một vấn đề đặt ra là làm sao để đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong khi rủi ro gây ra được hạn chế ở mức thấp nhất. Đây là một điều không dễ dàng thực hiện được đặc biệt là rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Qua quá trình phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNO & PTNT huyện Càng Long trong thời gian qua, tôi rút ra được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh như sau: 4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng 4.2.1.1 Đối với khách hàng là cá nhân Do địa bàn hoạt động của ngân hàng là các hộ nông dân nhỏ lẻ nên rủi ro xảy ra thường do các nguyên nhân sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 76 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm – Giá cả hàng hóa không ổn định làm cho thu nhập của khách hàng cũng thay đổi ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng. – Bị tai nạn lao động: trong quá trình làm việc có thể họ bị tai nạn làm giảm hoặc mất đi khả năng lao động, từ đó thu nhập cũng giảm hoặc không còn thu nhập để trả nợ. – Sử dụng vốn sai mục đích: Rủi ro này xuất hiện một phần là do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng khi họ tự ý chuyển mục đích vay, cố ý sử dụng vốn vay sai mục đích không theo hợp đồng tín dụng đã ký hoặc do Ngân hàng không có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để phát hiện kịp thời những trường hợp nhằm tránh thất thoát cho Ngân hàng. – Do NHNO & PTNT huyện Càng Long có đối tượng cho vay nông nghiệp chiếm 80% doanh số cho vay nhưng trong thời gian gần đây dịch bệnh thường xuyên tấn công làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản, làm ảnh hưởng đến giá cả đầu ra và thu nhập của hộ nông dân từ đó ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của Ngân hàng. 4.2.1.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp Các doanh nghiệp thường không trả được cho Ngân hàng cả gốc và lãi vay khi gặp phải các trường hợp sau: – Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp thiếu trình độ quản lý, trình độ chuyên môn dẫn đến tình trạng kinh doanh kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng. – Sử dụng vốn sai mục đích. – Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng về tài chính. – Do địa bàn huyện Càng Long sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên cho vay xây dựng các nhà máy chế biến nông sản đang được khuyến khích nhưng do giá cả vật tư đầu vào thay đổi liên tục làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. – Tai nạn bất ngờ như hỏa hoạn, công nhân đình công. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 77 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm 4.2.2 Nguyên nhân khách quan 4.2.2.1 Điều kiện kinh tế trong nước Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. – Những năm gần đây tình hình lạm phát biến động rất nhanh, giá cả hàng hóa thay đổi liên tục dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong thời kì này người gửi tiề có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng. Trong khi đó ở thời kì này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như các khoản cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản. – Trong năm 2008 tình hình lãi suất cơ bản biến động liên tục, từ 01/02/2008 đến 11/3/2008 có 3 gói lãi suất từ 8.25 đến 14% làm cho các ngân hàng thi nhau đua lãi suất, các ngân hàng cổ phần đứng trước khả năng mất khả năng thanh khoản, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp nhận vốn vay, từ 21/10/2008 đến cuối năm có 5 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 14 xuống còn 8.5%. Tình hình lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến các ngân hàng nhỏ, gây ra rủi ro lãi suất rủi ro thanh khoản rồi từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng. 4.2.2.2 Điều kiện kinh tế thế giới Năm 2008 là năm đen tối của nền kinh tế toàn cầu. Ngay sau tết dương lịch, nhiều thị trường chứng khoán lớn trên thế giới lần lượt trượt dốc. Trong thời gian xảy ra cơn sốt giá dầu thô, ngoại trừ các nước được hưởng lợi nhiều từ xuất khẩu dầu mỏ, trong đa số trường hợp còn lại, giá nhiên liệu đã tăng cao vượt ngưỡng Chính phủ có thể bù lỗ cho người dân. Theo thống kê của FAO, giá lương thực toàn cầu bắt đầu leo thang từ năm 2006. Chỉ số giá nông sản thực phẩm toàn cầu năm 2007 tăng 24%, nhưng trong 3 tháng đầu năm 2008, mức tăng này là 53% so với cùng kỳ năm trước, và từ giữa năm 2007 đến tháng 4/2008, giá lúa mì đã tăng 100%. Khác với cơn sốt năng lượng, cơn sốt về lương thực đã hạ nhiệt nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, các sự kiện trên như những hồi chuông cảnh tỉnh đã giúp cả thế giới nhận ra nguy cơ trong vấn đề Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 78 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm an ninh lương thực toàn cầu. Những biến động to lớn như thế cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam mà Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm nên cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, nhất là vấn đề về giá lương thực và xăng dầu thay đổi liên tục cũng làm ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng. 4.2.3 Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng 4.2.3.1 Đối với thế chấp và cầm cố Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ vay khi gặp phải những trường hợp sau: – Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của người vay. – Tài sản thế chấp cầm cố bị sự cố rủi ro như hỏa hoạn hoặc bị cấm lưu thông. – Ngay từ khi có công văn 411 của Hội đồng quản trị về định giá tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất. Ngân hàng nông nghiệp càng Long mất khá nhiều khách hàng có dư nợ lớn do trả không vay lại được, đây cũng là nguyên nhân làm nợ xấu tăng. – Các doanh nghiệp vay khi trả không đủ các yếu tố về tải sản đảm bảo. – Khi khách hàng thế chấp tài sản để vay vốn, Ngân hàng chỉ giữ lấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản,… về phía khách hàng vẫn được phép sử dụng tài sản đó. Do đó, một khi tài sản bị hư hỏng hoặc bị giảm giá trị do lạc hậu sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc phát mãi tài sản trong trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán cho Ngân hàng. 4.2.4 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng – Do cán bộ tín dụng thiếu giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, không thẩm định lại khi tái cấp vốn. – Ngân hàng không thông báo, nhắc nhở khách hàng khi các món nợ đến hạn. – Cán bộ tín dụng xác định thời hạn cho vay không phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. – Cán bộ tín dụng không tư vấn các thông tin về cho khách hàng về vấn đề gia hạn, lưu vụ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 79 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG Trong hoạt động Ngân hàng, bên cạnh việc mở rộng tín dụng, vấn đề chất lượng tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu, mất mát và rủi ro trong tín dụng Ngân hàng là điều rất khó tránh khỏi. Chính vì vậy, vấn đề phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn luôn được quan tâm một cấp đúng mức. Mặc dù chất lượng tín dụng của Ngân hàng là khá tốt nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chê trong phân tích rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau, để việc đánh giá được tốt hơn tôi xin đưa ra một số giải pháp để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng 5.1. Cần phải hiểu rõ thông tin về khách hàng trước khi cho vay Khi đánh giá khách hàng thì ngân hàng cần đánh giá những khía cạnh sau: – Đối với khách hàng cá nhân cần phải đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. – Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế. o Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp. Bởi lẽ vị trí của người lãnh đạo, người điều hành trong doanh nghiệp một phần quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Có thể đánh giá trên một số khía cạnh như năng lực, trình độ chuyên môn, uy tín,… và khả năng hoạch định các chính sách trong kinh doanh của nhà lãnh đạo. Từ đó, Ngân hàng xác định được mức vốn đầu tư phù hợp cho doanh nghiệp. o Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho Ngân hàng nắm được thực trạng trong sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp. o Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp để có thể xác định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 80 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm trên thị trường, cũng như để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. o Phân tích tính khả thi của phương án vay vốn. Mặt khác còn tùy theo từng đối tượng và ngành nghề kinh doanh mà cần tìm hiểu những thông tin cho phù hợp. – Đối với khách hàng sản xuất nông nghiệp: cần nắm rỏ những thông tin về ngành nghề sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động và các thông tin liên quan đến khoản vay từ đó có thể xác định được các thông tin cần thiết để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. – Đối với khách hàng vay tiêu dùng và các ngành nghề khác: cần nắm rỏ những thông tin về đối tượng vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay, đặc biệt là nguồn thu nhập để trả nợ cho Ngân hàng, hạn chế cho vay những khách hàng không có mục đích sử dụng vốn vay hợp lý. Ngoài ra Ngân hàng cần phân tích thật kỹ lý do đề nghị vay vốn của khách hàng, để nắm bắt được mục đích sử dụng vốn có phù hợp với mục đích xin vay và có phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp hay không, từ đó giúp Ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả. 5.2. Cần phải giám sát việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích của khách hàng Kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng như thỏa thuận ban đầu không. Nếu không đúng có thể ngừng phát tiền vay hoặc thu hồi nợ ngay mà không cần phải chờ đến hạn. Theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng để có thể nhắc nhở khách hàng trả đúng hạn, hoặc phát hiện những vấn đề khác như khách hàng không muốn trả nợ, hay có ý định bỏ trốn… Từ đó có hướng giải quyết kịp thời. Theo dõi tình hình của tài sản bảo đảm như thế nào, có bị hao hụt giá trị không, có bị tranh chấp, bị sang nhượng không… Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và diễn biến thị trường, khả năng cạnh tranh của khách hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa… Để thực hiện việc theo dõi, giám sát ta có thể tiến hành như sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 81 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm Trước hết là phải thu thập thông tin: những tài liệu chứng minh quá trình sử dụng vốn của khách hàng từ phía người vay và từ những đối tác làm ăn của khách hàng và từ những khách hàng quen biết. Để làm được điều này, cán bộ tín dụng phải thiết lập những mối quan hệ tốt với khách hàng mà mình đang chịu trách nhiệm quản lý, phải có kỹ năng giao tiếp tốt và nghệ thuật lấy thông tin giỏi. Sau mỗi lần kiểm tra, cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích và thiết lập báo cáo với trưởng phòng dịch vụ khách hàng và phòng quản lý tín dụng những nhận xét về tình hình, khả năng và mức độ rủi ro của từng hồ sơ vay. Đặc biệt là những món nợ lớn, những khoản vay bị quá hạn để các bên cùng phối hợp giải quyết. Nếu trong quá trình kiểm tra, cán bộ tín dụng phát hiện những điều bất thường xảy ra như khách hàng không cung cấp báo cáo tài chính hay các tài liệu không đúng như trong hợp đồng đã cam kết; không trả vốn và lãi vay, hoặc trả không đúng như trong hợp đồng tín dụng; làm hư hỏng, thay đổi tài sản thế chấp; tình hình tài chính không ổn định… Khi đó cán bộ tín dụng có trách nhiệm lập tờ trình với Ban Giám Đốc, các Trưởng phòng phụ trách để xem xét và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp như: ngừng giải ngân, thu hồi vốn vay, gia hạn nợ, yêu cầu khách hàng cam kết trả nợ, xử lý tài sản bảo đảm hoặc biện pháp cuối cùng là khởi kiện nếu các biện pháp khác không có hiệu lực với khách hàng. Hồ sơ vay phải đầy đủ giấy tờ cần thiết như giấy đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh, bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản bảo đảm… và phải đúng thủ tục trình ký, công chứng nhằm đảm bảo về mặt pháp lý yếu tố thực thi. Xác định lãi suất vay, thời hạn trả nợ, gia hạn nợ sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng tận dụng nguồn vốn của đối tượng đi vay. 5.3. Cần phải xác định đúng giá trị thực của tài sản cầm cố thế chấp Ngân hàng cần lựa chọn hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một khoản vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm khách hàng vay vốn. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 82 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm – Đối với đảm bảo bằng tài sản, Ngân hàng phải xác định chính xác được quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của tài sản đó đối với người vay tiền. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý đến thời hạn sử dụng của tài sản đảm bảo phải lớn hơn thời hạn vay tiền. – Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: Ngân hàng cần đánh giá chính xác năng lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh. 5.4. Theo dõi những biến động bên ngoài có thể ảnh hưởng đến Ngân hàng Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tư của Ngân hàng, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp việc xây dựng chính sách tín dụng cho Ngân hàng. Nội dung nghiên cứu thể hiện ở các mặt như: Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, tình hình lạm phát, diễn biến của thị trường vốn, quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,… 5.5. Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi Để đề phòng một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng mà Ngân hàng không thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng công trình,… việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp Ngân hàng hạn chế được tác hại của rủi ro, bởi lẽ toàn bộ những rủi ro này sẽ được chuyển cho cơ quan bảo hiểm, và đây cũng là nguồn trả nợ chính cho Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Vì vậy công tác mua bảo hiểm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro khi cho vay. 5.6. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Biện pháp này nhằm để xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra bình thường, liên tục. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng phải theo đúng tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước và đưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 83 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm 5.7. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hoạt động của Ngân hàng Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động nhằm mục đích ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phải kiểm tra chặt chẽ các cơ sở pháp lý khi thiết lập quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích cho chính bản thân Ngân hàng trước pháp luật. Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể bao gồm: – Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn và kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay. – Kiểm tra hồ sơ cho vay để đánh giá những khoản đã cho vay còn có những vấn đề gì cần bổ sung, chỉnh sửa. – Phân tích, đánh giá chất lượng của các khoản cho vay để làm cơ sở chắc chắn cho những khoản vay tiếp theo. – Tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ, tổ chức kiểm tra chéo, áp dụng các biện pháp cụ thể về xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, đồng thời giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn. 5.8. Thành lập bộ phận giám sát nguồn vốn vay của Ngân hàng độc lập với cán bộ tín dụng Nhìn vào thực tại ta có thể thấy được tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng, bởi vì cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều việc từ việc cho vay đến giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, bên cạnh đó mỗi một cán bộ tín dụng phải quản lý một địa bàn tương đối rộng nên dẫn đến việc lơ là công việc giám sát việc sử dụng nguồn vốn của khách hàng nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng. Bộ phận giám sát này có trách nhiệm thường xuyên giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không để báo cáo về chi nhánh, giúp cho Ngân hàng nắm bắt được những thông tin chính xác về khách hàng của mình góp phần hạn chế rủi ro. 5.9. Nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ tín dụng Công việc của cán bộ tín dụng khá phức tạp, bởi cán bộ tín dụng là người trực tiếp quan hệ với khách hàng, là người thường xuyên tiếp xúc, trao đổi và kiểm tra khách hàng nên mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng là rất Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 84 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm mật thiết. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có những phẩm chất, đặc điểm nhất định như trung thực, liêm khiết và có trách nhiệm. Không những cán bộ tín dụng tự trao dồi kiến thức và trao đổi học hỏi kinh nghiệm, mà Ngân hàng cần phải tạo điều kiện để các cán bộ tín dụng này có thể tiếp xúc học hỏi kinh nghiệm từ những chi nhánh khác, những cán bộ tín dụng khác. Đồng thời Ngân hàng cũng nên thường xuyên mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng phán đoán cho cán bộ nhân viên. Định kỳ tổ chức kiểm tra trình độ của nhân viên để bổ sung kịp thời những kiến thức còn hạn chế, hoặc có thể tổ chức thi đua công tác tốt, khen thưởng đúng lúc, kịp thời nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc tốt hơn. Phải có biện pháp khen thưởng hợp lý, rõ ràng. Có như vậy công việc mới được hoàn thành một cách tốt nhất. Trước hết cần cũng cố kiến thức, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng để hiểu biết và sử dụng tốt công cụ dẫn xuất tín dụng nhằm kiểm soát rủi ro trong kinh doanh tín dụng đồng thời cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong từng thành viên của Ngân hàng. Trên đây là những biện pháp có thể áp dụng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng. Tuy nhiên khi rủi ro thật sự xảy ra, ta phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để từ đó áp dụng những giải pháp phù hợp. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 85 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Trong bối cảnh hoạt động đầy cạnh tranh và với một áp lực ngày càng cao từ những đối thủ có tiềm lực về tài chính một vấn đề đặt lên hàng đầu đối với Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Càng Long là hiệu quả kinh tế đạt được trong hoạt động kinh doanh trong khi đó làm thế nào để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi NHNO & PTNT Càng Long không ngừng nỗ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Trong ba năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn với tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng, đáp ứng được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó NHNO & PTNT Càng Long không ngừng đa dạng hoá, làm phong phú hơn các hình thức đầu tư không những giúp cho Ngân hàng phân tán được rủi ro mà còn làm cho lợi nhuận qua ba năm liên tục tăng lên. Cụ thể: - Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm cho thấy hoạt động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, Ngân hàng đã mở rộng đối tượng kinh doanh đến từng đối tượng khách hàng mặc dù đặc trưng của Ngân hàng Nông Nghiệp là mở rộng sản xuất cho các đối tượng nông nghiệp, từ đó làm cho lợi nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng lên, vị thế ngày càng vững mạnh và tạo được lòng tin đối với khách hàng, doanh số thu nợ và dư nợ cua Ngân hàng cũng tăng cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. - Tình hình nợ xấu của Ngân hàng chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng dư nợ do Ngân hàng đã tạo lập được mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng đặc biệt là những khách hàng lớn, có uy tín, đồng thời có những biện pháp thu hút những khách hàng làm ăn có hiệu quả thực hiện đúng hợp đồng tín dụng và hạn chế cho vay những đối tượng khách hàng không có phương án sản xuất Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 86 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm kinh doanh khả thi, từ đó làm cho các khoản nợ xấu của Ngân hàng giảm dần chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả. - Bên cạnh đó Ngân hàng cần áp dụng một số giải pháp để tiếp tục hạn chế nợ xấu, thu thập được những thông tin cần thiết về khách hàng, đồng thời giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời cần nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng, thực hiện tốt việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Từ đó có thể hạn chế cho vay những khách hàng xấu, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Qua quá trình phân tích đã giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng như tầm quan trọng của việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, Ngân hàng cần có những phương pháp quản trị rủi ro thích hợp, phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. 6.2 KIẾN NGHỊ Qua phân tích và tìm hiểu quá trình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, tôi nhận thấy rằng tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn đạt hiệu quả và tương đối an toàn, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít khó khăn làm ảnh hưởng đến tiến trình phát triển. Để hạn chế rủi ro tín dụng của NHNO & PTNT huyện Càng Long, tôi xin nêu ra một số kiến nghị sau: 6.2.1 Đối với NHNO & PTNT huyện Càng Long – Cân đối giữa khả năng huy động và sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững. – Phân công theo dõi thường xuyên, chặt chẽ các doanh nghiệp vay vốn bị suy giảm về tài chính (DN Hiệp Thành, DN Huế Thanh, DN Huyền Trang…) – Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng nhằm đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng, đủ nhân lực để nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới, đây được xem là nhiệm vụ cấp thiết của các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn mới. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 87 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm – Đối với điều kiện trong hợp đồng cho vay cán bộ công nhân viên, ngoài điều kiện cán bộ đi vay phải có đơn vị liên kết đứng ra bảo lãnh cam kết trích lương của người vay để trả nợ, Ngân hàng cũng nên yêu cầu đơn vị bảo lãnh không được chuyển công tác đối với những cán bộ có vay vốn khi thời hạn hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Điều này vừa giúp cho Ngân hàng thu nợ được dễ dàng hơn, vừa ngăn chặn tình trạng khách hàng không muốn trả nợ vì đã thay đổi đơn vị khác mà đơn vị này lại không có cam kết bảo lãnh với Ngân hàng. 6.2.2 Đối với NHNO & PTNT Việt Nam Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, công việc hiện đại hóa ngân hàng là điều cần thiết. Tuy nhiên hệ thống máy móc chạy quá chậm vì số lượng khách hàng của ngân hàng nông nghiệp là rất lớn (đặc biệt là thời điểm mùa vụ) dẫn tới việc ngân hàng không thể giải quyết hết khách hàng trong ngày, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ, do đó cần nâng cao công nghệ Ngân hàng, thay đổi máy móc thiết bị giúp nâng cao chất lượng phục vụ, nhanh chóng trong quá trình giao dịch. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay trong công tác đầu tư vốn tín dụng, việc áp dụng lãi suất cho vay tự điều chỉnh theo sự biến động của thị trường là phù hợp nhất. Hạn chế điều chỉnh thủ tục lên xuống gây mát nhiều thời gian và công sức của cả Ngân hàng và khách hàng. 6.2.3 Về phía Ngân hàng Nhà nước tỉnh Trà Vinh Nên nghiên cứu và xin ý kiến đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về cơ chế thực hiện Quyết định 493 về phân nhóm nợ và trích dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng do đặc thù của ngành là Ngân hàng Nông Nghiệp vì đối tượng cho vay của ngân hàng nông nghiệp đại đa số phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu là rất lớn, luôn bị rủi ro rất cao. Cho nên ngân hàng luôn phải trích rủi ro cho hoạt động tín dụng là khá cao, do đó ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của đơn vị, của ngành. Do đó nên có cơ chế riêng đối với sản phẩm của NHNO & PTNT. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang 88 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2008). Quản trị ngân hàng, Đại học Cần Thơ. 2. Thái Văn Đại (2007). Nghiệp vụ ngân hàng, Đại học Cần Thơ. 3. Nguyễn Văn Dờn (2000). Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống Kê, TP HCM. 4. Tập thể tác giả. Chủ biên: Nguyễn Văn Dờn (2000). Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê. 5. Phước Hà (2008). Kinh tế năm 2008: Không thể tiếp tục lạc quan - 6. Vân Anh (2008). 10 sự kiện kinh tế thế giới năm 2008.- 2008/200812/120044.laodong 7. Nhóm phân tích của vnecono. Tổng hợp các sự kiện kinh tế thế giới năm 2008. gioi-nam-2008-nhan-dinh-va-binh-luan/ 8. Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long – Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNO & PTNT Càng Long từ năm 2006 đến 2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfRủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện càng long.pdf
Luận văn liên quan