MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung .2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Không gian 3
1.3.2 Thời gian .3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Tổng quan về tín dụng .4
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng 4
2.1.1.2 Các hình thức tín dụng .4
2.1.1.3 Phân loại tín dụng 4
2.1.1.4 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại 5
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng .9
2.1.2.1 Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 9
2.1.2.2 Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn và quan trọng nhất trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại .9
2.1.2.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 10
2.1.2.4 Dấu hiệu của rủi ro tín dụng .10
2.1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng 11
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng 12
2.1.4 Biểu hiện của rủi ro tín dụng .13
2.1.5 Quy trình cho vay 15
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .15
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 15
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu .15
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT HUYỆN
CÀNG LONG .16
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG 16
3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội chung của huyện Càng Long .16
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển NHNO & PTNT huyện Càng Long 16
3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình nhân sự .18
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức .18
3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 18
3.1.4 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NHNO & PTNT huyện Càng Long 21
3.1.4.1 Vai trò .21
3.1.4.2 Chức năng .21
3.1.4.3 Nhiệm vụ .22
3.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN
HÀNG TRONG THỜI GIAN QUA 22
3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội thời gian gần đây ảnh hưởng đến hoạt động
Ngân hàng .22
3.2.2 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng .23
3.2.3 Hoạt động huy động vốn .26
3.2.4 Tình hình tài sản của Ngân hàng .28
3.2.5 Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận 29
3.2.6 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của NHNO &
PTNT huyện Càng Long .31
3.2.6.1 Thuận lợi .31
3.2.6.2 Khó khăn .32
3.2.6.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng 33
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO
& PTNT HUYỆN CÀNG LONG 35
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG .35
4.1.1 Tình hình cho vay và thu nợ của Ngân hàng trong thời gian qua .35
4.1.1.1 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thời gian .35
4.1.1.2 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo ngành .40
4.1.1.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thành phần
kinh tế .47
4.1.1.4 Tình hình nợ xấu .53
4.1.2 Phân tích các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng .59
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU 62
4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng .62
4.2.1.1 Đối với khách hàng là cá nhân .62
4.2.1.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp 63
4.2.2 Nguyên nhân khách quan 64
4.2.2.1 Điều kiện kinh tế trong nước 64
4.2.2.2 Tình hình kinh tế thế giới .64
4.2.3 Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng 65
4.2.4 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng .65
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢ PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG LONG .66
5.1 Cần phải hiểu rỏ thông tin về khách hàng trước khi cho vay .66
5.2 Cần phải giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng 67
5.3 Cần xác định đúng giá trị thực của tài sản cầm cố thế chấp .68
5.4 Theo dõi những biến động bên ngoài có thể ảnh hưởng đến Ngân hàng 69
5.5 Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi .69
5.6 Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 69
5.7 Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hoạt động của
Ngân hàng .69
5.8 Thành lập bộ phận giám sát nguồn vốn vay của Ngân hàng độc lập với
cán bộ tín dụng 70
5.9 Nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ tín dụng .70
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .72
6.1 KẾT LUẬN 72
6.2 KIẾN NGHỊ .73
6.2.1 Đối với NHNO & PTNT huyện Càng Long .73
6.2.2 Đối với NHNO & PTNT Việt Nam 74
6.2.3 Về phía Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Trà Vinh .74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .75
88 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3679 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Càng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3,51% trong tổng doanh số cho vay, tốc độ tăng nhanh
như vậy cho thấy ngân hàng đã mở rộng kinh doanh cho nhiều thành phần kinh
tế khác nhau, một mặt giúp Ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mặt khác giúp
Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển với
nhiều ngành nghề và đa dạng hóa các thành phần kinh tế.
· Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:
Bảng 12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
ĐVT: triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
DN NQD 11.834 23.140 24.084 11.306 95,54 944 4,08
Hộ SX 205.088 212.507 217.327 7.419 3,62 4.820 2,27
Khác 27.037 27.708 48.306 671 2,48 20.598 74,34
Tổng cộng 243.959 263.355 289.717 19.396 7,95 26.362 10,01
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 63 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
0
50000
100000
150000
200000
250000
2006 2007 2008
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
DN NQD
Hộ SX
Khác
Hình 9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Qua bảng số liệu cho ta thấy tình hình thu nợ của Ngân hàng qua ba năm
là khá tốt. Đồng thời với doanh số cho vay đối với kinh tế quốc doanh liên tục
tăng lên qua ba năm, doanh số thu nợ cũng tăng theo bên cạnh đó doanh số cho
vay nền kinh tế quốc doanh có chiều hướng giảm nên Ngân hàng tập trung vào
công tác thu nợ nên làm cho doanh số thu nợ tăng lên. Trong đó:
ü Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tăng dần qua các năm 2006 dư nợ
doanh ngiệp là 11.834 triệu đồng chiếm 4,8% trong tổng doanh số thu nợ. Năm
2007 tăng lên 23.140 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 95,54% so với 2006 và
chiếm 8,79% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2008 doanh số thu nợ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tiếp tục tăng thêm 4,08% so với năm 2007 nhưng chỉ
chiếm 8,3% trong tổng doanh số thu nợ.
ü Hộ sản xuất: Vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ.
Năm 2006 doanh số thu nợ hộ sản xuất là 205.088 triệu đồng (chiếm 84,1%
tổng doanh số thu nợ). Năm 2007 doanh số thu nợ là 212.507 triệu đồng
(chiếm 80,69% tổng doanh số thu nợ). Đến năm 2008 doanh số thu nợ là
217.327 triệu đồng (chiếm 75% tổng doanh số thu nợ). Mặc dù tỷ trọng của nó
giảm trong doanh số cho vay nhưng nó vẫn tăng qua các năm do công tác thu
nợ của cán bộ tín dụng đạt hiệu quả và khách hàng có uy tín trong công tác thu
nợ.
ü Thành phần khác: Năm 2006 là 27.037 triệu đồng chiếm 11,08% trong
tổng doanh số thu nợ. Năm 2007 tăng lên 27.708 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
tăng là 2,48% so với 2006 và chiếm 10,52% trong tổng doanh số thu nợ. Năm
2008 doanh số công việc khác tiếp tục tăng thêm 74,34% so với năm 2007
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 64 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
chiếm 16,67% trong tổng doanh số thu nợ. Đây là thành tích tốt mà Ngân hàng
cần phát huy.
Kết quả trên là do doanh số thu nợ tăng tương ứng với sự tăng lên của
doanh số cho vay. Mặt khác là do Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng nhiệt
tình, có kinh nghiệm trong công tác thu hồi nợ và sự hỗ trợ của chính quyền
địa phương.
· Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Bảng 13: Dư nợ theo thành phần kinh tế
ĐVT: triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
DN NQD 10.103 7.660 11.123 -2.443 -24,18 3.463 45,2
Hộ SX 193.645 184.931 182.194 -8.714 -4,5 -2.737 -1,48
Khác 33.179 45.502 52.187 12.323 37,14 6.685 14,69
Tổng cộng 236.927 238.093 245.504 1.166 0,49 7.411 3,11
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)
0
50000
100000
150000
200000
250000
2006 2007 2008
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng DN NQD
Hộ SX
Khác
Hình 10: Dư nợ theo thành phần kinh tế
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ biến động không điều do có nhiều
biến động trong nền kinh tế, cụ thể năm 2006 tổng dư nợ là 236.927 triệu đồng
đến năm 2007 là 238.093 triệu đồng tăng 0,49% so với 2006, vào năm 2008
tăng lên thêm 3,11% so với 2007 được 245.504 triệu đồng. Trong đó:
ü Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2006 dư nợ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là 10.103 triệu đồng chiếm 4,26% trong tổng dư nợ trong đó Ngân
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 65 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
hàng cho vay 16 doanh nghiệp, có 1 doanh nghiệp đã xử lý rủi ro với số tiền là
2.377 triệu đồng. Đến năm 2007 dư nợ được 10 doanh nghiệp với số tiền là
7.660 triệu đồng giảm 2.443 triệu đồng và chiếm 3,29% trong tổng dư nợ.
Trong năm 2008 dư nợ cho vay doanh nghiệp và hợp tác xã là 9 doanh nghiệp
với tổng dư nợ là 11.123 triệu đồng trong đó 1 hợp tác xã dư nợ là 240 triệu
đồng, 1 công ty cổ phần dư nợ 1.000 triệu đồng, 7 doanh nghiệp tư nhân dư nợ
9.833 triệu đồng chiếm 4,74% trong tổng dư nợ.
ü Hộ sản xuất: Luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. Năm 2006
dư nợ hộ sản xuất là 193.645 triệu đồng (chiếm 81,73% tổng dư nợ). Năm
2007 dư nợ là 184.931 triệu đồng (chiếm 79,36% tổng dư nợ). Đến năm 2008
dư nợ là 182.194 triệu đồng (chiếm 77,64% tổng dư nợ).
ü Thành phần khác: Dư nợ tăng dần qua 3 năm từ 2006 đến 2008. Cụ thể
năm 2006 dư nợ là 33.179 triệu đồng (chiếm 14% tổng dư nợ). Năm 2007 dư
nợ là 45.502 triệu đồng tăng 37,14% so với 2006 (chiếm 19,11% tổng dư nợ).
Đến năm 2008 dư nợ là 52.187 triệu đồng tăng 14,69% so với 2007 (chiếm
21,26% tổng dư nợ).
Nguyên nhân sự thay đổi trong tổng dư nợ là do:
§ Ngay từ khi có công văn 411 của hội đồng quản trị về định giá tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất. NHNO & PTNT huyện Càng Long mất khá
nhiều khách hàng có dư nợ lớn do trả không vay lại được.
§ Một số ngành nghề như thủy sản, giao thông vận tải, điện thương nghiệp
rất ít thậm chí có một số ngành nghề không vay vốn làm ảnh hưởng đến tình
hình dư nợ của ngân hàng.
§ Do trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh gay gắt do đó dẫn
đến việc chia sẽ thị phần tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 66 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
4.1.1.4 Tình hình nợ xấu
Trong bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều không tránh khỏi những
rủi ro trong quá trình hoạt động, hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng không
ngoại lệ. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng mức độ rủi ro được đánh
giá thông qua chỉ tiêu nợ xấu. Theo qui định của ngân hàng Nhà Nước thì tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ vượt quá 5% Ngân hàng cần xem xét lại tình hình hoạt
động tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua.
Trong 3 năm qua ta thấy nợ xấu của Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng rất
thấp so với tổng dư nợ. Đạt điều này là do Ngân hàng đã tạo lập được mối
quan hệ lâu dài với những khách hàng lớn, có uy tín, đồng thời có những biện
pháp thu hút những khách hàng làm ăn có hiệu quả thực hiện đúng hợp đồng
tín dụng và đặc biệt chú trọng đầu tư vào những đối tượng khách hàng này.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng hạn chế đầu tư tín dụng vào những lĩnh vực
ngành nghề khá nhạy cảm, những đối tượng vay không có nguồn thu ổn định,
phương án kinh doanh không khả thi vì có thể thu nhập của họ mất cân đối dễ
gây ra tình trạng không trả được nợ cho Ngân hàng.
· Nợ xấu phân theo thời gian:
Bảng 14: Nợ xấu phân theo thời gian
ĐVT: triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Ngắn hạn 1.095 943 875 -152 -13,88 -68 -7,21
Trung hạn 1.612 390 539 -1.222 -75,81 149 38,21
Tổng cộng 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 67 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2006 2007 2008
năm
tri
ệu
đ
ồn
g Ngắn hạn
Trung hạn
Tổng cộng
Hình 11: Tình hình nợ xấu theo thời gian
Trong hoạt động tín dụng cho vay, rủi ro là một vấn đề không thể tránh
khỏi. Dù một Ngân hàng có hoạt động tốt đến đâu, hiệu quả cách mấy thì rủi ro
vẫn có thể xảy ra biểu hiện là nợ xấu không ngừng tăng. Tuy nhiên mức độ rủi
ro của các khoản nợ còn tùy thuộc vào tình hình thị trường, khả năng của
người vay và sự đánh giá của nhân viên quản lý nợ. Để hiểu rõ hơn về tình
hình nợ xấu của Ngân hàng trong thời gian qua ta xem xét bảng số liệu trên
gồm có:
ü Nợ xấu cho vay ngắn hạn: Năm 2006 là 1.095 triệu đồng chiếm 40,45%
tổng nợ xấu của ngân hàng, đến năm 2007 nợ xấu giảm còn 943 triệu đồng
chiếm 70,74% và giảm với tỷ lệ là 13,88% so với năm 2006. Năm 2008 nợ xấu
là 875 triệu đồng giảm 7,21% so với 2007 và chiếm 61,88% trong tổng nợ xấu.
Nợ xấu giảm dần nhưng tỷ trọng nợ xấu cho vay ngắn hạn thì tăng cho thấy tốc
độ giảm của nợ xấu ngắn hạn chậm hơn nợ xấu trung hạn. Nợ xấu giảm dần
cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thu nợ hạn chế rủi ro cho Ngân
hàng.
ü Nợ xấu cho vay trung hạn: Năm 2006 là 1.612 triệu đồng chiếm 59,55%
tổng nợ xấu của ngân hàng, đến năm 2007 nợ xấu giảm còn 390 triệu đồng
chiếm 29,26% và giảm với tỷ lệ là 75,81% so với năm 2006. Năm 2008 nợ xấu
là 539 triệu đồng tăng 38,21% so với 2007 và chiếm 38,12% trong tổng nợ
xấu. Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung hạn biến động không đều qua các năm, nhìn
chung nợ xấu có tăng vào năm 2007 nhưng tỷ lệ tăng là khá nhỏ không ảnh
hưởng lớn lắm đến hoạt động Ngân hàng. Nợ xấu dù tăng ít nhưng cũng thể
hiện rủi ro tăng nên Ngân hàng cần phải giảm các khoản nợ xấu càng nhỏ càng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 68 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
tốt. Mặc dù ngân hàng mở rộng đối tượng kinh doanh cho vay tất cả các đối
tượng khách hàng nhưng nợ xấu vẫn giảm và chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng
dư nợ.
· Nợ xấu phân theo ngành:
Bảng 15: Nợ xấu phân theo ngành
ĐVT: triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Trồng trọt 303 133 148 -170 -56,11 15 11,28
Chăn nuôi 1.020 681 644 -339 -33,24 -37 -5,43
Máy NN 129 50 201 -79 -61,24 151 302
TNDV 304 310 25 6 1,97 -285 -91,94
Tiêu dùng 888 60 190 -828 -93,24 130 216,67
Khác 63 99 206 36 57,14 107 108,1
Tổng cộng 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)
ü Nợ xấu ngành trồng trọt: Năm 2006 nợ xấu là 303 triệu đồng, năm 2007
nợ xấu là 133 triệu đồng giảm 56,11% so với năm 2006. nợ xấu ngành trồng
trọt là 148 triệu dồng vào năm 2008 tăng 11,28% so với năm 2007. Tình hình
nợ xấu thay đổi liên tục do chịu ảnh hưởng của thời tiết, tình hình dịch bệnh
trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn diễn biến phức tạp, bệnh rầy nâu, vàng lùn,
lùn xoắn lá vẫn có nguy cơ bùng phát bất cứ lúc nào làm ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng của các loại nông sản, thêm vào đó những năm gần đây giá
cả các mặt hàng nông sản biến đổi liên tục là ảnh hưởng đến thu nhập của
người nông dân, từ đó là cho họ chậm trể trong việc trả nợ Ngân hàng làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
ü Nợ xấu ngành chăn nuôi: Do doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư
nợ của ngành chăn nuôi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nên nợ xấu
của ngành chăn nuôi cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị nợ xấu của
Ngân hàng. Cụ thể năm 2006, giá trị nợ xấu ngành chăn nuôi là 1.020 triệu
đồng chiếm 37,68% trong tổng nợ xấu. Năm 2007 giảm còn 681 triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 69 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
giảm 33,24% so với 2006 và chiếm 51,09% trong tổng giá trị nợ xấu. Năm
2008 nợ xấu ngành chăn nuôi là 644 triệu đồng giảm 5,43% so với 2007 và
chiếm 45,55% tổng giá trị nợ xấu, khoản nợ xấu này giảm dần là điều đáng
mừng cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được cải thiện.
ü Nợ xấu mua máy nông nghiệp: Năm 2006 giá trị này là 129 triệu đồng,
đến 2007 nợ xấu giảm còn 50 triệu đồng giảm 61,24% so với 2006. Năm 2008
nợ xấu mua máy nông nghiệp tăng lên rất nhanh là 201 triệu đồng tăng 302%
so với 2007, nguyên nhân là do năm 2008 tình hình nông nghiệp có nhiều diễn
biến phức tạp và máy móc nông nghiệp có khá đầy đủ trong nông dân nên công
suất hoạt động giảm dần dẫn đến các khoản thu để hoàn trả nợ cho Ngân hàng
cũng giảm do đó làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng cao.
ü Nợ xấu ngành thương nghiệp dịch vụ: Giảm rất nhanh vào năm 2008, cụ
thể là năm 2007 chỉ giảm 1,97% so với 2006, đến năm 2008 nợ xấu giảm hết
91,94% so với 2007 và còn có 25 triệu đồng. Nhìn chung đầu tư vào lĩnh vực
này vẫn đạt được hiệu quả cao nên doanh số cho vay cũng như dư nợ tăng đều
qua các năm nhưng bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm đầu ra cho thị trường xuất khẩu nên có một số doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc hoàn trả nợ đúng hạn cho Ngân
hàng.
ü Nợ xấu ngành tiêu dùng: Giảm rất nhanh rồi sau đó tăng trở lại. Cụ thể
là năm 2006, giá trị nợ xấu ngành tiêu dùng là 888 triệu đồng, đến năm 2007
giảm chỉ còn 60 triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 93,24%, năm 2008 giá trị nợ xấu
này là 190 triệu đồng tăng 216,67% so với 2007 do thu nhập của người dân
không ổn định và chịu ảnh hưởng của vấn đề lạm phát tăng cao.
ü Ngành khác: Do ngân hàng mở rộng đầu tư và cho vay nhiều ngành
nghề khác nhau nên các chỉ tiêu của các ngành này tăng làm cho nợ xấu cũng
tăng theo Ngân hàng cần có những biện pháp khắc phục tình trạng nợ xấu tăng
làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 70 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
· Nợ xấu theo thành phần kinh tế:
Bảng 16: Nợ xấu theo thành phần kinh tế
ĐVT: triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
DN NQD 1.322 434 453 -888 -67,17 19 4,38
Hộ SX 998 754 824 -244 -24,45 70 9,28
Khác 387 145 137 -242 -62,53 -8 -5,52
Tổng cộng 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2006 2007 2008
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
DN NQD
Hộ SX
CV khác
Hình 12: Nợ xấu theo thành phần kinh tế
ü Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2006 giá trị nợ xấu doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất (48,84%) trong tổng giá trị nợ xấu
của ngân hàng, đến năm 2007 giảm còn 434 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là
67,17% so với 2006. Năm 2008 giá trị nợ xấu có tăng nhẹ thêm 19 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ là 4,38% so với 2007. Do một số doanh nghiệp hoạt động chưa
đạt được hiệu quả cao, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu dẫn đến chất
lượng sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho hoạt
động và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
ü Hộ sản xuất: Năm 2006 giá trị nợ xấu hộ sản xuất là 998 triệu đồng
chiếm tỷ trọng là 36,87% trong tổng giá trị nợ xấu của Ngân hàng, đến năm
2007 giảm còn 754 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 24,45% so với 2006.
Năm 2008 giá trị nợ xấu có tăng thêm 70 triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 49,28%
so với 2007. Nguyên nhân của nợ quá hạn tăng là do trong những năm qua
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 71 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
Ngân hàng đã mở rộng quy mô hoạt động đến những vùng khó khăn trong tỉnh
theo chủ trương của tỉnh. Bên cạnh đó do điều kiện đi lại đến những vùng này
còn gặp nhiều khó khăn bên cạnh đó đội ngũ công nhân viên Ngân hàng còn
thiếu, mỗi một cán bộ phải quản lý nhiều xã nên gây ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác giám sát và thẩm định. Đây là một trong những nguyên nhân khiến
cho nợ xấu ở đối tượng này tăng cao.
ü Thành phần khác: Có giá trị nợ xấu giảm dần qua 3 năm. Cụ thể năm
2007 giảm 62,53% so với 2006 và đến năm 2008 tiếp tục giảm 5,52% so với
2007 cho thấy chất lượng tín dụng của ngành này ngày càng được cải thiện.
Như vậy nợ xấu là vấn đề hầu như Ngân hàng nào cũng phải quan tâm vì
nó là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân hàng đã đầu tư. Nếu tỷ
lệ nợ xấu lớn, rất có thể sẽ xảy ra rủi ro cho Ngân hàng và dẫn đến việc kinh
doanh thất bại. Mặt khác các Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn đi
vay nên rất chú trọng đến việc thu hồi nợ. Nợ xấu có nhiều nguyên nhân do
chủ quan hay khách quan gây ra, nhưng cho dù nguyên nhân nào đi nữa thì các
nhà làm công tác quản lý vẫn phải tìm mọi biện pháp để khắc phục và thu hồi
được nợ xấu. Nợ xấu có giảm đi hay không, chẳng những nó phụ thuộc vào
khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, yếu tố môi trường, thị trường mà
còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi được món vay của cán bộ tín dụng.
Căn cứ vào tình hình trên đủ cho thấy, Ngân hàng rất quan tâm chú
trọng đến chất lượng tín dụng. Trong từng thời kỳ, nợ xấu phát sinh khác nhau
nhưng đến cuối kỳ, công tác thu hồi nợ được thực hiện sát sao hơn do đó nợ
xấu có giảm so với khi phát sinh. Ta có thể thấy, một phần các khoản nợ đã
được xử lý khá tốt, số còn lại phần nhiều là do yếu tố khách quan tác động,
những phát sinh ngoài ý muốn là chậm trễ quá trình thu nợ.
Để hạn chế tối đa nợ xấu, Ngân hàng luôn đưa ra những biện pháp ngăn
ngừa, hạn chế nợ xấu mới phát sinh, tập trung xử lý dứt điểm nợ tồn đọng. Bên
cạnh đó các nhân viên quản lý nợ đã thực hiện khá nghiêm túc quy trình và thể
lệ tín dụng mà Hội đồng Quản trị đã quy định. Một mặt vừa hạn chế được rủi
ro, đồng thời vừa đạt được hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh của
Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 72 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và là mối quan
tâm hàng đầu đối với những người quản lý tín dụng. Mọi rủi ro phát sinh chủ
yếu là do con người, khả năng vay và trả nợ vay của khách hàng. Mặc dù khi
vay vốn khách hàng đã thỏa thuận với Ngân hàng về mục đích, lãi suất vay,
thời hạn vay và phương thức trả nợ, nhưng khi có được đồng vốn đôi khi khách
hàng lại sử dụng sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng gây thất
thoát cho Ngân hàng. Điều này xảy ra làm ảnh hưởng không ít đến kết quả
kinh doanh của Ngân hàng khiến nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng xoay
chuyển khó khăn, hoạt động tín dụng không đạt hiệu quả cao. Thiết nghĩ cần
phải có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Tuy nhiên,
muốn đề ra được những biện pháp ngăn ngừa rủi ro thì trước hết cần phải tìm
ra những nguyên nhân, dấu hiệu để nhận biết và phòng ngừa.
4.1.2 Phân tích các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng
Bảng 17: Các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
ĐVT: triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Vốn huy động
(VHĐ) 63.037 81.125 107.088 18.088 28,69 25.963 32
Tổng dư nợ
(TDN) 236.927 238.093 245.504 1.166 0,49 7.411 3.11
Doanh số cho vay 246.520 264.521 297.128 18.001 7,3 32.607 12,33
Doanh số thu nợ 243.959 263.355 289.717 19.396 7,95 26.362 10
Nợ xấu 2.707 1.333 1.414 -1.374 -50,76 81 6,08
Dư nợ bình quân
(DNBQ) 234.492 227.482 248.000 -7.010 -2,99 20.518 9,02
Hệ số thu nợ (%) 98,96 99,56 97,51 0,6 -2,06
DN/VHĐ (lần) 3,76 2,93 2,29 -21,91 -21,89
NX/TDN(%) 1,14 0,56 0,58 -49,94 5,34
Vòng quay tín
dụng (vòng) 1,04 1,16 1,17 11,28 0,91
(Nguồn: Phòng kế toán NHNO & PTNT Càng Long)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 73 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng luôn
chiếm một tỷ trọng tuyệt đối quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Do đó hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ đem lại sự
phát triển an toàn và vững mạnh, góp phần mở rộng quy mô và hoạt động tín
dụng cho Ngân hàng. Do đó cần xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
thông qua một số chỉ tiêu để từ đó có thể đưa ra những chiến lược thích hợp
giúp cho Ngân hàng có những bước tiến nhanh và vững vàng hơn. Dựa vào
bảng số liệu trên ta thấy:
ü Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ cho ta biết khả năng thu nợ của ngân hàng
so với vốn cho vay. Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số thu nợ có những biến
động nhỏ nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao. Cụ thể năm 2006 hệ số thu nợ là
98,96% cho thấy khi ngân hàng cho vay 100 đồng đến khi đáo hạn sẽ nhận
được 98,96 đồng. Năm 2007 hệ số thu nợ đạt khá cao là 99,56% gần như ngân
hàng thu được các khoản cho vay đúng thời hạn, đến năm 2008 hệ số thu nợ
giảm xuống còn 97,51% do những nguyên nhân khách quan từ khách hàng, do
sản xuất theo mùa vụ, nông sản bị rớt giá dẫn đến việc một bộ phận khách
hàng chậm trả nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó do nhiều hộ nông dân do trình
độ hạn chế kém hiểu biết về khoa học kỹ thuật, về kinh nghiệm sản xuất dẫn
đến làm ăn thua lỗ, hoặc do những nguyên nhân khác như do thiên tai, dịch
bệnh dẫn đến việc chậm trả nợ vay cho Ngân hàng. Bên cạnh đó còn có một số
nguyên nhân từ phía bản thân Ngân hàng do nguồn vốn cho vay trung và dài
hạn trong năm chưa đến kỳ thu hồi nợ, thông cảm với hoàn cảnh khó khăn của
khách hàng như Ngân hàng cho khách hàng đóng lãi khi đến hạn còn nợ gốc
thì cho gia hạn lại. Mặt khác do đội ngũ cán bộ tín dụng còn thiếu, một cán bộ
tín dụng phải quản lý nhiều địa bàn nên việc đôn đốc giám sát việc sử dụng
vốn đúng mục đích chưa được thực hiện một cách triệt để và sâu sát, từ đó dẫn
đến kết quả của việc thu nợ chưa cao.
Thấy được những hạn chế và những khó khăn đó nên ngân hàng đã kịp
thời chỉ đạo nhằm đưa ra những giải pháp tích cực nhằm làm cho doanh số thu
nợ ngày càng cao, giảm nợ xấu. Kết quả là làm cho doanh số thu nợ tăng lên
mạnh ở năm 2007 đó là kết quả của sự cố gắng của ngân hàng bằng những giải
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 74 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
pháp thích hợp như khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ tín dụng có
những thành tích xuất sắc trong công việc.
ü Dư nợ trên vốn huy động: Đây là chỉ tiêu khả năng cho vay của Ngân
hàng so với nguồn vốn huy động tại chỗ. Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ trên
tổng nguồn vốn huy động có nhiều biến động. Năm 2006 dư nợ trên tổng vốn
huy động là 3,76 lần. Năm 2007 dư nợ trên tổng vốn huy động là 2,93 lần.
Năm 2008 dư nợ trên tổng vốn huy động là 2,29 lần. Năm 2007 dư nợ trên
tổng vốn huy động giảm 0,82 lần, ta thấy được năm 2007 dư nợ và nguồn vốn
huy động đều tăng lên chứng tỏ nguồn vốn huy động tại chổ ngày càng tăng,
khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng được cải thiện, Ngân
hàng đã có quan tâm nhiều đến công tác huy động vốn tại chỗ bằng nhiều biện
pháp tích cực. Tuy nhiên nếu không đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn
tại chỗ trong khi nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng lớn thì dễ dẫn đến
việc thiếu hụt vốn đầu tư, Ngân hàng sẽ bị động trong việc đầu tư vốn mới cho
khách hàng, cũng như việc mở rộng tín dụng đảm bảo dư nợ năm sau luôn cao
hơn năm trước. Năm 2008 dư nợ trên vốn huy động giảm 0,64 lần so với năm
2007, trong khi dư nợ tăng vào năm 2008 thì đây có thể nói là một tín hiệu
đáng mừng trong công tác huy động vốn, do tốc độ tăng của vốn huy động tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ cho vay nên làm cho chỉ số trên giảm, cho ta
thấy được sự cố gắng, nổ lực của đội ngũ cán bộ Ngân hàng trong công tác huy
động vốn, Ngân hàng cũng có nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn với nhiều
kỳ hạn linh động với lãi suất cao đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến
gởi tiền tại Ngân hàng. Năm 2008 Ngân hàng đã phát hành nhiều đợt kỳ phiếu
trúng thưởng, tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyến mãi, áp dụng lãi suất huy
động hấp dẫn nên nguồn vốn huy động được tăng nhanh so với năm trước.
ü Nợ xấu trên tổng dư nợ: Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng. Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng của Ngân hàng cao. Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2006 tỷ
lệ này là 1,14% (trong đó dư nợ nhóm 3 là 1.037 triệu đồng, nhóm 4 là 972
triệu đồng và nhóm 5 là 698 triệu đồng), năm 2007 giảm còn 0,56% (trong đó
dư nợ nhóm 3 là 343 triệu đồng, nhóm 4 là 348 triệu đồng và nhóm 5 là 642
triệu đồng) và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng lên 0,58% vào năm 2008
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 75 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
(trong đó dư nợ nhóm 3 là 585 triệu đồng, nhóm 4 là 565 triệu đồng và nhóm 5
là 264 triệu đồng). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có biến động nhưng luôn luôn
nhỏ hơn mức cho phép của Ngân hàng Nhà Nước (5%). Có được kết quả này
là do Ngân hàng đã đề ra những biện pháp hữu hiệu và triệt để thực hiện nhằm
hạn chế tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất.
ü Vòng quay vốn tín dụng: Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,
thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng
quay vốn tín dụng của ngân hàng có chiều hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể
năm 2006 là 1,04 vòng, đến 2007 là 1,16 vòng tăng 0,12 vòng so với 2006.
Năm 2008 vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng là 1,17 vòng tăng 0,01 vòng
so với năm 2007. Sự cải thiện trong công tác thu hồi nợ đã làm cho vòng quay
vốn tín dụng tăng lên.
Tóm lại vòng quy vốn tín dụng tăng dần qua ba năm cho ta thấy tốc độ
luân chuyển vốn tại Ngân hàng nhanh dần đạt được yêu cầu đã đặt ra. Công tác
thu hồi nợ ngày càng đạt được hiệu quả cao, tốc độ luân chuyển vốn ngày càng
cao, quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, hiệu quả từ đồng vốn tín
dụng mang lại cao.
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU
Trong bất cứ hoạt động nào cũng vậy, hiệu quả đạt được và rủi ro luôn
luôn song hành với nhau, một vấn đề đặt ra là làm sao để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn trong khi rủi ro gây ra được hạn chế ở mức thấp nhất. Đây
là một điều không dễ dàng thực hiện được đặc biệt là rủi ro trong hoạt động
của Ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Có rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng bao gồm cả
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Qua quá trình phân tích thực trạng rủi ro
tín dụng tại NHNO & PTNT huyện Càng Long trong thời gian qua, tôi rút ra
được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
chi nhánh như sau:
4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
4.2.1.1 Đối với khách hàng là cá nhân
Do địa bàn hoạt động của ngân hàng là các hộ nông dân nhỏ lẻ nên rủi ro
xảy ra thường do các nguyên nhân sau:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 76 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
– Giá cả hàng hóa không ổn định làm cho thu nhập của khách hàng cũng
thay đổi ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
– Bị tai nạn lao động: trong quá trình làm việc có thể họ bị tai nạn làm
giảm hoặc mất đi khả năng lao động, từ đó thu nhập cũng giảm hoặc không
còn thu nhập để trả nợ.
– Sử dụng vốn sai mục đích: Rủi ro này xuất hiện một phần là do nguyên
nhân chủ quan từ phía khách hàng khi họ tự ý chuyển mục đích vay, cố ý sử
dụng vốn vay sai mục đích không theo hợp đồng tín dụng đã ký hoặc do Ngân
hàng không có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng để phát hiện kịp thời những trường hợp nhằm tránh thất thoát cho
Ngân hàng.
– Do NHNO & PTNT huyện Càng Long có đối tượng cho vay nông
nghiệp chiếm 80% doanh số cho vay nhưng trong thời gian gần đây dịch bệnh
thường xuyên tấn công làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản,
làm ảnh hưởng đến giá cả đầu ra và thu nhập của hộ nông dân từ đó ảnh hưởng
đến doanh số thu nợ của Ngân hàng.
4.2.1.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường không trả được cho Ngân hàng cả gốc và lãi
vay khi gặp phải các trường hợp sau:
– Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp thiếu trình độ quản lý, trình độ chuyên
môn dẫn đến tình trạng kinh doanh kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ cho Ngân hàng.
– Sử dụng vốn sai mục đích.
– Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng về tài chính.
– Do địa bàn huyện Càng Long sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên cho
vay xây dựng các nhà máy chế biến nông sản đang được khuyến khích nhưng
do giá cả vật tư đầu vào thay đổi liên tục làm ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.
– Tai nạn bất ngờ như hỏa hoạn, công nhân đình công.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 77 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
4.2.2 Nguyên nhân khách quan
4.2.2.1 Điều kiện kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động nhạy cảm với những
biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
– Những năm gần đây tình hình lạm phát biến động rất nhanh, giá cả hàng
hóa thay đổi liên tục dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong thời kì này người
gửi tiề có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng.
Trong khi đó ở thời kì này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng
nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng
trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như các khoản cho vay
của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho
vay của ngân hàng bị phá sản.
– Trong năm 2008 tình hình lãi suất cơ bản biến động liên tục, từ
01/02/2008 đến 11/3/2008 có 3 gói lãi suất từ 8.25 đến 14% làm cho các ngân
hàng thi nhau đua lãi suất, các ngân hàng cổ phần đứng trước khả năng mất
khả năng thanh khoản, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp nhận vốn
vay, từ 21/10/2008 đến cuối năm có 5 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 14
xuống còn 8.5%. Tình hình lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến các ngân hàng nhỏ,
gây ra rủi ro lãi suất rủi ro thanh khoản rồi từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng.
4.2.2.2 Điều kiện kinh tế thế giới
Năm 2008 là năm đen tối của nền kinh tế toàn cầu. Ngay sau tết dương
lịch, nhiều thị trường chứng khoán lớn trên thế giới lần lượt trượt dốc. Trong
thời gian xảy ra cơn sốt giá dầu thô, ngoại trừ các nước được hưởng lợi nhiều
từ xuất khẩu dầu mỏ, trong đa số trường hợp còn lại, giá nhiên liệu đã tăng cao
vượt ngưỡng Chính phủ có thể bù lỗ cho người dân. Theo thống kê của FAO,
giá lương thực toàn cầu bắt đầu leo thang từ năm 2006. Chỉ số giá nông sản
thực phẩm toàn cầu năm 2007 tăng 24%, nhưng trong 3 tháng đầu năm 2008,
mức tăng này là 53% so với cùng kỳ năm trước, và từ giữa năm 2007 đến
tháng 4/2008, giá lúa mì đã tăng 100%. Khác với cơn sốt năng lượng, cơn sốt
về lương thực đã hạ nhiệt nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, các sự kiện trên như
những hồi chuông cảnh tỉnh đã giúp cả thế giới nhận ra nguy cơ trong vấn đề
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 78 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
an ninh lương thực toàn cầu. Những biến động to lớn như thế cũng ảnh hưởng
đến nền kinh tế Việt Nam mà Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm nên
cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, nhất là vấn đề về giá lương thực và xăng dầu
thay đổi liên tục cũng làm ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.
4.2.3 Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng
4.2.3.1 Đối với thế chấp và cầm cố
Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ
vay khi gặp phải những trường hợp sau:
– Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của người
vay.
– Tài sản thế chấp cầm cố bị sự cố rủi ro như hỏa hoạn hoặc bị cấm lưu
thông.
– Ngay từ khi có công văn 411 của Hội đồng quản trị về định giá tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất. Ngân hàng nông nghiệp càng Long mất khá
nhiều khách hàng có dư nợ lớn do trả không vay lại được, đây cũng là nguyên
nhân làm nợ xấu tăng.
– Các doanh nghiệp vay khi trả không đủ các yếu tố về tải sản đảm bảo.
– Khi khách hàng thế chấp tài sản để vay vốn, Ngân hàng chỉ giữ lấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản,… về phía khách hàng vẫn được phép sử
dụng tài sản đó. Do đó, một khi tài sản bị hư hỏng hoặc bị giảm giá trị do lạc
hậu sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc phát mãi tài sản trong trường
hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
4.2.4 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
– Do cán bộ tín dụng thiếu giám sát quá trình sử dụng vốn của khách
hàng, không thẩm định lại khi tái cấp vốn.
– Ngân hàng không thông báo, nhắc nhở khách hàng khi các món nợ đến
hạn.
– Cán bộ tín dụng xác định thời hạn cho vay không phù hợp với chu kì
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
– Cán bộ tín dụng không tư vấn các thông tin về cho khách hàng về vấn
đề gia hạn, lưu vụ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 79 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NHNO & PTNT HUYỆN CÀNG
LONG
Trong hoạt động Ngân hàng, bên cạnh việc mở rộng tín dụng, vấn đề chất
lượng tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu, mất mát và rủi ro trong tín dụng
Ngân hàng là điều rất khó tránh khỏi. Chính vì vậy, vấn đề phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn luôn được quan tâm một cấp đúng
mức. Mặc dù chất lượng tín dụng của Ngân hàng là khá tốt nhưng vẫn còn tồn
tại một số hạn chê trong phân tích rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân khác
nhau, để việc đánh giá được tốt hơn tôi xin đưa ra một số giải pháp để hạn chế
rủi ro cho Ngân hàng
5.1. Cần phải hiểu rõ thông tin về khách hàng trước khi cho vay
Khi đánh giá khách hàng thì ngân hàng cần đánh giá những khía cạnh
sau:
– Đối với khách hàng cá nhân cần phải đánh giá về năng lực pháp lý của
khách hàng nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật đồng
thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của Ngân hàng.
– Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế.
o Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo
doanh nghiệp. Bởi lẽ vị trí của người lãnh đạo, người điều hành trong doanh
nghiệp một phần quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Có
thể đánh giá trên một số khía cạnh như năng lực, trình độ chuyên môn, uy
tín,… và khả năng hoạch định các chính sách trong kinh doanh của nhà lãnh
đạo. Từ đó, Ngân hàng xác định được mức vốn đầu tư phù hợp cho doanh
nghiệp.
o Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho Ngân hàng
nắm được thực trạng trong sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
o Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp để có thể
xác định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 80 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
trên thị trường, cũng như để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai.
o Phân tích tính khả thi của phương án vay vốn.
Mặt khác còn tùy theo từng đối tượng và ngành nghề kinh doanh mà cần
tìm hiểu những thông tin cho phù hợp.
– Đối với khách hàng sản xuất nông nghiệp: cần nắm rỏ những thông tin về
ngành nghề sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động và các thông tin liên quan
đến khoản vay từ đó có thể xác định được các thông tin cần thiết để hạn chế rủi
ro cho Ngân hàng.
– Đối với khách hàng vay tiêu dùng và các ngành nghề khác: cần nắm rỏ
những thông tin về đối tượng vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay, đặc biệt là
nguồn thu nhập để trả nợ cho Ngân hàng, hạn chế cho vay những khách hàng
không có mục đích sử dụng vốn vay hợp lý.
Ngoài ra Ngân hàng cần phân tích thật kỹ lý do đề nghị vay vốn của
khách hàng, để nắm bắt được mục đích sử dụng vốn có phù hợp với mục đích
xin vay và có phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp hay không, từ đó giúp Ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng mục
đích, có hiệu quả.
5.2. Cần phải giám sát việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích của
khách hàng
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng như thỏa thuận
ban đầu không. Nếu không đúng có thể ngừng phát tiền vay hoặc thu hồi nợ
ngay mà không cần phải chờ đến hạn.
Theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng để có thể nhắc nhở
khách hàng trả đúng hạn, hoặc phát hiện những vấn đề khác như khách hàng
không muốn trả nợ, hay có ý định bỏ trốn… Từ đó có hướng giải quyết kịp
thời.
Theo dõi tình hình của tài sản bảo đảm như thế nào, có bị hao hụt giá trị
không, có bị tranh chấp, bị sang nhượng không…
Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và diễn biến thị trường,
khả năng cạnh tranh của khách hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa…
Để thực hiện việc theo dõi, giám sát ta có thể tiến hành như sau:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 81 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
Trước hết là phải thu thập thông tin: những tài liệu chứng minh quá trình
sử dụng vốn của khách hàng từ phía người vay và từ những đối tác làm ăn của
khách hàng và từ những khách hàng quen biết. Để làm được điều này, cán bộ
tín dụng phải thiết lập những mối quan hệ tốt với khách hàng mà mình đang
chịu trách nhiệm quản lý, phải có kỹ năng giao tiếp tốt và nghệ thuật lấy thông
tin giỏi.
Sau mỗi lần kiểm tra, cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích và thiết lập
báo cáo với trưởng phòng dịch vụ khách hàng và phòng quản lý tín dụng
những nhận xét về tình hình, khả năng và mức độ rủi ro của từng hồ sơ vay.
Đặc biệt là những món nợ lớn, những khoản vay bị quá hạn để các bên cùng
phối hợp giải quyết.
Nếu trong quá trình kiểm tra, cán bộ tín dụng phát hiện những điều bất
thường xảy ra như khách hàng không cung cấp báo cáo tài chính hay các tài
liệu không đúng như trong hợp đồng đã cam kết; không trả vốn và lãi vay,
hoặc trả không đúng như trong hợp đồng tín dụng; làm hư hỏng, thay đổi tài
sản thế chấp; tình hình tài chính không ổn định… Khi đó cán bộ tín dụng có
trách nhiệm lập tờ trình với Ban Giám Đốc, các Trưởng phòng phụ trách để
xem xét và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp như: ngừng giải ngân, thu hồi
vốn vay, gia hạn nợ, yêu cầu khách hàng cam kết trả nợ, xử lý tài sản bảo đảm
hoặc biện pháp cuối cùng là khởi kiện nếu các biện pháp khác không có hiệu
lực với khách hàng.
Hồ sơ vay phải đầy đủ giấy tờ cần thiết như giấy đề nghị vay vốn, phương
án sản xuất kinh doanh, bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu tài sản bảo đảm… và phải đúng thủ tục trình ký, công
chứng nhằm đảm bảo về mặt pháp lý yếu tố thực thi.
Xác định lãi suất vay, thời hạn trả nợ, gia hạn nợ sao cho phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng tận dụng nguồn vốn của đối tượng đi vay.
5.3. Cần phải xác định đúng giá trị thực của tài sản cầm cố thế chấp
Ngân hàng cần lựa chọn hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một
khoản vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời
điểm khách hàng vay vốn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 82 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
– Đối với đảm bảo bằng tài sản, Ngân hàng phải xác định chính xác được
quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của tài sản đó
đối với người vay tiền. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý đến thời hạn sử dụng của
tài sản đảm bảo phải lớn hơn thời hạn vay tiền.
– Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: Ngân hàng cần đánh giá chính xác năng
lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh.
5.4. Theo dõi những biến động bên ngoài có thể ảnh hưởng đến Ngân
hàng
Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để
đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tư của Ngân hàng, đặc biệt là tình hình tài
chính tiền tệ trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp việc xây dựng chính
sách tín dụng cho Ngân hàng. Nội dung nghiên cứu thể hiện ở các mặt như: Sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, tình hình lạm phát, diễn biến của thị
trường vốn, quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,…
5.5. Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi
Để đề phòng một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng
mà Ngân hàng không thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng
công trình,… việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp Ngân hàng hạn chế được tác
hại của rủi ro, bởi lẽ toàn bộ những rủi ro này sẽ được chuyển cho cơ quan bảo
hiểm, và đây cũng là nguồn trả nợ chính cho Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Vì
vậy công tác mua bảo hiểm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để
phòng chống rủi ro khi cho vay.
5.6. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Biện pháp này nhằm để xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, đảm
bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra bình
thường, liên tục. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng phải theo đúng tỷ
lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước và đưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải
phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu không sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 83 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
5.7. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hoạt động
của Ngân hàng
Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động nhằm mục đích ngăn chặn và xử lý
kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phải kiểm tra
chặt chẽ các cơ sở pháp lý khi thiết lập quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp
để bảo vệ lợi ích cho chính bản thân Ngân hàng trước pháp luật. Nội dung
kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể bao gồm:
– Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn và kiểm tra việc thực hiện
cơ chế đảm bảo tiền vay.
– Kiểm tra hồ sơ cho vay để đánh giá những khoản đã cho vay còn có
những vấn đề gì cần bổ sung, chỉnh sửa.
– Phân tích, đánh giá chất lượng của các khoản cho vay để làm cơ sở chắc
chắn cho những khoản vay tiếp theo.
– Tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ, tổ chức kiểm tra
chéo, áp dụng các biện pháp cụ thể về xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng
cường kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, đồng thời giám sát việc thực
hiện quá trình đầu tư vốn.
5.8. Thành lập bộ phận giám sát nguồn vốn vay của Ngân hàng độc lập
với cán bộ tín dụng
Nhìn vào thực tại ta có thể thấy được tình trạng quá tải của cán bộ tín
dụng, bởi vì cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều việc từ việc cho vay đến giám
sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, bên cạnh đó mỗi một cán bộ tín dụng
phải quản lý một địa bàn tương đối rộng nên dẫn đến việc lơ là công việc giám
sát việc sử dụng nguồn vốn của khách hàng nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng tín dụng. Bộ phận giám sát này có trách nhiệm thường xuyên giám sát
tình hình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không để báo cáo
về chi nhánh, giúp cho Ngân hàng nắm bắt được những thông tin chính xác về
khách hàng của mình góp phần hạn chế rủi ro.
5.9. Nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ tín dụng
Công việc của cán bộ tín dụng khá phức tạp, bởi cán bộ tín dụng là người
trực tiếp quan hệ với khách hàng, là người thường xuyên tiếp xúc, trao đổi và
kiểm tra khách hàng nên mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng là rất
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 84 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
mật thiết. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có những phẩm chất, đặc điểm
nhất định như trung thực, liêm khiết và có trách nhiệm.
Không những cán bộ tín dụng tự trao dồi kiến thức và trao đổi học hỏi
kinh nghiệm, mà Ngân hàng cần phải tạo điều kiện để các cán bộ tín dụng này
có thể tiếp xúc học hỏi kinh nghiệm từ những chi nhánh khác, những cán bộ tín
dụng khác. Đồng thời Ngân hàng cũng nên thường xuyên mở các lớp đào tạo
để nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao
trình độ hiểu biết và khả năng phán đoán cho cán bộ nhân viên.
Định kỳ tổ chức kiểm tra trình độ của nhân viên để bổ sung kịp thời
những kiến thức còn hạn chế, hoặc có thể tổ chức thi đua công tác tốt, khen
thưởng đúng lúc, kịp thời nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc tốt
hơn. Phải có biện pháp khen thưởng hợp lý, rõ ràng. Có như vậy công việc mới
được hoàn thành một cách tốt nhất.
Trước hết cần cũng cố kiến thức, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng để
hiểu biết và sử dụng tốt công cụ dẫn xuất tín dụng nhằm kiểm soát rủi ro trong
kinh doanh tín dụng đồng thời cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp trong từng thành viên của Ngân hàng.
Trên đây là những biện pháp có thể áp dụng để phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng.
Tuy nhiên khi rủi ro thật sự xảy ra, ta phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để từ đó áp
dụng những giải pháp phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 85 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hoạt động đầy cạnh tranh và với một áp lực ngày càng cao
từ những đối thủ có tiềm lực về tài chính một vấn đề đặt lên hàng đầu đối với
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Càng Long là hiệu
quả kinh tế đạt được trong hoạt động kinh doanh trong khi đó làm thế nào để
hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế như
mong muốn đòi hỏi NHNO & PTNT Càng Long không ngừng nỗ lực hơn nữa,
khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Trong
ba năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn với tổng nguồn vốn
huy động ngày càng tăng, đáp ứng được nhu cầu vốn của các thành phần kinh
tế, đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó NHNO & PTNT Càng Long không ngừng đa dạng hoá, làm phong
phú hơn các hình thức đầu tư không những giúp cho Ngân hàng phân tán được
rủi ro mà còn làm cho lợi nhuận qua ba năm liên tục tăng lên. Cụ thể:
- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của Ngân hàng tăng liên
tục qua 3 năm cho thấy hoạt động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng,
Ngân hàng đã mở rộng đối tượng kinh doanh đến từng đối tượng khách hàng
mặc dù đặc trưng của Ngân hàng Nông Nghiệp là mở rộng sản xuất cho các
đối tượng nông nghiệp, từ đó làm cho lợi nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng
lên, vị thế ngày càng vững mạnh và tạo được lòng tin đối với khách hàng,
doanh số thu nợ và dư nợ cua Ngân hàng cũng tăng cho thấy công tác thu nợ
của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích.
- Tình hình nợ xấu của Ngân hàng chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng dư nợ
do Ngân hàng đã tạo lập được mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng đặc biệt
là những khách hàng lớn, có uy tín, đồng thời có những biện pháp thu hút
những khách hàng làm ăn có hiệu quả thực hiện đúng hợp đồng tín dụng và
hạn chế cho vay những đối tượng khách hàng không có phương án sản xuất
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 86 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
kinh doanh khả thi, từ đó làm cho các khoản nợ xấu của Ngân hàng giảm dần
chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả.
- Bên cạnh đó Ngân hàng cần áp dụng một số giải pháp để tiếp tục hạn
chế nợ xấu, thu thập được những thông tin cần thiết về khách hàng, đồng thời
giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời cần nâng cao
trình độ cho cán bộ tín dụng, thực hiện tốt việc trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng. Từ đó có thể hạn chế cho vay những khách hàng xấu, giảm thiểu rủi ro
cho Ngân hàng.
Qua quá trình phân tích đã giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng cũng như tầm quan trọng của việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, Ngân hàng cần có
những phương pháp quản trị rủi ro thích hợp, phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tới mức
thấp nhất.
6.2 KIẾN NGHỊ
Qua phân tích và tìm hiểu quá trình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, tôi
nhận thấy rằng tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn đạt hiệu quả và
tương đối an toàn, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít khó khăn làm
ảnh hưởng đến tiến trình phát triển. Để hạn chế rủi ro tín dụng của NHNO &
PTNT huyện Càng Long, tôi xin nêu ra một số kiến nghị sau:
6.2.1 Đối với NHNO & PTNT huyện Càng Long
– Cân đối giữa khả năng huy động và sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng
thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín
dụng an toàn và hiệu quả bền vững.
– Phân công theo dõi thường xuyên, chặt chẽ các doanh nghiệp vay vốn bị
suy giảm về tài chính (DN Hiệp Thành, DN Huế Thanh, DN Huyền Trang…)
– Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng nhằm đảm bảo an
toàn chất lượng tín dụng, đủ nhân lực để nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới,
đây được xem là nhiệm vụ cấp thiết của các Ngân hàng thương mại trong giai
đoạn mới. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến
kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 87 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
– Đối với điều kiện trong hợp đồng cho vay cán bộ công nhân viên, ngoài
điều kiện cán bộ đi vay phải có đơn vị liên kết đứng ra bảo lãnh cam kết trích
lương của người vay để trả nợ, Ngân hàng cũng nên yêu cầu đơn vị bảo lãnh
không được chuyển công tác đối với những cán bộ có vay vốn khi thời hạn hợp
đồng vẫn còn hiệu lực. Điều này vừa giúp cho Ngân hàng thu nợ được dễ dàng
hơn, vừa ngăn chặn tình trạng khách hàng không muốn trả nợ vì đã thay đổi
đơn vị khác mà đơn vị này lại không có cam kết bảo lãnh với Ngân hàng.
6.2.2 Đối với NHNO & PTNT Việt Nam
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, công việc hiện đại hóa ngân hàng là
điều cần thiết. Tuy nhiên hệ thống máy móc chạy quá chậm vì số lượng khách
hàng của ngân hàng nông nghiệp là rất lớn (đặc biệt là thời điểm mùa vụ) dẫn
tới việc ngân hàng không thể giải quyết hết khách hàng trong ngày, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng phục vụ, do đó cần nâng cao công nghệ Ngân hàng, thay
đổi máy móc thiết bị giúp nâng cao chất lượng phục vụ, nhanh chóng trong quá
trình giao dịch.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay trong công tác
đầu tư vốn tín dụng, việc áp dụng lãi suất cho vay tự điều chỉnh theo sự biến
động của thị trường là phù hợp nhất. Hạn chế điều chỉnh thủ tục lên xuống gây
mát nhiều thời gian và công sức của cả Ngân hàng và khách hàng.
6.2.3 Về phía Ngân hàng Nhà nước tỉnh Trà Vinh
Nên nghiên cứu và xin ý kiến đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về
cơ chế thực hiện Quyết định 493 về phân nhóm nợ và trích dự phòng rủi ro
trong hoạt động tín dụng do đặc thù của ngành là Ngân hàng Nông Nghiệp vì
đối tượng cho vay của ngân hàng nông nghiệp đại đa số phụ thuộc vào thời tiết
và khí hậu là rất lớn, luôn bị rủi ro rất cao. Cho nên ngân hàng luôn phải trích
rủi ro cho hoạt động tín dụng là khá cao, do đó ảnh hưởng đến nguồn thu nhập
của đơn vị, của ngành. Do đó nên có cơ chế riêng đối với sản phẩm của NHNO
& PTNT.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Võ Thị Lang 88 SVTH: Trương Thị Ngọc Diễm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2008). Quản trị ngân hàng, Đại
học Cần Thơ.
2. Thái Văn Đại (2007). Nghiệp vụ ngân hàng, Đại học Cần Thơ.
3. Nguyễn Văn Dờn (2000). Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống Kê, TP HCM.
4. Tập thể tác giả. Chủ biên: Nguyễn Văn Dờn (2000). Tín dụng ngân
hàng, NXB Thống Kê.
5. Phước Hà (2008). Kinh tế năm 2008: Không thể tiếp tục lạc quan -
6. Vân Anh (2008). 10 sự kiện kinh tế thế giới năm 2008.-
2008/200812/120044.laodong
7. Nhóm phân tích của vnecono. Tổng hợp các sự kiện kinh tế thế giới năm
2008.
gioi-nam-2008-nhan-dinh-va-binh-luan/
8. Phòng tín dụng NHNO & PTNT Càng Long – Báo cáo kết quả kinh
doanh của NHNO & PTNT Càng Long từ năm 2006 đến 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện càng long.pdf