LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: Một số vấn đề chung về chuẩn mực kế toán :
I. Khái niệm và sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán:
1. Khái niệm về chuẩn mực kế toán : 4
2. Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán 4
3. Phân loại chuẩn mực kế toán : 6
II. Chuẩn mực kế toán quốc tế:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán thế giới : 7
1.1. Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán quốc tế và những rào cản đối với việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế : 7
1.2. Sự hình thành và phát triển của tổ chức soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế: 8
1.2.1. Ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) : 8
1.2.1.1. Ra đời năm 1973 ở London, nước Anh : 8
1.2.1.2. Giai đoạn nỗ lực để tồn tại như một tổ chức độc lập với IFAC và duy trì vai trò là tổ chức duy nhất soạn thảo các chuẩn mực kế toán quốc tế : 9
1.2.1.3. Những nỗ lực tìm kiếm sự tiếp nhận của cộng đồng thế giới đối với những chuẩn mực kế toán quốc tế của IASC 10
1.2.1.4. Mốc son năm 2000: 11
1.2.2. Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB): 12
1.3. Sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các chuẩn mực kế toán quốc tế : 15
2. Quy trình soạn thảo nên các chuẩn mực kế toán quốc tế : 15
3. Lợi ích của việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế : 19
3.1. Lợi ích đối với các nhà đầu tư : 19
3.2. Lợi ích đối với các công ty đa quốc gia : 19
3.3. Lợi ích đối với các nước đang phát triển: 20
3.4. Lợi ích đối với các cơ quan thuế: 20
3.5. Lợi ích đối với việc xúc tiến thương mại trong khu vực: 21
3.6. Lợi ích đối với các công ty kế toán và kiểm toán 21
III. Chuẩn mực kế toán Việt Nam:
1. Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam: 21
1.1. Hoàn cảnh ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam : 21
1.2. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam: 22
1.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực kế toán quốc tế : 22
1.2.2. Tuy dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số lượng của các chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương : 23
1.2.3. Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam không dựa trên một Khung Khái niệm (conceptual framework) : 24
2. Cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam: 25
3. Vai trò của các chuẩn mực kế toán đối với nền kinh tế Việt Nam: 27
3.1. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam : 27
3.2. Quản lý tài chính ở tầm vĩ mô của Nhà Nước : 28
3.3. Góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam : 29
Chương 2 : chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ
I. Tài sản cố định
1. Định nghĩa, đặc điềm : 29
1.1. Định nghĩa về tài sản nói chung: 29
1.2. Khái niệm về tài sản cố định : 32
2. Phân loại TSCĐ: 32
2.1. Theo hình thái biểu hiện : 33
2.1.1. Tài sản cố định hữu hình : 33
2.1.1.1 Đặc điểm chung của tài sản cố định hữu hình : 33
2.1.1.2. Phân loại tài sản cố định hữu hình: 35
2.1.2 Tài sản cố định vô hình : 36
2.1.2.1. Đặc điểm chung của tài sản cố định vô hình : 36
2.1.2.2 Phân loại tài sản cố định hữu hình: 37
2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu : 38
2.3. Phân loại TSCĐ theo mục đích và tình hình sử dụng : 39
II. Những điểm giống nhau và khác nhau trong quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ:
1. Về TSCĐ hữu hình : 41
1.1. Ghi nhận TSCĐ hữu hình : 41
1.1.1. Điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình: 41
1.1.1.1.Định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình : 41
1.1.1.2. Các điểm giống nhau giữa hai chuẩn mực : 43
1.1.1.3. Điểm khác biệt giữa hai chuẩn mực : 45
1.1.2. Áp dụng tiêu chuẩn ghi nhận cho từng trường hợp cụ thể : 46
1.2. Xác định giá trị ban đầu: 48
1.2.1 Nguyên tắc ghi nhận: 48
1.2.2. Các trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình : 51
1.2.2.1. TSCĐ hữu hình mua sắm: 51
1.2.2.2. TSCĐ hữu hình là do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế : 52
1.2.2.3. TSCĐ hữu hình được mua theo phương thức trả góp: 54
1.2.2.4. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi : 55
1.2.2.5. TSCĐ hữu hình bao gồm đất và các công trình kiến trúc gắn liền 57
với đất: 57
1.3. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: 58
1.3.1. Phương pháp giá gốc : 59
1.3.2. Phương pháp đánh giá lại : 60
1.4. Khấu hao TSCĐ hữu hình: 63
1.4.1. Khái niệm khấu hao TSCĐ và cách hạch toán khấu hao TSCĐ : 63
1.4.2.Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình : 64
1.4.3. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình : 67
1.4.5. Giá trị thanh lý của TSCĐ hữu hình : 73
1.4.6. Thời điểm bắt đầu và ngừng trích khấu hao: 75
1.5. Sự giảm giá trị TSCĐ hữu hình: 76
1.6. Trình bày báo cáo tài chính : 77
1.6.2. Những thông tin mà VAS 3 yêu cầu trình bày còn 16 chỉ khuyến khích trình bày: 77
1.6.3.Những thông tin mà IAS 16 yêu cầu trình bày nhưng VAS 3 không yêu cầu trình bày: 78
1.6.3.1. Những thay đổi trong ước tính kế toán: 78
1.6.3.1. Trình bày các thông tin liên quan tới đánh giá lại tài sản: 78
2. Về TSCĐ vô hình : 79
2.1. Ghi nhận TSCĐ vô hình: 79
2.1.1. Định nghĩa và các yếu tố cần thiết để thỏa mãn định nghĩa về TSCĐ vô hình: 79
2.1.1.1. Định nghĩa về TSCĐ vô hình : 79
2.1.1.2. Các yếu tố cần thiết để thỏa mãn định nghĩa về TSCĐ vô hình : 80
2.1.1.2.1. Tính có thể xác định được : 81
2.1.1.2.2. Khả năng kiểm soát: 83
2.1.1.2.3. Lợi ích kinh tế trong tương lai : 85
2.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: 86
2.2. Xác định giá trị ban đầu: 88
2.2.1. Trường hợp mua TSCĐ vô hình riêng biệt : 88
2.2.2. TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: 90
2.2.3. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn : 91
2.2.4. Trường hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp : 92
2.2.5. Trường hợp TSCĐ vô hình được Nhà Nước cấp hay biếu tặng : 93
2.2.6. Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi : 94
2.2.7. lợi thế thương mại được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp: 94
2.2.8. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp : 94
2.3. Ghi nhận chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình: 96
2.4. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: 98
2.5. Khấu hao TSCĐ vô hình : 100
2.5.1. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình : 100
2.5.2. Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình : 102
2.5.3. Giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình 103
2.6. Ghi giảm TSCĐ vô hình : 104
2.7. Trình bày báo cáo tài chính : 104
2.7.1. Những thông tin mà cả VAS 4 và IAS 38 đều yêu cầu trình bày: 104
2.7.2. Những thông tin mà VAS 4 yêu cầu trình bày mà IAS 38 không yêu cầu trình bày: 105
2.7.3. Những thông tin mà IAS 38 yêu cầu trình bày mà VAS 4 không yêu cầu trình bày : 106
3. TSCĐ thuê tài chính: 107
3.1. Phân loại thuê tài sản hay tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ thuê tài chính : 107
3.2. Ghi nhận tài sản thuê tài chính và nguyên giá của tài sản: 110
3.2.1. Nguyên tắc ghi nhận: 110
3.2.2. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu: 111
3.2.3. Giá trị hợp lý của tài sản : 112
3.2.4. Chi phí sau ghi nhận ban đầu : 113
3.2.5. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính : 113
Chương 3: Giải pháp để đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế.
I. Đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu tại Việt Nam :
II. Nguyên nhân khiến cho Việt Nam chưa thể áp dụng ngay và toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế :
1. Nhân tố về kinh tế : 115
1.1. Sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường : 115
1.2. Mức độ phát triển của nền kinh tế 116
1.3. Mức độ phát triển của thị trường vốn : 117
1.4. Nhu cầu về thông tin kế toán chất lượng cao vẫn ở mức thấp : 117
2. Nhân tố về công nghệ thông tin : 118
3. Nhân tố về hệ thống luật : 119
III. Giải pháp nhằm đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế (ở đây chỉ giới hạn trong các chuẩn mực kế toán về tài sản cố định):
1. Phương hướng đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế : 121
2. Các giải pháp cụ thể để đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế : 123
2.1. Hoàn thiện cơ chế soạn thảo chuẩn mực : 123
2.2. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán : 124
2.2.1. Bổ sung chuẩn mực kế toán đã có trong bộ chuẩn mực kế toán quốc tế mà chưa có trong bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam : 124
2.2.2. Bổ sung các quy định đã có trong chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng chưa có trong chuẩn mực kế toán Việt Nam : 125
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá lại : 125
2.2.2.2. Giá trị hợp lý của TSCĐ : 126
2.2.2.3. Tần suất của việc đánh giá lại : 126
2.2.2.4. Nếu một tài sản trong một lớp được đánh giá lại thì toàn bộ lớp tài sản cũng sẽ được đánh giá lại. 127
2.2.3. Cập nhật cập nhật sự thay đổi mới nhất của chuẩn mực kế toán quốc tế vào các chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng : 127
3. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chuẩn mực và hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán : 128
3.1. Hoàn thiện các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định : 128
Các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực VAS 3 và VAS 4 cần được bổ sung các quy định xử lý chênh lệch khi đánh giá lại tài sản : 128
3.1.1. Nguyên tắc hạch toán : 128
3.1.2. Về tài khoản sử dụng : 130
3.1.3. Về phương pháp hạch toán : 130
3.2. Hoàn thiện quyết định 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định: 132
4. Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế : 133
4.1. Sự phát triển của nền kinh tế: 133
4.1. Sự chuẩn bị của các doanh nghiệp: 135
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
149 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4889 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS16,38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (VAS03,04), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bỏ thêm một khoản chi phí để có được quyền sở hữu đó.
Trong trường hợp không có sự chuyển giao quyền sở hữu mà thời hạn thuê đã chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản hoặc thì tức là trong thời hạn thuê, doanh nghiệp đã thu được phần lớn lợi ích kinh tế và chịu phần lớn rủi ro từ việc sử dụng tài sản.
Tương tự giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê tương tự như doanh nghiệp đã bỏ tiền ra để mua tài sản.
Khi mà tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào thì chỉ có doanh nghiệp thuê có khả năng khai thác được lợi ích kinh tế từ tài sản mà thôi.
Ngoài ra, hợp đồng thuê tài sản cũng là hợp đồng thuê tài chính nếu “thỏa mãn ít nhất một trong các trường hợp sau :
Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên cho thuê
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.” Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 6, Thuê tài sản, đoạn 10 và IASB, IAS 17, Thuê tài sản, đoạn 11.
Ba trường hợp này không thể hiện tính chất của hợp đồng thuê tài sản rõ ràng như bốn trường hợp ở trên.
Ở trường hợp thứ nhất “bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê” và trường hợp thứ hai “thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên cho thuê”, doanh nghiệp đã phải gánh chịu phần lớn rủi ro liên quan đến việc sử dụng tài sản để thu được lợi ích kinh tế. Do đó, tài sản thuê được phân loại là tài sản thuê tài chính.
Ở trường hợp thứ ba “bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường”, tài sản thuê không được chuyển giao quyền sở hữu vào cuối thời hạn thuê nhưng doanh nghiệp lại được tiếp tục thuê, tiếp tục thu được lợi ích từ tài sản, tức là đem lại khả năng tăng doanh thu. Nhưng tiền thuê lại thấp hơn giá thuê trên thị trường đem lại thêm một lợi ích kinh tế nữa cho doanh nghiệp là giảm chi phí. Ở đây, lợi ích kinh tế là tiêu chí chính để phân loại hợp đồng này là hợp đồng thuê tài chính.
3.2. Ghi nhận tài sản thuê tài chính và nguyên giá của tài sản:
3.2.1. Nguyên tắc ghi nhận:
Cả hai chuẩn mực đều quy định rằng nếu như hợp đồng thuê tài sản được phân loại là hợp đồng thuê tài chính, thì bên thuê phải ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của doanh nghiệp trên Bảng cân đối kế toán. Việc ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán là tuân thủ theo nguyên tăc các giao dịch và sự kiện xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo bản chất kinh tế chứ không chỉ theo hình thức pháp lý bên ngoài. Theo hình thức pháp lý (legal form) thì doanh nghiệp không sở hữu tài sản đi thuê nhưng trong trường hợp thuê tài chính thì bản chất kinh tế của giao dịch là bên đi thuê thu được phần lớn lợi ích kinh tế và chịu phần lớn rủi ro từ việc sử dụng tài sản trong phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. Do đó, dù không sở hữu thì tài sản cũng có tính chất như tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải ghi nhận tài sản đó trên bảng cân đối kế toán và theo dõi tài sản đó như là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Cả hai chuẩn mực đều thống nhất cách ghi nhận tài sản thuê tài chính trên bảng cân đối kế toán của bên thuê như sau:
“Cách ghi nhận nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính là dựa trên giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị giá tri hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.” Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 6, Thuê tài sản, đoạn 13 và IASB, IAS 17, Thuê tài sản, đoạn 20.
Ở đây, cách xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hoàn toàn khác với cách xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không dựa trên giá mua tài sản mà dựa trên giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu phụ thuộc giá trị nào nhỏ hơn.
Việc cả hai chuẩn mực (VAS 6 và IAS 17) yêu cầu phải ghi nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính theo giá trị nhỏ hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là để thỏa mãn yêu cầu thận trọng của kế toán, không ghi nhận tài sản và thu nhập quá nhiều.
3.2.2. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:
Theo cả hai chuẩn mực thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu đối với bên thuê là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán.
Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì tiền thuê tối thiếu là khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chính là giá trị của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiết kháu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính hoặc lãi suất biên đi vay.
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
=
Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
Lãi suất ngầm định/lãi suất biên
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Trong trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định thì doanh nghiệp có thể sử dụng lãi suất biên đi vay. Đó là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự.
3.2.3. Giá trị hợp lý của tài sản :
Còn giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Như vậy, nguyên giá của tài sản thuê tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày thuê tài sản hay giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
3.2.4. Chi phí sau ghi nhận ban đầu :
Cả hai chuẩn mực đều yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu như chi phí đàm phán ký hợp đồng vào nguyên giá tài sản.
3.2.5. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính :
Doanh nghiệp ngoài việc ghi nhận tài sản thuê tài chính là TSCĐ của doanh nghiệp mình còn phải khấu hao tài sản này. Phụ thuộc vào việc TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất cụ thể mà doanh nghiệp sẽ khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo cách thức tương ứng mà doanh nghiệp sử dụng để khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Khấu hao tài sản thuê tài của doanh nghiệp sẽ dựa trên thời gian sử dụng hữu ích của nó.
Theo cả hai chuẩn mực thì thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê tài chính là thời gian sử dụng kinh tế còn lại của tài sản thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 6, Thuê tài sản, đoạn 4 và IASB, IAS 17, Thuê tài sản, đoạn 4
Chương 3: Giải pháp để đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế.
I. Đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu tại Việt Nam :
Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Như mục tiêu đã đặt ra, Việt Nam đến năm 2020 sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là giai đoạn củng cố hội nhập. Đây là giai đoạn mà Việt Nam tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Giai đoạn 2010-2010 sẽ là giai đoạn hội nhập năng động, Việt Nam sẽ hội nhập toàn diện, bình đẳng với các nước trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Chúng ta còn hướng tới cả việc nhập khẩu và xuất khẩu dịch vụ kế toán , kiểm toán. Tạp chí kế toán, 24/10/2008, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện, PGS.TS Đoàn Xuân Tiên.
Trong tiến trình hội nhập WTO đó, Việt Nam đã cam kết với các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế về việc cải cách hệ thống kế toán Việt Nam trong đó có cam kết về việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam hoàn chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế. Như vậy, việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã nằm trong kế hoạch dài hạn của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thêm vào đó, nhiều doanh nhiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam để lập các báo cáo tài chính theo các yêu cầu về lập báo cáo tài chính của Nhà Nước Việt Nam nhưng vẫn sử dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế để lập báo cáo tài chính phục vụ cho công tác báo cáo cho tập đoàn. Các doanh nghiệp đó phải lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế để tiện cho việc so sánh giữa các công ty trong cùng một tập đoàn mà hoạt động ở các nước khác nhau có hệ thống chuẩn mực kế toán khác nhau. Việc lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng là để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính cấp tập đoàn.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang tìm cách gia tăng xuất khẩu và thiết lập hoạt động ở nước ngoài. Các doanh nghiệp này sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn và phài lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán quốc tế. Điều này là do đã có nhiều nước sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế để làm điều kiện niêm yết chứng khoán trên thị trường nước họ (ví dụ như liên minh Châu Âu) hoặc là áp dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế mà không sửa đổi bất cứ một điều gì.
Như vậy, việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo hướng đưa các chuẩn mực kế toán về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế là xu thế tất yếu của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tếphải được đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam.
II. Nguyên nhân khiến cho Việt Nam chưa thể áp dụng ngay và toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế :
1. Nhân tố về kinh tế :
1.1. Sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường :
Xuất phát điểm của Việt Nam để xây dựng nền kinh tế thị trường là một nước nông nghiệp còn nghèo nàn và lạc hậu, chịu hậu quả của hai cuộc chiến tranh tàn phá và nền kinh tế bao cấp trong một thời gian dài. Vì vậy, Việt Nam tiếp cận những chính sách kinh tế mới bao gồm các chuẩn mực kế toán một cách thận trọng và có chọn lọc. Chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn mực kế toán thị trường chủ yếu được xây dựng bởi các thành viên đến từ các nền kinh tế giàu có và phát triển; vì vậy, một cách tự nhiên chuẩn mực kế toán quốc tế có thể trước hết vì lợi ích và phù hợp hơn với quốc gia của họ và không phù hợp với những nền kinh tế còn nghèo nàn như Việt Nam. Hơn nữa, truyền thống kế toán luôn khác nhau giữa các nước vì sự khác nhau trong yếu tố xã hội, chính trị và hệ thống kinh tế của từng quốc gia. Do vậy, việc áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế là cần thiết và phù hợp trong điều kiện kinh tế của ViệtNam.
1.2. Mức độ phát triển của nền kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước phát triển Phương Tây. Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi trong những năm gần đây và vẫn đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường tự do. Do vậy, các hoạt động kinh tế ở Việt Nam còn đơn giản hơn nhiều so với các nước như Anh hay Mỹ. Ví dụ, hoạt động sáp nhập hay cổ phần hoá mới bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam những năm gần đây; các khái niệm như công cụ tài chính hay lợi thế thương mại hoàn toàn mới và phức tạp nên các nhà ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam và người thực hiện cần thời gian để hiểu và vận dụng theo cách đơn giản nhất, thuận tiện cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Lợi thế thương mại được quan niệm là chi phí bỏ ra của bên mua doanh nghiệp do vậy cần phải được khấu hao vào chi phí và việc khấu hao này phải được thực hiện nhất quán trong một thời gian nhất định để tránh sự phức tạp và đảm bảo sự kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Việt Nam chưa cần thiết phải có những chuẩn mực kế toán phức tạp trong giao dịch kinh tế chưa hoặc mới xuất hiện ở Việt Nam.
Thực tế, việc lựa chọn áp dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế được cho là chưa cần thiết trong trường hợp Việt Nam, có khả năng dẫn đến phát sinh chi phí cao hơn và sự lẫn lộn, lợi ích mang lại thấp hơn chi phí bỏ ra. Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam là lý do cơ bản dẫn tới sự cần thiết của việc áp dụng có chọn lọc các chuẩn mực kế toán quốc tế.
1.3. Mức độ phát triển của thị trường vốn :
Việt Nam vừa mới phát triển nền kinh tế thị trường từ những năm cuối của thế kỷ 20 trong khi nền kinh tế thị trường đã được hình thành ở các nước phát triển từ nhiều thế kỷ. Thị trường vốn là phương thức quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường. Thị trường vốn của Việt Nam là một trong những thị trường non trẻ nhất trên thế giới, mới được hình thành mấy năm cách đây. Đến nay, nó vẫn chưa hẳn là có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và mới chỉ trong phạm vi quốc gia và chưa liên thông với thị trường vốn trên thế giới. Định hướng của chuẩn mực kế toán quốc tế là xây dựng hệ thống các chuẩn mực kế toán hoàn toàn thị trường và hỗ trợ thị trường vốn. Tuy nhiên định hướng phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam để phục vụ cho các nhà đầu tư trên thị trường vốn không mạnh như chuẩn mực kế toán quốc tế. Nhu cầu của Việt Nam về một hệ thống kế toán phức tạp và hợp lý như chuẩn mực kế toán quốc tế để phục vụ thị trường vốn chưa được đánh giá cao.
1.4. Nhu cầu về thông tin kế toán chất lượng cao vẫn ở mức thấp :
Do đặc trưng của hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội ở Việt Nam, Việt Nam vẫn chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa cấp bách về thông tin kế toán chất lượng cao theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Nhìn chung, nhiều người lập và sử dụng báo cáo tài chính chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu chưa lớn đối vối thông tin tài chính chất lượng vì thông tin tài chính chỉ đóng vai trò hạn chế trong việc ra quyết định của họ. Điều này chủ yếu do sự thiếu kiến thức và kinh nghiệm và cũng do đặc điểm của môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Kế toán quản trị phát triển rất hạn chế tại Việt Nam và không được coi trọng nhiều bởi phần lớn các doanh nghiệp. Trong những năm trước, việc tính toán nghĩa vụ thuế là mục tiêu chính của hoạt động kế toán. Phần lớn các nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam chưa hoặc còn ít sử dụng phân tích báo cáo tài chính cho việc ra quyết định đầu tư mà bị tác động chủ yếu bởi tâm lý theo đám đông.
Mức độ tập trung vốn sở hữu của các doanh nghiệp Việt Nam tương đối cao. Điều này đặc biệt đúng với những doanh nghiệp nhà nước với số cổ phần trên 50% và một số lượng lớn các công ty gia đình phổ biến ở Việt Nam. Do vậy, nhu cầu về công bố thông tin và thông tin tài chính chất lượng cao là thấp ở Việt Nam. Ngược lại, ở các nước khác như Mỹ và Anh với mức độ tập trung vốn sở hữu thấp, do đó nhu cầu về thông tin công bố là rất cao.
Do đó, phần lớn những người sử dụng và lập báo cáo tài chính tại Việt Nam chưa thấy được nhu cầu sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và không đánh giá cao vai trò quan trọng của các chuẩn mực này. Họ chưa quan tâm và cũng không có điều kiện tìm hiểu chuẩn mực kế toán quốc tế. Việc thiếu nhu cầu về thông tin tài chính là một nhân tố cơ bản dẫn đến việc không sử dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế ở Việt Nam.
2. Nhân tố về công nghệ thông tin :
Mức độ phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam cụ thể là công nghệ phần mềm kế toán chưa thể đáp ứng được các xử lý kế toán phức tạp của chuẩn mực kế toán quốc tế. Việt Nam mới phát triển ngành công nghệ thông tin trong thời gian gần đây. Việc áp dụng các nguyên tắc phức tạp của chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu một hệ thống công nghệ thông tin tương xứng để hỗ trợ cho quy trình kế toán. Tuy nhiên, so với các nước phát triển Phương Tây, công nghệ thông tin ở Việt Nam trong đó có công nghệ phần mềm kế toán còn kém phát triển hơn nhiều. Việt Nam thiếu các lập trình viên có hiểu biết về kế toán. Bên cạnh đó, kiến thức của người sử dụng công nghệ thông tin lại hạn chế. Mức độ phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam cũng là một trong nhiều nhân tố dẫn đến việc lựa chọn một hệ thống chuẩn mực kế toán đơn giản hơn chuẩn mực kế toán quốc tế tại ViệtNam. Thực tế, đây không phải là nhân tố quyết định và được quan tâm nhiều trong xây dựng chuẩn mực kế toán tại Việt Nam
3. Nhân tố về hệ thống luật :
Việt Nam là một nước theo hệ thống luật Dân sự (civil law) khác với các nước theo luật Chung (common law). Luật pháp được tổ chức và sử dụng rất khác biệt giữa hai hệ thống. Trong các nước theo luật Dân sự, nhìn chung sự bảo vệ quyền cổ đông và yêu cầu về tính minh bạch của thông tin thấp hơn trong các nước theo luật Chung. Chuẩn mực kế toán quốc tế được phát triển phù hợp với hệ thống luật và các yêu cầu của các nước theo luật Chung. Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng phù hợp với đặc điểm hệ thống luật và yêu cầu của một nước theo luật dân sự. Do vậy, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán cũng khác nhau giữa hai hệ thống. Sự khác nhau này không phải là quan trọng và trực tiếp dẫn đến việc áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, nó có một số ảnh hưởng gián tiếp như đã nêu ở trên.
Kết luận
Việc áp dụng có chọn lọc hay sửa đổi Chuẩn mực kế toán quốc tế tại các quốc gia khác nhau là để phù hợp với bối cảnh cụ thể của mỗi quốc gia. Kế toán ra đời và phát triển theo những đặc điểm và sự phức tạp trong hoạt động kinh tế của mỗi nước. Thực tế, trên thế giới không tồn tại một mô hình hay hệ thống kế toán nào hoàn toàn giống nhau giữa hai hay nhiều nước. Ý tưởng của Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế về việc “toàn cầu hoá” hoạt động kế toán thông qua việc xây dựng, phát triển và phổ biến một hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Hơn bao giờ hết lợi ích, chi phí và bất lợi của việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế được quan tâm, nghiên cứu và bàn luận rất nhiều ở các nước phát triển. Việc áp dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế có thể dẫn đến nhiều bất lợi và chi phí hơn là lợi ích. Hơn nữa, lại liên quan đến vấn đề chính trị vì quốc gia mất sự tự chủ trong việc xây dựng các chuẩn mực kế toán.
Vậy trong bối cảnh đó, việc Việt Nam áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế đã là một sự lựa chọn đúng đắn. Không có một hệ thống chuẩn mực kế toán nào là tốt nhất cho tất cả các nước, kể cả chuẩn mực kế toán quốc tế. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia cần phải xây dựng trước hết và chủ yếu là trên cơ sở và phù hợp với đặc điểm Xã hội, Chính trị, Kinh tế của đất nước và trên cơ sở áp dụng được chuẩn mực kế toán quốc tế càng nhiều càng tốt (chứ không phải chỉ trên cơ sở áp dụng được chuẩn mực kế toán quốc tế càng nhiều càng tốt). Để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiệu quả, các nhà soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam nên đi theo định hướng này. Cần thiết phải có sự nghiên cứu để hiểu biết sâu hơn về bối cảnh Xã hội, Chính trị, Kinh tế của đất nước và nên nắm bắt tốt hơn những thay đổi của đất nước những năm gần đây để xây dựng thêm và cập nhật các chuẩn mực kế toán hiện hành.
III. Giải pháp nhằm đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế (ở đây chỉ giới hạn trong các chuẩn mực kế toán về tài sản cố định):
1. Phương hướng đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế :
Việc đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán kế toán thế giới là cả một quá trình lâu dài và yêu cầu phải giải quyết nhiều vấn đề liên quan.
Trước hết đó là vấn đề cơ chế ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cơ chế này còn một số vấn đề cần được xem xét giải quyết như đã phân tích ở phần I. Lý luận chung về tài sản cố định. Cần phải bắt đầu từ việc giải quyết những vấn đề về cơ chế soạn thảo thì mới có thể hy vọng soạn thảo ra những chuẩn mực kế toán có chất lượng.
Sau đó, là phải hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm việc bổ sung các chuẩn mực kế toán đã có trong bộ chuẩn mực kế toán quốc tế mà chưa có trong bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam; bổ sung các quy định đã có trong chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng chưa có trong chuẩn mực kế toán Việt Nam và cập nhật sự thay đổi mới nhất của chuẩn mực kế toán quốc tế vào các chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng.
Sau đó là hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chuẩn mực. Việc hoàn thiện chuẩn mực sẽ không có ý nghĩa thực tiễn nếu không đi kèm với việc hoàn thiện các văn bản hướng dẫn.
Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chuẩn mực là hoàn thiện các tài khoản kế toán. Do việc hoàn thiện các chuẩn mực có thể dẫn đến việc nảy sinh các tài khoản mới hay phải sửa đổi cách sử dụng các tài khoản cũ, nên không thể bàn về việc hoàn thiện chuẩn mực mà không bàn đến việc hoàn thiện hệ thống tài khoản để phục vụ cho những sự thay đổi trong các chuẩn mực kế toán .
Vậy quy trình đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế như sau :
Hoàn thiện cơ chế ban hành chuẩn mực
Hoàn thiện
chuẩn mực
Hoàn thiện
Các văn bản hướng dẫn
Hoàn thiện
Hệ thống các tài khoản
Bảng 3 : quy trình đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế.
2. Các giải pháp cụ thể để đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế :
2.1. Hoàn thiện cơ chế soạn thảo chuẩn mực :
Trước hết như đã phân tích ở phần “Lý luận chung về tài sản cố định”, xu hướng hiện nay trên thế giới là giao việc soạn thảo chuẩn mực kế toán cho một cơ quan chuyên trách và độc lập.Việc hoàn thiện cơ chế soạn thảo các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam cũng cần đi theo xu hướng đó.
Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam cần được giao cho một tổ chức độc lập với cả Bộ Tài Chính và Hội kế toán – kiểm toán Việt Nam (VAA). Tổ chức này lúc đầu có thể do bộ Tài Chính và VAA đứng ra tổ chức việc thành lập và bổ nhiệm những thành viên đầu tiên nhưng sau đó tổ chức này phải có nguồn tài chính độc lập với cả Bộ Tài Chính và VAA. Tổ chức này sẽ hoạt động theo mô hình của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) của Mỹ và Hội đồng chuẩn mực kế toán (ASB) của Anh hay của chính IASB nhưng có sửa đổi một chút cách thức hoạt động để cho phù hợp với điều kiện và tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Tổ chức này có thể lấy tên là Hội đồng chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASB). Cấu trúc của tổ chức này có thể bao gồm các cơ quan như IASB. Có một ban quản trị bao gồm các ủy viên để phụ trách việc gây quỹ cho hội đồng và để đóng vai trò giám soát đối với cơ quan trực tiếp phụ trách việc soạn thảo chuẩn mực. Bên cạnh cơ quan trực tiếp phụ trách việc soạn thảo chuẩn mực nên có cơ quan giải thích chuẩn mực. Cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề báo cáo tài chính mới xuất hiện mà chưa được nêu ra trong các tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế hoặc những vấn đề mà chưa có cách giải thích phù hợp hoặc có những sự giải thích trái ngược.
Có thể trong thời gian đầu, VASB chưa cần có hội đồng tư vấn chuẩn mực để làm cầu nối cho VASB với các cá nhân, tổ chức khác để làm tinh giảm và gọn nhẹ cho bộ máy của VASB. VASB có thể tận dụng sự giúp đỡ của VAA để thực hiện vai trò cầu nối đó. VAA có thể đứng ra tổ chức các hội thảo để cho những người soạn thảo chuẩn mực và những người sử dụng chuẩn mực trong hoạt động tác nghiệp của họ có thể gặp nhau, trao đổi những băn khoăn thắc mắc.
Việc hoàn thiện cơ chế như vậy là một chiến lược trong thời gian dài và cần sự trợ giúp của các bên liên quan.
Một điều quan trọng là bất cứ kỳ cơ chế soạn thảo chuẩn mực nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề duy trì mối liên hệ với IASB để nắm được thông tin về việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán mới cũng như là để cập nhật những sự sửa đổi bổ sung các chuẩn mực kế toán hiện hành để từ đó đề ra kế hoạch xây dựng chuẩn mực kế toán riêng của quốc gia.
2.2. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán :
2.2.1. Bổ sung chuẩn mực kế toán đã có trong bộ chuẩn mực kế toán quốc tế mà chưa có trong bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam :
Theo nguyên tắc thận trọng, giá trị kế toán của tài sản không thể vượt quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó. Nhưng thực tế cho thấy, các tài sản cố định trong doanh nghiệp đều có thể bị giảm giá trị ,tức là giá trị có thể thu hồi giảm xuống thấp hơn giá trị kế toán còn lại hay còn gọi là tình trạng xuống cấp của tài sản. Do đó, giá trị còn lại của tài sản cần được ghi giảm xuống giá trị có thể thu hồi. Phần giá trị ghi giảm được coi như là một khoản lỗ do tổn thất giá trị tài sản.
Đó chính là nguyên nhân cần phải có chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 “sự giảm giá trị tài sản”. Đó cũng là một trong những chuẩn mực kế toán quốc tế chưa có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương.
Trong giai đoạn mà cả thế giới đang trải qua khủng hoảng thì vấn đề tài sản giảm giá tri đang là một mối quan ngại của cộng đồng quốc tế. Chúng ta do đó cũng phải quan tâm đến vấn để tổn thất do giảm giá trị tài sản. Thế nhưng, chuẩn mực kế toán quốc tế về tổn thất tài sản IAS 36, là một chuẩn mực khá phức tạp cả về nội dung và cách trình bày. Do đó, ủy ban soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam khi soạn thảo chuẩn mực này trước hết phải làm đơn giản hóa chuẩn mực này với những ngôn từ dễ hiểu để người đọc dễ sử dụng. Thứ nữa là những người soạn thảo không thể bê nguyên toàn bộ chuẩn mực đem áp dụng vào Việt Nam mà có lẽ chỉ có thể áp dụng một số phần, một số đoạn của chuẩn mực với sự thay đổi bổ sung cho hợp với hoàn cảnh và điều kiện của Việt Nam
2.2.2. Bổ sung các quy định đã có trong chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng chưa có trong chuẩn mực kế toán Việt Nam :
Bổ sung các quy định về việc đánh giá lại sau ghi nhận ban đầu.
VAS 3 và VAS 4 chỉ cho phép xác định giá trị của TSCĐ sau ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Như vậy so với IAS 16 và IAS 38 thì có thể thấy chuẩn mực kế toán Việt Nam đang lựa chọn và vận dụng phương pháp giá gốc và bỏ qua phương pháp đánh giá lại.
VAS 3 và VAS 4 do đó cần được bổ sung các qui định về đánh giá lại tài sản như sau:
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá lại :
Sau việc ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ có thể được ghi nhận theo giá trị đánh giá lại, đó là giá trị hợp lý của tài sản vào thời điểm đánh giá lại trừ đi các khoản khấu hao sau thời điểm đánh giá lại đó và trừ đi cả những tổn thất do giảm giá trị tài sản sau thời điểm đánh giá lại.
Giá trị còn lại = Giá trị hợp lý tại thời điểm đánh giá lại – Khấu hao lũy kế - Tổn thất lũy kế do tài sản giảm giá trị
2.2.2.2. Giá trị hợp lý của TSCĐ :
Giá trị hợp lý của TSCĐ có thể là giá trị được xác định bởi một chuyên gia định giá hoặc được xác định theo giá của tài sản được niêm yết trên thị trường hoạt động của tài sản đó.Khi không có cách nào để xác định giá trị hợp lý của tài sản vì chúng là loại tài sản có tính chất đặc biệt hay chúng rất ít khi được đem bán trên thị trường, thì tài sản đó sẽ được xác định giá trị hợp lý bằng phương pháp giá trị thay thế được chiết khấu.
Ví dụ một tài sản được đưa vào sử dụng ngày 1/1/N với nguyên giá 40.000 đồng, thời gian sử dụng hữu ích dự kiến là 10 năm. Vào ngày 1/1/N+3, giá trị của một tài sản là mới tương đương là 50.000. Như vậy, giá trị thay thế được chiết khấu của tài sản sẽ là 7/10 x 50.000 = 35.000 đồng. Trong khi đó giá trị kế toán của tài sản đang sử dụng là 28.000 (40.000 – 3x 4.000). Do đó, khi hạch toán kết quả đánh giá lại của tài sản sẽ là 7/10 x 50.000 = 35.000 đồng. Trong khi đó giá trị kế toán của tài sản đang sử dụng là 28.000 (40.000 – 3x 4.000). Do đó, khi hạch toán kết quả đánh giá lại, giá trị tài sản cần ghi tăng 10.000 (từ 40.000 lên 50.000), giá trị hao mòn lũy kế tăng tương ứng thêm 3.000 (từ 12.000 lên 15.000) và khoản mục tăng do đánh giá lại 7.000 sẽ được cộng thêm vào vốn chủ sở hữu.
2.2.2.3. Tần suất của việc đánh giá lại :
Tần suất của việc đánh giá lại phụ thuộc vào sự thay đổi trong giá trị hợp lý của bất động sản, nhà xưởng hay thiết bị được đánh giá lại. Khi giá trị hợp lý của một tài sản được đánh giá lại khác biệt lớn với giá trị còn lại của nó thì cần có thêm một lần đánh giá lại nữa. Một vài bất động sản, nhà xưởng và thiết bị có thể có sự biến động lớn và thất thường trong giá trị hợp lý do đó cần thiết phải đánh giá lại giá trị của các tài sản này hàng năm. Việc đánh giá lại một cách thường xuyên các tài sản mà chỉ có sự thay đổi nhỏ trong giá trị hợp lý là không cần thiết. Tuy nhiên, vẫn cần đánh giá lại các tài sản đó từ ba đến năm năm một lần.
2.2.2.4. Nếu một tài sản trong một lớp được đánh giá lại thì toàn bộ lớp tài sản cũng sẽ được đánh giá lại.
2.2.3. Cập nhật cập nhật sự thay đổi mới nhất của chuẩn mực kế toán quốc tế vào các chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng :
Trước hết đó là quy định về giá trị thanh lý ước tính của TSCĐ. Như đã phân tích, giá trị thanh lý tính đã được sửa đổi ở IAS 16 phiên bản mới nhất và điều này chưa được cập nhật vào chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
Định nghĩa về gia trị thanh lý ước tính trong VAS 3 và VAS 4 cần phải thêm thời điểm xác định giá trị thanh lý là thời điểm hiện tại để giúp doanh nghiệp không bị lung túng trong việc lựa chọn giữa ước tính giá trị thanh lý ở thời điểm hiện tại hay là thời điểm tương lai.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 3 và VAS 4) cũng cần thêm quy định là xem xét lại ước tính về giá trị thanh lý ước tính định kỳ, đối với tài sản lớn có thể là hàng năm.
Thứ hai là VAS 4 cần phải sửa đổi việc hạn chế thời gian sử dụng hữu ích tối đa của TSCĐ vô hình là 20 năm. IAS 16 phiên bản mới nhất đã loại bỏ giả định ở phiên bản trước là thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ vô hình là luôn có thể xác định và hạn chế thời gian sử dụng hữu ích tối đa của TSCĐ vô hình là 20 năm như VAS 4 hiện tại. VAS 4 nên loại bỏ việc hạn định thời gian tối đa này và yêu cầu doanh nghiệp là nếu dựa trên việc phân tích các yếu tố liên quan mà thấy không có bất kỳ hạn chế nào về thời gian mà TSCĐ vô hình đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì phải xếp tài sản đó vào loại TSCĐ vô hình có thời gian sử dụng không xác định và không khấu hao tài sản này.Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích của các TSCĐ vô hình có thời gian sử dụng không xác định và xem xét khả năng giảm giá trị của tài sản một cách định kỳ.
Thứ ba là VAS 3 cần bổ sung vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm phần ước tính ban đầu cho việc tháo dỡ, di dời tài sản và chi phí khôi phục mặt bằng.Tức là nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm sẽ gồm các thành phần sau:
giá mua của nó, bao gồm thuế nhập khẩu và các loại thuế hàng hóa không được hoàn lại, trừ đi chiết khấu thương mại và các khoản giảm giá.
bất kỳ chi phí nào có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản tới vị trí và vào trạng thái cần thiết để nó có thể hoạt động theo cách đã được định trước.
ước tính ban đầu của chi phí cần thiết để tháo dỡ, di chuyển các tài sản đó và khôi phục lại mặt bằng nơi đặt tài sản.
3. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chuẩn mực và hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán :
3.1. Hoàn thiện các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định :
Các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực VAS 3 và VAS 4 cần được bổ sung các quy định xử lý chênh lệch khi đánh giá lại tài sản :
3.1.1. Nguyên tắc hạch toán :
“Nếu việc đánh giá lại làm tăng giá trị ghi sổ của tài sản thì phần chênh lệch do đánh giá tăng sẽ được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác (other comprehensive income) và được luỹ kế trong vốn sở hữu ở phần thặng dư đánh giá lại tài sản (revaluation surplus). Trừ trường hợp chính tài sản này trước đó đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm đó được ghi vào chi phí thì chênh lệch do đánh gia tăng lần này cần được bù trừ với chi phí phát sinh từ chêch lệch do đánh giá giảm trước đó. Phần chênh lệch do đánh giá tăng mà vượt quá số có thể bù trừ với phần chênh lệch do đánh giá giảm đã được ghi nhận là chi phí, thì sẽ được ghi nhận là thu nhập trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.” “If an asset’s carrying amount is increased as a result of a revaluation, the increase shall be recognized in other comprehensive income and accumulated in equity under the deading of revaluation surplus. However, the increase shall be recognized in profit or loss to the extent that it reserves a revaluation decrease of the same asset previously recognized in profit or loss.”( IASB, IAS 16, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 39)
“Khi đánh giá lại làm giảm giá trị ghi sổ của tài sản thì phần chênh lệch do đánh giá giảm đó sẽ được ghi nhận là chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, nếu trước đó tài sản được đánh giá tăng và phần chênh lệch do đánh giá tăng đã được ghi nhận trong phần thặng dư đánh giá lại tài sản thì phần chênh lệch do đánh giá giảm lần này sẽ được bù trừ với với phần chênh lệch do đánh giá tăng trước đó. Phần chênh lệch do đánh giá giảm mà vượt quá số có thể ghi giảm vào khoản mục thặng dư đánh giá lại tài sản (là số hiện đang ghi nhận phần chênh lệch do đánh giá tăng của cùng tài sản) cần được ghi nhận là chi phí.” “If an asset’s carrying amount is decreased as a result of a revaluation, the decrease shall be recognized in profit or loss. However, the decrease shall be recognized in other comprehensive income to the extent of any credit balance existing in the revaluation surplus in respect of that asset. The decrease recognized in other comprehensive income reduces the amount accumulated in equity under the heading of revalution surplus” (IASB, IAS 16, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 40)
Tức là có hai trường hợp xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản
Trường hợp giá trị kế toán của tài sản tăng do đánh giá lại, phần tăng đó sẽ được hạch toán vào khoản mục :
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản hoặc
+ Thu nhập toàn diện khác nếu như nó bù trừ vào phần giảm do đánh giá lại trước đó của tài sản mà được ghi nhận vào chi phí.
- Trường hợp giá trị kế toán của tài sản giảm do đánh giá lại, phần giảm đó sẽ được hạch toán :
+ bù trừ với với phần chênh lệch do đánh giá tăng trước đó được ghi nhận trong khoản mục chênh lệch đánh giá lại tài sản, phần còn lại ghi vào chi phí hoặc
+ ghi nhận toàn bộ chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu như trước đó không có phần tăng do đánh giá lại tài sản được ghi nhận.
3.1.2. Về tài khoản sử dụng :
TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Bổ sung nội dung “chênh lệch đánh giá lại tài sản định kỳ”.
Bên nợ :
- xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản
- Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản phải bù trừ vào số chênh lệch tăng của những lần đánh giá trước đó (nếu có)
Bên Có : số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản sau khi đã bù trừ với số chênh lệch giảm trong những lần đánh giá trước đó (nếu có)
TK 711- Thu nhập khác : Bổ sung nội dung “chênh lệch tăng do đánh giá lại bù trừ với chênh lệch giảm do đánh giá lại sau khi đã bù trừ với những chênh lệch giảm do đánh giá lại trước đó (nếu có)
TK811- Chi phí khác : Bổ sung nội dung chênh lêch giảm do đánh giá lại sau khi đã bù trừ với chênh lệch tăng trong những lân đánh giá trước đó (nếu có )
3.1.3. Về phương pháp hạch toán :
a/ Kết quả đánh giá lại lần đầu :
Nếu đánh giá tăng :
Nợ Tk 211 : phần nguyên giá điều chỉnh tăng
Có TK 214 : phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng
Có TK 412 : phần chênh lệch đánh giá tăng
Nếu đánh giá giảm :
Nợ Tk 811 : phần chênh lệch đánh giá giảm
Có TK 214 : phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm
Có TK 211 : phần nguyên giá điều chỉnh giảm
b/ Kết quả đánh giá lại lần sau :
Nếu lần sau đánh giá tăng mà lần trước đánh giá tăng :
Nợ Tk 211 : phần nguyên giá điều chỉnh tăng
Có TK 214 : phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng
Có TK 412 : phần chênh lệch đánh giá tăng
Nếu lần sau đánh giá tăng mà lần trước đánh giá giảm :
Nợ Tk 211 : phần nguyên giá điều chỉnh tăng
Có TK 214 : phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng
Có 711: phần chênh lệch điều chỉnh tăng bù trừ với chênh lệch giảm trước đó
Có TK 412 : phần chênh lệch còn lại sau khi bù trừ với chênh lệch giảm trước đó
Nếu lần sau đánh giá giảm mà lần trước đánh giá tăng :
Nợ TK 412 : phần chênh lệch giảm phải bù trừ với phần chênh lệch tăng trước đó
Nợ TK 214 : phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm
Nợ Tk 811 : phần chênh lệch đánh giá giảm sau khi bù trừ với chênh lệch tăng trước đó
Có TK 211 : phần nguyên giá điều chỉnh giảm
Nếu lần sau đánh giá giảm mà lần trước đánh giá giảm :
Nợ Tk 811 : phần chênh lệch đánh giá giảm
Có TK 214 : phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm
Có TK 211 : phần nguyên giá điều chỉnh giảm
3.2. Hoàn thiện quyết định 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:
VAS 3 có quy định “Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của chúng.” Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 29.
Trong đó “giá trị phải khấu hao bằng nguyên giá của TSCĐ hữu hình trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.” Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3, Tài sản cố định hữu hình, đoạn 5.
Tuy nhiên, quyết định 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định lại qui định “khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định.” Bộ Tài Chính, quyết định 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, đoạn 10 phần A.
Như vậy, quyết định 203 đã bỏ qua giá trị thanh lý ước tính khi tính giá trị phải khấu hao của TSCĐ. Việc bỏ qua giá trị thanh lý ước tính có thể làm cho phương pháp khấu hao đơn giản hơn nhưng rõ ràng là bất hợp lý vì những nguyên nhân cơ bản sau :
Đặc điểm của TSCĐ hữu hình là giữ nguyên hình thái vật chất nên dù tài sản có cũ và lạc hậu, hư hỏng đến mức nào đi nữa thì vẫn còn một lượng giá trị nhất định có thể thu hồi dưới dạng phế liệu. Trong thực tế, nhiều TSCĐ hữu hình như nhà cửa, ô tô ..khi thanh lý vẫn thu được một số tiền rất lớn. Vì thế không tính tới giá trị thanh lý ước tính là đã gián tiếp làm chi phí khấu hao cao hơn thực tế.
Việc không sử dụng giá trị thanh lý ước tính sẽ làm giá trị tài sản trên sổ sách bằng không khi hết thời hạn khấu hao. Như vậy, kế toán có thể sẽ không quản lý tài sản này mặc dù nó vẫn tồn tại và có thể vẫn đang sử dụng cho mục đích kinh doanh. Vì vậy, việc sử dụng giá trị thanh lý ước tính sẽ có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản. Việc sử dụng giá trị thanh lý ước tính còn giúp kế toán xác định chính xác hơn kết quả của công tác thanh lý vì nó sẽ được hạch toán vào chi phí thanh lý để đối chiếu với thu nhập từ thanh lý. Nếu không ghi nhận gí trị thanh lý ước tính thì chi phí thanh lý sẽ không được phản ánh chính xác dẫn tới việc ghi nhận lãi, lỗ từ giao dịch thanh lý tài sản cũng không được phản ánh chính xác.
Vì những lý do cơ bản trên, Bộ Tài Chính cần nhanh chóng có văn bản bổ sung quyết định 203 để hướng dẫn doanh nghiệp trong việc xác định giá trị thanh lý ước tính.
4. Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế :
Các giải pháp đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế đã phân tích ở trên sẽ hoàn toàn không có tính khả thi nếu như không xét đến các điều kiện chủ quan tác động bên ngoài.
4.1. Sự phát triển của nền kinh tế:
Như đã phân tích ở phần các nguyên nhân khiến cho Việt Nam chưa áp dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế, một trong những nguyên nhân quan trọng là mức độ phát triển của nền kinh tế.
Có những quy định trong chuẩn mực kế toán quốc tế mà chỉ có thể thực hiện được khi nền kinh tế của một nước là nền kinh tế thị trường. Ví dụ như các quy định về đánh giá lại tài sản hay xác định giá trị hợp lý trong IAS 16, IAS 38 chỉ thực hiện được khi mà các tài sản được đánh giá lại giá trị có thị trường hoạt động. Khái niệm về thị trường hoạt động như sau :
“Thị trường hoạt động là thị trường thỏa mãn đồng thời ba điều kiện sau :
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường này có tính tương đồng
(b) người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất cứ lúc nào
(c) giá cả được công khai.” Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 4, Tài sản cố định vô hình, đoạn 6.
Khái niệm về thị trường hoạt động đã được trích dẫn ở trên cho thấy chỉ có một nền kinh tế thị trường mới có thể những thị trường hoạt động cung cấp các ước tính đáng tin cậy về giá trị của tài sản. Nếu chúng ta cứ bàn về vấn đề hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo các chuẩn mực kế toán quốc tế mà không có cơ sở vững chắc từ nền kinh tế thì đó sẽ là những giải pháp không khả thi.
Không chỉ có vậy, nền kinh tế phát triển thì mới nảy sinh các hoạt động kinh tế cần sự điều chỉnh của các chuẩn mực kế toán quốc tế. Như hoạt động tài chính ở nước ta chưa phát triển đến mức cần có chuẩn mực kế toán điều chỉnh nên dù thế giới đã có IAS 32 là chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày công cụ tài chính thì cho đến nay Việt Nam mới chỉ bàn đến việc soạn thảo chuẩn mực kế toán này ở Việt Nam.
Do đó, tốc độ phát triển của nền kinh tế là một điều kiện quyết định việc tiến hành đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là nhanh hay chậm, dễ dàng hay khó khăn.
Mà để đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế thì cần phải có những chính sách phát triển kinh tế đúng hướng của Nhà Nước. Bên cạnh đó Nhà Nước cần hoàn thiện các cơ chế và hệ thống pháp luật kinh tế tài chính phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.
4.1. Sự chuẩn bị của các doanh nghiệp:
Các chuẩn mực kế toán đưa ra vừa để quản lý các hoạt động của doanh nghiệp vừa để tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực thi các nghĩa vụ của họ về báo cáo tài chính.
Do đó, các chuẩn mực có thể có sức sống trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp hay không phụ thuộc vào các doanh nghiệp rất nhiều.
Nếu như các doanh nghiệp không tìm hiểu các chuẩn mực được ban hành và có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các chuẩn mực thì các chuẩn mực kế toán sẽ hoàn toàn không có ý nghĩa thực tiễn. Việc tuân theo các chuẩn mực đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu được đúng, sâu và đầy đủ định nghĩa, khái niệm và cách hạch toán được quy định trong các chuẩn mực. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện nếu như hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) đứng ra chủ trì và tổ chức nhiều buổi hội thảo để phổ biến các chuẩn mực kế toán cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc với những người thực hiện việc soạn thảo các chuẩn mực để giải đáp các vướng mắc trong khi thực hành các chuẩn mực kế toán ở doanh nghiệp. Đó có thể coi như là một cầu nối giữa những người soạn thảo chuẩn mực và những người tuân theo chuẩn mực tạo ra một sự tác động qua lại giữa hai đối tượng đó.
Các doanh nghiệp cũng phải có ý thức đầu tư hơn nữa vào việc cải thiện việc tổ chức công tác kế toán, hệ thống thông tin và nguồn nhân lực kế toán ở doanh nghiệp mình. Đó là do các chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải cung cấp nhiều thông tin chi tiết và phức tạp hơn (ví dụ như phải trình bày nhiều thông tin hơn trên báo cáo tài chính). Do đó, nếu doanh nghiệp không có hệ thống thông tin tốt đáp ứng nhu cầu thông tin chi tiết, không có đội ngũ nhân viên kế toán đủ khả năng sử dụng hệ thống thông tin và đủ khả năng lập các báo cáo theo các chuẩn mực kế toán quốc tế thì việc áp dụng hoàn toàn các chuẩn mực kế toán quốc tế ở các doanh nghiệpViệt Nam là hoàn toàn không khả thi. Do đó, Nhà Nước và các bộ ban ngành liên quan nên có chiến lược, kế hoạch giúp đỡ các doanh nghiệp cải thiện hệ thống thông tin, tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hiệu quả hơn và nâng cao khả năng tri thức của nguồn nhân lực kế toán. Một biện pháp hiệu quả để nâng cao nhân lực của nguồn nhân lực kế toán thì ngay từ bây giờ các doanh nghiệp nên giúp đỡ nhân viên kế toán của mình tiếp cận với các bằng cấp kế toán quốc tế uy tín như ACCA của Anh, CPA của ÚC,…..
Như vậy, để chuẩn bị cho việc đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế thì chúng ta cần phải chuẩn bị rất nhiều điều kiện hỗ trợ như đã phân tích ở trên. Không có những điều kiện hỗ trợ đó thì bất cứ giải pháp nào đưa ra để giúp các chuẩn mực kế toán Việt Nam tiệm cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế đều không có tính khả thi
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu sự khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán việt Nam về tài sản cố định cung cấp cho chúng ta thông tin về những vấn đề mà Việt Nam cần phải giải quyết để có thể đưa chuân mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Những sự khác biệt căn bản nhất là là về phương pháp xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu và việc ghi nhận tổn thất đối với việc giảm giá trị tài sản. Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho phép doanh nghiệp sử dụng phương pháp giá gốc để ghi nhận giá trị của tài sản sau thời điểm ghi nhận ban đầu còn chuẩn mực kế toán quốc tế lại cho phép sử dụng cả phương pháp giá gốc và phương pháp đánh giá lại. Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) cho phép doanh nghiệp sử dụng cả phương pháp đánh giá lại để ghi nhận giá trị của tài sản sau thời điểm ghi nhận ban đầu là nhằm mục đích phản ánh đúng hơn giá trị của tài sản đặc biệt là là ở những doanh nghiệp có tài sản có giá trị biến động mạnh trên thị trường.
Chuẩn mực kế toán quốc tế còn yêu cầu doanh nghiệp phải ghi giảm giá trị còn lại của tài sản khi mà giá trị có thể thu hồi cùa tài sản nhỏ hơn giá trị còn lại của tài sản để đảm bảo nguyên tắc thận trọng . Phần giá trị bị ghi giảm được coi là tổn thất từ việc giảm giá trị tài sản. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Việt Nam lại không hề đề cập đến vấn đề giá trị tài sản có thể bị giảm sút do giá trị thị trường của tài sản suy giảm dẫn đến giá trị có thể thu hồi cùa tài sản nhỏ hơn giá trị còn lại.
Đó là hai vấn đề lớn cần được xem xét bổ sung trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Ngoài ra, sự khác biệt còn là do Việt Nam chưa cập nhật những sự thay đổi mới nhất của các chuẩn mực kế toán quốc tế, phiên bản mới nhất. Những vấn đề này cũng cần được xem xét bổ sung trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Để đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế thì không chỉ là vấn đề sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực mà còn phải hoàn thiện cơ chế soạn thảo chuẩn mực và còn phụ thuộc vào các điều kiện khác như tốc độ phát triển của nền kinh tế và sự chuẩn bị của các doanh nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt :
1. Bộ Tài Chính, Thông tư số 203/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
2. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán số 01, Chuẩn mực chung, ban hành theo quyết định số 165/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
3. Bộ Tài Chính, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 4, Tài sản cố định vô hình, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính
4. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3, Tài sản cố định hữu hình, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
5. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 6, Thuê tài sản, ban hành theo quyết định số 165/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
6. Bộ Tài Chính, 2009, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống Kê, quyển 1 và 2.
7. PGS.TS Đoàn Xuân Tiên, 24/10/2008, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện, Tạp chí kế toán.
II. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh :
1. Barry J. Epstein và Eva K. Jermakowicz, Wiley IFRS 2009 : Interpretation and Application of International Accounting and Financial Reporting Standards, John Wiley & Sons © 2009.
2. IASC và IASB, framework for the preparation and presentation of financial statements) được phê duyệt bởi IASC vào tháng 4/1989 và được công bố vào tháng 7/1989, sau đó được IASB sử dụng chính thức vào tháng 4/2001.
3. IASB, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 16, Bất động sản, nhà xưởng và dụng cụ (property, plant and equipment), phiên bản đã bao gồm những sửa đổi theo các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được ban hành đến thời điểm 31/12/2008.
4. IASB, IAS 17, Thuê tài sản, phiên bản đã bao gồm những sửa đổi theo các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được ban hành đến thời điểm 31/12/2008.
5. IASB, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36, Sự giảm giá trị tài sản (impairment of assets), Phiên bản được sửa đổi vào năm 2004, đã bao gồm những sửa đổi theo các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được ban hành đến thời điểm 31/12/2008.
6. IASB, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38, Tài sản cố định vô hình (Intangible assets), phiên bản đã bao gồm những sửa đổi theo các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được ban hành đến thời điểm 31/12/2008.
II. Tài liệu tham khảo trên mạng :
1. Wikipeida, International accounting standards committee
ngày truy cập 6/5/2010.
2. Wikipeida, Intangible assets, ngày truy cập 9/5/2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp ĐH Ngoại Thương - So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS16,38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (VAS03,04).DOC