Quá trình phân tích và đánh giá cho thấy hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - VIBank phát triển mạnh cả về quy mô lẫn
chất lượng. Mặc dù hoạt động cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn xong mức
độ rủi ro vẫn ở trạng thái an toàn và có thể kiểm soát được. Tuy nhiên Ngân
hàng VIbank cần phải đề phòng các biến động kinh tế xảy ra. Và từ đó có
biện pháp phòng tránh rủi ro kịp thời.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3636 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Quốc tế- VIBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất: Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn
ngắn, và cứ tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó,
nhiều Ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn
30
giữa tài sản có và tài sản nợ. Thực tế là Ngân hàng thường có một tỉ lệ đáng
kể tài sản nợ, có đặc điển là phải được hoàn trả tức thời nếu người gửi có nhu
cầu, như tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn có thể rút trước thời hạn, tài
khoản NOW… do đó Ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản.
Nguyên nhân thứ hai: Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay
đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tiềm kiếm nơi
gửi khác có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn
lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận.
Như vậy thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền
vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của Ngân hàng. Ngoài ra lãi suất thay
đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của các tài sản mà Ngân hàng đem bán để tăng
thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ
của Ngân hàng.
Nguyên nhân thứ ba: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản
một cách hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm sói mòn niền tin
của dân chúng vào Ngân hàng. Nếu như vào một buổi sáng các quầy chi trả
tiền hay các máy trả tiền tự động của Ngân hàng đóng cửa với lí do là thiếu
tiền mặt tạm thời, và không thể thanh toán các tờ séc chuyển đến cũng như
những khoản tiền gửi đến hạn thì Ngân hàng đó đứng trước nguy cơ phá sản
và nếu có vực lại được thì một phần nào đó cũng giảm bớt lòng tin gửi tiền
của khách hàng. Một trong những việc quan trọng đối với nhà quản lí Ngân
hàng là luôn liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và
những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết được
kế hoạch của họ, khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh
khoản thích hợp.
31
2.2. Nguyên nhân từ hoạt động
Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ hoạt động bên tài sản nợ hay bên
tài sản có của Ngân hàng.
Nguyên nhân bên tài sản nợ: rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ
lúc nào khi những người gửi tiền thực hiện rút tền ngay lập tức. Khi những
người gửi rút tiền đột ngột, buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc bán bớt
tài sản thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.Trong tất cả các nhóm
tài sản có, thì tiền mặt là phương tiện đầu tiên và trực tiếp để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản. Nhưng đáng tiếc là tiền mặt là tài sản không đem lại thu nhập lãi
suất cho Ngân hàng, do đó các Ngân hàng có xu hướng giảm thiểu tài sản có
ở dạng tiền mặt. Vì vậy để thu được thu nhập từ lãi suất, các Ngân hàng phải
đầu tư tiền vào các tài sản ít thanh khoản hơn hoặc những tài sản có thể
chuyển hoá thành tiền, nhưng chi phí để chuyển hoá thành tiền ngay lập tức
với các tài sản khác nhau thì rất khác nhau. Khi phải bán một tài sản ngay lập
tức thì giá của nó có thể thấp hơn rất nhiều so với trường hợp có thời gian để
tìm kiếm người mua và thương lượng về giá. Kết quả là một số tài sản chỉ có
thể chuyển hoá thành tiền ngay lập tức tại mức giá bán rất thấp, do đó có thể
đe doạ đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng. Ngoài thanh lý tài
sản Ngân hàng có thể tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung thông qua việc vay
trên thị trường tiền tệ.
Nguyên nhân bên ngoài tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh liên
quan đến các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng được người vay tiền có
quyền hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó. Khi một cam kết tín
dụng được người vay thực hiện, thì ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay
tức thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không Ngân hàng sẽ đối mặt
với rủi ro thanh khoản. Tương tự như bên tài sản nợ, để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản bên tài sản có, Ngân hàng có thể giảm số dư tiền mặt, chuyển
32
hoá các tài sản có khác thành tiền mặt, hoặc đi vay các nguồn vốn bổ xung
trên thị trường tiền mặt.
2.3. Một só biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản
2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ
Trên bảng cân đối tài sản nợ của Ngân hàng, phần lớn tài sản nợ có đặc
điển chung là ngắn hạn, như tiền gửi không kì hạn, và các loại tiền gửi ngắn
hạn khác, trong khi đó, phần lớn tài sản có lại có thời hạn dài hơn, như tín
dụng, các khoản đầu tư, cho thuê…Đối với tiền gửi không kì hạn, người gửi
có thể rút tiền bất cứ lúc nào vào những ngày làm việc của Ngân hàng. Như
vậy, về mặt lí thuyết, nếu một Ngân hàng có tỉ trọng lớn về tiền gửi không kì
hạn, thì nó luôn phải sẵn sàng đối phó với tình huống khách hàng có thể rút
tiền bất cứ lúc nào.
Trên thực tế các Ngân hàng đều biết rằng, trong điều kiện bình thường
thì chỉ có một tổng số ít trong tổng số những người gửi tiền có nhu cầu rút
tiền hằng ngày. Do đó phần lớn số tiền dư gửi hằng ngày trở thành số tiền dư
gửi thường xuyên hằng ngày, cung cấp nguồn vốn dài hạn cho Ngân hàng.
Đồng thời, những nhu cầu rút tiền gửi hằng ngày, được cân đối chủ yếu bằng
các khoản tiền gửi mới, và các khoản thu nhập từ hoạt động Ngân hàng.
Có hai phương án chính để Ngân hàng giải quyết rủi ro thanh khoản là:
(1). Thông qua quản lí tài sản nợ.
(2). Là thông qua quản lí tài sản có.
Theo truyền thống, Ngân hàng thường dựa vào quản lí tài sản có, nhưng
ngày nay các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng lớn thường sử dụng
phương án quản lí tài sản nợ thông qua việc tiếp cận thị trường tiền để tăng
nguồn vốn tín dụng tức thời đáp ứng nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng.
33
2.3.2. Phương pháp quản lí tài sản nợ
Phương pháp quản lí tài sản nợ là việc ngân hàng tiếp cận với thị trường
tiền tệ để tăng vốn tức thời bằng các khoản tín dụng ngắn hạn, bao gồm thị
trường chính thức (giao dịch với NHTW), thị trường Interbank và hợp đồng
mua lại. Ngoài ra, Ngân hàng có thể thực hiện một phương án khác là Ngân
hàng có thể phát hành kì phiếu ngắn hạn, hay phát hành một số trái phiếu có
thời hạn dài. Nhưng phương pháp này có một hạn chế là chi phí của nó rất
cao. Vì trên thị trường Iterbank là thị trường bán buôn nên lãi suất của nó cao
hơn so với lãi suất trên thị trường bán lẻ.
Biện pháp quản lí tài sản nợ không làm thay đổi quy mô bảng cân đối tài
sản và kết cấu tài sản có, mà chỉ làm thay đổi kết cấu tài sản nợ. Do đó, nếu
Ngân hàng có một phương pháp quản lí, tài sản nợ hiệu quả thì bên tài sản nợ
sẽ không bị ảnh hưởng khi khách hàng rút tiền bất thường. Đây là lí do tại sao
ngày nay, các kĩ thuật quản lí tài sản nợ lại phát triển nhanh và nhiều đến vậy.
Đặc biệt với sự phát triển của thị trường chứng khoán là nguồn cung cấp
nguồn vốn huy động cho Ngân hàng khi cần.
2.3.3. Phương pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản)
Thay vì vay trên thị trường bán buôn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
ngân hàng có thể chuyển hoá một bộ phận tài sản thanh khoản, Ngân hàng có
thể chuyển thành tiền mặt.
Một tài sản được coi là tài sản thanh khoản thì phải đáp ứng được các
điều kiện sau:
- Có thể chuyển hoá thành tiền mặt nhanh chóng.
- Chi phí chuyển đổi thấp.
- Với giá cả tương đương với giá thị trường
34
- Được giao dịch trên thị trường hoàn hảo. Thị trường hoàn hảo là thị
trường mà tại mức giá nhất định của thị trường thì nhu cầu mua được đáp
ứng, và có bao nhiêu hàng hoá muốn bán đều được bán hết.
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khản cao nhất. Nó có thể được giữ dưới
dạng tiền gửi tại NHTW, hay các tổ chức tín dụng khác, hay tại các quỹ dự
phòng của Ngân hàng. Tiếp đến là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ.
Việc duy trì một lượng tài sản thanh khoản, một mặt làm giảm được rủi ro
thanh khoản, mặt khác làm cho Ngân hàng phải chịu chi phí cơ hội, do việc
tài sản thanh khoản mang lại thu nhập thấp cho Ngân hàng. Nhưng việc Ngân
hàng duy trì quá ít tài sản thanh khoản sẽ khiến Ngân hàng đối mặt với rủi ro
rút tiền và các cam kết tín dụng.
Như vậy, ngân hàng luôn phải đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng
thanh khoản với lợi nhuận. Việc nắm giưa tài sản thanh khoản đảm bảo cho
Ngân hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản với lợi nhuận. Việc nắm giữ tài sản
thanh khoản đảm bảo cho Ngân hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản, nhưng
đem lại lợi nhuận thấp. Những tài sản ít thanh khoản có thu nhập cao nhưng
lại làm giảm khả năng thanh khoản của Ngân hàng, đặt Ngân hàng vào rủi ro
thanh khoản cao khi khách hàng rút tiền và khi các cam kết tín dụng được
thực hiện.
2.3.4. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản có
Sự rút tiền quá mức có thể gây nên những vấn đề thanh khoản cho Ngân
hàng. Tương tự như vậy, khi những người vay tiền thực hiện các cam kết tín
dụng hay sử dụng cũng có thể gây cho Ngân hàng gặp phải những vấn đề về
thanh khoản.
3. Chiến lược quản lí tài sản nợ
35
3.1. Chiến lược phát triển ổn định ở thị trường bán lẻ
Chiến lược quản lí tài sản nợ đối với hầu hết các Ngân hàng là phát triển
vững chắc các thị trường bán lẻ. Những khoản tiền bán lẻ (các khoản tiền gửi
của khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế) là nguồn vốn chiến lược chính
hình thành sức mạnh của Ngân hàng, bởi vì chúng có đặc điểm là ổn định
trong dài hạn và có chi phí thấp hơn trong thị trường bán buôn.
Xét về mặt kì hạn, nguồn vốn bán lẻ bao gồm nhiều tiền gửi không kì
hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn có thể rút ra bất kì lúc nào, tiền
gửi có kì hạn là ngắn hoặc có thể rút ra trước hạn. Nhưng trong thực tế, phần
lớn số dư của nguồn vốn bán lẻ lại ổn định thường xuyên như nguồn vốn dài
hạn vì người gửi tiền chỉ rút tiền trong những trường hợp bất thường.
Bên cạnh những ưu điểm và có chi phí thấp, chiến lược này có nhược
điểm là phải chịu chi phí cơ sở hạ tầng cao. Để thu hút được nguồn vốn
khách hàng, thì Ngân hàng phải có mạng lưới chi nhánh rộng khắp, cung
cấp được những dịch vụ tốt nhất, có hệ thống thông tin điện tử để duy trì
và phát triển thị trường bán lẻ. Ngoài ra cuộc chiến tranh lãi xuất với các
Ngân hàng đòi hỏi Ngân hàng phải luôn có những phương án khả thi để
đối phó với những thay đổi trên thị trường.
Và Ngân hàng luôn luôn thường xuyên đầu tư mở rộng đúng mức đối
với thị trường bán lẻ.
3.2. Chiến lược đa dạng hoá nguồn vốn
Việc đa dạng hoá nguồn vốn nhằm giảm sự phụ thuộc vào bất kì một
thị trường nào, khu vực địa lí nào, công cụ huy động nào, kỳ hạn nào,
khách hàng nào hay đồng tiền nào. Khi thị trường biến động, việc phụ
thuộc vào một số ít nguồn huy động sẽ làm cho Ngân hàng gặp khó khăn
trong việc huy động vốn tại thời điểm đó. Khi nguồn vốn của ngân hàng
36
được đa dạng hoá cao, Ngân hàng được đảm bảo tốt hơn về thanh khoản
trong mọi điều kiện của thị trường. Tuy nhiên chi phí vốn cũng cao hơn.
Ngày nay, ngày càng có nhiều công cụ cho các ngân hàng huy động
vốn trong một thời gian ngắn như:
- Nguồn vốn huy động có thể từ thị trường liên ngân hàng, các tổ
chức phi tín dụng như bảo hiểm, tài chính, bưu điện…
- Huy động từ nhiều loại khách hàng: khách hàng cá nhân, công ty
vừa và nhỏ, công ty liên doanh với nước ngoài, tổng công ty, công ty quốc
gia…
- Từ thị trường chứng khoán với việc Ngân hàng phát hành cổ phiếu,
trái phiếu của mình để huy động vốn.
3.3. Chiến lược tăng cường nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định
Danh mục tài sản nợ của các Ngân hàng hầu hết là thiếu hụt các nguồn
vốn dài hạn có lãi suất cố định. Đó là sự không yêu thích đầu tư dài hạn của
một bộ phận lớn các nhà đầu tư. Điều này càng thể hiện rõ khi lãi suất biến
động và tỉ lệ lạm phát không chắc chắn. kết quả là Ngân hàng đã dùng vốn
ngắn hạn để tài trợ cho các khoản tín dụng dài hạn. Điều này tạo ra rủi ro
thanh khoản và các khó khăn trong việc thường xuyên phải tìm ra nguồn vốn
mới thay thế.
Nhận rõ sự chênh lệch về kì hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Các nhà
quản lí Ngân hàng đã tích cực tìm kiếm danh mục tài sản nợ có kì hạn dài
hơn. Một danh mục tài sản nợ có kì hạn dài sẽ cho phép Ngân hàng tránh
được sự không chắc chắn về nguồn vốn trong tương lai, giảm được tài sản dự
trữ thu nhập thấp, và giải quyết được chi phí liên quan đến việc phải tuần
hoàn thường xuyên nguồn vốn ngắn hạn, đông thời do lãi suất cố định chi phí
vốn là biết trước, điều này cho phép Ngân hàng tránh được rủi ro lãi suất (khi
lãi suất tăng) và có phương án kinh doanh có hiệu quả. Chiến lược nguồn vốn
37
dài hạn với lãi suất cố định còn giúp Ngân hàng tránh được những ảnh hưởng
xấu khi thị trường vốn bất ổn, và không bị tổn thương trước những tin đồn
xấu liên quan đến lợi ích của Ngân hàng.
Nếu quá trình thực hiện chiến lược nguồn vốn dài hạn với lãi xuất cố
định bộc lộ rủi ro lãi suất (khi lãi suất giảm), nhà quản lí Ngân hàng có
thể sử dụng các công cụ phòng ngừa như hoán đổi lãi suất để đạt được lãi
suất mong muốn.
Có nhiều phương pháp khác nhau để Ngân hàng tăng được kì hạn của
danh mục tài sản nợ. Ví dụ trên thị trường bán lẻ, áp dụng chính sách lãi suất
dài hạn hấp dẫn hơn hẳn so vói ngắn hạn. Tuy nhiên việc xác định mức lãi
suất tối ưu là một vấn đề hết sức phức tạp, bởi vì vấn đề phức tạp cần giải
quyết là: với mức lãi suất ngắn hạn đang áp dụng, khách hàng gửi tiền đang
chấp nhận một cách bình thường, vậy mức lãi suất dài hạn phải là bao
nhiêu để:
- Những người gửi tiền tự nguyện chuyển từ đầu tư ngắn hạn sang
dài hạn.
- Ngân hàng vẫn đạt được mục đích kinh doanh có lãi bình thường, tức
là có sự đánh đổi giữa một bên là chi phí vốn tăng và bên kia là giảm được tài
sản dự trữ thu nhập thấp, giảm được nguồn vốn ngắn hạn và giảm được rủi ro
thanh khoản.
Một phương án khác là tăng mức lãi suất đối với nguồn gửi không kì hạn
để ổn định số dư của con số này. Tuy nhiên, trong thực tế các Ngân hàng
thường không áp dụng phương pháp này, trừ khi nguồn vốn này giảm sút
nghiêm trọng. Lý do là lãi suất tiền gửi không kì hạn tăng, làm tăng chi phí
lãi suất đối với cả số dư không kì hạn hiện hành và số dư huy động mới tăng
thêm, trong khi đó lãi suất tiền gửi có kì hạn chỉ làm tăng chi phí lãi suất đối
với các khoản huy động mới.
38
Trên thị trường bán buôn mỗi Ngân hàng có thể tăng nguồn vốn dài hạn
có lãi suất cố dịnh bằng cách phát hành trái phiếu. Để thông vốn thông qua
phát hành trái phiếu Ngân hàng phải được xếp hạng tín nhiệm cao, hay phải
có danh tiếng trên thị trường.
Như vậy vấn đề quản lí tài sản thanh khoản và quản lí tài sản nợ đối với
Ngân hàng có một quan hệ với nhau. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa
chọn số lượng tài sản có làm dự trữ thanh khoản. Một Ngân hàng có quyền
quản lí tài sản nợ để tác động tới rủi ro rút vốn. Tuy nhiên, để giảm rủi ro rút
vốn thì chi phí của ngân hàng thường tăng, vì những nguồn vốn có rủi ro rút
vốn thấp thường có chi phí cao, và các nguồn vốn có rủi ro cao thì có chi phí
thấp.
Các chiến lược quản lí tài sản nợ đều thể hiện một quy luật đánh đổi: thu
nhập và khả năng thanh khoản.
4. Lượng hoá rủi ro thanh khoản
4.1. Phương pháp tiếp cận cung cầu thanh khoản
Một trong những phương pháp ước lượng yêu cầu thanh khoản là
phân tích mô hình cung cầu thanh khoản.
4.1.1. Cầu thanh khoản
* Khách hàng rút tiền gửi: đây là nhu cầu thanh khoản có tính thường
xuyên, tức thòi, bao gồm các loại tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kì hạn có thể rút tiền trước hạn. Trong đó, tiền gửi không
kì hạn và tiền gửi thanh toán, ngân hàng luôn phải chú ý đảm bảo một
khoản tiền mặt tại quỹ để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ tài khoản này.
* Các cam kết tín dụng và các hạn mức tín dụng: Đây là các khoản
tín dụng mà Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay trong tương lai. Khi
đến hạn hay có yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng cần phải đáp ứng kịp
39
thời để tạo uy tín và duy trì quan hệ với khách hàng, đặc biệt là với khách
hàng chất lượng.
* Hoàn trả nợ vay: Là khoản tiền mà Ngân hàng phải hoàn trả cho
các khoản đi vay từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức tín dụng
khác từ NHTW,…
* Chi phí hoạt động và trả thuế: Bao gồm các khoản chi phí liên quan
đến hoạt động quản lí, tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền mua sắm, tiền trả
các loại thuế.
* Thanh toán cho cổ đông:Yếu tố thời điểm của cầu thanh khoản là
hết sức quan trọng.Nhu cầu thanh khoản có thể phát sinh trong ngắn hạn.
Đó có thể là một khách hàng có số dư tiền gửi không kì hạn ở Ngân hàng
rút tiền, hay nhu cầu thanh khoản thường xuyên nhất là tài khoản tiền gửi
thanh toán. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản này Ngân hàng có thể định
lượng tiền mặt tại quỹ hay gửi tại NHTW, hay bán các tài sản thanh
khoản…
Nhu cầu thanh khoản phát sinh trong dài hạn: bao gồm những nhu
cầu có tính thời vụ, chu kì hay xu hướng. Ví dụ sẽ có làn sóng rút tiền vào
mùa hè để chi tiêu cho các kì nghỉ và chuẩn bị cho các con đi học, hay
mua sắm vào các dịp lễ tết…Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản này Ngân
hàng phải có kế hoạch trong dài hạn, ngoài các khoản cung thanh khoản
thường xuyên, Ngân hàng càng tăng cường tích trữ các tài sản thanh
khoản hay sử dụng những nguồn vốn dài hạn, các hạn mức dài hạn với các
Ngân hàng khác…
4.1.2. Cung thanh khoản
Bao gồm:
40
- Tiền gửi mới của khách hàng: Đây được xem là nguồn cung thanh
khoản quan trọng nhất của Ngân hàng để nhu cầu thanh khoản thường
xuyên. Với những đặc điểm dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản có
dài hạn, việc huy động thêm được các nguồn vốn mới rất là tốt đối với
Ngân hàng.
- Khách hàng hoàn trả tín dụng: Đây được xem như là nguồn cung
thanh khoản quan trong thứ hai. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính
của Ngân hàng, mang lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng. Nhưng cũng
tiềm ẩn rủi ro cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cuối cùng của
Ngân hàng. Nếu như mọi khoản tín dụng đều được thanh toán đúng hạn
thì không những đảm bảo kinh doanh, mà còn là nguồn cung thanh khoản
lớn cho Ngân hàng.
- Đi vay trên thị trường tiền tệ: Ngân hàng có thể tăng nguồn cung
vốn thanh khoản bằng cách đi vay trên thị trường tiền tệ, bao gồm các
khoản vay mới, gia hạn và tuần hoàn nợ vay…Các giao dịch diễn ra giữa
các Ngân hàng với các Ngân hàng khác hay với NHTW.
- Thu nhập bán từ tài sản: Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, Ngân
hàng có thể chuyển hoá một phần tài khoản thanh khoản thành tiền mặt.
Tài sản thanh khoản chủ yếu của Ngân hàng chủ yếu bao gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi không kì hạn hoặc các tổ chức tín dụng
khác, trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc.
- Thu nhập từ cung cấp các dịch vụ Ngân hàng: Là thu nhập từ việc
cung cấp các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, tư vấn.
4.1.3. Trạng thái thanh khoản ròng
Trạng thái thanh khoản ròng (Net liquidity position – NLP) là chênh
lệch giữa cung và cầu thanh khoản tại một thời điểm xác định.
41
NPL = cầu thanh khoản – cung thanh khoản
Nếu cầu vượt cung (NPL<0), xảy ra tình trạng thâm hụt thanh khoản.
Nhà quản lí ngân hàng cần phải xem xét, và quyết định bổ sung nguồn
cung thanh khoản kịp thời với các chi phí thấp.
Nếu cung vựot cầu (NLP>0), xảy ra tình trạng thặng dư thanh khoản.
Nhà quản lí Ngân hàng phải đầu tư vào các khoản thặng dư cho tới khi
chúng cần sử dụng để thanh khoản trong tương lai.
Một thực tế thường xuyên xảy ra là hiếm khi cung và cầu lại bằng
nhau tại một thời điểm nào. Điều này hàm ý, Ngân hàng phải thường
xuyên đối mặt và xử lí các tình trạng thâm hụt thanh khoản hay thặng dư
thanh khoản.
Giải quyết vấn đề thanh khoản chứa đựng sự đánh đổi giữa “tính
thanh khoản” và “khả năng sinh lời” của Ngân hàng. Để có khả năng
thanh khoản cao, Ngân hàng phải nắm giữ các tài sản thanh khoản, mà
thường đem lại thu nhập thấp hoặc không thu nhập cho Ngân hàng.
4.2. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
4.2.1 Chỉ số về trạng thái tiền mặt
Trạng thái tiền mặt = tiền mặt và tiền gửi ở các tổ chức tín dụng /
tổng tài sản.
Một tỉ lệ tiền mặt cao sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng
nhu cầu thanh khoản nhanh chóng.
4.2.2. Chỉ số về chứng khoán thanh khoản
Là tỉ số giữa chứng khoán lỏng và tổng tài sản, nắm giữ một tài sản
chứng khoán lỏng cũng tăng khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
4.2.3. Tỉ lệ “cam kết tín dụng/ tổng tài sản”
42
Tỉ lệ này cao phản ánh nhu cầu thanh khoản cũng cao. Cũng có
nghĩa là Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao.
4.2.4. Chỉ tiêu tiền nóng
Chỉ tiêu tiền nóng = tiền nóng bên tài sản có/ tiền nóng bên tài sản
nợ.
Tiền nóng là các loại tiền nhạy cảm với lãi suất, thường bao gồm tiền
mặt, tiền gửi không kì hạn, chứng khoán chính phủ ngắn hạn, và các tài
sản có thể chuyển hoá thành tiền mặt trong ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu tiền
nóng càng cao thì Ngân hàng được xem là thanh khoản.
4.2.5. Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên
Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên = tiền gửi thường xuyên/ tổng tài sản
nếu chỉ tiêu này càng lớn thì Ngân hàng được xem như thanh khoản.
4.2.6. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi
Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi = tiền gửi không kỳ hạn/ tiền gửi có kì hạn.
Chỉ tiêu này càng lớn thì nhu cầu thanh khoản đối với một ngân hàng
càng tăng. Rủi ro thanh khoản theo đó cũng tăng.
4.2.7. Chỉ tiêu năng lực cho vay
Năng lực cho vay= nợ quá hạn/ tổng tài sản.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi của Ngân hàng. Nếu các
khoản nợ quá hạn tăng có thể ảnh hưởng đến nguồn cung thanh khoản. Do
đó, nếu tỉ lệ này tăng thì rủi ro thanh khoản cũng tăng.
4.3. Các tiêu chí tổng hợp đánh giá thanh khoản-các tín hiệu từ thị
trường
i. Sự tin tưởng của dân chúng: có bằng chứng về Ngân hàng đánh mất
niềm tin của người gửi tiền, bởi vì các cá nhân hay tổ chức kinh tế đều lo ngại
ngân hàng không đủ tiền mặt và không có khả năng hoàn trả tiền gửi.
43
ii. Sự biến động của thị giá cổ phiếu do Ngân hàng phát hành: thị giá cổ
phiếu giảm vì các nhà đầu tư tự nhận thấy ngân hàng đang đứng trước một
khủng hoảng thanh khoản.
iii. áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: có bằng chứng cho
thấy ngân hàng áp dụng mức lãi suất thị trường một các bất thường. Hay nói
một cách khác thị trường đòi hỏi phần bù rủi ro cao dưới hình thức áp dụng
mức chi phí vốn vay cao: bởi vì Ngân hàng được xem là đang phải đối mặt
với cuộc khủng hoảng thanh khoản.
iv. Chịu lỗ khi bán tài sản: có bằng chứng Ngân hàng phải bán vội vã tài
sản của mình và chịu lỗ lớn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Việc chuyển đổi
tài sản thành tiền mặt của Ngân hàng có mặt thường xuyên.
v. Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cam kết tín dụng: Ngân hàng có khả năng
đáp ứng đúng hẹn và đầy đủ các cam kết tín dụng? Nhu cầu xin vay của
những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao có được giải quyết?
vi. Vay NHTW: Ngân hàng buộc phải vay NHTW với khối lượng lớn và
thường xuyên hơn.
44
CHƯƠNG 4: SỬ DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐỂ ƯỚC
LƯỢNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ VIỆT NAM- VIB
1. Giới thiệu
Đối với bất kỳ một Ngân hàng nào, khả năng thanh toán tức thời là hết
sức quan trọng. Bên tài sản nợ của Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi thanh toán chiếm tỷ trọng lớn bởi chi phí vốn của nó rất thấp. Nhưng việc
nắm giữ tỷ trọng lớn loại tiền gửi này cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng
thường xuyên phải đối mặt với tình huống người gửi tiền có thể rút bất kỳ lúc
nào và với khối lượng là bao nhiêu. Nếu giữ được khả năng thanh toán tức
thời thì Ngân hàng sẽ lấy được niềm tin của người gửi tiền. Như vậy, khả
năng thanh toán tức thời liên quan đến sự tồn tại và phát triển của một Ngân
hàng. Trong chuyên đề này em xin giới thiệu một phương pháp đo lường hệ
số thanh khoản của Ngân hàng. Đó là bằng mô hình hồi quy trong kinh tế
lượng kết hợp với việc sử dụng các công cụ toán học để ước lượng hệ số
thanh khoản của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam- VIBank.
2. Tỷ lệ thanh khoản
Nguồn cung chính mà Ngân hàng sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản tức thời chủ yếu là tiền mặt và chứng khoán lỏng. Và để đo lường khả
năng thanh khoản nhanh của Ngân hàng ta có thể sử dụng tỷ số giữa “ Trạng
thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và “tiền gửi không kỳ hạn” + “tiền gửi
thanh toán”.
- Trạng thái tiền mặt của Ngân hàng bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại NHTW, tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác.
45
- Chứng khoán lỏng của Ngân hàng bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu kho bạc.
Tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và“tiền gửi không
kỳ hạn” + “tiền gửi thanh toán”, càng cao thì khả năng thanh khoản của Ngân
hàng càng được đảm bảo.
3. Mô hình ước lượng
Yt = 1 2tX 31tY (1)
Trong đó:
Yt: là tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và “tiền gửi
không kỳ hạn” + “tiền gửi thanh toán”, cho ta thấy khả năng sẵn sàng thanh
toán của Ngân hàng trong trường hợp người gửi tiền thực hiện rút tiền với
khối lượng lớn.
Nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1, Ngân hàng có đủ khả năng thanh toán
trong trường hợp xấu nhất.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, Ngân hàng cần phải xem xét trên thị trường,
xem có động thái nào khiến người gửi tiền sẽ rút tiền đồng loạt hay không để
từ đó có sự chuẩn bị phù hợp.
Xt: là tỷ số giữa “đầu tư” và “tổng tài sản. Nếu như Ngân hàng sử dụng
nhiều tài sản hơn để đàu tư sẽ làm giảm bớt lượng tiền mặt mà Ngân hàng có.
Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh mang tính chất đặc thù. Cũng như các
doanh nghiệp khác, Ngân hàng luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của
mình. Nhưng Ngân hàng khác doanh nghiệp kinh doanh thông thường ở chỗ
Ngân hàng luôn phải đánh đổi giữa thu nhập cao và khả năng thanh toán của
mình. Nếu như trong một thời kỳ Ngân hàng chú trọng vào kinh doanh để đạt
lợi nhuận cao( tăng đầu tư) thì khả năng thanh khoản của Ngân hàng sẽ thấp.
Ngược lại, để đảm bảo khả năng thanh khoản cao, Ngân hàng tăng cường nắm
46
giữ các tài sản có tính lỏng cao, là những tài sản đem lại thu nhập thấp cho
Ngân hàng. Do đó khi tỷ lệ này tăng( X tăng ) thì biến phụ thuộc Yt sẽ giảm,
hệ số 2 được kỳ vọng là mang dấu (-).
Yt-1: là biến trễ một thời kỳ của biến phụ thuộc Yt. Nếu thời kỳ trước
Ngân hàng có tỷ lệ thanh toán nhanh nhất định thì ở thời kỳ sau nó sẽ được
duy trì hoặc tăng lên. Do đó hệ số 3 được kỳ vọng là mang dấu (+).
t: là thời gian tính theo tháng (bắt đầu từ tháng 1/2003 đến 12/2006)
4. Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
4.1. Mô hình:
Biến đổi mô hình (1) trở thành:
Log (Yt) = log( 1 ) + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1)
Đặt log( 1 ) = ta được:
Log (Yt) = + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1)
Mô hình hồi quy mẫu có dạng:
Log (Yt) = + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1) + Ut (2)
(Ut là sai số ngẫu nhiên)
4.2. Giả thiết:
1. Các biến độc lập là các biến xác định và giá trị của chúng là các biến
số đã được biết trước.
2. Với bất kỳ giá trị nào của biến độc lập thì ảnh hưởng trung bình của
yếu tố ngẫu nhiên hay của tất cả các yếu tố không có mặt trong mô hình đến
biến phụ thuộc là không đáng kể. Tức là:
E(U/X=Xi) = E(Ui) = 0 (với i)
3. Phương sai của các yếu tố ngẫu nhiên và phương sai của các yếu tố
khác là đồng đều.
47
Var(U/X=Xi) = Var(Ui) = 2 (với i).
3. Các yếu tố ngẫu nhiên không tương quan với nhau.
Cov(Ui,Uj) = E(Ui,Uj) = 0 (với i).
4. Yếu tố ngẫu nhiên và biến độc lập không tương quan với nhau. Sai số
không ảnh hưởng tới biến độc lập.
Cov(U,X) = 0
4.3. Kết luận:
Với các giả thiết 1-5 các ước lượng nhận được từ phương pháp bình
phương nhỏ nhất là các ước lượng tuyến tính, không chệch và có phương sai
nhỏ nhất.
5. Kết quả ước lượng bằng EVIEWS
48
Từ kết quả ước lượng trên ta thấy: với mức ý nghĩa 5% thì các hệ số đều
có ý nghĩa về mặt kinh tế. Điều này nói lên rằng các biến được cho vào mô
hình giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Ta có phương trình ước lượng:
LOG(Y) = -2,726644 – 0,008415*LOG(X) + 0,823963*LOG(Yt-1)
Ý nghĩa của hệ số betas:
2 = - 0,008415 .Khi giữ nguyên yếu tố trễ một thời kỳ của biến Y,
nếu LOG(X) tăng 1 đơn vị thì LOG(Y) giảm 0,008415 đơn vị. Phù hơp về
mặt lý thuyết. Tỷ lệ đầu tư trên tổng tài sản ảnh hưởng ngược chiều tới tỷ lệ
thanh toán của Ngân hang.
Dependent Variable: LOG(Y)
Method: Least Squares
Date: 04/25/07 Time: 00:44
Sample: 2003:02 2005:12
Included observations: 35
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) -0.008415 0.021703 -0.387748 0.7008
C -2.726644 0.763811 -3.569788 0.0012
AR(1) 0.823963 0.104089 7.915988 0.0000
R-squared 0.672735 Mean dependent var -2.545044
Adjusted R-squared 0.652281 S.D. dependent var 1.328678
S.E. of regression 0.783491 Akaike info criterion 2.431702
Sum squared resid 19.64346 Schwarz criterion 2.565017
Log likelihood -39.55478 F-statistic 32.89002
Durbin-Watson stat 2.201162 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .82
49
3 = 0,823963. Khi giữ nguyên các yếu tố khác, nếu LOG(Yt-1) tăng 1
đơn vị thì LOG(Y) tăng 0,823963 đơn vị. Điều này phù hợp về mặt lý thuyết.
Tỷ lệ thanh toán của Ngân hang ở thời trước trước sẽ tác động dương tới tỷ lệ
thanh toán ở thời kỳ sau đó.
R2= 67,27 cho biết 67,27% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến LOG(X) và LOG(Yt-1).
6. Kiểm định các giả thiết của mô hình
6.1. Phương sai của sai số thay đổi
Kiểm định White
B1: Ước lượng mô hình (2) bằng phương pháp OLS. Thu được phần dư
tương ứng RESID.
B2: Ước lượng mô hình sau đây:
RESID2 = 1 + 2LOG(X) + 3( LOG(X) 2
B3: Kiểm định cặp giả thiết sau:
Ho: 2 = 3 =0 (phương sai của sai số không đổi)
H1: phương sai của sai số thay đổi
Bảng ước lượng EVIEWS:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 03:13
Sample(adjusted): 2003:02 2005:12
Included observations: 35 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.197431 0.127110 1.553228 0.1302
LOG(X)^2 0.005187 0.004124 1.257866 0.2175
C 1.119065 0.408967 2.736320 0.0101
50
R-squared 0.079381 Mean dependent var 0.561242
Adjusted R-squared 0.021842 S.D. dependent var 1.343069
S.E. of regression 1.328321 Akaike info criterion 3.487524
Sum squared resid 56.46193 Schwarz criterion 3.620840
Log likelihood -58.03167 F-statistic 1.379605
Durbin-Watson stat 1.859288 Prob(F-statistic) 0.266245
Dựa vào kết quả ước lượng: với mức ý nghĩa 5% có giá trị P_value là
0,266245 ( kiểm định F). Chấp nhận giả thiết Ho.Hay phương sai của sai số là
đồng đều.
6.2. Kiểm định tự tương quan
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 03:33
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.005604 0.022790 0.245874 0.8075
C 0.076461 0.804279 0.095068 0.9249
AR(1) -0.056136 0.166895 -0.336358 0.7390
RESID(-1) -0.015084 0.261130 -0.057764 0.9543
RESID(-2) 0.258509 0.236096 1.094930 0.2826
R-squared 0.054797 Mean dependent var -3.23E-13
Adjusted R-squared -0.075576 S.D. dependent var 0.771244
S.E. of regression 0.799857 Akaike info criterion 2.526285
Sum squared resid 18.55337 Schwarz criterion 2.750750
Log likelihood -37.94685 F-statistic 0.420309
Durbin-Watson stat 1.958970 Prob(F-statistic) 0.792632
51
Giả thiết cần kiểm định:
Ho: không tồn tại hiện tượng tự tương quan
H1 : tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc nhất.
Dựa vào bảng ước lượng: Sử dụng thống kê F, giá trị P_value là
0,792632, với mức ý nghĩa là 5% cho ta kết luận rằng chấp nhận giả thiết Ho.
Hay không tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc nhất.
6.3. Kiểm định sự phân phối chuẩn của yếu tố ngẫu nhiên
Kiểm định giả thiết:
Ho: U có phân bố chuẩn
H1 : U không có phân bố chuẩn
0
4
8
12
16
20
-2 -1 0 1 2
Series: Residuals
Sample 2003:03 2005:12
Observations 34
Mean -3.23E-13
Median 0.095915
Maximum 2.007120
Minimum -2.457066
Std. Dev. 0.771244
Skewness -0.800848
Kurtosis 6.400318
Jarque-Bera 20.01410
Probability 0.000045
Dựa vào kiểm định: JB= 20,01410, P_value là 0,000045.Với ý nghĩa
thống kê là 5% thì Ho bị bác bỏ.Do đó các kiểm định T và F không còn ý
nghĩa nữa.Hay U không có phân bố chuẩn.
6.4. Kiểm định sự thiếu biến của mô hình( kiểm định Ramsey)
52
Kết quả ước lượng dưới đây cho thấy: Kiểm định F, có giá trị P_value
nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05%. Vì vậy bác bỏ giả thiết Ho.Hay mô hình đưa ra
là không hoàn hảo.Vẫn còn thiếu biến.
53
F-statistic 3.956298 Probability 0.030251
Log likelihood ratio 8.202739 Probability 0.016550
Test Equation:
Dependent Variable: LOG(Y)
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 04:46
Sample: 2003:03 2005:12
Included observations: 34
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.015966 0.028804 0.554308 0.5836
C 0.283899 0.589973 0.481206 0.6340
FITTED^2 -0.984196 0.226573 -4.343836 0.0002
FITTED^3 -0.184126 0.050073 -3.677185 0.0010
AR(1) 0.181109 0.265317 0.682615 0.5003
R-squared 0.742952 Mean dependent var -2.540089
Adjusted R-squared 0.707497 S.D. dependent var 1.348331
S.E. of regression 0.729225 Akaike info criterion 2.341384
Sum squared resid 15.42130 Schwarz criterion 2.565849
Log likelihood -34.80352 F-statistic 20.95485
Durbin-Watson stat 2.021627 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .18
Kết luận: Mô hình đưa ra trên đây về cơ bản đã đáp ứng đầy đủ các giả
thiết của phương pháp OLS.Vì vậy phương pháp ước lượng rủi ro thanh
khoản bằng mô hình kinh tế lượng trên đây có thể là một công cụ giúp ích ít
nhiều cho công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng. Tuy nhiên vì kiến thức vẫn
còn hạn chế và bộ số liệu sử dụng không được đầy đủ nên mô hình em đưa ra
vẫn còn một số khuyết tật nhỏ.
54
C - KẾT LUẬN
Quá trình phân tích và đánh giá cho thấy hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - VIBank phát triển mạnh cả về quy mô lẫn
chất lượng. Mặc dù hoạt động cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn xong mức
độ rủi ro vẫn ở trạng thái an toàn và có thể kiểm soát được. Tuy nhiên Ngân
hàng VIbank cần phải đề phòng các biến động kinh tế xảy ra. Và từ đó có
biện pháp phòng tránh rủi ro kịp thời.
Trên đây em đã trình bày về các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro thanh khoản,
một trong những rủi ro quan trọng nhất đối với hoạt động Ngân hàng và phương
pháp ước lượng rủi ro đó. Hy vọng phương pháp sử dụng mô hình Kinh tế lượng
để ước lượng có thể mang lại cho phía các nhà quản trị Ngân hàng một hướng
mới để dự báo về rủi ro thanh khoản. Mặc dù đã rất cố gắng xong kiến thức còn
nhiều hạn chế và bộ số liệu sử dụng không đầy đủ nên mô hình đưa ra còn nhiều
thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các anh, chị phòng Quản lý tín
dụng giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
55
1. PGS.TS. Nguyễn Quang Dong. Giáo trình kinh tế lượng nâng
cao.NXB. KHKT.2002.
2. Frederic S.Mishkin. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính. NXB
Khoa học và kỹ thuật Hà Nội-2001.
3. PGS.TS. Phan thị Thu Hà. Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB.
Thống Kê.
4. Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam- VIBank, báo cáo thường niên năm
2005, năm 2006.
5. Ngân hàng Quốc Tế Việt nam- VIBank, tài liệu tổng kết hoạt động
các năm 2003-2006.
6. Tạp chí Ngân hàng số 5, số 6, số 12 năm 2005.
7. Tạp chí Tài chính thống kê số 7 năm 2006.
8. Peter Rose. Quản trị Ngân hàng Thương mại. NXB.Tài chính
9. TS. Nguyễn Khắc Minh.Giáo trình mô hình toán kinh tế. NXB. Hà
Nội 1995.
10. TS. Hồ Quang Diệu và Nguyễn Văn Tiến. Giáo trình Tài chính quốc
tế. NXB. Thống Kê. 2001.
56
PHỤ LỤC
Bảng 1:
TS lỏng Cho vay Đầu t
TG không kỳ hạn
và TG thanh toán
Tổng TS X Y
Jan-03 54546780305 9.16081E+11 7.94434E+11 7.1125E+11 1.78405E+12 0.44529768 0.076691395
Feb-03 48427379054 9.22833E+11 8.42729E+11 7.30393E+11 1.84527E+12 0.456696803 0.066303215
Mar-03 1.01136E+11 9.02699E+11 7.82894E+11 7.44793E+11 1.82266E+12 0.429533705 0.135790323
Apr-03 85116640381 9.19039E+11 7.34844E+11 6.91827E+11 1.77004E+12 0.415156385 0.123031684
May-03 45930916263 9.49409E+11 7.55739E+11 7.03244E+11 1.77014E+11 4.269383318 0.065312944
Jun-03 44998871485 9.69435E+11 7.90059E+11 8.14575E+11 1.84318E+12 0.428638189 0.055242119
Jul-03 44850220845 9.80578E+11 6.89411E+11 5.52813E+12 1.75729E+12 0.392315139 0.008113091
Aug-03 48640721620 1.05804E+12 5.95174E+11 5.54392E+11 1.76747E+12 0.336738051 0.087737002
Sep-03 1.05521E+11 1.04813E+12 4.68051E+11 1.06905E+12 1.64447E+12 0.28462101 0.098704803
Oct-03 1.36571E+11 1.01854E+12 4.66663E+11 3.65271E+11 1.63663E+12 0.285136334 0.373890005
Nov-03 1.90467E+11 1.05186E+12 6.06379E+11 5.25443E+11 1.86333E+12 0.325427772 0.362489053
Dec-03 2.2702E+11 1.09163E+12 6.4596E+11 7.42831E+11 1.99229E+25 3.24229E-14 0.305615042
Jan-04 2.48356E+11 1.16017E+12 5797581276 8.84486E+11 2.24143E+12 0.002586552 0.280791676
Feb-04 2.50215E+11 1.18431E+12 4696864361 1.01821E+12 2.48778E+12 0.001887975 0.245740961
Mar-04 2.58502E+11 1.27236E+12 8298845398 8.83874E+11 2.39481E+12 0.003465347 0.292464226
Apr-04 2.72587E+11 1.34206E+12 4179802214 1.07963E+12 2.62753E+12 0.001590774 0.252481716
May-04 2.50578E+11 1.31608E+12 7888794818 1.0072E+12 2.56354E+12 0.003077299 0.248785929
Jun-04 3.45105E+11 1.38137E+12 48790168140 1.00081E+12 2.59544E+12 0.018798455 0.34482662
57
Jul-04 3.58287E+11 1.47908E+12 20281099379 1.10346E+12 2.83637E+12 0.007150376 0.32469336
Aug-04 3.62676E+11 1.55165E+12 8321910056 1.23871E+12 3.10213E+12 0.002682641 0.292786166
Sep-04 3.82611E+11 1.64646E+12 7545018080 1.20564E+12 3.18895E+12 0.002365989 0.317351794
Oct-04 3.92685E+11 1.78219E+12 3223453405 1.28164E+12 3.39688E+12 0.000948945 0.306392066
Nov-04 3.67005E+11 1.9291E+12 3266183968 1.41146E+12 3.56777E+12 0.000915468 0.260018659
Dec-04 3.34748E+11 5.79571E+11 3563514305 1.59522E+12 2.44993E+12 0.001454538 0.209845024
Jan-05 1.06026E+11 2.35613E+12 5.29011E+11 7.41315E+12 4.42199E+12 0.11963178 0.014302455
Feb-05 1.31903E+11 2.40512E+12 5.29011E+11 8.0195E+12 4.95347E+12 0.106796021 0.016447793
Mar-05 1.50146E+11 2.62373E+12 5.03717E+11 8.52395E+12 5.24636E+12 0.096012798 0.017614559
Apr-05 1.36174E+11 2.733E+12 5.03717E+11 9.06823E+12 5.69634E+12 0.088428303 0.015016569
May-05 2.79158E+11 3.00189E+12 5.03717E+11 9.74561E+12 5.96085E+12 0.084504326 0.028644464
Jun-05 1.53794E+11 3.29016E+12 5.18907E+11 9.87237E+12 5.90951E+12 0.087808908 0.015578266
Jul-05 2.37779E+11 3.63282E+12 6.13895E+11 1.07994E+13 6.31486E+12 0.09721439 0.022017874
Aug-05 2.73973E+11 3.92806E+12 6.18708E+11 1.16105E+13 6.78973E+12 0.091124024 0.023597086
Sep-05 1.50806E+11 4.17205E+12 8.72148E+11 1.2579E+13 7.384E+12 0.118113204 0.011988735
Oct-05 1.79254E+11 4.33497E+12 8.96108E+11 1.30742E+13 7.66385E+12 0.11692659 0.013710572
Nov-05 1.80423E+11 4.63708E+12 9.15132E+11 1.35983E+13 7.86572E+12 0.116344368 0.013268001
Dec-05 3.92313E+11 5.05112E+12 9.18217E+11 1.53399E+13 8.97824E+12 0.102271391 0.025574713
58
Bảng 2:
Dependent Variable: LOG(Y)
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 04:46
Sample(adjusted): 2003:03 2005:12
Included observations: 34 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) -0.008359 0.022045 -0.379197 0.7071
C -2.706567 0.785500 -3.445660 0.0017
AR(1) 0.823937 0.105705 7.794661 0.0000
R-squared 0.672817 Mean dependent var -2.540089
Adjusted R-squared 0.651708 S.D. dependent var 1.348331
S.E. of regression 0.795734 Akaike info criterion 2.464994
Sum squared resid 19.62897 Schwarz criterion 2.599673
Log likelihood -38.90489 F-statistic 31.87408
Durbin-Watson stat 2.167012 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .82
59
Bảng 3
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 03:13
Sample(adjusted): 2003:02 2005:12
Included observations: 35 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.197431 0.127110 1.553228 0.1302
LOG(X)^2 0.005187 0.004124 1.257866 0.2175
C 1.119065 0.408967 2.736320 0.0101
R-squared 0.079381 Mean dependent var 0.561242
Adjusted R-squared 0.021842 S.D. dependent var 1.343069
S.E. of regression 1.328321 Akaike info criterion 3.487524
Sum squared resid 56.46193 Schwarz criterion 3.620840
Log likelihood -58.03167 F-statistic 1.379605
Durbin-Watson stat 1.859288 Prob(F-statistic) 0.266245
60
Bảng 4:
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 03:33
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.005604 0.022790 0.245874 0.8075
C 0.076461 0.804279 0.095068 0.9249
AR(1) -0.056136 0.166895 -0.336358 0.7390
RESID(-1) -0.015084 0.261130 -0.057764 0.9543
RESID(-2) 0.258509 0.236096 1.094930 0.2826
R-squared 0.054797 Mean dependent var -3.23E-13
Adjusted R-squared -0.075576 S.D. dependent var 0.771244
S.E. of regression 0.799857 Akaike info criterion 2.526285
Sum squared resid 18.55337 Schwarz criterion 2.750750
Log likelihood -37.94685 F-statistic 0.420309
Durbin-Watson stat 1.958970 Prob(F-statistic) 0.792632
61
Bảng 5:
0
4
8
12
16
20
-2 -1 0 1 2
Series: Residuals
Sample 2003:03 2005:12
Observations 34
Mean -3.23E-13
Median 0.095915
Maximum 2.007120
Minimum -2.457066
Std. Dev. 0.771244
Skewness -0.800848
Kurtosis 6.400318
Jarque-Bera 20.01410
Probability 0.000045
62
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM –
VIBANK .......................................................................................................................... 3
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Quốc tế................................................. 3
2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng ........................................................ 4
2.1. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp ........................................................ 5
2.2. Dịch vụ ngân hàng cá nhân................................................................. 5
2.3. Dịch vụ ngân hàng định chế ................................................................ 5
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng .................................................. 6
3.1. Hoạt động huy động vốn ..................................................................... 6
3.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................. 7
3.3. Hoạt động dịch vụ ............................................................................... 8
3.4. Hoạt động đầu tư ................................................................................ 10
3.5. Hoạt động quảng cáo, khuyếch trương và quan hệ công chúng ......... 10
3.6. Phát triển mạng lưới chi nhánh .......................................................... 11
3.7. Công nghệ ngân hàng và thông tin ..................................................... 12
3.8. Hoàn thành đề án tái cơ cấu Ngân hàng Quốc tế ................................ 13
3.9. Phát triển nguồn nhân lực .................................................................. 13
3.10. Kết quả kinh doanh ........................................................................... 14
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG ......................................................................................... 15
1. Giới thiệu chung .................................................................................... 15
2. Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại ................... 17
2.1. Rủi ro. ................................................................................................. 17
2.1.1. Rủi ro trong nền kinh tế ................................................................... 17
2.1.2. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng. .................................................. 17
2.1.3. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. ............. 17
63
3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng. .................................................... 18
3.1. Nguyên nhân bất khả kháng ................................................................ 19
3.2. Thông tin không cân xứng. .................................................................. 19
3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trường. ................................................... 20
4. Những rủi do chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng ................................ 21
4.1. Rủi ro lãi suất ..................................................................................... 21
4.2. Rủi ro tín dụng .................................................................................... 22
4.3. Rủi ro thanh khoản ............................................................................. 23
4.4. Rủi ro hối đoái .................................................................................... 24
4.5. Rủi ro môi trường .............................................................................. 24
4.6. Rủi ro trong công nghệ ....................................................................... 25
4.7. Các rủi ro khác ................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN ............................ 26
1. Khái quát rủi ro thanh khoản đối với hoạt động Ngân hàng ................... 26
2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản ..................................... 27
2.1. Những ngyên nhân tiền đề ................................................................... 27
2.2. Nguyên nhân từ hoạt động .................................................................. 28
2.3. Một só biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản ......... 29
2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ ................... 29
2.3.2. Phương pháp quản lí tài sản nợ ....................................................... 30
2.3.3. Phương pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản) ....................... 31
2.3.4. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản có ............................. 32
3. Chiến lược quản lí tài sản nợ .................................................................. 32
3.1. Chiến lược phát triển ổn định ở thị trường bán lẻ ............................... 32
3.2. Chiến lược đa dạng hoá nguồn vốn ..................................................... 33
3.3. Chiến lược tăng cường nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định ............ 34
4. Lượng hoá rủi ro thanh khoản ................................................................ 36
4.1. Phương pháp tiếp cận cung cầu thanh khoản ...................................... 36
4.1.1. Cầu thanh khoản ............................................................................. 36
4.1.2. Cung thanh khoản ............................................................................ 37
64
4.1.3. Trạng thái thanh khoản ròng............................................................ 38
4.2. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản ........................................... 39
4.2.1 Chỉ số về trạng thái tiền mặt ............................................................. 39
4.2.2. Chỉ số về chứng khoán thanh khoản ................................................. 39
4.2.3. Tỉ lệ “cam kết tín dụng/ tổng tài sản” ............................................. 39
4.2.4. Chỉ tiêu tiền nóng ............................................................................. 39
4.2.5. Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên ......................................................... 39
4.2.6. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi .................................................................... 39
4.2.7. Chỉ tiêu năng lực cho vay ................................................................. 39
4.3. Các tiêu chí tổng hợp đánh giá thanh khoản-các tín hiệu từ thị trường ..... 40
CHƯƠNG 4: SỬ DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐỂ ƯỚC LƯỢNG RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM- VIB ............. 41
1. Giới thiệu ............................................................................................... 41
2. Tỷ lệ thanh khoản .................................................................................. 41
3. Mô hình ước lượng ............................................................................... 42
4. Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất............... 43
4.1. Mô hình............................................................................................... 43
4.2. Giả thiết .............................................................................................. 43
4.3. Kết luận .............................................................................................. 44
5. Kết quả ước lượng bằng EVIEWS ......................................................... 44
6. Kiểm định các giả thiết của mô hình .................................................... 45
6.1. Phương sai của sai số thay đổi............................................................ 45
6.2. Kiểm định tự tương quan .................................................................... 46
6.3. Kiểm định sự phân phối chuẩn của yếu tố ngẫu nhiên ........................ 47
6.4. Kiểm định sự thiếu biến của mô hình ( kiểm định Ramsey)................. 48
C - KẾT LUẬN .................................................................................. 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 51
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Quốc tế- VIBank.pdf