Ngoài ra Duy Lợi nên chú ý nhiều hơn nữa đến các đối tác chiến lược của
mình, các nhà phân phối, khách hàng, cơ quan pháp luật và các cơ quan có
liên quan Như mới đây, công an phường nơi có một cơ sở kinh doanh của
Duy Lợi tại thành phố HCM đã bị kiện và xử ký khi họ cho rằng cửa hàng
công ty có biển quảng cáo với kích cỡ lớn hơn cho phép, và trang trí không
đúng với đăng ký kinh doanh.Ông Lợi đã kêu gọi là các cơ quan công an đã
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ông.
Nên chăng công ty phải chú ý hơn nữa đến mối quan hệ với những đại diện
pháp luật.
34 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng mô hình SWOT để đánh giá điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức, đối tác chiến lược…từ đó đưa ra được giải pháp cho công ty võng xếp Duy Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh giá đối thủ cạnh
tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên
cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của
một doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT,
xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược,
xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh
nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa
rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng
bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì
phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà
doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc
môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc
làm khó đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích
và xử lý thông tin sao cho hiệu quả nhất.
5
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về
thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và
cạnh tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm
nhập. Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống
thị trường, gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù
hợp. Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê
chính trị ở các thị trường chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho các
phương tiện và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc
hậu.
Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ
chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh
nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh
nghiệp) như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội, thương hiệu
nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng
hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ chốt. Những mặt yếu của doanh
nghiệp thể hiện ở những thiếu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay
các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đó có thể là mạng
lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản trị
có kinh nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh...
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính
xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện
những bước tiếp theo như : hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến
thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược cụ thể.Chiến lược hiệu quả là những chiến
lược tận dụng được các cơ hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vô
hiệu hóa được những nguy cơ bên ngoài và hạn chế hoặc vượt qua được những
yếu kém của bản thân doanh nghiệp. Mục tiêu chiến lược (là những mục tiêu
chính mà doanh nghiệp muốn theo đuổi thông qua việc thực hiện một loạt các
hành động cụ thể) phải đo lường được, mang tính khả thi và có thời hạn thực
hiện. Các chiến thuật thường được thiết lập theo hướng tập trung cụ thể hóa chi
tiết việc thực hiện các kế hoạch chi tiết như thế nào. Cơ chế kiểm soát chiến
lược là cơ chế quản lý và tổ chức chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng để kiểm
soát bất cứ bước nào trong 5 bước hình thành chiến lược nhằm đảm bảo quá
trình thực hiện đi theo đúng định hướng mục tiêu chiến lược.
1.2 Nguồn gốc của mô hình phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có
doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện
Nghiên cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm ra nguyên
nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên
6
cứu gồm có Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart
và Birger Lie.
Việc Du Pont lập kế hoạch kinh doanh dài hạn vào năm 1949 đã khơi mào cho
một phong trào “tạo dựng kế hoạch” tại các công ty. Cho tới năm 1960, toàn bộ
500 công ty được tạp chí Fortune bình chọn đều có “Giám đốc kế hoạch” và các
“Hiệp hội các nhà xây dựng kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp”, hoạt động ở cả
Anh quốc và Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, tất cả các công ty trên đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạn này
không xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có tính khả thi, chưa kể đây là
một khoản đầu tư tốn kém và có phần phù phiếm.
Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan trọng: làm thế nào
để ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp các chương trình hành
động mang tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tài
năng của các chuyên gia thiết lập kế hoạch dài hạn.
Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện Nghiên cứu
Standford, Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên cứu với mục
đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra giải pháp
giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, điều mà
ngay nay chúng ta gọi là “thay đổi cung cách quản lý”.
Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân viên
làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện
trên 1100 công ty, tổ chức. Và sau cùng, nhóm nghiên cứu đã tìm ra 7 vấn đề
chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Tiến sĩ Otis Benepe
đã xác định ra “Chuỗi lôgíc”, hạt nhân của hệ thống như sau:
1.Values (Giá trị)
2.Appraise (Đánh giá)
3.Motivation (Động cơ)
4.Search (Tìm kiếm)
5.Select (Lựa chọn)
6.Programme (Lập chương trình)
7.Act (Hành động)
8. Monitor and repeat steps 1 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3).
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm
làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bước thứ
nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhà kinh
doanh nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và
“xấu” cho hiện tại và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài
7
lòng” (Satisfactory), và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội”
(Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại là “Sai lầm” (Fault) và những điều
“xấu” trong tương lai là “Nguy cơ” (Threat). Công việc này được gọi là phân
tích SOFT.
Khi trình bày với Urick và Orr tại Hội thảo về Lập kế hoạch dài hạn tại Dolder
Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành
chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.
Sau đó, SWOT được Urick và Orr quảng bá tại Anh quốc như một dạng bài tập
cho tất cả mọi người. Những điều cần phải làm trong khi lập kế hoạch chỉ là
phân loại các vấn đề theo một số danh mục được yêu cầu.
Bước thứ hai được điều chỉnh thành “Nhóm sẽ làm gì?” với từng phần trong
danh mục. Quá trình lập kế hoạch này sau đó được thiết kế thông qua phương
pháp “Thử và sai” mà kết quả là một quá trình gồm 17 bước, bằt đầu bằng
SOFT/SWOT với mỗi mục ghi riêng vào từng trang.
Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và xuất bản năm 1966 dựa trên hoạt động
của công ty Erie Technological Corp. ở Erie Pa. Năm 1970, phiên bản này được
chuyển tới Anh dưới sự tài trợ của công ty W.H.Smith & Sons PLC và được
hoàn thiện năm 1973. Phương pháp phân tích này cũng đã được sử dụng khi sáp
nhập các cơ sở xay xát và nướng bánh của CWS vào J.W.Frenhch Ltd.
Kể từ đó, quá trình này đã được sử dụng thành công rất nhiều lần ở nhiều doanh
nghiệp và tổ chức thuộc các lĩnh vực khác nhau. Và tới năm 2004, hệ thống này
đã được phát triển đầy đủ, đã chứng minh được khả năng giải quyết hàng loạt
các vấn đề hiện nay trong việc xác lập và nhất trí các mục tiêu mang tính thực
tiễn hàng năm của doanh nghiệp mà không cần dựa vào các cố vấn bên ngoài
1.3 Phân tích SWOT
là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng
SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết
định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT
cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc
theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2
hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.
Lưu ý rằng cần xác định rõ ràng chủ đề phân tích bởi SWOT đánh giá triển vọng
của một vấn đề hay một chủ thể nào đó, chẳng hạn một:
- công ty (vị thế trên thị trường, độ tin cậy...),
- sản phẩm hay nhãn hiệu,
8
- đề xuất hay ý tưởng kinh doanh,
- phương pháp
- lựa chọn chiến lược (thâm nhập thị trường mới hay đưa ra một sản phẩm
mới...),
- cơ hội sát nhập hay mua lại,
- đối tác tiềm năng,
- khả năng thay đổi nhà cung cấp,
- thuê ngoài hay gia công (outsourcing) một dịch vụ, một hoạt động hay một
nguồn lực,
- cơ hội đầu tư.
Hơn nữa, SWOT có thể được áp dụng phân tích tình hình của đối thủ cạnh tranh.
Chủ đề phân tích SWOT cân được mô tả chính xác để những người khác có thể
thực hiện tốt quá trình phân tích và hiểu được, hiểu đúng các đánh giá và ẩn ý
của kết quả phân tích.
1.4 Bốn chiến lược cơ bản Mô hình SWOT
(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty
để tận dụng các cơ hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến
lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị
trường. (3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công
ty để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): các chiến
lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty
để tránh các nguy cơ của thị trường.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người ta
thường tự đặt các câu hỏi sau:
- Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn
lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là
gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần
thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh
với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung
cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trìh sản xuất với chất lượng như
vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
- Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần
tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người
khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ
cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và
đối mặt với sự thật.
9
- Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã
biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc
tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên
quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu
trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực.
Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt
câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm
ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào
xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
- Threats: Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?
Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì
không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì
về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các
phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm
thành triển vọng.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty
thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên
ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo
một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
- Văn hóa công ty.
- Hình ảnh công ty.
- Cơ cấu tổ chức.
- Nhân lực chủ chốt.
- Khả năng sử dụng các nguồn lực.
- Kinh nghiệm đã có.
- Hiệu quả hoạt động.
- Năng lực hoạt động.
- Danh tiếng thương hiệu.
- Thị phần.
- Nguồn tài chính.
- Hợp đồng chính yếu.
- Bản quyền và bí mật thương mại.
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
- Khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh.
- Xu hướng thị trường.
- Nhà cung cấp.
- Đối tác.
10
- Thay đổi xã hội.
- Công nghệ mới.
- Môi truờng kinh tế.
- Môi trường chính trị và pháp luật.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin
thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm
thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác
chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với
xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí
không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc
nhầm lẫn giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích
1.5 Thực hành phân tích SWOT
Albert Humphrey, nhà kinh tế, thành viên Ban quản trị của cùng lúc 5 công ty
đồng thời là chuyên gia cố vấn cho hơn 100 công ty tại Anh, Mỹ, Mê-hi-cô,
Pháp, Thụy Sĩ, Đức, Na Uy và Đan Mạch, đã cụ thể hóa SWOT thành 6 mục
hành động sau:
1. Sản phẩm (Chúng ta sẽ bán cái gì?)
2. Quá trình (Chúng ta bán bằng cách nào?)
3. Khách hàng (Chúng ta bán cho ai?)
4. Phân phối (Chúng ta tiếp cận khách hàng bằng cách nào?)
5. Tài chính (Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?)
6. Quản lý (Làm thế nào chúng ta quản lý được tất cả những hoạt động đó?)
6 mục trên cung cấp một cái khung để phát triển các vấn đề trong SWOT. Đây
có thể coi là một “bước đột phá”, vì vậy, chắc hẳn cần phải giải thích thêm đôi
chút. Các yêu cầu trong SWOT được phân loại thành 6 mục như trên sẽ giúp
đánh giá các mục theo cách định lượng hơn, giúp các nhóm làm việc có trách
nhiệm hơn trong bối cảnh hoạt động của doanh nghiệp hay tổ chức, từ đó dễ
dàng quản lý các hành động hơn. Mục tiêu hết sức quan trọng của quá trình là
đạt được cam kết giữa các nhóm tham gia – phần này được giải thích bằng mô
hình TAM (Team Action Management Model – Mô hình quản lý hoạt động
nhóm) của Albert Humphrey.
Chừng nào còn phải xác định các hành động được cụ thể hóa từ SWOT, các
nguyên nhân và mục đích phân tích SWOT, chừng đó, khả năng và quyền hạn
11
quản lý nhân viên của bạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc đưa đến một
sự nhất trí về ý tưởng và phương hướng hoạt động.
Dựa vào bối cảnh cụ thể, một mô hình phân tích SWOT có thể đưa ra một, hay
một vài mục trong danh sách 6 bước hành động nói trên. Dù trong trường hợp
nào đi nữa, SWOT về cơ bản cũng sẽ cho bạn biết những gì là “tốt” và “xấu”
trong công việc kinh doanh hiện tại hay đối với một đề xuất mới cho tưong lai.
Nếu đối tượng phân tích SWOT của bạn là công việc kinh doanh, mục tiêu phân
tích là cải thiện doanh nghiệp, thì SWOT sẽ được hiểu như sau:
o ”Điểm mạnh” (Duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy)
o ”Cơ hội” (Đánh giá một cách lạc quan)
o ”Điểm yếu” (Phương thuốc để sửa chữa hoặc để thoát khỏi điểm yếu)
o ”Nguy cơ” (Các trở ngại)
Nếu phân tích SWOT được dùng để đánh giá một ý tưởng hay đề xuất, nó có thể
chỉ ra rằng ý tưởng hay đề xuất đó quá yếu (đặc biệt khi so sánh với việc phân
tích các đề xuất khác) và không nên đầu tư vào đó. Trong trường hợp này,
không cần đưa ra các kế hoạch hành động tiếp theo.
Nếu phân tích cho thấy ý tưởng hay đề xuất nào đó thực sự có khả năng thành
công, bạn có thể coi đây là một công việc kinh doanh, và chuyển các mục trong
SWOT thành hành động phù hợp.
Trên đây là nội dung chính lý thuyết của Albert Humphrey liên quan đến việc
phát triển các mục trong phân tích SWOT thành hành động nhằm mục tiêu thay
đổi doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Ngoài ra, SWOT còn có một số cách áp dụng khác, tùy theo hoàn cảnh và mục
đích của bạn, chẳng hạn, nếu bạn chỉ tập trung vào một bộ phận chứ không phải
cả doanh nghiệp, bạn nên sắp xếp lại 6 mục nêu trên sao cho nó có thể phản ánh
đầy đủ các chức năng của bộ phận, sao cho các mục trong SWOT có thể được
đánh giá cụ thể nhất và được quản lý tốt nhất.
1.6 Khung phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT được áp dụng trong việc đánh giá một đơn vị kinh
doanh, một đề xuất hay một ý tưởng. Đó là cách đánh giá chủ quan các dữ liệu
được tổ chức theo một trình tự lô-gíc nhằm giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề, từ đó
có thể thảo luận và ra quyết định hợp lý và chính xác nhất.
Khung phân tích SWOT dưới đây sẽ giúp chúng ta suy nghĩ một cách chuyên
nghiệp và đưa ra quyết định ở thế chủ động chứ không chỉ dựa vào các phản ứng
bản năng hay thói quen cảm tính.
12
Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4 phần
chính thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: Điểm mạnh, Điểu yếu, Cơ hội và
Nguy cơ, một số các câu hỏi mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương
ứng trong khung. Những câu hỏi nêu dưới đây chỉ là ví dụ, người đọc có thể
thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng phân tích cụ thể. Một điều cần hết sức
lưu ý, đó là đối tượng phân tích cần được xác định rõ ràng, vì SWOT chính là
tổng quan của một đối tượng – có thể là một công ty, một sản phẩm, một dự án,
một ý tưởng, một phương pháp hay một lựa chọn…
Sau đây là ví dụ về những đối tượng tiềm năng có thể được đánh giá thông qua
phân tích SWOT:
- Một công ty (Vị thế của công ty trên thị trường, khả năng tồn tại,…)
- Một phương pháp phân phối hoặc bán hàng.
- Một sản phẩm hoặc một nhãn hiệu.
- Một ý tưởng kinh doanh.
- Một sự lựa chọn chiến lược, chẳng hạn như thâm nhập thị trường mới hay tung
ra sản phẩm mới.
- Một cơ hội thực hiện sát nhập.
- Một đối tác kinh doanh tiềm năng.
- Khả năng thay đổi nhà cung cấp.
- Khả năng thuê ngoài (outsource) một dịch vụ hay nguồn lực.
- Một cơ hội đầu tư.
Cần đảm bảo miêu tả đối tượng phân tích thật rõ ràng để những người tham gia
vào việc phân tích hay những người xem kết quả phân tích có thể hiểu đúng mục
đích của việc đánh giá và các gợi ý của SWOT.
Sau đây là khung phân tích SWOT
13
Đối tượng phân tích của swot
- Điểm mạng
-ưu điểm của đe xuất?
- Năng lực?
-Lợi thế cạnh tranh?
- Điểm đặc sắc của sản phẩm?
- Nguồn lực, tài sản, con người?
- Kinh nghiệm, kiến thức, dữ
liệu.?
- Dữ trữ tài chính, khả năng thu
hồi vốn.?
- Hoạt động marketing, tiếp cận
và phân phối.?
- Các hoạt động mang tính sang
tạo.?
- Vị trí địa lý.?
- Giá cả,chất lợng?
- Mức đọ đượcphân cấp, chứng
nhận, chứng chỉ.?
- Các quá trình sử lý, cơ cấu tổ
chức.?
- Văn hoá thái độ hành vi.?
- Mức độ kiểm soát của người
quản lý.?
- Điểm yếu
- Nhược điểm của đề xuất?
- Những lỗ hổng trong năng lực?
- Thiếu sức cạnh tranh?
- vấn đề tài chính?
- Những chỗ yếu tự biết.?
- lịch trình, thời gian cuối cùng?
- Dòng tiền mặt, tình trạng thiếu
tiền ặmt tại các công ty mới
khởi sự?
- Tính liên tục, khả năng của
dây chuyền cung cấp?
- Ảnh hưởng đối với các hoạt
động chính, khả năng gây sao
lãng?
- Tính tin cậy của dữa liệu?
- tính đạo đức, khả năng lãnh
đạo?
- Mức độ được ông nhận?
- quá trình sử lý và cơ cấu tổ
chức?
- Mức đọ kiểm xoát của người
quản lý?
14
Cơ hội
- Phát triển thị trường?
- Điểm yếu của dối thủ
cạnh tranh?
- Xú hướng của ngành hoặc
của lối sống?
- Phát triển công nghệ và
phát minh?
- Ảnh hưởng từ thế giới.
- Thị trường mới?
- Các thị trường đích?
- Địa lý, xuất khẩu, nhập
khẩu?
- Các điểm đặc sắc mới của
sản phẩm?
- Các chiến thậut-chẳng hạn
như bất ngờ.
- Phát triển doanh nghiệp
và sản phẩm?
- Thông tin và nghiên cứu?
- Đối tác, địa lý và hệ thống
phân phối.
- Số lượng, sản xuất, nền
kinh tế?
- Các ảnh hưởng mang tính
thời vụ, thời viết.
Thách thức
- Ảnh hưởng về mặt chính
trị?
- Ảnh hưởng về mặt luật
pháp?
- Ảnh hưởng về mặt môi
trường.
- Sự phát triển công nghệ
thông tin?
- Các ý định của dối thủ
cạnh tranh?
- Nnhu cầu thị trường?
- Xuất hiện các công nghệ
mới, dịch vụ mới?
- Các hợp đồng và đối tác
lớn.
- Duy trì các năng lực nội
tại?
- Các trở ngại phải đối mặt.
- Những điểm yếu không
thể khắc phục.
- Mất những nhân viên
quan trọng.
- Có thể duy trì những hỗ
trợ về tài chính?
- Nền kinh tế trong nước và
ngoài nước.
- Các ảnh hưởng mang tính
thời vụ và thời tiết.
15
Chương 2. Sử dụng mô hình SWOT vào đánh giá cơ
hội và thách thức.
2.1.Bảng phân tích các yếu tố cơ hội và thách thức từ môi trường bên
ngoài:
Các cơ hội từ môi trường Các thách thức từ môi
trường
1.Môi trường
vĩ mô
1.1. Môi
trường chính
trị ,pháp lý
-Duy Lợi đã đăng ký quyền sở
hữu cÔng nghiệp ở Việt Nam cho
sản phẩm của mình từ ngày
23/3/2000 với bằng sáng chế
7173
-Mặt pháp lý khiến cho Duy Lợi
đã phải mất rất nhiều công sức,
tiền của, thời gian để dành lại cái
quyền chính đáng trong việc sản
xuất mặt hàng võng xếp. Trước
tiên là vụ kịên tai Nhật Bản vào
6/2003. Sau đó là vụ kiện tại Mỹ
vao thời gian 1/2005, tiếp đó là
vụ kiện của công ty võng xếp
Trường Thọ. Nhưng ở đây chúng
ta bàn đến mặt thuận lợi của Duy
Lợi đó là sau các vụ kiện này
“thương hiệu” võng xếp của
công ty đã nhiều người biết đến
không chỉ trong nước mà cả trên
thế giới. Đó cũng là việc khẳng
định bản quyền và uy tín của
công ty.
Cục Sở Hữu Trí Tuệ của
Việt Nam ra đời khá
muộn trong khi thế giới
đã coi bản quyền sáng chế
là một tất yếu trong kinh
doanh và ở Việt Nam việc
bản quyền cũng chưa
được coi trọng. Đó là hạn
chế của sản phẩm Việt
Nam khi tham gia thị
trường thế giới.
-Việc Cục Sở Hữu Trí
Tuệ đang xem xét lại vấn
đề cấp bằng độc quyền
cho Duy Lợi nếu không
có trả lời trong thời gian
đã định.như vậy mặt pháp
lý của công ty sẽ gặp khó
khăn.
-Trên thế giới và ở mỗi
quốc gia đề có những quy
định về bản quyền sáng
chế riêng,như Nhật “giải
pháp hữu ích”
1.2. Môi
trường kinh
tế vĩ mô
- Trong những năm trở lại đây
2001-2005 nền kinh tế đất nươc
tăng trưởng đều đặn 7,5%, điều
đó tạo cho Duy Lợi những thuận
lợi lớn về thị truờng, bởi khi thu
nhập người dân tăng lên đó là
những nhu cầu dịch vụ sẽ tăng
-Tăng trưởng kinh tế sẽ
kéo theo nhiều lọai hình
và sản phẩm dịch vụ khác
phát triển theo.
-Thu nhập tăng người dân
cũng sẽ có nhiều quyền
chọn lựa hơn, ngoài sản
16
lên, mà võng xếp là sản phẩm
mang tính dịch vụ.
phẩm của duy lọi.
-Bên cạnh đó lạm phát
của Việt Nam cũng khá
cao là 8,5% hàng năm
khiến cho giá cả của Vịêt
Nam cũng cao hơn,làm
cho lượng cầu tiêu dùng
cũng thu hẹp lại.
1.3. Môi
trường văn
hoá xã hội
-“Võng” là dụng cụ đi vào nét
văn hoá dân gian của Việt Nam
từ bao đời nay khắp nông thôn
đến thành thị. Người dân việt
nam coi võng là một hình ảnh
văn hoá cổ, cũng như oai hùng
trong những cuộc chiến tranh.
-Sự lai nhập của văn hoá
nước ngoài vào Viêt
Nam, đặc biệt là giới trẻ.
Ngoại nhập văn hoá đó
cũng khiến cho hình ảnh
chiếc võng trở nên mờ
nhạt hơn.
1.4. Môi
trường khoa
học công
nghệ và
nguyên vật
liệu.
-Khoa học công nghệ hiện đại
của thế giới giúp công ty có thể
áp dụng những công nghệ tiên
tiến,dây chuyền sản hiện đại vào
sản xuất.tạo ra năng xuất cao
hơn,chính xác hơn,chất lượng
hơn…
-Vật liệu cho khung võng chủ
yếu là: INOX, XI NIKEN, và
SƠN TĨNH ĐIỆN - là những vật
liệu dễ tìm, nguồn đầu vào của
công ty sẽ rất thuận lợi.
-Phần 2: Còn võng bằng nhựa PP
hoặc bằng gỗ, lưới được sản xuất
từ polythe, có 6 màu, vậy những
nguyên vật liệu này cũng dễ tìm
nhà cung ứng.
-Hội nhập kinh tế quốc tế
đó cũng là cơ hội và thách
thức, sẽ có nhiều những
công ty là đối thủ cùng
sản phảm hay ngoài sản
phẩm cũng được hưởng
những thành quả công
nghệ này, và việc áp dụng
công nghệ hiện đại lại
phụ thuộc vào tiềm lực về
vốn của công ty. Do vậy
Duy Lợi sẽ phải chọn lựa
công nghệ, thay đổi công
nghệ cho phù hợp.
-Cũng như bên cạnh đó
cần luôn phải đối mặt với
những thay đổi của những
nguyên vật liệu thay thế
bến hơn, rẻ hơn, tiên ích
sử dụng hơn…
-Nhiều công nghệ tiên
tiến nối đuôi nhau ra đời,
nhiều nguyên vật liệu mới
thay thế tôt hơn, nhiều
nhà cung ứng đáp ứng
nhu cầu tốt hơn khiên
Duy Lợi phải luôn nằm
trong trạng thái kiếm tìm
17
và phải đổi mới cho kịp
với nhu cầu của thị
trường.
1.5. Môi
trường quốc
tế
-Hội nhập kinh tế đồng nghĩa với
mở cửa, kinh doanh cùng có lợi,
Duy Lợi cũng có thể kiếm tìm và
chọn lựa nhà cung ứng nguyên
vật liệu tối ưu nhất cho công ty.
-Thị trường mở cửa khi Việt
Nam gia nhập WTO, tầm xa là
một thị trường chung asian, việc
xuất nhập khẩu của công ty sẽ
trở nên dễ dàng hơn. mức thuế
và những chính sách ưu đãi của
các quốc gia, của các khối quốc
gia sẽ ngày càng thuận lợi hơn
cho công ty(thuế,pháp lý…)
-Hội nhập giúp Duy Lợi học hỏi
kinh nghiệm, tiếp thu tri thức,
kiếm tìm nhiều đối tác…
- Đó là việc kiếm tìm nhà
cung ứng hợp lý nhất
trong muôn vàn nhà cung
ứng đầu vào.
-Hội nhập đồng nghĩa với
cạnh tranh khốc liệt hơn,
Duy Lợi cũng chỉ là công
ty khởi nghiệp nên đó quả
là một thử thách lớn. điều
đó đòi hỏi công ty cần
phải nâng cao chất lượng
sản phẩm, chất lượng
phục vụ, biết hợp tác
cùng các công ty không
chỉ trong ngành mà cả
ngoài ngành để kiếm tìm
tiếng nói chung tạo nên
sức mạnh trên thị trường.
1.6 Môi
trường tự
nhiên
-Thị trường trong nước Việt nam
với khí hậu nhiệt đơí gió mùa.
Mùa hè nóng nên dịch vụ sử
dụng các dụng cụ dùng để giảm
nóng và nghỉ ngơi là rất cần thiết
trong nhân dân. đó là thị trường
rất thuân lợi cho võng xếp Duy
Lợi.
- Thị trường quốc tế: Võng xếp
Duy Lợi có những tính năng rất
ấn tượng đó là gọn nhẹ, dễ sử
dụng, không mất nhiều thời gian.
đó là những tiện ích trong những
buổi dã ngoại, là thứ có thể dùng
ngóng gió tại những vị trí diện
tích nhỏ…rất được ưathích.
- Tài nguyên trong nứoc
cạn kiệt dần đòi hỏi Duy
Lợi cần phải kiếm nguồn
cung ứng thích hợp đáp
ứng nhu cầu của công ty.
2.Môi trường
ngành
2.1. Cạnh
tranh trong
ngành
-Cạnh tranh trong nước:hiên tại
đã có 16 công ty cùng sản xuất
lọai võng xếp này. Đó là con số
-Với 16 công ty cùng snr
xuất cùng lọai võng xêp,
Duy Lợi gặp rất nhiều
18
không nhỏ tại một thị trường
Việt Nam nhỏ bé, điều đó khiên
cho công ty phải không ngừng
đổi mới, không ngừng hoàn thiện
mình để chiếm được thị phần và
giữ thị phần đó.
-Cạnh tranh tại thị trường nước
ngoài: thị trường nước ngoài với
các công ty mạnh hơn của nhiều
nước cũng cùng sản xuất laọi
võng xếp này khiên cho Duy Lợi
sẽ có điều kiện học hỏi hơn.
- Thách thức và khó khăn của
những vụ kiện mà Duy Lợi đã
theo đuổi và chiến thắng, tốn
kém nhưng cũng góp phần khẳng
định thưong hiện của công ty
trên thị trường nước ngoài, góp
phần đưa hình ảnh sản phẩm đến
người tiêu dùng nhanh chóng.
khố khăn.cạnh tranh trở
nên khốc liệt không chỉ
trên thị trường với nhưng
chiến luợc kinh doanh mà
cả trên mặt pháp lý cho
sản phẩm.thể hiện qua các
vụ kiên với công ty
Trường Thọ, Trường Thọ
chỉ là công ty đứng ra
thay mặt cho nhiều công
ty cùng sản xuất lọai võng
xếp để kiện Duy Lợi.
Khiến cho Duy Lợi gặp
không ít khó khăn.
-Tại thị trường nước
ngoài: Duy Lợi cũng bị
những đối thủ khởi kiện
tại 2 thị trường chính là
Nhật và Mỹ, tuy thắng
kiện nhưng công ty cũng
phải mất nhiều thời gian
công sức và tiền bạc.
Không biết tương lai công
ty cũn phải đối đầu với
những vụ kiên tương tự
không?
-Thị trường trong nước
cũng như nước ngoài
khiến công ty đối mặt với
thách thức hợp tác với đối
thủ nhiều hơn là đối đầu.
2.2. Đầu vào
2..2.1.
Nguyên
nhiên liệu
-Nguyên nhiên liệu của sản
phẩm là những nguyên liệu dễ
tìm, đễ đáp ứng.
Duy Lợi sẽ hợp tác, xúc tiến các
đối tác chiến lược với nhà cung
cấp để thuận lợi trong việc mua
nguyên vật liệu giảm được một
chi phí. Tiềm năng lợi thế cạnh
tranh có thể đến với Duy Lợi nếu
quản lý tốt mối quan hệ trong
chuỗi ung ứng.
- Để tìm thì một mặt các
đối thủ cũng dễ tim, mặt
khác sẽ có nhiều những
chất liệu mới thay thế.
-Các nhà cung ứng sẽ gây
khó khăn cho Duy lợi khi
tăng giá bán, liên két
nhau lại để gây áp lực.
-Nếu Duy Lợi chuyển
sang nhà cung cấp khác
sẽ phải chịu một chi phí
19
lớn hơn.
-Các nhà cung cấp hội
nhập nhau lại đó chính là
một bất lợi cho Duy Lợi.
2.2.4. Đối
tác pháp luật
-Công ty luật Gia Phạm và liên
doanh là một đối tác quan trọng
đã giúp cho Duy Lợi lấy lại mặt
pháp lý cho sản phẩm của công
ty.Mối quan hệ lâu dài và hiểu
nhau giúp cho công ty vững tin
hơn về vấn đề bảo hộ sản phẩm
của mình “Tôi tìm được một văn
phòng luật sư giỏi, có uy tín,
được tư vấn đúng vậy là tôi
thắng” theo ông Phạm.
-Ngoài ra công ty cũng đã có
mối quan hệ hiểu nhau với Cục
Sở Hữu Trí Tuệ qua các vụ kiện,
đó là chỗ dựa vững chắc cho
Duy Lợi có thể tham gia bất kỳ
vụ kiện nào sau này, là chỗ dựa
vững chắc cho pháp lý của sản
phẩm.
- Để kiếm một công ty
luật làm ăn tốt và làm
việc hợp ý với Duy Lợi
trong các vụ kiện thật
khó. Ông Lợi đã than thở
trước khi đến với công ty
luật Gia Phạm ông đã “rất
vất vả, tốn kém, và bỏ lỡ
nhiều cơ hội.”
2.2.5. Khách
hàng.
-Khách hàng là yếu tố cuối cùng
và quyết định đến tồn vong hay
thịnh vượng của công ty. Với
những hữu ích của Duy Lợi
mang lại khi khách hàng sử dụng
sản phẩm, đáp ứng thoả mãn của
khách hàng là lợi thế khá tốt của
công ty.
-Nhu cầu càng tăng khiến cho
sản phẩm của Duy Lợi gặp nhiều
thuận lợi không chỉ trong nước
mà cả trên thế giới.
-Khách hàng ngày càng
đũi hỏi nhiều hơn trong
từng sản phẩm như: mẫu
mã, chất lượng, tiện ớch
…đó là những thách thức
mà công ty phải đối đầu
để chiếm được lòng tin
cho khách hàng mục tiêu.
-Hiện nay khách hàng
cũng có nhiều sự chọn lựa
cho sản phẩm võng xếp,
khiến Duy Lợi thường
xuyên phải thay đổi chiến
lược để thu hút sự chú ý
và quyế định của khách
hàng về sản phẩm của
mình.
2.2.6. Các
dối thủ tiềm
- Đối thủ càng ít càng có lợi
-Nhận biết có nhiều đối thủ tiềm
-Thị trường võng xếp
đang rất tiềm năng, sản
20
năng năng sẽ giúp cho công ty ngày
càng gắng sức đẻ bảo vệ thị
trường của mình và gắng sức
kiếm tìm thị trường mới.
phẩm võng xếp lại dễ sản
xuất gia công, đó là điều
kiện để có thể nhiều công
ty sẽ kinh doanh mặt hàng
này, gây nhiều thách thức
cho công ty.
2.2.7. Các
sản phẩm
thay thế.
-Xét trong các sản phẩm của
Duy Lợi thì Duy Lợi có thêm 1
sản phẩm có tính năng tương tự
như võng xếp là giường xếp.
Đây cũng là điểm mạnh cho Duy
Lợi khi có sự đa dạng cho sản
phẩm thay thế, tạo nên nhiều sự
chọn lựa cho khách hàng.
-Nhiều sản phẩm thay thế
thì việc đầu tư càng nhiều
và chi phối sản xuất sẽ
nhiều, ảnh hưỏng đến
việc sản xuất võng xếp.
-Hiện nay các đối thủ như
Quang Phương, Phương
Mai, Trường Thọ…cũng
có các mặt hàng thay thế
tương tự.
-Bên cạnh đó cũng có
nhiều công ty sản xuất
các sản phẩm thay thế cao
như: các lọai ghế, các loại
ghế xếp…
2.2.8. Đối
thủ thực tế.
-Có đối thủ, tăng thêm sức cạnh
tranh của công ty, khiến công ty
luôn hoàn thiện mình để không
thất bại trước đối thủ về thị phần.
-Hiện tại Duy Lợi đang
có 15 công ty cùng sản
xuất loại mặt hàng võng
xếp, tạo nên sự cạnh tranh
quá gay gắt trên thị
trường Việt Nam, trên thị
trường thế giới cũng luôn
có những đối thủ đáng
gờm.
-Xét đối thủ công ty
TNHH Trường Thọ, công
ty này có 2 sản phẩm
võng xếp là: võng xếp và
võng Sunny. Bên cạnh đó
có ghế xếp và lưới võng.
Kênh phân phối có khắp
cả nước: miền Nam có 8
cửa hàng, miền Trung và
miền Bắc có 6 của hàng,
công ty này cũng có khá
nhiều thành tích về chất
luợng sản phẩm, thị
21
trường cũng đã xuát khẩu
ra nhiều nước trên thế
giới (Trường Thọ có thể
coi là đối thủ mạnh nhất
của Duy Lợi tại thị trường
trong nước)
-Công ty Ban Mai,cũng là
đối thủ đáng gờm,các sản
phẩm: Khung Võng -
Lưới Võng - Sào Phơi Đồ
- Giường Xếp - Võng Xếp
Mẫu Mới. Thị trường của
công ty 60% nội địa 40%
nước ngoài. Võng xếp
của công ty cũng có nhiều
mặt tiên ích như:Võng
xếp gọn có thể xách tay
(thao tác chỉ trong 20
giây), trọng lượng 9kg,
chịu lực 250kg, rất cơ
động.
- Ngoài ra công ty Quang
Phương cũng là một đối
thủ không thể đánh giá
thấp.
2. 2.Các yếu tố bên trong
Các yếu tố Các điểm mạnh Các điểm yếu
1. Đánh giá
tổng thể
1.1. Thị
trường
-Lợi nhuận của công ty 10 tỷ/năm.
Công ty có 200 cửa hàng trong nước
và nước ngoài, những của hàng chính
trong n ước tại Hà Nội có 2 cửa hàng
và 3 cửa hàng tại Thành phố Hồ Chí
Minh (có địa chỉ cụ thể ở phần tài
liệu).
-Số lượng thị trường
như thế vẫn chưa thể
lớn đòi hỏi công ty cần
chiếm thị trường hơn
nữa, có nhiều khâu phân
phối hơn nữa, có nhièu
cửa hàng hơn nữa.
Công ty nên có những
chiến lược mở rộng thị
trường bằng những
chính sách cho các nhà
phân phối, những hỗ trợ
22
mặt tài chính cho các
cửa hàng lấy thương
hiệu “Duy Lợi”.
1.2. Thị
phần
- Thị trường trong nước chiếm 70% và
nước ngoài chiếm30%. Hiên tại đã
xuất khẩu ra thị trường Pháp, Nhật,
Mỹ, Hàn Quốc…
- Về thị phần của công
ty cũng bị các đối thủ
tranh dành khốc liệt,
như công ty Ban Mai
60% trong nuớc và 40%
nước ngoài, đó là chưa
kể đến các công ty khác
đang sản xuất sản phẩm
này.
Nhân lực - Ưu thế của Duy Lợi so với thị trường
nước ngoài là nguồn nhân lực trong
nước rẻ hơn. Khiến giá sản phảm dễ
cạnh tranh hơn trên thị trương nước
ngoài.
-Thách thức: lượng
nhân công tay nghề thấp
thì nhiều nhưng tay
nghề cao thì ít, cần phải
luôn đào tạo lâu dài,
mất nhiều thời gian,
công sức, tiền của.
Công nghệ -Thị trường công nghệ giúp Duy Lợi
không ngừng đổi mới. Luôn đáp ứng
nhu cầu sản xuất, mang lại năng suất
sản xuất cao hơn.
-Công nghệ luôn đổi
mới khiến Duy Lợi gặp
nhiều khó khăn trong
việc tiếp thu và thay
đổi. Đối mặt với những
sự thay đổi công nghệ
chất lượng tốt hơn của
các đối thủ.
2. Các lĩnh
vực hoạt
động
2.1.
Marketing
2.1.1 Sản
phẩm
Chủng loại: Võng xếp và giường treo
xếp 2 trong 1: 7 kiểu, 5 bằng sáng chế
độc quyền, 1 bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp
- Cỏc sản phẩm khác (2. Giỏ phơi đồ
xếp: 3 kiểu, 2 bằng sáng chế độc
quyền)
3. Ghế và giường xếp 2 trong 1: 5 kiểu
4. Xích đu và ghế xếp 2 trong 1: 3 kiểu
5. Nôi và xe đẩy 2 trong 1
6. Giá treo vi tính
- Các thách thức của
Duy Lợi là các đối thủ
cạnh tranh cũng có
những sản phẩm đạt
chất lượng cao, có
nhiều loại sản phẩm uy
tín trên thị trường.
- Xét đến thành tích của
sản phẩm của đối thủ có
thể lấy thương hiệu của
Trường Thọ:
+ Hàng Việt Nam Chất
23
7. Móc nón và kệ giày dép 2 trong 1
8. Bàn vi tính, bàn làm việc, kệ sách và
tủ 4 trong 1
9. Salon và giường nệm 2 trong 1
10. Bàn xếp
11. Giá phơi khăn và mắc áo 2 trong 1:
3 kiểu
12. Khung mắc mùng xếp
13. Bàn ủi đồ xếp
-Mẫu mã: kiểu dáng sang trọng, thanh
thoát, làm tôn thêm vẻ nội thất…
-Tính năng gọn nhẹ…
-Sử dụng dễ dàng, chỉ 30 giây cho thao
tác.
-Nhãn hiệu, thương hiệu: Sau 5 năm
hoạt động đó Duy Lợi 4 lần liên tiếp
(2002-2003-2004-2005) đạt danh hiệu
"Hàng Việt Nam chất lượng cao do
người tiêu dùng bình chọn" và đã được
cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2000
Năm 2005 Duy Lợi cũng lọt vào Top
100 Thương Hiệu Mạnh
Lượng Cao 2005
Do người tiêu dùng
bình chọn
+ Huy chương vàng
Hội chợ hàng Việt
Nam – 2003
+ Huy chương vàng
Hội chợ sản phẩm công
nghiệp quốc tế 2002
+ Cúp vàng
Doanh nghiệp Việt
Nam chất lượng, uy tín
Hội chợ thương mại
quốc tế 2001
+ Huy chương vàng
Doanh nghiệp Việt
Nam chất lượng, uy tín
Hội chợ thương mại
quốc tế 2001
+ Giấy chứng nhận tích
cực tham gia
Hội chợ thương mại
quốc tế Cần Thơ 2001
+ Huy chương vàng -
Tiêu chuẩn chất lượng
Hội chợ quốc tế Cần
Thơ 2000
2.1.2. Giá
sản phẩm
Giá sản phẩm trong nước rất hợp với
túi tiền người dân Việt Nam. Riêng giá
xuất khẩu chỉ dành cho võng xếp:
(1000đ) Võng lưới Nhật cỡ trẻ em Cái 49,000
Võng lưới Nhật cỡ nhỏ Cái 56000
Võng lưới Nhật cỡ trung Cái 62000
Võng lưới Nhật cỡ lớn Cái 70000
-Tại thị trường trong
nước mức sống của
người dân chưa cao,
Duy Lợi sẽ gặp nhiều
khó khăn trong chiến
lược giá của mình. Cần
phải giảm giá để tăng
sức cạnh tranh thì khó
khăn cho phi phí đầu
vào phải giảm. Ngoài ra
thị trường Việt Nam
những năm trở lại đây
lạm phát tăng, giá cả tất
cả hàng hoá dịch vụ đều
tăng, do đó tât cả những
24
Võng lưới Nhật cỡ đại Cái 85000
Võng lưới Nhật cỡ cực đại Cái 99000
Với giá thành như trên võng xếp của
công ty có được lợi thế khá mạnh trên
thị trường(hợp túi tiền)
chi phí dành ho sản
phẩm của Duy Lợi đều
tăng, khiến giá võng
xếp không nằm ngoài
xu hướng đó.
2.1.3. Phân
phối
- 1. Số 8 Điện Biên Phủ - P11 - Q10 -
TP. HCM (ngay ngã ba Điện Biên Phủ
- Vườn Chuối)
- 2. Số 1724 Phạm Thế Hiển - P6 - Q8
- TP.HCM
- 3. Số 7/31 Trường Chinh - (Ngay
ngã ba Bà Quẹo )
- 4. Số 7 Lý Thái Tổ - P. Lý Thái Tổ -
Q. Hoàn Kiếm – HN
- 5. Số 208 Đường Láng - Đống Đa -
Hà Nội
-Thách thức là phải có
nhiều cửa hàng hơn
nữa, phải thu hút để có
nhiều nhà phân phối
chấp nhân là khâu phân
phối với thương hiệu
của “Duy Lợi”
2.1.4. Xúc
tiến hỗn hợp
-Sử dụng chính sách khuyến mãi, giảm
giá 10% cho khách hàng mua 5 bộ trở
lên.
-Giao hàng tận nhà nếu khách hàng ở
Tp Hồ Chí Minh. Bảo trì vĩnh viễn.
-Sãn sàng hợp tác với các đối tác ở
trong và ngoài nước.
-Hiện nay khách hàng
sẽ thường xuyên chú ý
đến chính sách xúc tiến
hỗn hợp của các công
ty, chính vì thế đối thủ
sẽ thường xuyên cho ra
đời những chính sách
mới cho bán hàng vì
vậy phải thường xuyên
thay đổi chiến lược này
cho phù hợp.
2.1.5. Quan
hệ công
chúng
-Trước thực tiễn PR lên ngôi thay thế
dần cho quảng cáo hiện nay Duy Lợi
đã có những bước đi cho chiến lược
quảng bá thương hiệu rât đúng đắn và
hiệu quả: tích sực tham gia các hoạt
động từ thiện, tài trợ cho giáo dục, thể
thao… cứu trợ cho đồng bào, xây nhà
tình nghĩa. Như mới đây Duy lợi đã
xuất hiện trên báo điện tử VTV : Ủng
hộ người nghèo chiếc võng xếp nặng...
- Có thể nói để quan hệ
công chúng như ủng
hộ… có được hiệu quả
thì công ty phải dành
nhiều tiền hơn nữa cho
hoạt động này, bởi
chính người dân Việt
Nam còn rât khó khăn,
rất nhiều thiên tai…
25
2,5 tấn
-Trên báo Thanh Niên cũng có tin bài
về hoạt động của Duy Lợi: Doanh
nghiệp Võng xếp Duy Lợi gíup anh
Kiều Xuân Từ 40 triệu đồng
-Những quan hệ công chúng trên đã
giúp ích rất nhiều cho thương hiệu của
công ty. Đưa thương hiệu của công ty
đến rộng rãi người dân.
2.1.6.
Nghiên cứu
và phát triển.
Hiện nay Duy Lợi đang sở hữu 7 bằng
sáng chế độc quyền, cùng độc quyền
kiểu dáng công nghiệp.
26
27
Chương 3. Lập ma trận SWOT
3.1. Lập ma trận SWOT
T1-Bằng Sở Hữu Trí
Tuệ (SHTT) có thể bị
mất.
T2-Hàng giả hàng
nhái đang tăng
nhiều.
T3-Cạnh tranh
gay gắt.
Thị trường
(s1)
Với gần 84 triệu dân
trong nước là thị
trường mà Duy Lợi
cần khẳng định mình.
Thị trường thế giới
nhiều tiềm năng
nhưng cũng chứa
đựng không ít thử
thách. Bằng SHTT là
một công cụ để công
ty có thể khẳng định
mình trên thị trường,
võng xếp là của Duy
Lợi, nó là bản quyền
duy nhất của Duy Lợi
về kiểu dáng.
-Thưòng xuyên tìm
hiểu thị trường để
phát hiện ra các sản
phẩm nhái , giả tên
thị trường để kịp
thời khuyến cáo đến
khách hàng tránh
tình trang hiểu lầm
khiến mất uy tin
trên thị trường.
-Kết hợp với pháp
luật để cùng chống
các tội phạm, các
cơ sở làm hàng giả
hàng nhái.
-Sử dụng các biện
pháp nhằm khẳng
định đó là sản phẩm
của Duy Lợi, giúp
khách hàng nhận
biết được đó là sản
phẩm của công ty.
-Trên thị trường
đối thủ cạnh
tranh cũng dùng
những chiến
lược không kếm
phần hiệu quả
để chiếm lĩnh thị
trường. Công ty
phải biết cứng
rắn dùng những
chiến lược mạnh
nhằm khẳnh
định vị thế bằng:
chiến lược giá
cả, sản phẩm,
chiến lược xúc
tiến… bên cạnh
đó cũng nên biết
mềm dẻo như
biết hợp tác với
các công ty thân
thiết để chống
lại những đối
thủ mạnh hơn,
không chỉ hợp
tác với các công
ty cùng mặt
hàng mà cũn với
các công ty có
sản phẩm thay
thế tương tự, các
công ty có lĩnh
vực hoạt động
có liên quan.
Thị
phần(s2)
-Hiện tại thị phần
trong nước là 70%
được coi là khá lớn,
- -Bên cạnh đó
các đối thủ cạnh
tranh cũng có
28
công ty càn phải
khẳng định hơn nữa
thị phần của mình, hu
hút hơn những khách
hàng tiềm năng vào
thị phần của mình.
Thị trường thế giới
chiếm 30% cũng
không kém.
Chính vì thế Duy lợi
cần khẳng định và
bằng SHTT rất thật
sự quan trọng, nó là
tấm lá chắn duy nhất
để sản phẩm của công
ty xâm nhập và chiếm
thị phần cao hơn.
- SHTT là việc
khẳng định kiểu dáng
độc quyền sản phẩm
của công ty.
nhiều thế lực
quan trọng. Như
công ty Ban Mai
thị phần trong
nước là 60%,
ngoài nước 40%
tạo nên sự khốc
liệt của cạnh
tranh nhằm
chiếm thị phần
cho sản phẩm.
Nhà cung
cấp(s3)
-Với các luật sư giỏi
của văn phòng luật sư
Phạm có nhiều năm
làm việc cùng Duy
Lợi tạo nên sự hiểu
nhau,hợp tác ăn ý.
Một đối tác không thể
thiếu của công ty
nhằm bảo vệ cho
công ty về mặt pháp
lý.
-Các cơ quan pháp
luật, các cơ quan
thuế, cơ quan thị
trường đó là đối tác
chính cho việc bảo
vệ sản phẩm của
công ty cũng như
chống cá sản phẩm
là hàng giả, hàng
nhái.
-Tìm kiếm và
hợp tác lâu dài
với các nhà cung
cấp uy tín để tìm
tiếng nói chung,
đảm bảo vè
nguyên nhiên
liệu cả về chất
lượng, số lượng
và giá cả từ đó
chiếm một ưu
thế với các công
ty cùng ngành.
Bằng sở
hữu trí
tuệ(s4)
-Tìm hiểu phấp luật
về bằng SHTT để
chứng tỏ rằng bằng là
không thể mất được.
-Dựa vào bằng
SHTT để khẳng
định là các sản
phẩm có kiểu dáng
giống hay tương tự
trên thị trường là
các sản phẩm nhái
hay giả theo sản
phẩm của công ty
-Nhờ bằng
SHTT Duy Lợi
có thể tiếp tục
phát triển, tiếp
tục tung ra
những sản phẩm
mới, khẳng định
mình trên thị
trưòng, và cũng
29
Duy Lợi. khuyến cáo
những công ty
nào đang và sẽ
có ý sản xuất có
kiểu dáng như
của công ty.
Tính sáng
tạo của
sản
phẩm(s5)
-Sản phẩm Duy Lợi
là một sáng tạo. ễng
Lợi (giám đốc) là
người đã từng tham
gia kháng chiến,
chiếc võng là hình
ảnh in đậm trong tâm
trí những chiến sỹ, và
trong cuộc sống đời
thường chiếc võng
cũng có một vị trí đặc
biệt. Chính vì thế
trong cuộc sông hiện
đại ngày nay chiếc
võng đã được thiết kế
phù hợp, tiện lợi. Cần
khẳng định ý tưởng
đó là của Duy Lợi, và
bằng sáng chế là của
Duy Lợi. Sản phẩm
võng xếp của công ty
là độc quyền kiểu
dáng.
-Khuếch trương,
nêu rõ nổ bật những
đặc tính của sản
phẩm võng xếp
Duy Lợi, khuyến
cáo và thông bỏo
cho khách hàng biết
được những đặc
tính chỉ có tại sản
phẩm võng xếp của
Duy Lợi mà thôi
-Không ngừng
đổi mới, thăm
dò thị trường để
luôn luôn đáp
ứng những nhu
cầu của khách
hàng.
Quan hệ
công
chúng(s6)
- Đại đa số khách
hàng là đại diện hữu
hiệu nhất của sản
phẩm võng xếp. Công
chúng chính là trọng
tài tốt nhất để khẳng
định bằng SHTT là
hoàn toàn thuộc về
Duy Lợi
- Thường xuyên
quan hệ công chúng
qua báo chí, qua
truyền hình, qua
trực tiếp tư vấn sản
phẩm để cung cấp
cho khách hàng về
sản phẩm công ty,
tránh được hàng
giả, hàng nhái.
30
Võng xếp CTY BAN MAI Võng xếp CTY QUANG PHUONG
Võng xếp CTY TRƯỜNG THỌ Võng xếp CTY DUY LỢI
Một chút để ý, chúng ta hãy xem xét những sản phẩm của 4 công ty sau và sẽ
thấy chúng có cùng kiểu dáng sản phẩm võng xếp. (Không biết ai nhái của ai?)
3.2 Các phương án và giải pháp cho phương án.
Nếu công ty Duy Lợi mất bằng SHTT trong vụ kiện với công ty Trường
Thọ thì Duy Lợi cần có những chiến lược sau :
Thật sự mà nói thì đây quả là một thiệt thòi quá lớn của công ty trên
thương trường, ngoài những khoản tiền bồi thường và chịu phạt nó sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến uy tín, đến thương hiệu, đến khách hàng của Duy Lợi.Tin chắc
31
đây là thời kỳ khó khăn của Duy Lợi nếu còn muốn đứng vững trên thương
trường.
3.2.1 Duy Lợi có 3 phương án:
- Ngừng hoạt động võng xếp (điều này không nói làm gì)
- Chấp nhân gia công cho công ty võng xếp có thương hiệu lớn của
nước ngoài (điều này cũng không hiệu quả chút nào)
- Còn phương án cuối cùng là công ty phải tiếp tục kinh doanh trở
lại, tiếp tục lấy lại thương hiệu của mình.
3.2.2 Muốn làm được điều đó cần có những giải pháp như :
+ Duy Lợi vẫn còn khá nhiều các sản phẩm khác (như đã nêu) chứ không
nhất thiết phải phụ thuộc vào sản phẩm của võng xếp (công ty TNHH Duy
Lợi chứ không phải công ty võng xếp Duy Lợi) một mặt hàng không phải là
quyết định đến toàn bộ các mặt hàng khác.
+ Duy Lợi cần tạo ra kiểu dáng riêng cho chính công ty mình (vấn đề ở
đây chính là kiểu dáng công nghiệp).Muốn làm được điều đó công ty cần
phải tập hơp những nhà nghiên cứu giỏi, những nhà thiết kế giỏi từ đó hoàn
toàn có thể tạo ra kiểu dáng riêng cho công ty. Ngoài ra Duy Lợi cũng nên
chú trọng đến ý tưởng, chất xám của đông đảo khách hàng, nên tổ chức ra
nhứng sự kiện để gặp gỡ khách hàng, tạo ra các cuộc thi (với những chiến
lược thu hút người tham gia) ý tưởng sáng tạo cho kiểu dáng võng xếp. Thu
hút toàn bộ sinh viên, nhà thiết kế, những người quan tâm…chắc chắn với sự
khéo léo công ty sẽ có được kiểu dáng riêng cho sản phẩm.
+ Để lấy lại lòng tin cho khách hàng(thật sự mà nói nếu một khách hàng
khi họ đã thích võng xếp Duy Lợi về mọi mặt thì việc bản quyền kiểu dáng
với họ cũng không hề quan trọng,quan trọng là sản phẩm của công ty là chất
lượng và đấp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng là được) công ty cần phải cố
gắng hơn nữa nâng cao chất lượng võng xếp, năng cao về mẫu mã, chú tâm
đến giá cả nhằm thu hút người tiêu dùng.
+ Có những chiến lược quảng bá rộng rãi. Nâng cao xúc tiên hỗn hợp,
quan hệ công chúng… có thể nói thời gian đó Duy Lợi cần phải chú trọng
hơn đến các tổ chức từ thiện, bởi chính các hoạt động này có thể khiến cho
khách hàng khó tính nguôi ngoai đi những cảm giác không tốt về bằng
SHTT.
+ Duy Lợi cần cung cấp thông tin nhiều hơn,chi tiết hơn trên các dịch vụ
truyền thông…với công nghệ thông tin hiện nay,một người ngồi một chỗ
nhưng có thể biết thông tin ở khắp thế giới qua mạng Internet, họ muốn tìm
hiểu thông tin về công ty nào đó họ sẽ vào website để kiếm thông tin trong
khi đó trang web của công ty Duy Lợi thật sự nhiều sản phẩm như thế mà lại
qua ít thông tin về các sản phẩm của mình,các dịch vụ của mình, tuy có tốt
32
hơn các công ty khác nhưng website của công ty Trường Thọ còn thu hút
người đọc hơn, có nhiều thông tin hơn, quảng bá tốt hơn…nên chăng công ty
Duy Lợi để ý.
+ Ngoài ra Duy Lợi nên chú ý nhiều hơn nữa đến các đối tác chiến lược của
mình, các nhà phân phối, khách hàng, cơ quan pháp luật và các cơ quan có
liên quan…Như mới đây, công an phường nơi có một cơ sở kinh doanh của
Duy Lợi tại thành phố HCM đã bị kiện và xử ký khi họ cho rằng cửa hàng
công ty có biển quảng cáo với kích cỡ lớn hơn cho phép, và trang trí không
đúng với đăng ký kinh doanh.Ông Lợi đã kêu gọi là các cơ quan công an đã
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ông.
Nên chăng công ty phải chú ý hơn nữa đến mối quan hệ với những đại diện
pháp luật.
+ Ngoài ra Duy Lợi không thể quên việc đăng ký với Cục SHTT khi có sản
phẩm mới ra đời.
33
Kết luận
Như vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài
mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố
thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một
việc làm khó đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân
tích và xử lý thông tin sao cho hiệu quả nhất. là một sinh viên sắp rời khởi ghế
nhà trường , bản thân tự nhận thiết được sự quan trong của việc vận dụng mô
hình SWOT vào trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế của một sinh viên, cũng như còn hạn chế
về mặt thời gian nên chắc rằng đề tài này gặp rất nhiều thiếu sót cả về nội dung
lẫn cách thức, rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô
giáo: Bùi Thị Hồng Việt đã giúp em hoàn thành đề tài này.
34
Tài liệu tham khảo:
1.giáo trình khoa học quản lý I
2. www.duyloi.com.vn
3. www.quangphuong.com.vn
4. www.truongtho.com.vn
5. www.banmai.com.vn
6. www.chungta.com (mục tài liệu khoa học)
7 www.edu.com.vn (chuyên mục diễn đàn)
8. báo www.vnexpress.vn (tin kinh doanh tháng 3/2006)
9. báo www.thanhnien.com.vn (tin kinh doanh tháng 5/2006)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Sử dụng mô hình SWOT để đánh giá điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức, đối tác chiến lược…từ đó đưa ra được giải pháp cho công ty võng xếp Duy Lợi.pdf