Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý nghiêm các
vi phạm. Hiện Vườn Quốc Gia Pù Mát có 5 trạm kiểm lâm là Trạm Làng
Yên, Phà Lài (Môn Sơn), trạm Thác Kèm (Yên Khê), trạm Khe Bu (xã
Châu Khê), trạm Khe Thơi (xã Lạng Khê), trạm Tùng Hương (huyện Tương
Dương). Số lượng kiểm lâm tại các trạm hiện còn rất ít, một kiểm lâm phải
nhận kiểm soát một khu vực rừng khá rộng nên chưa thể đáp ứng đủ nhiệm
vụ, yêu cầu của việc kiểm soát triệt để các vụ vi phạm. Từ thách thức này, các
cơ quan chức năng cần phải tăng cường thêm số lượng kiểm lâm để bảo vệ tốt
hơn cho các khu rừng và các loài động vật hoang dã.
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4139 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đánh giá giá trị bảo tồn loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ướm đêm).
Bảng 2.1 Danh mục các loài động vật ở Pù Mát
Lớp Số bộ Số họ Số loài
Thú 12 29 132
Chim 15 46 287
Bò sát 2 15 48
Lưỡng cư 1 7 22
Cá 5 14 51
Bướm ngày 1 11 305
Bướm đêm - 2 94
Cộng 36 124 939
Nguồn: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4/2004.
Vườn Quốc Gia Pù Mát có tính đặc biệt quan trọng bởi hệ động thực
vật đa dạng có tính đặc hữu rất cao.Trong số đó có những loài đặc trưng như
Chào mào (Sus bocculenus), voọc đen ( Trachypithecus francoisi), Sao La (
Pseudoryx nghetinhensis), mang lớn (Megamuntiacus Vuquangensis), mang
Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis), Chà vá chân nâu (Pygatherix
nemaeus), vượn má vàng (Hylobates leucogenys), thỏ vằn (Nesolagus sp), cầy
vằn (chrotogale owstoni), trĩ sao (Rheinordia ocellate), khướu mỏ dài
(Jaboulleia danjoui).
29
Bảng 2.2 Nhóm động vật quý hiếm ở Pù Mát
Lớp Sách đỏ Việt Nam năm 1992 IUCN 1996
E V R T Cộng
Thú 13 19 7 1 40 31
Chim 1 - 3 8 12 24
Bò sát 1 9 1 5 16 4
Lưỡng thê - - 1 2 3 7
Cá - 5 1 - 6 -
Cộng 15 33 13 16 77 62
Nguồn: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số4/2004
Thành phần và số lượng động vật quý hiếm ở Pù Mát khá cao, ít nhất
hiện nay có 77 loại động vật đã ghi vào sách đỏ Việt Nam và 62 loài ở mức
độ toàn cầu trong danh lục đỏ của IUCN 1996.
Đặc biệt quan trọng là quần thể của một số loài chim, thú lớn thực sự
có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam và trên thế giới nhưng vẫn có khả năng
bảo tồn và phát triển trong quá trình quản lý và bảo vệ Vườn Quốc Gia Pù
Mát. Đó là voi (Elephas maximus), Sao La (Pseudoryx nghetinhensis), hổ
(Panthera tigris), bò tót (Bos gaurus), khỉ đuôi lợn (Macana nemestrina), trĩ
sao (Rheinardia ocellata).
2.1.3.2. Thực vật
- Thành phần loài: Hệ thực vật ở Vườn Quốc Gia Pù Mát có số lượng loài
khá phong phú với 1.297 loài thuộc 607 chi và 160 họ của 6 ngành thực vật bậc
cao có mạch. Các kết quả ở bảng 2.3 cho ta thấy khu hệ thực vật ở Pù Mát khá
phong phú về thành phần loài, nhất là ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) chiếm
92.91%. Sự phong phú này ngoài yếu tố bản địa, vị trí địa lý thuận lợi đã tạo nên
sự du nhập dễ dàng của nhiều luồng thực vật từ các vùng khác nhau. Đó là luồng
thực vật Hymalaya-Vân Nam-Quý Châu di cư xuống với các loài đại diện trong
nghành thông ( Pinophyta), và các loài lá rộng rụng lá. Luồng thực vật Hymalaya-
30
Indonesia từ phía Nam đi lên với các đại diện thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae).
Luồng thực vật India-Myanmar từ phía Tây di cư sang với các đại diện thuộc họ
Tử Vi (Lythraceae), Bàng ( Combretaceae).
Thảm thực vật phân bố rộng nhất ở Vườn Quốc Gia là rừng thường xanh đất
thấp. Đặc biệt, ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam-
Nam Trung Hoa chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Trong số 160 họ thực vật tìm thấy có
tới 40 họ trên 10 loài. Họ cà phê Rubiaceae phong phú hơn cả (92 loài) tiếp đến họ
Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 67 loài, họ Re ( Lauraceae) 58 loài, họ Dẻ (Fagaceae),
họ Dâu Tằm (Moraceae) 42 loài, họ Cam (Rutaceae), họ Lan (Orchidaceae) 31 loài,
họ Đậu (Fabaceae) 30 loài…Đặc biệt có tới 22 họ chỉ có 1 chi với 1 loài duy nhất.
Bảng 2.3 Danh mục thực vật có mạch ở Vườn Quốc Gia Pù mát
Ngành thực vật Số chi Số họ Số loài
Ngành lá thông
(Psilotophyta)
1 1 1
Ngành thông đất
(Lycopodiophyta)
2 3 7
Ngành Mộc Tặc
(Equicetophyta)
1 1 1
Ngành Dương Xỉ
(Polypodiophyta)
16 45 74
Ngành Thông
(Pinophyta)
5 8 9
Ngành Ngọc Lan
(Magnolophytal)
135 547 1205
Lớp Ngọc Lan
Magnolophysida)
115 463 1051
Lớp hành
(Liliopsida)
20 86 154
Tổng cộng 160 607 1297
Nguồn: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4/2004
31
Các loài thực vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt: Trong số 1.297
loài đã được ghi nhận thì có 37 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam, trong đó, 1
loài cấp E, 12 loài sắp nguy cấp (V), 9 loài hiếm R, 3 loài bị đe doạ T và 20
loài không biết chính xác. Có 20 được liệt kê trong danh mục đỏ của IUCN
(2002) và gồm 1 loài cấp E, 3 loài cấp V và 16 loài cấp N.
- Tài nguyên thực vật: Bước đầu đã thống kê được 920 loài thực vật
thuộc 7 nhóm công dụng:
+ Nhóm cây gỗ (W): có 330 loài cho gỗ thuộc ngành Ngọc Lan, ngành
Thông chiếm 24,44% tổng loài được ghi nhận. Đặc biệt ở đây có nhiều loài
quý hiếm như Pơmu (Fokinea hodginsii), sa mộc quế phong ( Cunninghamia
Konishii), giáng hương quả to (Pterocarpus macrocarpus), gụ lau ( Sindora
tonkinensis), lát hoa ( Chukrasia tabuleris), ..Nhóm gỗ tứ thiết như đinh (
Markhamia Stipulata), sến mật ( Madhuca pasquien) dùng làm ván sàn, bệ
máy, tàu thuyền. Nhiều loài cây cung cấp gỗ xây dựng, làm đồ gia dụng rất
tốt như các loài trong họ Ngọc Lan, họ Xoan, họ Dẻ và đặc biệt là họ Dầu.
Các nhóm công dụng khác như cung cấp vật liệu điêu khắc, làm đệm, sản
xuất các văn phòng phẩm cũng có nhiều loại.
+ Nhóm cây thuốc (M): Đã thống kê được 197 loài thực vật dùng làm
thuốc ( chiếm 15,2%tổng số loài) thuộc 83 họ thực vật khác nhau. Các họ có
nhiều loài cây thuốc là: họ Cà phê (Rubiaceae) 17 loài, họ Cúc (Asteraceae)
13 loài, họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 10 loài, họ Cam (Rubiaceae) 9 loài, họ
Đơn Nem (Myrsinaceae) 7 loài.
Tuy số lượng họ có nhiều loài lớn nhưng trữ lượng của các loài lại
không cao. Một số loài có triển vọng là Chân chim (Scheffera octophylla), Hà
thủ ô trắng (Streptocaulon griffithii), thường sơn ( Dichroa febrifuga), củ mài
( Dioscorea persimilis), thổ phục linh ( Smilax glabra), thiên niên kiện (
Homamena occulta). Một số loài cây thuốc rất quý nhưng rất hiếm như hoàng
32
nàn (Strychnos Wallichii), hoàng đằng (Fibraurea recsa), ba kích (Morinda
officinalis), bình vôi (Stephania rottunda),..
+ Nhóm cây cảnh (O): Có 74 loài chiếm 5,4% tổng số loài trong vùng,
phần lớn các loài thuộc dạng thân thảo hoặc thân bụi. Đặc biệt các loài như
phong lan (Orchdaceae), cau dừa (Areacaceae), tuế ( cycadaceae) có giá trị
kinh tế cao.
+ Nhóm cây làm thực phẩm (F): Thống kê cho biết nhóm cây thực
phẩm có 118 loài thuộc 57 họ, chiếm 9,1% tổng số loài, trong số đó có nhiều
loài cho quả, hạt, rau ăn rất ngon như cà ổi Bắc Giang (Castanopsis boisii),
đại hái (Hodgsonia macrocarpa), bứa (Garcinia spp), vả ( Ficus auricularia),
củ mài (Dioscorea spp), rau sắng (Melientha suavis), rau bò khai
(Erythropalum Scandens), các loài măng tre nứa. Tuy thành phần các loài
thực phẩm khá phong phú nhưng hiện chúng đang phải đối mặt với áp lực bị
khai thác quá mức của cộng đồng địa phương. Ngoài ra, thực vật Vườn Quốc
Gia Pù Mát còn cung cấp nhiều loại nguyên liệu khác như song mây, lá nón,
lá cọ, sợi, tre, dầu nhựa,… để làm hàng gia dụng và xuất khẩu.
2.2. Những thông tin chung về loài Sao La
Sao La là loại động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng trên toàn thế
giới. Hiện Sao La chỉ tồn tại duy nhất ở các khu rừng của dãy Trường Sơn.
Tầm quan trọng của Sao La đối với đa dạng sinh học được ông Mike Baltzer,
Giám đốc bảo tồn của WWF Chương trình Đông Dương đánh giá “Sao La là
linh hồn của dãy Trường Sơn”.
2.2.1. Đặc điểm hình thái
Sao La (Pseudoryx nghetinhensis) thuộc họ trâu bò Bovidae, bộ ngón
chẵn Artioductyla.
Sao La là loài động vật cỡ lớn, thân dài 1.300-1.500mm, đuôi dài 130-
170mm (kể cả túm lông đuôi), tai dài 9-10mm, bàn chân sau dài 32mm.
33
Trọng lượng cơ thể từ 80-120kg. Da màu nâu sẫm, có những vạch trắng hoặc
đen nhạt. Mặt nâu sẫm hay đỏ nhạt, cả đực và cái đều có các sọc đen và trắng
ở dưới mắt, nhiều vạch trắng ở cằm và cổ. Mặt sau tai màu nâu, mặt trước tai
màu trắng nhạt, hóp tai có túm lông dài màu trắng. Phần lưng màu nâu, hai
bên sườn có vạch màu trắng nhạt phân cách lưng với các chân màu đen nhạt.
Lông mềm mượt với các vòng xoắn ở giữa mũi, hai bên cổ và giữa hai vai.
Đuôi có túm lông đen dài 50-70mm.
Ngay trên móng guốc có vành trắng ở cả 4 chân. Cả đực và cái đều có
sừng. Sừng dài 400-500mm, gần như thẳng không phân nhánh, khoảng cách
hai guốc sừng 38-40mm; khoảng cách hai nút sừng 110-205mm, mút sừng
nhọn nhẵn bóng, lõi sừng kéo dài tới mút sừng.
2.2.2. Phân bố
Sao La được phát hiện đầu tiên trên thế giới tại Việt Nam vào tháng 5
năm 1992 trong một chuyến khảo sát được Bộ Lâm Nghiệp Việt Nam và Quỹ
bảo tồn động vật hoang dã thế giới (WWF) trong Vườn Quốc Gia Pù Mát.
Việc khám phá ra loài Sao La này đã gây chấn động trên toàn thế giới vì giới
khoa học đã loại trừ khả năng tìm thấy một loài thú lớn vào cuối thế kỷ XX.
Hiện nay, Sao La được tìm thấy tại các nơi trong phạm vi của rừng Trường
Sơn thuộc các tỉnh Nghệ An (Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương, Con
Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Thừa Thiên-Huế
(A Lưới, Phú Lộc, Nam Đông), Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Bình (Minh
Hoá) và 3 tỉnh thuộc Lào. Mãi năm 1996 người ta mới bắt và chụp được ảnh
một con Sao La còn sống ở Lào. Tháng 10 năm 1998 các nhà khoa học đã
chụp được ảnh của Sao La trong tự nhiên ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, Nghệ
An.
Phân bố Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát: Kết quả nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học của các tổ chức trong và ngoài nước từ năm 1993 đều đã
34
khẳng định sự có mặt của Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát, cụ thể:
+ 5 bức ảnh chụp Sao La qua chương trình bẫy ảnh tại suối khoáng chất
ở thung lũng Khe Bống (toạ độ UTM 0470800, 2080600, ở độ cao 400m)
trong các tháng 10 và tháng 11 năm 1998.
Tại khu khe Chát và khe Bống các chương trình thực địa từ năm 1999
đến nay đều ghi nhận được dấu chân Sao La.
+Phát hiện dấu chân khoảng 4 ngày một lần ở các sườn đồi có độ dốc
lớn trong thung lũng Khe Bống từ 19-21 tháng 6 năm 1998 và một nhóm dấu
chân của hai cá thể khác nhau cũng được ghi nhận tại khu vực này trong ngày
16/6 năm 1998 (Barney Long và Đỗ Tước,1999).
+Tại một khe cạn có toạ độ (UMT 0486155, 2079750)trên sườn núi có
nhiều đá lộ đầu, độ dốc lớn ở khu vực Khe Poong-Khe Bống cũng phát hiện
thấy dấu chân Sao La trong thời gian từ ngày 2-13 tháng 4 năm 2001 ( Phạm
Nhật năm 2001). Ngoài ra, toạ độ (UMT0487177,2080404) trong thời gian từ
ngày 3-12 tháng 4 năm 2002 cũng phát hiện một dấu chân có kích thước rộng
6,7cm; sâu 3,3cm. Vào ngày 9/10/2003 phát hiện một dấu chân còn mới có
kích thước dài 4,5cm; rộng 4,2cm tại khu vực Khe Tùn toạ độ 0473061,
2093025 (một nhánh nhỏ của Khe Chát) thuộc khu vực Khe Choăng; một dấu
chân khác tại khu vực này có kích thước dài 6,5cm; rộng 5,5cm được ghi lại
vào ngày 29/6/2003; ngày 9/7/2003 đã phát hiện một dấu chân có kích thước
dài 7cm, rộng 7cm tại khu vực Khe Bống. Mới đây tại khu vực Khe Yên cũng
phát hiện được một dấu chân có kích thước dài 6cm, rộng 5,5cm ngày
19/7/2003…Vì Sao La mới chỉ được ghi nhận ở độ cao từ 200-500m còn độ
cao trên 600m chưa được ghi nhận.Ước tính số lượng cá thể Sao La còn tồn
tại rất ít, tại khu vực Vườn Quốc Gia Pù Mát không quá 100 cá thể trong tổng
thể số lượng quần thể Sao La khoảng ít hơn 1000 con phân bố tại 6 tỉnh Việt
Nam và 3 tỉnh thuộc Lào trong khu vực dãy Trường Sơn.
35
2.2.3. Nơi sống, lãnh thổ
Nơi sống của Sao La là rừng thường xanh nguyên sinh hoặc đã bị khai
thác nhẹ.
Sao La sống chủ yếu ở rừng núi đất, trên sườn dốc có nhiều đá lộ đầu,
đầu nguồn các khe suối nhỏ nơi có các suối khoáng chất, rất ít thấy dấu hiệu
Sao La trên các con đường mòn trong rừng.
Do cấu tạo cơ thể với các chân khoẻ thích hợp cho việc leo dốc nên
phần lớn thời gian Sao La di chuyển trên các dốc đá núi, ít bị các loài động
vật khác làm phiền.
2.2.4. Vùng sống và tính lãnh thổ
Do đặc tính sống riêng lẻ nên vùng sống của Sao La rất rộng và phụ
thuộc vào nguồn thức ăn ưa thích của Sao La.
2.2.5. Tập tính sinh hoạt
Thời gian hoạt động trong ngày thích hợp nhất của Sao La là chiều tà
hoặc buổi sáng sớm đôi khi đi kiếm ăn cả ban đêm. Loài động vật này thường
sống đơn lẻ, di chuyển và kiếm ăn theo một hướng cố định khoảng 2-3 ngày
sau mới quay lại chỗ cũ, chạy nhanh đặc biệt ở chỗ có địa hình hiểm trở.
Sao La là loài động vật lớn nhưng nhút nhát, chúng ít xuất hiện những
nơi có mặt con người hay đông các loài động vật khác.
Loài Sao La khác với các loài động vật khác, nó chỉ sống được trong
môi trường tự nhiên, nếu bắt chúng sống trong điều kiện nuôi nhốt thì chúng
sẽ không thể sống được cho dù được chăm sóc đặc biệt. Điều này chứng tỏ
Sao La và hệ sinh thái tự nhiên rừng luôn gắn kết cộng sinh với nhau.
2.2.6. Thức ăn và nhu cầu ăn uống
Đã xác định được 39 loài thực vật là thức ăn của Sao La ở Vườn Quốc
Gia Pù Mát. Thức ăn của Sao La rất phong phú, chúng ăn các loại thuộc
ngành Dương Xỉ, 30 loài thuộc 19 họ của lớp 2 lá mầm; 4 loài thuộc 4 họ của
36
lớp 1 lá mầm ngành Ngọc Lan là thức ăn là thức ăn của Sao La; trong đó cỏ
sữa lá lớn là loại thực vật duy nhất Sao La mới ăn.
Theo ông Đỗ Tước ( nhà động vật học thuộc Viện điều tra quy hoạch
rừng) cho biết Sao La non 5-7 tháng tuổi đã sử dụng 57 loại thực vật làm thức
ăn.
2.2.7. Sinh sản, sinh trưởng và phát triển
Do ít được quan sát thấy loài Sao La này, cũng như loài không thể sống
được trong điều kiện nuôi nhốt cho nên việc nghiên cứu các đặc tính liên quan
đến chúng hiện vẫn chưa cụ thể và chi tiết.
Năm 1996 nhờ tìm được xác chết của một con Sao La lớn , có độ tuổi
được xác định khoảng 8-9 tuổi, nên có thể xác định thời gian sinh đẻ của Sao
La là trong tháng 5 hay đầu tháng 6.
2.2.8. Các mối đe doạ đối với Sao La
Với đặc tính chỉ sinh sống ở những nơi dốc núi đá hiểm trở thì đó vừa
là nơi tránh kẻ thù nhưng đó cũng là nơi tiềm ẩn những mối đe doạ. Sao La
thường có tập quán sinh hoạt là kiếm ăn vào chiều tà, sáng sớm hoặc cả vào
ban đêm nên khi kiếm ăn Sao La có thể gặp tình huống nguy hiểm như trượt
chân ngã. Nếu tình huống này xảy ra thì xác suất Sao La bị chết là rất lớn.
Thường những vùng núi đá vôi rất trống trải khó nguỵ trang nên khi kiếm ăn
Sao La rất dễ bị phát hiện. Sao La non rất dễ gặp nguy hiểm khi bị các loài
động vật khác phát hiện như các loài chim lớn hay đại bàng.
Đó là những mối đe doạ mang tính tự nhiên nhưng Sao La cũng phải
đối mặt với những mối đe doạ mang tính khách quan khác đến từ phía con
người. Theo kết quả thu thập được thì các mối đe doạ lớn đối với Sao La là bị
săn bắn, do bị chia cắt sinh cảnh, do tập tục đốt rừng làm nương rẫy của bà
con, và cả do công tác bảo tồn,…
37
2.3. Các áp lực và thách thức đối với Vườn Quốc Gia
Vườn Quốc Gia Pù Mát là khu rừng gần như nguyên sinh, đa dạng sinh
học rất cao, còn tồn tại nhiều loại gỗ quý hiếm. Vì vậy, Pù Mát là một trong
những mục tiêu khai thác của bọn lâm tặc.Việc khai thác gỗ trái phép với quy
mô vẫn đang diễn ra dọc các thung lũng bờ sông trong Vườn Quốc Gia, tại
một số khu vực việc khai thác gỗ đang làm thay đổi cấu trúc rừng và đe doạ
nghiêm trọng đến quần thể của một số loại cây gỗ quan trọng, kể cả các loài
bị đe doạ tuyệt chủng trên toàn cầu như Pơ mu và các loại cây họ dầu. Việc
khai thác phong lan và song mây cũng đe doạ xoá sổ các loài này trong Vườn
Quốc Gia (Grieser Johns,2000).
Mối đe dọa lớn nhất đối với quần thể các loài động vật trong Vườn
Quốc Gia, đặc biệt là các loài khỉ, rùa, gấu, rắn là tình trạng săn bắt cung cấp
cho hoạt động buôn bán động vật hoang dã (SFNC/TRAFFIC 1999, SFNC
2003b).
Đánh bắt cá bên trong vùng đệm của Vườn Quốc Gia cũng tiềm ẩn mối
đe doạ đến sản lượng cá. Cá trong Vườn Quốc Gia là nguồn cung cấp Protein
chính cho các làng ở khu vực vùng đệm (SFNC, 2001).
Các mối đe doạ đến đa dạng sinh học ở Vườn Quốc Gia bao gồm phá
rừng làm nương rẫy và khai thác vàng. Phá rừng làm nương rẫy thật sự
nghiêm trọng ở phân khu Khe Khặng của Vườn Quốc Gia do sư di chuyển
ngày càng sâu của dân cư vào trong khu vực Vườn Quốc Gia.
Khai thác vàng trái phép đang ngày càng được nhân rộng nhưng không
phải trong tất cả diện tích của Vườn Quốc Gia. Việc đào vàng chủ yếu được
dân cư sống bên ngoài khu vực vùng đệm Vườn Quốc Gia tiến hành và chủ
yếu tập trung dọc Khe Thơi phía Tây Bắc. Việc khai thác này đã làm thay đổi
cấu trúc hình dáng bờ sông suối và gây sạt lở, tăng lượng trầm tích trong nước
( Lê Trọng Cúc cùng đồng sự, 1998).
38
2.4. Tiểu kết chương II
Vườn Quốc Gia Pù Mát là nơi duy nhất còn giữ được tính nguyên sơ
với diện tích rừng nguyên sinh trên 65% và độ che phủ rừng trên 98%. Tính
đa dạng sinh học của rừng rất cao, tồn tại nhiều loại động thực vật quý hiếm.
Sao La là loài động vật quý hiếm và chỉ có một. Hiện nay, nó đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng do hiện tượng săn bắn, bị phá vỡ sinh cảnh
sống. Nó là loài động vật mang tính đặc hữu rất cao, trên thế giới chỉ tồn tại
dọc theo dãy Trường Sơn. Sao La là biểu tượng của Vườn Quốc Gia Pù Mát
nói riêng và là loài động vật biểu trưng cho tính đa dạng sinh học ở Khu dự
trữ sinh quyển Tây Nghệ An nói chung.
Sao La là loài động vật nhút nhát, chỉ sống được trong môi trường tự
nhiên. Các nỗ lực bảo tồn, nhân giống loài động vật này ở trong các môi
trường nhân tạo đều không hiệu quả. Vì vậy, để bảo tồn loài động vật này thì
cần phải giữ được tính đa dạng sinh học cho các khu rừng dọc dãy Trường
Sơn và ngăn chặn các tác động bên ngoài ảnh hưởng xấu đến quần thể Sao
La.
39
Chương III. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BẢO TỒN LOÀI SAO LA
Ở VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT
Để đánh giá giá trị kinh tế của việc bảo tồn loài Sao La thì phương
pháp hiệu quả nhất là sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM).
Chương I đã trình bày những điểm khái quát về CVM, cùng những đặc điểm
của loài Sao La được trình bày trong chương II thì chương này chúng ta sẽ có
cơ sở để đánh giá giá trị bảo tồn của loài động vật này.
3.1. Tổng quan về quá trình nghiên cứu
3.1.1. Quá trình điều tra thu thập số liệu
Điều đặc biệt ở phương pháp CVM là hỏi người dân một cách ngẫu
nhiên về mức giá mà họ sẵn lòng chi trả để bảo vệ một tài sản môi trường nào
đó, việc bảo vệ tài sản môi trường này sẽ có lợi cho họ và con cháu họ sau
này. Việc trưng cầu ý kiến của người dân được thực hiện thông qua việc thiết
kế một bảng hỏi, trong đó có những thông tin cần thiết liên quan đến người
được hỏi như độ tuổi, trình độ, thu nhập bình quân/năm của họ... Bảng hỏi sẽ
phải thiết kế một cách ngắn gọn, đầy đủ thông tin mà người muốn hỏi cần biết
và để người được hỏi không tốn nhiều thời gian để đọc và trả lời.
Quá trình thu thập thông tin được tiến hành bằng cách đi đến tận các
thôn bản xung quanh vùng được dự đoán là có tồn tại Sao La và biết một số
thông tin về chúng; đến thu thập thông tin tại Cục Kiểm lâm thuộc Vườn
Quốc Gia Pù Mát và Phó chủ tịch huyện Con cuông – huyện Con Cuông là
nơi được chọn làm mẫu điều tra nghiên cứu.
3.1.2. Mục đích điều tra
Việc tiến hành điều tra nhằm ước lượng giá trị bảo tồn trung bình của
một cá thể Sao La. Để ước lượng chúng ta phải tiến hành điều tra hộ gia đình
nhằm thu thập thông tin về mức sẵn lòng đóng góp của họ đối với việc bảo
40
tồn loài Sao La quý hiếm này, đồng thời thu thập thông tin liên quan đến đặc
điểm kinh tế xã hội của người được phỏng vấn.
Trên cơ sở thông tin thu thập được sẽ giúp người hoạch định đưa ra
chính sách đầu tư bảo tồn thích hợp cho loài Sao La nói riêng và đa dạng hệ
sinh thái của Vườn Quốc Gia Pù Mát.
3.1.3. Nội dung điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin được tiến hành tại Vườn Quốc Gia Pù
Mát liên quan đến đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng được điều tra cũng
như mức sẵn lòng chi trả (WTP) của họ cho việc duy trì, bảo tồn loài Sao La.
3.1.4. Kết cấu bảng hỏi và các bước tiến hành điều tra
3.1.4.1. Kết cấu bảng hỏi
Phương pháp tiến hành thu thập thông tin được tác giả tiến hành theo
phương pháp hỏi trực tiếp người được hỏi.
Bảng hỏi có kết cấu gồm ba phần như sau:
Thứ nhất: Những thông tin chung liên quan đến đối tượng hỏi như tên,
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập bình quân,…Thường mức sẵn lòng
chi trả (WTP) của họ có ảnh hưởng ít nhiều đến trình độ nhận thức của họ về
tầm quan trọng của một tài sản môi trường nào đó, hay như mức thu nhập
bình quân có liên quan trực tiếp đến số tiền mà họ sẵn sàng bỏ ra.
Trong bảng hỏi nhất thiết không thể thiếu phần này vì đây là cơ sở lý
giải cho những mức sẵn lòng chi trả (WTP) khác nhau của những đối tượng
khác nhau.
Thứ hai: Những thông tin về sự hiểu biết của người được phỏng vấn về
đối tượng nghiên cứu (trong trường hợp này là loài Sao La).
Thứ ba: Mức sẵn lòng chi trả (WTP) của đối tượng hỏi về việc duy trì
một hàng hoá môi trường (đa dạng sinh học, cảnh quan,..). Đối tượng hỏi sẽ
được cung cấp thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó có thể dễ dàng
41
trả lời câu hỏi trong bảng phỏng vấn.
3.1.4.2. Các bước tiến hành điều tra
Xác định kích thước mẫu :
Để đảm bảo mức độ tin cậy của mẫu điều tra thì việc chọn số lượng
mẫu điều tra bao nhiêu cũng rất quan trọng. Trong phân tích thống kê, quy mô
mẫu điều tra được xác định theo công thức:
N ≥ δ2/εo2* (uα/2)2
Trong đó:
n: Kích thước mẫu cần thu thập
δ: Độ lệch chuẩn
ε: Độ sai số ( thường từ 3 - 6%)
α: Độ tin cậy ( thường lấy các giá trị 0,9 ; 0,95; 0,99)
Các thông số được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu gồm ε = 5,5%;
α = 0,90 ( uα/2 = 1,96).
Nghiên cứu chọn mẫu nghiên cứu là xã Môn Sơn, huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An. Xã Môn Sơn có khoảng 1770 hộ sinh sống ở vùng lõi và vùng
đệm của Vườn Quốc Gia. Bằng phần mềm tính toán CustomInsight nghiên
cứu xác định được số lượng phiếu cần thiết điều tra là 143 phiếu. Nghiên cứu
đã tiến hành điều tra với số lượng phiếu là 150 phiếu.
Đối tượng nghiên cứu:
Loài Sao La là loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới (sách
đỏ thế giới, IUCN, 2000). Hiện loài Sao La chỉ phân bố ở phía Bắc dãy
Trường Sơn nơi có hệ sinh thái gần như nguyên sinh, ít chịu tác động của con
người. Loài Sao La là loài không thích nghi được với điều kiện sống mang
tính nhân tạo nên nỗ lực bảo vệ nó trong điều kiện nuôi nhốt hay dưới sự tác
động của con người đều không hiệu quả.
42
Loài Sao La được xem là biểu tượng của Vườn Quốc Gia Pù Mát nói
riêng và Khu dự trữ sinh quyển phía Tây Nghệ An nói chung, vì vậy nó được
sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên thế giới. Số lượng loài Sao La
còn lại rất ít, ước tính số cá thể tồn tại ở Vườn Quốc Gia Pù Mát là chưa đầy
100 cá thể.
Tổng quan về mẫu phỏng vấn:
Vườn Quốc Gia Pù Mát thuộc địa phận ba huyện Con Cuông, Anh Sơn
và Tương Dương; tác giả đã chọn khu vực huyện Con Cuông để lựa chọn mẫu
nghiên cứu. Huyện Con Cuông có 13 xã và thị trấn gồm: thị trấn Con Cuông,
xã Bình Chuẩn, xã Lạng Khê, xã Cam Lâm, xã Thạch Ngàn, xã Đôn Phục, xã
Mậu Đức, xã Châu Khê, xã Chi Khê, xã Bồng Khê, xã Yên Khê, xã Lục Dạ,
xã Môn Sơn. Bằng cách chọn ngẫu nhiên, nghiên cứu đã chọn xã Môn Sơn
làm mẫu nghiên cứu.
Xã Môn Sơn là một xã miền núi vùng sâu biên giới, hiện xã có 33km
đường biên tiếp giáp với nước bạn Lào. Toàn xã có 12 thôn bản với 8.200
nhân khẩu thuộc 3 dân tộc Thái, Đan Lan và Kinh. Trong 12 thôn bản nghiên
cứu đã chọn ngẫu nhiên 3 xã làm mẫu điều tra nghiên cứu đó là Thái Sơn,
Làng Xiềng, Cò Phạt.
3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của đối tượng phỏng vấn
3.2.1. Giới tính, độ tuổi, dân tộc và trình độ học vấn
Tổng số phiếu tiến hành điều tra là 150 phiếu trong đó nam giới tham
gia phỏng vấn là 89 người (chiếm 59,33%), còn nữ giới tham gia phỏng vấn
là 61 người ( chiếm 40,67%).
Biến thiên độ tuổi trong 150 người tham gia phỏng vấn là từ 16 tuổi
đến 65 tuổi, độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 41 tuổi, độ tuổi gặp
nhiều nhất là 39 tuổi. Độ tuổi từ 16-30 tuổi chiếm 18% tổng số người được
phỏng vấn, độ tuổi từ trên 30-55 tuổi chiếm 70% tổng số người được phỏng
43
vấn còn lại độ tuổi trên 55 tuổi chiếm 12 %.
Về thành phần dân tộc, theo thông tin tác giả thu thập được thì đa số
người được phỏng vấn thuộc dân tộc Thái ( 90 người) chiếm 60%, tiếp theo
là người thuộc dân tộc Đan Lai (45 người) chiếm 30%, còn lại 15 người
thuộc dân tộc Kinh chiếm 10%.
Do các đối tượng được phỏng vấn trước đây định cư ở sâu trong vùng
lõi của Vườn Quốc Gia, mới được di chuyển định cư ra các vùng bên ngoài
gần ranh giới Vườn Quốc Gia và do địa hình đồi núi đi lại khó khăn nên điều
kiện học tập của họ có phần khó khăn, vì vậy đa phần người được phỏng vấn
có trình độ học vấn hết cấp II ( chiếm 70%), số người phỏng vấn có trình độ
học vấn hết cấp III ( chiếm 20%) còn lại 10% số người được phỏng vấn có
trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
3.2.2. Nghề nghiệp và thu nhập
Nghiên cứu đã thu thập được đa số người dân ở xã Môn Sơn ( cụ thể 3
thôn/bản Làng Xiềng, Thái Sơn, Cò Phạt) có nguồn thu nhập chính là từ nông
nghiệp và lâm nghiệp, ngoài ra còn có các khoản lương trợ khác. Về nông
nghiệp, người dân tham gia trồng trọt ( lúa nước, sắn, lạc, đỗ…), chăn nuôi (
trâu, bò, các loại gia cầm). Do người dân sống gần Vườn Quốc Gia nên nguồn
thu nhập từ lâm nghiệp cũng chiếm một phần không nhỏ trong tổng thu nhập
của từng hộ gia đình. Một số hộ gia đình có nguồn thu nhập khác như tham
gia một hoạt động nào đó trong thôn bản, làm thuê hoặc tham gia công tác
bảo vệ rừng. Ngoài ra, trong thôn/ bản còn nổi tiếng với nghề dệt thổ cẩm của
người Thái, đây cũng là một nguồn thu nhập của người dân nhưng chưa trở
thành nguồn thu nhập chính khi làng nghề phục vụ cho du lịch sinh thái còn
chưa phát triển đúng mức.
Để mô tả về đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng tham gia phỏng
vấn thì người nghiên cứu đã sử dụng công cụ Descriptive Statistics trong phần
44
mềm Excel để miêu tả, kết quả trình bày ở bảng dưới:
Bảng 3.1 Thống kê mô tả đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng được
phỏng vấn
Tuổi Giới tính Trình độ
học vấn
Thu nhập
Giá trị trung bình 40,17 0,593 8,05 10.733.333
Sai số tiêu chuẩn 0,94 0,040 0,22 775.443
Giá trị trung vị 39 1 7 9.000.000
Mốt 39 1 7 10.000.000
Độ lệch chuẩn 11,47 0,49 2,72 9.497.203
Giá trị thấp nhất 16 0 0 3.000.000
Giá trị cao nhất 65 1 15 60.000.000
Số quan sát 150 150 150 150
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
(Để biết thêm chi tiết xem phần phụ lục)
Ghi chú:
Giới tính của đối tượng tham gia phỏng vấn nhận giá trị 1 nếu là
nam, nhận giá trị 0 nếu là nữ.
Trình độ học vấn của đối tượng tham gia phỏng vấn được tính theo
số năm đi học.
Thu nhập của đối tượng tham gia phỏng vấn được tính theo đơn vị
đồng Việt Nam/ năm.
Về độ tuổi của đối tượng tham gia phỏng vấn thì hầu hết đều nằm trong
tuổi trung niên ( tuổi trung bình là 41) nhóm tuổi tập trung phỏng vấn nhiều
nhất là từ 35-45 tuổi, và hầu hết họ đều là chủ gia đình.
Về giới tính, số lượng nam giới trả lời nhiều hơn nữ giới, giá trị Mốt =
1 cho thấy điều đó.
45
Về trình độ học vấn, giá trị trung bình là 8,05, Mốt = 7 chứng tỏ đa số
đối tượng tham gia phỏng vấn mới có trình độ học vấn hết cấp 2 hoặc thấp
hơn. Lý giải cho điều này là do điều kiện đi lại học tập khó khăn cộng thêm
điều kiện chi phí học tập không cho phép và đa số đối tượng tham gia phỏng
vấn nằm trong độ tuổi 35-45, điều kiện giáo dục bấy giờ chưa được quan tâm
đúng mức.
Về thu nhập của hộ gia đình, mức thu nhập trung bình của các hộ gia
đình tham gia phỏng vấn là 10.733.333 đồng/năm, trong đó nhiều nhất là các
hộ gia đình có thu nhập 9.000.000 đồng/năm. Nguồn thu nhập chính của các
hộ gia đình vẫn chủ yếu là từ nông nghiệp và lâm nghiệp, ngoài ra còn có một
số ngành nghề phụ khác như dệt thổ cẩm, kinh doanh buôn bán lẻ hoặc đối
tượng được hưởng lương.
3.3. Hiểu biết của đối tượng tham gia phỏng vấn về loài Sao La
Như phần chương I chúng ta đã biết việc lựa chọn đối tượng tham gia
phỏng vấn là rất quan trọng và việc tìm hiểu về họ cũng quan trọng không
kém vì khi biết được điều kiện kinh tế - xã hội của họ như thế nào sẽ có lý
giải đúng nhất cho những lựa chọn của họ về loại hàng hoá đang nói đến ở
đây. Nghiên cứu đã chọn đối tượng tham gia phỏng vấn là các hộ gia đình
sống gần Vườn Quốc Gia Pù Mát và các đối tượng tham gia bảo vệ rừng như
kiểm lâm. Vì loài Sao La mới được phát hiện cách đây hơn 15 năm và là loài
mới, số lượng ít, ít xuất hiện nên hầu hết các đối tượng tham gia phỏng vấn
chưa thấy Sao La, theo điều tra cho biết rất ít đối tượng đi rừng thấy được
hoặc nếu thấy cũng không biết đó là loài nào và có tên gọi là gì. Vì vậy, hiểu
biết của người dân về tình trạng nguy cấp của loài này còn rất thấp, bảng 3.2
sau cho thấy:
46
Bảng 3.2 Hiểu biết của người dân về tình trạng của Sao La
Hiểu biết
Giá trị trung bình 0,42
Sai số tiêu chuẩn 0,04
Giá trị trung vị 0
Mốt 0
Độ lệch chuẩn 0,50
Giá trị thấp nhất 0
Giá trị cao nhất 1
Số quan sát 150
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán
Từ kết quả trên cho thấy Mốt = 0 chứng tỏ đa số người tham gia phỏng
vấn vẫn chưa biết thông tin về tình trạng nguy cấp của loài động vật này.
Nghiên cứu đã cung cấp một số thông tin về loài động vật này (xem
phần bảng hỏi) và cung cấp một số tranh ảnh trực tiếp cho đối tượng phỏng
vấn.
Sau khi cung cấp cho đối tượng một số thông tin đó thì người điều tra
đã hỏi tiếp đối tượng phỏng vấn về đánh giá của họ về mức độ bảo tồn loài
Sao La. Sau đây là kết quả thu thập được: 32,67% đối tượng tham gia phỏng
vấn đánh giá việc bảo vệ Sao La là rất quan trọng, 40% đối tượng tham gia
phỏng vấn đánh giá việc bảo vệ Sao La là quan trọng. Đây là kết quả giúp
chúng ta có thể đánh giá mức sẵn lòng chi trả của họ cho việc bảo tồn loài Sao
La.
47
Hình 3.1 Biểu đồ tỉ lệ người đánh giá mức độ của việc bảo tồn Sao La
32.67%
40%
16.67%
6.66% 4%
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
Ít quan trọng Không quan trọng
Nguồn: Tác giả vẽ từ nguồn thông tin thu thập được
3.4. Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của đối tượng tham gia phỏng vấn về
giá trị bảo tồn của loài Sao La
Để ước lượng giá trị của việc bảo tồn loài Sao La nghiên cứu đã xây
dựng thị trường giả định cho mức sẵn lòng chấp nhận (WTP – Willingness
To Pay) về việc duy trì, bảo tồn loài động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng này. Kịch bản giả định mà nghiên cứu đưa ra là “ Hiện nay, Nhà nước
đang đưa ra chủ trương bảo vệ loài Sao La. Vậy nếu được yêu cầu đóng góp
thì gia đình ông/bà sẽ sẵn sàng đóng góp bao nhiêu để tham gia bảo vệ loài
động vật này?”.
Tuy đời sống của người dân đa số còn khó khăn nhưng họ đã có nhận
thức tương đối đối với việc bảo vệ loài động vật này. Dự án Lâm nghiệp xã hội
và Bảo tồn Thiên nhiên Nghệ An ( SFNC) đã có tác động tích cực đến nhận
thức của người dân về việc bảo vệ rừng, cũng như hỗ trợ người dân trong việc
phát triển kinh tế hộ gia đình. Đồng thời, Chính phủ cũng đã có những chính
sách như theo Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tưóng
48
chính phủ phê duyệt đề án “ Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An
đến năm 2010” di dân định cư, ổn định đời sống của người dân, hỗ trợ những
điều kiện kinh tế và kĩ thuật để người dân yên tâm sản xuất, phát triển kinh tế hộ
gia đình, giảm những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái rừng.
Nghiên cứu đã thu thập mức sẵn lòng chi trả của 150 đối tượng tham
gia phỏng vấn. Mức sẵn lòng chi trả của họ rất khác nhau do nhận thức của
mỗi người khác nhau và sở thích chi trả về việc bảo tồn loài động vật này.
Nghiên cứu cũng đã tổng hợp mức sẵn lòng chi trả của tất cả người dân
tham gia phỏng vấn thông qua công cụ Descriptive Statistic trong Excel để
mô tả mức WTP
Bảng 3.3 Thống kê mô tả giá trị WTP của đối tượng tham gia phỏng vấn
Giá trị WTP
Giá trị trung bình 799.367
Sai số tiêu chuẩn 205.874
Giá trị trung vị 90.000
Mốt 100.000
Độ lệch chuẩn 2.521.435
Giá trị thấp nhất 5.000
Giá trị cao nhất 15.000.000
Số quan sát 150
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán (Đơn vị: đồng Việt Nam)
Trong số 150 người tham gia phỏng vấn thì có 16 người ( chiếm
10.67%) tham gia phỏng vấn đồng ý mức chi trả trên 799.367 đồng /con Sao
La, 134 người ( chiếm 89.33%) đồng ý với mức đóng góp dưới 799.367
đồng/ con. Mức sẵn lòng đóng góp cao nhất để bảo vệ loài Sao la là
15.000.000 đồng/con, mức sẵn lòng đóng góp thấp nhất là 5.000 đồng/ con.
Thường những người có mức đóng góp thấp là những người có thu nhập thấp,
49
còn những người có mức đóng góp cao là những người có thu nhập khá, cán
bộ kiểm lâm, và một số người đã từng tham gia dự án SFNC. Mức đóng góp
nhiều nhất mà nghiên cứu thu thập được là mức 100.000 đồng thông qua giá
trị Mốt = 100.000 trong bảng 3.3 trên.
Trong nghiên cứu này, nhiệm vụ chủ yếu là xác định được giá trị kinh
tế của việc bảo tồn loài Sao La. Giá trị đóng góp cho công tác bảo tồn là loại
giá trị phi sử dụng không thể định giá được bằng các phương pháp liên quan
đến thị trường. Để tìm được giá trị này thì phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
thực hiện bằng cách sử dụng giá trị WTP trung bình của mẫu nghiên cứu.
MTB = 799.367 đồng/con
Theo ghi nhận của các nhà khoa học nghiên cứu loài động vật này, họ
ước lượng số lượng Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát không quá 100 cá thể.
Vì vậy, giá trị bảo tồn của Sao La trong Vườn Quốc Gia Pù Mát được tính:
WTP của toàn bộ Sao La = WTP trung bình * Số lượng Sao La
WTP của toàn bộ Sao La = 799.367 * 100 = 79.936.700 (đồng)
Như vậy, giá trị bảo tồn của toàn bộ Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát là
79.936.700 đồng. Giá trị này chỉ là giá trị đánh giá mang tính ngẫu nhiên.Giá trị
này tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như mẫu chọn nghiên cứu; đối tượng nghiên cứu;
thời gian địa điểm nghiên cứu mà kết quả đưa ra có sự khác biệt.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này lên mức sẵn lòng chi
trả, chúng ta giả định mức sẵn lòng chi trả WTP là biến phụ thuộc vào các
biến độc lập như độ tuổi, mức thu nhập, giới tính, trình độ học vấn, sự hiểu
biết của người dân về loài Sao La.
WTP = f ( tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập, hiểu biết)
Vì các biến có độ chênh lệch lớn nên để giảm sai số trong tính toán,
nghiên cứu đã tiến hành logarit hoá một số biến. Tiến hành hồi quy mô hình sau:
WTP= C + β1 logX1 + β2 X2 + β3 logX3 + β4 logX4 +β5 X5
50
Trong đó:
X1: Độ tuổi của đối tượng được phỏng vấn
X2: Giới tính của đối tượng được phỏng vấn ( bằng 1 nếu là
nam, bằng 0 nếu là nữ).
X3: Trình độ học vấn ( tính bằng số năm đi học)
X4: Thu nhập hộ gia đình/ năm của đối tượng phỏng vấn
X5: Hiểu biết của đối tượng phỏng vấn về nguy cơ tuyệt chủng
của Sao La ( bằng 0 nếu không biết, bằng 1 nếu có biết)
C : Hệ số chặn của mô hình hồi quy
β1, β2, β3, β4, β5: Các hệ số tương ứng của các biến
Tiến hành hồi quy bằng công cụ Regression trong phần mềm Excel.
Kết quả hồi quy cho trong bảng dưới:
Bảng 3.4 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc WTP
Hệ số tương quan Sai số tiêu chuẩn T - Stat P- value
C -1.632.834 496.195 -3,29 0,001
logX1 -9.373 7.888 -1,19 0,237
X2 -377.989 167.625 -2,25 0,026
logX3 61.961 38.768 1,59 0,11
logX4 0,236 0,01 22,83 1,08E-49
X5 7.273 168.361 0,043 0,97
Bội số R 0,925 Sai số tiêu chuẩn 976.764
R2 0,855 Độ tin cậy 95%
R2 điều chỉnh 0,850 Số quan sát 150
Nguồn: Tác giả tính toán ( Cụ thể xem phần phụ lục)
Vậy mô hình được mô tả dưới dạng sau:
WTP = -1.632.834 – 9.373 logX1 – 377.989 X2 + 61.961 logX3
+ 0,236 logX4 + 7.237 X5
51
Trong mô hình trên, ta thấy có 2 biến tỷ lệ nghịch với biến WTP là biến
tuổi và biến giới tính, còn 3 biến tỷ lệ thuận với WTP là biến trình độ học vấn,
biến thu nhập và biến hiểu biết. Với mức ý nghĩa 0,05 chúng ta đánh giá mối
quan hệ giữa biến WTP và các biến độc lập như sau:
P-Value ( tuổi) = 0,237 > 0,05 chứng tỏ biến tuổi không có quan hệ
chặt chẽ với WTP, đối tượng hỏi bất kể người nhỏ tuổi hay người lớn tuổi đều
có thể tham gia trả lời và kết quả WTP không liên quan nhiều đến độ tuổi.
P-Value (giới tính) = 0,026 < 0,05 chứng tỏ biến giới tính có quan hệ
chặt chẽ với biến WTP. Điều này có thể lý giải được, do đa số người tham gia
phỏng vấn là nam giới, họ là chủ của gia đình nên quyết định lựa chọn của họ
có phần chính xác hơn.
P-Value ( trình độ học vấn) = 0,11 > 0,05 chứng tỏ biến trình độ học
vấn có quan hệ không chặt chẽ với biến WTP. Không phải những người có
trình độ học vấn thấp thì nhận thức của họ không cao. Được sự hỗ trợ của dự
án SFNC, các cán bộ, người dân địa phương đã được tuyên truyền nâng cao
nhận thức về hoạt động sản xuất, canh tác cũng như việc bảo vệ rừng là bảo
vệ cuộc sống của họ. Cho nên, những người dân ở đây tuy còn nghèo nhưng
đã có nhận thức cao về việc bảo vệ rừng cũng như bảo vệ các loài động vật
hoang dã.
P-Value ( thu nhập) = 1,08E-49 < 0,05 chứng tỏ biến thu nhập có quan
hệ rất chặt chẽ với biến WTP. Những người có thu nhập cao thường có mức
đóng góp cao hơn. Điều này lý giải cho sở thích chi tiêu của cá nhân.
P-Value ( hiểu biết) = 0,97 > 0,05, hiểu biết có quan hệ tỉ lệ thuận với
WTP nhưng nó lại có quan hệ không chặt chẽ. Điều này chúng ta đã lý giải ở
phần trên là do đa số người dân không biết nhiều về thông tin của loài Sao La.
Mức sẵn lòng chi trả của đa số người dân là sau khi nghiên cứu cung cấp
thông tin về loài động vật này, một số ít người biết được thông tin của loài
52
này do đã từng tham gia dự án SFNC hoặc một số đối tượng tham gia bảo vệ
rừng. Theo ghi nhận của nghiên cứu thì đa số những người có mức sẵn lòng
chi trả cao trên 1.000.000 đồng là những người đã từng tham gia dự án SFNC
và đối tượng tham gia chương trình bảo vệ loài động vật này.
3.5. Kiến nghị, đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn loài Sao La
Sao La là loại động vật quý hiếm, được coi như loài mới; hiện nay, số
lượng loài Sao La đang ngày càng có nguy cơ suy giảm mạnh. Sự suy giảm số
lượng Sao La cảnh bảo mức độ suy giảm đa dạng sinh học cả cả vùng sinh
thái Tây Trường Sơn. Vì vậy, việc đưa ra những chính sách, biện pháp để bảo
tồn loài động vật này là cần thiết và cấp bách. Nghiên cứu cũng đưa ra một số
kiến nghị, đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sao La nói riêng và cả hệ sinh thái
Vườn Quốc Gia Pù Mát nói chung.
Nên tiến hành phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu bảo vệ đặc biệt,
từ đó kiểm soát chặt chẽ các khu vực này. Ban quản lý Vườn Quốc Gia nên có
một chương trình riêng để bảo vệ loài Sao La. Tập trung lực lượng, kĩ thuật
tại các khu vực đã điều tra có sự tồn tại của Sao La theo các nội dung như:
Kiểm soát chặt chẽ người vào ra tại khu vực bảo vệ đặc biệt.
Tiếp tục theo dõi, kiểm tra, điều tra định kỳ sự tồn tại và phát triển
của Sao La tại Vườn Quốc Gia Pù Mát từ đó bổ sung kế hoạch quản lý và bảo
tồn.
Xây dựng mạng lưới bảo tồn viên trong công tác bảo tồn loài Sao
La.
Tổ chức, vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tổ chức tập
huấn kiến thức bảo tồn cho người dân, cán bộ địa phương.
Xây dựng mạng lưới tin báo nhằm xử lý kịp thời các thông tin có
Sao La do người dân cung cấp.
Tiếp tục thực hiện chiến lược bảo tồn có sự tham gia của người dân
53
tại thung lũng Khe Bống.
Tổ chức chuyển những hộ dân thuộc tộc Đan Lai hiện còn ở tại khu vực
Khe Khăng tới một nơi khác để các hộ gia đình có điều kiện phát triển kinh tế.
Cần quy hoạch khu vực thượng nguồn Khe Chát thành khu vực bảo
tồn loài Sao La và một số loài động vật lớn khác.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế cho người dân vùng đệm đặc biệt là
người dân thuộc xã Môn Sơn.
Tiến hành thu hồi các bẫy, thòng lọng, súng săn ở trong các hộ dân
trước mắt để giảm những mối đe doạ đối với loài Sao la
Bên cạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người dân thì Ban quản lý
Vườn cần phải đầu tư thích đáng cho các đối tượng tham gia công tác bảo tồn
để giúp họ yên tâm hoàn thành công việc được giao.
Một số giải pháp đã được đưa ra thực hiện có hiệu quả từ đó giúp giảm bớt
các tác hại liên quan đến rừng và đa dạng sinh học tại Vườn Quốc Gia Pù Mát:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân, dựa vào dân để
giữ rừng. Trước hết phối hợp với các trường học trong vùng, tổ chức giao lưu
tuyên truyền bằng hình thức văn nghệ, sân khấu hoá,…Tổ chức sáng tác xung
quanh chủ đề bảo vệ rừng là bảo vệ tài nguyên quốc gia, bảo vệ hệ sinh thái.
Hàng tháng, Vườn phối hợp với đoàn thanh niên và các trường học trung
vùng phối hợp xuất bản tập san “ Pù Mát xanh” thành hàng trăm bản phát đến
tận tay các thôn bản và các trường học trong vùng. Hàng năm tổ chức tập
huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho các đối tượng từ trưởng thôn bản
trở lên. Phòng giáo dục môi trường thường xuyên bám thôn, bản để tuyên
truyền vận động nhân dân, hướng dẫn nhân dân biết trồng cây, con và sản
xuất theo mùa vụ. Giải thích cho người dân rõ việc phá rừng làm nương rẫy,
khai thác lâm sản, săn bắt động vật hoang dã trong Vườn Quốc Gia là huỷ
hoại tài nguyên rừng vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, làm tổn hại
54
môi trường sinh thái. Từ việc kiên trì giáo dục nâng cao nhận thức người dân
thì ban quản lý Vườn đã căn bản đã chấm dứt việc đốt rừng làm nương rẫy
của người dân tại các xã vùng đệm như Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Chi Khê,
Châu Khê, Lạng Khê.
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý nghiêm các
vi phạm. Hiện Vườn Quốc Gia Pù Mát có 5 trạm kiểm lâm là Trạm Làng
Yên, Phà Lài (Môn Sơn), trạm Thác Kèm (Yên Khê), trạm Khe Bu (xã
Châu Khê), trạm Khe Thơi (xã Lạng Khê), trạm Tùng Hương (huyện Tương
Dương). Số lượng kiểm lâm tại các trạm hiện còn rất ít, một kiểm lâm phải
nhận kiểm soát một khu vực rừng khá rộng nên chưa thể đáp ứng đủ nhiệm
vụ, yêu cầu của việc kiểm soát triệt để các vụ vi phạm. Từ thách thức này, các
cơ quan chức năng cần phải tăng cường thêm số lượng kiểm lâm để bảo vệ tốt
hơn cho các khu rừng và các loài động vật hoang dã.
3.6. Tiểu kết chương III
Bảo tồn loài Sao La là một nhiệm vụ quan trọng và khó khăn. Để đánh
giá giá trị bảo tồn của Sao La, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát người dân
xung quanh vùng đệm Vườn Quốc Gia Pù Mát về mức đóng góp của họ cho
công tác bảo tồn. Nghiên cứu đã tiến hành được một số thông tin quan trọng
đến mức sẵn lòng chi trả của đối tượng tham gia phỏng vấn. Trong đó, biến
thu nhập, trình độ học vấn và biến hiểu biết của đối tượng tham gia phỏng vấn
có tác động tỉ lệ thuận với mức sẵn lòng chi trả của họ; biến thu nhập có quan
hệ rất chặt chẽ với mức đóng góp WTP. Với số lượng phiếu tiến hành điều tra
là 150 nghiên cứu đã tiến hành điều tra và thu được mức sẵn lòng chi trả trung
bình của cả mẫu là 799.367 đồng/con.
Với cấp độ nghiên cứu của một chuyên đề nghiên cứu cũng đưa ra một
số kiến nghị cho công tác bảo tồn Sao La và một số giải pháp đã được tiến
hành tại Vườn Quốc Gia Pù Mát.
55
KẾT LUẬN
Sao La được phát hiện lần đầu tiên ở Vườn Quốc Gia Pù Mát và nó
được coi là “linh hồn của dãy Trường Sơn”.
Sao La là loài động vật thu hút được sự quan tâm của các tổ chức,
nhóm bảo vệ động vật hoang dã trên thế giới. Bảo tồn loài động vật này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng liên quan đến sự duy trì đa dạng hệ sinh thái, nguồn
gen ở các khu vực và trên thế giới.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu này là đánh giá giá trị bảo tồn của
Sao La. Giá trị bảo tồn là loại giá trị phi sử dụng rất khó lượng hoá của một
loài động vật hoang dã. Để đánh giá giá trị này nghiên cứu đã tiến hành sử
dụng phương pháp CVM. Phương pháp CVM là phương pháp điều tra phỏng
vấn trực tiếp người dân về mức sẵn lòng chi trả của họ để duy trì một loại
hàng hoá môi trường, cụ thể là việc bảo tồn loài Sao La. Nghiên cứu đã tiến
hành thu thập và qua tính toán thống kê thì mức sẵn lòng chi trả trung bình
của mẫu nghiên cứu là 799.367 đồng/con, giá trị bảo tồn của quần thể Sao La
ở Vườn Quốc gia Pù Mát là 79.936.700đồng.
Qua nghiên cứu này thì chúng ta sẽ đánh giá giá trị bảo tồn Sao La
bằng tiền. Việc nghiên cứu này là có ý nghĩa thực tế bởi thông qua đó các nhà
chính sách sẽ có cơ sở để đầu tư việc bảo tồn Sao La một cách đúng mức, và
cũng qua nghiên cứu này sẽ giúp người dân nâng cao nhận thức để bảo vệ các
loài động vật hoang dã, bảo vệ rừng cũng như bảo vệ chính cuộc sống của họ.
56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giới thiệu cơ bản về Kinh tế môi trường – R.Kerry Turner, David
Pearce.
2. Kinh tế môi trường - Barry Field & Naney Olewiler.
3. Giáo trình Bài giảng Kinh tế môi trường – Bộ môn Kinh tế và quản
lý môi trường, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Giáo trình Bài giảng kinh tế lượng – Khoa toán Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân
5. Giáo trình Tin học ứng dụng – Khoa tin học kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân
6. Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005 – Chuyên đề đa dạng
sinh học.
7. Kế hoạch bảo tồn Sao la Việt nam năm 2005-2010 – Vũ Văn Dũng,
Viện Điều Tra quy hoạch rừng
8. Applying the Contingent Valuation Method in Resource Accounting
: A Bold Proposal ( Mattias Boman, Anni Huhtala, Charlotte Nilsson, Sofia
Ahlroth …).
9. Environmental Economics and Development Policy Cource – World
Bank Institute
10. Methods, Section 6 – Contingent Valuation Method
11. WWW.Google.com.vn
12. WWW.Morne.gov.vn
PHỤ LỤC
Bảng 1 Thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội của đối tượng phỏng vấn
Tuổi Giới tính Trình độ học vấn Thu nhập
Mean 40.17333333 Mean 0.593333333 Mean 8.053333333 Mean 10733333.33
Standard Error 0.936304634
Standard
Error 0.040241627 Standard Error 0.222007652
Standard
Error 775443.3915
Median 39 Median 1 Median 7 Median 9000000
Mode 39 Mode 1 Mode 7 Mode 10000000
Standard
Deviation 11.46734299
Standard
Deviation 0.492857259
Standard
Deviation 2.71902733
Standard
Deviation 9497203.168
Sample Variance 131.4999553
Sample
Variance 0.242908277
Sample
Variance 7.39310962
Sample
Variance 9.01969E+13
Kurtosis -0.182636509 Kurtosis -1.877869426 Kurtosis 0.398893762 Kurtosis 9.538363729
Skewness 0.033130131 Skewness -0.383862033 Skewness 0.239478984 Skewness 2.982596214
Range 49 Range 1 Range 15 Range 57000000
Minimum 16 Minimum 0 Minimum 0 Minimum 3000000
Maximum 65 Maximum 1 Maximum 15 Maximum 60000000
Sum 6026 Sum 89 Sum 1208 Sum 1610000000
Count 150 Count 150 Count 150 Count 150
Bảng 2 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc WTP
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0.92464555
R Square 0.8549694
Adjusted R
Square 0.84993362
Standard Error 976763.632
Observations 150
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 5 8.099E+14 1.62E+14 169.7787841 1.578E-58
Residual 144 1.374E+14 9.541E+11
Total 149 9.473E+14
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95%
Lower
95.0% Upper 95.0%
Intercept -1632834.2 496195.21 -3.2907094 0.001256771 -2613601.3 -652067.2 -2613601 -652067.18
Tu?i -9372.7001 7888.4259 -1.1881585 0.236726918 -24964.766 6219.3656 -24964.8 6219.3656
Gi?i tính -377989.09 167624.54 -2.2549747 0.025643168 -709311.57 -46666.61 -709312 -46666.609
Trình ?? h?c v?n 61961.2066 38768.266 1.5982455 0.11218033 -14667.18 138589.59 -14667.2 138589.59
Thu nh?p 0.23580355 0.0103309 22.825031 1.08135E-49 0.2153837 0.2562234 0.215384 0.2562234
Hi?u bi?t 7272.99933 168360.93 0.0431989 0.965602862 -325505.02 340051.02 -325505 340051.02
Hình ảnh loài Sao La H ình ảnh Sao la
Thác Khe Kèm Rừng Pù Mát
Phân bố Sao La phía Bắc Trường Sơn
Phiếu thu thập thông tin về loài Sao La ở Vườn Quốc Gia Pù Mát
I.Thông tin chung về người được phỏng vấn
1.Họ và tên:……………………………………….Dân tộc:………………
2. Địa điểm:Thôn:…………………..Xã:…………………………………
3. Tuổi:……………………………………………………………………
4. Giới tính:…………………….. Nam…………………. Nữ……………
5. Trình độ học vấn ( Có thể ghi số năm đi học tương ứng)…………………
6. Thu nhập bình quân năm của gia đình:……………………. ( Đồng/năm)
II Các thông tin liên quan đến Sao La
1.Ông/bà đã bao giờ nghe hoặc nhìn thấy Sao La chưa?
Rồi Chưa
2. Ông /bà đánh giá thế nào về số lượng loài Sao La trong 10 năm trở lại đây
Tăng lên Không thay đổi Giảm đi Không có ý kiên
3.Theo ông/bà nguyên nhân tăng lên/ giảm đi về số lượng loài Sao La
Bị săn bắn nhiều
Do công tác bảo tồn
Do tập quán làm nương rẫy
Do bị mắc bẫy của loài động vật khác
Khác (xin ghi cụ thể)
4. Ông/bà có biết loài Sao La trong Vườn Quốc Gia Pù Mát nằm trong danh
sách các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên toàn cầu không?
Có Không
5. Xin ông/bà cho biết đánh giá của ông/ bà về mức độ của việc bảo tồn loài
Sao La
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
Không quan trọng
6. Ông/bà có biết hay đã từng tham gia chương trình hoặc dự án nào ở địa
phương ông/bà mà liên quan đến việc bảo tồn loài Sao La không?
Không Có
Xin ông/bà cho biết cụ thể tên chương trình hoặc dự án mà ông/bà đã từng
tham gia:……………………………………………………………………
7. Ông/bà đã nghe đến tính đa dạng sinh học ở Vườn Quốc Gia Pù Mát chưa
Chưa Đã từng
Nếu chưa chúng tôi xin cung cấp một số thông tin.
Vườn Quốc Gia Pù Mát là một kho tàng về nguồn gen hoang dã, quý hiếm, là
một trong số ít khu bảo tồn đa dạng sinh học lớn nhất nước ta. Vườn Quốc
Gia này có thảm thực vật phong phú với 2.494 loài thực vật, thuộc 931 chi,
202 họ trong đó có 37 loài trong sách đỏ Việt Nam và 20 loài trong sách đỏ
quốc tế. Các loài thực vật quý hiếm ở đây gồm có pơ mu, sa-mu và sao hải
nam. Trong rừng có đến 220 loài cây dược liệu như hà thủ ô, thủ phục linh,
quế,…Các loài cây lấy gỗ như trầm hương, mun, chò,…và gần 100 loài rau và
cây ăn quả.
Hệ động vật phong phú với 241 loài thú, thuộc 86 họ, 28 bộ, trong đó có 24
loài thú, 25 loài bò sát, 137 loài chim, 15 loài lưỡng thê. Trong đó, có nhiều
loài thú quý hiếm như sơn dương, voọc, voi, hổ, báo gấm, sao la…
8. Sao La là loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng ( biến mất vĩnh viễn) trên
thế giới. Hiện nay, nó chỉ tồn tại với số lượng ít cá thể chủ yếu tập trung ở
Vườn Quốc Gia Pù Mát.
Hiện nay Nhà nước đang có chủ trương bảo tồn loài Sao La và mong muốn
nhân dân sẽ cùng đóng góp để tạo nguồn vật chất cho hoạt động bảo vệ đó.
Nếu được yêu cầu đóng góp thì ông/bà sẽ sẵn sàng đóng góp bao nhiêu để bảo
tồn loài Sao La nói trên
Loài Mức sẵn lòng chi trả (đồng/con)
Sao La
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_moi_truong_37__6057.pdf