Với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và toàn thể quý thầy cô cùng
bạn bè, cộng thêm sự nổ lực của bản thân, tôi đã cơ bản hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình. Luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn làm cơ sở nền tảng cho việc
nghiên cứu nội dung của đề tài.
- Chúng tôi đã tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu của đề tài trong lĩnh vực
giáo dục học và nhận thấy rằng chưa có đề tài nào nghiên cứu về cách sử dụng
PTTQ theo hướng dạy học tích cực trong dạy học hóa học. Vì vậy việc triển khai đề
tài là rất cần thiết
163 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2665 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hóa học lớp 11 theo hướng dạy học tích cực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận.
1. Phản ứng cộng của ankin diễn ra 2 giai
đoạn.
- Giai đoạn 1: Tạo anken hoặc dẫn xuất của
anken.
- Giai đoạn 2: Tạo ankan hoặc dẫn xuất của
ankan.
2. Sản phẩm cộng theo tỉ lệ mol 1: 1 hay 1:
2 phụ thuộc vào điều kiện phản ứng: nhiệt độ
và xúc tác.
3. Phản ứng cộng tác nhân bất đối xứng vào
ankin cũng tương tự anken: tuân theo quy tắc
Maccopnhicop.
4. Trong phản ứng cộng nước vào ankin có
thể phản ứng dừng ở giai đoạn 1 tạo anđehit
và xeton.
2. Phản ứng thế nguyên tử H của ank- 1- in
bằng ion kim loại
Đặt vấn đề.
GV: Yêu cầu nhắc lại khái niệm phản ứng
thế của hợp chất hữu cơ?
HS: Phản ứng thế là phản ứng trong đó
nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử ở phân tử
hữu cơ bị thế bởi nguyên tử hoặc nhóm
nguyên tử khác.
GV: Nhắc lại cơ chế phản ứng thế halogen
( Cl2 ; Br2) vào metan và đồng đẳng của
metan?
HS: Phản ứng thế halogen vào ankan thực
chất là nguyên tử H trong ankan bị thay thế
bởi nguyên tử halogen.
GV: Nhắc lại cơ chế phản ứng cộng của
C2H2 với H2 và dung dịch Brom?
HS: Phản ứng cộng H2 và dd Brom của
ankin xảy ra tương tự các anken.
GV:. Ankin ngoài phản ứng của
hiđrocacbon không no còn có phản ứng thế
tương tự hiđrocacbon no.
GV: Phát biểu vấn đề
Vậy phản ứng thế của ankin xảy ra như thế
nào?
2. Phản ứng thế bằng ion kim loại
AgNO3 + 3NH3 + H2O →
[Ag(NH3)2]+OH- + NH4NO3 (phức
chất, tan trong nước)
HC≡CH + 2[Ag(NH3)2]OH →
Ag – C≡C – Ag↓ + 2H2O + 4NH3
(kết tủa màu vàng nhạt)
Phản ứng này không những dùng
để nhận ra axetilen mà cả các ankin
có nhóm H – C ≡ C- (các ankin mà
liên kết ba ở đầu mạch):
R – C ≡ C – H +
[Ag(NH3)2]OH → R–C ≡ C–
Ag↓ + H2O + 2NH3 (kết tủa
màu vàng nhạt)
Tạo tình huống có vấn đề.
GV: Cho HS quan sát thí nghiệm.
C2H2 với dung dịch AgNO3 trong môi
trường có dung dịch NH3.
GV: yêu cầu HS nêu hiện tượng quan sát
được và dự đoán hướng của phản ứng?
HS: Hiện tượng quan sát được: xuất hiện
kết tủa màu vàng.
GV: - Phản ứng trên của C2H2 thực chất là
phản ứng thế của C2H2.
- Tương tự phản ứng thế kim loại xảy ra
với các ankin- 1 khác( ankin có nối ba ở đầu
mạch).
GV: Phát biểu vấn đề.
1. Tại sao C2H2 là hiđrocacbon không no
lại tham gia phản ứng thế với dd AgNO3/
NH3? C2H4 cũng là hi đrocacbon không no
nhưng có phản ứng thế với dd AgNO3/NH3?
2. Bản chất phản ứng thế của C2H2 với
AgNO3/NH3 cũng như các ankin- 1 khác?
3. Tại sao phản ứng thế kim loại chỉ xảy ra
với ankin- 1?
Giải quyết vấn đề.
Để giải quyết vấn đề 1 yêu cầu HS
- Nêu sự hình thành liên kết ba trong phân
tử C2H2.
- Xác định số nguyên tử H đính trực tiếp
với C mang nối ba.
- Từ đó hương HS nhận định: Do trong
phân tử C2H2 có 2 nguyên tử H đính trực tiếp
với C mang nối ba và nguyên tử H này linh
động do đó dễ bị thế bởi nguyên tử kim loại
như Ag trong phản ứng với dd AgNO3/NH3.
GV: Giải thích thêm.
Liên kết 3 làm cho khoảng cách 2 nhân C
rất gần nhau nên liên kết 3 hơi bền hơn liên
kết đôi nên khả năng tham gia phản ứng của
ankin hơi kém hơn anken.
Và cũng do khoảng cách giữa hai nhân C
bé mà mật độ điện tích tập trung hầu hết ở
nhân nên các ankin-1 có H linh động tham gia
được phản ứng thế với ion kim loại.
Vấn đề 2: Bản chất phản ứng thế là thay
thế nguyên tử H linh động trong ankin bằng
nguyên tử kim loại.
Để giải quyết vấn đề 3: So sánh nguyên tử
H đính với C mang nối ba trong ankin- 1 với
các ankin có nối ba ở vị trí khác thì thấy các
ankin khác không chứa nguyên tử H linh
động( nguyên tử H đính trực tiếp với C mang
nối ba) do đó các ankin khác không có phản
ứng thế với nguyên tử kim loại.
GV: Kết luận vấn đề
- Các ankin có phản ứng thế với kim loại:
Ag, Cu...
- Phản ứng thế chỉ xảy ra với các ankin -1
(ankin có nối ba ở đầu mạch).
- Phản ứng thế với kim loại dùng để nhận
biết ankin-1 và phân biệt ankin- 1 với các
hiđrocacbon khác.
3. Phản ứng oxi hóa
- GV làm thí nghiệm: Đốt cháy khí axetilen
trong không khí. Yêu cầu HS quan sát, viết
phương trình phản ứng minh họa và viết
phương trình tổng quát.
- GV tiến hành thí nghiệm axetilen tác dụng
với dung dịch thuốc tím.
- Trên cơ sở hiện tượng quan sát được ở thí
nghiệm trên HS khẳng định ankin có phản ứng
oxi hóa với KMnO4.
- Cho HS tự cân bằng, nhận xét hệ số cân
bằng áp dụng cho tất cả các ankin.
3. Phản ứng oxi hóa
a) Đốt cháy ankin
CnH2n-2 + 2
3n 1
O
2
− → nCO2
+ (n – 1)H2O
b) Mất màu dd KMnO4
Ankin làm mất màu dung dịch
KMnO4. Khi đó nó bị oxi hoá ở
liên kết ba tạo ra các sản phẩm
phức tạp, còn KMnO4 thì bị khử
thành MnO2 (kết tủa màu nâu đen).
Hoạt động 6: Tìm hiểu cách điều chế và ứng
dụng
2. Điều chế
- GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ:
V. Điều chế
1. Điều chế trong phòng thí
nghiệm
2CH4
o1500 C→ CH ≡ CH + 3H2
2. Điều chế trong công nghiệp
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
làm lạnh nhanh
- GV nêu phương pháp chính điều chế
axetilen trong công nghiệp hiện nay là nhiệt
phân CH4 ở nhiệt độ 15000C.
↑
Hoạt động 7: Ứng dụng
GV cho HS xem một số hình ảnh về ứng
dụng của axetilen và các ankin khác, kể về
cách hàn xì kim loại, cách làm chín trái cây
bằng đất đèn.
VI. Ứng dụng
4. Củng cố
- Làm bài tập 5, trang 179 SGK Hóa học 11 NC.
5. Dặn dò
- Ôn tập lại tính chất hóa học của ankin.
- Làm bài tập 2, 3, 4, 5, 6 SGK – 147.
6. Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, chúng tôi đã nghiên cứu, đề xuất và vận dụng một số
phương pháp sử dụng PTTQ theo hướng dạy học tích cực cho các bài lên lớp thuộc
chương trình hóa học lớp 11 nâng cao. Nội dung gồm các phần:
1. Giới thiệu tổng quan về phần hiđrocacbon: xác định vị trí, mục tiêu, đặc
điểm cấu trúc chung của các bài phần hiđrocacbon, một số điểm lưu ý khi dạy học
phần hiđrocacbon.
2. Xây dựng hệ thống PTTQ trong dạy học hóa học phần hiđrocacbon bao gồm:
- 30 mô hình: trong đó có 7 mô hình tĩnh, 23 mô hình động.
- 8 tranh ảnh, hình vẽ; 24 sơ đồ, biểu bảng.
- 25 thí nghiệm: trong đó có 7 hình vẽ, 18 phim thí nghiệm.
3. Xây dựng quy trình tổng quát sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
hóa học. Gồm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Lựa chọn phương pháp sử dụng PTTQ phù hợp với nội dung dạy
học.
Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện phương pháp sử dụng PTTQ.
Giai đoạn 3: Giai đoạn III. Kiểm tra, đánh giá kết quả bài dạy có sử dụng
PTTQ.
4. Nghiên cứu cách thức sử dụng một số phương tiện trực quan theo các
phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp nghiên cứu, phương pháp kiểm
chứng, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
5. Thiết kế 4 giáo án sử dụng phương tiện trực quan theo các hướng dạy học
tích cực bao gồm các bài: Ankan, Anken, Ankin, Benzen và ankylbenzen.
Qua nội dung chương này, chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng một số PTTQ theo
hướng dạy học tích cực, xây dựng các giáo án phục vụ cho việc giảng dạy hóa học
lớp 11 phần hiđrocacbon nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm khẳng định sự đúng đắn và cần thiết
của vấn đề được đề cập trong đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Xác định tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động dạy và học sử dụng
phương tiện trực quan trong phương pháp dạy học tích cực hóa học hữu cơ 11.
- Kiểm chứng về mặt định tính (mức độ nhận thức, kỹ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề) và định lượng (kết quả HS đạt được và phân loại thông qua kiểm
tra một tiết của từng chương...), từ đó cho thấy vai trò, ý nghĩa và tính hiệu quả của
phương tiện trực quan trong dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng bằng
phương pháp dạy học tích cực.
3.1.2. Nhiệm vụ
- Biên soạn giáo án và đề kiểm tra có sử dụng phương tiện trực quan theo nội
dung của luận văn.
- Trao đổi và hướng dẫn giáo viên cùng thực hiện theo nội dung và phương
pháp của tài liệu.(Có giáo án minh họa).
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tài liệu thực nghiệm và cách sử dụng nó
trong dạy học để xác định chất lượng học sinh về các mặt:
+ Mức độ nắm kiến thức cần lĩnh hội, khả năng độc lập và sáng tạo thông qua
việc dạy học có sử dụng PTTQ.
+ Hiểu sâu và vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học để tiếp cận kiến thức
mới.
- Thống kê, xử lí, phân tích kết quả thực nghiệm, đối chiếu kết quả của lớp
thực nghiệm (TN) với kết quả của lớp đối chứng (ĐC).Từ đó xử lí, phân tích kết
quả để đánh giá chất lượng nội dung và khả năng áp dụng phương tiện trực quan
trong dạy học hoá học, đặc biệt là phần hóa học hữu cơ lớp 11-chương trình nâng
cao.
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng phương tiện trực quan trong
dạy học hóa học.
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm bao gồm: lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng
(ĐC) được GV lựa chọn ngẫu nhiên, có chất lượng tương đối đồng đều về mặt bằng
kiến thức, đồng thời số lượng HS, giới tính và các điều kiện cơ sở vật chất cũng
phải tương đương nhau.
Lớp TN và lớp ĐC được tiến hành theo nguyên tắc chung: cùng một GV
giảng dạy cả lớp TN và ĐC, cùng nội dung nhưng khác PPDH và kiểm tra đánh giá
cuối chương.
3.2.2. Hoạch định trường THPT và giáo viên thực nghiệm
2 trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:
+ Trường THPT Trần Quốc Tuấn – TP Quảng Ngãi – tỉnh Quảng Ngãi.
+ Trường THPT Nghĩa Hành I – huyện Nghĩa Hành – tỉnh Quảng Ngãi
Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là:
Bảng 3.1. Danh sách lớp thực nghiệm và đối chứng
Trường
Lớp thực nghiệm
(TN)
Lớp đối chứng
(ĐC)
GV thực hiện
Đối
tượng Lớp
Số
HS
Đối
tượng Lớp
Số
HS
THPT
Trần Quốc Tuấn
TN 1 11A6 47 ĐC 1 11A11 45 Trần Xuân Trung
TN 2 11A2 47 ĐC 2 11A5 47 Ngô Thị Thu Nhi
THPT
Nghĩa Hành I
TN 3 11B1 45 ĐC 3 11B7 46 Nguyễn Ba Lê
TN 4 11B5 44 ĐC 4 11B6 43 Nguyễn Ba Lê
3.2.3. Trao đổi với giáo viên lên lớp
Trước khi TNSP, chúng tôi đã gặp GV cùng dạy thực nghiệm để trao đổi một
số vấn đề:
- Nhận xét của GV về các lớp TN - ĐC đã chọn.
- Tìm hiểu tình hình học tập và năng lực tư duy của các HS trong lớp TN.
- Mức độ thông hiểu kiến thức cơ bản của HS.
- Tình hình học bài, chuẩn bị bài và làm bài tập của HS trước khi đến lớp.
- Yêu cầu của chúng tôi về việc sử dụng hệ thống BTNT để phát huy tính tích
cực của học sinh trong học tập.
Gặp gỡ và trao đổi với từng GV để thống nhất mục đích, nội dung, phương
pháp và kiểm tra đánh giá HS khi tiến hành thực nghiệm, lựa chọn lớp thực nghiệm
và đối chứng, thời gian tiến hành thực nghiệm để ghi nhận kết quả.
3.2.4. Tiến trình thực nghiệm
+ Bước 1: GV dạy lớp đối chứng theo bài dạy học và phương pháp hiện hành.
+ Bước 2: GV được hướng dẫn của chúng tôi dạy lớp thực nghiệm bằng bài
dạy học thiết kế giáo án có sử dụng PTTQ theo PPDH tích cực.
+ Bước 3: trao đổi với GV về cách thức hướng dẫn HS hoạt động theo giáo án
đề ra.
+ Bước 4: Hướng dẫn GV đánh giá kết quả học tập của HS về mặt định tính
và định lượng.
Cuối mỗi chương tiến hành kiểm tra một tiết theo qui định của chương trình
để ghi nhận kết quả thực nghiệm.
3.2.5. Kết thúc thực nghiệm
3.2.5.1. Tiến hành kiểm tra
– Tiến hành kiểm tra 1 bài 45 phút chương Ankan.
– GV chấm bài kiểm tra một tiết của chương để ghi nhận kết quả đánh giá.
– Chấm bài theo thang điểm 10
– Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ 0 đến 10 và chia làm 4 nhóm:
+ Nhóm giỏi : điểm 9; 10.
+ Nhóm khá : điểm 7; 8.
+ Nhóm trung bình : điểm 5; 6.
+ Nhóm yếu, kém : dưới 5 điểm
3.2.5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
a) Phương pháp phân tích định lượng
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê toán học theo thứ tự:
Bước 1: Tính các tham số đặc trưng.
Bước 2: Lập các bảng phân phối: tấn số, tần suất, tần suất lũy tích.
Bước 3: Vẽ đồ thị đường lũy tích.
Bước 4: Lập bảng và vẽ biểu đồ phân loại kết quả học tập.
Trung bình cộng ( X ): Điểm trung bình cộng, phần nào cho phép đánh giá
xem hiệu quả giảng dạy của lớp nào cao hơn. Nhưng không chỉ dựa vào điểm trung
bình cộng mà còn dựa vào các tham số như độ lệch tiêu chuẩn, sai số tiêu chuẩn, độ
biến thiên Điểm trung bình cộng được tính bởi công thức.
∑
=
=
+++
+++
=
k
i
ii
n
nn xn
nnnn
xnxnxnX
121
2211 1
...
...
Trong đó:
ni: tần số của các giá trị xi
n: tổng của n1 + n2 ++ nk
Phương sai (S2) và độ lệch chuẩn (S): đo độ phân tán của sự phân phối. S càng
nhỏ thì số liệu càng ít phân tán.
( )∑ −−=
22
1
1 xxn
n
S ii
( )
1
2
−
−
=⇒ ∑
n
xxn
S ii
Hệ số biến thiên (V): dùng so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng phân
phối có giá trị trung bình cộng khác nhau. Nếu hệ số biến thiên càng nhỏ thì độ
phân tán càng ít. Lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.
%100×=
x
SV
* Nếu V < 30%: Độ dao động đáng tin cậy.
* Nếu V > 30%: Độ dao động không đáng tin cậy.
Sai số tiêu chuẩn (m): khoảng sai số của điểm trung bình cộng (ĐTBC)
n
Sm =
Giá trị của x sẽ dao động trong khoảng mx ± .
Kiểm định giả thuyết thống kê: khi đã xác định lớp TN có ĐTBC cao hơn
lớp ĐC và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn nhỏ hơn lớp ĐC thì vẫn
chưa thể kết luận hiệu quả của phương pháp giảng dạy. Vấn đề đặt ra là sự khác
nhau về kết quả đó là do hiệu quả của phương pháp thực nghiệm hay chỉ do ngẫu
nhiên? Dùng phép thử Student để kết luận sự khác biệt về kết quả học tập của hai
nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa hay không.
Để trả lời câu hỏi này, ta phát biểu giả thuyết H0 là: “Sự khác nhau giữa hai
giá trị ĐTBC của lớp TN-ĐC là không có ý nghĩa” và tiến hành kiểm định để loại
bỏ giả thuyết H0.
Ta xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá trị tới hạn t0.
Giá trị t được tính theo công thức:
ĐCTN
ĐCTNĐCTN
nn
nn
s
XXt
+
−
= với
( ) ( )
2
11 22
−+
−+−
=
ĐCTN
ĐCĐCTNTN
nn
SnSns
Trong đó:
ĐCTN nn , : Số học sinh của lớp TN, ĐC
ĐCTN XX , : trung bình cộng lớp TN, ĐC
22 , ĐCTN SS : phương sai của lớp TN, ĐC
Giá trị tới hạn tα được tìm trong bảng phân phối Student (t) ứng với mức ý
nghĩa α (từ 0,01- 0,05) và bậc tự do k= 2−+ ĐCTN nn .
Kết luận:
- Nếu αtt ≥ thì bác bỏ giả thuyết Ho (sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý
nghĩa).
- Nếu αtt < thì chấp nhận giả thuyết Ho (sự khác biệt giữa 2 nhóm là chưa
đủ có ý nghĩa).
b) Phương pháp phân tích định tính
Thông qua quá trình tổ chức, quan sát các giờ thực nghiệm, trao đổi trực tiếp
với GV và HS, bài kiểm tra của HS chúng tôi tìm hiểu:
- Khả năng tiếp thu, xác định và giải quyết vấn đề của HS với sự hướng dẫn
của GV theo qui trình đã xây dựng trong luận văn
- Khả năng quan sát, trình bày, so sánh, phân tích, giải thích hiện tượng thí
nghiệm, kĩ năng thực hành thí nghiệm và vận dụng sáng tạo vào các tình huống
tương tự theo các mức độ từ dễ đến khó.
- Thái độ, hứng thú, sự chủ động, tích cực của HS trong các giờ thực nghiệm
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Kết quả thực nghiệm
Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm
Tên
trường Lớp
Số
HS
Đối
tượng
Số HS đạt điểm Xi Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
trung
bình
Trần 11A6 47 TN 1 0 0 0 1 3 3 6 10 15 7 2 7.21
Quốc 11A11 45 ĐC 1 0 0 2 1 6 10 11 7 6 2 0 5.82
Tuấn 11A2 47 TN 2 0 0 0 0 0 1 4 12 20 6 4 7.81
11A5 47 ĐC 2 0 0 0 0 2 7 10 15 8 4 1 6.77
Nghĩa 11B1 45 TN 3 0 0 0 0 1 6 8 11 13 5 1 7.07
Hành I 11B7 46 ĐC 3 0 0 0 0 3 10 13 6 9 4 1 6.52
11B5 44 TN 4 0 0 0 1 2 3 9 11 12 5 1 7
11B6 43 ĐC 4 0 0 1 3 5 8 7 10 7 2 0 5.98
3.3.1.1. Lớp TN 1 và ĐC 1
Bảng 3.3. Các thông số thống kê đặc trưng lớp TN 1 - ĐC 1
Lớp Số HS
Đối
tượng
Các tham số đặc trưng
Điểm
trung
bình
Phương
sai
Độ lệch
chuẩn
Hệ số biến
thiên
Sai số
tiêu
chuẩn
td
11A6 47 TN 7.21 3 2 25.15 26.45
4
11A11 45 ĐC 5.82 3 2 31.96 27.73
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy lớp TN 1 - ĐC 1
Điểm
Xi
Số HS đạt
điểm Xi
Tỉ lệ % HS đạt điểm
Xi
Tỉ lệ % HS đạt
điểm Xi trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
1 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
2 0 2 0.00 4.44 0.00 4.44
3 1 1 2.13 2.22 2.13 6.67
4 3 6 6.38 13.33 8.51 20.00
5 3 10 6.38 22.22 14.89 42.22
6 6 11 12.77 24.44 27.66 66.67
7 10 7 21.28 15.56 48.94 82.22
8 15 6 31.91 13.33 80.85 95.56
9 7 2 14.89 4.44 95.74 100.00
10 2 0 4.26 0.00 100.00 100.00
TỔNG 47 45 100.00 100.00
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm Xi
%
H
S
đạ
t đ
iể
m
X
i t
rở
x
uố
ng
TN
ĐC
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích lớp TN 1 - ĐC 1
Bảng 3.5. Bảng phân loại chất lượng HS sau kiểm tra lớp TN 1 - ĐC 1
Loại
Lớp
Yếu
kém
Trung
bình
Khá Giỏi
TN 8.51 19.15 53.19 19.15
ĐC 20.00 46.67 28.89 4.44
8.51%
19.15%
53.19%
19.15%
16.67%
38.89% 40.74%
3.70%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
Yếu kém Trung bình Khá Giỏi
Chất lượng sau kiểm tra
%
TN ĐC
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại chất lượng HS sau kiểm tra lớp TN 1 - ĐC 1.
3.3.1.2. Lớp TN 2 và ĐC 2
Bảng 3.6. Các thông số thống kê đặc trưng lớp TN 2 - ĐC 2
Lớp
Số
HS
Đối
tượng
Các tham số đặc trưng
Điểm
trung
bình
Phương
sai
Độ lệch
chuẩn
Hệ số
biến thiên
Sai số
tiêu
chuẩn
td
11A2 47 TN 8 1 1.19 15.24 17.36
3.734 11A5 47 ĐC 7 2 1.493 22.06 21.78
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy lớp TN 2 - ĐC 2
Điểm
Xi
Số HS đạt
điểm Xi
Tỉ lệ % HS đạt điểm
Xi
Tỉ lệ % HS đạt
điểm Xi trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
1 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
2 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
3 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
4 0 2 0.00 4.26 0.00 4.26
5 1 7 2.13 14.89 2.13 19.15
6 4 10 8.51 21.28 10.64 40.43
7 12 15 25.53 31.91 36.17 72.34
8 20 8 42.55 17.02 78.72 89.36
9 6 4 12.77 8.51 91.49 97.87
10 4 1 8.51 2.13 100.00 100.00
TỔNG 47 47 100.00 100.00
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm Xi
%
H
S
đạ
t đ
iể
m
X
i t
rở
x
uố
ng
TN
ĐC
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích lớp TN 2 - ĐC 2
Bảng 3.8. Bảng phân loại chất lượng HS sau kiểm tra lớp TN 2 - ĐC 2
Loại
Lớp
Yếu
kém
Trung
bình Khá Giỏi
TN 0.00 10.64 68.09 21.28
ĐC 4.26 36.17 48.94 10.64
0.00%
10.64%
68.09%
21.28%
4.26%
36.17%
48.94%
10.64%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
Yếu kém Trung bình Khá Giỏi
Chất lượng sau kiểm tra
%
TN ĐC
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại chất lượng HS sau kiểm tra lớp TN 2 - ĐC 2
3.3.1.3. Lớp TN 3 và ĐC 3
Bảng 3.9. Các thông số thống kê đặc trưng lớp TN 3 - ĐC 3
Lớp Số HS
Đối
tượng
Các tham số đặc trưng
Điểm
trung
bình
Phương
sai
Độ lệch
chuẩn
Hệ số
biến thiên
Sai số tiêu
chuẩn td
11B1 45 TN 7 2.097 1.448 20.48 21.59
2.417
11B7 46 ĐC 6 2.756 1.66 26.44 24.48
Bảng 3.10. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy lớp TN 3 - ĐC 3
Điểm
Xi
Số HS đạt
điểm Xi
Tỉ lệ % HS đạt điểm
Xi
Tỉ lệ % HS đạt
điểm Xi trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
1 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
2 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
3 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
4 1 3 2.22 6.52 2.22 6.52
5 6 15 13.33 32.61 15.56 39.13
6 8 11 17.78 23.91 33.33 63.04
7 11 6 24.44 13.04 57.78 76.09
8 13 6 28.89 13.04 86.67 89.13
9 5 4 11.11 8.70 97.78 97.83
10 1 1 2.22 2.17 100.00 100.00
TỔNG 45 46 100.00 100.00
Đồ thị đường lũy tích
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm Xi
%
H
S
đạ
t đ
iể
m
X
i t
rở
x
uố
ng
TN
ĐC
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích biểu lớp TN 3 - ĐC 3
Bảng 3.11. Bảng phân loại chất lượng HS sau kiểm tra lớp TN 3 - ĐC 3
Loại
Lớp
Yếu
kém
Trung
bình Khá Giỏi
TN 2.22 31.11 53.33 13.33
ĐC 6.52 56.52 26.09 10.87
Biểu đồ phân loại chất lượng HS sau kiểm tra
2.22%
31.11%
53.33%
13.33%
6.52%
56.52%
26.09%
10.87%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
Yếu kém Trung bình Khá Giỏi
Chất lượng sau kiểm tra
%
TN
ĐC
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại chất lượng HS sau kiểm tra lớp TN 3 - ĐC 3
3.3.1.4. Lớp TN 4 và ĐC 4
Bảng 3.12. Các thông số thống kê đặc trưng lớp TN 4 - ĐC 4
Lớp Số HS
Đối
tượng
Các tham số đặc trưng
Điểm
trung
bình
Phương
sai
Độ lệch
chuẩn
Hệ số
biến thiên
Sai số tiêu
chuẩn td
11B5 44 TN 7 2.651 1.628 23.26 24.55
2.664
11B6 43 ĐC 6 3.738 1.933 32.33 29.48
Bảng 3.13. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy lớp TN 4 - ĐC 4
Điểm
Xi
Số HS đạt
điểm Xi
Tỉ lệ % HS đạt điểm
Xi
Tỉ lệ % HS đạt
điểm Xi trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
1 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
2 0 1 0.00 2.33 0.00 2.33
3 1 3 2.27 6.98 2.27 9.30
4 2 5 4.55 11.63 6.82 20.93
5 3 8 6.82 18.60 13.64 39.53
6 9 7 20.45 16.28 34.09 55.81
7 11 10 25.00 23.26 59.09 79.07
8 12 7 27.27 16.28 86.36 95.35
9 5 2 11.36 4.65 97.73 100.00
10 1 0 2.27 0.00 100.00 100.00
TỔNG 44 43 100.00 100.00
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm Xi
%
H
S
đạ
t đ
iể
m
X
i t
rở
x
uố
ng
TN
ĐC
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích biểu lớp TN 4 - ĐC 4
Bảng 3.14. Bảng phân loại chất lượng HS sau kiểm tra lớp TN 4 - ĐC 4
Loại
Lớp
Yếu
kém
Trung
bình Khá Giỏi
TN 6.82 27.27 52.27 13.64
ĐC 20.93 34.88 39.53 4.65
6.82%
27.27%
52.27%
13.64%
20.93%
34.88%
39.53%
4.65%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
Yếu kém Trung bình Khá Giỏi
Chất lượng sau kiểm tra
% TN ĐC
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại chất lượng HS sau kiểm tra lớp TN 4 - ĐC 4
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.3.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm về mặt định lượng
Dựa trên các kết quả TNSP cho thấy chất lượng học tập của HS lớp TN cao
hơn HS lớp ĐC, thể hiện
+ Tỉ lệ % HS điểm dưới trung bình (từ 0 ÷ 4 điểm) của lớp TN thấp hơn ở
lớp ĐC .
+ Tỉ lệ (%) HS điểm khá (từ 7 ÷ 8) của lớp TN cao hơn ở lớp ĐC.
+ Tỉ lệ (%) HS điểm giỏi (từ 9 ÷ 10) của lớp TN cao hơn ở lớp ĐC .
+ Đồ thị đường luỹ tích của lớp TN nằm bên phải và phía dưới đường luỹ
tích của lớp ĐC.
+ Điểm trung bình cộng của HS lớp TN cao hơn HS lớp ĐC.
+ Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC, chứng tỏ độ phân tán
quanh giá trị trung bình cộng của lớp TN nhỏ hơn, tức là chất lượng lớp TN đồng
đều hơn lớp ĐC.
Kiểm tra độ tin cậy của kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student
Giá trị tới hạn của td là tα. Chọn xác suất α ( từ 0,00 ÷ 0,05 ) và bậc tự do
k = n1 + n2 - 2.
Tra trong bảng phân phối Student với α = 0,05, ta có tα, k = 1,96 ÷ 2,00
Từ bảng tổng hợp kết quả kiểm tra ta thấy td của các bài kiểm tra ở 2 trường
THPT (4 cặp lớp TN và ĐC) đều lớn hơn tα, k = 1,96 ÷ 2,00. Như vậy sự khác nhau
về kết quả học tập giữa hai khối lớp TN và ĐC do tác động của phương án thực
nghiệm có độ tin cậy với mức ý nghĩa 0,05.
3.3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm về mặt định tính
Ở lớp thực nghiệm
- Đa số HS đã nắm được nội dung bài học tương đối đầy đủ, chính xác thể hiện ở
việc nắm được những trọng tâm, những nội dung cơ bản của bài học.
- HS lập kế hoạch học tập bằng sơ đồ tư duy là một sự đổi mới trong học tập
hóa học, rất cần được phát huy và nhân rộng cho các ngành học và cấp học phổ
thông
- Trong bài làm của các em đã thể hiện việc nắm vững các mối liên hệ bên
trong của các sự vật hiện tượng nghiên cứu. Khả năng phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa các kiến thức được nâng lên (qua tìm hiểu, điều tra và thể hiện ở kết quả
thực nghiệm).
- Các em đã nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài
tập của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
- Các em tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
Ở lớp đối chứng
- Các em mới chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhớ, tái hiện nội dung học tập, trình
bày như lời giảng của GV hoặc sách giáo khoa.
- Các nội dung kiến thức quan trọng, bản chất chưa nêu được hoặc nêu thiếu chính
xác do chưa thiết lập được các mối liên quan trong nội dung bài học.
- Việc xử lí các tình huống còn hạn chế, vận dụng kiến thức chưa linh hoạt.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung của chương 3 gồm các phần sau:
- Phần 1: Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.
- Phần 2 : Nội dung thực nghiệm sư phạm
+ Lập kế hoạch thực nghiệm sư phạm.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
+ Tổ chức kiểm tra và kết thúc thực nghiệm
- Phần 3: Kết quả thực nghiệm sư phạm.
+ Tổng hợp và xử lý kết quả thực nghiệm.
+ Kết luận và đề xuất ý kiến về kết quả thực nghiệm.
Quá trình thực nghiệm sư phạm đã cho thấy:
- Việc tăng cường sử dụng PTTQ, phương tiện kĩ thuật trong dạy học Hóa học
có tác dụng thiết thực giúp HS được học trong hoạt động, tiếp thu kiến thức một
cách chủ động, tích cực, bản chất, do đó chất lượng DH Hóa học được nâng cao.
- Sử dụng phối hợp PTTQ với các PPDH hợp lý sẽ thu được kết quả cao trong
QTDH.
- Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học hóa học có tác dụng thiết thực
phát huy năng lực tư duy độc lập và tư duy sáng tạo của GV và HS.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và toàn thể quý thầy cô cùng
bạn bè, cộng thêm sự nổ lực của bản thân, tôi đã cơ bản hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình. Luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn làm cơ sở nền tảng cho việc
nghiên cứu nội dung của đề tài.
- Chúng tôi đã tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu của đề tài trong lĩnh vực
giáo dục học và nhận thấy rằng chưa có đề tài nào nghiên cứu về cách sử dụng
PTTQ theo hướng dạy học tích cực trong dạy học hóa học. Vì vậy việc triển khai đề
tài là rất cần thiết.
- Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học cho thấy phương pháp dạy
học trong giai đoạn hiện nay phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm và “hoạt động hoá
người học”.
- Hệ thống được cơ sở lý luận về các phương pháp dạy học tích cực và
phương tiện trực quan trong dạy học.
- Tổ chức điều tra, khảo sát “Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan
trong dạy học môn hóa học lớp 11” với 80 giáo viên tại một số trường THPT trên
địa bàn TPHCM và tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả điều tra đã tạo cơ sở thực tiễn vững
chắc của đề tài là tính khả thi để thực hiện việc sử dụng phương tiện trực quan theo
hướng dạy học tích cực, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học
hóa học ở trường THPT nói chung và hóa học 11 phần hiđrocacbon nói riêng.
1.2. Nghiên cứu việc sử dụng PTTQ trong DHHH lớp 11 theo hướng dạy học
tích cực:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng PTTQ trong dạy học hóa
học.
- Nghiên cứu một số phương tiện trực quan nhằm thúc đẩy tính tích cực
trong dạy học.
- Nghiên cứu nội dung chương trình SGK hóa học lớp 11 - nâng cao phần
hiđrocacbon.
- Hệ thống được phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học hóa học lớp
11 phần hiđrocabon, đề xuất các danh mục thiết bị dạy học gồm: 7 mô hình tĩnh, 23
mô hình động, 8 tranh ảnh và hình vẽ, 18 sơ đồ, 6 biểu bảng, 7 thí nghiệm, 18 phim
thí nghiệm.
- Nghiên cứu các nguyên tắc và quy trình sử dụng PTTQ trong dạy học hóa
học.
- Luận văn đã phân tích việc sử dụng 7 mô hình; 7 tranh ảnh, hình vẽ; 3 sơ
đồ; 4 biểu bảng; 6 thí nghiệm, theo các phương pháp dạy học tích cực như: phương
pháp nghiên cứu, phương pháp kiểm chứng, phương pháp nêu và giải quyết vấn
đề
- Thiết kế 4 giáo án minh họa cho việc sử dụng PTTQ theo hướng dạy học
tích cực: giáo án ankan; giáo án anken; giáo án ankin; giáo án benzen và
ankylbenzen.
1.3. Tiến hành thực nghiệm tại 8 lớp của 2 trường THPT Trần Quốc Tuấn và
THPT Nghĩa Hành I trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Với sự tham gia thực nghiệm sư
phạm của 3 GV, 364 HS. Thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính đúng đắn của
đề tài. Kết quả thực nghiệm phản ánh được chất lượng kết quả kiểm tra của các lớp
TN cao hơn so với các lớp ĐC, việc sử dụng phương tiện trực quan theo hướng dạy
học tích cực đã mang lại hiệu quả to lớn, học sinh có thể hiểu vấn đề thấu đáo và
sâu sắc. Hình thành cho học sinh khả năng tư duy, khao khát học, chủ động vận
dụng những kiến thức được tích lũy vào các tình huống. Học sinh đã chủ động thể
hiện khả năng sáng tạo, mạnh dạn đưa ra ý kiến, những ý tưởng để giải quyết vấn đề
được đặt ra.
1.4. Điểm mới của luận văn: Có thể khẳng định đề tài nghiên cứu là luận văn
thạc sĩ giáo dục học đầu tiên nghiên cứu về sử dụng phương tiện trực quan theo
hướng dạy học tích cực trong dạy học hóa học, đáp ứng được nguyện vọng của GV
và HS, cũng như chủ trương mới hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo là từng bước
đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường phổ
thông.
Đóng góp quan trọng của luận văn là hệ thống hóa các phương tiện trực quan
trong dạy học học phần hiđrocacbon. Đưa ra phương pháp sử dụng phương tiện trực
quan theo hướng dạy học tích cực. Đề tài nghiên cứu khoa học đã cho thấy sử dụng
phương tiện trực quan theo hướng dạy học tích cực là một trong những giải pháp
nâng cao chất lượng dạy học hóa học bằng con đường tư duy.
2. Kiến nghị
Từ các kết quả của đề tài nghiên cứu, để góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng dạy học ở trường THPT, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tạo điều kiện để GV có thể tăng cường áp dụng các PPDH tích cực
- Kết hợp với Bộ Tài chính có những chính sách ưu đãi với giáo viên: tăng
lương; giảm giờ dạy... để GV có thời gian đầu tư nội dung và PPDH tốt hơn.
- Đầu tư cơ sở vật chất tốt, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cơ bản cho việc sử
dụng các phương tiện trực quan.
- Tiếp tục cải cách chương trình sao cho khoa học, hiện đại, không nặng về kiến
thức hàn lâm, lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng mềm cho HS vào trong chương
trình dạy học.
- Tiếp tục đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá. Cụ thể là không chỉ đánh giá
trên nền tảng kiến thức và kĩ năng hoá học, cần đề ra các tiêu chí đánh giá được kĩ
năng hoạt động, năng lực xã hội và thái độ học tập của HS thông qua các hoạt động
nhóm và cá nhân xoay quanh chủ đề của môn học.
2.2. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến rộng rãi các PPDH tích cực cho giáo viên,
các phương tiện trực quan cho giáo viên và học sinh
- Tổ chức thi đua, khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị sử dụng PPDH theo
xu hướng đổi mới hiệu quả.
2.3. Đối với các trường THPT
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV sử dụng các PPDH tích cực nhằm nâng
cao chất lượng bài lên lớp.
- Tổ chức thường xuyên các giờ dạy có sử dụng PPDH tích cực để các GV tham
khảo và học tập lẫn nhau.
- Thiết kế tổ chức lớp học có sĩ số từ 30 - 35 HS/ lớp để đảm bảo hoạt động
nhóm tác động tích cực đến mọi đối tượng HS. Thành viên nào cũng có cơ hội tham
gia hoạt động, thể hiện tiềm năng và rèn luyện những kĩ năng quan trọng cho cuộc
sống và công việc tương lai.
2.4. Đối với giáo viên
- Tăng cường sử dụng các PPDH hiện đại, thiết kế các hoạt động dạy học tích
cực để HS có cơ hội chủ động, sáng tạo trong học tập, HS có môi trường hoạt động
rèn luyện các kĩ năng mềm và thể hiện bản thân.
- Tích cực khai thác đồ dùng và các thiết bị dạy học có hiệu quả. Áp dụng công
nghệ thông tin vào việc thiết kế, soạn giảng bài lên lớp.
Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người phải ngày càng năng động,
sáng tạo. Đây là nhiệm vụ hàng đầu mà ngành Giáo dục chúng ta quan tâm. Cốt lõi
của việc đổi mới PPDH cũng là đào tạo nên một thế hệ con người có khả năng hội
nhập và hợp tác tốt. Bên cạnh áp dụng những PPDH hiện đại còn phải biết kết hợp
với các phương tiện trực quan mang nhằm lại cho người học những điều cơ bản về
kiến thức và kĩ năng sống. Mong rằng trong tương lai việc sử dụng phương tiện
trực quan theo phương pháp dạy học tích cực sẽ phổ biến rộng rãi và được nhiều
người sử dụng hơn.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các
bạn đồng nghiệp, để giúp tác giả bổ sung vào công trình nghiên cứu và hoàn thiện
hơn trong các công trình nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Thị Lan Anh (1996), Lựa chọn, sử dụng hệ thống băng hình và một số
phương tiện trực quan để nâng cao chất lượng dạy - học môn hóa học lớp 10, 11
PTTH, Luận văn tốt nghiệp cử nhân sư phạm, Trường ĐHSP Hà Nội.
2. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP Tp.HCM.
3. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Sư phạm TPHCM.
4. Trịnh Văn Biều (2005), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia Tp. HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2000), Lí luận dạy học Hóa học, NXB Đại học Sư phạm
TPHCM.
6. Trịnh Văn Biều (2002), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng
dạy học hóa học cho sinh viên trường ĐHSP, Luận án tiến sĩ giáo dục học.
7. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
ĐHSP TpHCM.
8. Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học
phổ thông môn Hoá học, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Duy Bảo (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và thực hiện
đề tài nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Bưu Điện - Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
Trung học phổ thông – môn Hóa học, NXB Giáo dục.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình, sách giáo khoa lớp 11 – môn Hóa học, NXB Giáo dục.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Dự án Việt Bì, Tập huấn giảng viên Trung
ương về dạy và học tích cực, Hà Nội
13. Nguyễn Thạc Cát (2003), Từ điển hóa học phổ thông, NXB Giáo dục.
14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông và
đại học- Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2001), Phương pháp dạy học hóa
học tập 1, NXB Giáo dục.
16. Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh, Trần Trọng Dương (1980), Thí nghiệm
thực hành lí luận dạy học hóa học, NXB Giáo dục.
17. Nguyễn Đức Dũng (2008), Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ
thuật dạy học để nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học lớp 10, 11 ở trường
trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
18. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Hà Nội.
19. Trần Quốc Đắc (Chủ biên), Nguyễn Cảnh Chi,., Lê Ngọc Thu (2002), Một số
vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị
dạy - học ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh
Niên.
21. Cao Cự Giác (Chủ biên), Nguyễn Xuân Dũng, Cao Thị Văn Giang, Hoàng
Thanh Phong (2007), Thiết kế bài giảng Hóa học 11, tập II, NXB Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Hà (2005), Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao về hợp chất hữu cơ
nhóm chức nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong dạy
học Hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSPHN.
23. Thái Hải Hà (2008), Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học lớp 10 theo định
hướng tích cực hóa hoạt động của HS, Luận văn thạc sĩ. ĐHSP TPHCM.
24. Nguyễn Thị Hoa (2003), Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kỹ thuật dạy
học để nâng cao tính tích cực, chủ động của HS trong học tập hóa học lớp 10,
lớp 11 trường THPT ở Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, ĐHSPHN.
25. Phó Đức Hòa, Ngô Quan Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tích cực, NXB Giáo Dục.
26. Đỗ Đình Hoan (2006), “Chuẩn kiến thức và kỹ năng các môn học trong chương
trình giáo dục phổ thông”, Tạp chí giáo dục (150), tr 28-30.
27. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, NXB ĐHSP, Hà Nội.
28. Trần Bá Hoành (2003), Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực (Những vấn đề
chung), Tạp chí thông tin khoa học giáo dục, tr 1.
29. Trần Thị Thu Huệ (2002), Sử dụng phương pháp dạy học tích cực và các
phương tiện kỹ thuật dạy học để nâng cao chất lượng bài lên lớp hóa học ở
trường THPT Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, ĐHSPHN.
30. Nguyễn Kì (Chủ biên), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung
tâm, NXB Giáo Dục, Hà Nội 1995.
31. Trang Thị Lân (2009), Tài liệu giảng dạy cao học”Các phương pháp dạy học
hiện đại”, ĐHSP Tp.HCM.
32. Lê Văn Nam (2001), “Sử dụng dạy học nêu vấn đề Ơrixtic để nâng cao hiệu quả
dạy học chương trình hóa đại cương và hóa vô cơ ở trường trung học phổ
thông”, Luận án tiến sĩ giáo dục.
33. Đặng Thị Oanh, Hoàng Thị Bắc (2002), Tài liệu thí nghiệm phương pháp dạy
học hóa học biên soạn theo môđun, NXB ĐHSP, Hà Nội.
34. Đặng Thị Oanh và Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương
mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông,
trường ĐHSP Hà Nội.
35. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí Luận dạy học Hóa học tập 1, NXB Giáo dục,
Hà Nội, 1994.
36. Nguyễn Thị Sửu (2008), Tài liệu giảng dạy cao học “Tổ chức quá trình dạy học
hoá học phổ thông”, Đại học Sư phạm Hà Nội.
37. Nguyễn Cẩm Thạch (2009), Thiết kế bài giảng hóa vô cơ lớp 12 ban cơ bản theo
hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm TP.
Hồ Chí Minh.
38. Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp
Hóa học ở trường THPT, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, ĐHSPHN.
39. Lê Trọng Tín, Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học, Tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kì III, 2004 – 2007.
40. Lê Trọng Tín (2007), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa
học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
41. Lê Trọng Tín (2001), Phương pháp dạy học hóa học, NXB Giáo dục.
42. Lê Trọng Tín (2010), Tài liệu giảng dạy cao học“Phương tiện trực quan trong
dạy học hóa học”, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
43. Nguyễn Xuân Trường (2005), Những điều kì thú của hóa học, NXB Giáo dục.
44. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông, NXB Giáo dục.
45. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên), Lê Mậu Quyền (Chủ biên), Phạm Văn
Hoan, Lê Chí Kiên (2007), Hóa học 11, NXB Giáo dục.
46. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Phạm
Tuấn Hùng, Trần Trung Ninh, Cao Thị Thặng, Lê Trọng Tín, Nguyễn Phú Tuấn
(2007), Sách giáo viên Hóa học 11, NXB Giáo dục.
47. Vũ Anh Tuấn (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Đặng Thị Oanh, Cao Thị Thặng,
(2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học lớp 11,
NXB Giáo dục.
48. Nguyễn Phú Tuấn (2001), Hoàn thiện phương pháp sử dụng hệ thống thí
nghiệm hóa học và một số thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hóa
học ở trường phổ thông miền núi, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP
Hà Nội.
49. Phùng Quốc Việt, Dương Thùy Linh (2006), “Tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HS thông qua dạy học các bài tập hóa học”, Tạp chí Giáo dục, (147), tr
33-34.
50. Hà Tú Vân (2008), Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình
nâng cao theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TPHCM.
51. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
52. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
53. Nguyễn Hoàng Uyên (2008), Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10
ban cơ bản trường THPT theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.
54. Viện Nghiên cứu Sư phạm Hà Nội (2007), Về đào tạo giáo viên và phương
pháp dạy học hiện đại, Hà Nôi.
Websites
55.
=13 (Tuổi trẻ online)
56.
(Wikipedia-Bách khoa toàn thư mở)
57.
(Công ty cổ phần dịch vụ và tư vấn phát triển nguồn nhân lực BCC)
58.
(Diễn đàn Giải pháp Excel)
59.
(Intergrating New Technologies Into the Methods of Education)
60. (Vietnamnet)
61.
(Social Psychological Applications To Social Issues)
62.
(Kagan Publishing & Professional Development)
63. www.jigsaw.org.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG Trang
PHỤ LỤC 1. Phiếu điều tra (thực trạng sử dụng PPDH và PTTQ) ........................... 2
PHỤ LỤC 2. Đề kiểm tra (sau thực nghiệm) ............................................................. 4
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn hóa học 11)
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: (Quý thầy cô vui lòng điền một số thông tin cá nhân)
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ...................................... Giới tính: ...............
Đơn vị công tác: ......................................................................................................
Địa chỉ đơn vị: .......................................................................................................
II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA:
1. Quý thầy cô sử dụng phương pháp dạy học tích cực nói chung ở mức độ:
Không sử dụng Hiếm khi sử dụng Thỉnh thoảng Thường xuyên
2. Quý thầy cố sử dụng phương tiện trực quan nói chung trong dạy học hóa học
11 phần hiđrocacbon ở mức độ
Không sử dụng Hiếm khi sử dụng Thỉnh thoảng Thường xuyên
3. Quý thầy cô sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) sau đây vào việc
giảng dạy hóa học 11 với mức độ:
Tên các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học
Mức độ sử dụng PPDH
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Không thường
xuyên
Không sử
dụng
1. Thuyết trình
2. Đàm thoại
3. Nghiên cứu
4. Trực quan
5. Sử dụng bài tập hóa học
6. Đàm thoại ơrixtic
7. Nêu và giải quyết vấn đề
8. Phương pháp Grap
4. Mức độ sử dụng các phương tiện trực quan (PTTQ) của quý thầy cô trong dạy
học hóa học 11 phần hiđrocacbon là:
Tên các Phương tiện trực
quan
Mức độ sử dụng PTTQ
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Không thường
xuyên
Không sử
dụng
1. Mô hình
2. Sơ đồ
3. Biểu bảng
4. Tranh ảnh, hình vẽ
5. Thí nghiệm
5. Quý thầy cô thường sử dụng phương tiện trực quan nào ứng với các nội dung
sau đây trong giảng dạy hóa học 11 phần hiđrocacbon (quý thầy cô có thể chọn
nhiều phương tiện trực quan cho 1 nội dung)
Phương tiện trực quan
được sử dụng
Nội dung kiến thức
Mô
hình
Tranh
ảnh,
hình vẽ
Sơ đồ
biểu
bảng
Thí
nghiệm
Không
sử
dụng
1. Sự hình thành liên kết
2. Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
3. Tính chất vật lý
4. Tính chất hóa học
5. Điều chế
6. Ứng dụng
6. Quý thầy cô thường sử dụng phương pháp dạy học nào ứng với các nội dung
sau đây trong giảng dạy hóa học 11 phần hiđrocacbon:
Nội dung
kiến thức
Phương pháp dạy học được sử dụng
Thuyết
trình
Đàm
thoại
Nghiên
cứu
Trực
quan
Sử
dụng
bài tập
hóa học
Đàm
thoại
ơrixtic
Nêu và
giải
quyết
vấn đề
Phương
pháp
Grap
1. Sự hình
thành liên kết
2. Đồng
đẳng, đồng
phân, danh
pháp
3. Tính chất
vật lý
4. Tính chất
hóa học
5. Điều chế
6. Ứng dụng
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn, kính chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe và hoàn thành
tốt công tác của mình!
Phụ lục 2
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT
PHẦN I : TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (6 điểm)
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp khí X gồm 2 hiđrocacbon A và B là đồng đẳng
kế tiếp thu được 24,64 lít CO2 (đktc) và 28,8 gam H2O. Công thức phân tử của A và
B là:
A. CH4 và C2H6. B. C2H6 và C3H8.
C. C3H8 và C4H10. D. C4H10 và C5H12
Câu 2: Dẫn từ từ 8,4 gam hỗn hợp X gồm but-1-en và but-2-en lội chậm qua bình
đựng dung dịch Br2, khi kết thúc phản ứng thấy có m gam brom phản ứng. m có giá
trị là:
A. 12 gam. B. 24 gam. C. 36 gam. D. 48 gam.
Câu 3: Chất nào sau đây không phải là sản phẩm cộng giữa dung dịch brom và
isopren (theo tỉ lệ mol 1:1) ?
A. CH2BrC(CH3)BrCH=CH2. B. CH2BrC(CH3)=CHCH2Br.
C. CH2BrCH=CHCH2CH2Br. D. CH2=C(CH3)CHBrCH2Br.
Câu 4: Chia hỗn hợp gồm C3H6, C2H4, C2H2 thành hai phần đều nhau.
Phần 1: đốt cháy hoàn toàn thu được 4,48 lít CO2 (đktc).
Phần 2: Hiđro hoá rồi đốt cháy hết thì thể tích CO2 thu được (đktc) là bao nhiêu A.
1,12 lít. B. 2,24 lít. C. 3,36 lít. D. 4,48 lít.
Câu 5: Các chất nào sau đây tham gia phản ứng thế với Cl2 ( as)
A. etin, butan, isopentan B. propan, toluen, xiclopentan
C. xiclopropan, stiren, isobutan D. metan, benzen, xiclohexan
Câu 6:Cho sơ đồ chuyển hóa sau: A →trïnghîp B →+ 2Cl C6H6 Cl6. A là chất
nào cho dưới đây
A . CH2 = CH2 B . CH2 = CH - CH3
C. CH ≡ CH D . CH ≡ C - CH3
Câu 7: Cho 3,36 l ít hỗn hợp propan và propin phản ứng hoàn toàn với dung dịch A
chứa 16g brom. Thành phần % theo thể tích của các khí trong hỗn hợp ban đầu lần
lượt
A. 66,7% và 33,3% B. 33,3% và 66,7%
C. 55,5% và 44,4% D. 45% và 55%
Câu 8: Cho phản ứng giữa buta-1,3-đien và HBr ở 40oC (tỉ lệ mol 1:1), sản phẩm
chính của phản ứng là
A. CH3CHBrCH=CH2. B. CH3CH=CHCH2Br.
C. CH2BrCH2CH=CH2. D. CH3CH=CBrCH3.
Câu 9: Khi cho Toluen tác dụng với hơi Br2 tỉ lệ mol 1:1 (Fe,t0) người ta thu được
sản phẩm ưu tiên :
A. 1 sản phẩm thế vào vị trí meta B. 1 sản phẩm thế vào vị trí ortho
C. Hỗn hợp 2 sản phẩm; vào ortho và para D. 1 sản phẩm thế vào vị trí para
Câu 10: Có bốn chất etilen, propin, buta-1,3-đien, benzen. Xét khả năng làm mất
màu dung dịch brom của bốn chất trên, điều khẳng định nào là đúng ?
A. Cả bốn chất đều có khả năng làm mất màu dung dịch brom
B. Có ba chất có khả năng làm mất màu dung dịch brom
C. Chỉ có một chất có khả năng làm mất màu dung dịch brom
D. Có hai chất có khả năng làm mất màu dung dịch brom
Câu 11: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu được 0,11 mol CO2 và 0,132
mol H2O. Khi X tác dụng với khí clo thu được 4 sản phẩm monoclo. Tên gọi của
X là:
A. 2-metylbutan. B. etan.
C. 2,2-đimetylpropan. D. 2-metylpropan.
Câu 12: Có 3 lọ mất nhãn chứa các chất riêng biệt: benzen, toluen và stiren có thể
tiến hành theo thứ tự nào dưới dây để phân biệt các chất trên:
A. dd Br2, dd KMnO4 B. dd KMnO4, dd Br2
C. Đốt cháy, dùng dd nước vôi trong dư. D. Không phân biệt được.
Câu 13: Khi cho propylbenzen tác dụng với Br2 (tỉ lệ số mol 1: 1) có mặt ánh sáng
thì thu được bao nhiêu sản phẩm thế monobromua:
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Câu 14: Dẫn 4,48 lit (đkc) hỗn hợp khí X gồm propin và but-2-in cho qua bình
dựng dung dịch AgNO3/NH3 thấy có 14,7 g kết tủa màu vàng . Thành phần % thể
tích của mỗi khí trong X là :
A. C3H4 80% và C4H6 20% B. C3H4 25% và C4H6 75%
C. C3H4 50% và C4H6 50% D. C3H4 33% và C4H6 67%.
Câu 15: Các chất nào sau đây tham gia phản ứng thế với Cl2 ( as)
A. etin, butan, isopentan B. propan, toluen, xiclopentan
C. xiclopropan, stiren, isobutan D. metan, benzen, xiclohexan
Câu 16: Polime có thể là sản phẩm trùng hợp của nhiều phân tử nhỏ gọi là
monome. Hãy cho biết monome của PVC là chất nào dưới đây?
A . Etilen B . Axetilen C. Benzen. D. Vinyl clorua
Câu 17: Đốt cháy hoàn toàn V lít(đktc) một ankin thu được 7,2 gam H2O. Nếu cho
toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng
bình đựng tăng 33,6gam. CTPT của ankin và giá trị của V là
A. C2H2, 4,48 lít B. C3H4; 4,48 lít C. C3H4; 5,6 lít D. Kết quả khác
Câu 18: C2H4 và C2H2 phản ứng được với tất cả các chất trong dãy nào sau đây
A. CO2 ; H2 ; dd KMnO4 B. H2 ; NaOH ; dd HCl
C. dd Br2 ; dd HCl ; dd AgNO3/NH3 dư D. dd Br2 ; dd HCl ; dd KMnO4
Câu 19 Áp dụng quy tắc Maccopnhicop vào trường hợp nào sau đây ?
A. Phản ứng cộng của Br2 với anken đối xứng.
C. Phản ứng cộng của HX vào anken đối xứng.
B. Phản ứng trùng hợp của anken.
D. Phản ứng cộng của HX vào anken bất đối xứng.
Câu 20: Anken C4H8 có bao nhiêu đồng phân khi tác dụng với dung dịch HCl chỉ
cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất ?
A. 2. B. 1. C. 3. D. 4.
PHẦN II : TỰ LUẬN( 4 điểm)
Câu 1: Viết CTCT các đồng phân anken có công thức phân tử là C4H8 và gọi tên
các đồng phân đó theo danh pháp thay thế?
Câu 2: Hỗn hợp khí A gồm metan, etilen, và axetilen có thể tích là 4,48 lít (đktc).
Dẫn A vào dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 24g kết tủa và hỗn hợp khí B bay
ra. Dẫn B vào dung dịch brôm dư thì thấy khối lượng bình tăng lên 1,4g. Tính %
theo khối lượng các chất trong hỗn hợp A.
Đáp án bài kiểm tra 45 phút
PHẦN I : TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (6 điểm)
1.B 2.B 3.C 4.D 5.B 6.C 7.A 8.B 9.C 10.B
11.A 12.A 13.C 14.C 15.B 16.D 17.B 18.D 19.D 20.A
PHẦN II : TỰ LUẬN( 4 điểm)
Câu 1 :
CH2=CH-CH2CH3 But-1- en ; CH3CH=CH-CH3 But-2- en
CH2 =C(CH3)CH3 2- metylpropen
Câu 2:
nA = 4,48/22,4= 0,2 mol; nkết tủa = nAg2C2 = 24/240 = 0,1 mol
C2H2 + 2[Ag(NH3)2]OH → Ag2C2 + 2H2O + 4NH3 (1)
C2H4 + Br2 → C2H4Br2 (2)
Khi cho hỗn hợp A đi qua dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được kết tủa là do axetilen
phản ứng (1), hỗn hợp khí bay ra gồm CH4 và C2H4 dẫn vào dung dịch brom thì
C2H4 phản ứng theo (2), khối lượng bình đựng brom tăng là khối lượng của C2H4
Theo (1) nC2H2 = nAg2C2 = 0,1mol
Theo (2) nC2H4 = 1,4/28 =0,05 mol
Ta có nCH4 = 0,2 - 0,1 - 0,05 = 0,05 mol
Khối lượng hợp A= 0,05.16+ 0,05.28+ 0,1. 26 = 4,8gam
%(m) CH4 = 0,8/ 4,8. 100% = 16,67%
%(m) C2H4 = 1,4 / 4,8. 100% = 29,17%
%(m) C2 H2 = 100%- 16,67%- 29,17% = 54,16%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2012_08_21_3808284296_2306.pdf