Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lữ Hành Vitours

Củng cố và tạo dựng hình ảnh một công ty không chỉ là đặt một cái tên, đăng ký cái tên đó mà nó là tổng hợp các hoạt động để tạo ra sự khác biệt và hình ảnh rõ nét cho riêng mình, “Nói như giáo sư David A.Aaker, tác giả cuốn Xây dựng những thương hiệu mạnh (Building Strong Brand – The Free Press 1996) Thương hiệu phải chú trọng đến những môi liên kết của những cá nhân trong công ty, tính văn hóa, các chương trình hoạt động. Người ta có thể dễ dàng sao chép một sản phẩm, nhưng rất khó bắt chước mô hình c ủa một tổ chức”.

pdf90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3879 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lữ Hành Vitours, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Cho đến nay, đối với thị trường miền Trung, Vitours là đơn vị lữ hành dẫn đầu về số lượng, chất lượng cũng như quy mô các đoàn khách. 4. Khảo sát về vị thế của thương hiệu Vitours trên thị trường hiện nay 4.1 Mục tiêu cuộc khảo sát Cuộc khảo sát nhằm phác họa bức tranh đánh giá sự nhận biết thương hiệu Vitours trên thị trường tài chính Việt Nam. Đồng thời, thông qua cuộc khảo sát này nhằm nghiên cứu những yếu tố chi phối và cấu thành mức độ hài lòng của khách hàng - tác nhân quan trọng tạo nên thương hiệu Vitours, từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng, quảng bá, xây dựng thương hiệu Vitours ngày càng phát triển hơn trong tương lai. 4.2. Phương pháp thực hiện Cuộc khảo sát được tiến hành trên địa bàn TP ĐN bao gồm 200 mẫu khảo sát trên nhiều đối tượng: CBNV, người kinh doanh, người hưu trí, sinh viên... Bảng khảo sát gồm 17 câu hỏi, được chia là 04 phần riêng biệt : Thông tin cá nhân, sự nhận biết thương hiệu, mức độ hài lòng và lựa chọn lữ hành. Kết quả khảo sát được thực hiện theo phương pháp thống kê trên phần mềm Excel. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 65 14.5 13.5 12.1 10 5.5 5 8 17.5 16.5 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Sa igo nto ur ist Ex oti ssi mo -C esa is Vi tou rs Hò a B ình Kh ác Nhận biết thương hiệu lữ hành du lịch mạnh Các yếu tố tác động đến sự nhận biết thương hiệu Tỷ lệ % 4.3. Kết quả khảo sát 4.3.1. Nhận biết thương hiệu lữ hành du lịch mạnh Thông qua kết quả khảo sát cho thấy trong 200 người được khảo sát thì Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist là thương hiệu được nhiều người biết đến nhất với tỷ lệ là 17,5%. Xếp thứ 2 là Công ty Liên doanh Du lịch Exotissimo-Cesais với tỷ lệ 16,5%. Thương hiệu Vitours được 12.1% số người biết đến và xếp thứ 5, phần còn lại trả lời biết nhiều đến các thương hiệu lữ hành khác như: Tân Định, Bến Thành, Hương Giang, Hòa Bình... Điều này cho thấy thương hiệu lữ hành mạnh không phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu là quốc doanh hay cổ phần mà phụ thuộc vào thời gian hoạt động, năng lực tài chính cũng như mạng lưới hoạt động của doanh nghiệp lữ hành. Đồng thời, đa phần ( 40.2%) các bảng khảo sát trả lời là ấn tượng mạnh nhất về một doanh nghiệp lữ hành thông qua đồng phục nhân viên của lữ hành đó. Điều này cho thấy để tạo ấn tượng mạnh đến khách hàng thì các doanh nghiệp lữ hành phải có đồng phục nhân viên thật đặc trưng cho doanh nghiệp lữ hành mình. 40.2 14.2 35.8 18 Logo Khau hieu Dong phuc Khac Tỷ lệ % Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 66 Tỷ lệ nhận biết thương hiệu Vitours Tỷ lệ % Kênh thông tin quảng bá thương hiệu được quan tâm Tỷ lệ % Hiện nay, màu đồng phục đặc trưng của Vitours là màu xanh 302 với kiểu dáng trẻ trung là áo gilê, váy tạo cho các nhân viên nữ một phong cách trẻ trung, tươi tắn, nổi bật so với đồng phục nữ của các doanh nghiệp lữ hành khác. 4.3.2. Nhận biết thương hiệu Vitours Trong 200 người được khảo sát có 198 người ( đạt tỷ lệ 99,1%) trả lời biết đến thương hiệu Vitours, chỉ duy nhất có 2 người chưa biết đến thương hiệu Vitours. Điều này cho thấy thương hiệu Vitours đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường lữ hành Việt Nam. Trong các kênh thông tin quảng bá thương hiệu thì Vitoursk được mọi người biết đến nhiều nhất thông qua báo chí, chiếm tỷ lệ đến 40.1%, tiếp đến là truyền hình và tờ rơi, ngoài ra còn có các kênh thông tin khác như thông qua sự giới thiệu của bạn bè, người thân...Điều này cho thấy hoạt động quảng bá thương hiệu của Vitours hiệu quả vẫn là hai kênh thông tin truyền thống là báo chí và truyền hình. 99.1 0.9 Có Không 10.1 11.1 40.1 38.7 Bao chi Truyen hinh To Roi Khac Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 67 Mức độ hài lòng đối với Vitours theo nghề nghiệp 4.3.3. Mức độ hài lòng đối với Vitours theo phân khúc khách hàng Điểm Mức độ hài lòng Tỷ lệ % 1 Rất không hài lòng 20% 2 Không hài lòng 40% 3 Bình thường 60% 4 Hài lòng 80% 5 Rất hài lòng 100% Trong 200 người khảo sát thì có 68 người trả lời đã có giao dịch với Vitours. Khi tính toán mức độ hài lòng chung của các khách hàng này đối với Vitours đạt được 80%, tức trên mức hài lòng một chút và chưa đạt đến mức độ rất hài lòng. Đồng thời, khi phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành mức độ hài lòng và phân khúc khách hàng thì được kết quả cụ thể như sau :  Theo nghề nghiệp: 76% 77% 78% 79% 80% 81% 82% 83% CBNV Kinh Doanh Huu tri Khac Ty le % Khách hàng có nghề nghiệp làm kinh doanh có mức độ hài lòng cao nhất đối với Vitours là 82,4% . Khách hàng là CBNV hoặc hưu trí có mức độ hài lòng thấp hơn và đạt tỷ lệ hài lòng là 80%, các đối tượng khác như sinh viên, người đang xin việc có mức độ hài lòng ở trên mức trung bình là 78,6%. Điều này cũng cho thấy Vitours đang phục vụ tốt phân khúc thị trường mục tiêu là thị trường bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, CBNV có mức thu nhập ổn định... Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 68 Mức độ hài lòng đối với Vitours theo giới tính Mức độ hài lòng đối với Vitours theo độ tuổi Mức độ hài lòng đối với Vitours theo độ tuổi  Theo giới tính: Qua kết quả khảo sát, trong 68 khách hàng đang giao dịch với Vitours thì có 25 người là nữ và 43 người là nam. Mức độ hà khách hàng nam đạt 82,4% cao hơn rất nhiều đối với khách hàng nữ.  Theo độ tuổi: Những khách hàng trong độ tuổi từ 28 đến 55 tuổi có mức độ hài lòng đối với Vitours đạt trên 81%, cao hơn đối tượng khách hàng dưới 28 tuổi và trên 55 tuổi. Cụ thể: người có độ tuổi dưới 22 tuổi thường là sinh viên hoặc người đang tìm việc có mức độ hài lòng chỉ 78,6%; đối với người có độ tuổi trên 55 tuổi thường là hưu trí thì có mức độ hài lòng đạt 80%.  Theo thu nhập: 99.1 0.9 Có Không 80% 81.20% 78.60% <28 28-55 >55 82% 82.50% 79.53% 78.60% <2 tr 2-5tr 5-10tr >10tr Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 69 Mức độ hài lòng đối với Vitours Theo kết quả khảo sát thì khách hàng có thu nhập cao có mức độ hài lòng đối với Vitours cao hơn so với đối tượng khách hàng có nguồn thu nhập thấp. Điều này cũng dễ lý giải là do hầu hết sản phẩm dịch vụ của Vitours đều nhắm đến đối tượng có thu nhập trung bình đến cao do đó mức độ hài lòng của đối tượng khách hàng này cũng đạt mức cao hơn đối tượng khách hàng có thu nhập thấp. 4.3.4. Mức độ hài lòng đối với Vitours so với các lữ hành du lịch bạn 86.76% 77.36% 79.30% 87.94% 80.10% 72.00% 74.00% 76.00% 78.00% 80.00% 82.00% 84.00% 86.00% 88.00% 90.00% Thai do phuc vu cua NV Trinh do, ky nang Loi ich SP DV mang lai Su tien nghi thoai mai noi giao dich Muc do hai long chung doi voi Vitours Tỷ lệ % Trong 5 yếu tố tạo nên mức độ hài lòng của khách hàng là : Thái độ phục vụ của nhân viên; trình độ, kỹ năng nhân viên trong giao dịch và phục vụ khách trong chuyến tour; lợi ích sản phẩm dịch vụ mang lại; sự tiện nghi thoải mái nơi giao dịch thì Sacombank được khách hàng hài lòng nhất về sự tiện nghi thoải mái nơi giao dịch ( đạt 87,94%), tiếp đến là thái độ phục vụ của nhân viên ( đạt 86,76%). Tuy nhiên, các yếu tố như lợi ích sản phẩm dịch vụ mang lại và trình độ kỹ năng nhân viên chưa thoả mãn mức độ hài lòng cao của khách hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 70 Mức độ hài lòng đối với Viettravel Mức độ hài lòng đối với Saigontourist 86.19% 78.20% 77.60% 84.76% 82.95% 72.00% 74.00% 76.00% 78.00% 80.00% 82.00% 84.00% 86.00% 88.00% Thai do phuc vu cua NV Trinh do, ky nang Loi ich SP DV mang lai Su tien nghi thoai mai noi giao dich Muc do hai long chung doi voi Viettravel Tỷ lệ % Vitours có mức độ hài lòng chung thấp hơn Viettravel. Trong khi Vitours đạt mức độ hài lòng chung là 80.1% thì Viettravel đạt mức cao hơn là 82,95%. Và điểm mạnh của Viettravel là thái độ phục vụ của nhân viên (86,19%), trình độ, kỹ năng của nhân viên (đạt 78.2%), sự tiện nghi thoải mái nơi giao dịch ( đạt 84,76%). 86.58% 80.23% 81.10% 85.80% 83.10% 76.00% 78.00% 80.00% 82.00% 84.00% 86.00% 88.00% Th ai d o ph uc vu c ua N V Tr in h do , k y na ng Lo i i ch S P D V m an g la i Su ti en n gh i th oa i m ai n oi gi ao d ic h M uc d o ha i lo ng c hu ng do i v oi Sa ig on to ur is t Tỷ lệ % Saigontourist có mức độ hài lòng chung cao nhất, Vitours đạt mức độ hài lòng chung là 80.1% và Viettravel đạt 82.95%. Và điểm mạnh của Saigontourist là thái độ phục vụ của nhân viên (đạt 86,58%), trình độ, kỹ năng của nhân viên (đạt 80.23%), lợi ích sản phẩm dịch vụ mang lại (đạt 81.1%); nhưng sự tiện nghi thoải mái nơi giao dịch của Saigontourist ( đạt 85,8%) thấp hơn Vitours ( đạt 87,94%). Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 71 Lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi không có Vitours 4.3.5. Lựa chọn lữ hành du lịch 29.40% 20.60% 10.40% 8.80% 26.00% 0.00% 5.00% 10.00% 15.00% 20.00% 25.00% 30.00% 35.00% Saigontourist Viettravel BenThanh Tourist Danatours Khac Tỷ lệ % Trong 200 người được khảo sát thì có 68 người đang có giao dịch với Vitours. Khi được hỏi nếu không có Vitours thì họ sẽ lựa chọn lữ hành nào để giao dịch đầu tiên thì có đến 20 người (chiếm 29,4%) trả lời là sẽ lựa chọn Saigontourist, 14 người (chiếm 20,6%) trả lời sẽ lựa chọn Viettravel. Tiếp đến là các lữ hành BenThanh Tourist, Danatours,... Điều này cho thấy đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vitours là Saigontourist và Viettravel. Vì vậy, Vitours cần phát huy thêm các điểm mạnh của mình như : thái độ phục vụ, sự tiện nghi nơi giao dịch và khắc phục những điểm yếu như nâng cao trình độ nhân viên và tăng tính đa dạng, tiện ích của sản phẩm dịch vụ để nhằm nâng cao tính cạnh tranh với các lữ hành bạn. Việc thực hiện khảo sát khách hàng về thực trạng nhận biết thương hiệu và những vấn đề liên quan đến việc xây dựng, phát triển thương hiệu Vitours. Kết quả khảo sát phản ánh về: nhận biết của khách hàng về thương hiệu Vitours, sự hài lòng của khách hàng, thương hiệu lữ hành du lịch trong nước cạnh tranh trực tiếp với Vitours. Từ những kết quả trên để đưa ra một số kết luận chung về vị thế của thương hiệu Vitours hiện tại, góp phần đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu Vitours. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 72 5. Kết quả đạt được Hình ảnh của một công ty mang thương hiệu Việt đã, đang và sẽ góp phần đưa ngành du lịch ngày càng phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng sau năm 2010. Với đội ngũ nhân viên năng động làm việc với phương châm phục vụ hết mình, Vitours luôn để lại một ấn tượng tốt trong lòng khách du lịch những ai đã từng một lần trải nghiệm những dịch vụ của Vitours. Chính đội ngũ nhân viên này đã góp phần vào sự thành công của Vitours cho đến ngày hôm nay. Vitours vẫn không ngừng cố gắng để xây dựng một thương hiệu lữ hành Việt có uy tín và chất lượng. Cho đến nay, đối với thị trường miền Trung, Vitours là đơn vị lữ hành dẫn đầu về số lượng, chất lượng cũng như quy mô các đoàn khách.  Vitours – Đơn vị đầu tiên tổ chức chương trình Gala Dinner hàng tuần tại Đà Nẵng Đây là một trong những chương trình hết sức hấp dẫn và đặc sắc do Vitours tổ chức nằm trong chương trình tour Hành trình di sản Miền Trung. Chương trình này không giới hạn trong số lượng khách của Vitours mà còn thu hút được sự tham gia của một số lượng khách đến từ các Hãng lữ hành khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Du khách vừa ăn tối, vừa lắng nghe những bài hát trữ tình, vừa tham gia vào một số trò chơi nhỏ được xây dựng trên tinh thần giao lưu làm quen giữa những du khách đến từ mọi miền đất nước và đặc biệt tham gia là chương trình quay số trúng thưởng. Các chương trình Gala của Vitours được tổ chức theo chủ đề phù hợp với các sự kiện đang diễn ra nên luôn đem đến cho du khách một cảm giác rất hài lòng. Tất cả các hoạt động trên đã tạo ra được một không khí rất hào hứng, rất năng động rất hoành tráng mang đậm phong cách của Vitours. Sau khi dự một chương trình Gala Dinner đầy thú vị du khách sẽ tiếp tục được thưởng ngoạn Đà Nẵng về đêm bên bờ sông Hàn đầy thơ mộng và quyến rũ.  Chương trình khuyến mãi đặc biệt của Vitours Với hành trình 5 ngày 4 đêm và cùng khởi hành vào ngày 30/9/2009, Vitours đã xây dựng 3 chương trình khuyến mãi đặc biệt và duy nhất dựa trên chuyến bay trực tiếp Đà Nẵng - Hồng kông - Đà Nẵng bằng loại máy bay hiện đại Airbus 321 với sức chở 186 ghế. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 73 Ông Cao Trí Dũng – Phó Tổng Giám đốc Công ty Vitours khẳng định: Với thủ tục nhanh gọn và thuận tiện cùng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu đáo và chuyên nghiệp, chắc chắn chương trình này sẽ thu hút và làm hài lòng tất cả du khách tham gia. Hy vọng đây cũng sẽ là một trong những cách làm mới nhằm kích cầu du lịch và không chỉ đưa Vitours vượt qua khó khăn mà còn giúp DN đứng vững và phát triển.  Vitours là đơn vị du lịch đầu tiên ở miền Trung tham gia chương trình “Ấn tượng VN” và là một trong bốn đơn vị trên toàn quốc thực hiện thành công nhất chương trình này. Vitours đã xây dựng những chương trình du lịch với giá cực kỳ hấp dẫn đối với các tours Mỹ Sơn, Lao Bảo, Phong Nha; Savanakhet, Vientian (Lào); Bangkok, Pattaya (Thái Lan)... Vitours cũng tích cực tham gia vào các chương trình xúc tiến do Tổng cục Du lịch và Vietnam Airlines tổ chức như: xúc tiến thị trường Hàn Quốc, Festival biển tại Pháp, giới thiệu sản phẩm tại Thái Lan... Vitours cũng đẩy mạnh và mở rộng khai thác các chương trình khởi hành thường xuyên nhằm thu hút có chiều sâu nguồn khách du lịch trong nước, trong đó tập trung chủ yếu vào chương trình Hành trình di sản miền Trung, nghỉ biển miền Trung, chương trình khởi hành cố định đi Lào... Bên cạnh đó chúng tôi tập trung khai thác thêm mảng sản phẩm không phải truyền thống như hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện... và giới thiệu nhiều sản phẩm du lịch mới như: Sơn Trà, Bà Nà, Cù Lao Chàm... Trong nhiều luồng khách, mảng khách đường bộ vẫn luôn là thế mạnh của Vitours. Năm nào Vitours cũng khai thác bình quân 10.000 khách từ Thái Lan, Lào sang Việt Nam và ngược lại.Nhiều hoạt động kinh doanh đặc biệt khác mà rất ít đơn vị lữ hành dám làm, cũng đang được Vitours duy trì hiệu quả như caravan out (du lịch bằng ô-tô tự lái từ Việt Nam sang Lào - Thái), bán sỉ tour cho lữ hành 2 đầu Nam - Bắc, bán các sản phẩm trên mạng cho tất cả công ty du lịch tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới; hoặc bán sản phẩm mang tầm khu vực như liên kết với Lào - Thái khai thác thị trường châu Âu... Trong thời gian tới, Vitours sẽ hướng đến việc xây dựng doanh nghiệp lữ hành hàng đầu miền Trung -Tây Nguyên, lọt vào Top ten lữ hành trên toàn quốc. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 74 6. Những mặt tồn tại và nguyên nhân Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều có cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. “Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler). Hoạt động trong môi trường kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu tuy nhiên công ty chưa ý thức rõ được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu cũng như những mặt hạn chế khác về khía cạnh tài chính, nguồn nhân lực phục vụ cho mục tiêu thương hiệu sẽ được làm rõ hơn trong phần này. a. Chưa xây dựng được chiến lược thương hiệu dài hạn Để đạt được mục tiêu phát triển nào đó thì bất cứ trong lĩnh vực nào cũng cần phải có một chiến lược dài hạn. Chiến lược thương hiệu sẽ tiếp cận dài hạn đối với sự phát triển của thương hiệu, có thể không thành công trong một thời kỳ nào đó và cần phải có sự hỗ trợ của các sách lược kịp thời. Ngoài khó khăn về vốn đầu tư thì cản trở lớn đối với việc xây dựng chiến lược thương hiệu của công ty hiện nay là khả năng kiến thức và kinh nghiệm, nguồn lực có hạn và phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh khác khá mạnh như Viettravel là hàng lữ hành quốc tế trong những năm gần đây gây được sự chú ý của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch Đà Nẵng đến Viettravel để đăng ký tour outbound; Danatour là công ty du lịch đang từng bước tạo được nguồn khách sau khi tiến hành cổ phần hóa Danatour có cơ sở vật chất khá tốt và đội ngũ nhân viên năng động; Saigontourist là một công ty khai thác lữ hành quốc tế có uy tín, đây là đối thủ nặng ký của Vitours, Saigontourist hoạt động rộng khắp và đã tạo được thương hiệu đáng chú ý cả trong và ngoài nước, đặc biệt đã đoạt giải “Công ty du lịch có các hoạt động quảng bá ấn tượng nhất”. Điều này càng đặt ra yêu cầu tăng cường hoạt động quảng bá hơn nữa của Vitours. Tuy nhiên, công ty hiện nay chưa xác định được cho mình một chiến lược phát triển thương hiệu dài hạn. Trong các lý do đã nêu về ý thức hay năng lực thì một yếu tố cốt lõi để công ty có thể xây dựng được một chiến lược phát triển dài hạn cho riêng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 75 mình là đầu óc phán đoán và tính chuyên nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn. Do vậy, cần thiết phải có sự tham gia của các cố vấn chuyên nghiệp về xây dựng thương hiệu. Có thể nói Vitours cũng không nằm ngoài trong số liệu thống kê sau đây về thực trạng xây dựng chiến lược thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Theo điều tra gần đây của báo Sài Gòn tiếp thị thì tất các doanh nghiệp đều trả lời thương hiệu là rất quan trọng, chỉ sau chiến lược phát triển sản phẩm, tuy nhiên trong số đó chỉ có 16% doanh nghiệp có bộ phận chuyên trách riêng về việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Chưa có chế độ đãi ngộ, khuyến khích hay đầu tư đào tạo một cách chuyên nghiệp cho bộ phận quản lý và phát triển thương hiệu. Công ty còn dè dặt trong việc thuê các công ty dịch vụ về phát triển thương hiệu về tư vấn hay hỗ trợ xây dựng chiến lược, các hoạt động thuê dịch vụ chủ yếu ở bề nổi là thuê dịch vụ pháp lý và dịch vụ quảng cáo, chưa chú trọng tới việc thuê các dịch vụ về nghiên cứu thị trường, thị hiếu của khách hàng. Công ty mới chỉ đầu tư cho thương hiệu khoảng 2% doanh số, trong khi nước ngoài con số này là 5-7% và 60% người tiêu dùng trên thế giới quan tâm đến thương hiệu. Đối với công ty đã nhận thức được rằng cần phải có một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, tuy nhiên thiếu tính chuyên nghiệp là một điểm yếu lớn nhất. Ngoài ra các bước của chiến lược không được thực hiện một cách đầy đủ và đồng bộ, đây là nguyên nhân dẫn tới thương hiệu của công ty chưa mạnh. b. Chưa chú trọng đầu tư phát triển nhân lực - nâng cao ý thức và cam kết của tất cả các thành viên trong công ty về việc phát triển thương hiệu Phát triển thương hiệu không chỉ là công việc riêng của bộ phận chuyên trách về thương hiệu, một thương hiệu có uy tín chỉ có thể hình thành trên nền móng là sản phẩm có chất lượng tốt. Một sản phẩm có chất lượng tốt khi nó là kết quả của sự phối hợp nhịp nhàng giữa những người quản lý giỏi, đội ngũ nhân viên, những người bán hàng có kiến thức và ý thức được tầm quan trọng của thương hiệu đối với sự phát triển của công ty và cuộc sống của họ. Con người luôn là yếu tố hàng đầu, yếu tố quyết định cho sự phát triển của bất kỳ một công ty nào. Kỹ thuật, công nghệ càng phát triển thì khả năng sáng tạo của con người càng cần được phát huy để tạo ra được dáng dấp riêng biệt cho mỗi công ty. Trong kinh doanh, thành công thường thuộc về những ai có tư duy sáng tạo, ý tưởng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 76 kinh doanh nhạy bén để đưa ra các phát triển có thế thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp và nền kinh tế. c. Chưa chú trọng công tác thị trường Nắm bắt thông tin thị trường về các chính sách, các đối thủ cạnh tranh, nhau cầu và thị hiếu của khách hàng để làm cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh sẽ quyết định một nữa thành công. Tuy nhiên công tác thị trường là khâu yếu của các công ty hiện nay, không nắm bắt được thị trường cũng đồng nghĩa với việc hàng hóa của công ty sẽ rất khó được bán ra. Việc này xuất phát từ hai nguyên nhân, thứ nhất là cản trở về mặt tài chính, thứ hai là các công ty chưa dám mạnh dạn đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường, chủ động tìm kiếm và phát hiện những yêu cầu mới đặt ra nhằm hoàn thiện chính mình để đáp ứng, thỏa mãn khách hàng. Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới là tất yếu trong sự phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Với xu thế phát triển như thế đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải nỗ lực hoàn thiện mình và có những bước đi táo bạo trong chiến lược kinh doanh để có thể tồn tại, phát triển. Qua thực trạng hoạt động của công ty cho thấy công ty có những thế mạnh nhất định và những hạn chế không phải là không có cách khắc phục. Tuy nhiên, chưa đầu tư xứng đáng để có thể tìm ra con đường phù hợp cho công ty trên con đường hội nhập. Để vững bước trên con đường đầy khó khăn và thử thách đó đòi hỏi cần có tầm nhìn xa hơn và những giải pháp thiết thực. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 77 PHẦN III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ HÀNH VITOURS Theo thống kê của Sở Du Lịch TP Đà Nẵng, Tổng lượt khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng năm 2008 ước đạt 634.572 lượt, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2007, đạt 53,8% kế hoạch năm 2008; trong đó có 176.848 khách quốc tế, tăng 17% so với cùng kỳ và 457.724 lượt khách nội địa, tăng 8% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu chuyên ngành du lịch trong 6 tháng đầu năm 2008 ước đạt 405,5 tỷ đồng, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2007, đạt 54,1% kế hoạch năm 2008; trong đó doanh thu lữ hành đạt 171,2 tỷ đồng, doanh thu khách sạn đạt 205,5 tỷ đồng và doanh thu vận chuyển khách du lịch đạt 28,8 tỷ đồng. Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch trong 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.013 tỉ đồng. Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng thì mục tiêu và định hướng phát triển về du lcịh như sau: - Phấn đấu nâng tỷ trọng ngành du lịch trong cơ cấu GDP lên 13,3% vào năm 2006 và 16,5% vào năm 2010. - Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch, đa dạng hoá các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch sinh thái, tham quan, coi trọng cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, góp phần mở rộng giao lưu quốc tế và hợp tác đầu tư. - Quy hoạch phát triển du lịch từ Bà Nà đến bán đảo Sơn Trà và du lịch ven bờ sông Hàn. Phát triển du lịch Đà Nẵng gắn với tổng thể du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Tây Nguyên, đồng thời phát triển du lịch Đà Nẵng trong mối quan hệ quốc gia và khu vực Đông Nam Á Như vậy có thể thấy xu hướng phát triển du lịch là rất lớn. Đẩy mạnh phát triển du lịch là một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay. Sau khi tiến hành cổ phần hóa mục tiêu của công ty là trở thành công ty lữ hành mạnh, có uy tín và đưa Vitours trở thành thương hiệu lữ hành chất lượng vì vậy công ty đã đề ra phương hướng hoạt động như sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 78  Tăng vị thế trên thị trường - Duy trì và đẩy mạnh khai thác khách du lịch, đặc biệt nhóm khách hàng mục tiêu là khách quốc tế vào Việt Nam, đồng thời phát triển khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và khách du lịch nội địa. - Không ngừng hoàn thiện và nâng cao các chương trình du lịch, phát huy tính sáng tạo đưa ra các chương trình du lịch phong phú nhằm giữ vững uy tín và thương hiệu công ty. - Tăng cường các hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tham gia hội chợ quốc tế, hội thảo,...  Đẩy mạnh hợp tác - Đẩy mạnh liên kết với tất cả các đối tác - Với các công ty gửi khách cam kết phục vụ khách với chất lượng tốt nhất - Có các chính sách ưu đãi, tạo sự tin nhiệm đối với các đối tác. Khi đưa ra một chính sách Marketing nào công ty phải đánh giá kỹ càng tình hình hoạt động hiện tại: tài chính, nguồn nhân lực, máy móc thiết bị, nghiên cứu thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, môi trường cạnh tranh để từ đó có thể nắm bắt cơ hội, hạn chế đe dọa, có các chính sách phát triển phù hợp nhằm đem lại lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bởi một lẽ việc phát triển thương hiệu đòi hỏi công ty phải huy động tất cả các nguồn lực hiện tại, đầu tư lâu dài chứ không phải một sớm một chiều. Đối tượng khách hàng mà công ty hướng đến là những người có thu nhập khá trở lên, đây là những người có trình độ, vì vậy công ty không thể làm qua loa đặc biệt các biện pháp đưa ra cần phải thực tế với công ty và tác động sâu rộng đến khách hàng mục tiêu. Hơn nữa, với sự cạnh tranh hiện nay công ty muốn được khách hàng thường xuyên mua sản phẩm/dịch vụ của mình và quay lại mua nhiều hơn nữa thì công ty phải có những chiến lược truyền thông thật rõ ràng và gây ấn tượng thì mới tăng được lòng trung thành của khách hàng. A. Các giải pháp nhằm phát triển Thương hiệu Vitours 1. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá a. Liên kết để xây dựng thương hiệu Liên kết là một xu hướng quan trọng của thế giới hiện nay. Thông thường, việc liên kết được phối hợp giữa các nhãn hiệu hay dịch vụ có khách hàng mục tiêu tương tụ nhau. Việc liên kết thường đem lại lợi thế khi chia sẻ các chi phí về hoạt động Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 79 marketing. Mặt khác, việc liên kết với các thương hiệu lớn còn hỗ trợ xây dựng hình ảnh thương hiệu. Chẳng hạn, công ty liên kết với các hãng giao thông đường bộ lẫn đường thủy và đường hàng không, các khu du lịch, các khu mua sắm, các khu dịch vụ ăn uống, khu vui chơi giải trí,... Rõ ràng việc làm này đem lại hiệu quả nhất định và cho thấy công ty nên chọn những đối tác có cùng khách hàng mục tiêu, có uy tín trên thị trường để hiệu quả của việc liên kết trở nên thiết thực hơn. Liên kết, tạo dựng mối quan hệ tốt với các đối tác nhằm giảm chi phí của công ty. Bên cạnh đó liên kết tạo dựng mối quan hệ làm cho đôi bên cùng có lợi. Đây là xu hướng quan trọng nhằm khuyếch trương hình ảnh của công ty. b. Các chương trình cổ động Quảng cáo thương hiệu là công cụ hết sức quan trọng nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng. Hiện tại, công ty chưa có chương trình quảng cáo nhằm quảng bá thương hiệu. Do hạn chế về nguồn vốn cũng như mới thành lập nên tình hình hoạt động công ty chưa ổn định. Hơn nữa công ty chưa có phòng marketing, chưa có đội ngũ nhân sự chuyên trách về marketing, về xây dựng và phát triển thương hiệu. Tuy nhiên, muốn phát triển lâu dài và cạnh tranh bền vững trên thị trường công ty cần phải có những biện pháp sao để quảng bá thương hiệu của mình, làm cho hình ảnh thương hiệu Vitours ăn sâu vào tâm trí khách hàng. - Tổ chức các đợt khuyến mãi. Bên cạnh các quà tặng khuyến mãi truyền thống cho khách du lịch như mũ, nón Vitours,...công ty cần có các đợt khuyễn mãi bốc thăm trúng thưởng các chuyến du lịch. Đặc biệt công ty cần chú trọng đến phát triển thương hiệu thông qua quà tặng lưu niệm in logo, tên công ty, ví dụ như: bút viết, đĩa, ly thủy tinh... - Gửi email trực tiếp đến khách hàng. Đối với hình thức này thì khách hàng chủ yếu của công ty là các cơ quan, tổ chức. Công ty có thể gửi email trực tiếp đến họ, tạo điều kiện để họ có thể nhận mua sản phẩm du lịch nhanh chóng mà không tốn nhiều chi phí tìm kiếm, mà lại chủ động hơn. Để làm được điều này công ty trước hêt cải tiến trang website www.vitours.com.vn thật sâu, sau đó thường xuyên gửi các trang web này đến khách hàng của mình. Trong phần tin tức nên giới thiệu về tình hình hoạt động của công ty: các chương trình tour khuyến mãi của công ty, tour mới ... Khi trang web này được quảng cáo rộng rãi trên internet khách hàng sẽ có một cảm nhận tốt hơn Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 80 về công ty, đồng thời dựa vào uy tín chất lượng mà tổng công ty đã tạo dụng từ trước đến nay, nó góp phần quảng bá cho công ty con không ngừng nâng cao sự biết đến của khách hàng đối với hàng loạt các sản phẩm của công ty. Với giải pháp này, công ty cần luôn luôn tạo sự khác biệt cho trang web, giới thiệu một cách nổi bật các thông tin. Đây là hình thức được thực hiện dễ dàng mà chi phí lại thấp, hiệu quả cao. Nó không chỉ quảng bá thương hiệu rộng rãi mà còn giúp khách hàng tin cậy hơn về sản phẩm của công ty, họ sẽ nhanh chóng tìm đến với công ty, đặt mua sản phẩm của công ty một cách nhanh chóng với chỉ một thao tác click chuột. - Gửi thư chào qua đường bưu điện. Đối với hình thức này thì công ty giao trách nhiệm cho các phòng ban liên quan chịu trách nhiệm chủ động tìm hiểu nguồn khách, gửi các chương trình du lịch, các tuyến du lịch mới khai thác, các tour khuyến mãi... trực tiếp đến khách hàng. Bao gồm các chương trình du lịch, các tuyến du lịch (trong đó nhấn mạnh đối với những nơi, điểm đến hấp dẫn, có các sự kiện quan trọng: lễ hội,...), các khách sạn lưu trú, phương tiện đi lại,...một cách rõ ràng để khách hàng dễ dàng lựa chọn. Bên cạnh đó còn đưa bảng báo giá cụ thể về số lượng khách, các dịch vụ kèm theo, địa chỉ liên hệ nhằm tạo niềm tin cho khách hàng. - Tuyên truyền. Với hình thức này công ty cần sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình,... Nội dung tuyên truyền là các thông tin về công ty, sản phẩm/dịch vụ, các thế mạnh. Hay nội dung tuyên truyền là các sản phẩm mới, các tour du lịch siêu khuyến mãi... Công ty có thể sử dụng các hình thức sau để tuyên truyền cho thương hiệu lữ hành Vitours: + Báo chí: Mời báo chí viết về công ty nhân các sự kiện lớn chẳng hạn như: nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày thành lập công ty,... Các bài viết có thể in thành ấn phẩm, tập gấp. Nội dung bài viết là về những thành tựu mà công ty đã được tronng 30 năm xây dựng và phát triển, mục tiêu mà công ty hướng tới. Đây là cơ hội để quảng bá cho công ty cũng như thương hiệu của chính mình trong tâm trí công chúng là rõ ràng và ý nghĩa nhất. + Truyền hình: Mời đài truyền hình về thu hình, làm thành một tập phim ngắn về công ty. Đây là hình thức mới trong đó hình ảnh công ty được giới thiệu hết sức ấn tượng. Tập phim giống như một đoạn quảng cáo ngắn về công ty thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp công ty, thu hình các hoạt động tiêu biểu của công ty. Đây là hình Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 81 thức có thể khắc họa rõ nét nhất về hình ảnh của công ty. Tất cả các hình ảnh về thương hiệu mà công ty mong muốn. c. Các hoạt động cộng đồng Các hoạt động cộng đồng được thực hiện sẽ góp phần xây dựng hình ảnh thương hiệu của chương trình trong lòng khách hàng rất lớn. Vì khách hàng và giới ảnh hưởng rất quan tâm đến các hoạt động cộng đồng. Nó có ảnh hưởng đến công chúng trên phạm vi rộng lớn. Các lợi ích của nó mang lại nhằm tạo hình ảnh tốt cho công ty. - Tiếp tục tham gia các hội chợ, triển lãm thuộc về ngành du lịch, cần chú trọng đến sự trưng bày không những về gian hàng, không gian, trang trí mà kể cả các vật dụng, quà tặng, catalogue, thư mời...đều phải thể hiện được hình ảnh của công ty. - Tiếp tục cùng góp sức cùng Đà Nẵng thực hiện chương trình 5 không một cách triệt để; chia sẻ và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng, mang lại nụ cười cho trẻ đặc biệt với các em có hoàn cảnh khó khăn, chăm lo các bà mẹ Việt Nam anh hùng,... các hoạt động từ thiện. - Tiếp tục tổ chức đoàn Farm trip. Đây là hoạt động đầu tư lâu dài, có thể công ty chấp nhận bù lỗ khi thực hiện nhưng mục tiêu của công ty là đảm bảo chất lượng, thực hiện đứng lời hứa đảm bảo uy tín là hàng đầu. Có như vậy các đối tác được mời trong tour Farm trip sẽ thấy hài lòng, biết đến Vitours nhiều hơn, nâng cao ưu thế của mình hơn. 2. Nhóm giải pháp về sản phẩm Để tạo thương hiệu mạnh công ty cần chú trọng đầu tư vào các sản phẩm, không ngừng đổi mới, sáng tạo. Hiện nay tại thị trường Đà Nẵng công ty lữ hàng Vitours đã tạo được chỗ đứng tốt trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên, không có gì là bất biến, cuộc sống thay đổi vì vậy nhu cầu thị hiếu của khách hàng cũng sẽ thay đổi, công ty cần nỗ lực nghiên cứu, khảo sát nhu cầu thị hiếu của khách hàng nhằm đưa ra các sản phẩm du lịch phù hợp. Các sản phẩm du lịch phải đa dạng, phong phú phù hợp với nhu cầu của chính khách du lịch, như các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch là các cá nhân riêng lẻ, sản phẩm cho khách du lịch là tình nhân, sản phẩm tuần trăng mật, sản phẩm du lịch cho nhóm khách hàng công ty, cơ quan... Bên cạnh đó đổi mới các tuyến Caravan, tuyến khách Mice. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 82 Các sản phẩm công ty cần đẩy mạnh khai thác hơn nữa: - Việt Nam vẻ đẹp tiềm ẩn: các tour khám phá mọi miền đất nước, đặc biệt các di sản thế giới, di sản quốc gia... - Tour liên kết: khám phá đất nước Tỷ Voi (Lào), đất nước Thái Lan, Campuchia bằng đường bộ theo hành lang kinh tế Đông Tây: Savanakhet - Viengchang - Bangkok - Pattaya - Mucdahan - Chiangmai - Thakhet - Thành cổ Angko Wat - Phnompenh... - Con đường di sản miền Trung: Phong Nha - Huế - Hội An - Mỹ Sơn. Có lợi thế ở khu vực miền Trung đã tổ chức độc quyền tuyến tour này vì vậy công ty cần phát triển hơn nữa các dịch vụ, sản phẩm kèm theo (liên kết, đặt hàng các đối tác địa phương) nhằm thu hút khách du lịch hơn, khách lưu lại dài ngày hơn và chi tiêu nhiều hơn. 3. Nhóm giải pháp về đầu tư a. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất Theo như xu hướng hiện nay thì trong tương lai không xa thương mại điện tử sẽ thay thế dần thương mại truyền thống để tận dụng được hết những ưu điểm của nó về mặt không gian, thời gian khi mà đã đạt được sự thống nhất về mặt luật pháp để tạo hành lang pháp lý ab toàn và điều kiện cơ sở vật chất. Vì vậy, công ty không thể đứng ngoài xu hướng đó, đặc biệt sẽ mua bán, giao dịch, nhận toàn bộ hóa đơn qua internet. Internet là công cụ vô cùng hữu hiệu để thiết lập, củng cố quan hệ khách hàng, nghiên cứu thị trường, xúc tiến bán hàng, tiến hành các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Không chỉ đối với khách hàng Inbound mà ngay cả khách Outbound, khách nội địa cũng là nguồn khách để công ty triển khai Internet vào giao dịch. Vì vậy, nếu biết khai thác thì Internet sẽ là công cụ rất hiệu quả để giới thiệu và khuếch trương thương hiệu. Việc ứng dụng thương mại điện tử liên quan tới hàng loạt các yếu tố như nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ, trang bị về cơ sở hạ tầng, công nghệ...đòi hỏi một khoản đầu tư đáng kể đối với công ty. Tuy nhiên, nó đem lại những hiệu quả đáng kể và có tính bền vững trong tương lai phù hợp với xu thế phát triển. b. Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng Để có thể định vị được thương hiệu của mình trên thị trường thì công ty phải chủ động để tìm kiếm khách hàng, đầu tư cho việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường. Bên cạnh đó để thương hiệu của doanh nghiệp dễ được chấp nhận hơn, cần nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu khách hàng để có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, xây dựng các Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 83 chương trình quảng cáo, tiếp thị thương hiệu sáng tạo, độc đáo, hấp dẫn gây thiện cảm, phù hợp với tập quán văn hóa của người tiêu dùng. Thương hiệu của công ty được coi là uy tín và chất lượng thông qua việc đánh giá của khách hàng. Làm hài lòng khách hàng, tức là khẳng định uy tín của công ty. Chúng ta đều biết rằng việc thu hút được khách hàng mới tốn mức chi phí lớn hơn nhiều lần so với việc giữ được khách hàng hiện tại của công ty. Khi công ty giữ được khách hàng của mình đồng nghĩa với việc công ty đã nâng cao được uy tín trong tâm trí khách hàng. Các khách hàng trung thành sẽ làm kênh truyền thông hiệu quả và hữu hiệu khẳng định uy tín của công ty. Quản lý quan hệ khách hàng giúp công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường thông qua việc tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Tạo ra sự tin cậy và sẵn sàng chọn lựa dịch vụ mà công ty cung cấp. Thu nhập dữ liệu về các ngày lễ đặc biệt của khách hàng như: ngày thành lập công ty, ngày kỷ niệm các dịp Lễ lớn (như 20/11...) công ty gửi tặng hoa chúc mừng. c. Đầu tư cho phát triển nhân lực về thương hiệu Tính chuyên nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi thương hiệu, đôi khi người ta coi việc đặt tên, viết khẩu hiệu, đoạn nhạc, thiết kế logo, bao bì, các băng rôn, xay dựng các chương trình quảng cáo tiếp thị...như một công việc nghệ thuật thực thụ vì nó liên quan đến nhiều yếu tố manh tính văn hóa. Công việc này đòi hỏi người thực hiện không những nhạy cảm với xu hướng, thị trường, kiến thức kinh doanh mà còn phải am hiểu về nghệ thuật, tập quán văn hóa để có những quyết định nhạy cảm phù hợp với sở thích, thị hiếu của từng nhóm khách hàng. Bên cạnh đó, những người làm công tác về thương hiệu yêu cầu phải có óc sáng tạo, nhanh nhạy, có những ý tưởng độc đáo, sâu sắc gây thiện cảm và thu hút được sự chú ý của các đối tượng mục tiêu. Để hội đủ được các phẩm chất trên thì những người quản lý về thương hiệu của doanh nghiệp phải được đào tạo bài bản, hiện nay ở Việt Nam các trường đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực này rất hiếm và còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Cho nên trước mắt các doanh nghiệp phải tự khắc phục bằng cách đầu tư cho cán bộ của mình được tham gia các chương trình đào tạo do các tổ chức trong nước hay quốc tế tổ chức, đi tìm hiểu khảo sát thực tế. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 84 B. Giải pháp về nguồn vốn nhằm phát triển thương hiệu Vitours và giá trị thương hiệu Vitours Hiện nay, công ty có hai nguồn kinh phí chính cho các hoạt động truyền thông quảng bá thương hiệu của mình: - Nguồn ngân sách nhà nước: hằng năm ngân sách địa phương sẽ phân bổ một khoản tiền nhất định cho các hoạt động xúc tiến du lịch địa phương mình. Khoản ngâ sách này phụ thuộc vào ngân sách dự kiến mà công ty hoạch định gởi lên cho Sở Văn hóa - Thông tin - Du lịch. Sau đó Sở sẽ xem xét và cấp ngân sách về cho công ty. Khoản ngân sách này có thể bằng hoặc ít hơn khoản mà trung tâm đã hoạch định. Tùy theo ngân sách mà nhận được và các công việc cần thực hiện mà công ty sẽ có điều chỉnh, phân bổ cho phù hợp. Vì vậy công ty rất bị động trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn này. - Nguồn xã hội hóa: đây là nguồn huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành. Chính sách huy động vốn chủ yếu tập trung tăng cường nguồn này. Tổ chức hội thảo, huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp: đôi bên cùng có lợi. Các hình thức huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp - Bản tin du lịch hàng tháng: dành một số trang (1-5 trang) để giới thiệu, quảng bá về các khách sạn, nhà hàng, các hãng lữ hành. Gửi thư mời và bảng báo giá về các doanh nghiệp. - Tập gấp, đĩa VCD, DVD: liệt kê giới thiệu tên, địa chỉ một số các khách sạn, hãng lữ hành hay nhà hàng. - Internet: quảng bá hình ảnh các doanh nghiệp lớn, có liên kết trực tiếp ngay tại trang chủ để có thể đặt tour, đặt phòng, đặt bàn dễ dàng; mục tra cứu thông tin; thường xuyên cập nhật các chương trình khuyến mãi, giảm giá của các doanh nghiệp. - Pano quảng cáo: đăng hình ảnh của 1-2 khu resort, khách sạn nổi tiếng Đà Nẵng. - Tổ chức tham gia hội chợ trong nước. - Tham gia hội chợ nước ngoài. - Tổ chức Famtrips - Báo, tạp chí: quảng cáo các chương trình khuyến mãi của các doanh nghiệp vào mùa thấp điểm để khuyến khích du khách đến Đà Nẵng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 85 - Tổ chức sự kiện, lễ hội: cơ hội tiếp xúc và quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp đến với du khách. - Các quầy tư vấn thông tin: nhận tập gấp, brochures, bảng báo giá, tên, địa chỉ của từng đơn vị để tư vấn, cung cấp thông tin cho du khách khi đến với Đà Nẵng. Với các hình thức thu hút nguồn vốn xã hội hóa như vậy, luận văn đề xuất ngân sách thực hiện chương trình truyền thông, quảng bá thương hiệu như sau: ĐVT: 100.000 đồng STT Nội dung Tổng NS 1 Ấn phẩm du lịch: - Bản tin du lịch Đà Nẵng - Tập gấp Du lịch Đà Nẵng (bằng nhiều thứ tiếng) - Làm sách cẩm nang du lịch Đà Nẵng (bằng nhiều thứ tiếng) - Bản đồ du lịch Đà Nẵng - Bưu ảnh du lịch Đà Nẵng - Sách chuyên đề về một số điểm tham quan du lịch Đà Nẵng - Làm phim du lịch dưới hình thức đĩa DVD, VCD 627 116 71 100 75 45 100 120 2 Duy trì và cập nhật thông tin cho trang web của sở 15 3 Quảng bá du lịch trên báo trong và ngoài nước 1 470 4 Thông tin về chương trình lễ hội trên truyền hình 284 5 Tham gai hội chợ trong nước 200 6 Tham gai hội chợ nước ngoài 540 7 Tổ chức, đón đoàn Famtrip 450 8 Tổ chức giao lưu với bà con Việt Kiều Nga 100 9 Đẩy mạnh công tác thông tin du lịch 300 10 Nhận dạng thương hiệu 200 Tổng 4186 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 86 Vì các chương trình truyền thông, quảng bá này sẽ giúp thu hút du khách đến Đà Nẵng nên ảnh hưởng đến hầu hết các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch trên địa bàn Đà Nẵng. Vì vậy cần phải sử dụng làm sao cho hiệu quả nguồn vốn đó. Gí trị thương hiệu là sự tích lũy những chi phí trong việc xây dựng thương hiệu kể từ khi bắt đầu, như là chi phí quảng cáo, xúc tiến, các chiến dịch sáng tạo, những khoản lệ phí, chi phí đăng ký nhãn hiệu... Tổng ngân sách khoảng 4 tỷ đồng chiếm gần 30% giá trị của toàn bộ công ty. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 87 KẾT LUẬN Củng cố và tạo dựng hình ảnh một công ty không chỉ là đặt một cái tên, đăng ký cái tên đó mà nó là tổng hợp các hoạt động để tạo ra sự khác biệt và hình ảnh rõ nét cho riêng mình, “Nói như giáo sư David A.Aaker, tác giả cuốn Xây dựng những thương hiệu mạnh (Building Strong Brand – The Free Press 1996) Thương hiệu phải chú trọng đến những môi liên kết của những cá nhân trong công ty, tính văn hóa, các chương trình hoạt động... Người ta có thể dễ dàng sao chép một sản phẩm, nhưng rất khó bắt chước mô hình của một tổ chức”. Cuộc sống vẫn luôn thay đổi và nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Do vậy, những giá trị mang tính kế thừa của một thương hiệu cần phải được gìn giữ và liên tục vun đắp, làm mới để người tiêu dùng cảm thấy rằng họ vẫn đang liên tục nhận được giá trị gia tăng từ việc sử dụng thương hiệu mà mình đã chọn. Thương hiệu không “sống” trong tâm trí người tạo dựng, cũng không “sống” trên quầy kệ trong chợ, siêu thị mà nó đang “sống” trong lòng người tiêu dùng với ý nghĩa như thế. Để có thể đững vững và phát triển trên thị trường cạnh tranh khóc liệt như hiện nay, thiết nghĩ Công ty nên bắt đầu từ việc trao chút hình tượng, khẳng định vị thế của mình trong tâm trí khách hàng. Và coi việc xây dựng và phát triển thương hiệu là một khoản đầu tư cho tương lai, đừng bao giờ coi đó là một loại chi phí. Xây dựng và phát triển thương hiệu cần có thời gian tức là thực hiện trong dài hạn, do đó công ty có những đầu tư hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu về tài chính, nhân sự, và các chính sách hỗ trợ khác để tạo dựng thương hiệu thành công trên thị trường mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh mở rộng thị trường sau này. Tóm lại, thương hiệu không còn đơn thuần là dấu hiệu nhận biết và phân biệt sản phẩm của công ty này với công ty khác, mà cao hơn nhiều, nó là tài sản rất có giá của công ty, là uy tín của công ty và thể hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty. Một thương hiệu tuy tín có thể đem lại lợi ích rất nhiều cho chiến lược cũng như hiệu quả kinh doanh của một công ty. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trong thời gian em thực tập tại công ty và hoàn thành đề tài này. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 88 BẢNG CÂU HỎI THĂM DÒ A. KHÁCH QUỐC TẾ Dear Vitours Traveller! It is always our aim to maitain and improver the quality of our services. In orser to be even more effective in this talk. We would be grateful if you could take the time to complete this questionnaire. Please either hand the completed questionnaire to your or post it in to the evelope provide. Thank you kindly for your assistance. 1. Did the driver use a “Vietnamtourism” sign to welcome you at the airport?  Yes  No 2. Did the driver pick you up on time?  Yes  No 3. What do you think of driver’s behavior?  Fast  Average  Slow 4. How could you rate the vehicle used?  Excellent  Good  Satisfactory  Poor 5. How could you rate your driver’s safety?  Excellent  Good  Satisfactory  Poor 6. How could you rate your tour guide safety?  Excellent  Good  Satisfactory  Poor 7. Do you have any comment or suggestions for improving our service? ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Thank you for travelling with Vitours! Clinet name: ....................................................Reference: ................................ Diver name & Register Number: ......................................Date: ....................... Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 89 B. KHÁCH NỘI ĐỊA 1. Anh (chị) cho biết cảm nhận về thái độ phục vụ của nhân viên Vitours:  Hài lòng  Bình thường  Không chấp nhận 2. Anh (chị) cho biết cảm nhận về thái độ phục vụ của hướng dẫn viên Vitours:  Hài lòng  Bình thường  Không chấp nhận 3. Theo Anh (chị) thương hiệu có yếu tố quan trọng quyết định đến sự lựa chọn mua sản phẩm/dịch vụ nào đó không? Chúng tôi đưa ra thang điểm từ 1 đến 5 (Với 1 là không quan trọng, 5 là rất quan trọng)  1  2  3  4  5 4. Anh (chị) cho biết tên công ty du lịch mà anh (chị) nhớ đầu tiên là? * ........................................................................................ * ........................................................................................ 5. Theo Anh (chị) cái gì ảnh hưởng nhất đến việc lựa chọn mua sản phẩm của công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours?  Chất lượng  Giá cả  Dịch vụ khách hàng  Uy tín thương hiệu 6. Anh (chị) thường tìm hiểu thông tin qua những phương tiện truyền thông nào?  Tạp chí  Sách báo  Internet  Phát thanh, truyền hình  Khác...... 7. Anh (chị) biết đến thương hiệu Vitours nhờ vào:  Báo chí  Truyền hình  Catologue, tờ rơi  Bạn bè, người thân  Chương trình khuyến mãi  Phương tiện khác 8. Anh (chị) có thể cho biết thu nhập bình quân một tháng là bao nhiêu?  Dưới 1,5 triệu đồng  1,5 đến 3 triệu đồng  3 đến 5 triệu đồng  Trên 5 triệu đồng 9. Anh (chị) có nghĩ mình sẽ đi du lịch với Vitours không?  Có  Không 10. Đóng góp ý kiến của anh (chị) cho sự phát triển thương hiệu Vitours trong tương lai. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Cám ơn anh (chị) đã dành thời gain hoàn thành phiếu khảo sát này! Xin anh (chị) vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân về anh (chị): Họ và tên : .................................................................................... Giới tính :  Nam  Nữ Nghề nghiệp : ............................................................................... Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thương hiệu với tiến trình phát triển và hội nhập – Bộ Thương Mại 2. Thương hiệu với nhà quản lý – Nguyễn Quốc Thịnh – Nguyễn Thành Trung. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 3. Doanh nghiệp Việt Nam với vấn đề thương hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản thống kê. 4. Quản trị Marketing – Lê Thế Giới & Nguyễn Xuân Lãn 5. Quản trị tiếp thị - Lý thuyết và Tình huống : Th.S Vũ Thế Dương, Th.S Trương Tôn Hiền Đức. 6. Các nguồn thông tin từ Internet - - - - - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours.pdf
Luận văn liên quan