Cam kết thuế quan đối với hàng hóa không chỉ còn đơn thuần ở giai
đoạn chọn ƣu tiên ngành nghề nào, loại bỏ mặt hàng nào mà vấn đề đặt ra
hiện nay là thực hiện những cam kết ấy sao cho hiệu quả nhất. Mức độ hiệu
quả thể hiện ở việc phát huy những thế mạnh những ngành hàng có khả năng
xuất khẩu, bảo hộ hợp lý các ngành công nghiệp non trẻ trong nƣớc bằng
công cụ thuế, hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực do việc giảm thuế mang lại. Bên
cạnh đó, những định hƣớng trong quá trình đàm phán còn có thể thay đổi do
môi trƣờng kinh tế, xã hội luôn biến động, vì vậy, công việc của các nhà
hoạch định chính sách và ngay cả đối với các doanh nghiệp là phải luôn chủ
động lƣờng trƣớc các động thái để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thay
đổi, vừa giảm thiểu các rủi ro, vừa tận dụng tối đa hiệu quả hội nhập. Để thực
hiện đƣợc các điều đó, đòi hỏi có sự kết hợp đồng bộ giữa các cấp, ngành,
doanh nghiệp, phải tạo ra sự thay đổi thực sự, triệt để mới có thể tạo đà cho
nƣớc ta phát huy các nguồn lực. Cam kết thuế quan về hàng hóa cùng vớ i các
cam kết khác về dịch vụ, ITA có là động lực để chúng ta thay đổi, bắt kịp
với thế giới hay là trở ngại đối với tiến trình phát triển kinh tế, điều đó còn
chƣa thể luận bàn trong thời gian ngắn. Nhƣng qua gần hai năm thực hiện,
chúng ta có quyền tin tƣởng rằng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc là đúng
đắn, cùng với việc thực hiện sáng tạo, hiệu quả, quyết liệt các giả pháp vi mô
và vĩ mô, chúng ta hi vọng rằng, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia điển hình
trong quá trình hội nhập với thế giới.
89 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2230 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của cam kết thuế quan về hàng hóa đối với nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải cách thủ tục
hành chính
Việc cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện công cụ pháp luật chính là
tạo môi trƣờng thuận lợi để thực hiện các cam kết quốc tế trong đó có cam kết
thuế quan. Ví dụ điển hình cho việc điều chỉnh thể chế luật pháp, kể cả Hiến
pháp để có thể thích ứng đƣợc yêu cầu trong bối cảnh mới là Trung Quốc.
Sau 6 năm từ ngày Trung Quốc trở thành thành viên WTO (tháng 12-
2001), Trung Quốc đã xem xét sửa đổi 2.300 văn bản pháp quy của các bộ,
ngành và 190.000 văn bản pháp quy của các địa phƣơng nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập WTO và phát triển kinh tế thị trƣờng.
Trung Quốc đã sửa đổi 3 luật quan trọng liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ (gồm: Luật Quyền tác gia, Luật Thƣơng hiệu hàng hóa, Luật Phát minh
sáng chế), đồng thời điều chỉnh các luật áp dụng cho ngành công nghiệp dƣợc
phẩm và phần mềm…
Trung Quốc đã cho phép các công ty ngoài quốc doanh đƣợc tiếp cận
các ngành công nghiệp mũi nhọn nhƣ đƣờng sắt, bƣu điện, hàng không; mở
cửa cho đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào các lĩnh vực thƣơng nghiệp, kiến
trúc, giáo dục, môi trƣờng, du lịch, vận tải…
Có thể nói đối với các nƣớc đang trong quá trình chuyển đổi nhƣ Trung
Quốc, khi gia nhập WTO điều trƣớc hết là chính phủ và chính quyền địa
58
phƣơng phải nhanh chóng chuyển đổi chức năng từ chỗ trƣớc đây quản lý vi
mô, trực tiếp và theo dự án, nay chuyển sang quản lý vĩ mô, gián tiếp và theo
quy hoạch; coi trọng việc xây dựng, giám sát thị trƣờng, quản lý xã hội và
cung cấp dịch vụ công.
c. Chính sách hỗ trợ thúc đẩy các mặt hàng nông sản
Liên quan tới các mặt hàng nông sản, các nƣớc có thế mạnh về nông
nghiệp thƣờng quan tâm tới Hiệp định về Nông nghiệp. Hiệp định này điều
chỉnh các hoạt động thƣơng mại quốc tế đối với các sản phẩm nông nghiệp,
bao gồm ba nội dung: mở cửa thị trƣờng, trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ trong
nƣớc.
Mở cửa thị trường: quy định tất cả các hình thức hạn chế định lƣợng
phải đƣợc chuyển sang hình thức thuế quan vào thời điểm đầu của giai đoạn
thực hiện và sau đó đƣợc cắt giảm. Những hàng rào phi thuế quan nhất định
nhƣ hạn chế định lƣợng nhập khẩu và các loại phí đánh vào hàng nhập khẩu
đã bị cấm.
Trợ cấp xuất khẩu: Trợ cấp xuất khẩu trong phạm vi của Hiệp định về
Nông nghiệp liên quan đến những khoản trợ cấp trực tiếp và những cắt giảm
chi phí. Các hình thức trợ cấp khác, nhƣ trợ cấp thông qua tín dụng xuất khẩu,
các công ty thƣơng mại nhà nƣớc và trợ cấp lƣơng thực không bao gồm ở đây.
Trong số các nƣớc thực hiện trợ cấp xuất khẩu, EU chiếm khoản 90% tổng trợ
cấp trong mấy năm qua, mặt khác, Mỹ lại thiên về sử dụng tín dụng xuất khẩu
và do vậy chỉ chiếm 1,5% tổng trợ cấp. Đối với các nƣớc đang phát triển, khả
năng cung cấp những khoản trợ cấp xuất khẩu thƣờng ít đƣợc quan tâm hơn,
vì các nƣớc này không có vốn để hỗ trợ các nhà xuất khẩu. Tuy nhiên một số
nƣớc đang phát triển đang sử dụng những khoản trợ cấp gián tiếp với một
mức độ nào đó, nhƣng biện minh cho việc làm này bằng cách dẫn ra Hiệp
định Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng của WTO. Chẳng hạn, những khoản
59
trợ cấp này có thể đƣợc cung cấp dƣới dạng giảm thuế hoặc các chƣơng trình
sử dụng tiền tệ.
Hỗ trợ trong nước: bao gồm Hỗ trợ hộp vàng, Hỗ trợ hộp xanh lá cây,
Hỗ trợ hộp xanh da trời. Thông qua việc giới thiệu Hộp xanh lá cây tại cuối
vòng Uruguay, những cam kết do các nƣớc phát triển đƣa ra rất dễ thực hiện.
Trong trƣờng hợp các nƣớc phát triển bị bắt buộc giảm những hình thức hỗ
trợ trực tiếp bóp méo thƣơng mại (Hộp vàng), thì hỗ trợ thƣờng đƣợc biến đổi
sang nhiều dạng khác để trở thành hỗ trợ theo Hộp xanh lá cây hoặc Hộp xanh
da trời. Hỗ trợ trong nƣớc do các nƣớc đang phát triển thực hiện có quy mô
nhỏ hơn nhiều, một số nƣớc đã không gặp vấn đề gì trong việc thực hiện
những cam kết của mình.
Đối với những nƣớc đang phát triển mà việc thúc đẩy phát triển ngành
nông nghiệp không phải thông qua trợ cấp xuất khẩu hay hỗ trợ trong nƣớc thì
có thể áp dụng các biện pháp khác, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhƣ:
đẩy mạnh tiêu thụ nông sản, nâng cao chất lƣợng nhân lực, tập trung cải tiến
kỹ thuật nông nghiệp,...Xin giới thiệu một số chính sách quan trọng về nông
nghiệp của Đài Loan sau khi gia nhập WTO:
Trợ giúp sản xuất nông sản trong nước
Đài Loan trong quá trình đàm phán gia nhập WTO tranh thủ đƣợc trên
10 loại nông sản có thể áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt. Vì khi mở cửa thị
trƣờng, phần lớn nông sản nƣớc ngoài ồ ạt nhập khẩu vào dẫn đến các nông
sản liên quan trong nƣớc bị tổn thất nặng nề. Căn cứ theo quy định của WTO
về mậu dịch, Đài Loan thực thi biện pháp hạn chế số lƣợng nhập khẩu, nâng
cao thuế có tính tạm thời.
Đồng thời có thể căn cứ biện pháp trợ giúp tổn thất do nhập khẩu nông
sản. Trợ giúp đối với ngành hàng bị tổn thất bởi nhập khẩu, nhƣ biện pháp thu
60
mua, tiêu huỷ cất trữ, cải thiện cơ cấu ngành nghề và giúp đỡ chuyển đổi
ngành nghề...
Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản
Triển khai mở rộng vận chuyển tiêu thụ cộng đồng đối với nông sản
phẩm, xây dựng đƣờng lƣu thông trực tiếp nông sản phẩm tƣơi sống; hƣớng
dẫn thị trƣờng bán buôn nông sản, đƣa thiết bị hiện đại vào lƣu thông hàng
hoá, thực hiện chế độ bán hàng và quản lý xí nghiệp bằng vi tính, tăng cƣờng
xây dựng nơi tập kết hàng hoá, kho đông lạnh và các thiết bị vận chuyển tiêu
thụ khác.
Tăng cƣờng tiêu thụ nông sản trong nƣớc, xây dựng nhãn hiệu sản
phẩm, tăng cƣờng hệ thống thông tin thị trƣờng và biện pháp điều tiết sản
xuất - tiêu thụ, ổn định quy trình sản xuất- tiêu thụ nông sản.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tích cực phổ biến tiến bộ kỹ thuật tới nông dân; nâng cao năng lực
quản lý kinh doanh; đào tạo thêm nghề mới.
Tăng cƣờng xây dựng khu vực nông thôn và biện pháp phúc lợi cho
nông dân và ngƣ dân. Tiến hành quy hoạch và xây dựng hoàn chỉnh cơ bản
các công trình công cộng. Cải thiện nơi ở và môi trƣờng sống. Tăng cƣờng
sinh hoạt văn hoá văn nghệ ở cơ sở thôn xã. Kết hợp nhân văn, cảnh quan tự
nhiên và nông nghiệp của khu vực, phát triển nông nghiệp sinh thái.
Tăng cƣờng việc bảo hiểm cho nông dân, phát triển trợ cấp phúc lợi
cho nông dân lớn tuổi, xây dựng quỹ chung của Nhà nƣớc dựa trên tiền đóng
góp hàng năm của nông dân và thực hiện chế độ phụ cấp cho nông dân.
Đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Tăng cƣờng nghiên cứu khoa học kỹ thuật ngành nghề trọng điểm. Phát
triển bản sắc đặc thù của địa phƣơng và ngành nghề có sức cạnh tranh. Tích
cực khai thác khoa học công nghệ sinh học. Phát triển cơ khí hoá và kỹ thuật
61
tự động hoá trong nông nghiệp để tiết kiệm công lao động. Tăng cƣờng gia
công chế biến và kỹ thuật xử lý sau thu hoạch đối với nông sản để tăng thêm
giá trị nông sản. Phát triển khoa học kỹ thuật lợi dụng chế phẩm trong nông
nghiệp. Phòng chống ô nhiễm, bảo vệ và phát triển môi trƣờng sinh thái và
nguồn đất.
Năm 2001, Đài Loan gia nhập WTO. Thuế suất trung bình của danh
mục nông sản của Đài Loan năm 1992 là 21.6%. Sau đàm phán thuế suất
trung bình nông sản năm thứ nhất giảm xuống là 14%, năm 2002 giảm xuống
là 12%, nhƣng cũng có nhiều hạng mục trong thời gian đàm phán đã giảm
thuế trƣớc thời hạn. Đài Loan sau khi giảm thuế nông mức thuế suất của Đài
Loan nằm ở giữa Nhật và Hàn Quốc. Thuế trung bình đối với nông sản của
Nhật năm 2000 giảm xuống là 10.3%. Hàn Quốc năm 2004 giảm xuống là
15.8%.
d. Tạo thuận lợi hóa thƣơng mại, nâng cao năng lực cạnh tranh các
doanh nghiệp trong nƣớc
Kinh nghiệm của hầu hết các nƣớc thực hiện thành công các cam kết
quốc tế cũng nhƣ hội nhập kinh tế thế giới đó là không ngừng nâng cao năng
lực sản xuất, phát triển nội lực nền kinh tế. Để phát triển nội lực nền kinh tế,
các nƣớc chú trọng hoạt động xúc tiến thƣơng mại, đẩy mạnh đầu tƣ tạo điều
kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt khối doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tại Ấn Độ, Ngân hàng phát triển các ngành công nghiệp nhẹ (SIDBI)
đã tiến hành các khảo sát và tổ chức các khóa đào tạo nhằm tăng cƣờng tính
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hóa và gia nhập
WTO. Đồng thời Ngân hàng này cũng có hàng loạt các nghiên cứu về tác
động của các cam kết WTO, từ đó đƣa ra các chính sách mang tính chiến lƣợc
hỗ trợ các doanh nghiệp đối mặt với các thách thức và tận dụng các cơ hội.
Trong giai đoạn đầu, các nghiên cứu này tập trung vào các lĩnh vực: da, đá
62
quý và đồ trang sức, dƣợc phẩm, thuốc nhuộm, vải dệt. Nhiều trong số các
lĩnh vực này cũng rất quan trọng đối với Việt Nam.[13]
Đài Loan cũng rất chú trọng tới việc tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại. Hiệp hội Doanh nghiệp
vừa và nhỏ nƣớc này hàng năm có hàng loạt các báo cáo nghiên cứu, phân
tích và hƣớng dẫn hữu ích cho các doanh nghiệp. Là thành viên của APEC,
Đài Loan thƣờng xuyên đăng cai tổ chức các cuộc hội nghị và đào tạo. Việc
này đã tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội giao
thƣơng và học tập kinh nghiệm, nâng cao khả năng ứng dụng khoa học công
nghệ. Đài Loan khuyến khích phát triển ngành thủ công mỹ nghệ, đƣa vào áp
dụng mô hình “Mỗi làng một nghề” nhƣ đã từng thành công ở Nhật và Thái
Lan.
Tại Trung Quốc, các doanh nghiệp đƣợc khuyến khích nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm, xây dựng thƣơng hiệu mạnh, đầu tƣ ra nƣớc ngoài,
mạnh dạn kiện lại các đối tác. Các hiệp hội ngành nghề đƣợc thành lập để bảo
vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của các ngành
công nghiệp nội địa đƣợc khẳng định qua các con số nhƣ sản phẩm điện tử,
máy móc chiếm 56% lƣợng hàng xuất khẩu của TQ trong 5 năm qua và hàng
công nghệ cao chiếm 28%.
e. Đẩy mạnh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, tận dụng các nhân tố bên
ngoài để thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế trong đó có cam kết thuế
quan.
Việc thực hiện các cam kết thuế quan không những đòi hỏi nỗ lực từ
bản thân nền kinh tế mà còn có thể đạt đƣợc những kết quả tốt hơn nữa nếu
biết tận dụng nguồn lực bên ngoài. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ nhìn thấy
các cơ hội thông qua các cam kết thuế quan của nƣớc sở tại và việc đầu tƣ sẽ
mang lại nhiều tác động tích cực về mặt kinh tế, xã hội.
63
Điển hình của việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) là Trung Quốc.
Tính đến nay, Trung Quốc đã có 14 năm liên tục thu hút vốn FDI, đứng đầu
các nƣớc đang phát triển. Lợi nhuận FDI của Trung Quốc từ năm 2003 đến
nay đều đạt 50-60 tỷ USD/năm. Cơ cấu đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng hoàn
thiện, các hạng mục vốn và khoa học kỹ thuật đƣợc tăng cƣờng, đầu tƣ ngành
dịch vụ tăng nhanh, nhiều công ty xuyên quốc gia đến Trung Quốc thành lập
tổng đại diện, trung tâm giao dịch và trung tâm nghiên cứu phát triển, tỉ lệ dự
án đầu tƣ 100% vốn nƣớc ngoài liên tục gia tăng.[12]
Đài Loan cũng là quốc gia tận dụng hiệu quả các yếu tố bên ngoài để
phát triển năng lực sản xuất, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Đài Loan còn thực
hiện các chính sách ƣu đãi thu hút Hoa kiều đầu tƣ lại bản địa một cách hiệu
quả.
Ngoài các kinh nghiệm trên thì các nƣớc còn chú trọng đến việc đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập, nâng cao nhận thức về luật chơi,
kinh tế thị trƣờng, quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, do hàng rào thuế quan giảm
đã ảnh hƣởng đến sản xuất của nhiều ngành hàng nội địa nên nhiều nƣớc đã
phải áp dụng các biện pháp trợ giúp nhƣ điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, giúp
chuyển đối ngành nghề, hỗ trợ sản xuất....
3.2. Giải pháp tận dụng hiệu quả việc thực hiện cam kết cắt giảm
thuế quan cho Việt Nam.
3.2.1. Quan điểm
- Chủ động, tích cực thực hiện đầy đủ tất cả các cam kết cắt giảm
thuế quan nói riêng và các cam kết thương mại, dịch vụ nói chung
Quan điểm bao trùm xuyên suốt là phải thực hiện đúng lộ trình, đầy đủ
tất cả các cam kết về thuế quan. Việc này sẽ chứng tỏ tính nghiêm túc của
Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế, qua đó củng cố thêm lòng tin của các
nhà tài trợ, các đối tác về một chính phủ quyết tâm cải cách và hội nhập, về
64
môi trƣờng chính sách ngày càng cải thiện và thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng nhƣ tính ổn định và tiên lƣợng đƣợc của chính sách.
Bên cạnh các cam kết WTO, Việt Nam cần chủ động và tích cực tham gia các
cam kết song phƣơng, khu vực (AFTA, APEC, ACFTA, AKFTA...). Nếu cam
kết cho phép Việt Nam có độ linh hoạt, điều chỉnh thì cần cân nhắc lựa chọn
phƣơng án, lộ trình tối ƣu trên phƣơng diện lợi ích toàn quốc gia, rồi mới đến
lợi ích liên ngành, và sau đó là ngành. Cần thận trọng, khôn khéo trong việc
thực hiện cam kết về mở cửa thị trƣờng để có đƣợc một giai đoạn chuẩn bị
cần thiết cho nền kinh tế nhằm tránh các cú sốc đột ngột.
Cần tận dụng các chính sách đối xử đặc biệt và ƣu đãi hơn cho các
nƣớc đang phát triển, cũng nhƣ khai thác hết các chính sách hỗ trợ cho phép
mà Việt Nam chƣa sử dụng hết trong phạm vi các nguồn lực quốc gia cho
phép.
- Có chính sách, giải pháp cải cách và điều chỉnh thích hợp để tận
dụng tối đa tất cả các cơ hội mở ra trong việc thực hiện cam kết WTO nói
riêng cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) nói
chung, vượt qua thách thức, đồng thời giảm thiểu các tác động không
mong muốn
HNKTQT và tự do hóa thƣơng mại đầu tƣ là việc mà nhiều nƣớc trên
thế giới đã làm. Nhƣng không phải tất cả các quốc gia đều thu đƣợc lợi ích
cao từ hội nhập. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy Trung Quốc và các nƣớc Đông
Á và Đông Nam Á là minh chứng rõ nét cho sự thành công trong hội nhập
quốc tế, tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và thúc đẩy thƣơng mại.
Trong khi đó, một số nƣớc châu Phi và châu Mỹ La-tinh lại có nhiều trở ngại
và chƣa đạt đƣợc những kết quả rõ ràng.
Với mong muốn tiến nhanh và vững chắc trên con đƣờng HNKTQT và
đạt đƣợc mục tiêu đến năm 2020 về cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo
65
hƣớng hiện đại, chúng ta cần phải đặt mục tiêu cao hơn; không chỉ đơn thuần
thực hiện cam kết hội nhập, mà phải biết tận dụng hội nhập để đẩy nhanh quá
trình phát triển của đất nƣớc. Do vậy cần tranh thủ tận dụng tối đa tất cả các
cơ hội mở ra trong tiến trình HNKTQT. Quán triệt quan điểm này, trƣớc hết
cần phải có đủ năng lực về nguồn nhân lực và thể chế hữu hiệu để nắm bắt tất
cả các cơ hội. Đây là một thách thức không nhỏ.
HNKTQT không chỉ mang lại các cơ hội, lợi ích to lớn chung cho cả
nền kinh tế mà còn gắn với một số rủi ro và tác động tiêu cực đối với một số
ngành sản xuất, một số vùng, một số nhóm dân cƣ và môi trƣờng thiên nhiên.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững kết hợp với đảm bảo công bằng xã
hội, Nhà nƣớc cần có hỗ trợ cần thiết để giảm thiểu các tác động không mong
muốn đối với các nhóm này.
Các chính sách, giải pháp dƣới đây có thể chia thành hai nhóm chính:
nhóm pháp vĩ mô và nhóm giải pháp vi mô.
3.2.2. Giải pháp vĩ mô
a. Cải cách thể chế, luật pháp, nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết và các nghĩa vụ khác của Việt
Nam theo song phƣơng, khu vực và đa phƣơng; rà soát đối chiếu hệ thống
pháp luật hiện hành với các cam kết và nghĩa vụ nhằm xác định các nội dung
cam kết có thể thực hiện trực tiếp; những quy định chồng chéo, không phù
hợp với cam kết cần loại bỏ; các nội dung cần phải luật hoá để xây dựng
chƣơng trình sửa đổi các luật, pháp lệnh và các văn bản dƣới luật liên quan.
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để điều tiết mọi mặt hoạt động của
nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đến việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng về pháp lý
nhƣ Luật Sở hữu, Luật Hợp đồng, Luật Phá sản, xử lý tranh chấp, mối quan
hệ trách nhiệm - quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trƣờng;
66
khung pháp lý trong các lĩnh vực mới đƣợc mở cửa gần đây theo cam kết
HNKTQT nhƣ dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể, bảo đảm môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi, thông thoáng cho mọi chủ thể tham gia thị
trƣờng. Xóa bỏ mọi chính sách mang tính kìm hãm, ngăn cấm các loại hình
kinh doanh đƣợc pháp luật cho phép. Tháo gỡ mọi ách tắc, rào cản đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Xóa bỏ phân biệt đối xử trong chính sách giữa
DNNN và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Sắp xếp lại các cơ quan nhà nƣớc theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực, tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của HNKTQT, khắc
phục sự chồng chéo về chức năng, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực
thi chính sách, pháp luật;
Hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh,
chống trợ cấp, chống bán phá giá, giải quyết tranh chấp thƣơng mại, các lực
lƣợng quản lý thị trƣờng;
Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các loại giấy tờ, thủ
tục giấy phép không cần thiết; công bố công khai, minh bạch mọi chính sách,
cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, ngƣời chịu trách nhiệm và thời hạn giải
quyết công việc của các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị cung cấp dịch vụ công
để các doanh nghiệp và ngƣời dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện;
cải cách thủ tục, cơ chế trong lĩnh vực thuế, hải quan, đẩy mạnh thực hiện
chƣơng trình và lộ trình thực hiện hải quan điện tử;
Cơ chế tƣơng tác/phản hồi và hỗ trợ giữa doanh nghiệp và các cơ quan
quản lý nhà nƣớc cũng cần đƣợc xây dựng và thực thi hiệu quả. Trong quá
trình xây dựng và thực thi cơ chế này, các hiệp hội doanh nghiệp phải có tiếng
nói quan trọng.
67
Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức theo yêu cầu hội nhập; đào tạo, xây
dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp và hiện đại; hoàn thiện pháp luật về
công chức, trong đó chú trọng việc tăng quyền hạn cho ngƣời đứng đầu đơn
vị, loại bỏ khỏi bộ máy nhà nƣớc những công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu
nhân dân và doanh nghiệp, những ngƣời không đủ năng lực và thiếu trách
nhiệm khi thực thi công vụ;
Kiện toàn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài để triển khai có
hiệu quả đƣờng lối đối ngoại và HNKTQT của Đảng và Nhà nƣớc ta; tăng
cƣờng cán bộ am hiểu về kinh tế và thƣơng mại quốc tế, năng động và có tinh
thần trách nhiệm cao; phát huy vai trò chủ động của cơ quan đại diện của Việt
Nam ở nƣớc ngoài trong việc phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp và các cơ
quan liên quan trong nƣớc để phát triển thị trƣờng, xuất khẩu, xúc tiến du lịch
và thu hút đầu tƣ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền lợi của Việt
Nam trong các vụ tranh chấp thƣơng mại;
Tổ chức cơ quan đại diện của Việt Nam tại WTO đủ về số lƣợng, nâng
cao chất lƣợng để phối hợp với các cơ quan trong nƣớc, hoạt động hiệu quả
và tham gia đàm phán đa phƣơng và song phƣơng với các đối tác trong WTO.
b. Sử dụng và phân bổ hiệu quả Ngân sách nhà nước
Chi ngân sách cần phải có sự thay đổi về cơ cấu và quy mô để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong nƣớc trong bối cảnh hội nhập, trong đó
tập trung vào chi cho cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và củng cố bộ máy hành
chính để thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc. Ngân sách
cũng cần có các khoản dự phòng cho những biến động về mặt xã hội, nhất là
việc làm, trong quá trình thực hiện các cam kết gia nhập WTO nói chung và
cam kết về giảm thuế nói riêng.
Chuyển hƣớng chi ngân sách từ hỗ trợ cho doanh nghiệp sang hỗ trợ
cho nông dân; từ chính sách can thiệp thị trƣờng, trợ cấp xuất khẩu sang hỗ
68
trợ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Xây dựng tiêu chí và chƣơng trình
dài hạn về hỗ trợ từ ngân sách phù hợp với các cam kết WTO; tăng cƣờng hỗ
trợ của Chính phủ cho nông nghiệp qua các nhóm chính sách hộp xanh,
chƣơng trình phát triển. Sử dụng hợp lý nhóm hộp đỏ trong trƣờng hợp cần
thiết. Cần có các khoản dự phòng để chủ động xử lý kịp thời các biến động
tiêu cực đối với việc làm trong quá trình thực hiện các cam kết HNKTQT.
Tiếp tục cải thiện hiệu quả vốn đầu tƣ nhà nƣớc. Ƣu tiên vốn đầu tƣ
nhà nƣớc vào những khu vực mang tính xúc tác và tạo điều kiện thu hút mạnh
mẽ hơn vốn từ các nguồn khác. Tăng vốn đầu tƣ vào các lĩnh vực mà WTO
khuyến khích nhƣ đầu tƣ phát triển chung về kết cấu hạ tầng, đầu tƣ cho các
chƣơng trình môi trƣờng, cho vùng nghèo.
Tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng để giảm thiểu ách tắc do kết
cấu hạ tầng yếu kém gây ra, giảm chi phí cho doanh nghiệp, cũng nhƣ đón bắt
và thu hút dòng vốn đầu tƣ trong thời gian sắp tới.
Giảm bớt vai trò của Nhà nƣớc trong việc trực tiếp đứng ra xây dựng và
cung cấp dịch vụ kết cấu hạ tầng. Khu vực kinh tế tƣ nhân hoặc nƣớc ngoài có
thể đấu thầu để xây dựng và vận hành kết cấu hạ tầng bằng nguồn lực tài
chính của nhà nƣớc. Ngoài ra, một số dịch vụ hạ tầng có thể thực hiện dƣới
dạng hàng hoá cá nhân, do khu vực kinh tế tƣ nhân đứng ra cung cấp và thực
hiện bù đắp chi phí theo góc độ thị trƣờng cạnh tranh.
c. Đẩy mạnh thu hút Đầu tư nước ngoài
Để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo nguồn vốn FDI cho đầu tƣ phát triển
theo nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc năm 2009 với
mục tiêu tăng trƣởng GDP đạt 6,5%, hai giải pháp cụ thể cần triển khai nhƣ
sau:
(1) Tập trung cho công tác giải ngân có hiệu quả nguồn vốn FDI đối
với các dự án đã đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ tại các địa phƣơng trong cả
69
nƣớc, trƣớc hết cần tập trung đối với việc rà soát lại các dự án trên từng địa
bàn, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hỗ trợ cho công tác giải
phóng mặt bằng giao đất cho nhà đầu tƣ theo cam kết gắn với an ninh xã hội.
Đặc biệt là tập trung sự quan tâm cho việc giải ngân các dự án có quy mô lớn,
có ảnh hƣởng quan trọng đến kinh tế vùng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế các
ngành mới đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ trong 2 năm trở lại đây.[4]
(2) Việt Nam sẽ sớm xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tƣ cho các dự
án của nhà đầu tƣ đã nộp hồ sơ xincấp giấy chứng nhận đầu tƣ trong danh
mục dự án tiềm năng hiện nay đang đƣợc các địa phƣơng đàm phán với các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (một số dự án đã đƣợc chấp thuận về nguyên tắc và
một số dự án đã có ý kiến đồng thuận của các Bộ, ngành).
Bên cạnh đó, để tiếp tục duy trì đƣợc sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu
tƣ, kinh doanh của Việt Nam mà một phần đƣợc thể hiện trực tiếp thông qua
FDI, nhằm tiếp tục sử dụng nguồn ngoại lực cho đầu tƣ phát triển kinh tế-xã
hội bền vững, với tốc độ tăng trƣởng cao, Việt Nam đang thực hiện đồng bộ
các giải pháp sau đây:
(1) Nhóm giải pháp quy hoạch: Nội dung chủ yếu là đẩy nhanh tiến độ
xây dựng quy hoạch và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; bổ sung, điều
chỉnh các quy hoạch đã không còn phù hợp, đặc biệt là điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất và công bố công khai, rộng rãi các quy hoạch này nhằm giải
phóng nhanh mặt bằng cho các dự án đầu tƣ.
(2) Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách: Theo dõi, giám sát việc
thi hành pháp luật về đầu tƣ và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý
các vƣớng mắc phát sinh. Khẩn trƣơng ban hành các văn bản hƣớng dẫn các
luật mới, nhất là các luật mới đƣợc Quốc hội thông qua trong năm 2006 có
liên quan đến đầu tƣ, kinh doanh.
70
(3) Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tần: Tiến hành tổng rà soát,
điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tần đến năm
2020 làm cơ sở thu hút đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tần. Tăng cƣờng công tác
quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng nhƣ thu hút đầu tƣ vào các công trình
giao thông, năng lƣợng.
(4) Nhóm giải pháp về cải cách hành chính: Thực hiện tốt việc phân
cấp quản lý nhà nƣớc đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc phê duyệt, cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc tăng cƣờng hợp
tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp
luật về đầu tƣ.
(5) Nhóm giải pháp về lao động, tiền lƣơng:
- Đầy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp
đầu tƣ hệ thống các trƣờng đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế
giới, sẽ phát triển thêm các trƣờng đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các
nguồn vốn khác nhau.
- Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lƣơng phù
hợp trong tình hình mới; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc chấp
hành luật về lao động đối với ngƣời sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều
kiện làm việc và đời sống cho ngƣời lao động.
(6) Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tƣ: Đẩy mạnh tính chuyên nghiệp
trong công tác xúc tiến đầu tƣ, thông qua đào tạo cấp tốc kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm xúc tiến đầu tƣ cho các cán bộ xúc tiến đầu tƣ tại các địa
phƣơng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tƣ tiềm năngcó nhu cầu đầu
tƣ vào Việt Nam.
(7) Một số giải pháp khác: Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham
nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tƣ. Đề cao tinh thần
71
trách nhiệm cá nhân trong việc xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
d. Nâng cao năng lực Khoa học công nghệ
- Ban hành chính sách nhập khẩu công nghệ, khuyến khích hình thành
các công ty xuất nhập khẩu công nghệ, nhất là ở những ngành, những lĩnh vực
có nhu cầu lớn;
- Ban hành các quy định cụ thể để thúc đẩy các tổ chức nghiên cứu ứng
dụng và phát triển khoa học công nghệ chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế
doanh nghiệp và hình thành các doanh nghiệp khoa học - công nghệ;
- Ban hành các quy định về chế độ hỗ trợ nghiên cứu triển khai trên cơ
sở hợp đồng giữa doanh nghiệp nghiên cứu công nghệ và doanh nghiệp ứng
dụng các nghiên cứu đó;
- Nghiên cứu, hình thành cơ chế gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục đại học
với phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ ở các trƣờng đại học, cao đẳng và coi đây là một
nhiệm vụ quan trọng của nhà trƣờng cùng với nhiệm vụ đào tạo;
- Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ hỗ trợ
về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, dịch vụ tƣ vấn, chính sách thúc
đẩy sự phát triển các loại hình chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm
công nghệ, cơ sở ƣơm tạo công nghệ, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ; hình
thành các trung tâm giao dịch công nghệ tại các vùng kinh tế lớn;
- Thu hút công nghệ nguồn từ bên ngoài, đi tắt đón đầu về công nghệ
(chú trọng hơn vào khoa học ứng dụng để mua bản quyền và áp dụng nhanh
các phát minh sáng chế, công nghệ hiện đại tiên tiến trên thế giới) để tạo ra
nền công nghệ hiện đại trong thời gian ngắn nhất [6]. Tăng chi từ ngân sách
vào việc mua các bản quyền phát minh sáng chế có khả năng áp dụng trên
diện rộng và dành một khoản chi lớn hơn cho nghiên cứu triển khai.
72
- Rà soát tổng thể các yếu tố khác đang cản trở việc hình thành đồng bộ
nền kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là các lĩnh vực mà DNNN còn giữ độc quyền
hoặc chiếm tỷ trọng lớn, các lĩnh vực và các đối tƣợng đang có sự hỗ trợ
mang tính phân biệt đối xử để tiến tới xây dựng lộ trình loại bỏ.
e. Thực hiện hiệu quả chính sách tài chính - tiền tệ
- Điều chỉnh, bổ sung các quy định về điều kiện kinh doanh trong các
lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tƣ và các dịch vụ tài
chính khác, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao
khả năng dự báo, phòng ngừa, giảm thiểu các rủi ro và bất ổn có thể xảy ra,
bảo đảm sự phát triển lành mạnh, hiệu quả của thị trƣờng tài chính, tiền tệ;
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí, căn cứ để đánh giá chất lƣợng, hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ tài
chính; ban hành quy định về chế độ kiểm tra, giám sát doanh nghiệp, chế độ
kiểm toán bắt buộc, cơ chế công khai thông tin bắt buộc đối với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này;
- Xem xét thí điểm đề án chuyển đổi NHNN trở thành Ngân hàng
Trung ƣơng, bảo đảm tính độc lập tƣơng đối trong việc hoạch định và thực thi
chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trƣờng;
- Phát triển toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng theo hƣớng hiện
đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu, về loại hình tổ chức tín dụng, có
quy mô hoạt động lớn và tài chính lành mạnh; tạo tiền đề vững chắc để hệ
thống tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động
ngân hàng, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới; đồng thời
bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng nhà nƣớc
theo nguyên tắc thị trƣờng và vì mục tiêu lợi nhuận.
73
3.2.3. Giải pháp vi mô
a. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần chủ động trong việc tìm hiểu các quy tắc của WTO,
xem xét các cam kết theo WTO liên quan đến khu vực doanh nghiệp để có thể
hiểu rõ hơn những lợi ích và thách thức do những cam kết này mang lại. Đây
là cơ sở cho các doanh nghiệp xác định lại chiến lƣợc kinh doanh và cạnh
tranh của mình.
Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lựng dài hạn và cải thiện năng lực
cạnh tranh của mình. Chiến lƣợc cạnh tranh của doanh nghiệp cần đƣợc kết
hợp giữa việc tiếp tục hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm truyền
thống với việc đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện tonà diện năng lực cạnh
tranh. Doanh nghiệp cần chuyển dịch năng lực cạnh tranh dựa trên giá rẻ sang
việc tập trung vào nâng cao hàm lƣợng giá trị gia tăng trong chuỗI giá trị.
Doanh nghiệp cần hợp tác để xây dựng những cụm và mạng lƣới hiệu quả
hơn để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Để tránh việc bị áp đặt biện pháp trừng phạt thƣơng mại, các doanh
nghiệp xuất khẩu cần phải chuẩn bị đối phó với các vụ kiện chống phá giá,
theo đó họ phải nghiên cứu các luật mà những nhà nhập khẩu sẽ áp dụng. Các
doanh nghiệp trong nƣớc cần phải đa dạng hóa sản phẩm và thị trƣờng xuất
khẩu cũng nhƣ nguồn nguyên liệu đầu vào. Doanh nghiệp cũng cần phải cải
tiến chuẩn mực kế toán cho phù hợp với các quy tắc chung quốc tế, làm cơ sở
cho việc điều tra trong trƣờng hợp bị kiện chống bán phá giá. [6]
Xây dựng đề án nâng cao năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia; xây dựng
đồng bộ chƣơng trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; và
chƣơng trình nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ.
Tạo ra một môi trƣờng khuyến khích đầu tƣ, cạnh tranh và đổi mới. Tƣ
duy hoạch định chính sách cần thay đổi theo hƣớng ƣu tiên các chính sách hỗ
74
trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng và tạo sân chơi bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế hơn là chính sách bảo hộ.
Trên cơ sở phân tích khả năng cạnh tranh của ngành, lĩnh vực, các Bộ
quản lý nhà nƣớc đối với ngành và hiệp hội ngành hàng lựa chọn một số
doanh nghiệp điển hình để phân tích khả năng cạnh tranh, làm cơ sở cho các
doanh nghiệp trong ngành tự phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
mình. Đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, các ngành hàng bị
giảm mạnh bảo hộ hoặc không có khả năng cạnh tranh. Nhà nƣớc cần có
chƣơng trình hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị này để phân tích đánh giá khả
năng cạnh tranh và đƣa ra đƣợc chƣơng trình điều chỉnh phù hợp.
Xây dựng kế hoạch phát triển xuất khẩu và kế hoạch mở rộng thị
trƣờng nội địa đến năm 2010 theo Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006
– 2010, Đề án phát triển thƣơng mại trong nƣớc và các chƣơng trình phát triển
ngành hàng trên cơ sở phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm và xây
dựng chƣơng trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Tạo thuận lợi hóa thương mại
- Chính sách tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình
đẳng để thu hút vốn vào nền kinh tế, đặc biệt là các ngành xuất khẩu chủ lực.
- Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang các thị trƣờng mới thông qua các
biện pháp phù hợp với quy định của WTO nhƣ trợ cấp chi phí tiếp thị, chi phí
chuyên chở trong nƣớc và quốc tế, quỹ xúc tiến xuất khẩu cho vay tín dụng để
xuất khẩu.
- Cải tổ, đẩy mạnh hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp. Phải biến
các hiệp hội thành đại diện thực sự của các doanh nghiệp, phản ánh tâm tƣ
nguyện vọng của các doanh nghiệp trong các diễn đàn và đối thoại chính
sách. Một chức năng nhiệm vụ khác không kém phần quan trọng của hiệp hội
là cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, đào tạo, tập huấn, chia sẻ kinh
75
nghiệm, và cung cấp tất cả các loại thông tin về thị trƣờng, về công nghệ, về
quy định của pháp luật. Tiến tới hình thành mạng lƣới hợp tác kinh doanh sâu
rộng để có thể cung cấp sản phẩm với khối lƣợng lớn, chất lƣợng tốt, chủng
loại đồng đều, thỏa mãn các tiêu chí của bên đặt hàng về thời gian, địa điểm
và các tiêu chí khác. Ngoài vai trò của Nhà nƣớc, vai trò của doanh nghiệp và
các hiệp hội doanh nghiệp trong việc xây dựng mối liên kết chặt chẽ theo
chuỗi giá trị cũng cần đƣợc quan tâm thích đáng.
c. Nâng cao năng lực ngành
- Cần có hoạch định một chính sách ngành (chính sách công nghiệp)
trong dài hạn đƣợc hoạch định một cách chi tiết, khoa học với đánh giá cân
nhắc kỹ lƣỡng về nhóm ngành cần đƣợc bảo hộ (nhƣ những ngành có tầm ảnh
hƣởng quan trọng trong nền kinh tế, hoặc ngành công nghiệp non trẻ) theo các
biện pháp mà WTO không cấm, và nhóm ngành có khả năng cạnh tranh tốt.
Chính sách này cần đƣợc điều chỉnh định kỳ phù hợp với các xu thế mới. Từ
đó có chính sách phù hợp, theo đó nhóm ngành cần đƣợc bảo hộ cần có các
biện pháp bảo hộ cho một thời gian nhất định, đồng thời với việc cải tổ sản
xuất để nâng cao dần hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong thời gian đó. Nếu
các biện pháp cải tổ sản xuất cũng không cải thiện đƣợc tình hình thì cần kiên
quyết chuyển hƣớng sản xuất kinh doanh. Đối với nhóm ngành có khả năng
cạnh tranh tốt, biện pháp cần làm là rà soát loại bỏ tất cả các yếu tố, cả trong
nền kinh tế lẫn nội tại ngành và doanh nghiệp, cản trở kìm hãm sự phát triển
của các ngành này.
- Đối với các ngành có mức sụt giảm tỷ lệ BHTT nhanh nhƣ dệt, xe
máy và phụ tùng, nhựa, chế biến rau quả, cần đánh giá lại và áp dụng các biện
pháp cải thiện năng lực cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp không thể cải
thiện đƣợc khả năng cạnh tranh, cần có các biện pháp thu hẹp, chuyển hƣớng
sản xuất, đào tạo lại và bố trí ngƣời làm việc sang các hoạt động khác.
76
- Áp dụng chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn lực chuyển
đến các ngành, các lĩnh vực, các vùng mang lại hiệu quả cao nhất.
- Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh
tài chính, ngân hàng, viễn thông, dịch vụ tƣ vấn kinh doanh, ... để giảm giá
thành, tăng năng suất, cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói
riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
- Cần có các nghiên cứu chi tiết về các ngành dịch vụ sẽ mở cửa theo
cam kết WTO để có thể đƣa ra lộ trình mở cửa tối ƣu, một mặt tận dụng ƣu
thế về chất lƣợng và mức độ đa dạng của các dịch vụ mới mà các nhà cung
cấp dịch vụ nƣớc ngoài đem vào để giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực
cạnh tranh của toàn nền kinh tế; mặt khác có các biện pháp giảm thiểu các tác
động xấu, nhất là đối với các nhà cung cấp dịch vụ trong nƣớc hiện đang hoạt
động trong lĩnh vực này. Cần cung cấp đầy đủ thông tin cho các doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành dịch vụ sẽ mở cửa theo cam kết WTO (ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, bƣu chính viễn thông, chứng
khoán) về cam kết của Việt Nam và lộ trình mở cửa để trên cơ sở đó các đơn
vị này tự xây dựng kế hoạch phát triển và các biện pháp cơ cấu lại hoạt động
kinh doanh cho phù hợp. Nhà nƣớc cần có các chính sách, biện pháp để hỗ trợ
các đơn vị này thực hiện kế hoạch phát triển và cơ cấu lại.
- Đối với lĩnh vực bảo hiểm, đảm bảo cạnh tranh công bằng và lành
mạnh trên thị trƣờng. Bổ sung, sửa đổi một số qui định nhằm tăng khả năng
giám sát tài chính của các công ty bảo hiểm; bổ sung các quy định về chi
nhánh trực tiếp của các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài; bãi bỏ các qui
định mang tính bảo hộ các doanh nghiệp trong nƣớc về địa bàn hoạt động, đối
tƣợng khách hàng, các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc, tái bảo hiểm
bắt buộc; hoàn thiện các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép minh bạch, thận trọng
thay thế cho cơ chế cấp phép theo từng trƣờng hợp cụ thể. Để bảo vệ ngƣời
tiêu dùng, cần bổ sung các chế định về nội dung và phƣơng thức giao kết hợp
77
đồng bảo hiểm nhằm đảm bảo tính an toàn của giao dịch cho cả ngƣời mua
lẫn công ty bảo hiểm và các đối tƣợng liên quan (đại lý, môi giới bảo hiểm),
khuôn khổ pháp luật điều chỉnh trách nhiệm hợp đồng, nhất là đối với các
dịch vụ cung cấp bởi các chi nhánh trực tiếp của doanh nghiệp bảo hiểm ở
nƣớc ngoài. [1]
- Áp dụng các loại hình dịch vụ mới đối với nông nghiệp nhƣ giao dịch
kỳ hạn, nghiệp vụ tự bảo hiểm, bảo hiểm cây trồng, vật nuôi, vv... để giảm
thiểu rủi ro về giá cả và thiên tai.
- Tiến hành các nghiên cứu về nhu cầu tiêu dùng đa dạng (nhất là các
nhu cầu với GTGT cao) của các nƣớc bạn hàng xuất khẩu lớn hiện nay nhƣ
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Australia, Trung Quốc, Liên minh châu Âu, và các bạn
hàng tiềm năng nhƣ Trung Đông, châu Phi, Nga. Chuyển dịch năng lực sản
xuất, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng xu hƣớng cầu của các đối tác thƣơng
mại và các thị trƣờng lớn này.
- Có chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ các mặt hàng
thô với GTGT thấp (nông sản sơ chế, quặng) sang các mặt hàng tinh chế với
GTGT cao.
- Đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, mở thêm thị trƣờng mới, chú trọng
thị trƣờng ngách với các sản phẩm riêng có của Việt Nam. Nâng cao GTGT
trong sản phẩm thông qua việc cải thiện nhanh chóng nguồn nhân lực và công
nghệ.
- Tạo dựng thƣơng hiệu sản phẩm Việt Nam.
d. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Nghiên cứu các nguyên nhân kìm hãm việc cải thiện chất lƣợng nguồn
nhân lực cả về phía cung và cầu, cũng nhƣ thực trạng và những điểm yếu hệ
thống giáo dục đào tạo hiện nay. Xây dựng chƣơng trình tổng thể cải cách
giáo dục từ nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy và học, chế độ thi cử và
các chính sách đối với giáo viên; lập đề án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo
78
viên, trƣớc hết là trong các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật, giáo viên
dạy nghề;
Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, kể
cả các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ phát triển đào tạo đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, nhất là trong các ngành kỹ thuật - công
nghệ, luật quốc tế, tài chính - kế toán, quản trị doanh nghiệp..., theo các loại
hình: công lập, dân lập và tƣ thục, đầu tƣ nƣớc ngoài;
Cần có cơ chế tài chính phù hợp cho giáo dục đào tạo, kể cả việc phát
triển hệ thống tài chính vi mô để tài trợ cho các tầng lớp dân cƣ nghèo. Cơ
chế tài trợ cho học sinh nghèo cần coi nhƣ một khoản đầu tƣ cho phát triển
bền vững, có rủi ro cá nhân nhƣng không có rủi ro tổng thể nên không nhất
thiết phải đảm bảo nguyên tắc thu hồi vốn trong giai đoạn ban đầu, và cần
đƣợc thực hiện qua cơ chế và phƣơng thức quản lý rõ ràng, công khai, minh
bạch để tránh những hành vi bóp méo, trục lợi và tham nhũng. Đây cũng là
một trong những giải pháp quan trọng nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động và đƣa ngƣời nghèo thoát khỏi cái bẫy “thiếu nguồn tài trợ ban đầu”.
Cần thu hẹp khoảng cách hiện nay giữa nhu cầu về các loại kỹ năng tay
nghề cụ thể của thị trƣờng với đào tạo. Kết hợp một cách hài hòa giữa các loại
hình và các cấp giáo dục đào tạo, trong đó chú trọng đến đào tạo kỹ thuật
chuyên nghiệp và giáo dục bậc cao một cách thích đáng. Phải thực sự gắn
việc đào tạo với nhu cầu về các loại kỹ năng, tay nghề và trình độ CMKT của
các doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng khâu thực hành. Đào tạo đội ngũ chuyên
gia tƣ vấn, kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp đạt trình độ quốc tế,
hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, tài chính và phá sản doanh nghiệp theo
chuẩn mực quốc tế.
Xây dựng và triển khai thực hiện chính sách thu hút sử dụng và đãi ngộ
thoả đáng những chuyên gia giỏi; những ngƣời có tài năng ở trong và ngoài
nƣớc vào công cuộc phát triển đất nƣớc.
79
KẾT LUẬN
Cam kết thuế quan đối với hàng hóa không chỉ còn đơn thuần ở giai
đoạn chọn ƣu tiên ngành nghề nào, loại bỏ mặt hàng nào mà vấn đề đặt ra
hiện nay là thực hiện những cam kết ấy sao cho hiệu quả nhất. Mức độ hiệu
quả thể hiện ở việc phát huy những thế mạnh những ngành hàng có khả năng
xuất khẩu, bảo hộ hợp lý các ngành công nghiệp non trẻ trong nƣớc bằng
công cụ thuế, hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực do việc giảm thuế mang lại. Bên
cạnh đó, những định hƣớng trong quá trình đàm phán còn có thể thay đổi do
môi trƣờng kinh tế, xã hội luôn biến động, vì vậy, công việc của các nhà
hoạch định chính sách và ngay cả đối với các doanh nghiệp là phải luôn chủ
động lƣờng trƣớc các động thái để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thay
đổi, vừa giảm thiểu các rủi ro, vừa tận dụng tối đa hiệu quả hội nhập. Để thực
hiện đƣợc các điều đó, đòi hỏi có sự kết hợp đồng bộ giữa các cấp, ngành,
doanh nghiệp, phải tạo ra sự thay đổi thực sự, triệt để mới có thể tạo đà cho
nƣớc ta phát huy các nguồn lực. Cam kết thuế quan về hàng hóa cùng với các
cam kết khác về dịch vụ, ITA…có là động lực để chúng ta thay đổi, bắt kịp
với thế giới hay là trở ngại đối với tiến trình phát triển kinh tế, điều đó còn
chƣa thể luận bàn trong thời gian ngắn. Nhƣng qua gần hai năm thực hiện,
chúng ta có quyền tin tƣởng rằng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc là đúng
đắn, cùng với việc thực hiện sáng tạo, hiệu quả, quyết liệt các giả pháp vi mô
và vĩ mô, chúng ta hi vọng rằng, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia điển hình
trong quá trình hội nhập với thế giới.
Trong khuôn khổ có hạn của một luận văn thạc sĩ, trình độ lí luận và
kinh nghiệm thực tiễn chƣa thực sự sâu sát, tôi chỉ xin trình bày một số nội
dung cơ bản về cam kết thuế quan về hàng hóa. Trên cơ sở tham khảo, phân
80
tích những tác động của các cam kết này đối với nền kinh tế sau hơn một năm
gia nhập WTO, ngƣời viết xin mạn phép đƣa ra một số biện pháp nhằm tận
dụng những hiệu quả và hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của việc thực hiện cắt
giảm thuế quan đối với hàng hóa. Nội dung lý thuyết cũng nhƣ các ý kiến chủ
quan cá nhân đề cập trong luận văn chắc chắn còn một số điểm chƣa đƣợc
thỏa đáng, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 20/10/2008.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Đức Anh, Bộ KH&ĐT (2008), Báo cáo về tác động của việc gia
nhập WTO đến cơ cấu kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
2. Nguyễn Đăng Bình, Bộ KH&ĐT (2008), Báo cáo về tác động của những
thay đối thể chế do việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO đối với khu
vự công.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng
(2007), Nghiên cứu tác động của hội nhập, cam kết gia nhập WTO và các
cam kết khu vực, song phương - chính sách, biện pháp thực hiện, thích ứng.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2008), Báo cáo tình hình thu hút và sử dụng vốn
ĐTNN năm 2007 và 11 tháng đầu năm 2008, Hà Nội.
5. Nguyễn Vân Chi (2007), Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam: các nội
dung chính trong lĩnh vực tài chính, Bài trình bày tại Hội thảo “Tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế - tài chính Việt Nam” của Bộ Tài
chính và UNDP ngày 10/4/2007 tại Hà Nội.
6. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Lê Minh, Bùi Trung Nghĩa (2008), Tác động của
việc gia nhập WTO của Việt nam đối với môi trường kinh doanh và đầu tư
nước ngoài.
7. Phạm Chi Lan, chuyên gia cao cấp & Đinh Hiền Minh, Viện CIEM (2008),
Báo cáo tác động của những thay đổi về chính sách và một số ngành xuất
nhập khẩu chính do việc Việt Nam gia nhập WTO đối với một số lĩnh vực kinh
tế.
8. Các văn kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam. Nxb
Chính trị quốc gia. Hà Nội.
82
9. Nhóm tƣ vấn chính sách (PAG), Bộ Tài chính, Báo cáo tác động, ảnh
hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế-tài chính Việt Nam. Hà
Nội.
10. Thống kê tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2007 và 9
tháng đầu năm 2008, Cục Tin học Thống kê, Tổng cục Hải quan.
11. Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng và Dự án Hỗ trợ Xúc tiến
Thƣơng mại của Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (STAR-2008), Báo cáo
cập nhật thương mại Việt Nam năm 2007 sau 9 tháng gia nhập WTO.
12. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2005), Tác động của các Hiệp
định WTO đối với các nước đang phát triển, Hà Nội.
Tiếng Anh
13. Ataman Aksop, Gonzalo Salians (2006), Growth before and after trade
iberalization.
14. Ministry of Industry and Commerce; European Committee (2008),
Comprehensive evaluation of increased key imports-exports and regulatory
changes resulting from Vietnam’s WTO membership.
15. John, Karl D (2006), Vietnam’s WTO Hopes and Dreams.
16. WTO Secretariat (2006), Trade Policy review.
17. Website:
.....
83
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CAM KẾT THUẾ QUAN VỀ HÀNG
HÓA CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ...................................... 4
1.1. Tổng quan về WTO và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập
WTO. .................................................................................................... 4
1.1.1. Cam kết về thƣơng mại hàng hóa.............................................. 7
1.1.2. Cam kết về thƣơng mại dịch vụ. ............................................... 9
1.2. Nội dung cam kết thuế quan về hàng hóa của Việt Nam khi gia nhập
WTO. ................................................................................................... 11
1.3. Lộ trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan về hàng hóa theo
WTO. ................................................................................................... 21
1.3.1. Năm 2007. ................................................................................ 21
1.3.2. Năm 2008. ................................................................................ 21
CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CAM KẾT THUẾ QUAN VỀ
HÀNG HOÁ TRONG WTO VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM. ............................................................................. 22
2.1. Tình hình thực hiện các cam kết thuế quan về hàng hóa của Việt
Nam. ...................................................................................................... 22
2.1.1. Về thuế xuất khẩu. .................................................................... 22
2.1.2. Về thuế nhập khẩu. ................................................................... 22
2.1.3. Về thuế nội địa. ........................................................................ 24
2.1.4. Về ƣu đãi, miễn giảm thuế. ....................................................... 25
2.1.5. Về phí và lệ phí hải quan. ......................................................... 26
2.2. Tác động việc thực hiện các cam kết thuế quan về hàng hóa đối với
nền kinh tế Việt Nam ............................................................................. 28
84
2.2.1. Tác động vĩ mô ......................................................................... 28
2.2.1.1. Tác động tới số thu Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) ............. 28
2.2.1.2. Tác động tới cán cân thƣơng mại ....................................... 31
2.2.1.3. Tác động tới hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài ......................... 36
2.2.1.4. Tác động tới lĩnh vực tài chính, tiền tệ .............................. 41
2.2.1.5. Tác động tới thể chế .......................................................... 43
2.2.2. Tác động vi mô. ........................................................................ 45
2.2.2.1. Tác động tới hoạt động sản xuất ........................................ 45
2.2.2.2. Tác động tới hoạt động tiêu dùng ...................................... 48
2.2.2.3. Tác động tới công nghệ ..................................................... 50
2.2.2.4. Tác động tới nguồn nhân lực ............................................. 51
2.3. Đánh giá tác động của cam kết thuế quan về hàng hoá ................... 52
2.3.1. Tác động tích cực .................................................................... 52
2.3.2. Tác động tiêu cực .................................................................... 53
CHƢƠNG 3 .KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT VỀ THUẾ
QUAN KHI GIA NHẬP WTO CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ ĐỀ XUẤT
NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM. ................................................. 56
3.1. Kinh nghiệm thực hiện các cam kết về thuế quan khi gia nhập WTO
của một số nƣớc. .................................................................................... 56
3.2. Giải pháp tận dụng hiệu quả việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế
quan cho Việt Nam. ............................................................................... 63
3.2.1. Quan điểm ................................................................................ 63
3.2.2. Giải pháp vĩ mô ....................................................................... 65
3.2.3. Giải pháp vi mô ........................................................................ 73
KẾT LUẬN........................................................................................79
85
DANH MỤC VIẾT TẮT
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Asean
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
ASEAN : Các quốc gia khu vực Đông Nam Á
BHTT : Bảo hộ thực tế
BTA : Hiệp định thương mại song phương
BTC : Bộ Tài chính
CEPT : Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA : Khu vực mậu dịch tự do
GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
GATS : Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GTGT : Giá trị gia tăng
HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế
NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ
NQ-UBTVQH : Nghị quyết - Ủy ban Thường vụ quốc hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
ODA : Viện trợ phát triển chính thức
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3244_7528.pdf