Luận văn Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới phát triển kinh tế - Xó hội ở tỉnh Bình Dương

Quá trình phân tích và đánh giá cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - VIBank phát triển mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng. Mặc dù hoạt động cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn xong mức độ rủi ro vẫn ở trạng thái an toàn và có thể kiểm soát được. Tuy nhiên Ngân hàng VIbank cần phải đề phòng các biến động kinh tế xảy ra. Và từ đó có biện pháp phòng tránh rủi ro kịp thời.

pdf107 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2749 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới phát triển kinh tế - Xó hội ở tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề phía các cơ quan chức năng còn nhiều bất cập trong việc ban hành chính sách, chế độ về tiền công. Cụ thể, người lao động làm công việc có tính chất như nhau. Nhưng ở từng loại hình doanh nghiệp và từng vùng (nhất là các vùng giáp ranh) lại có mức lương tối thiểu khác nhau. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn mâu thuẫn nhau, trong thực tế Nghị định 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác của thanh tra viên lao động được quy định tại Điều Khoản 1, Điều 187 Bộ luật Lao động. Bộ máy thanh tra của Sở Lao động quá ít chỉ có 4 người trong khi đó số lượng doanh nghiệp của tỉnh ngày một tăng. Việc thành lập tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp FDI còn nhiều trở ngại do nhận thức của người lao động còn hạn chế về vấn đề này. Có một vấn đề thực tế là bất kỳ một cuộc đình công nào không sớm thì muộn cũng đều có sự can thiệp của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, tạo cho người lao động có tâm lý ỷ lại, lạm dụng tuỳ tiện tổ chức đình công, lãng công. Tóm lại, qua những lợi thế, tiềm năng và thực trạng tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình Dương. Chúng ta thấy cần có những phương hương và giải pháp cơ bản, cụ thể để phát huy, khai thác những lợi thế, tiềm năng và những tác động tích cực của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời hạn chế những tác động không lành mạnh đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình Dương. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC VÀ THU HÚT FDI ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG KHAI THÁC FDI ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương trong những năm qua đã trở thành một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cho việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nội lực, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương, là kênh quan trọng để tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Muốn khai thác FDI để phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới cần thực hiện những phương hướng cơ bản sau và cụ thể sau: 3.1.1. Phương hướng cơ bản để khai thác và thu hút FDI phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình Dương Thứ nhất, xuất phát từ một tỉnh nông nghiệp lạc hậu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mức thấp, Bình Dương sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế- xã hội, trong những năm tới để vượt qua tình trạng của một tỉnh nghèo, tránh nguy cơ tụt hậu, nâng cao mức sống nhân dân và từng bước hội nhập vào nền kinh tế của cả nước. Kết quả đạt được của tỉnh Bình Dương trong phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua là đáng khích lệ song để thực hiện thành công những mục tiêu đã đề ra đòi hỏi kinh tế tỉnh Bình Dương phải đạt được những tiêu chuẩn như tốc độ tăng trưởng cao, bền vững và có hiệu quả. Để giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay đòi hỏi Bình Dương phải tăng đầu tư trên mọi lĩnh vực. Nhận thức được điều này tỉnh Bình Dương đã dự định tiếp tục khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu tổng quát là tranh thủ nguồn vốn, kỹ thuật - công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến. Thứ hai, các hướng ưu tiên chính trong sử dụng vốn. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ được thực hiện theo các hướng chính sau: Đối với các vùng công nghiệp tập trung, đặc biệt là phía Nam của tỉnh, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN và phát triển các ngành sản xuất có công nghệ - kỹ thuật cao, thiết bị hiện đại như: cơ khí chế tạo máy, điện tử, công nghệ thông tin. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm gắn với vùng nguyên liệu; có chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lên các vùng phía Bắc của tỉnh. Khuyến khích đầu tư sản xuất các sản phẩm dệt, giày da, may mặc, v.v.. góp phần tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp, giá trị xuất khẩu và giải quyết nhiều việc làm, nâng cao đời sống đại bộ phận dân cư. Thứ ba, đa phương hoá để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các doanh nghiệp có vốn nước ngoài trong khuôn khổ pháp luật theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá . Duy trì mối quan hệ hợp tác với các nước ASEAN, đồng thời tăng cường quan hệ với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Tây Âu, coi đó là những đối tác quan trọng để thu hút, công nghệ tạo thế cân bằng lực lượng có lợi cho việc bảo đảm độc lập chủ quyền, giữ vững an ninh chính trị và kinh tế. Tăng cường hợp tác song phương, đa phương về xúc tiến đầu tư. Tiếp tục thực hiện các hợp tác về xúc tiến đầu tư với các nước như Nhật Bản, Singapore, v.v.. Tăng cường hợp tác với Phòng Thương mại và công nghiệp của các nước, các tổ chức xúc tiến thương mại để tổ chức và các cuộc vận động xúc tiến đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước. Thứ tư, hiệu quả là tiêu chuẩn hàng đầu trong sử dụng vốn. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nâng được đời sống nhân dân, phải từng bước hội nhập thị trường, hội nhập nền kinh tế thế giới và nâng cao vị trí Bình Dương nói riêng và Việt Nam nói chung trên trường quốc tế. Do vậy phải lấy tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế - xã hội là hàng đầu và đó cũng là lợi ích lâu dài của công tác này. Hiện nay, Bình Dương đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010. Trong đó, các mục tiêu chiến lược, với một số chỉ tiêu chủ yếu như sau: Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đến năm 2010 [8] Các chỉ tiêu chủ yếu Mức - Tốc độ tăng GDP bình quân 12-14% - Cơ cấu kinh tế: + Công nghiệp 60-61% + Dịch vụ 30-31% + Nông nghiệp 7-8% - Giá trị sản xuất tăng bình quân + Công nghiệp 24-25% + Dịch vụ 12-13% + Nông nghiệp 4,5-5% - Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 22% - Thu ngân sách tăng 8-10% - Dân số 1 triệu người - Lao động trong độ tuổi 505.000 người - Số máy điện thoại/100 dân 20 máy - Số người/giường bệnh 500 người Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xã hội như trên, trong thời gian tới Bình Dương cần có một lượng vốn lớn phục vụ cho đầu tư phát triển. Theo dự tính, từ nay đến năm 2010, mỗi năm nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương phải đạt trung bình trên 12.000 tỷ đồng, năm 2005 vốn đầu tư xã hội của tỉnh là 10.000 ngàn tỷ đồng. Trong đó, vốn trong nước chiếm tỷ trọng 38-40%, phần còn lại là vốn đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là vốn FDI. Nguồn vốn FDI sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản xuất công nghiệp, đồng thời cũng góp phần chủ yếu vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Bình Dương. 3.1.2. Phương hướng cụ thể để khai thác và thu hút FDI phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình Dương Thứ nhất, hiện nay khi số lượng dự án đã khá nhiều, vấn đề cơ cấu kinh tế và mục tiêu cụ thể của từng dự án được đặt lên hàng đầu, quyết định sự tồn tại và hiệu quả của dự án. Trước mắt tỉnh Bình Dương quy hoạch các sản phẩm quan trọng, xác định quy hoạch các KCN, các ngành sản xuất có công nghệ - kỹ thuật cao, thiết bị hiện đại như: cơ khí chế tạo máy, điện, điện tử, công nghệ thông tin. Trên cơ sở đó xác định những dự án có thể cho nước ngoài đầu tư cũng như xác định yêu cầu về công nghệ, thiết bị. Thứ hai, xây dựng quy hoạch, nhất là quy hoạch cụ thể đòi hỏi nhiều dữ liệu, điều tra khảo sát, thời gian và kinh phí. Song để đáp ứng nhu cầu bức xúc của việc thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài các ngành cần hoàn chỉnh thêm một bước quy hoạch sẵn có của mình, thông báo cho các địa phương biết, nhất là các thị xã, huyện v.v.. Thứ ba, nhằm thu hút được các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với hiệu quả lớn hơn, bảo đảm quản lý thuận lợi, khắc phục tình trạng yếu kém về cơ sở hạ tầng, cần hết sức coi trọng xây dựng các KCN đầu tư tập trung, giảm dần tỷ lệ số dự án đầu tư phân tán trừ một số dự án đặc thù như khai thác chế biến khoáng sản, dịch vụ, hướng dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vào những khu tập trung đó. Đặc biệt và trước hết là các huyện phía Nam của tỉnh như Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một v.v.. cần tiếp tục hoàn thiện quy hoạch thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP KHAI THÁC VÀ THU HÚT FDI ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG 3.2.1. Những giải pháp để nâng cao tác động tích cực của FDI vào tỉnh Bình Dương Một là, đối với lĩnh vực công nghiệp: Tập trung và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực công nghệ cao, điện tử, tự động hoá và sản xuất vật liệu mới. Đối với các dự án điện tử, điện gia dụng chú trọng vào sản xuất linh kiện điện, điện tử, màn hình vi tính, thiết bị, phần mềm tin học, điện tử công nghiệp, điện tử y tế phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu trên 80%, chú trọng phát triển nguyên liệu hoá chất cơ bản, vật liệu mới (chất dẻo, sợi tổng hợp, polyme…). Tập trung vào sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực phát triển công nghệ phụ trợ. Để phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cần phải: xây dựng quy hoạch tổng thể, xây dựng trung tâm đào tạo kinh doanh và công nghệ, xây dựng KCN riêng cho công nghiệp phụ trợ. Hai là, đối với lĩnh vực nông nghiệp: Tập trung thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực: chế biến các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp gắn với việc phát triển các vùng nguyên liệu để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất các loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích các dự án công nghiệp phục vụ nông nghiệp, các dự án dịch vụ nông thôn. Ba là, đối với lĩnh vực dịch vụ: Cần xây dựng quy hoạch tổng thể về mức độ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài (mức độ được phép góp vốn và thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ trên cơ sở cam kết của Việt Nam tại BTA và WTO, nhất là tập trung vào phương thức cung cấp dịch vụ thứ 3 "Hiện diện thương mại" trong lộ trình cam kết quốc tế của Việt Nam. Trong thời gian tới cần tập trung thu hút và sử dụng có hiệu quả các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, cơ sở hạ tầng, ngành du lịch, các dịch vụ tin học, chuyển giao công nghệ, nhất là các lĩnh vực cụ thể sau: sản xuất thiết bị viễn thông, các dự án xây dựng tổ hợp du lịch, trung tâm văn hoá - thể thao, khu vui chơi giải trí, mạng internet phục vụ cộng đồng. Bốn là, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Lập kế hoạch cụ thể về đào tạo cán bộ và công nhân cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: "kinh tế có kế hoạch, giáo dục cũng phải có kế hoạch giáo dục phải ăn liền với kế hoạch kinh tế. Giáo dục phải cung cấp cán bộ cho kinh tế" [43, tr.402]. Ở Bình Dương trong khi còn nhiều người lao động chưa có việc làm mà vẫn phải tuyển dụng cán bộ và công nhân từ nơi khác đến do đào tạo không kịp nhu cầu. Trước mắt cần phải có sự phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh - Xã hội với các cơ sở đào tạo, các trung tâm dịch vụ tuyển dụng lao động, với các nhà đầu tư, chủ động nắm nhu cầu về lao động ngay sau khi cấp giấy phép để có kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu đó cả về lượng và chất lượng. Về lâu dài, phải chuẩn bị đào tạo cán bộ và công nhân cho 10-15 năm sau để có một đội ngũ lao động có kỹ năng, trí thức cao mới có thể đón được những dòng chảy đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì khi đó lợi thế so sánh sẽ chuyển từ những ngành cần nhiều lao động giản đơn sang những ngành có hàm lượng công nghệ cao. Trên phạm vi cả nước, cần có kế hoạch đào tạo những cán bộ hải quan, kiểm toán và thẩm định công nghệ có năng lực chuyên môn giỏi và phẩm chất tốt đáp ứng yêu cầu của các ngành và các tỉnh. Trường hợp chưa đào tạo kịp thì tốt hơn cả là thuê các công ty kiểm toán nước ngoài tuy tốn phí dịch vụ nhưng tránh được thất thoát lớn. Năm là, hoàn thiện môi trường đầu tư, tăng sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư: Trong bối cảnh toàn cầu hoá, áp lực cạnh tranh sẽ không giảm mà còn tăng so với các nước trong khu vực, môi trường đầu tư ở Việt Nam kém cạnh tranh hơn. Vì vậy, cải thiện môi trường đầu tư là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc đầu tư ra nước ngoài đối với các nhà đầu tư nhằm mục đích chính là lợi nhuận, vì vậy ở đâu có điều kiện thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn, chi phí đầu tư vào kinh doanh thấp hơn cho đầu tư hiệu quả sẽ thu hút FDI nhiều hơn. Đề tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, chủ yếu là hoàn thiện pháp luật, chính sách và thực thi nghiêm chỉnh các đạo luật, các chính sách đã ban hành: - Về pháp luật: Cần thống nhất luật đầu tư nước ngoài và luật đầu tư trong nước, áp dụng thống nhất chính sách thuế, các loại giá cả dịch vụ (tiền đất, điện, nước, bưu chính viễn thông, hàng không...) đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Phải luật hoá quy trình thành lập và hoạt động của các khu công nghiệp. Trong Luật đầu tư cần quy định cụ thể hơn mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung sinh hoạt của tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chi bộ Đảng tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và quan hệ giữa các tổ chức đó với những người quản lý doanh nghiệp. Điều luật 27 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới chỉ ghi một cách chung chung "các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tôn trọng quyền của người lao động Việt Nam tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam". Các nhà đầu tư nước ngoài quen hành động theo pháp luật. Bởi vậy, càng luật hoá cụ thể càng tạo thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các tổ chức trên. - Về chính sách nổi lên các vấn đề: + Nên giảm chênh lệch mức giá thuê đất cơ bản giữa các nhóm đô thị, chủ yếu áp dụng chênh lệch giá theo hệ số vị trí và hệ số kết cấu hạ tầng. + Quy định lại việc hoàn vốn bằng quyền sử dụng đất của bên Việt Nam trong các liên doanh: đã thừa nhận tiền thuê đất được hạch toán vào giá thành thì phải coi đó như khoản khấu hao tài sản cố định và giao cho bên Việt Nam góp vốn nhận nợ, cho đến khi hết hạn liên doanh mới hoàn trả ngân sách nhà nước. Nhưng vì khoản khấu hao đó được dùng làm vốn hoạt động của liên doanh nên phải nộp thuế sử dụng vốn (3% chẳng hạn, như quy định trước đây trong thông tư 19). + Doanh nghiệp nào không đạt tỷ lệ hàng xuất khẩu đã quy định trong giấy phép thì phần hàng hoá đưa vào thị trường nội địa tiêu thụ thay vì xuất khẩu phải chịu thuế nhập khẩu hoặc phải nộp phạt cao hơn cả thuế nhập khẩu. + Có những ưu đãi hấp dẫn hơn đối với những vùng và ngành cần ưu tiên, nhất là vùng sâu, vùng xa, những ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu sử dụng nguyên liệu trong nước và công nghệ cao. Mỗi khi có những sửa đổi pháp luật và các chính sách đã ban hành không lợi cho nhà đầu tư bằng các quy định trước thì phải nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc "bất hồi tố" để khỏi làm nản lòng các nhà đầu tư, hoặc là phải chấp hành đúng điều 21 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: "Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép, thì nhà nước có biện pháp giải quyết thoả đáng đối với quyền lợi của nhà đầu tư". Ngoài những chính sách trên để đạt mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư tạo việc làm, tạo môi trường cho chuyển giao công nghệ và tạo sự ổn định cho kinh doanh lâu dài của các nhà đầu tư nước ngoài chúng ta cần tập trung vào 3 vấn đề sau: + Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trước hết cần nhanh chóng xoá bỏ sự phân biệt đối xử và tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro (xuất hiện do thay đổi chính sách, do bất ổn vĩ mô, do không đảm bảo quyền sở hữu, do tính thực thi hợp đồng kém v.v..). Đồng thời giảm thiểu các rào cản đối với cạnh tranh bằng cách đơn giản hoá các thủ tục gia nhập thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp rút khỏi thị trường với chi phí gioa dịch và chi phí cơ hội thấp nhất. Nhanh chóng triển khai thực hiện Luật cạnh tranh có hiệu lực từ 01/7/2005 và thực hiện chính sách cạnh tranh thay cho chính sách bảo hộ. Có thể minh hoạ một số điểm phân biệt đối xử chủ yếu qua bảng sau: Bảng 3.2: So sánh lợi thế giữa nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước [58, tr.36] Nhà đầu tư nước ngoài Nhà đầu tư trong nước 1. Hình thức thành lập doanh nghiệp Doanh nghiệp có vốn FDI chỉ được thành lập dưới hình thức Công ty TNHH. Cho phép thành lập dưới dạng Công ty TNHH hoặc doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh, công ty cổ phần Nghị định số 38/2003/NĐ-CP mới chỉ cho phép doanh nghiệp FDI sau khi thành lập và hoạt động 3 năm mới được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần 2. Thủ tục thành lập Thủ tục thành lập phải gắn với một dự án đầu tư cụ thể và phải đảm bảo tính khả thi. Việc thành lập doanh nghiệp gắn với việc cấp giấy phép đầu tư được thực hiện thông qua cơ chế thẩm định hoặc đăng ký cấp phép tuỳ thuộc vào quy mô của dự án Thủ tục đơn giản chỉ cần tiến hành đăng ký kinh doanh và việc thành lập doanh nghiệp không buộc phải gắn với một dự án đầu tư cụ thể. 3. Chủ thể kinh doanh Chỉ cho phép hợp tác với bên Việt Nam là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp 4. Thời hạn đầu tư Đối với dự án đầu tư thông thường là không quá 50 năm, còn các dự án đầu tư đặc biệt là không quá 70 năm Thời hạn đầu tư không bị giới hạn 5. Điều hành quản lý doanh nghiệp (nguyên tắc nhất trí) Quy định nguyên tắc nhất trí trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh, bao gồm: bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội Pháp luật không quy định nguyên tắc nhất trí là bắt buộc và nếu có thì do doanh nghiệp tự quy định trong điều lệ của mình đồng quản trị có mặt tại cuộc họp 6. Các quy định về hình thức góp vốn Được góp vốn bằng tiền Việt Nam nếu có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam Được góp vốn bằng tiền Việt Nam 7. Phát hành cổ phiếu để huy động vốn Ngay từ đầu, nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép thành lập CTCP để phát hành cổ phiếu nhằm huy động vốn. Nghị định số 38/2003/NĐ-CP cho phép chuyển đổi doanh nghiệp FDI thành CTCP để huy động vốn nhưng phải đáp ứng một số điều kiện (vẫn còn kém lợi thế so với các nhà đầu tư trong nước) Cho phép nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp Được phép thành lập CTCP để huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Được mua cổ phần của các doanh nghiệp, góp vốn và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế 8. Hỗ trợ của Chính phủ Không được hỗ trợ từ phía Chính phủ Chính phủ hỗ trợ bằng các biện pháp như: giao đất, cho thuê đất, xây dựng kết cấu hạ tầng KCN để cho thuê, hỗ trợ tư vấn đào tạo, hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước thông qua các qũy hỗ trợ phát triển, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ hỗ trợ phát triển KH-CN 9. Lĩnh vực hoạt động Theo danh mục đầu tư có điều kiện tại Nghị định 27/2003/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được đầu tư dưới hình thức hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp liên doanh trong các lĩnh vực như: viễn thông, du lịch, khai thác khoáng sản v.v.. Doanh nghiệp Việt Nam đều có quyền hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo Nghị định 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ mà không cần phải có thêm điều kiện gì + Nhanh chóng hoàn thiện thị trường các nhân tố sản xuất, trước hết là thị trường vốn, thị trường lao động và thị trường bất động sản. Các nhà đầu tư nước ngoài thường đến từ các nước có nền kinh tế thị trường và các thị trường nhân tố vận hành khá hiệu quả. Tức là phải khả năng tiếp cận các nhân tố sản xuất là dễ dàng và có thể sử dụng linh hoạt. Xét về phạm vi giá cả, không gian và thời gian. Sự kém phát triển của các thị trường này ở Việt Nam đang là một nhược điểm lớn và là một nguyên nhân đẩy chi phí sản xuất lên cao và giảm cơ hội tận dụng thời cơ kinh doanh. + Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là ở các địa phương gắn với quá trình phân cấp quản lý Nhà nước nói chung vào quản lý đầu tư nói riêng. Phân cấp cần đi đôi với trách nhiệm rõ ràng của từng cá nhân trên cơ sở lấy lợi ích chung của xã hội làm căn cứ để đánh giá. Từ đó có nghĩa là, phân cấp không chỉ là việc trao quyền chủ động ra quyết định theo đúng với thẩm quyền nhà nước quy định, mà cần đánh giá tác động đích thực của việc ra quyết định đầu tư sau khi dự án đi vào hoạt động. Ở cấp địa phương cần có chính sách nhanh chóng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Sáu là, Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Cùng với việc phấn đấu thực hiện tốt nguyên tắc "một cửa" bãi bỏ những thủ tục phiền hà, trừng trị nghiêm khắc các hành vi sách nhiễu và tham nhũng, cần kịp thời sửa chữa những thiếu sót mà nhiều nhà đầu tư đã nêu lên, như sự không nhất quán, không đồng bộ giữa các chính sách thông thoáng của Chính phủ với việc thực hiện các chính sách đó trong thực tiễn. Còn không ít ngành và địa phương đã diễn giải sai lệch các văn bản pháp luật và tuỳ tiện thực thi theo cách riêng gây khó khăn, ách tắc cho hoạt động của các doanh nghiệp. Mặt khác, quy định cụ thể trách nhiệm của những cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương đảm nhiệm việc giám sát các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép, nhất là khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, đặc biệt là giám sát việc tranh chấp pháp luật và bảo vệ môi trường, về nghĩa vụ nộp thuế, về lao động, về đảm bảo tỷ lệ hàng xuất khẩu... Bảy là, Nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng: Thực hiện chương trình ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, trước hết là vùng kinh tế động lực phía Nam tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư dễ dàng giao lưu hàng hoá với các vùng lân cận. Đề nghị Chính phủ chấp thuận một số dự án trọng điểm của Bình Dương ghi vào danh mục gọi vốn đầu tư nước ngoài của Nhà nước đến năm 2010 và cho phép thực hiện một số dự án về cung cấp điện, giao thông vận tải, cấp nước chất lượng ổn định, cung cấp các phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, xử lý môi trường để đảm bảo cho các khu công nghiệp hoạt động bình thường, có hiệu quả. Triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng và đẩy nhanh tốc độ hình thành phát triển khu Liên hợp dịch vụ - đô thị - công nghiệp của tỉnh. Chú trọng công tác quy hoạch để đảm bảo xây dựng mô hình mới, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo sự phát triển cân đối, bền vững. Kết hợp đan xen KCN, KCX, khu công nghệ cao để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng. Xây dựng thêm các tuyến đường giao thông, tạo thành vành đai nối liền với các vùng và các KCN phía Bắc và phía Nam của tỉnh. Trước mắt nên phục hồi tuyến đường sắt Dĩ An - Thủ Dầu I - Tân Uyên - các huyện phía Bắc của tỉnh. Ngoài ra mở rộng và nâng cấp các tuyến đường liên huyện lên các huyện phía Bắc vẫn là tuyến Đại lộ Bình Dương qua Bến Cát đến tiếp giáp tỉnh Bình Phước, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sức hấp dẫn đầu tư lên các huyện phía Bắc của tỉnh, nơi đang khuyến khích kêu gọi đầu tư. Tám là, chú trọng và đẩy mạnh công tác tiếp thị, kêu gọi FDI thông qua các cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của Việt Nam tại các nước: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế, các chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư cả ở trong nước và ngoài nước. Trên cơ sở chính sách chung của Nhà nước, tỉnh cần chủ động xây dựng một cơ chế vận động và xúc tiến đầu tư từ EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc... và bố trí kinh phí hợp lý để thực hiện chương trình này. Xúc tiến thông qua tổ chức hội thảo và quảng bá môi trường đầu tư tại Bình Dương. Tăng cường tổ chức các hội thảo về xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Bình Dương và nước ngoài, đặc biệt chú trọng vào việc tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư tại các nước công nghiệp phát triển. Việc tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư phải trên cơ sở phối hợp với các nhà tài trợ nước ngoài. Tại các hội nghị này cần phải quảng bá về môi trường đầu tư tại Bình Dương giới thiệu về những chính sách ưu đãi đầu tư và thông tin mới về sự thay đổi của những chính sách này trong thời gian gần đây. Tuyên truyền xúc tiến đầu tư nước ngoài thông qua phát hành các ấn phẩm dưới các hình thức như: Tạp chí, đĩa CD, trang Web về đầu tư nước ngoài bằng tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha v.v.. Tiến hành thành lập một bộ phận xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận này chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến xúc tiến đầu tư trong nước và ngoài nước. Tại nước ngoài, bộ phận này có thể cử đại diện làm việc tại các cơ quan đại diện ngoại giao để tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư. Cần phải có một nguồn kinh phí cố định từ ngân sách nhà nước giành cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Đổi mới quan điểm xúc tiến đầu tư nước ngoài tại các ngành, các cấp và các địa phương, trong đó quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước về xúc tiến đầu tư. Tiến hành đồng bộ các hoạt động về xúc tiến đầu tư trong tổng thể chung của cả nước tránh tạo nên sự mất cân đối giữa các ngành, vùng và miền. Mặt khác, quy định cụ thể trách nhiệm của những cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương đảm nhiệm giám sát các doanh nghiệp và vốn đầu tư nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép, nhất là khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, đặc biệt là giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, về nghĩa vụ nộp thuế, về lao động, về đảm bảo tỷ lệ hàng xuất khẩu... 3.2.2. Những giải pháp hạn chế tác động không lành mạnh của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội ở Bình Dương Một là, phải lựa chọn đúng đối tác nước ngoài và đối tác trong nước: Về phía đối tác nước ngoài, hiện nay các báo chí của ta đang bàn về hiện tượng "lạm phát" các khu công nghiệp. Từ đó dẫn đến tình trạng "cốt lấp kín diện tích" bằng bất cứ dự án nào, không quan tâm đến việc phân bố các khu công nghiệp ra sao, tác động của nó tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế nào. Cần sớm khắc phục thiếu sót này, nâng cao chất lượng quy hoạch chi tiết từng khu công nghiệp, từ đó kêu gọi các nhà đầu tư, lựa chọn đối tác nước ngoài phù hợp với yêu cầu của ta, chứ không phải bất cứ dự án nào cũng được, chỉ thay theo số lượng. Cần phải thấy rằng nhà đầu tư nước ngoài có những thế mạnh khác nhau về tài chính, về công nghệ, về quản lý... Tuỳ tình hình cụ thể mà đặt ra mục tiêu cần đạt được cho mỗi dự án, ra sức chuẩn bị mọi điều kiện để đạt mục tiêu ấy, làm chậm mà chắc, coi trọng chất lượng và hiệu quả, không những hiệu quả trước mắt mà cả lâu dài, vì nhiều dự án được cấp phép hoạt động vài chục năm. Về phía đối tác trong nước, khi chọn các đối tác tham gia liên doanh cũng cần lưu ý: chỉ chọn những doanh nghiệp có cán bộ đủ năng lực và phẩm chất nhưng thiếu vốn và trình độ công nghệ lạc hậu; không chọn những doanh nghiệp quá yếu kém. Tốt hơn cả là tách ra một bộ phận của công ty lớn, coi như một chi nhánh tham gia liên doanh với bên ngoài, như vậy vừa tạo được thế và lực cho bên Việt Nam, vừa kiểm soát được hoạt động của liên doanh một cách hữu hiệu hơn. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động tốt, có lãi thì nên ký hợp đồng hợp tác kinh doanh không nên liên doanh. Cần có chính sách để huy động vốn trong dân, nhất là vận động các doanh nghiệp tư nhân hùn vốn với bên Việt Nam trong liên doanh. Ngoài ra nhiều ngân hàng thương mại của ta huy động được vốn mà chưa tìm được người vay có dự án kinh doanh khả thi thì nên tham gia góp vốn cùng bên Việt Nam trong các liên doanh, để tăng tỷ trọng vốn của bên Việt Nam. Hai là, phải đẩy mạnh việc thành lập và hoạt động của các tổ chức chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Như trên đã nói, không chỉ giới hạn việc đào tạo cán bộ và công nhân về chuyên môn mà phải kết hợp cả giáo dục về pháp luật, về kỷ luật lao động, về trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền, an ninh của Tổ quốc. Việc xây dựng không thể chỉ tiến hành một đợt là xong, mà phải thường xuyên liên tục, lâu dài. Muốn vậy, phải tổ chức được Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chi bộ Đảng tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phải chủ động thông qua đào tạo, giáo dục mà lựa chọn người tốt để thành lập các tổ chức nói trên, hoặc là lựa chọn những Đảng viên, Đoàn viên tốt, đào tạo cho họ có đủ trình độ tay nghề để được tuyển dụng vào các doanh nghiệp làm nòng cốt cho các tổ chức nói trên. Cần thấy rõ tính đặc thù của các tổ chức nói trên trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác với những tổ chức ấy trong các doanh nghiệp nhà nước; từ đó nên xác định mục tiêu chính của việc thành lập và hoạt động của các tổ chức nói trên là bảo đảm cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh theo đúng pháp luật của Việt Nam, vừa bảo vệ lợi ích của công nhân, vừa bảo đảm lợi ích chính đáng của cả đối tác nước ngoài và phía Việt Nam. Với mục tiêu ấy nhiều nhà đầu tư không những hoan nghênh việc ra đời các tổ chức mà còn hỗ trợ về kinh phí. Ba là, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ ngoài khu công nghiệp: Cụ thể là đầu tư xây dựng nhà ở, xây dựng khu vui chơi, giải trí, trường học, bệnh viện... đáp ứng nhu cầu của người lao động theo hướng ngày càng hiện đại và tiện ích cao. Cải thiện điều kiện nhà ở cho công nhân bằng cách tạo điều kiện để doanh nghiệp tự xây dựng cho công nhân của mình. Có chính sách hỗ trợ vốn, áp dụng các chính sách thuế ưu đãi, khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế phát triển các loại hình dịch vụ theo hướng này. Bốn là, thường xuyên giám sát tình hình chấp hành luật lao động của các chủ doanh nghiệp: Nhất là các chế độ về lao động, tiền lương, ký kết thoả ước lao động tập thể… nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và chủ doanh nghiệp. Theo sát diễn biến và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, các vụ việc vi phạm luật lao động gây ảnh hưởng đến dư luận xã hội và môi trường đầu tư. Việc giải quyết mối quan hệ chủ thợ ở khu vực hợp tác đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển sản xuất. Năm là, đào tạo nguồn nhân lực: Quy hoạch đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn như: dệt may, lắp ráp, điện tử, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng... khuyến khích các doanh nghiệp tự tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quy định và yêu cầu của doanh nghiệp. Tập trung đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước, gọi vốn dân doanh để phát triển các trung tâm đào tạo lao động có kỹ năng phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Kết hợp các thành phần kinh tế để mở rộng mạng lưới đào tạo nghề, có kế hoạch liên kết giữa đào tạo trong nước với nước ngoài nhằm cung cấp cho các nhà doanh nghiệp lao động, chuyên gia có tay nghề, trình độ cao. Sáu là, về bảo vệ môi trường: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các doanh nghiệp FDI đối với quy trình xử lý chất thải; yêu cầu doanh nghiệp FDI trước khi thành lập phải nêu các phương án biện pháp khắc phục chất thải ra môi trường bên ngoài và phải được cơ quan thẩm quyền phê duyệt; tăng cường côn tác kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với việc nhập khẩu các thiết bị dây chuyền công nghệ, nhằm tránh phải nhập khẩu những máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng đến môi trường. Trong thời gian tới cần nghiên cứu để đưa ra những chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với nhà đầu tư nước ngoài vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường và khuyến khích sử dụng các dự án FDI đối với hoạt động bảo vệ môi trường như: trồng rừng, đầu tư vào xử lý rác thải và chất thải công nghệ. Bảy là, tiếp tục chính sách "trải thảm đỏ" thu hút nhân tài, khuyến khích lao động có tay nghề giỏi phù hợp với những ngành nghề đang phát triển ở Bình Dương vào làm việc, thậm chí kể cả chuyên gia, kỹ thuật từ các nước... Cuối cùng, để thực hiện thành công các giải pháp nêu trên, dựa trên những tác động tích cực và những tác động tiêu cực của FDI trong thực tiễn cũng như tập hợp kiến nghị của các doanh nghiệp, Trung ương cần hỗ trợ một số vấn đề về xây dựng và hoàn thiện chính sách: Đó là, cần thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực như: lộ trình giảm cước các dịch vụ bưu chính viễn thông; thống nhất một Luật đầu tư cho các doanh nghiệp; cần có quy chế thích hợp cho loại hình cụm công nghiệp hay khu công nghiệp chưa đủ điều kiện phát triển thành khu công nghiệp; có những sửa đổi, thay thế những quy định không thích hợp về khu công nghiệp; xem xét về chính sách ưu đãi tài chính cho các dự án trong khu công nghiệp, Bộ Tài chính cần điều chỉnh các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thu nhập cá nhân... Vì hiện nay nhiều loại thuế có xu hướng sửa đổi kém ưu đãi hơn so với trước khi chưa sửa đổi. KẾT LUẬN Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của các nước đang phát triển; nâng cao năng lực sản xuất của một quốc gia thông qua cung cấp về vốn, công nghệ sản xuất tiên tiến, kỹ năng và trình độ quản lý, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Cùng với chính sách mở cửa, chủ động hội nhập, sẵn sàng làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới, Bình Dương đã từng bước đạt được những thành công nhất định trong quá trình thu hút và sử dụng vốn FDI, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình Dương. Vì thế, Bình Dương từ chỗ là một địa phương phải dựa vào trợ cấp ngân sách của Trung ương, đến nay, Bình Dương đã trở thành một trong 5 địa phương có tổng nguồn thu lớn, hỗ trợ một phần cho ngân sách Trung ương. Kinh tế tăng trưởng đã tạo nhiều việc làm mới, thu hút lực lượng lớn lao động trong và ngoài tỉnh vào làm việc trong các doanh nghiệp mới thành lập. Đồng thời kinh tế phát triển cũng làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt cơ sở hạ tầng, thúc đẩy quá trình đô thị hoá, đem lại cuộc sống sung túc hơn cho người dân địa phương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thu hút và sử dụng vốn FDI, Bình Dương sẽ phải khắc phục những vấn đề đang cản trở kinh tế phát triển như: mở rộng thu hút các đối tác có công nghệ hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao sức cạnh tranh lâu dài của sản phẩm công nghiệp trên địa bàn, tránh gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là đối với nguồn nước. Sau một quá trình phát triển kinh tế với tốc độ cao, Bình Dương cũng phải đối mặt với các vấn đề xã hội mới nảy sinh như: vấn đề lao động nhập cư, tranh chấp lao động, đình công, lãng công, ô nhiễm môi trường từ sản xuất công nghiệp... Để phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động không lành mạnh của FDI đến phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bình Dương. Trong hệ thống các giải pháp. Trước mắt, cần phải coi trọng các giải pháp như: công tác tiếp thị xúc tiến đầu tư, hoàn thiện môi trường đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, xây dựng kết cấu hạ tầng... Về lâu dài cần phải quan tâm đến các giải pháp sau: lựa chọn đúng đối tác, thành lập các tổ chức chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bảo vệ môi trường... Với những lợi thế sẵn có và thực hiện thành công các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội thì vị trí Bình Dương trên bản đồ kinh tế Việt Nam sẽ còn được nhắc đến hơn trong tương lai./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Văn Ân (2005), Quan niệm và thực tiễn: Phát triển kinh tế - xã hội: tốc độ nhanh, bền vững, chất lượng cao ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương (2004), Báo cáo phương hướng và nhiệm vụ năm 2005. 3. Lê Xuân Bá (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật. 4. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương 2000, 2001, 2002, 2003, 2004. 5. Báo cáo quyết toán ngân sách Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2001, 2002, 2003, 2004). 6. Bình Dương: Thế và lực mới trong thế kỷ XXI (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Bộ Thương mại (2002), "FDI với kinh tế - thương mại Việt Nam", Tạp chí Thương mại xuất bản. 8. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010. WWW.binhduong.gov.vn. 9. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê 2000, 2002, 2003. 10. Cục Thống kê tỉnh Bình Dương. 11. Đảng bộ tỉnh Bình Dương (2005), Đại hội đại biểu lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2005 - 2010): Dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII, Lưu hành nội bộ. 12. Đảng bộ tỉnh Bình Dương (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII, Lưu hành nội bộ. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb Sự thật, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, Nxb Sự thật, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, lưu hành nội bộ, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Tài liệu của Hội nghị toàn quốc lần thứ 9 (khoá IX). 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) tại Việt Nam (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Nguyễn Thị Ngân Giang (2000), Đầu tư nước ngoài cho quá trình phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai - Những định hướng, giải pháp cơ bản, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 23. Phạm Văn Hiền (2002), "Thực trạng các khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương và một số kiến nghị", Lao động - xã hội, ( ), tr.11-12. 24. http:/www.mpi.gov.vn. 25. Nguyễn Cảnh Huệ (2004), Nghiên cứu lịch sử (Báo điện tử), (12). 26. Trương Đăng Hùng (2004), Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp, Luận văn cử nhân chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 27. Nguyễn Thị Kim (2004), "Bình Dương đẩy mạnh dạy nghề tiến tới đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất", Lao động và Xã hội, (244), tr.11-13. 28. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 2, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.114-115. 29. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.196-197. 30. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 23, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.214-215. 31. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.144-145. 32. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 27, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.393, 445. 33. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 30, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.44-46. 34. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 31, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.63-65. 35. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 32, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.70, 104-105. 36. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 34, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.482. 37. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 37, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.289. 38. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.107, 131. 39. V.I.Lênin (1985), Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.278. 40. Lê Bộ Lĩnh (chủ biên) (2005), Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế 2004-2005, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam - Viện Kinh tế thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 tháng 11/1999). 42. Luật đầu tư (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43. Hồ Chí Minh (1987), Toàn tập, tập 7, Nxb Sự thật, Hà Nội. 44. Trần Văn Nam (2005), Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Nxb Kỹ thuật, Hà Nội. 45. Tô Huy Rứa (chủ biên) (2006), Nhìn lại quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng 1986-2005, Tập 1, Nxb Lý luận Chính trị quốc gia. 46. Nguyễn Hoàng Sơn (2004), "Bình Dương với việc vận dụng sáng tạo chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài", Lao động và Xã hội, (244), tr.8-10. 47. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bình Dương. 48. Sở Khoa học công nghệ và môi trường Bình Dương. 49. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (2005), Báo cáo kết quả thực hiện công tác năm 2005 và kế hoạch công tác năm 2006. 50. Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam 2005 (2006), Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 51. Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Hiền, Nguyễn Cương (2004), Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nxb Thống kê, Hà Nội. 52. Tỉnh uỷ Bình Dương (2003), Báo cáo tình hình phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình dương năm 1986-2003. 53. Nguyễn Thanh Tịnh (2003), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội: Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 54. Toàn cảnh kinh tế Việt Nam (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Tổng cục thống kê (2000 đến 2004). 56. Tổng cục thống kê (2005), Tư liệu kinh tế - xã hội 64 tỉnh và thành phố Việt Nam, Nxb Thống kê, 2005. 57. Ngô Minh Tuấn (1997), "An ninh kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam", Pháp lý, (9), tr.74. 58. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam, Nxb Tư pháp. 59. Nguyễn Phùng Trung (2004), "Bài học kinh nghiệm về giải quyết tranh chấp lao động ở Bình Dương", Lao động và Xã hội, (244). 60. Nguyễn Chơn Trung, Trương Giang Long (2004), Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 61. Đỗ Thế Tùng (Chấp bút) (1997), Báo cáo qua khảo sát thực tế ở Đồng Nai của nhóm nghiên cứu Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 62. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2004), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2004. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2005. 63. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2005), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2005. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2006. 64. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2006), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 4, nhiệm vụ tháng 5 năm 2006. 65. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2006), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh quý I/2006 và nhiệm vụ quý II/2006. 66. Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX) về phát triển kinh tế - xã hội (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 67. Viện CNXHKH (2003), Báo cáo thu hoạch sau khi đi thực tế tại tỉnh Bình Dương. 68. Viện Chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 69. ROBERT WADE (2005), Điều tiết thị trường lý thuyết kinh tế và vai trò của Chính phủ trong công nghiệp hoá ở Đông Á, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 70. Đinh Quý Xuân (chủ biên) (2005), Kinh tế - xã hội Việt Nam trước thềm hội nhập, Nxb Thống kê, Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương theo quốc gia và lãnh thổ Quốc gia- LT Số dự án Tổng vốn đăng ký (triệu USD) Vốn pháp định (triệu USD) Đài Loan Xin-ga-po Nhật Bản Hàn Quốc Hồng Kông Ma-Lai-xi-a Hoa Kỳ Thái Lan Trung Quốc Phi-li-pin In-đô-nê-xi-a Pháp CHLB Đức Hà Lan Na uy Anh Thụy sĩ Ca-na-đa Ô-xtrây-li-a Niu di lân Các nước khác 424 62 48 162 32 41 32 11 17 8 6 9 7 9 2 4 5 3 12 4 64 1.411,84 536,57 415,72 357,50 313,36 225,85 165,05 89,59 29,83 48,91 21,15 24,09 57,13 97,10 11,50 74,21 10,50 3,80 52,96 8,93 254,30 619,89 279,19 165,34 146,01 131,48 74,92 74,16 37,04 16,90 19,93 10,64 16,81 18,08 38,58 5,64 24,27 7,45 2,18 19,61 3,17 91,91 Nguồn: Cục Thống kê Bình Dương Phụ lục 2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quốc gia (trong các nước) Quốc gia- LT Số dự án Tổng vốn đăng ký USD Vốn pháp định USD Xin-ga-po Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Hồng Kông British Pháp Hà Lan Thái Lan Ma-Lai-xi-a Hoa Kỳ Anh Thụy sĩ Ô-xtrây-li-a Trung Quốc Thụy Điển Nga CHLB Đức Ca-na-đa Phi-li-pin In-đô-nê-xi-a Na uy Niu di lân Các nước khác 332 1235 481 823 320 212 141 53 117 160 209 59 28 100 310 10 45 57 45 19 12 12 10 … 7.953.721.577 7.180.000.468 5.350.947.352 4.712.225.190 3.141.896.014 2.411.923.068 2.157.510.301 1.835.262.710 1.384.665.059 1.275.009.949 1.270.757.924 1.201.524.238 664.389.029 637.738.754 613.740.796 370.693.005 267.793.841 253.633.494 227.564.159 227.123.899 123.052.000 44.591.246 43.517.000 … 2.713.462.485 3.081.683.527 2.541.301.431 1.953.642.011 1.376.633.856 932.355.324 1.334.499.309 1.145.408.274 468.933.046 603.230.597 678.211.787 422.931.591 333.914.981 326.522.678 355.654.258 355.405.005 161.353.417 106.019.336 90.054.428 115.057.446 68.385.600 30.718.001 14.188.000 … Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch - Đầu tư Phụ lục 3 Bảng tổng hợp tình hình thu hút dự án đầu tư các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương (Tính đến hết năm 2004) Stt Tên Khu công nghiệp Đầu tư trong nước Đầu tư nước ngoài Số Dự án Vốn ĐT Triệu VNĐ Số dự án Vốn ĐT USD 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Sóng Thần I Sóng Thần II Đồng An Bình Đường Việt Hương Tân Đông Hiệp A Tân Đông Hiệp B Mỹ Phước Bình An Mỹ Phước II Việt Hương II Mai Trung 85 13 32 3 2 9 8 6 4 366.762 230.600 276.812 20.302 24.502 128.500 98.200 75.000 7.700 70 72 47 10 46 4 2 34 192.872.106,00 491.238.611,88 112.775.220,00 17.630.814,00 80.293.804,00 7.700.000,00 1.500.000,00 235.766.000,00 Tổng cộng 162 1.228.378 285 1.139.776.555,88 Nguồn : Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương. Phụ lục 4 Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp Bình Dương (tỷ đồng) 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 2000 2001 2003 2004Nhaø nöôùc Ngoaøi Nhaø nöôùc ÑTNN Nguồn : Cục Thống kê Bình Dương Phụ lục 5 Cơ cấu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương phân theo ngành kinh tế Đơn vị tính: % Năm Tổng số Công nghiệp Nông, Lâm nghiệp,Thủy sản Dịch vụ 2000 2001 2002 2003 2004 2005 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 58,1 59,4 60,5 62,0 63,3 63,8 16,7 15,1 13,5 12,0 10,0 8,0 25,2 25,5 26,0 26,0 26,7 28,2 Nguồn : Cục thống kê Bình Dương hà nước ài n à nướ Đ NN Phụ lục 6 Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2004 (ĐVT: %) 2 .1 8 4 9 .9 4 7 .9 2 T W q u ¶ n l ý § P q u ¶ n l ý § T N N ( F D I ) Nguồn : Sở Kế hoạch – Đầu tư Bình Dương Phụ lục 7 Đánh giá chất lượng xử lý chất thải tại các doanh nghiệp STT Doanh nghiệp Số đơn vị Hệ thống xử lý chất thải điều tra Tốt (%) TB (%) Kém (%) 1 DN Trong các KCN - DN trong nước - DN ĐTNN 92 80 12 30 8,3 38,6 59 66,7 56,1 11 25 5,3 2 DN ngoài các KCN - DN trong nước - DN ĐTNN 883 818 63 4,2 2,2 30,2 33,3 32 49,2 56,5 65,8 20,6 Nguồn : Sở Khoa học Công nghệ và môi trường Bình Dương Phụ lục 8 ĐTNN được cấp phép năm 2004 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Tên Địa phương Số Dự án Tổng vôn đầu tư (Triệu USD) Bình Dương Đồng Nai Bà Rịa Vũng Tàu Thành phố Hồ Chí Minh 147 95 16 234 398,2 680,00 40,40 430,60 Tổng số 492 1.549,20 Phụ lục 9 Giá trị sản xuất Công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (giá so sánh năm 1994) (Tỷ đồng) Tên Địa phương 2000 2001 2002 2003 2004 Bình Dương Đồng Nai Bà Rịa Vũng Tàu T.phố Hồ Chí Minh 9.282,1 17.977,8 29.617,5 57.345,0 12.347,5 20.644,0 32.375,0 66.929,0 17.309,3 24.027,0 34.830,2 77.021,0 23.896,2 28.725,1 39.531,6 88.647,0 32.044,8 34.128,3 46.240,1 102.063,0 Tổng số 114.222,4 132.295,5 153.187,5 180.826,9 214.476,2 Nguồn : Cục Thống kê Bình Dương DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BTA : Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ BOT : Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BTO : Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh BT : Hợp đồng chuyển giao CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CIEM : Viện nghiên cứu quản lý kinh Trung ương CTCP : Công ty cổ phần FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài EU : Liên minh châu Âu GDP : Tổng sản phẩm trong nước G7 : Các nước công nghiệp phát triển KCX : Khu chế xuất KCN : Khu công nghiệp NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ NICs : Các nước công nghiệp mới ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức R&D : Nghiên cứu và triển khai TNHH : Trách nhiệm hữu hạn SGS : Công ty kiểm toán quốc tế UBND : Uỷ ban nhân dân USD : Đô la Mỹ XHCN : Xã hội chủ nghĩa WTO : Tổ chức thương mại thế giới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới phát triển kinh tế - xó hội ở tỉnh Bình Dương.pdf
Luận văn liên quan