Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Hậu Giang trong thời kỳ chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế sâu rộng, đề nghị UBND là cầu nối để các doanh nghiệp trong tỉnh thiết lập
quan hệ quốc tế.
Giải quyết dứt điểm các quy hoạch công nghiệp, quy hoạch chợ “treo”, không cấp
phép cho các xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc có công nghệ lạc hậu. Cải tạo toàn
diện các chợ gây ô nhiễm môi trường. Có chính sách ưu tiên đối với các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chợ đầu mối.
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch CCKT và lao động từ KV I sang KV II và KV III
nhằm giải quyết cơ bản mục tiêu tăng trưởng kinh tế, việc làm cho nông dân mất đất do
ĐTH, công nghiệp hóa và chuyển dần dân số, lao động nông thôn, nông nghiệp sang dân
số và lao động phi nông nghiệp.
145 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hóa đáp ứng cho nhu cầu ngày càng lớn của các ĐT.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hóa góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân, thúc
đẩy phân công lao động xã hội.
Đầu tư hoàn thành khu nông nghiệp công nghệ cao tại Long Mỹ với mục tiêu:
khai hoang, chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả trong khu vực như lúa, cây
vườn tạp sang trồng các loại cây có điều kiện phát triển như cây cọ dầu, cây dược liệu,
rau an toàn, cây công nghiệp. Đồng thời, cung cấp cho nông dân các thông tin về kỹ
thuật, thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp có liên quan. Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Long Mỹ là cơ sở để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hút
vốn, quy tụ các nguồn lực, năng lực công nghệ cao trong nông nghiệp vào sản xuất, góp
phần chuyển đổi cơ cấu nền nông nghiệp truyền thống và đến năm 2020 sẽ triển khai ở
một số địa phương khác.
Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp, nhân dân
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi
trường, đem hiệu quả kinh tế cao, hướng đến phát triển bền vững.
-Đa dạng hóa các hình thức thương mại - dịch vụ như: tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, thông tin, bất động sản... nhưng dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức
năng nhằm tránh tình trạng thao túng thị trường.
Mở rộng quan hệ ngoại giao, tăng cường hợp tác trong và ngoài nước, đẩy mạnh
xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phát triển giáo dục và đào tạo, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, chú trọng phát
triển các trường trung cấp dạy nghề, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 40% và giải quyết
việc làm bình quân mỗi năm khoảng 22.000 - 25.000 lao động mỗi năm.
103
Tập trung hoàn thiện mạng lưới cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật hiện đại và đồng
bộ. Nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp; nâng cấp
và mở rộng các tuyến đường giao thông tỉnh lộ, nội ô ĐT đảm bảo hoạt động giao thương
được thuận lợi.
Phấn đấu đến năm 2020, Hậu Giang trở thành tỉnh phát triển mạnh trong khu vực
và cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 13,6%/năm giai đoạn 2011 –
2015 và 14,4%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Kim ngạch xuất khẩu đạt 942 triệu USD vào
năm 2020, tăng bình quân 12,8%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.214 USD
(2015) và đạt 2.153 USD (2020).
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới tác động đô thị hóa
ở Hậu Giang.
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển ĐT
* Quy hoạch phát triển ĐT:
Quy hoạch, phát triển mạng lưới chợ, thị trấn, thị tứ thúc đẩy cho quá trình ĐTH ở
nông thôn. Gắn quy hoạch ĐT với quy hoạch nông thôn, quy hoạch công nghiệp với quy
hoạch nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu và thị
trường. Phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp nông thôn nhằm tạo thêm việc làm và
tăng thu nhập. Đẩy mạnh các chương trình an sinh xã hội, đào tạo nâng cao năng lực sản
xuất cho nông dân, hỗ trợ vốn chuyển đổi nghề và mở rộng sản xuất thực hiện chuyển
dịch CCKT trong nông nghiệp.
Thực hiện quy hoạch xây dựng các ĐT mới theo từng giai đoạn, chú ý đảm bảo
nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, đặc biệt là vai trò tác
động của ĐT đối với chuyển dịch CCKT ở địa phương. Xây dựng các ĐT nhỏ ở vùng
thôn để từ đó kích thích chuyển dịch CCKT và phát triển ĐTH giảm sự cách biệt giữa
thành thị và nông thôn.
Kết hợp quy hoạch ĐT và quy hoạch các ngành giao thông vận tải, viễn thông, quy
hoạch phát triển tổng thể KT – XH, để tính đến khả năng hợp lí và phát huy cao hơn vai
trò của ĐT trong phát triển kinh tế.
104
Phát triển ĐT với quy mô hợp lí nhằm mang lại hiệu quả KT - XH cao nhất và phù
hợp với trình độ quản lý của bộ máy quản lý ĐT hiện hành. Cần xem xét quy mô ĐT trên
3 góc độ: quy mô dân số, quy mô đất đai, quy mô phát triển kinh tế.
Cần phải gắn kết hài hòa giữa phát triển ĐT với phát triển kinh tế vùng. Mỗi ĐT
phải là hạt nhân, động lực cho sự phát triển toàn vùng. Do đó, các vấn đề như quy hoạch,
bố trí lực lượng sản xuất, cung cấp dịch vụ hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, và xử lý môi
trường phải được tích hợp và gắn kết chặt chẽ.
ĐTH là quá trình tất yếu của xã hội. Khi ĐTH phát triển sẽ thu hút một nguồn lao
động lớn từ nông thôn. Do đó, cần đẩy mạnh chuyển dịch CCKT, đa dạng hóa các ngành
nghề, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế để đáp ứng nhu cầu việc làm cho lực lượng
lao động này.
* Giám sát việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH ở các huyện, thị
để nhanh chóng có những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi địa phương. Đặc
biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện “chương trình xây dựng nông thôn mới” của Chính phủ,
tạo nền tảng vững chắc cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
* Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các ĐT.
Ngoài nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng được Trung ương hỗ
trợ, cần tăng cường công tác vận động các nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng.
Mở rộng và nâng cấp các tuyến đường giao thông nội ô ĐT, các tuyến đường tỉnh
lộ thúc đẩy hoạt động giao thương, gắn sản xuất với thị trường.
Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới điện, cấp thoát nước, mạng lưới thông tin ở các
ĐT tránh sự chồng chéo trong xây dựng, tạo nền tảng để thu hút đầu tư phát triển KT –
XH ở địa phương.
* Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở ĐT
Kêu gọi sự tham gia của các thành phần kinh tế trong việc đầu tư xây dựng các khu
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội ở các ĐT. Chú ý bố trí nhà ở ĐT phải gắn liền với nhu
cầu sinh hoạt, công việc của người dân.
105
Việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, đồng
thời phải căn cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện KT – XH của tỉnh, tình hình đặc
điểm của từng địa phương. Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo đảm chất
lượng công trình xây dựng, quản lý sử dụng có hiệu quả. Thực hiện công khai, minh bạch,
tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Các dự án nhà ở xã hội được phát triển hài hòa với các
dự án nhà ở thương mại, khu ĐT mới nhằm bảo đảm cho người có thu nhập thấp được
hưởng các lợi ích từ phúc lợi công cộng và hạ tầng xã hội của khu vực ĐT.
* Thực hiện các chính sách quản lí và phát triển ĐT:
Để các ĐT nhanh chóng phát triển trở thành các ĐT hiện đại, là trung tâm KT –
XH của địa phương cũng như trong vùng. Hậu Giang cần thực hiện đồng bộ nhóm chính
sách sau:
- Chính sách phát triển dân cư ĐT hợp lí: Dân cư là hạt nhân của ĐT do đó việc
tăng hay giảm một bộ phận dân cư cũng đều tác động đến KT – XH của ĐT. Thực hiện
chính sách ưu đãi, thu hút đối với những người có trình độ nhằm nâng cao chất lượng lao
động tại các ĐT. Phát triển dân cư ĐT hợp lí ở từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện phát
triển KT – XH của từng địa phương. Bên cạnh đó, từng bước nâng cao nhận thức về nếp
sống văn hóa của dân cư ĐT; Tạo sự đồng thuận cao của từng đơn vị và cộng đồng dân cư
trong việc thực hiện việc sắp xếp, chỉnh trang ĐT, nhất là văn hóa sinh hoạt, mua bán
kinh doanh nhằm tạo lập diện mạo mới cho ĐT, để lại ấn tượng tốt đẹp cho du lịch và
thu hút đầu tư.
- Chính sách đào tạo, hỗ trợ việc làm cho người lao động: Việc làm là nhu cầu bức
thiết tại các ĐT. Để nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm cần tăng cường
thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, giới thiệu việc làm cho người lao động.
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường lao động, việc làm. Thường xuyên tổ
chức “Hội chợ việc làm” tạo điều kiện cho người lao động tìm được việc làm phù hợp với
khả năng, sở thích và thu nhập hợp lí; đồng thời, các doanh nghiệp cũng tuyển dụng được
lao động phù hợp với yêu cầu công việc mà doanh nghiệp cần.
106
- Chính sách bảo vệ và phát triển môi trường ĐT: bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
Thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường: xử lý ô nhiễm, suy thoái, bảo vệ môi trường.
Tăng cường đầu tư toàn diện cho các cơ quan quản lý môi trường. Đồng thời, đẩy mạnh
công tác giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tầm quan trọng của môi trường
đối với sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. Đây được xem là biện pháp lâu dài, để công
tác bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ của mọi người, được mọi người quan tâm.
- Chính sách quản lí các công trình xây dựng, nhà ở ĐT: Phải giám sát quá trình
thực hiện các công trình xây dựng, nhà ở của các chủ đầu tư. Tránh tình trạng giao đất
trên giấy cho các chủ đầu tư kém năng lực thực hiện dẫn đến tình trạng quy hoạch treo,
gây lãng phí cho xã hội. Thường xuyên kiểm tra việc xây dựng nhà ở tại ĐT tránh tình
trạng lấn chiếm lộ giới, hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch nhà ở phù hợp với
không gian ĐT, bố trí các khu dân cư gần với trung tâm ĐT, khu công nghiệp để tạo
thuận lợi cho việc đi lại, sinh hoạt của người dân. Thực hiện chiến lược phát triển nhà ở
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, chú trọng chương trình nhà ở xã hội, phục vụ
người nghèo, người có thu nhập thấp ở các ĐT.
- Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng: Hoàn thiện chính sách đền bù giải
phóng mặt bằng là một nội dung của quản lý đất đai, là cơ sở để giảm chi phí cho các dự
án nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Tiến độ giải phóng mặt bằng có ảnh hưởng trực
tiếp đến tiến độ của dự án, nếu giải phóng mặt bằng chậm có thể gây thiệt hại lớn về tài
chính cho dự án, lãng phí cho xã hội.
- Chính sách phát triển giao thông ĐT: Ưu tiên phát triển giao thông công cộng,
đặc biệt là các phương tiện giao thông công cộng hiện đại không gây ô nhiễm. Tăng
cường công tác tuyên truyền phổ biến luật giao thông đường bộ trong nhân dân. - Nâng
cấp và hiện đại hóa hệ thống đường nội đô và hệ thống bãi đỗ xe trong các ĐT của tỉnh,
như tại các công sở, siêu thị, trung tâm thương mại Tổ chức tốt công tác phân luồng,
phân tuyến, khai thác có hiệu quả cao nhất những CSHT hiện có, nhanh chóng tiếp cận tin
học hiện đại trong quản lý giao thông...
107
3.2.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới tác động ĐTH
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển ĐT thể hiện ở các mặt như: quy
hoạch và xây dựng ĐT, bố trí dân cư, mặt bằng xây dựng và không gian kiến trúc ĐT, sự
đồng bộ của kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự phát triển của các trung tâm
thương mại từ đó tạo động lực cho việc chuyển dịch CCKT.
* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong quá trình ĐTH qui mô dân số của ĐT ngày tăng cao ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế ở ĐT. Vấn đề đặt ra là chất lượng và việc sử dụng nguồn nhân lực như
thế nào cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với xu hướng của nền kinh tế
thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Mở rộng các khóa đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình
thức (chính quy, tại chức, ngắn hạn, dài hạn). Khuyến khích đào tạo các ngành có lợi thế
của tỉnh như: nuôi trồng, chế biến thủy sản, du lịch, vận tải thủy, cơ khí tàu thuyền, cơ khí
sửa chữa, chế tạo phục vụ nông nghiệp và thuỷ sản...
Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với các trường cao đẳng, đại học, các trung tâm đào
tạo nghề của TP Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Song song đó, chú trọng đầu tư, trang bị cho các trung tâm dạy nghề về cơ sở vật chất và
đội ngũ cán bộ giảng dạy, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo tại địa phương.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, nhanh chóng thực hiện dự án xây dựng Trường Cao
đẳng đa ngành ở thị xã Ngã Bảy. Phối hợp với các Bộ, ngành ở Trung ương giám sát hoạt
động giáo dục và đào tạo ở địa phương nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn
tỉnh tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tại các địa
phương.
Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức hội
nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác chuyên môn trên địa bàn
108
tỉnh. Phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn giỏi, trình độ cao, lao
động kỹ thuật có tay nghề.
Thông qua chính sách đào tạo, phải bố trí và sử dụng lao động hợp lí với ngành nghề
đào tạo, tránh lãng phí cho xã hội; đồng thời, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
* Phát triển khoa học - công nghệ tạo nền tảng vững chắc cho thực hiện chuyển
dịch CCKT
Đổi mới công tác quản lý khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ đến
các huyện, thị, thành phố theo hướng linh hoạt và hiệu quả. Thực hiện cơ chế liên kết giữa
cơ quan quản lý Nhà nước với các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp
trong toàn bộ quá trình từ xác định nhiệm vụ nghiên cứu đến triển khai thực hiện, đánh
giá và đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tiễn.
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển các công nghệ xanh, sạch, tiết kiệm năng lượng
và sử dụng năng lượng sạch, vật liệu mới, sử dụng tiết kiệm tài nguyên.
Đầu tư trang thiết bị và hiện đại hóa phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định ở
đơn vị thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ, đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra. Tranh
thủ tối đa sự hỗ trợ về tiềm lực khoa học và công nghệ của Trung ương, có kế hoạch sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, thực hiện tin học hoá trong công tác quản lý khoa học
và công nghệ.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nhập khẩu công nghệ
tiên tiến, đầu tư nghiên cứu khoa học nghệ... nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ trong và ngoài tỉnh, tranh
thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của TP lớn, các Viện, trường Đại học trong khu vực, các tổ chức
quốc tế trong đào tạo, quản lý, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
109
Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống pháp luật về bảo hộ, thực
thi quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ để thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, thu
hút đầu tư nước ngoài và phát triển thị trường.
Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; Chương
trình hành động về hợp tác phòng chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Triển khai kịp thời các chính sách về sử dụng hiệu quả và phát huy tài năng cán bộ
khoa học và công nghệ. Đồng thời, tăng cường kinh phí cho đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ tạo “đòn bẩy” cho việc thực hiện chuyển dịch CCKT nhanh và hiệu quả.
* Phát triển nông nghiệp hàng hóa đi đôi với xây dựng nông thôn mới thúc đẩy
chuyển dịch CCKT
Thông qua đầu tư phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ từng bước
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở vùng nông thôn ngoại vi ĐT.
Quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng khoa học và công nghệ, thực
hiện cơ giới hóa trong sản xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản
hàng hóa đáp ứng cho nhu cầu của các ĐT.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hóa góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân, thúc
đẩy phân công lao động xã hội.
Thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng cho ĐT.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật tạo thuận lợi cho sản xuất và tiêu
thụ nông sản được thuận lợi. Đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
Tăng cường giám sát việc thực hiện “Chương trình xây dựng nông thôn mới” của
Chính phủ ở các địa phương, đảm bảo hiệu quả và chất lượng của chương trình nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo động lực đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu toàn bộ nền kinh tế.
110
* Đẩy mạnh phát triển công nghiệp gắn liền với ĐTH.
Rà soát, cải cách cơ chế chính sách, quy hoạch, tập trung phát triển các khu, các
cụm công nghiệp, nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực; hướng tới phát triển các ngành
không nghiệp xanh, giảm tác động đến môi trường.
Huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước thực hiện các quy hoạch phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt theo từng giai đoạn. Đồng thời
giám sát tiến độ thực hiện các dự án của các chủ đầu tư, nhanh chóng nâng tỷ lệ lấp đầy
tại các khu nghiệp. Mạnh dạn rút giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp không đủ năng
lực tránh tình trạng đăng kí rồi bỏ trống gây lãng phí.
Quy hoạch phát triển công nghiệp phải gắn liền với quy hoạch ĐT nhằm tạo sự
đồng bộ về không gian kiến trúc, khai thác cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực ở ĐT đáp ứng
cho nhu cầu phát triển của công nghiệp.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản, cơ khí, dệt may, da giày góp phần giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho
người dân đặc biệt là những người chuyển cư từ nông thôn.
Phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như công nghiệp nhẹ,
công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, đóng tàu, có khả năng tham gia mạng lưới
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị
gia tăng cao, áp dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và
bảo vệ môi trường.
Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng mạng lưới phân phối tạo thuận lợi cho
việc lưu thông hàng hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp về mặt pháp lí, vốn để xây dựng thương
hiệu. Từng bước nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư phát triển vào các địa bàn KT –
XH khó khăn, đặc biệt khó khăn của Hậu Giang (Phụng Hiệp, Vị Thủy, Châu Thành,
111
Long Mỹ). Ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đầu tư
phát triển chợ.
Một số chính sách ưu đãi đầu tư cần đẩy mạnh thực hiện:
- Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất: Tùy vào từng lĩnh vực
khuyến khích đầu tư sẽ thực hiện miễn, giảm từ 03 đến 15 năm.
- Miễn, giảm thuế: Đối với các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư; cơ
sở kinh doanh di chuyển địa điểm; cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hỗ trợ bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng: Đối với những hộ thuộc diện
giải tỏa để dành đất cho ĐT và công nghiệp một cách hợp lí, tránh tình trạng bất bình
trong dư luận ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách giao đất, cho thuê đất: Đối với các nhà đầu tư có dự án
đầu tư tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoặc đầu tư lĩnh vực
chợ được quyền chọn cả hai hình thức là giao đất hoặc thuê đất nhưng với thời gian
không quá 50 năm.
- Miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu đối với một số mặt hàng như: gia công cho phía
nước ngoài; giống cây trồng, vật nuôi; hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; hàng
hóa của các doanh nghiệp BOT; miễn thuế xuất nhập khẩu cho cơ sở đóng tàu biển xuất
khẩu.
- Thực hiện chi thưởng cho môi giới đầu tư: đối với các tổ chức, cá nhân môi giới
đầu tư các dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư của tỉnh do các nhà đầu tư ở các tỉnh,
thành khác đến (kể cả nhà đầu tư nước ngoài) thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Ưu đãi về vốn tín dụng: Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại, chí nhánh Ngân
hàng Phát triển Việt Nam trên địa bàn ưu tiên vốn cho các dự án đầu tư vào các danh mục
lĩnh vực, địa bàn khuyến khích; cho vay vốn trung, dài hạn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo
lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án đầu tư công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Riêng
112
Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm: Ưu tiên cho vay tín chấp đối với các dự án làm ăn hiệu
quả của doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, các dự án Đầu tư phát triển chợ.
- Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật: Đối với các dự án đầu tư trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư phát triển chợ tại các huyện,
thị xã thì các đơn vị chuyên ngành tỉnh Hậu Giang chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng các
công trình về cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông đến các doanh nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề: Thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho các
chủ đầu tư thuộc dự án mới được thành lập thuộc lĩnh vực danh mục, địa bàn ưu tiên của
tỉnh, nhằm thu hút nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật qua đào tạo.
- Chính sách đất đai: Tiếp tục ban hành các chính sách mới về đất đai nhằm phát
huy hiệu quả tốt nhất quỹ đất trong tỉnh như giá đất, phí bồi thường, tạo điều kiện chỗ ở
và việc làm cho người dân bị thu hồi đấtnhằm tạo thuận lợi, khuyến khích các nhà đầu
tư, sử dụng tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả đất đai
Sự phát triển của ngành công nghiệp góp phần quan trọng trong giải quyết việc
làm, ổn định thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, tạo nền tảng vững
chắc cho quá trình ĐTH và ngược lại ĐTH sẽ tạo động lực cho việc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa. Hai quá trình này phải diễn ra cùng lúc, tương tác với nhau thì mới thúc
đẩy KT – XH phát triển, đảm bảo an ninh quốc phòng được giữ vững.
* Tập trung phát triển các ngành dịch vụ ở ĐT, thúc đẩy chuyển dịch CCKT.
Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác tạo sự thông thoáng cho nền kinh
tế.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn
và có sức cạnh tranh. Đẩy mạnh phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng
tri thức và công nghệ cao (dịch vụ du lịch, y tế).
113
Thực hiện chính sách kêu gọi đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, tài chính
lớn, hiện đại ở các ĐT Vị Thanh, Ngã Bảy tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương
mại, dịch vụ được vận hành nhanh chóng.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa,
sự minh bạch trong lưu thông hàng hóa. Tránh hiện tượng hàng hóa kém chất lượng, độc
hại lưu thông trên thị trường; đặc biệt là hiện tượng đầu cơ nhằm thao túng thị trường
trong điều kiện kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
1. Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả tác động của ĐTH đến chuyển dịch
CCKT ở tỉnh Hậu Giang
* Quan điểm
ĐTH và chuyển dịch CCKT là chiến lược phát triển KT – XH của tỉnh nhằm bảo đảm
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Phát triển ĐTH nhằm tạo lực hút đối với lực lượng lao động nông thôn, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động, đẩy mạnh chuyển dịch CCKT trong nông nghiệp, kéo theo
là toàn bộ nền kinh tế.
Phát triển công nghiệp, nông nghiệp theo chiều sâu và hiệu quả; tập trung vào đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị tạo nền tảng thu hút đầu tư công, thương nghiệp nhằm
tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các tỉnh trong
vùng và là cơ sở cho những bước phát triển nhanh hơn, vững chắc hơn sau năm 2015.
* Cơ sở xây dựng định hướng
- Căn cứ theo định hướng phát triển ĐT của cả nước.
- Căn cứ theo kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Hậu Giang.
- Căn cứ theo Quy hoạch phát triển tổng thể KT - XH tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
* Định hướng nâng cao hiệu quả tác động của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở tỉnh Hậu Giang
114
Để đạt tỷ lệ ĐTH 35% vào năm 2020 (khoảng 370.000 người, tăng khoảng
208.000 người so với năm 2010), đồng thời góp phần phát triển KT – XH, thúc đẩy
chuyển dịch CCKT của tỉnh.
Để thúc đẩy cho quá trình ĐTH và chuyển dịch CCKT ở Hậu Giang thì phát triển
công nghiệp đóng vai trò quyết định
Khi ĐT và công nghiệp phát triển sẽ tác động lớn đến chuyển dịch CCKT của
Hậu Giang. Trong định hướng phát triển KT - XH tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, ngoài
ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, Hậu Giang đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển
lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch gắn với phát
triển ĐT mà mục tiêu là tạo nên sự tương tác, chỗ dựa cho nông nghiệp, nông thôn phát
triển đi lên.
Một số giải pháp chủ yếu
Nhóm giải pháp phát triển ĐT
- Quy hoạch phát triển ĐT
- Giám sát việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH ở các huyện, thị.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các ĐT.
- Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở ĐT
- Thực hiện các chính sách quản lí và phát triển ĐT
Nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch CCKT dưới tác động ĐTH
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Phát triển khoa học - công nghệ tạo nền tảng vững chắc cho thực hiện chuyển
dịch CCKT
- Phát triển nông nghiệp hàng hóa đi đôi với xây dựng nông thôn mới thúc đẩy
chuyển dịch CCKT
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp gắn liền với ĐTH.
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ ở ĐT, thúc đẩy chuyển dịch CCKT.
115
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình phát triển ĐTH ở tỉnh Hậu Giang diễn ra nhanh chóng nếu như chúng ta
muốn thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH và đạt các mục tiêu đề ra của tỉnh.
Vấn đề là phải thấy trước quy luật phát triển của ĐT để hướng vào quá trình phát triển
kinh tế. Vấn đề là phải điều tiết được sự phát triển của toàn bộ hệ thống ĐT của tỉnh trên
cơ sở phát triển nhịp nhàng cân đối các mục tiêu và khả năng cho phép của các ngành
kinh tế,
Cần phát triển mạnh các ĐT chuyên ngành và ĐT hạt nhân làm cơ sở để phát triển
KT – XH địa phương, trên cơ sở đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho chuyên môn hóa, hợp
tác hóa và liên hiệp hóa sản xuất với quy mô và hình thức đáp ứng với sự phát triển của
ĐT từng giai đoạn, bên cạnh đó cần xây dựng CCKT của từng địa phương hợp lí nhất.
Chuyển dịch CCKT cần điều chỉnh trên ba mặt biểu hiện gồm cơ cấu ngành, thành
phần và lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Xu hướng chung của chuyển dịch CCKT là tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm và tỷ trọng
các ngành phi nông nghiệp tăng. Để đạt mục tiêu này cần nhiều giải pháp, trong đó cần
xem trọng việc xây dựng CCKT ở ĐT và CCKT ở nông thôn sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế.
Về xu hướng chuyển dịch CCKT theo thành phần, là giảm tương đối tỷ trọng kinh
tế nhà nước, tăng tỷ trọng kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là kinh tế có vốn đầu nước
ngoài. Tuy nhiên kinh tế nhà nước cần phải đóng vai trò chủ đạo định hướng cho toàn bộ
nền kinh tế của tỉnh.
Về chuyển dịch CCKT theo lãnh thổ, Dựa vào các lợi thế về điều kiện tự nhiên và
điều kiện KT – XH cũng như đặc điểm phát triển và tác động cuả ĐTH đến chuyển dịch
CCKT của từng địa phương có thể chia tỉnh Hậu Giang thành 3 vùng kinh tế lớn:
Vùng I: Ở phía Bắc của tỉnh, bao gồm: huyện Châu Thành, Châu Thành A và thị
xã Ngã Bảy với lợi thế là công nghiệp nặng, công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp,
116
công nghiệp hóa chất, thương mại, dịch vụ, chuyên canh cây ăn quả, thủy sản. Có thị xã
Ngã Bảy là ĐT loại IV.
Vùng II: Ở phía Tây, đây là vùng đóng vai trò trung tâm của tỉnh. Bao gồm TP Vị
Thanh, huyện Vị Thủy với thế mạnh về công nghiệp, thương mại, dịch vụ,đào tạo nguồn
nhân lực có TP Vị Thanh là ĐT loại III.
Vùng III: Ở phía Nam, bao gồm: huyện Long Mỹ, huyện Phụng Hiệp, với thế
mạnh là công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và các thế mạnh về nông nghiệp. Có
Long Mỹ sẽ là ĐT loại IV vào cuối năm 2012.
Về đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT, tỉnh có nhiều
nhân tố tác động trong đó quan trọng nhất là đường lối chính sách và sự phát triển và
phân bố ĐT, các nhân tố KT – XH khác như vốn đầu tư, cơ sở vật chất, nguồn lao
độnggiữ vai trò quan trọng. Các nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên là nền tảng
cho sự chuyển dịch CCKT.
Qua phân tích quá trình ĐTH ở tỉnh Hậu Giang có thể thấy quá trình ĐTH mới bắt
đầu từ năm 2004 và thực sự phát triển từ năm 2007 do được đầu tư và thi công các công
trình trọng điểm của tỉnh mới chia tách. Do đó quá trình ĐTH gắn liến với chức năng
hành chính nhiều hơn chức năng kinh tế. Từ năm 2009 quá trình này gắn liền với kinh tế,
do cơ sở hành chính tương đối ổn định.
Về tác động của ĐTH đến chuyển dịch CCKT: ĐTH là động lực chính thúc đẩy
chuyển dịch CCKT, cùng với đường lối phát triển kinh tế đúng đắn tạo nên động lực
tổng thể.
Hoàn thiện phân bố, sử dụng đất hợp lí cho từng giai đoạn ĐTH, tạo khả năng cao
cho các ngành kinh tế cho tất cả các địa phương trong tỉnh nhằm phát triển đồng bộ ,
nhanh chóng và tương đối đồng điều các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong quá trình chuyển dịch CCKT liên quan chặt chẽ tới cấu trúc, phân bố của
mạng lưới ĐT, lực lượng sản xuất và cả bố trí tiềm lực cơ sở vật chất. Với đặc điểm dân
số Hậu Giang đang phát triển mạnh thì yếu tố lao động chỉ có ý nghĩa tương đối so với
toàn bộ yêu cầu phát triển sản xuất của tỉnh, còn bộ phận khác phải đáp ứng cho nhiều
lĩnh vực hoạt động phi vật chất theo yêu cầu chuyển dịch CCKT.
117
Như vậy sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển hệ thống ĐT theo
lãnh thổ được coi là yếu tố đi trước để tạo ra bộ khung cho CCKT và thúc đẩy chuyển
dịch CCKT.
Về giải pháp đẩy nhanh chuyển dịch CCKT với tác động của ĐTH, luận văn đề
xuất các giải pháp chính: Chia thành hai nhóm: Nhóm chính sách đối với sự phát triển
ĐT, nhóm chính sách đẩy mạnh sự chuyển dịch CCKT dưới tác động của ĐTH. Giải
pháp về đào tạo nguồn nhân lực, giải pháp về thu hút vốn đầu tư, giải pháp về thị trường
và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, giải pháp về quy hoạch và khoa học
công nghệ.
Tóm lại, trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay, chúng ta cần nhìn nhận vấn đề
ĐTH như là một quá trình KT – XH với rất nhiều khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với
chuyển dịch CCKT. Đặc biệt là ở tỉnh Hậu Giang, quá trình ĐTH đã làm phát triển nhiều
chức năng phi nông nghiệp khác nhau, là sự tiến bộ trong giao lưu phát triển tiềm năng
sáng tạo của xã hội và hình thành lối sống ĐT.
2. Kiến nghị
Để quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Hậu Giang nhanh và hợp lí hơn trong thời
gian tới phụ thuộc rất lớn vào cơ chế, chính sách của nhà nước và các yếu tố khác. Vì
chuyển dịch CCKT là vấn đề rộng, liên quan hầu hết các ngành kinh tế từ nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụđến các thành phần kinh tế, lãnh thổ hoạt động kinh tế. Chính vì
vậy tác giả kiến nghị một số nội dung:
- Đối với UBND tỉnh:Xây dựng lộ trình cơ bản để đánh giá nhứng tác động qua lại
giữa hai quá trình ĐTH và chuyển dịch CCKT. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Sở,
ban ngành của tỉnh để hoàn thành chỉ tiêu chuyển dịch CCKT. đẩy nhanh phê duyệt các
dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn của tỉnh như: Khu nông nghiệp công nghệ cao,
Khu công nghiệp tập trung Sông Hậu mở rộng, khu bảo tồn sinh thái Lung Ngọc Hoàng,
tuyến quốc lộ 930 đi Vĩnh Tuy – Kiên Giang, quốc lộ 931 nối Bạc Liêu, Cà Mau, Xây
dựng tuyến quốc lộ phía Đông Bắc của tỉnh nối với Vĩnh Long tạo nên của ngõ giao lưu
kinh tế với các tỉnh Trà Vinh và Bến Trenhằm tạo điều kiện tăng cường giao lưu kinh
118
tế với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước để trao đổi hàng hóa,
sản phẩm nhằm kích cầu cho sản xuất phát triển.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Hậu Giang trong thời kỳ chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế sâu rộng, đề nghị UBND là cầu nối để các doanh nghiệp trong tỉnh thiết lập
quan hệ quốc tế.
Giải quyết dứt điểm các quy hoạch công nghiệp, quy hoạch chợ “treo”, không cấp
phép cho các xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc có công nghệ lạc hậu. Cải tạo toàn
diện các chợ gây ô nhiễm môi trường. Có chính sách ưu tiên đối với các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chợ đầu mối.
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch CCKT và lao động từ KV I sang KV II và KV III
nhằm giải quyết cơ bản mục tiêu tăng trưởng kinh tế, việc làm cho nông dân mất đất do
ĐTH, công nghiệp hóa và chuyển dần dân số, lao động nông thôn, nông nghiệp sang dân
số và lao động phi nông nghiệp.
- Đối với các Sở, Ban ngành của tỉnh:
Đẩy mạnh công tác thông tin và dự báo cung cầu thị trường đối với hàng hóa xuất
khẩu cho các địa phương; đồng thời giới thiệu, cung cấp thông tin về hàng hóa và dịch vụ
của địa phương cho các đối tác nước ngoài, giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tăng cường kinh phí khuyến nông, khuyến ngư cho ngành nông nghiệp để có
điều kiện đẩy mạnh công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản hàng hóa và hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo
hướng công nghệ cao. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch, tạo điều
kiện thuận lợi cho nông dân sản xuất hàng hóa; hỗ trợ kinh phí về giống cây trồng, vật
nuôi và vốn vay sản xuất nông nghiệp khi thực hiện cam kết WTO.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền thông tin về hội nhập quốc tế đến các cấp, các
ngành, doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân. Qua đó, nâng cao nhận thức của người
dân về những thuận lợi, khó khăn trong tiến trình hội nhập.
119
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ hội nhập, đặc biệt nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, nhà quản
lý doanh nghiệp hiểu biết sâu hơn về pháp luật quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn, hạn chế
những thiệt hại có thể xảy ra do thiếu hiểu biết trong quá trình hợp tác kinh doanh với nhà
đầu tư nước ngoài.
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thế Bá ( 2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng.
[2]. Bộ khoa học công nghệ và môi trường (2001), Phân bố dân cư trong quá trình đô thị
hóa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kì 2000 – 2020, đề tài cấp nhà nước.
[3]. Bộ xây dựng ( 1998), Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến
năm 2020, NXB Xây dựng.
[4]. Đào Ngọc Cảnh ( 2006), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương,Nxb Đại học Cần Thơ.
[5]. Phạm Ngọc Côn ( 1999), Kinh tế học đô thị, Nxb Khoa học và kĩ thuật.
[6]. Cục thống kê tỉnh Hậu Giang, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hậu Giang qua
các tháng 7/ 2005, từ tháng 5/2011 đến tháng 12/ 2011, 2/2012.
[7]. Cục thống kê Hậu Giang, Niên giám thống kê năm 2009.
[8]. Cục thống kê Hậu Giang, Niên giám thống kê năm 2011.
[9].Vương Cường ( 2007), Những vấn đề nảy sinh trong quá trình đô thị hóa thành phố
Hồ Chí Minh, chương trình nghiên cứu khoa học Học viện chính trị - Hành chính Quốc
Gia Hồ Chí Minh.
[10]. Trần Hùng Dũng, (2012), Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hậu giang theo
hướng bền vững, Kỉ yếu hội thảo khoa học của cao học và nghiên cứu sinh ĐHSP TP Hồ
Chí Minh.
[11]. Ngô Văn Điểm(2004), Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam. Nxb Chính trị Quốc gia.
[12]. Mạc Đường (2002), Dân tộc học - Đô thị và những vấn đề đô thị hóa, Nxb Trẻ.
[13]. Tống Văn Giang (2001), Cơ sở xã hội học nông thôn Việt Nam, Nxb Giáo dục.
[14]. Nguyễn Thị Bích Hường ( 2005), Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb chính trị quốc gia.
[15]. Nhiêu Hội Lâm ( 2004), Kinh tế học đô thị, Nxb Chính trị quốc gia.
[16]. Liên hiệp khoa học kinh tế - Đô thị Nam bộ (2012), Hành trình xây dựng nếp sống
văn minh đô thị Vị Thanh trong tiến trình đô thị hóa tầm nhìn đến năm 2020, hội thảo
khoa học.
[17]. Luật quy hoạch đô thị (2009), Nxb Lao động.
121
[18]. Sơn Nam (1994), Lịch sử khẩn hoang miền Nam, NxbVăn Nghệ TPHCM.
[19]. Phan Công Nghĩa ( 2007), Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Nxb ĐH
kinh tế quốc dân.
[20]. Lê Hữu Nghĩa, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng ( 2007), Xu thế toàn cầu hoá trong
hai thập niên đầu thế kỉ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia.
[21]. Đặng Văn Phan (2007), Giáo trình tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam, ĐH
Cửu Long.
[22]. Lê Du Phong( 2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu
vực và thế giới, Nxb Trẻ.
[23]. Đàm Trung Phường (1995), Đô Thị Việt Nam tập 1, Nxb Xây dựng.
[24]. Đàm Trung Phường (1995), Đô Thị Việt Nam tập 2, Nxb Xây dựng.
[25]. Trần Cao Sơn, (1995), Dân số và tiến trình đô thị hóa, Nxb Khoa học – xã hội Hà
Nội.
[26]. Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang (2010), Địa lý tỉnh Hậu Giang.
[27]. Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ (1995), Địa lý tỉnh Cần Thơ.
[28].Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang, Kế hoạch thực hiện chương
trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 – 2015.
[29].Sở khoa học và công nghệ Hậu Giang (2011), Định hướng đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho những người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.
[30]. Huỳnh Thị Thu Tâm(2009), Tác động của quá trình đô thị hoá thành phố Hồ Chí
Minh đến huyện Cần Giuộc, Cần Đước tỉnh Long An dưới góc độ địa lí kinh tế - xã hội,
luận văn thạc sĩ, ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
[31]. Lê Bá Thảo (1986), Địa lý Đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Đồng Tháp.
[32]. Lê Bá Thảo (1998), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục.
[33]. Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lí đô thị, Nxb Giáo dục.
[34]. Lê Thông – Nguyễn Minh Tuệ (1996), Địa lý dân cư, Nxb Giáo dục.
122
[35]. Lê Thông (Chủ biên) ( 2006), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam tập 6, Nxb
Giáo dục.
[36]. Lê Thông ( chủ biên) (2000), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo
dục.
[37]. Lê Thông ( Tổng chủ biên)(2006), Sách giáo khoa Địa lí 12, Nxb Giáo dục.
[38]. Đặng Việt Thuỷ (2009), Hỏi đáp về một số thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam, Nxb
Quân đội Nhân dân.
[39]. Nguyễn Văn Thường ( Chủ biên) (2010), Giáo trình kinh tế Việt Nam, Nxb Đại học
kinh tế quốc dân.
[40].Nguyễn Viết Thịnh ( Chủ biên) ( 2000), Giáo trình Địa lý kinh tế xã hội đại cương,
Nxb Giáo dục.
[41]. Nguyễn Minh Tuệ ( Chủ biên) (2005), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Nxb ĐH sư
phạm.
[42]. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê năm 2009.
[43]. Tổng cục thống kê ( 2010), Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: thực trạng, xu hướng và
những khác biệt, chuyên khảo di cư – Đô thị hóa
[44]. Tỉnh ủy Hậu Giang, Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Hậu Giang lần XI, năm 2010 –
2015.
[45]. Trung tâm từ điển học (2002), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
[46]. UBND tỉnh Hậu Giang, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu
Giang đến năm 2020.
[47]. UBND tỉnh Hậu Giang, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Vị
Thanh, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020..
[48]. Nguyễn Trọng Uyên ( 2007), Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, luận án tiến sĩ kinh tế.
[49]. Đinh Xuân Vịnh (2002), Sổ tay địa danh Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
[50]. Viện Nghiên cứu Phát triển đồng bằng sông Cửu Long,(2010), Chiến lược phát triển
nông nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2015.
123
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
PHIẾU XIN Ý KIẾN
Mục đích khảo sát: Khảo sát về sự thay đổi nơi cư trú và nghề nghiệp.
Chào Anh (Chị)! Tôi là học viên Cao học Trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí
Minh. Tôi đang thực hiện đề tài luận văn trong lĩnh vực “Tác động của đô thị hóa đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Hậu Giang”. Rất mong được Anh ( Chị) giúp đỡ hoàn
thành phiếu khảo sát để tôi hoàn thành nghiên cứu. Các ý kiến của Anh ( Chị) sẽ hoàn
toàn được giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
Vui lòng đánh dấu “x” vào ý mà anh/chị lựa chọn và ghi lại ý kiến cá nhân (nếu có). Cảm ơn
I. Thông tin chung:
Họ và tên: .tuổi
Nơi ở hiện nay:
Nghề nghiệp:
Gia đình có bao nhiêu thành viên:..
Nơi cư trú trước đây:
Ấp:.Phường(xã)Huyện:.Tỉnh(Tp)..............
Nơi cư trú hiện nay:
Ấp:.Phường(xã)Huyện:.Tỉnh(Tp)..............
II. Nội dung :
1. Anh( Chị) có hài lòng với nơi cư trú trước đây không?
Rất hài lòng Hài lòng Tạm hài lòng Không hài lòng
2. Tại sao ?............................................................................................................................
3. Nghề nghiệp trước khi chuyển cư ?
Làm ruộng(vườn) Buôn bán Làm thuê Thất nghiệp
Khác.
124
4. Tổng thu nhập bình quân của cả hộ trên 01 tháng khoảng bao nhiêu ( trước khi
chuyển cư)?..........................................................................................................đồng.
5. Anh( Chị) có hài lòng với công việc trước đây không?
Rất hài lòng Hài lòng Tạm hài lòng Không hài
lòng
6. Tại
sao?.............................................................................................................................
7. Tổng thu nhập bình quân của cả hộ trên một tháng khoảng bao nhiêu ?( sau khi
chuyển cư) ?..................................................................................................đồng.
8. Anh( Chị) có hài lòng nơi cư trú hiện nay không?
Rất hài lòng Hài lòng Tạm hài lòng Không hài lòng
9. Tại sao?.......................................................................................................................
10. Nghề nhiệp hiện tại ?
Làm ruộng(vườn) Buôn bán Làm thuê Thất nghiệp
Khác:
11. Anh( Chị) có hài lòng với nghề nghiệp hiện tại không?
Rất hài lòng Hài lòng Tạm hài lòng Không hài lòng
12. Tại sao?.......................................................................................................................
13. Anh( Chị) có dự định chuyển nghề khác trong tương lai không ?
Có Không
14. Lí do thay đổi nghề nghiệp (nếu có) ?
Do thay đổi nơi cư trú Do thu nhập thấp Do không phù hợp
Lí do khác ( nếu có)
15. Thu nhập từ công việc có đủ trang trãi cuộc sống không ?
Đủ và có dư Vừa đủ Không đủ
16. Anh( Chị) thích sống ở thành thị hay nông thôn? Tại sao?
Thành thị Nông thôn
Tại vì...........................................................................
125
17. Anh (chị) mong muốn mức thu nhập là bao nhiêu?
..đồng
18. Anh (Chị) có nhu cầu về đào tạo nghề, để chuyển đổi nghề nghiệp không ?
Có không
19. Nghề nghiệp mong muốn trong tương lai ?...................................................................
Cảm ơn Anh( Chị) đã cung cấp thông tin, Chúc Anh( Chị) hạnh phúc và thành công!
126
PHỤ LỤC 2
THỐNG KÊ VÀ XỬ LÍ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Qua khảo sát có thể chia thành hai nhóm:
Nhóm I: Mức độ hài lòng về nơi cư trú và nghề nghiệp.( 100 phiếu)
TT Nội dung câu hỏi
Kết quả điều tra
Rất hài
lòng Hài lòng
Tạm
hài
lòng
Không
hài lòng
1
Anh( Chị) có hài lòng với nơi cư
trú trước đây không?
2%
4%
13%
81%
2
Anh( Chị) có hài lòng với công
việc trước đây không?
3% 17% 33% 47%
3
Anh( Chị) có hài lòng nơi cư trú
hiện nay không? 23% 49% 15% 13%
4
Anh( Chị) có hài lòng với công
việc hiện tại không ?
16% 43% 28% 13%
127
Nhóm II: Sự thay đổi nghề nghiệp khi chuyển cư. ( 100 phiếu)
TT Nội dung câu hỏi
Kết quả điều tra
Làm
ruộng,
vườn,
chăn
nuôi
Kinh
doanh
Làm
thuê
Nghề
khác
1
Nghề nghiệp trước khi chuyển cư
? 75% 5% 6% 14%
2
Nghề nhiệp hiện tại sau khi
chuyển cư? 12% 29% 21% 38%
3
Nghề nghiệp mong muốn trong
tương lai ? 12% 43% 13% 32 %
128
PHỤ LỤC 3
Các khu, cụm công nghiệp – trung tâm công nghiệp tập trung trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang năm 2011
TT Tên khu, cụm CN-TTCN
Diện
tích
(ha)
Vốn đầu tư
Ngành nghề thu hút đầu
tư
Tỷ
đồng
Triệu
USD
1 Khu CN Sông Hậu giai
đoạn 1 261 6.664 0
Đóng tàu, chế biến thủy sản,
SX VLXD, giấy, bột giấy,
kho chứa
2 Khu CN Tân Phú Thạnh 73,91 1.857 5,2
Chế biến thủy sản, thức ăn
gia súc, kho xăng dầu, SX
VLXD, cơ khí, giầy da, kho
chứa
3 Cụm CN tập trung Đông
Phú giai đoạn 1 8 150 0 Tổng kho phân phối
4 Cụm CN tập trung Phú
Hữu A giai đoạn 1 112,8 200 628,7
SX giấy, bột giấy, chế biến
thủy sản
129
5 Cụm CN tập trung Phú
Hữu A giai đoạn 2 13,5 180 0 Xây dựng khu điều hành
6 Cụm CN tập trung Phú
Hữu A giai đoạn 3 380 30.332 0 SX điện, xi măng
7 Cụm CN tập trung Nhơn
Nghĩa A 10 232 0 Chợ nông sản
8 Cụm CN – TTCN TP Vị Thanh 62 92 0
Chế biến thủy sản, thức ăn
gia súc, SX VLXD, cơ
khí
9 Cụm CN – TTCN TX
Ngã Bảy 24,6 0
Chế biến thủy sản, thức ăn
gia súc, SX VLXD, cơ khí,
giấy
10 Cụm CN – TTCN huyện
Long Mỹ 48,2 0
Chế biến đường, nông thủy
sản
Nguồn: Sở xây dựng tỉnh Hậu Giang.
130
PHỤ LỤC 4
Diện tích và phân loại các điểm chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2010
TT Tên chợ Địa điểm
Tổng
diện
tích
(m2)
Tổng
diện
tích
xây
dựng
(m2)
Nhà lồng Số hộ kinh doanh Được phân
loại
năm
2005
Đề
nghị
phân
loại
Số
lượng
Diện
tích
(m2)
Kiên
cố
Bán
kiên
cố
Cố
định
Tự
sản
tự
tiêu
I TP. Vị Thanh
1 Chợ Vị Thanh Phường 3 21 21 3 10.03 x x 672 20 I I
2 Chợ Phường 4 KV4, F4 3.798,1 1.522 4 1.522 x x 73 16 III
3 Chợ Phường 7 KV1, F7 4.838,4 2.067 5 2.067 x x 205 34 II II
4 Chợ Hai Bà
Trưng
Khu vực 2,
Phường I 2.684,9 1.97 4 1.97 x x 37 - III
5 Chợ Hỏa Lựu Xã Hỏa lựu 1.2 567 1 - - x 58 20 III
6 Chợ Tân Tiến Xã Tân Tiến 10.167 15 10 III
7 Chợ Vị Tân Xã Vị Tân 20 30 III
II TX. Ngã Bảy
1 Chợ Ngã Bảy Kv1, F. Ngã
Bảy 3.980,2
3.974,
2 3
5.950
,7 x 165 278 I I
2 Chợ Hiệp Thành F. Hiệp Thành 1.044,6 750 1 750 x 34 30 III
3 Chợ Tân Thành Xã Tân Thành 1.523 1.523 1 728 x 78 10 Tạm III
4 Chợ Hiệp Lợi Xã Hiệp Lợi 1.444 1.444 1 144 x 72 40 Tạm III
5 Chợ nổi Ba Ngàn Xã Đại Thành 8 2 1 336 x 6 60 Tạm III
III
Huyện Phụng
Hiệp
131
1 Chợ Cây Dương TT. Cây
Dương 2.5 544 1 544 x 50 35 III III
2 Chợ Kinh Cùng TT. Kinh Cùng 3.3 1.126 1 1.126 x 84 212 II II
3 Chợ Cầu Móng Xã Hòa An 300 300 30 Tạm III
4 Chợ Cái Sơn Xã Phương Bình 1.356 410 1 410 x 20 30 III III
5 Chợ Búng Tàu TT. Búng Tàu 8 855 1 855 x 70 80 Tạm III
6 Chợ Cầu Trắng Xã Tân Long 2.648 612 2 612 x 40 80 III III
7 Chợ Long Thạnh Xã Long
Thạnh 4.405 918 2 918 x 70 80 III III
8 Chợ Thạnh Hòa Xã Thạnh Hòa 2.259 150 1 150 x 15 21 Tạm III
9 Chợ Rạch Gòi Xã Thạnh Hòa 3.825 312 1 312 x 20 29 Tạm III
10 Chợ Cầu Đình Xã Tân Bình 375 375 375 10 15 Tạm III
11 Chợ Cầu Xáng Xã Tân Bình 1.118 228 1 228 x 20 20 Tạm III
12 Chợ Hòa Mỹ Xã Hòa Mỹ 1.725 228 1 228 x 50 66 Tạm III
13 Chợ Phương Phú Xã Phương Phú 1.839 364 1 364 x 10 10 Tạm III
14 Chợ Xáng Bộ Xã Hòa An 120 120 1 120 x 5 10 III
IV Huyện Long Mỹ
1 Chợ TT Long Mỹ TT Long Mỹ 12.87 8.978 3 8.978 x 486 349 I I
2 Chợ Trà Lồng TT Trà Lồng 6 2.6 1 2.6 x 150 120 III II
3 Chợ Cái Nai Xã Long Trị 18.465 3 1 3 x 83 51 Tạm III
4 Chợ Vĩnh T.
Đông
Xã Vĩnh T.
Đông 10.475 2.7 1 2.7 x 28 40 Tạm III
5 Chợ Lương
Nghĩa
Xã Lương
Nghĩa 5 2.3 1 2.3 x 75 27 III
6 Chợ Xà Phiên Xã Xà Phiên 9.6 533 1 533 x 24 33 Tạm III
7 Chợ Ngã 3 V.
Tường Xã Long Bình 2.587 1.387 1 1.387 x 49 15 Tạm III
8 Chợ Bình Hiếu Xã Long Bình 2.2 774 1 x 15 10 Tạm III
9 Chợ Kênh Trực
Thăng
ấp 6, X. Vĩnh
Viễn A 6.094 2.496 1 x 19 30 III III
10 Chợ Thanh Thủy X.Vĩn h Viễn A 1.5 450 1 450 x 20 35 Tạm III
132
11 Chợ Tân Bình 1
ấp Tân Bình
1, Xã Long
Phú
10.2 1.68 1 1.68 x 33 40 Tạm III
12 Chợ Long Phú Xã Long Phú 3 1.288 1 1.288 x 41 9 III
13 Chợ Vĩnh Viễn Xã Vĩnh Viễn 21 3.77 2 3.77 x 65 25 III
14 Chợ Xẻo Trâm Xã Long Bình 5 25 Tạm III
15 Chợ Lương Tâm Xã Lương Tâm 6 35 Tạm III
16 Chợ Ba Xi Xã Long Bình 4 19 III
V Huyện Châu Thành A
1 Chợ Bảy Ngàn Thị trấn Bảy Ngàn 5.389 4.497 2 2.845 x x 580 70 III I
2 Chợ Một Ngàn TT. Một Ngàn 3.2 3.2 1 1.011 x 264 50 III II
3 Chợ Rạch gòi TT. Rạch Gòi 4.8 4.8 1 500 x 397 60 II II
4 Chợ Cái Tắc TT. Cái Tắc 2.438 2.438 x 409 60 II II
5 Chợ Trường Long Tây
Xã Trường L
Tây 1 420 1 420 x 48 25 III
6 Chợ Ba Ngàn
Rưỡi Xã Tân Hòa 470 0 17 40 III
7 Chợ Rạch Vong Xã Tân Phú
Thạnh 2.071 2.071 50 30 Tạm III
VI Huyện Vị Thủy
1 Chợ Nàng Mau TT Nàng Mau 14.804 6.589 2 6.589 x 405 95 I I
2 Chợ Vịnh chèo Xã Vĩnh
Thuận Tây 4.308 400 2 400 x 88 32 III III
3 Chợ Vĩnh Tường Xã Vĩnh
Tường 1.318 500 1 500 x 36 24 Tạm III
4 Chợ Hội Đồng Xã Vị Đông 43 27 Tạm III
5 Chợ Mười Bốn Ngàn Xã Vị Thanh 800 600 2 600 x 48 36 III III
6 Chợ Vị Thắng Xã Vị Thắng 1.705 300 1 300 x 27 18 III
7 Chợ Vĩnh Trung Xã Vĩnh Trung 2.482 300 1 300 x 15 14 Tạm III
8 Chợ Vị Trung Xã Vị Trung 800 548 1 548 x 16 14 III
9 Cống Hai lai TT. Nàng Mau 5 10 Tạm Tạm
133
VII Huyện Châu Thành
1 Chợ Ngã Sáu Thị trấn Ngã Sáu 13.452 3.828 1 x 300 400 III I
2 Chợ Mái Dầm TT. Mái Dầm 2.3 1.188 1 x 250 350 III II
3 Chợ Cầu Dừa Xã Đông
Phước 2.08 776,77 1 x 120 150 Tạm III
4 Chợ Phú Hữu Xã Phú Hữu 1.376 200 1 x 100 130 III
5 Chợ Cái Cui Xã Đông Phú 150 1 x 70 90 Tạm III
6 Chợ Phú Hữu A Xã Phú Hữu A 1.5 200 x 4 14 III
7 Chợ Ông Hoạch Xã Đông
Thạnh 5 10 Tạm
Nguồn: Sở Xây dựng tỉnh Hậu Giang
Ghi chú: Hiện trên địa bàn tỉnh có: 55 Xã, trong có 16 xã chưa có điểm chợ: Vị Thanh (Xã Hỏa Tiến); Long
Mỹ (Xã Long trị A, Tân Phú,Thuận Hưng, Thuận Hòa); Phụng Hiệp (Xã Bình Thành, Phụng Hiệp, Hiệp
Hưng); Châu Thành (Xã Đông Phước A, Phú Tân, Phú An); Châu Thành A (Xã Thạnh Xuân, Nhơn Nghĩa A,
Trường Long A); Vị Thủy (Xã Vị Bình, Vị Thủy) thị xã Ngã Bảy: có 2 phường chưa có điểm chợ: Phường V;
Phường Lái Hiếu
134
PHỤ LỤC 5
Bản đồ quy hoạch một số đô thị ở tỉnh Hậu Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_do_thi_hoa_den_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_o_tinh_hau_giang_0497.pdf