Nguồn vốn huy động của chi nhánh có tăng nhưng chưa cao, tỷ trọng trong tổng vốn còn thấp. Nguyên nhân là do thị phần huy động của Vietcombank Kiên Giang chưa thật sự lớn, các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn huy động tiền gửi với lãi suất cao, trả lãi linh hoạt, khuyến mãi huy động vốn diễn ra suốt năm, cho nên chi nhánh gặp khó khăn trong công tác huy động vốn.
Năm 2006 thị trường xuất khẩu gạo thì thuận lợi nhưng nguồn lương thực bị giảm do dịch bệnh, giá cả lương thực vào cuối năm tăng cao, chính phủ chỉ đạo ngừng xuất khẩu gạo để bình ổn giá thị trường nội địa và đảm bảo an toàn lương thực. Chính vì vậy ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, dư nợ cho thu mua gạo xuất khẩu giảm mạnh.
Mặt hàng xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn về thị trường, rào cản kỹ thuật, các doanh nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh đang trong giai đoạn cổ phần hóa, nên sản xuất kinh doanh không ổn định, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Nợ quá hạn thu hồi được rất it do sản xuất không hiệu quả nên người vay không có nguồn thu để trả nợ, công tác xử lý nợ quá hạn cũng gặp nhiều khó khăn.
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ TỐT HƠN VẤN ĐỀ LÃI SUẤT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG KIÊN GIANG
81 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3269 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của lãi suất đến chi phí và lợi nhuận của ngân hàng ngoại thương chi nhánh tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn trung và dài hạn không tăng.
Nguyên nhân là do lãi suất đầu vào tăng làm tăng chi phí lãi lên một cách đáng kể. Các ngân hàng tính toán cho vay, quyết định lãi suất cho vay dựa trên nhiều yếu tố, trong đó một yếu tố quan trọng là mức chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào. Ban lãnh đạo ngân hàng dựa vào đó mà quyết định có nên cho vay ở mức thấp hơn hoặc cao hơn hay không. Tuy các quyết định lãi suất còn phải căn cứ vào tình hình thực tế, đối thủ cạnh tranh, yếu tố xã hội,…nhưng dù sao ban lãnh đạo vẫn phải đảm bảo con số chênh lệch này ở một mức thích hợp, nhằm đảm bảo có lời cho ngân hàng.
Nguyên nhân tiếp theo là do năm 2005, 2006 nền kinh tế của tỉnh Kiên Giang tiếp tục tăng trưởng với mức khá cao nên nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế theo đó mà tăng lên, cầu tăng lên trong khi cung thiếu nên lãi suất cho vay tăng là hoàn toàn hợp lý.
Một nguyên nhân nữa là do FED tăng lãi suất USD, đây là nguyên nhân khách quan và cũng là nguyên nhân chủ yếu của sự tăng lãi suất trong thời gian qua, ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Tuy nhiên, ở mỗi ngân hàng, ban lãnh đạo có chiến lược phát triển kinh doanh riêng nên có cách điều chỉnh lãi suất sao cho phù hợp, không ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng, vẫn giữ được hoạt động kinh doanh phát triển và đạt được lợi nhuận theo kế hoạch.
Trong tổng cơ cấu dư nợ thì dư nợ của Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp nhà nước luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%), Cho vay tư nhân, Hộ kinh doanh cá thể chiếm tương đối (khoảng 20%), còn lại là những đối tượng khác. Sau đây là sơ đồ biểu diễn xu hướng biến động lãi suất của 2 nhóm đối tượng “Cho vay công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” và “Cho vay tư nhân, hộ kinh doanh cá thể”:
Hình 6: SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN LÃI SUẤT CHO VAY “CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN” TẠI VIETCOMBANK KIÊN GIANG (2004 - 2006)
(Nguồn: Quyết định thay đổi lãi suất của Vietcombank Kiên Giang từ 2004 đến 2006)
Dễ thấy trên sơ đồ biểu diễn lãi suất “Cho vay công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” của Ngân hàng Ngoại thương biến động theo chiều hướng tăng nhưng không đều, đầu năm 2006 ngân hàng có giảm lãi suất ở một số kỳ hạn nhưng chỉ trong quý một. Nguyên nhân là tổng dư nợ giảm, nợ quá hạn có chiều hướng tăng. Đặc biệt là ở các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Cuối năm 2005 Chính phủ chỉ đạo ngưng xuất khẩu gạo để đảm bảo an toàn lương thực quốc gia nên 3 doanh nghiệp xuất khẩu gạo lớn của tỉnh đã ngưng thu mua gạo đồng thời giảm dư nợ 300 tỷ đồng. Tuy nhiên, sau đó ngân hàng đã điều chỉnh tăng trở lại nhằm phù hợp hơn với tình hình thực tế và phù hợp với các chiến lược phát triển của ngân hàng, tránh mâu thuẫn trong công tác xây dựng chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo ngân hàng nhìn thấy được sự vận động theo chiều hướng có lợi trong tương lai của các đối tượng này, đây vẫn là nguồn khách hàng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
Hình 7: SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN LÃI SUẤT “CHO VAY TƯ NHÂN, HỘ KINH DOANH CÁ THỂ”TẠI VIETCOMBANK KIÊN GIANG (2004 - 2006)
(Nguồn: Quyết định thay đổi lãi suất của Vietcombank Kiên Giang từ 2004 đến 2006)
Đối với cho vay tư nhân, hộ kinh doanh cá thể lãi suất biến động theo xu hướng tăng nhẹ và đều, không có sự tăng giảm đan xen trong tất cả các kỳ hạn. Và trong cùng 1 kỳ hạn thì lãi suất cho vay tư nhân, hộ kinh doanh cá thể cao hơn lãi suất cho vay công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Nguyên nhân là do cho vay tư nhân, hộ kinh doanh cá thể thì rủi ro nhiều hơn cho vay công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đồng thời công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn là những khách hàng quan trọng sử dụng nhiều srn phẩm dịch vụ của ngân hàng, ngân hàng có chính sách ưu đãi đối với các đối tượng này. Và tương tự cho vay đối với các đối tượng còn lại cũng cao hơn. Tuy nhiên tất cả các mức lãi suất ở tất cả các đối tượng thì đều biến động theo xu hướng tăng. Trong đó, tùy đối tượng và tùy kỳ hạn mà sẽ có tốc độ tăng khác nhau, nhanh hoặc chậm, đều hoặc không đều. Ở đây các kỳ hạn đều tăng với tốc độ vừa phải không có sự đột biến. Ngân hàng luôn giữ được sự tương đối và phù hợp giữa các kỳ hạn.
4.1.2.2 ĐỐI VỚI ĐÔ LA MỸ
Biểu lãi suất cho vay USD của Vietcombank Kiên Giang rất gọn và đơn giản. Điều này cũng có mặt thuận lợi của nó, tuy nhiên sẽ hạn chế khi khách hàng muốn nhiều sự lựa chọn.
Bảng 6: LÃI SUẤT CHO VAY USD CỦA VIETCOMBANK
KIÊN GIANG (2004 -2006)
Đơn vị tính: %/năm
Kỳ hạn
Kỳ thay đổi lãi suất
17/6
04
19/7
04
20/9
04
30/12
04
1/3
05
7/4
05
11/5
05
5/8
05
16/8
05
14/9
05
20/10
05
26/12
05
1/3
06
10/4
06
19/6
06
Cho vay ngắn hạn
3,3
3,4
3,4
4,0
4,5
4,65
4,65
4,65
4,85
5,25
5,25
5,25
6,25
6,25
6,5
Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
3,3
3,3
3,3
4,0
4,5
4,65
4,65
4,65
4,85
5,25
5,25
5,25
6,25
6,25
6,0
Lãi suất cho vay, gửi tại các TCTD
3,3
3,3
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Cho vay trung và dài hạn
Lãi suất SIBOR loại 6 tháng + phí ngân hàng thỏa thuận
Lãi suất SIBOR loại 6 tháng + 2%
Lãi suất quá hạn
150% lãi suất trong hạn cùng loại
(Nguồn: Quyết định thay đổi lãi suất của Vietcombank Kiên Giang từ 2004 đến 2006)
Hình 8: SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN LÃI SUẤT CHO VAY USD CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG (2004 - 2006)
(Nguồn: Quyết định thay đổi lãi suất của Vietcombank Kiên Giang từ 2004 đến 2006)
Qua bảng 6 và hình 8 ta thấy, nhìn chung lãi suất cho vay USD tăng mạnh, tốc độ cao hơn hẳn so với tốc độ tăng của các mức lãi suất cho vay của VND. Lãi suất cho vay ngắn hạn cũng như chiết khấu bộ chứng từ tăng đều qua các năm. Với cho vay ngắn hạn, năm 2004 lãi suất là 3,3%/năm đến năm 2006 là 6,5%/năm tăng gấp đôi so với mức lãi suất năm 2004; cho vay chiết khấu bộ chứng từ: lãi suất năm 2004 là 3,3%/năm đến tháng 6 năm 2006 là 6%/năm (gấp 1,8 lần).
Từ tháng 9 năm 2004, ngân hàng không áp dụng mức lãi suất riêng cho việc vay, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
Đối với lãi suất cho vay trung và dài hạn thì phụ thuộc vào lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, từ cuối năm 2004 ngân hàng quyết định quy định rõ ràng mức phí là 2%/năm, không áp dụng thỏa thuận như trước đó.
Do cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất liên tục trong thời gian qua và mới đây nhất FED đã một lầ nữa tăng lãi suất cơ bản USD lên 5,25%, cho nên lãi suất huy động USD hay cho vay USD tăng lên là hoàn toàn bình thường.
Để thấy được sự tác động của lãi suất cho vay đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua, ta phân tích sự tác động của lãi suất cho vay vào doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn (nói chung là sự biến động của hoạt động tín dụng trong thời gian nghiên cứu). Bởi vì thông qua sự tác động lên hoạt động tín dụng ta thấy được sự ảnh hưởng đến thu nhập lãi – là thu nhập chủ yếu của các ngân hàng Việt Nam nói chung, ngân hàng Ngoại thương nói riêng. Với sự biến động lãi suất cho vay trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2006, ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh có chiều hướng giảm đối với đồng Việt Nam, vẫn tăng liên tục đối với đồng ngoại tệ cho nên tổng bình quân (quy đồng Việt Nam) thì hoạt động tín dụng vẫn tăng, tuy nhiên, không nhiều. Sau đây là bảng thống kê về tình hình hoạt động tín dụng từ 2004 – 2006:
Bảng 7: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG (2004 – 2006)
Đối với đồng Việt Nam
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
%
2006/2005
%
Doanh số cho vay
2.668.290
3.267.656
2.719.682
22,46
(16,75)
Doanh số thu nợ
2.518.070
2.941.530
2.789.008
16,82
(5,17)
Dư nợ
755.687
1.081.813
1.018.489
43,16
(5,83)
Nợ quá hạn
16.259
23.315
21.211
43,39
(9,00)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006)
Đối với đồng Việt Nam, một điều dễ thấy trong bảng trên là năm 2006 so với năm 2005 các chỉ tiêu đều giảm từ 5 đến khoảng trên 16%. Doanh số cho vay giảm mạnh nhất (16,75%), nguyên nhân khách quan một phần là do quý I năm 2006 các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ngưng xuất khẩu gạo theo chỉ đạo của Chính phủ để đảm bảo an toàn lương thực cho nên các doanh nghiệp này không trả được nợ đồng thời làm cho doanh số dư nợ không tăng. Nguyên nhân khác là do lãi suất cho vay tăng cao, nên, một mặt các đối tượng đang vay vốn phải gánh chi phí quá lớn, không thể trả nợ đúng thời hạn làm cho thu nợ giảm đồng thời nợ quá hạn tăng, mặt khác, các đối tượng muốn vay vốn không dám vay vì nguy cơ vỡ nợ, điều đó góp phần làm cho doanh số cho vay giảm. Theo bảng trên, tthu nợ và dư nợ giảm ít hơn (trên 5%), nợ quá hạn cũng giảm, điều đó cho thấy sự hoạt động nỗ lực của đội ngũ cán bộ tín dụng tại Ngân hàng. Về cơ bản Ngân hàng vẫn luôn cố gắng giữ mức tăng trưởng đều đặn nhằm giữ được thị phần, uy tín, năng lực cạnh tranh, hướng tới vị trí là một ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Bên cạnh đó, nhìn chung qua 3 năm doanh số bình quân cho vay VND của Chi Nhánh tăng 0,97%, doanh số bình quân thu nợ tăng 5,38%, tổng dư nợ bình quân tăng 17,39%, ngoài ra nợ quá hạn bình quân cũng tăng 15,23%. Như vậy, nợ quá hạn có xu hướng tăng nhanh hơn các chỉ tiêu khác, điều này cần được quan tâm hơn nữa trong công tác tín dụng, đôn đốc thu nợ đồng thời thẩm định hợp đồng tín dụng chính xác, kỹ càng hơn trong thời gian sắp tới.
Bảng 8: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG (2004 – 2006)
Đối với đồng ngoại tệ quy USD
Đơn vị tính: 1000USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
%
2006/2005
%
Doanh số cho vay
66.966
77.540
94.975
15,80
23,00
Doanh số thu nợ
56.328
81.756
92.567
45,10
13,58
Dư nợ
12.166
7.950
11.267
(34,70)
41,83
Nợ quá hạn
0
0
0
-
-
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006)
Khác với tình hình hoạt động tín dụng đối với đồng Việt Nam, tín dụng đối với ngoại tệ hoạt động tích cực và hiệu quả hơn. Mặc dù tỷ trọng (quy VND) chiếm không quá cao trong tổng doanh số cho vay, cũng như tổng dư nợ, thu nợ, nhưng tín dụng ngoại tệ luôn tăng trưởng và không có nợ quá hạn.
Doanh số cho vay tăng bình quân là 20,9%, doanh số thu nợ tăng bình quân là 32,17%, doanh số dư nợ bình quân giảm là 3,7%. Nguyên nhân là do Ngân hàng cho vay chủ yếu trong ngắn hạn, khách hàng trả nợ sớm hơn thời hạn hợp đồng, thể hiện là doanh số thu nợ tăng nhanh hơn doanh số cho vay. Chính vì vậy mặc dù hoạt động rất hiệu quả nhưng dư nợ bình quân không tăng. Tuy nhiên điều này chẳng những không làm mất đi tính hiệu quả của hoạt động tín dụng mà còn cho thấy sự nỗ lực và năng lực làm việc cũng như phối hợp chỉ đạo tốt của toàn thể cán bộ và ban lãnh đạo của ngân hàng. Và mặc dù lãi suất cho vay USD liên tục tăng và tăng lên đáng kể nhưng do nhu cầu trên thị trường chỉ có thể được đáp ứng tốt nhất từ phía ngân hàng nên đa số các hoạt động bằng ngoại tệ vẫn giữ mức ổn định và phát triển đều.
Để xem xét một cách trọn vẹn và đầy đủ mọi khía cạnh của công tác tín dụng, ta cần xem xét tổng thể hoạt động tín dụng trên cả 2 đồng tiền, nội tệ và ngoại tệ. Từ đó mới có thể thấy được sự biến động của lãi suất có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng hay không, ảnh hưởng như thế nào? Từ sự tác động lên hoạt động tín dụng ta thấy được sự tác động lên thu nhập lãi của ngân hàng, lợi nhuận từ lãi của ngân hàng. Cuối cùng cho ta một cái nhìn tổng thể về sự ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng.
Bảng 9: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK
KIÊN GIANG (2004 – 2006)
Tổng VND và ngoại tệ quy VND
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
%
2006/2005
%
Doanh số cho vay
3.731.375
4.498.604
4.247.925
20,56
(5,57)
Doanh số thu nợ
3.412.277
4.239.407
4.278.504
24,24
0,92
Dư nợ
948.822
1.208.019
1.199.924
27,32
(0,67)
Nợ quá hạn
16.259
23.315
21.211
43,4
(9,00)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006)
(Tỷ giá được lấy vào tại thời điểm lập báo cáo)
Qua bảng trên ta thấy:
- Doanh số cho vay:
+ Doanh số cho vay năm 2005 đạt 4.499 tỷ đồng (tỷ giá 15.875 đồng/USD) tăng 20,56% so với năm 2004. Trong đó, doanh số cho vay VND tăng 22,5% so với năm 2004, doanh số cho vay USD tăng 15,8% so với năm 2004. Ở đây tốc độ tăng của VND cao hơn USD.
+ Doanh số cho vay năm 2006 đạt 4.248 tỷ đồng (tỷ giá 16.091 đồng/USD), bằng 94,43% so với năm 2005. Trong đó, doanh số cho vay VND đạt 83,25% so với năm 2005, doanh số cho vay USD tăng 23% so với năm 2005.
+ Tổng bình quân doanh số cho vay qua 3 năm tăng 6,92%, cũng là một con số đáng khích lệ.
- Doanh số thu nợ:
+ Thu nợ năm 2005 đạt 4.239 tỷ đồng, tăng 24,24% so với năm 2004. Trong đó, doanh số thu nợ VND tăng 16,8%, USD tăng 45,1%.
+ Thu nợ năm 2006 đạt 4.278 tỷ đồng tăng 0,92% so với năm 2005, trong đó VND chỉ bằng 94,83% so với năm 2005, USD tăng 13,58% so với năm 2005.
+ Thu nợ qua 3 năm tăng bình quân khoảng 12,7%. Như vậy đối với đồng ngoại tệ công tác thu nợ thực hiện tốt hơn đồng Việt Nam.
- Dư nợ:
+ Dư nợ tín dụng năm 2005 của chi nhánh đạt 1.208 tỷ đồng, tăng 27,56% so với năm 2004. Trong đó, dư nợ VND tăng 43,3%, dư nợ USD giảm 34,7%. Nguyên nhân chính là do cuối năm 2005, việc xuất khẩu gạo đã tạm ngưng theo yêu cầu của bộ thương mại, nên dư nợ ngoại tệ cho vay thu mua gạo xuất khẩu giảm nhiều.
+ Dư nợ tín dụng năm 2006 đạt 1.200 tỷ đồng giảm 0,66% so với năm 2005. Trong đó, dư nợ VND chỉ bằng 94,17% so với năm 2005, dư nợ USD tăng 41,83% so với năm 2005.
+ Dư nợ bình quân qua 3 năm tăng 13,23% là một con số không nhỏ, đặc biệt là trong hoàn cảnh khó khăn về sự tăng lên của lãi suất, sự cạnh tranh của nhiều đối thủ mạnh, thể hiện sự cố gắng của đội ngũ cán bộ tín dụng trong ngân hàng và ban lãnh đạo chỉ đạo của ngân hàng.
- Nợ quá hạn:
+ Năm 2005, nợ quá hạn là 23,3% tỷ đồng, chiếm 1,9% trên tổng dư nợ, tăng 43,4% so với năm 2004. Nguyên nhân là do thời gian qua, chi phí đầu vào sản xuất tăng mạnh do giá xăng dầu tăng cao, trong khi giá bán của sản phẩm không tăng hoặc tăng nhưng không đáng kể làm cho một số khách hàng kinh doanh bị thua lỗ. Bên cạnh đó, đến cuối năm 2005 các khoản vay ngắn hạn đến hạn thanh toán, khách hàng không thanh toán được, cơ quan phải chuyển sang nợ quá hạn. Điều đó làm cho nợ quá hạn tăng lên. Ngoài ra, lãi suất tăng lên cũng là một nguyên nhân làm tăng nợ quá hạn, khách hàng kinh doanh phải gánh một chi phí lãi vay quá lớn dẫn đến tình trạng tạm thời không thanh toán kịp, do không kịp quay vòng vốn hoặc cũng có tình trạng do cố tình không muốn trả nợ.
+ Năm 2006, nợ quá hạn chiếm 1,77% trên tổng dư nợ, giảm 9% so với năm 2005. Mặc dù nợ quá hạn trên tổng dư nợ có giảm so với cùng kỳ nhưng số tuyệt đối vẫn còn cao (trên 21 tỷ). Một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tương tự như năm 2005, là do giá cả hàng hóa biến động bất thường, giá nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh tăng cao, khả năng quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến kinh doanh bị thua lỗ, không thanh toán được nợ đến hạn. Mặt khác, sau khi vay, một số cán bộ công nhân viên chuyển ngành hoặc nghỉ việc do thu nhập thấp nên không có nguồn thu để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Như vậy, qua phân tích sự biến động của các doanh số cho vay, dư nợ trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2006, ta thấy, ngoài một số nguyên nhân khách quan từ phía thế giới, xã hội, do sự chỉ đạo và điều chỉnh của Ngân hàng Ngoại thương Trung Ương, doanh số cho vay, dư nợ giảm là do sự tác động của việc tăng lãi suất. Lãi suất tăng, một số tổ chức kinh tế tìm nguồn vốn đầu tư từ phía các nhà đầu tư, các tổ chức môi giới đầu tư, các quỹ đầu tư… Đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, không đủ vốn, họ sẽ không tìm nguồn vốn thiếu hụt từ phía ngân hàng mà kêu gọi các nhà đầu tư bỏ vốn, hoặc xin cấp vốn, bán cổ phần từ các quỹ đầu tư… Như vậy, vô tình ngân hàng đã mất đi một lượng khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, do trên thực tế vốn hoạt động luôn luôn thiếu, nguồn cung vốn trên thị trường tiền tệ luôn không đáp ứng đủ nên dù lãi suất có tăng và tạm thời hoạt động tín dụng có giảm nhưng các ngân hàng vẫn không lo vì vẫn có thể hoạt động một cách hiệu quả và sử dụng tối đa khả năng sinh lời của vốn huy động.
4.2 TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT
4.2.1 TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN CHI PHÍ
Bảng 10: CHI PHÍ TRẢ LÃI CỦA VIETCONBANK KIÊN GIANG
(2004 – 2006)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
%
2006/2005
%
1.Chi trả lãi tiền gửi
6.159
7.832
10.246
27,16
30,82
2.Chi trả lãi tiền vay
35.751
63.891
77.844
78,71
21,84
3.Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá
127
895
1.779
576,38
107,10
Tổng chi phí trả lãi
42.037
72.582
89.869
72,66
23,82
Tỷ trọng chi phí trả lãi/ Tổng chi phí (%)
82,52
70,71
81,67
(14,31)
15,50
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang 2004, 2005,2006)
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Hình 9: SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN CƠ CẤU CHI PHÍ CỦA VIETCOMBANK
KIÊN GIANG (2004 - 2006)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng 10 và hình 9 ta thấy, tỷ trọng chi phí trả lãi trong tổng chi phí là rất cao, năm 2004 chiếm 83%, năm 2005 chiếm 71%, năm 2006 chiếm 82%. Năm 2005 tỷ trọng này giảm tương đối nhưng về tuyệt đối không hề giảm, tăng 30,5 tỷ đồng. Tới năm 2006, tỷ trọng này lại tăng trở lại. Điều đó cho thấy, chi phí lãi là loại chi phí chủ yếu tạo nên chi phí cho ngân hàng, quản trị tốt loại chi phí này sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả hơn, mang lại lợi nhuận cao hơn.
Để có được những khoản thu nhập thì ngân hàng phải chi ra những khoản chi phí tương ứng. Đối với thu nhập lãi thì sẽ có các khoản chi phí tương ứng gọi là chi phí lãi. Chi phí lãi bao gồm:
- Chi trả lãi tiền vay: trong tổng chi phí trả lãi của ngân hàng thì chi phí trả lãi tiền vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, thậm chí chiếm tỷ trọng lớn nhất cả trong tổng chi phí. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Kiên Giang cũng vậy, do nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi khách hàng của ngân hàng có hạn, không đáp ứng đủ cho hoạt động kinh doanh nên Chi nhánh được sự điều hòa vốn từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Vốn vay của Chi nhánh chiếm tỷ trọng 71% (năm 2006) trong tổng nguồn vốn, vì thế chi phí trả lãi của chi nhánh rất cao, trong 3 năm khoản chi phí này tăng mạnh từ 35,7 tỷ năm 2004 lên 63,9 tỷ năm 2005, và 77,8 tỷ năm 2006. Trong năm 2004, khoản chi phí này chiếm 70% tổng chi phí, năm 2005 chiếm 62% tổng chi phí và tăng so với năm 2004 là 78,71%, năm 2006 chi phí này chiếm 71% tổng chi phí và tăng so với năm 2005 là 21,84%. Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng chi phí trả lãi là do ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, do sự tăng trưởng của tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của thị trường, bên cạnh đó thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế không đủ đáp ứng, ngân hàng buộc phải vay vốn của Vietcombank Việt Nam.
- Trả lãi tiền gửi: Ngân hàng đã không ngừng sử dụng nhiều biện pháp, chiến lược để nâng cao khả năng huy động vốn như: đa dạng hóa hình thức huy động, chính sách lãi suất hấp dẫn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ nên đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư. Chính vì vậy mà chi phí trả lãi tiền gửi cũng theo đó mà tăng lên: năm 2005 tăng 27,16% so với năm 2004, năm 2006 tăng 30,82% so với năm 2005. Tốc độ tăng chi phí trả lãi tiền gửi so với tốc độ tăng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là hoàn toàn phù hợp, năm 2006 vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và cư dân tăng 27,05% so với năm 2005. Bên cạnh đó do lãi suất đã tăng liên tục trong 3 năm qua nên làm cho chi phí trả lãi nói chung và chi phí trả lãi tiền gửi nói riêng đều tăng.
- Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá: Khoản chi phí này thường khó kiểm soát và ít bị ảnh hưởng vì nó chiếm tỷ trọng khá bé. Hơn nữa, khi phát hành giấy tờ có giá phải có sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Ngoại thương Trung Ương và Ngân hàng Nhà nước. Các chi nhánh không được tự phát hành giấy tờ có giá khi chưa có quyết định của Ngân hàng Trung Ương. Vì vậy, khoản chi phí này không nằm trong sự chủ động và chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, khoản chi phí này kém nhạy cảm với lãi suất, khi lãi suất biến động, khoản chi phí này không tác động làm thay đổi cơ cấu chi phí của ngân hàng.
Như vậy, chỉ có chi phí trả lãi tiền vay và chi phí trả lãi tiền gửi là ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến chi phí lãi, nguyên nhân là do sự biến động của yếu tố lãi suất. Lãi suất càng tăng thì chi phí càng cao, vốn huy động càng tăng thì chi phí càng cao. Ta có tốc độ tăng chi phí lãi và tốc độ tăng vốn huy động qua 3 năm như sau:
BẢNG 11: SO SÁNH TỐC ĐỘ TĂNG CHI PHÍ LÃI VÀ TỐC ĐỘ TĂNG VỐN HUY ĐỘNG (2004 - 2006)
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2005/2004
2006/2005
Tốc độ tăng bình quân
Tốc độ tăng vốn huy động
58,82
28,92
52,65
Tốc độ tăng chi phí lãi
72,66
23,82
56,89
(Nguồn: Tính toán số liệu)
Dễ thấy trên bảng 11, tốc độ tăng chi phí lãi cao hơn tốc độ tăng vốn huy động. Năm 2005 so với năm 2004, trong khi tốc độ tăng vốn huy động là 58,82% thì tốc độ tăng chi phí lãi là 72,66%. Đến năm 2006, hai chỉ tiêu này có sự thay đổi vị trí, tốc độ tăng vốn huy động cao hơn tốc độ tăng chi phí lãi nhưng không nhiều. Cho nên tốc độ tăng bình quân 3 năm của vốn huy động thấp hơn tốc độ tăng chi phí lãi. Như vậy, với việc tăng lãi suất huy động qua 3 năm nghiên cứu, chẳng những làm tăng chi phí lãi lên mà vốn huy động lại tăng chậm hơn 4,24 điểm phần trăm bình quân.
4.2.2 TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN DOANH THU
Bảng 12: THU NHẬP LÃI CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG
(2004 - 2006)
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
%
2006/2005
%
- Thu lãi cho vay
66.976
98.295
126.095
46,76
28,28
- Thu lãi tiền gửi
700
693
418
(1,00)
(39,68)
Tổng thu từ lãi
67.676
98.988
126.513
46,27
27,81
Tỷ trọng thu từ lãi/ Tổng doanh thu (%)
64,38
84,94
94,14
31,94
10,83
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006)
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Hình 10: SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN CƠ CẤU THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG (2004 - 2006)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006)
Nhìn chung, nguồn thu nhập rất lớn của ngân hàng là thu từ lãi, thể hiện qua tỷ trọng thu nhập lãi trên tổng doanh thu, năm 2004 tỷ trọng này là 64%, đến năm 2005 tăng lên 85%, và năm 2006 chiếm 94%. Tổng thu từ lãi liên tục tăng qua 3 năm, tăng rất mạnh, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 46%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 27,8%. Đây là một tốc độ tăng trưởng cao so với tốc độ tăng bình thường.
Trong tổng thu nhập lãi thì có các loại thu nhập như sau:
- Thu lãi cho vay: chiếm gần như toàn bộ tổng thu nhập từ lãi. Thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao là vì trong những năm qua nguồn vốn kinh doanh ngân hàng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng, cho vay xuất nhập khẩu,… Được sự hỗ trợ của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Kiên Giang các năm qua phát triển mạnh, biểu hiện là dư nợ tín dụng ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu sử dụng vốn.
Nguồn thu nhập từ lãi vay tăng với tốc độ khá tốt như vậy là do ngân hàng đã thực hiện tốt chiến lược đa dạng hóa hình thức tín dụng, đẩy mạnh công tác cho vay ở các tuyến khách hàng mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có chính sách lãi suất thích hợp, có sự ưu đãi, chăm sóc khách hàng đặc biệt. Ngoài ra, do lãi suất liên tục tăng lên, trong khi nhu cầu vốn của khách hàng là không thể thiếu, ngân hàng vừa có thêm tuyến khách hàng mới, vừa giữ vững được tuyến khách hàng cũ, cho nên, thu nhập lãi của ngân hàng không ngừng được tăng lên.
- Thu lãi tiền gửi: ngoài thu lãi từ việc cho vay, ngân hàng còn thu lãi từ những khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng mình. Tuy nhiên, khoản thu nhập này không đáng kể, chiếm tỷ trọng rất nhỏ, gần bằng không, cho nên không có ảnh hưởng đến tổng thu nhập khi lãi suất biến động.
Để thấy rõ hơn lãi suất đã ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tín dụng, cụ thể là thu nhập từ lãi, ta xem xét sự biến động của hai chỉ tiêu tốc độ tăng của tổng dư nợ và tốc độ tăng của thu nhập lãi.
BẢNG 13: SO SÁNH TỐC ĐỘ TĂNG TỔNG DƯ NỢ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG THU NHẬP LÃI (2004 - 2006)
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2005/2004
2006/2005
Tốc độ tăng bình quân
Tốc độ tăng tổng dư nợ
27,56
(0,66)
13,23
Tốc độ tăng thu nhập lãi
46,27
27,81
44,13
(Nguồn: Tính toán số liệu)
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng tổng dư nợ qua 3 năm là rất thấp. Như vậy, ngoài những nguyên nhân khách quan, lãi suất tăng cũng đã góp phần làm giảm tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, do lãi suất tăng nên làm cho tốc độ thu nhập lãi cũng tăng lên đáng kể, tăng bình quân 44,13%, gấp 3,3 lần tốc độ tăng tổng dư nợ bình quân. Mặc dù vậy, để biết tốc độ tăng thu nhập lãi như vậy là hợp lý hay chưa ta cần so sánh với tốc độ tăng của chi phí lãi và tốc độ tăng lợi nhuận từ lãi.
4.2.3 TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN LỢI NHUẬN
Bảng 14: LỢI NHUẬN TỪ LÃI CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG
(2004 - 2006)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
(%)
2006/2005
(%)
Tốc độ tăng bình quân (%)
Thu từ lãi
67.676
98.988
126.513
46,27
27,81
44,13
Chi phí lãi
42.037
72.582
89.869
72,66
23,82
56,89
Lợi nhuận từ lãi
25.639
26.406
36.644
3,00
38,77
21,46
Tỷ trọng lợi nhuận từ lãi/ Tổng lợi nhuận (%)
47,29
190,18
150,43
302,16
(20,90)
109,05
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng 14 dễ thấy lợi nhuận từ lãi của ngân hàng liên tục tăng qua 3 năm, năm 2005 tăng so với năm 2004 3%, nhưng đến năm 2006 so với năm 2005, tăng 38,77%, làm cho tốc độ tăng bình quân là 21,46%. Nhìn vào tốc độ tăng bình quân của các chỉ tiêu ta thấy tốc độ tăng chi phí lãi là cao hơn tất cả, tốc độ tăng thu từ lãi bé hơn tốc độ tăng chi phí lãi làm cho tốc độ tăng lợi nhuận từ lãi càng giảm hơn. Điều đó cho thấy lãi suất thay đổi (tăng) đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến chi phí lãi, thu nhập lãi, lợi nhuận từ lãi, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tổng chi phí, tổng thu nhập, tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Có một mối tương quan mật thiết giữa lợi nhuận từ lãi và lợi nhuận ngoài lãi. Đây là hai thành phần tạo nên lợi nhuận.
Hình 11: SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN CƠ CẤU LỢI NHUẬN CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG (2004 -2006)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006)
Qua sơ đồ biểu diễn cơ cấu lợi nhuận trên ta thấy, hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Kiên Giang trong những năm 2004, 2005, 2006 đều có lãi. Tuy nhiên, ở mỗi năm lại có sự khác biệt trong các yếu tố tạo thành lợi nhuận. Năm 2004, mức lãi đạt 54.216 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận từ lãi và lợi nhuận ngoài lãi đều dương, lợi nhuận từ lãi thấp hơn lợi nhuận ngoài lãi là do có khoản thu nhập bất thường từ nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng là 32,166 tỷ đồng nên lợi nhuận ngoài lãi của ngân hàng rất cao. Lợi nhuận năm 2005 chỉ bằng 25,61% so với năm 2004, trong đó lợi nhuận từ lãi tăng còn lợi nhuận ngoài lãi âm 12,5 tỷ đồng, làm cho tổng lợi nhuận giảm. Năm 2006, lợi nhuận tăng so với 2005 là 75,44%, trong đó lợi nhuận từ lãi tiếp tục tăng cao (như đã phân tích phần trên), còn lợi nhuận ngoài lãi vẫn âm 12,28 tỷ đồng. Điều đó cho thấy lãi suất có ảnh hưởng sâu sộng trong hoạt động ngân hàng. Với sự biến động lãi suất như đã phân tích đã làm thay đổi mạnh mẽ trong hầu hết các chỉ tiêu tài chính ngân hàng.
Như trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh đã đưa, tốc độ tăng doanh thu là 10,82% năm 2005 so với năm 2004, 15,33% năm 2006 so với năm 2005. Trong khi đó, tốc độ tăng chi phí năm 2005 gấp đôi năm 2004, năm 2006 tiếp tục tăng thêm 7,2% so với năm 2005, nghĩa là gấp 2,16 lần năm 2004, kéo theo tốc độ lợi nhuận giảm, năm 2005 giảm 72,35% so với năm 2004, năm 2006 tăng 75,44% so với năm 2005 nhưng nếu so với kỳ gốc năm 2004 thì năm 2006 giảm 51,49%. Như vậy năm 2006 Chi nhánh hoạt động tốt trở lại nhưng thực sự vẫn còn nhiều vấn đề cần xem xét. Trong đó, vấn đề đầu tiên là tốc độ tăng thu nhập từ lãi so với tốc độ tăng chi phí từ lãi. Năm 2005 tốc độ tăng thu nhập từ lãi là 46,27%, tốc độ tăng chi phí lãi là 72,66%. Năm 2006 tốc độ tăng thu nhập lãi là 27,81%, tốc độ tăng chi phí lãi là 23,82%. Bình quân, tốc độ tăng thu nhập lãi là 44,13%, tốc độ tăng chi phí lãi là 56.89%. Như vậy, với sự biến động và tốc độ tăng lãi suất huy động và lãi suất cho vay đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình chi phí, doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng.
Cụ thể trong đó, chi phí lãi năm 2004 chiếm 82,25% trong tổng chi phí, năm 2005 chiếm 70,71% trong tổng chi phí, năm 2006 chiếm 81,67% trong tổng chi phí. Ta thấy chi phí lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cho nên việc tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến đến chi phí kinh doanh của ngân hàng, làm giảm tỷ suất doanh lợi, tăng tỷ lệ chi phí trong tổng doanh thu, năm 2005, 2006 tỷ lệ chi phí trong tổng doanh thu luôn trên 80%, đây là 1 con số khá lớn.
Với sự biến động và tốc độ tăng lãi suất cho vay cũng đã ảnh hưởng đến tình hình thu nhập của ngân hàng, tuy nhiên, đây là ảnh hưởng tốt, thu thập từ lãi tăng với tốc độ ngày càng cao đồng thời chiếm tỷ trọng lớn. Thu từ lãi năm 2004 chiếm 64,39% trong tổng thu nhập, năm 2005 chiếm 84,91%, năm 2006 chiếm 94,14%. Mặc dù vậy nó cũng đã góp phần làm giảm doanh số cho vay và tổng dư nợ của ngân hàng. Như vậy, mỗi một sự biến động lãi suất sẽ ảnh hưởng mạnh đến thu nhập lãi, kéo theo sự ảnh hưởng đến tổng doanh thu và các chỉ tiêu tài chính trong ngân hàng. Sau đây là bảng tống kết một số chỉ tiêu so sánh:
Bảng 15: MỘT SỐ CHỈ TIÊU SO SÁNH
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2005/2004
2006/2005
Tốc độ tăng bình quân
Tốc độ tăng doanh thu
10,82
15,33
13,90
Tốc độ tăng thu từ lãi
46,27
27,81
44,13
Tốc độ tăng chi phí
101,50
7,20
58,00
Tốc độ tăng chi phí lãi
72,66
23,82
56,89
Tốc độ tăng lợi nhuận từ lãi
3,00
38,77
21,46
Tốc độ tăng lợi nhuận
(72,35)
75,44
(27,53)
(Nguồn: Tính toán số liệu)
Tóm lại:
- Qua phân tích sự biến động của lãi suất huy động trong 3 năm 2004 -2006, đồng thời đánh giá tình hình huy động vốn VND và USD, ta thấy được lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Từ lãi suất huy động sẽ quyết định đến việc tính chi phí lãi cho ngân hàng. Theo phân tích ở mục 4.2.1 thì khoản mục chi phí lớn nhất trong tổng chi phí là khoản mục chi phí lãi. Nếu lãi suất huy động vốn hay lãi suất đi vay quá cao sẽ đẩy chi phí lên cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Nếu vẫn giữ mức lãi suất thấp thì qua phân tích những nhân tố ảnh hưởng như mục 2.1.1.8 ngân hàng sẽ không thể huy động vốn để hoạt động. Nhà quản trị phải cân nhắc kỹ, có những quyết định đúng đắn khi đưa ra mức lãi suất huy động cho ngân hàng mình.
- Quyết định lãi suất cho vay cũng là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng. Nhà quản trị phải dựa trên tình hình cụ thể của địa bàn kinh doanh, dựa vào tình hình hiện tại của ngân hàng mà đưa ra mức lãi suất cho vay phù hợp. Theo phân tích tại mục 4.2.2 thì thu nhập từ lãi là khoản thu nhập chủ yếu tạo nên doanh thu, cho nên nhà quản trị phải đưa ra mức lãi suất mà tại đó vẫn đảm bảo được doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, hạn chế nợ quá hạn, đồng thời mang lại doanh thu cao cho ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi.
- Là một yếu tố được hình thành từ 2 yếu tố chi phí và doanh thu, lợi nhuận là hiệu số của 2 thông số này. Lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận thể hiện qua việc ảnh hưởng thu nhập lãi và chi phí lãi. Sự tác động lại được tính toán thông qua lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra. Như vậy quyết định lãi suất của ban lãnh đạo một ngân hàng thương mại nói riêng và của tất cả các ban lãnh đạo ngân hàng, tổ chức tín dụng nói chung là vô cùng quan trọng.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ TỐT HƠN VẤN ĐỀ LÃI SUẤT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO VIETCOMBANK KIÊN GIANG
5.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ TỒN TẠI
5.1.1 VỀ MẶT TÍCH CỰC
Năm 2006 nền kinh tế của tỉnh Kiên Giang tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch. Chủ trương của tỉnh là đẩy mạnh phát triển kinh tế, ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành có lợi thế so sánh, nhất là thủy sản, công nghiệp chế biến, du lịch, tạo bước phát triển mạnh mẽ trước thềm hội nhập quốc tế 1.4.2007, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn bám sát chủ trương của tỉnh và của Vietcombank Trung Ương. Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Kiên Giang đã đạt được các chỉ tiêu đề ra như: huy động vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán thẻ, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, công tác ngân quỹ, thanh toán trong nước… Chi nhánh vẫn tiếp tục nâng cấp, đổi mới, hoàn thiện và chiếm thị phần lớn trên địa bàn.
Công tác kiểm tra nội bộ được tăng cường, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động nhằm phát hiện những thiếu sót, sữa chữa kịp thời. Giúp cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đúng định hướng và mang lại hiệu quả cho bản than ngân hàng và cho nền kinh tế tỉnh nhà.
Công tác tổ chức được kiện toàn, đẩy mạnh việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
5.1.2 KHÓ KHĂN CÒN TỒN TẠI
Nguồn vốn huy động của chi nhánh có tăng nhưng chưa cao, tỷ trọng trong tổng vốn còn thấp. Nguyên nhân là do thị phần huy động của Vietcombank Kiên Giang chưa thật sự lớn, các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn huy động tiền gửi với lãi suất cao, trả lãi linh hoạt, khuyến mãi huy động vốn diễn ra suốt năm, cho nên chi nhánh gặp khó khăn trong công tác huy động vốn.
Năm 2006 thị trường xuất khẩu gạo thì thuận lợi nhưng nguồn lương thực bị giảm do dịch bệnh, giá cả lương thực vào cuối năm tăng cao, chính phủ chỉ đạo ngừng xuất khẩu gạo để bình ổn giá thị trường nội địa và đảm bảo an toàn lương thực. Chính vì vậy ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, dư nợ cho thu mua gạo xuất khẩu giảm mạnh.
Mặt hàng xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn về thị trường, rào cản kỹ thuật, các doanh nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh đang trong giai đoạn cổ phần hóa, nên sản xuất kinh doanh không ổn định, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Nợ quá hạn thu hồi được rất it do sản xuất không hiệu quả nên người vay không có nguồn thu để trả nợ, công tác xử lý nợ quá hạn cũng gặp nhiều khó khăn.
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ TỐT HƠN VẤN ĐỀ LÃI SUẤT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG KIÊN GIANG
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cần thực hiện điều chỉnh sự phù hợp giữa việc tăng doanh thu và chi phí sao cho tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí, như vậy sẽ đảm bảo chi nhánh hoạt động có lợi nhuận. Đối với Vietcombank Kiên Giang, để nâng cao lợi nhuận có nhiều giải pháp khác nhau như: gia tăng nguồn vốn có chi phí thấp, tăng cường hiệu quả trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn, mở rộng mạng lưới, mở rộng và phát triển các dịch vụ (như: chi trả lương, thanh toán thẻ,..), tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, thực hiện tốt và đầy đủ công tác marketing, cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với thời đại, khai thác triệt để thế mạnh kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của chi nhánh, và các giải pháp khác nếu có.
Ở đây, do hạn chế về đề tài nghiên cứu và ý muốn đi sâu phân tích một khía cạnh nhỏ, đó là lãi suất, nên sinh viên thực hiện chỉ đưa ra một vài phải pháp để quản trị tốt hơn vấn đề lãi suất cho ngân hàng, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Vietcombank Kiên Giang. Theo ý kiến chủ quan và cách nhìn nhận vấn đề của sinh viên thực hiện thì chi nhánh có thể quản trị tốt hơn vấn đề lãi suất trong giai đoạn hiện nay bằng một số giải pháp như sau:
Một là kiểm soát chặt chẽ các loại lãi suất, bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Chi nhánh có thể thực hiện điều này bằng cách thường xuyên theo dõi lãi suất của thị trường, đối thủ cạnh tranh, đồng thời kiểm tra tình hình hoạt động của mình một cách sâu sát nhằm kịp thời có hướng điều chỉnh phù hợp lãi suất hiện hành. Việc kiểm soát chặt chẽ như vậy giúp cho nhà lãnh đạo có được cái nhìn tổng quát mọi khía cạnh trước khi quyết định thay đổi lãi suất. Đồng thời cũng giúp nhà quản trị có được sự dự đoán lãi suất tương lai một cách chính xác nhất. Bên cạnh đó, việc kiểm tra một cách chặt chẽ lãi suất sẽ là một yếu tố không thể thiếu khi các nhà quản trị muốn xác định đồng tiền kinh doanh, nên kinh doanh đồng tiền nào thì mang lại lợi ích kinh tế cao hơn, và kinh doanh bao nhiêu là hợp lý.
Hai là duy trì tốc độ tăng lãi suất cho vay cao hơn hoặc bằng tốc độ tăng lãi suất huy động, lãi suất đi vay. Nhằm duy trì độ chênh lệch lãi suất ở một con số đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Ba là sử dụng lãi suất như một công cụ cạnh tranh hiệu quả đối với hoạt động ngân hàng. Bởi vì cạnh tranh và lãi suất có ảnh hưởng qua lại rất lớn.
Bốn là hoàn thiện phòng nguồn vốn, nâng cấp phòng nguồn vốn, đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm rút ngắn khoảng cách giữa khả năng cung cấp vốn và nhu cầu vay vốn của các khách hàng. Như vậy sẽ giảm được gánh nặng về việc tăng lãi suất cho các tổ chức tài chính trung gian.
Năm là khuyến khích bộ phận nghiên cứu sản phẩm mới đưa ra những sản phẩm mới cho thị trường, chẳng hạn như làm phong phú kỳ hạn cho vay cũng như huy động, có thêm nhiều hình thức huy động cho sự lựa chọn của khách hàng, mỗi sự lựa chọn là một mức lãi suất tương ứng phù hợp.
Sáu là có sự dự đoán lãi suất tương lai một cách chính xác nhất trong khả năng có thể, từ đó có quyết định thay đổi lãi suất một cách hợp lý.
Bảy là nên có thêm điều khoản trong hợp đồng tín dụng về sự điều chỉnh lãi suất khi có thay đổi ngoài mức thỏa thuận.
Ngoài ra, rủi ro lãi suất là một trong 4 rủi ro quan trọng trong kinh doanh ngân hàng, chỉ một thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Cho nên nhà quản trị cần quản trị tách biệt giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, phân tích cơ cấu kỳ hạn hợp lý để có được sự an toàn tốt nhất đối với lãi suất, hạn chế tối đa rủi ro khi lãi suất biến động. Có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng một số cách như sau:
+ Duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên tài sản nợ với tài sản có.
+ Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay lớn, thời hạn dài thì cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng.
+ Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ về kỳ hạn lãi suất tiền vay; thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN CHUNG
Vấn đề lãi suất là vấn đề đã được nhiều nhà kinh tế phân tích, đánh giá trên cả tầm vĩ mô và vi mô. Đây là vấn đề đã được phân tích cặn kẽ trên mọi khía cạnh từ rất lâu. Tuy nhiên lãi suất là một vấn đề nhạy cảm, thường xuyên biến động phức tạp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Người đi gửi tiền quan tâm lãi suất. Người đi vay tiền quan tâm lãi suất. Người đầu tư cũng quan tâm lãi suất. Và trong bối cảnh hội nhập kinh tế, mở cửa thị trường như hiện nay, các ngân hàng đã chính thức khởi tranh thì vấn đề lãi suất sẽ càng được nhiều đối tượng quan tâm, nhất là các nhà quản trị.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam nói chung, kinh tế Kiên Giang nói riêng có sự phát triển tốt về mọi mặt. Kinh tế càng phát triển, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh càng thêm mạnh mẽ, nhu cầu vốn đầu tư sẽ càng thêm cấp thiết. Điều đó làm cho việc giải quyết nguồn vốn ngày càng thêm khó khăn. Mặc dù đã tìm kiếm nguồn vốn ở nhiều thị trường nhưng cuối cùng các trung tâm tài chính trung gian (các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các quỹ tín dụng,…) vẫn là nơi cung cấp vốn chủ yếu và quan trọng nhất đối với các tổ chức kinh tế. Cho nên vai trò trung gian tài chính của các ngân hàng là rất quan trọng. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn nhàn rỗi bằng nhiều cách, mỗi ngân hàng đều cố gắng thực hiện công tác huy động vốn một cách hiệu quả nhất. Sau đó cung cấp lại cho các tổ chức, cá nhân cần vốn hoạt động kinh doanh. Đồng thời từ hoạt động huy động vốn và cho vay các ngân hàng phát triển các dịch vụ kinh tế có liên quan nhằm bổ trợ và hoàn thiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các hoạt động và các dịch vụ này đều có mối liên hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh. Mỗi một hoạt động trong lĩnh vực này đều có quan hệ mật thiết với các hoạt động trong lĩnh vực khác. Cho nên trong kinh doanh ngân hàng nói riêng và trong mọi lĩnh vực nói chung thì mỗi một hành động, một quyết định đều phải được xem xét trên một góc nhìn tổng quát nhằm mang lại lợi ích cho tổng thể.
Lãi suất là một khía cạnh nhỏ trong kinh doanh ngân hàng, nhưng do nằm trong mối quan hệ tổng thể cho nên có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất ảnh hưởng đến chi phí thông qua chi phí lãi. Chi phí lãi là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao trong kinh doanh ngân hàng. Nên khi lãi suất thay đổi chi phí lãi có sự biến động, ảnh hưởng đến tổng chi phí. Lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận thông qua doanh thu, cụ thể là thu nhập lãi. Thu nhập lãi cũng là nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập. Khi lãi suất đầu ra thay đổi làm cho thu nhập lãi thay đổi ảnh hưởng đến tổng doanh thu. Nếu tốc độ thay đổi của chi phí và doanh thu không đồng bộ thì sẽ làm cho lợi nhuận biến động. Ngoài ra, tốc độ thay đổi của lãi suất nhanh hay chậm sẽ làm cho tốc độ biến động của các nhân tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận diễn ra tương ứng.
Như vậy, kiểm soát tốt lãi suất cũng là kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kiểm soát tốt lãi suất là một trong những việc làm cơ bản và quan trọng của các nhà quản trị trong công tác quản lý điều hành.
Là một trong các tổ chức tín dụng giữ vai trò chủ đạo trên địa bàn, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Kiên Giang đã có những bước phát triển đáng khích lệ và có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Kiên Giang. Hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng hiệu quả, an toàn và bền vững. Đạt được kết quả trên là nhờ có sự chỉ đạo chặt chẽ của Ngân hàng ngoại thương Trung Ương, Tỉnh Ủy, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Kiên Giang, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kiên Kiang và sự phối hợp với các cơ quan ban ngành trong tỉnh cùng với sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Kiên Giang.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cần có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời cho các chi nhánh khi thực hiện các quy định hoặc công văn mới
- Thường xuyên theo dõi hoạt động của các chi nhánh để hỗ trợ trong công tác, chỉ đạo hoạt động, cấp thêm kinh phí xây dựng trụ sở hoặc ưu đãi lãi suất cung cấp vốn cho các chi nhánh, giúp giảm gánh nặng về chi phí lãi vay cho các chi nhánh nói chung và cho Vietcombank Kiên Giang nói riêng.
- Mở rộng và tăng thêm quyền hạn cho các chi nhánh khi quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, ví dụ: được phép linh hoạt để cạnh tranh với các đối thủ trên địa bàn…
6.2.2 ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
- Kịp thời triển khai phương án quy hoạch tổng thể đô thị, quy hoạch phát triển vùng kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tạo điều kiện cho ngân hàng an tâm trong công tác cho vay, có sự thẩm định đúng đắn đối với các khách hàng.
- Có biện pháp tuyên truyền cho nhân dân hiểu được quyền và nghĩa vụ trong giao dịch dân sự để thực hiện tốt các hợp đồng vay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thạc sĩ Thái Văn Đại, (2006). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng, Tủ sách Đại Học Cần Thơ.
Thạc sĩ Thái Văn Đại, (2006). Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Tủ sách Đại Học Cần Thơ.
Lâm Quốc Thái, (2003). Cơ chế điều hành lãi suất thị trường tiền tệ của ngân hàng trung ương, NXB Thống kê.
Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến, (2004). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê.
Website Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: www.vietcombank.com.vn.
Giáo sư Augustine Hà Tôn Vinh, (2005). “Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất tiền gửi: Không đáng lo”, Báo Vietnamnet, Website www.vnn.vn.
Thanh xuân, (2005). “Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất”, Báo thanh niên, Website www.thanhnien.com.vn.
Anh Đào, (2005). “Lãi suất còn nóng”, Diễn đàn doanh nghiệp, Website www.diendandoanhnghiep.com.
Song Linh, (2005). “Cuộc đua lãi suất ngân hàng chực chờ bùng phát”, website www.vnexpress.net
Thùy Linh, (2006). “Câu chuyện lãi suất”, Diễn đàn doanh nghiệp, Website www.diendandoanhnghiep.com
Ama Linh, (2007). “Vốn huy động giảm; Vì sao?”, Website Ngân hàng Nhà Nước Việt nam, www.sbv.gov.vn
VP NHNN, (2007). “Thị trường chứng khoán và tác động của nó đến thị trường tài chính Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO”, Website Ngân hàng Nhà Nước Việt nam, www.sbv.gov.vn
Trần luyện, (2007). “Để hạn chế rủi ro trong việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay”, Tạp chí Ngân hàng, Số 6.
Thạc Sĩ Vũ Thị Ngọc Dung, (2007), “Phát triển các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ - Một xu hướng phát triển tất yếu của các ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng, Số 7.
Thạc Sĩ Phan Văn Tính, (2007), “Bàn về việc xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại theo yêu cầu mới, Tạp chí Ngân hàng, Số 8.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Đơn vị tính:%
Chỉ số
2004
2005
2006
1.ROA
5,38
1,10
1,97
2.ROE
89,55
18,72
77,36
3.Tỷ lệ hiệu quả
8,5
25,8
15,0
4.Hệ số sử dụng tài sản
10,4
9,3
10,9
5.Tỷ suất thu nhập lãi
2,7
2,2
3,1
6.Tỷ suất doanh lợi
51,6
11,9
18,3
7.Thu từ lãi/ Tổng doanh thu
64,39
84,94
94,14
8.Chi phí/ Tổng doanh thu
48,47
87,93
81,87
9.Chi trả lãi/ Tổng chi phí
82,25
70,71
81,67
(Nguồn: Tính toán số liệu)
Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản (ROA)
Tỷ số này giảm vào năm 2005 và tăng nhẹ vào năm 2006 cụ thể: năm 2004 là 5,38%, năm 2005 là 1,1%, năm 2006 là 1,97% nguyên nhân là do ngân hàng có sự thay đổi cơ cấu tài sản, đổi mới công nghệ và thiết bị, mua sắm thêm tài sản cố định,…
Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE)
Năm 2004 hệ số ROE quá lớn (+89,55%) chứng tỏ ngân hàng đã huy động một lượng vốn khá lớn để kinh doanh, việc làm này tạo ra cho ngân hàng khoản lợi nhuận lớn, song như vậy rất dễ gặp rủi ro. Năm 2005 chỉ số này lại quá giảm (chỉ còn 18,72%), nguyên nhân là do lợi nhuận của chi nhánh có giảm trong khi vốn chủ sở hữu lại tăng lên (vốn chủ năm 2005 tăng 22,5% so với năm 2004). Năm 2006 chỉ số này lại tăng trở lại (77,36%), tuy nhiên sự tăng trở lại này có khả năng mang lại nguy hiểm cho ngân hàng vì tốc độ tăng lợi nhuận không nhiều mà vốn chủ lại giảm (bằng 42,5% so với năm 2005).
Tỷ lệ hiệu quả ( = Chi ngoài lãi/Tổng thu nhập)
Tỷ số này tăng vào năm 2005 và giảm vào năm 2006 cụ thể, năm 2004 là 8,5%, năm 2005 là 25,8%, năm 2006 là 15,0%. Đây là tỷ lệ đánh giá khả năng kiểm soát chi phí ngoài lãi của các ngân hàng cũng như của các tổ chức tín dụng. Cùng tạo ra thu nhập như nhau nhưng ngân hàng nào kiểm soát chi phí ngoài lãi tốt hơn sẽ có lợi nhuận cao hơn. Ở đây chỉ số này có sự biến động mạnh là do Chi Nhánh đã có sự đổi mới trong cơ cấu nhân sự và có sự đổi mới về cơ sở vật chất nhằm kịp thời đáp ứng sự thay đổi trên thị trường trong thời gian tới, đồng thời bắt kịp tiến độ phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng. Năm 2005 chi phí ngoài lãi tăng hơn 3 lần so với năm 2004, năm 2006 có giảm (còn 15%). Chi phí ngoài lãi tăng là do những nguyên nhân khách quan như sau: năm 2005 ngân hàng tuyển thêm 23 nhân viên (tăng 20% so với năm 2004) cho nên chi lương tăng lên đáng kể, trích vượt dự phòng rủi ro 17,4 tỷ đồng, chi máy móc thiết bị tăng 41,9%. Điều đó cho thấy Chi nhánh đã có sự chuẩn bị cho tình hình kinh tế mới của Việt Nam nói chung, Kiên Giang nói riêng.
Hệ số sử dụng tài sản (= Doanh thu/Tổng tài sản)
Tuy doanh thu vẫn tăng qua các năm nhưng chỉ số này lại giảm vào năm 2005 là do tổng tài sản của ngân hàng tăng lên. Tổng tài sản năm 2004 là 1.008 tỷ đồng, năm 2005 là 1.257 tỷ đồng tăng 24,7%. Tổng tài sản năm 2006 lại giảm còn 1.236 tỷ đồng, giảm 2% so với năm 2005. Tuy nhiên ở góc độ toán học ta thấy một đồng tài sản mang lại 10,4% đồng doanh thu vào năm 2004, mang lại 9,3% đồng doanh thu năm 2005, mang lại 10,9% đồng doanh thu năm 2006, có nghĩa là ngân hàng đã sử dụng tài sản một cách hợp lý và mang lại hiệu quả.
Tỷ suất thu nhập lãi (= Thu nhập lãi ròng/Tài sản sinh lời)
Chức năng chủ yếu của ngân hàng là làm trung gian tài chính, nghĩa là ngân hàng đi vay, sau đó cho vay lại. Một trong các cách đo lường về sự thành công của tổ chức tài chính trung gian là tỉ lệ giữa thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời. Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, thể hiện khả năng sinh lời của ngân hàng, một đồng tài sản sinh lời đem lại cho ngân hàng bao nhiêu đồng thu nhập lãi suất ròng.
Hệ số này của ngân hàng giảm vào năm 2005 và tăng trở lại vào năm 2006, cao hơn năm 2004. Điều này cho thấy việc sử dụng hiệu quả của tài sản sinh lời.
Tỷ suất doanh lợi (= Lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập)
Tỷ số này cao vào năm 2004, giảm mạnh vào năm 2005 và tăng trở lại vào năm 2006, nguyên nhân là do năm 2004 ngân hàng có thêm khoản thu nhập bất thường từ khoản nợ đã xử lý dự phòng rủi ro cho nên khiến doanh thu tăng lên đột ngột, chỉ số tỷ suất doanh lợi cao. Năm 2005, chỉ số này khá nhỏ 11,9% do chi phí năm này cao do phải chi nhiều, chi dự phòng (Chi nhánh đã trích theo chỉ đạo của Ngân hàng Trung Ương) hơn 17 tỷ, chi lương tăng, chi máy móc thiết bị để hiện đại hóa công nghệ, mở rộng mạng lưới hoạt động. Nói chung, các khoản chi phí này hoàn toàn khách quan nhưng cũng đã làm cho chỉ số hiệu quả hoạt động của chi nhánh bị giảm xuống. Năm 2006, chỉ số này có tăng trở lại nhưng không đáng kể do ngân hàng vẫn đang trên đà thực hiện hiện đại hóa công nghệ và mở rộng thị trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tác động của lãi suất đến chi phí và lợi nhuận của ngân hàng ngoại thương chi nhánh tỉnh kiên giang.doc