Sản xuất vật liệu xây dựng bằng petong gạch vỡ: rác thải thu gom
được nghiền tạo thành hệ cấp phối tao thành được đưa ra hệ thống trộn
phối liệu cùng với ximăng , lúc này ximăng có thể lấy nước có trong
rác thải để thủy hóa (chúng ta có thể lấy thêm, bớt lượng nước cho
phù hợp). sau khi phối liệu đồng đều được chuyển qua hệ thống
dập,nếu tạo hình (có thể tạo thành những viên gạch 300 x 300, với lực
nén 50 -100 J) được giữ nguyên áp lực trong vòng 10 – 15 phút với
phụ gia đông kết nhanh , cùng với bão dưỡng hơi nước nóng .
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4737 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 1
TIỀU LUẬN
Đề tài: TÁI CHẾ CHẤT THẢI
VÔ CƠ LÀM VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 2
MỤC LỤC
A.Mở đầu ..................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................... 2
2. Mục đích yêu cầu ..................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 2
4. Kết quả .................................................................................... 3
B. Nội dung ................................................................................. 3
1. Định nghĩa ............................................................................... 3
1.1 Rác thải .................................................................................. 3
1.2 Tái chế ................................................................................... 4
1.3 Nguồn phát sinh rác ............................................................... 4
2. Quá trình xử lý rác thải ............................................................ 5
3. Phương pháp tái chế ................................................................. 6
3.1 Cơ sở hóa học của nhựa, nilon, thủy tinh làm vật liệu xây dựng
6
3.2 Tái chế nilon làm vật liệu xây dựng ..................................... 15
3.3 Tái chế vỏ trấu làm vật liệu xây dựng .................................. 16
3.4 Tái chế rác làm bêtông ......................................................... 19
C. Kết luận ................................................................................. 31
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 3
A.MỞ ĐẦU:
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế như vũ bão hiện nay, nó kéo theo
nhiều vấn đề, một trong những vấn đề quan trọng là ô nhiễm môi
trường. Vì sao kinh tế phát triển mà môi trường lại bị ô nhiễm? Kinh
tế phát triển thì đời sống cùa con người được nâng cao về vật chất và
tinh thần. Chính vì thế lượng rác thải, thải ra môi trường ngày càng
nhiều làm cho môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm một
cách trầm trọng. Vậy làm thế nào để môi trường sống của chúng ta
được trong sạch hơn? Đó là vấn đề cần giải quyết trên toàn thế giới,
cách giải quyết tốt nhất là ý thức của con người về bảo vệ môi trường
vì thế để làm giảm lượng rác thải, thải ra môi trường bằng cách tái
chế. Vậy tái chế chất thải có tác dụng gì? Đặc biệt là tái chế chất thải
vô cơ thành vật liệu xây dựng, nó có tác dụng và lợi ích như thế nào
trong xây dựng và với môi trường sống của chúng ta. Một môi trường
trong sạch cần có sự chung tay góp sức của cộng đồng người trên toàn
cầu, để làm cho bầu khí quyển mãi mãi là một màu xanh trong mắt
mọi người.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Môi trường hiện nay là vấn đề nóng bỏng trên toàn cầu mà quốc gia
nào cũng quan tâm đến. Đặt biệt là lượng rác thải, thải ra môi trường
ngày càng nhiều nếu không được xử lý nhanh chóng thì cả thế giới sẽ
tràng ngập trong rác. Vì thế việc phân loại và tái chế rác thải là việc
làm cần thiết, đặt biệt như tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 4
dựng là việc làm thiết thực, một công trình khoa học kỹ thuật vừa góp
phần bảo vệ môi trường và phát triễn nền kinh tế.
2.MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU.
Tái sự dụng rác thải nhằm bảo vệ môi trường cũng như mang lại lợi
ích kinh tế, tạo ra vật liệu xây dụng mới làm phong phú nguồn vật liệu
xây dựng.
Xử lý rác thải phải đúng quy trình của công nghệ tái chế rác. Tránh
cho rò rĩ chất thải độc hại làm ảnh hưởng đến môi trường và đời sống
người dân.
Xây dựng các nhà máy tái chế ở vùng ngoại ô xa khu dân cư. Áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến và máy móc hiện đại để xây dựng nhà máy
tái chế đủ tiêu chuẩn yêu cầu.
3.PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU.
Có nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó có một số phương pháp
nghiên cứu chính: phương pháp logic, phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp thông kê.
4. KẾT QUẢ
Giảm lượng rác thải, thải ra môi trường. Làm cho môi trường ngày
càng trong sạch.
Tạo ra các nguyên vật liệu xây dựng mới làm giá thành sản phẩm rẻ
hơn.
Cách thức tổ chức và hoạt động nhóm ngày càng tốt hơn.
Làm cho các thành viên trong nhóm có ý thức tập thể cao.
Qua bài tiểu luận này giúp chúng ta hiểu được rất nhiều điều về rác
thải và lợi ích của tái chế rác thải. Đặc biệt là tái chế chất thải vô cơ
làm vật liệu xây dựng.
B. NỘI DUNG.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 5
1. ĐỊNH NGHĨA
1.1 Rác thải:
Là những thứ vật chất từ thức ăn, đồ dùng, chất phế thải sản xuất, dịch
vụ, y tế... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi; rác thải sinh ra
từ mọi người và mọi nơi như: Gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán,
nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh
doanh, bến xe, bến đò... Rác có thể là những thứ không độc hại, không
dơ bẩn và có thể dùng lại được nhưng rác cũng có thể là những loại
vật chất gây hôi thối, dơ bẩn và gây ô nhiễm môi trường, độc hại cho
muôn loài sinh vật. Thông thường rác được chia thành 3 nhóm chính
như sau:
Rác vô cơ (rác khô): gồm các loại phế thải thuỷ tinh, sành sứ, kim
loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây
dựng...
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 6
Tái chế:
Là quá trình tham gia một sản phẩm ở phần cuối của cuộc đời hữu ích
của nó và sử dụng tất cả hay một phần của nó để làm cho một sản
phẩm khác. Các biểu tượng quốc tế công nhận để tái chế bao gồm ba
mũi tên di chuyển trong một tam giác. Mỗi mũi tên tượng trưng cho
một phần khác nhau của quá trình tái chế, từ bộ sưu tập để tái sản xuất
để bán l.
Là quá trình tái sản xuất các nguyên liệu đã được chế biến, sản xuất (
mà nếu không tái chế thì chúng sẻ trở thành rác thải ) trở thành các sản
phẩm mới. Điều này kiến chúng ta không cần chôn lấp hay đốt cháy
rác và thực tế cũng đã chứng minh, tái chế rác là một ngành công nghệ
cực kỳ văn minh, một giải pháp khôn ngoan đối với rác.
1.3 Nguồn phát sinh rác.
Nguồn phát
sinh
Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung
cư.
Thực phẩm dư thừa,
bao bì hàng hóa, giấy,
gỗ, vải, da, cao su PE,
PP,thiếc,nhôm, thủy
tinh, tro, đồ dùng điện
tử, vật liệu hư hỏng,
đồ gia dụng…..
Khu thương
mại
Nhà kho, nhà hàng, khách
sạn, chợ, nhà trọ, các trạm
sữa chữa, bảo hành và dịch
Giấy, nhựa, thực
phẩm thừa, thủy tinh,
kim loại, chất thải
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 7
vụ. nguy hại…
Cơ quan công
sở
Trường học, bệnh viện, văn
phòng cơ quan…
Giấy, nhựa, thực
phẩm thừa, chất thải
nguy hại..
Công trình xây
dựng
Khu nhà xây dựng mới, sữa
chữa, nâng cấp, mở rộng,
đường phố, cao ốc.
Xà bần, sắt thép vụn,
vôi vữa, gạch vỡ, bê
tông, gỗ,ống dẫn…
Dịch vụ công
cộng
Hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu
vui chơi giải trí, bùn cống
rãnh.
Rác cành cây cắt tỉa.
chất thải chung tại các
khu vui chơi, giải trí,
bùn cống rãnh
Khu công
nghiệp
Công nghiệp xây dựng, chế
tạo, công nghiệp nặng , nhẹ,
lọc dầu hóa chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình
chế biến công nghiệp,
phế liệu, các rác thải
sinh hoạt.
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn
cây ăn quả, nông trại.
Lá cây cành cây, xác
gia súc, thức ăn gia
súc, rơm rạ…
2. QUÁ TRÌNH XỬ LÝ RÁC THẢI
Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải như sau: Ban đầu rác từ khu dân
cư được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống
phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp
đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao
gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại
khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 8
rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tại các công ty
xử lý rác thải tiếp tục phát triển hệ thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo
ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ
thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn
này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối
trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp
lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền
móng,ván sàn,cốp pha,gạch bloc...
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg
seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh.
Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg.
VD:nhà máy xử lý rác Thuỵ Phương tại thành phố Huế với công xuất
150 tấn/ngày, chi phí xây dựng 30 tỷ đồng. Theo dự kiến, nhà máy sẽ
đi vào vận hành trong tháng 11 tới. Một nhà máy khác mang tên Đông
Vinh tại thành phố Vinh với công suất xử lý 200 tấn/ngày cũng sẽ
được hoàn tất vào tháng 12 với chi phí xây dựng khoảng 45 tỷ. Chi
phí xây dựng một nhà máy xử lý rác sinh hoạt sử dụng công nghệ
seraphin rẻ hơn nhiều so với các giải pháp xử lý rác nhập ngoại.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin
làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón
hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật
liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng,
trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng kiểm định và
đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi
trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52
bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt
đẹp hơn.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 9
3.PHƯƠNG PHÁP TÁI CHẾ RÁC
3.1 Cơ sở hóa học nilon, nhựa, thủy tinh làm vật liệu xây dựng:
Trong rác nilon, nhựa, thủy tinh thành phần cấu tạo chính là: polimer
Có hai loại pôlime:
Pôlime hữu cơ đã biết từ 1920 đến nay, như epoxy, acryclate,
melanine; và pôlime vô cơ như đất sét với vôi một bên và
pôlime vô cơ, với đất sét và vôi được gọi là MIP (mineral
polymer).
Pôlime vô cơ bằng hợp tác hoá trị của các hoá chất thích hợp,
gọi là pôlime vô cơ hay IP (inorganic polymer) như thuỷ tinh,
silicone,…Cái trên do từ lực khống chế, cái dưới do ion hoá
khống chế.
Nhưng cả hai đều là pôlime phi hữu cơ. Chúng tạo ra vật liệu mới
cho nền công nghiệp hiện đại.
a. PÔLIME VÔ CƠ (IP)
1.1 ĐỊNH NGHĨA.
Pôlymer vô cơ (inorganic polymer – IP) và polymer khoáng vật
(mineral polymer – MIP) là hai loại khác nhau.
Loại đầu (IP) là các cao phân tử dài ngoằn ngoèo, 10.000 lần
hơn một phân tử kết tinh, và có xương sống làm bằng Si.
Loại sau (MIP) là các phân tử kết tinh nối lại với nhau, có thể
là phân tử silicat hay một muối kim loại khác.
Chúng chiếm phần lớn vật liệu thiên nhiên vô cơ, khác hẵn với
polymer hữu cơ có xương sống làm bằng C (cacbon).
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 10
1.2 THUỶ TINH.
Khoáng thạch anh có công thức SiO2, một nguyên tố Silic bị kẹp giữa
hai oxy O. Sự liên kết rất chặt, nên khoáng vật ít bị huỷ hoại (25 năm
thời khí mới huỷ 1 ppm thạch anh). Ở thể khối nó có tên thạch anh,
còn ở thể vụn nó có tên là cát. Thạch anh hay cát có mạng tinh thể đơn
giản, ánh sáng tự nhiên xuyên thấu qua được. Ánh sáng phân cực cho
ra màu, tuỳ độ dày xuyên thấu.
Mạng tinh thể của thạch anh.
Nấu ở nhiệt độ cao, thạch anh chảy ra rồi nguội lại thật nhanh, thành
thuỷ tinh. Ánh sáng tự nhiên xuyên thấu được thuỷ tinh, nhưng ánh
sáng phân cực bị chắn lại. Vì mạng tinh thể bị vò nhàu, ánh sáng phân
cực không qua được
Mạng tinh thể của SiO2 bị vò nhàu.
Muốn cho sự vò nhàu xảy ra dễ dàng nên thêm cho SiO2 một lượng
Na2CO3
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 11
Công thức cấu tạo Na2CO3
Mạng tinh thể bị vò nhàu sau khi thêm Na2CO3
Thuỷ tinh là một polymer vô cơ có công thức của một cao phân tử rất
dài (hơn 10.000 một phân tử SiO2 bình thường)
Sơ đồ của pôlime SiO2 trong thuỷ tinh.
SILICONE.
Chất này được dùng rất thông thường, có một xương sống làm
bằng Si nối với 2 oxy O, có hai phụ gia nằm hai bên. Xương sống
làm bằng Si là điểm chỉ định của gốc silicone: một pôlime vô cơ.
Nhưng ở đây, mạng tinh thể của SiO2 nằm xuôi chiều với nhau, nên
silicone là một chất rất dẽo. Đó là một loại vật liệu có tính đàn hồi
cao, một thứ cao su. ứng dụng của silicone xảy ra rất nhiều nơi.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 12
Công thức giản đơn hoá của silicone
1.4 : POLYSILANE.
Đó là những pôlime vô cơ có xương sống làm bằng Si nhưng không
có oxy O đi kèm, chứa những căn hữu cơ đơn giản như CH3 và những
căn vòng phức tạp gốc phenyl.
Chúng có thể hoà tan được trong nước hay không, nên rất thông dụng
làm keo dán dưới dạng là copolymer .
Hình 7: Các polysilane thông thường.
1.5 POLYGERMANE VÀ POLYSTANNANE.
Với kỹ thuật mới, ta có khả năng tổng hợp những pôlime không dựa
trên xương sống Si nữa, mà dựa trên xương sống của các kim loại.
Bước đầu, các kim loại như germani và thiếc đã được dùng và đem lại
kết quả tích cực .
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 13
polydimethylgermane và polydimethylstannane thông dụng.
Chúng có tính đẫn điện tuy không bằng đồng (Cu), nhưng khả năng
rất lớn, nên đang được nghiên cứu (thay cho nhôm quá mềm). Chúng
có tính đặc biệt trong các chất dẫn điện bền bĩ.
Cho đến nay chưa thành công nhiều trong lĩnh vực này.
1.6. POLYPHOPHAZENE.
Các sản phẩm này có xương sống là phi kim như Si, nhưng phi kim
phức tạp hơn. Ví dụ như lân (P) nối với đạm (N) như trình bày ở hình
10, trong đó P nối với căn R hữu cơ thông qua O.
Vị trí của P và N trong xương sống của pôlime vô cơ.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 14
P có hoá trị 5 và N có hoá trị 3, là những mối nối rất chắc chắn của
pôlime, nên khó phá huỷ, vì cả hai nằm trong xương sống, cứ nối tiếp
nhau. Nhưng bản chất chung của xương sống là rất dẽo, đàn hồi.
Ngoài ra nó còn rất kháng điện.
Cách tạo ra pôlime polyphosphazene.
Pôlime được tạo ra theo 2 bước : bước đầu là hoà hợp PCl5 với
NH4Cl; Bước 2 hoà hợp N, P với Na, tạo thành chuỗi pôlime rất dài.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 15
Phân loại các pôlime vô cơ và khoáng sản, cả hai đều là pôlime không
hữu cơ.
b. POLIMER KHOÁNG VẬT (MID)
1.1. POLYMER TRỰC TIẾP:
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 16
GS. Plattfort của đại học Bruxelles (Bỉ) đưa ra một công nghệ mới. Số
là cuối thế kỷ 20, người ta phát hiện ra đất sét cao lanh có điện tích âm
,mỗi tinh thể cơ bản dài 10 nanomét, gồm có 2 lá: lá silic và lá nhôm.
Ông bằng dùng Na2CO3 trộn với cao lanh và biến nó thành một đầu
âm (Si) và một đầu dương (Al). Từ đó khoáng vật cơ bản thành một
thỏi nam châm nano .
Hình 12A: tinh thể cao lanh
Biến tinh thể cơ bản của đất cao lanh thành một nam châm nano.
Nam châm nano hút lẫn nhau và cao lanh hoá thành đá. Plattfort gọi
đó là MIP, tức pôlime vô cơ, nhưng chính xác hơn là pôlime khoáng
vật (polymère minérale).
Đó là một MIP trực tiếp, vì chỉ có một pôlime khoáng vật duy nhất.
1.2 POLYMER GIÁN TIẾP.
GS. Trần Kim Thạch thuộc trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, khám
phá ra một thứ pôlime có các tinh thể khác nhau và nối kết nhau. Cũng
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 17
như Plattfort, pôlime này dùng từ lực sẵn có, vật liệu âm (-) kết nối
với vật liệu dương (+) và nhờ từ lực gắn kết nhau ở cấp nano (cực
mạnh) theo công thức cơ bản là:
P = f(M+m)tnp
Trong đó P là sự pôlime hoá, M là vật liệu (-) và m là vật liệu (+), còn
t là trộn, n là nén và p là phơi.
Ví dụ trong đất cao lanh trộn vôi tôi, với công thức này, ông đã tạo ra
một pôlime cứng chắc, gọi là bêtông đất sét. Đó là một vật liệu xây
dựng cho nông thôn, nhờ giá mềm. công thức có thể biểu diễn như
sau:
Cao lanh (-) + vôi (+) bêtông đất sét.
pôlime khoáng vật gián tiếp.
Vì có hai vật liệu khác nhau, trộn vào nhau để hoá đá (pretrification)
nên loại MIP này có tính gián tiếp.
c. KẾT LUẬN.
Như vậy ta có trong thiên nhiên cũng như trong nhân tạo, 2 nhóm
pôlime là hữu cơ (organic) và không hữu cơ (non-organic). Nhóm sau
này chia làm 2 phụ nhóm là inorganic, dịch là phụ nhóm vô cơ, và phụ
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 18
nhóm là mineral, dịch là phụ nhóm khoáng vật. Từ “mineral” cũng có
nghĩa là vô cơ.
Nhóm inorganic có xương sống là nguyên tố Si (trong khi nhóm
organic có xương sống là nguyên tố C). Tuy nhiên, nhiều thành công
trong cách thay nguyên tố Si bằng nguyên tố kim loại và phi kim
khác.
Nhóm mineral kết dính từng nhóm tinh thể cơ bản với nhau, hay từng
nhóm tinh thể cơ bản với các nguyên tố với nhau. Lực kết dính đó là
từ lực. Kết dính trực tiếp như tạo tinh thể cơ bản cao lanh (gọi là
kaolinite) thành hạt nam châm siêu vi để hoá đá. Kết dính gián tiếp thì
hỗn tạp hơn, bằng nhiều tinh thể cơ bản và nguyên tố thích hợp, có từ
lực âm, dương.
Con đường nghiên cứu còn ở phía trước. cái nào làm được pôlime đều
làm những vật liệu mới có ích cho xã hội, hữu cơ cũng như không hữu
cơ.
3.2 TÁI CHẾ NILON LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Trong công nghệ này,nilon và tất cả các loại nhựa khác (như vỏ chai
PET, chai PVC, hộp nhựa, tấm xốp...) được tách ra từ rác thải sinh
hoạt, sau đó xay rửa để loại bỏ tạp chất bẩn, sấy khô và cuối cùng qua
máy đùn ép thành ván.
Vì rác thải nhựa, nilon thuộc rất nhiều loại khác nhau, có độ nóng
chảy và đặc điểm lý hoá khác nhau, nên trong quá trình ép, các nhà
nghiên cứu đã bổ sung sợi gia cường (xơ dừa, sợi thuỷ tinh...) làm
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 19
tăng độ bền cơ học cho sản phẩm, chất độn bột đá để làm tăng độ
cứng, độ mài mòn và bổ sung chất phụ gia để tăng khả năng kết dính,
tạo độ tương hợp cho các loại vật liệu.
Theo tiến sĩ Mai Ngọc Tâm, chủ nhiệm dự án, đến nay dây chuyền thí
điểm tại Viện đã cho ra đời khoảng 100 m2 sản phẩm ép cứng, có chất
lượng tương đương với ván ép từ nhựa phế thải của nước ngoài. Sản
phẩm có thể thay thế ván gỗ làm cốp pha, hoặc thay cho ván dăm làm
mặt bàn ghế (khi đó cần phủ lên trên một lớp sơn tổng hợp đặc biệt).
Một mét vuông tấm ép hiện có giá sơ bộ khoảng 18.000 đồng, so với
giá ván gỗ từ 30.000 đến 40.000 đồng/m2. Ông Tâm cho biết kiểm
nghiệm bước đầu tại Viện Vệ sinh an toàn lao động (Bộ Y tế) cho thấy
loại nhựa ép này an toàn với con người và môi trường. Sản phẩm cũng
có triển vọng làm kênh dẫn, thoát nước... do đặc tính cách nước rất tốt.
Tuy nhiên, mô hình thí điểm hiện còn hạn chế là chưa có công nghệ
tạo hạt nhựa (làm nguyên liệu cho quá trình đùn ép ván). Nilon cắt
nhỏ lồng bồng được đưa thẳng vào máy ép, do vậy công suất chưa
cao. Nếu làm trên dây chuyền lớn sẽ rất tốn diện tích chứa vật liệu và
cũng cho hiệu suất thấp. Về vấn đề này, ông Tâm cho biết sẽ tìm cách
khắc phục khi dự án được mở rộng hơn.
Dự kiến sau khi dự án được nghiệm thu (khoảng quý I/2004), nhóm
nghiên cứu sẽ lắp đặt một dây chuyền tái chế nilon tại nhà máy sản
xuất phân hữu cơ Cầu Diễn (là nơi tiến hành phân loại, xử lý rác thải
của Hà Nội), nhằm tận dụng rác thải nilon mà nhà máy này thải ra.
Công nghệ tái chế rác thải nilon chỉ là một phần trong một dự án tổng
thể lớn hơn. Trong đó, ngoài Viện Vật liệu xây dựng, còn có Trung
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 20
tâm Tư vấn công nghệ Môi trường (tham gia xây dựng mô hình phân
loại rác tại nguồn ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) và Công ty môi trường
đô thị Hà Nội (thử nghiệm mô hình phân loại rác tại nguồn ở phường
Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm). Việc phân loại rác tại các hộ gia
đình, công sở... sẽ làm giảm đáng kể chi phí xử lý về sau, và là xu
hướng phổ biến ở các nước phát triển.
Ở một số nước phát triển người ta cũng đã sữ dụng rác nhựa phế liệu
làm vật liệu xây dựng họ đã sản xuất ra những viên gạch bằng nhựa
loại gạch này có cường độ chịu lực thấp nên chủ yếu sử dụng làm
tường rào lan can.
Rác thải nhựa, nilon rất khó phân huỷ trong môi trường
3.3 TÁI CHẾ VỎ TRẤU LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG.
a. THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA VỎ TRẤU:
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 21
Cellulose (tiếng Việt phiên âm và viết xenlulo, xenlulozơ, xenluloza
hoặc xenlulô) là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ các liên kết các
mắt xích β-D-Glucose, có công thức cấu tạo là (C6H10O5)n hay
[C6H7O2(OH)3]n trong đó n có thể nằm trong khoảng 5000-14000, là
thành phần chủ yếu cấu tạo nên vách tế bào thực vật. Trong gỗ lá kim,
cellulose chiếm khoảng 41-49%, trong gỗ lá rộng nó chiếm 43-52%
thể tích.
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Là chất màu trắng, không mùi, không vị. Cellulose không tan trong
nước và các dung môi hữu cơ thông thường. Tan trong một số dung
dịch acid vô cơ mạnh như: HCl, HNO3,... một số dung dịch muối:
ZnCl2, PbCl2,...
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Cellulose do các mắt xích β-D-Glucose liên kết với nhau bằng liên kết
1.4 Glucocid do vậy liên kết này thường không bền trong các phản
ứng thủy phân.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 22
b. TÁI CHẾ VỎ TRẤU LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Sau khi đốt mỗi tấn vỏ trấu sẽ tạo ra 180kg tro, có giá trị là 100 USD,
có thể sử dụng làm phụ gia cho xi măng và có thể thay thế trực tiếp
SiO2 trong xi măng.
Đương nhiên, các nhà khoa học từ lâu đã phát hiện ra vỏ trấu có giá trị
khi sử dụng làm nguyên liệu xây dựng. Trong trấu có chứa hàm lượng
SiO2 rất nhiều, mà đây lại là thành phần chính trong xi măng, nhưng
con người muốn tận dụng tro thu được sau khi đốt vỏ trấu làm nguyên
liệu thay thế xi măng, thì phương pháp này sẽ tạo ra hàm lượng
Carbon trong tro vỏ trấu rất cao, không thể thay thế thành phần xi
măng.
Mới đây, theo tin từ Discovery, dưới sự hỗ trợ của các quỹ khoa học
xã hội, các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện một phương pháp gia công
vỏ trấu mới, có thể đồng thời sử dụng tro vỏ trấu làm thành phần trong
xi măng, thúc đẩy sự phát triển nguyên liệu xây dựng sạch.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 23
Rajan Vempati - Tổng giám đốc tập đoàn CHK
bang Texas Mỹ cho biết, hiện tại họ đã hợp tác
với một nhóm nghiên cứu và tìm ra một
phương pháp gần như không còn Carbon trong
thành phần tro vỏ trấu. Phương pháp mới này là
cho vỏ trấu vào lò đốt, đốt ở nhiệt độ 800oC,
cuối cùng chỉ còn lại những hạt SiO2 có độ
tinh khiết cao. Tại hội nghị hóa chất sạch và
công trình được tổ chức tại phân hiệu trường Đại
học Maryland Park, Vempati cùng với nhóm
nghiên cứu của ông đã giới thiệu về kết quả
nghiên cứu của họ.
Vempati cho biết: “Cho dù trong quá trình đốt
cũng sẽ tạo ra CO2, nhưng nhìn chung vẫn
là Carbon trung hòa, bởi lượng Carbon sẽ bị
triệt tiêu bởi sản phẩm lúa mới hàng năm sẽ
hấp thu chúng.”
Trên thực tế, việc sử dụng bê tông và tiêu hao
đặt ra vấn đề khó khăn khi gây ra sự biến đổi
khí hậu. Mỗi tấn xi măng dùng để sản xuất
bê tông, thì phải xả ra không trung một tấn
CO2. Mà trong phạm vi toàn thế giới, việc sản
xuất xi măng chiếm 5% lượng thải khí Carbon
trong tất cả những hoạt động của con người.
Ông Jan Olek thuộc trường Đại học Purdue
Vỏ trấu
Rajan
Vempati - Tổng
giám đốc tập
đoàn CHK
bang Texas Mỹ
cho biết, hiện
tại họ đã hợp
tác với một
nhóm nghiên
cứu và tìm ra
một phương
pháp gần như
không còn
Carbon trong
thành phần tro
vỏ trấu. Phương
pháp mới này
là cho vỏ trấu
vào lò đốt, đốt
ở nhiệt độ
800oC, cuối
cùng chỉ còn lại
những hạt SiO2
có độ tinh khiết
cao. Tại hội
nghị hóa chất
sạch và công
trình được tổ
chức tại phân
hiệu trường Đại
học Maryland
Park, Vempati
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 24
Mỹ cho biết: “Sở dĩ tro vỏ trấu chưa thể làm thành phần chính trong
xi măng là bởi vị hàm lượng Carbon quá cao. Nếu có thể giải quyết
vấn đề này, thì tro vỏ trấu sẽ trở thành nguyên liệu tốt của bê tông, từ
đó có thể giảm bớt đi lượng Carbon thải ra từ ngành bê tông.”
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bê tông nếu thêm tro vỏ trấu sẽ
cứng chắc hơn và có khả năng chống xâm thực cao hơn. Nhóm nghiên
cứu dự đoán, việc sửa chữa các ngôi nhà cao tầng, trụ cầu hay bất kỳ
công trình nào gần biển hay trên nước, nếu như sử dụng tro vỏ trấu
thay thế 20% xi măng, thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao cho bê tông.
Nhóm nghiên cứu của Vempati hiện đang tiến hành một thí nghiệm,
nếu như có thể chứng minh phương pháp đốt vỏ trấu ở nhiệt độ cao có
hiệu quả, họ sẽ huy động nguồn vốn bắt đầu xây dựng lò cỡ lớn, và dự
kiến sẽ sản xuất tro vỏ trấu với sản lượng 15.000 tấn/năm.
Nhóm nghiên cứu còn cho biết thêm, nếu việc sản xuất tro vỏ trấu đi
vào ổn định, tận dụng tất cả nguồn vỏ trấu ở Mỹ thì có thể thu được
lượng tro vỏ trấu là 2.1 triệu tấn/ năm. Trên thực tế, đối với những
quốc gia đang phát triển tiêu thụ lúa gạo và bê tông rất lớn như Trung
Quốc, Ấn Độ... tiềm năng phát triển của tro vỏ trấu là rất lớn.
3.4 TÁI CHẾ RÁC LÀM PETONG
a. CƠ SỞ HÓA HỌC :
1.1 Silic :là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên
tố có ký hiệu Si và số nguyên tử bằng 14.
Nó là nguyên tố phổ biến sau ôxy trong vỏ Trái Đất (25,7 %), cứng,
có màu xám sẫm - ánh xanh kim loại, là á kim có hóa trị +4.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 25
1.2 Thuộc tính
Trong dạng tinh thể, silic có màu xám sẫm ánh kim. Mặc dù là một
nguyên tố tương đối trơ, silic vẫn có phản ứng với các halogen và các
chất kiềm loãng, nhưng phần lớn axít (trừ tổ hợp axít nitric và axít
flohiđríc) không tác dụng với nó. Silic nguyên tố truyền khoảng hơn
95% các bước sóng hồng ngoại. Tinh thể silic nguyên chất hiếm tìm
thấy trong tự nhiên, thông thường nó nằm trong dạng silic dioxit
(SiO2). Các tinh thể silic nguyên chất tìm thấy trong tạp chất của vàng
hay dung nham núi lửa. Nó có hệ số kháng nhiệt âm.
Silic hoạt động hóa học kém hơn cacbon là nguyên tố tương tự nó về
mặt hóa học. Nó có trong đất sét, fenspat, granit, thạch anh và cát, chủ
yếu trong dạng điôxít silic (hay silica) và các silicat (Các hợp chất
chứa silic, ôxy và kim loại trong dạng R-SiO3).
Silic (tên Latinh: silex, silicis có nghĩa là đá lửa) lần đầu tiên được
nhận ra bởi Antoine Lavoisier năm 1787, và sau đó đã bị Humphry
Davy vào năm 1800 cho là hợp chất. Năm 1811 Gay Lussac và
Thénard có lẽ đã điều chế ra silic vô định hình không nguyên chất khi
nung nóng kali với tetraflorua silic SiF4. Năm 1824 Berzelius điều chế
silic vô định hình sử dụng phương pháp giống như của Lussac.
Berzelius cũng đã làm tinh khiết sản phẩm bằng cách rửa nó nhiều lần.
Vì silic là nguyên tố quan trọng trong các thiết bị bán dẫn và công
nghệ cao, nên khu vực công nghệ cao ở California được đặt tên là
Silicon Valley (Thung lũng Silicon), tức đặt tên theo nguyên tố này.
1.3 Ứng dụng.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 26
Silic là nguyên tố rất có ích, là cực kỳ cần thiết trong nhiều ngành
công nghiệp. Điôxít silic trong dạng cát và đất sét là thành phần quan
trọng trong chế tạo bê tông và gạch cũng như trong sản xuất xi măng
Portland. Silic là nguyên tố rất quan trọng cho thực vật và động vật.
Silica dạng nhị nguyên tử phân lập từ nước để tạo ra lớp vỏ bảo vệ tế
bào. Các ứng dụng khác có:
Gốm/men sứ - Là vật liệu chịu lửa sử dụng trong sản xuất các
vật liệu chịu lửa và các silicat của nó được sử dụng trong sản
xuất men sứ và đồ gốm.
Thép - Silic là thành phần quan trọng trong một số loại thép.
Đồng thau - Phần lớn đồng thau được sản xuất có chứa hợp kim
của đồng với silic.
Thủy tinh - Silica từ cát là thành phần cơ bản của thủy tinh.
Thủy tinh có thể sản xuất thành nhiều chủng loại đồ vật với
những thuộc tính lý học khác nhau. Silica được sử dụng như vật
liệu cơ bản trong sản xuất kính cửa sổ, đồ chứa (chai lọ), và sứ
cách điện cũng như nhiều đồ vật có ích khác.
Giấy nhám - Cacbua silic là một trong những vật liệu mài mòn
quan trọng nhất.
Vật liệu bán dẫn - Silic siêu tinh khiết có thể trộn thêm asen, bo,
gali hay phốtpho sđể làm silic dẫn điện tốt hơn trong các
transistor, pin mặt trời hay các thiết bị bán dẫn khác được sử
dụng trong công nghiệp điện tử và các ứng dụng kỹ thuật cao
(hi-tech) khác.
Trong các photonic - Silic được sử dụng trong các laser để sản
xuất ánh sáng đơn sắc có bước sóng 456 nm.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 27
Vật liệu y tế - Silicon là hợp chất dẻo chứa các liên kết silic-ôxy
và silic-cacbon; chúng được sử dụng trong các ứng dụng như
nâng ngực nhân tạo và lăng kính tiếp giáp (kính úp tròng).
LCD và pin mặt trời - Silic ngậm nước vô định hình có hứa hẹn
trong các ứng dụng như điện tử chẳng hạn chế tạo màn hình tinh
thể lỏng (LCD) với giá thành thấp và màn rộng. Nó cũng được
sử dụng để chế tạo pin mặt trời.
Xây dựng - Silica là thành phần quan trọng nhất trong gạch vì
tính hoạt hóa thấp của nó.
Sự phổ biến:
Silic là thành phần cơ bản của các loại aerolit là một loại của các thiên
thạch và của các tektit là dạng tự nhiên của thủy tinh.
Theo khối lượng, silic chiếm 29,5% vỏ Trái Đất, là nguyên tố phổ
biến thứ hai sau ôxy. Silic nguyên tố không tìm thấy trong tự nhiên.
Nó thường xuất hiện trong các ôxít và silicat. Cát, amêtít, mã não
(agate), thạch anh, đá tinh thể, đá lửa, jatpe, và opan là những dạng tự
nhiên của silic dưới dạng ôxít. Granit, amiăng, fenspat, đất sét,
hoócblen, mica là những dạng khoáng chất silicat.
Sản xuất:
Silic được sản xuất công nghiệp bằng cách nung nóng silica siêu sạch
trong lò luyện bằng hồ quang với các điện cực cacbon. Ở nhiệt độ trên
1900 °C, cacbon khử silica thành silic theo phản ứng
SiO2 + C → Si + CO2
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 28
Silic lỏng được thu hồi ở đáy lò, sau đó nó được tháo ra và làm nguội.
Silic sản xuất theo công nghệ này gọi là silic loại luyện kim và nó ít
nhất đạt 99% tinh khiết. Năm 2000, silic loại này có giá khoảng $ 0,56
trên một pao ($1,23/kg)
Làm tinh khiết:
Việc sử dụng silic trong các thiết bị bán dẫn đòi hỏi phải có độ tinh
khiết cao hơn so với sản xuất bằng phương pháp trên. Có một số
phương pháp làm tinh khiết silic được sử dụng để sản xuất silic có độ
tinh khiết cao
Phương pháp vật lý
Các kỹ thuật làm tinh khiết silic đầu tiên dựa trên cơ sở thực tế là nếu
silic nóng chảy và sau đó đông đặc lại thì những phần cuối khi đông
đặc bao giờ cũng chứa nhiều tạp chất. Các phương pháp sớm nhất để
làm tinh khiết silic, lần đầu tiên được miêu tả năm 1919 và sử dụng
trong một số hữu hạn nền tảng để sản xuất các thành phần của rađa
trong Đại chiến thế giới lần thứ hai, bao gồm việc đập vỡ silic phẩm
chất công nghiệp và hòa tan từng phần bột silic trong axít. Khi bị đập
vỡ, silic bị làm vỡ để những khu vực có nhiều tạp chất yếu hơn sẽ nằm
ra phía ngoài của các hạt silic được tạo ra, chúng sẽ bị axít hòa tan, để
lại sản phẩm tinh khiết hơn.
Trong khu vực nung chảy, phương pháp đầu tiên làm tinh khiết silic
được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, các thỏi silic phẩm cấp công
nghiệp được nung nóng tại một đầu. Sau đó, nguồn nhiệt chuyển động
rất chậm dọc theo chiều dài của thỏi, giữ cho chỉ một đoạn ngắn của
thỏi nóng chảy và silic được làm nguội và tái đông đặc ở phía sau nó.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 29
Vì phần lớn các tạp chất có xu hướng nằm trong phần nóng chảy hơn
là trong phần tái đông đặc, nên khi quá trình này kết thúc, phần lớn tạp
chất của thỏi sẽ chuyển về đầu nóng chảy sau cùng. Đầu này sau đó bị
cắt bỏ, và quy trình này được lặp lại nếu muốn có silic với phẩm cấp
cao hơn
Phương pháp hóa học
Ngày nay, silic được làm sạch bằng cách chuyển nó thành các hợp
chất silic để dễ dàng làm tinh khiết hơn là làm tinh khiết trực tiếp silic,
và sau đó chuyển hợp chất của nó trở lại thành silic nguyên chất.
Triclorosilan là hợp chất của silic được sử dụng rộng rãi nhất như chất
trung gian, mặc dầu tetraclorua silic và silan cũng được sử dụng. Khi
các khí này được thổi qua silic ở nhiệt độ cao, chúng phân hủy để tạo
ra silic có độ tinh khiết cao.
Trong công nghệ Siemens, các thỏi silic có độ tinh khiết cao được đưa
vào triclorosilan ở nhiệt độ 1150 °C. Khí triclorosilan phân hủy và
lắng đọng silic bổ sung trên thỏi, làm to nó theo phản ứng sau:
2HSiCl3 → Si + 2HCl + SiCl4
Silic sản xuất từ phương pháp này và các công nghệ tương tự gọi là
silic đa tinh thể. Silic đa tinh thể thông thường có tạp chất ở mức 1
phần tỷ hoặc thấp hơn.
Cùng thời gian đó, DuPont đã sản xuất silic siêu sạch bằng cách cho
tetrachorua silic phản ứng với hơi kẽm nguyên chất ở nhiệt độ 950 °C,
theo phản ứng:
SiCl4 + 2Zn → Si + 2ZnCl2
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 30
Tuy nhiên, kỹ thuật này đã vấp phải những vấn đề thực tế (chẳng hạn
như sản phẩm phụ clorua kẽm đông đặc lại và dính vào sản phẩm) và
cuối cùng nó đã bị bỏ đi để sử dụng chỉ mỗi công nghệ Siemens.
Tinh thể hóa
Công nghệ Czochralski thông thường được sử dụng để sản xuất các
tinh thể silic đơn có độ tinh khiết cao để sử dụng trong các thiết bị bán
dẫn bằng silic ở trạng thái rắn.
Đồng vị
Silic có chín đồng vị, với số Z từ 25 đến 33. Si28 (đồng vị phổ biến
nhất, 92,23%), Si29 (4,67%) và Si30 (3,1%) là ổn định; Si32 là đồng vị
phóng xạ sản xuất bằng phân rã agon. Chu kỳ bán rã của nó, được xác
định là khoảng 276 năm, và nó phân rã bằng bức xạ beta thành P32 (có
chu kỳ bán rã 14,28 năm) và sau đó thành S32.
1.4 Ứng dụng của muội Silic trong công nghệ chế tạo bê tông chất
lượng cao, công thức thực nghiệm tính cường độ bê tông khi có sử
dụng muội Silic.
Trong lĩnh vực xây dựng, có ba xu hướng chính để phát triển đó là:
kết cấu, vật liệu và công nghệ. Theo hướng phát triển về vật liệu là
nghiên cứu tìm ra những vật liệu mới, trong đó có tính ứng dụng cao.
Nghiên cứu vật liệu mới, trong đó có bê tông chất lượng cao là hướng
phát triển nhằm hạ giá thành, tăng tính mỹ quan mà kết cấu vẫn đủ
khả năng khai thác. Nghiên cứu ảnh hưởng của muội Silic tới cấu trúc,
cường độ của bê tông và có một công thức tính toán cường độ bê tông
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 31
khi có dùng muội Silic trước khi chế tạo là cần thiết. Đề tài dưới đây
nghiên cứu với mong muốn góp phần nhỏ đáp ứng nhu cầu đó.
Hiện nay, trên thế giới việc ứng dụng bê tông chất lượng cao vào các
công trình xây dựng đang phát triển rộng rãi đã mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung vật liệu này còn chưa được sử dụng
nhiều, nguyên nhân chính là chưa có đầy đủ những kết luận về tính
năng và hiệu quả sử dụng của nó. Nhận thức được vấn đề này, tác giả
muốn đi sâu vào nghiên cứu ứng dụng của bê tông cường độ cao, chất
lượng cao vào các công trình xây dựng. Trong phạm vi đề tài này xin
được trình bày về vấn đề ứng dụng của phụ gia khoáng - muội Silic
trong công nghệ chế tạo bê tông chất lượng cao. Trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm xác định cường độ của bê tông
khi có sử dụng muội Silic trong thành phần cấp phối.
Nghiên cứu cấu trúc và các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ của bê
tông và bê tông cường độ cao:
Nghiên cứu sơ lược về cường độ của bê tông:
Khái niệm: Cường độ của bê tông là khả năng chống laị sự tác động
của tải trọng và được biểu thị bằng ứng suất tới hạn khi mãu vật liệu
bị phá hoại. Cường độ là chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng để đánh giá vật
liệu dùng cho các bộ phận chịu lực của công trình. Bởi vậy cường độ
được dùng làm căn cứ chủ yếu để định ra mác của vật liệu này. Ví dụ:
Đá thiên nhiên, bê tông xi măng.
Cách xác định: Cường độ của vật liệu thường được xác định bằng
phương pháp thí nghiệm phá hoại mẫu: đặt các mẫu vật liệu tiêu
chuẩn đã được chế tạo lên may6s gia tải rồi tăng tải tới khi mẫu bị phá
hoại. Tính toán và xử lý số liệu theo xác xuất thống kê ta được cường
độ trung bình của các mẫu thử.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 32
Quy đổi cường độ giữa hình trụ và mẫu hình lập phương: Để quy đổi
cường độ bê tông từ mẫu lập phương tiêu chuẩn (kích thước
15x15x15cm) sang mẫu trụ tiêu chuẩn (kích thước D= 15cm, H =
30cm) và ngược lại thì TCVN 3118 -93 có đưa ra công thức: RLP =
(1,16 ÷ 1,24) RTR. Tuỳ thuộc vào mác bê tông mà ta chọn để sao cho
hợp lý. Ví dụ như lâu nay ta thiết kế theo quy trình 22TCN 18-79 ứng
với mác 300kg/cm2 và 500kg/cm2 thì nếu quy đổi sang mẫu trụ theo
22TCN 272 -05 cường độ tương ứng sẽ là 25Mpa và 40Mpa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ của bê tông: Có hai nhân tố
chính là ảnh hưởng của cốt liệu lớn và các nhân tố vi mô. Ảnh hưởng
của cốt liệu lớn bao gồm: hình dạng cốt liệu, độ cứng cốt liệu, độ tập
trung cốt liệu. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô bao gồm: cấu trúc vi
mô của chất kết dính hồ xi măng, cấu trúc tiếp giáp gữa hồ xi măng và
cốt liệu lớn (vùng chuyenẻ tiếp - transition zone), các vi lỗ rỗng do
nước bốc hơi.
Nghiên cứu về cấu trúc của bê tông cường độ cao
Khái niệm: Thuật ngữ bê tông cường độ cao (BTCĐC) dùng để chỉ
các loại bê tông có cường độ chịu nén từ 60 đến 100Mpa.
Phân loại: Theo cường độ chịu nén có thể phâm làm ba loại như sau:
o Bê tông thường f’c ≤ 60Mpa
o Bê tông cường độ cao: 60 Mpa < f’c ≤ 100Mpa.
o Bê tông có cường độ rất cao ( BT siêu cường độ): f’c > 100Mpa.
Đặc điểm: Cường độ chịu nén cao, tính thấm nước thấp, sức
chịu tác dụng hoá học cao, chịu nhiệt tốt. Bê tông cường độ cao có
nhiều đặc tính được cải thiện so với bê tông thông thường, tuy nhiên
cần chú ý là bê tông cường độ cao thường có tính dòn, đặc tính này
tăng lên cùng với mức tăng cường độ. Cần chú ý rằng trong một số
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 33
trường hợp nhất định thì việc sử dụng BTCĐC có thể là phương án tối
ưu nhất cho việc tiết kiệm vật liệu, giảm kích thước cấu kiện và tăng
không gian sử dụng.
Phạm vi áp dụng: Trong lĩnh vực xây dựng BTCĐC cung cấp
những giải pháp có hiệu quả kinh tế nhất cho nhiều bài toán thiết kế
kết cấu, bao gồm: Cột và lõi nhà cao tầng, công trình cầu, cảng và kết
cấu thềm lục địa, cáu kiện bê tông dự ứng lực, ga hàng không, mặt
đường, các công trình ngầm và những kết cấu chịu nén như: Vỏ mỏng,
vòm, tấm gấp nếp, kết cấu vòm thép nhồi bê tông...
Cấu trúc của bê tông cường độ cao:
Trong thực tế bê tông cần có độ đặc rất cao, vì đó là đặc điểm chính
của cấu tạo bê tông. Ý tưởng đầu tiên của vật liệu bê tông là cố gắng
tái tạo lại một khối đá đi từ các loại cốt liệu. Độ đặc chắc của hỗn hợp
như vậy được tạo nên sẽ điều hoà bởi dải cấp phối của nó, nghĩa là
phụ thuộc vào độ lớn cực đại của cốt liệu.
Khi xi măng gặp nước, nó thuỷ hoá từ ngoài vào trong hạt xi măng tạo
ra một lớp màng bao bọc lấy hạt xi măng, làm giảm tốc độ thuỷ hoá
của các hạt xi măng. Đồng thời do hiện tượng vật lý bề ngoài gây ra
vón tụ của các hạt xi măng, tạo ra các cục xi măng lớn mà chỉ có ở lớp
ngoài mới được thuỷ hoá, còn bên trong do bị lớp xi măng thuỷ hoá
bao bọc nên không thuỷ hoá được, làm giảm chất lượng của bê tông.
Từ đó người ta nghĩ đến một sản phẩm siêu mịn, để bổ sung vào thành
phần bê tông, lượng hạt này sẽ tiến tới lấp đầy các chỗ trống mà các
hạt xi măng không lọt vào được. Đồng thời với kích thước nhỏ hơn
hạt xi măng rất nhiều nó bao bọc xung quanh các hạt xi măng và với
đặc tính không tác dụng với nước nó sẽ là lớp ngăn cách không cho
các hạt xi măng vón tụ lại viới nhau. Muội Silic (tên thương mại là
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 34
Mocrosilica, Microsilica, Silica Fume), là một sản phẩm phụ của công
nghiệp luyện kim, là sản phẩm đáp ứng được yêu cầu trên.
Ngoài ra, để hạn chế tỷ lệ rỗng trong bê tông thì tỷ lệk N/X hợp lý
cũng là một vấn đề quan trọng. Nếu lượng nước trong trong bê tông
mà lớn thì lượng nước thừa sau khi thuỷ hoá sẽ bay hơi để lại các lỗ
rỗng lớn làm giảm chất lượng của bê tồng. Do đó để thu được một loại
bê tông chất lượng cao người ta hạn chế tỷ lệ N/X nhỏ hơn 0,35.
Nhưng khi đó tính công tác của bê tông sẽ thấp. Để đảm bảo độ sụt
của bê tông thì ta phải cho vào bê tông một lượng phụ gia siêu dẻo.
Như vậy bê tông cường độ cao là loại bê tông vừa có chất lượng cao,
độ sụt đảm bảo dựa trên cơ sở ứng dụng muội Silic và các phụ gia siêu
dẻo.
Thành phần tổng quát của bê tông cường độ cao sẽ là: Lượng dùng xi
măng biến đổi trong khoảng từ 400 ÷ 550kg/m3; hàm lượng muội Silic
trong khoảng từ 5 ÷ 15% trọng lượng xi măng; tỷ lệ N/X khoảng 0,25
- 0,35; tỷ lệ phụ gia siêu dẻo từ 1 ÷ 1,5lít/100kg xi măng.
Nghiên cứu ứng dụng của muội Silic trong công nghệ chế tạo bê tông
chất lượng cao:
Khái quát về muội Silic
Định nghĩa: Muội Slilic là loại vật liệu mịn, chứa oxit silic vô
định hình, là phụ phẩm của quá trình sản xuất hợp kim silic, silicon
trong lò hồ quang.
Chế tạo: Thạch anh, than cốc, gỗ là loại đầu vào trong lò hồ
quang đienẹ 2000oC, với thiết bị làm lạnh nhanh và hệ thống lọc sẽ
cho ra sản phẩm là kim loại Silicon, sản phẩm phụ trong công nghệ
này là muội Silic.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 35
Yêu cầu kỹ thuật: Theo tiêu chuẩn ASTM C1240-93 thì: hàm
lượng SiO2 tối thiẻu: 85%; Độ ẩm của muội Silic tối đa: 3%, Lượng
mất mát khi nung: 6%. Tỷ diện tích: 15 ÷ 30m2/g (15000 ÷
30000m2/kg); Lượng sót tích luỹ trên sàng 45cm lớn nhất: 10%. Theo
Tiêu chuẩn Việt nam cũng tham chiếu qua ASTM.
Hoạt động của muội Silic trong bê tông (có hai hoạt động chủ yếu)
Về mặt lý học: Nó là hạt siêu mịn nên có tác dụng lấp đầy các vi lỗ
rỗng bằng cách xen vào giữa các hạt xi măng, cho phép làm giảm lỗ
rỗng, tăng độ đặc chắc, giảm lượng nước mà tính dễ đổv vẫn như
nhau;
Về mặt hoá học: Nó có phản ứng Puzolan, nghĩa là nó có thể tác dụng
với Ca (OH)2 có hại và tạo ra các CaO.2SiO2. 3H2O có tácdụng tăng
tính dính kết.
Phản ứng thuỷ hoá xi măng:
2(3CaO.SiO2) + 6H2O → 3CaO.2SiO2 . 3H2O + 3 Ca (OH)2
Phản ứng của muội Silic với Ca (OH)2 sinh ra trong phản ứng trên:
2SiO2 + 3Ca(OH)2 + H2O → 3CaO.2SiO2.6H2O.
Chế tạo bê tông có sử dụng muội Silic:
Với sự có mặt của muội Silic trong bê tông, thông qua hai cơ chế hoạt
động đã phân tích ở trên thì nó đã mang lại nhiều tác dụng làm tăng
chất lượng của bê tông.
Tăng tính cơ học: Tăng cường độ, tăng mô đuyn đàn hồi, tăng tính
dính kết.
Cải thiện tính bền: Giảm tính thấm, chống chịu sự ăn mòn, tăng khả
năng chịu mài mòn, giảm sự tách nước, giảm nhiệt khi thuỷ hoá.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 36
Hàm lượng muội Silic tối ưu trong bê tông: Hàm lượng muội Silic
trong bê tông là 5% đến 15% đối với các loại bê tông có mác từ 50
đến 100Mpa là tối ưu . Đối với bê tông siêu cường độ (lớn hơn
100Mpa) thì hàm lượng muội Silic có thể dùng tới 40% và thường
dùng kết hợp với các phụ gia khoáng khác nhu xỉ lò cao, tro bay (tro
trấu nghiền nhỏ). Viện Khoa học & Công nghệ GTVT đang có đề tài
nghiên cứu ứng dụng của xỉ lò cao và tro bay vào công nghệ chế tạo
bê tông chất lượng cao, sản phẩm phụ gia khoáng được thu lại từ nhà
máy nhiệt điện Phả Lại
Công thức thực nghiệm tính cường độ của bê tông khi có sử dụng
muội Silic:
Dự kiến công thức tính cường độ của bê tông khi sử dụng muội Silic
Công thức tính cường độ bê tông của Bolomay – Skaramtev.
X X
Đối với bê tông có: − = 1,4 – 2,5 thì : Rb = ARx ( ─ - 0,5) ( 3.1 -1a)
N N
X X
Đối với bê tông có : ─ > 2,5 thì: Rb = A1Rx ( ─ + 0,5) (3.1 – 1b)
N N
Dự kiến công thức tính cường độ bê tông khi có sử dụng muội Silic.
Trong bê tông cường độ cao, thành phần của bê tông có thêm muội
Silic, khi đó cường độ của bê tông tăng lên một lượng là ∆R. Dựa vào
biểu đồ quan hệ giữa cường độ bê tông Rb, tỷ lệ X/N, hàm lượng muội
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 37
Silic. Một cách đơn giản, ta coi độ tăng cường độ bê tông ∆R là một
hàm tuyến tính của hàm hàm lượng muội Silic, tức là:
S
∆R = A1Rx.K.─ ( 3.1 -2)
X
Khi đó, ta dự kiến cường độ bê tông được tính theo công thức:
X S
Rb = A1Rx. ( ─ + 0,5 + K. ─) ( 3.1 – 3)
N X
.
Công thức thực nghiệm xác định cường độ bê tông khi sử dụng muội
Silic:
X Si
Rb = A1Rx. ( ─ + 0,5 + K. ─ ) ( 3.4 – 1)
N X
Trong đó: K = 6,là hệ số thực nghiệm.
Kết luận:
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 38
- Hiểu rõ cấu trúc, các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến cường đoịo,
chất lượng của bê tông và bê tông chất lượng cao. Phân biệt rõ, quy
đổi giữa các cấp cường độ bê tông.
- Nghiên cứu ảnh hưởng và ứng dụng của muội Silic trong công
nghệ chế tạo bê tông chất lượng cao. Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi bê
tông chất lượng cao, cường độ cao vào các công trình xây dựng ở Việt
Nam.
- Đề nghị công thức thực nghiệm xác định cường độ bê tông khi
có sử dụng muội Silic. Từ đó tuỳ vào yêu cầu của kết cấu có thể sơ bộ
tính toán làm lượng muội Silic cũng như cấp phối bê tông trước khi
chế tạo. Điều này trước đây chưa có tài liệu nào hướng dẫn.
b. ỨNG DỤNG RÁC LÀM PETONG.
Sản xuất vật liệu xây dựng bằng petong gạch vỡ: rác thải thu gom
được nghiền tạo thành hệ cấp phối tao thành được đưa ra hệ thống trộn
phối liệu cùng với ximăng , lúc này ximăng có thể lấy nước có trong
rác thải để thủy hóa (chúng ta có thể lấy thêm, bớt lượng nước cho
phù hợp). sau khi phối liệu đồng đều được chuyển qua hệ thống
dập,nếu tạo hình (có thể tạo thành những viên gạch 300 x 300, với lực
nén 50 -100 J) được giữ nguyên áp lực trong vòng 10 – 15 phút với
phụ gia đông kết nhanh , cùng với bão dưỡng hơi nước nóng . Khối
vật liệu đã có một cùng độ nhất định , sau đó khối vật liệu được bọc
bởi một lớp nhựa có tính đàn hồi tốt , để khi sử dụng lớp nhựa này làm
nhiệm vụ cách ly chống xâm lược của môi trường ngoài với vật liệu
petong rác .
ƯU ĐIỂM:
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 39
Xi măng có thể lấy nước của rác thải để thủy hóa.
Những thành phần hóa học phức tạp của rác thải gây tác hại xấu
đến cường độ bền của vật liệu ( có thể loại bỏ một số thành phần
gây hại trước khi phối liệu bằng hóa chất ).
Vật liệu được tạo ra bằng cách nén trước , đã có một cường độ
nhất định có thể thay thế cho lớp cấp phối đá dăm của nền
đường hoặc dùng làm vật liệu vỉa hè , sân nền , dùng ở vùng đất
yếu ( vì khối lượng riêng nhẹ hơn vật liệu petong thường).
Là vật liệu nhẹ cách âm , cách nhiệt tốt.
C. KẾT LUẬN
1: Tác động ảnh hưởng:
Chất thải vô cơ gây hại cho sức khỏe cộng đồng.
Chất thải vô cơ làm giảm mĩ quan ở các khu công cộng và đô
thị.
Chất thải vô cơ làm cản dòng chảy, làm ứ đọng nước hoặc ngập
lụt vùng dân cư.
Chất thải vô cơ làm ô nhiễm không trung, ô nhiễm nguồn nước,
ô nhiễm không khí và đất.
2: Xử lý kỹ thuật
Xử lý rác thải vô cơ bằng công nghệ mới SERAPHIM, cộng nghệ
nghiền nén, công nghệ sinh học và nhiều công nghệ hiện đại khác.
3: Kết luận
Hiện nay, vấn đề môi trường đã trở nên cấp bách, không chỉ đối với
một nước mà đối với tất cả các nước trên thế giới, không chỉ riêng các
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 40
nhà khoa học về môi trường mà cho tất cả mọi người. Thế nhưng
không phải tất cả đều nhận thức đúng về môi trường, thông tin đại
chúng và dư luận chú ý đã và đang nói nhiều về chất thải, thải ra môi
trường một cách bừa bãi làm mất mỹ quan. Vì thế qua bài tiểu luận
này giúp cho chúng ta có những suy nghĩ mới về ý thức bảo vệ môi
trường và tác hại của nó là rất lớn đối với con người. Môi trường là
điều kiện sống của chúng ta, để có một môi trường trong sạch cần có
sự chung tay góp sức của cả cộng đồng người.
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. www.nea.gov.vn
2. www.vietbao.vn
3. www.techmartvietnam.vn
4. www.xaydung.gov.vn
5. www.baoxaydung.vn
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 42
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng
Trang 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- TÁI CHẾ CHẤT THẢI VÔ CƠ LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG.pdf