Luận văn Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình

Đề nghị Chính phủ sớm ban hành văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa Pháp lệnh Quản lý thị trường (có hiệu lực từ ngày 01/9/2016), quy định rõ về cơ cấu tổ chức các Chi cục Quản lý thị trường tại địa phương trực thuộc theo ngành dọc (trực thuộc Tổng cục QLTT) hay theo như mô hình cũ như hiện nay (trực thuộc UBND tỉnh) để thống nhất bộ máy, biên chế và tổ chức; Bổ sung thêm biên chế cho lực lượng QLTT; Chỉ đạo xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các lực lượng chống GLTM nhằm đảm bảo kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện, nguồn tin cơ sở,. và khen thưởng kịp thời; Chỉ đạo các Bộ, ban ngành rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định bị chống chéo hoặc quy định chung chung, thiếu thẩm quyền xử lý về hoạt động thương mại của lực lượng QLTT trong các Nghị định của Chính phủ

pdf120 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LTM một cách phù hợp và dài hạn; chưa quyết liệt trong việc bố trí lực lượng, phương tiện, kinh phí cần thiết đẩy mạnh triển khai các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường. + Công tác bồi dưỡng, đào tạo, kiểm tra cán bộ chưa được tổ chức thường xuyên. Việc xử lý cán bộ vi phạm còn nể nang, né tránh chưa mang tính răn đe, làm gương. + Công tác tuyên truyền pháp luật còn chưa thường xuyên. Một bộ phận không nhỏ CSKD, người dân chưa có ý thức chấp hành pháp luật, đối phó với lực lượng chức năng, chạy theo lợi ích trước mắt, vẫn tiếp tay cho hoạt động GLTM. + Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý địa bàn, kiểm tra kiểm soát và công tác tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả do trình độ, kỹ năng và nhận thức của một bộ phận cán bộ QLTT. + Chưa có các quy chế phối hợp giữa các lực lượng chống GLTM và các hiệp hội nghề nghiệp nên công tác phối hợp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan của cơ quan được đề nghị phối hợp. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI Theo lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế, Việt Nam sẽ giảm dần thuế suất đối với một số dòng thuế và dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan dẫn đến lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh; các hoạt động đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu,... gia tăng mạnh mẽ. Song song với xu thế này các hoạt động GLTM với những phương thức mới, những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt mang tính quốc tế cũng xuất hiện tại Việt Nam. Do đó, định hướng công tác quản lý thị trường trong thời gian tới bao gồm: - Tập trung bám sát, thực hiện có hiệu quả các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, UBND tỉnh về công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tham mưu, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế chính sách, chế độ làm việc... cho phù hợp với thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách phòng, chống GLTM. Ban hành kế hoạch triển khai đồng loạt các giải pháp thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể, xác định rõ địa bàn trọng điểm để tăng cường đấu tranh, tổ chức kiểm tra, kiểm soát; - Làm tốt công tác dự báo, đánh giá đúng tình hình thị trường, ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy tính chủ động, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát giữa các ngành, tạo sức mạnh tổng hợp nhằm đấu tranh có hiệu quả trên lĩnh vực buôn lậu, GLTM, góp phần ổn định thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ trên từng lĩnh vực; - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng và hiệu quả; vận động quần chúng nhân dân tham gia phối hợp, tố giác, đấu tranh chống GLTM và những biểu hiện tiêu cực; - Thường xuyên kiện toàn công tác tổ chức bộ máy chống GLTM; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư ưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn cho CBCC QLTT; từng bước đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, trang Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 84 thiết bị làm việc, công cụ hỗ trợ đảm bảo điều kiện tốt nhất cho công tác chống GLTM; tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ, phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong CBCC; chỉ đạo khen thưởng, động viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, có dấu hiệu tiếp tay cho GLTM; - Từng bước tiến tới xã hội hóa công tác chống GLTM thông qua việc tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin, hỗ trợ các hiệp hội, tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp...[14]. 3.2. MỤC TIÊU PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI 3.2.1. Mục tiêu chung Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường trên tất cả các lĩnh vực góp phần bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính và bảo vệ lợi ích chính đáng cho người tiêu dùng, vì sự phát triển bền vững của xã hội; trên cơ sở kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp, cán bộ chuyên nghiệp, tinh thông, công tâm, tâm huyết vì công việc và tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin... để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể Phấn đấu đến năm 2020, công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đạt các mục tiêu cụ thể như sau: * Công tác chống buôn lậu - 100% cơ sở bán buôn, chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại không kinh doanh hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ; - 100% cơ sở kinh doanh trên địa bàn không có hành vi tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh thuốc lá điếu nhập lậu; - 60% hộ kinh doanh bán lẻ không kinh doanh hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ. * Công tác chống gian lận thương mại - Chống gian lận về giá: Chống các hành vi gian lận như làm giả hóa đơn, không khai báo hoặc khai báo sai số lượng và tên hàng để có thể dẫn đến lợi thế về giá, lợi dụng cơ chế tự kê khai, tự tính thuế trong quá trình thông quan, nhiều doanh Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 85 nghiệp đã thực hiện hành vi mô tả sai hàng hóa trên tờ khai Hải quan, đưa hàng hóa từ mã số có thuế suất cao về mã số có thuế suất thấp để gian lận trốn thuế, kiểm tra tờ khai thuế, công tác hoàn thuế các loại hình dịch vụ, chống thất thu ngân sách nhà nước; các hành vi gian lận về đăng ký giá, kê khai giá nhất là các mặt hàng thuộc danh mục nhà nước bình ổn giá, kê khai và đăng ký giá như: Xăng dầu, gas, phân bón NPK, phân đạm Ure, sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi... 100% các cơ sở kinh doanh có quy mô lớn trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với hàng hóa dịch vụ theo đúng quy định. - Chống gian lận về chất lượng: Tập trung vào các mặt hàng trọng điểm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người như: thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dược phẩm, trang thiết bị y tế, vật tư nông nghiệp. - Chống gian lận về đo lường: Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về đo lường, chất lượng và ghi nhãn hàng hóa nhất là đối với các sản phẩm hàng đóng gói sẵn; phát hiện, ngăn chặn và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn không đảm bảo định lượng đo lường, chất lượng và ghi nhãn hàng hóa không đúng quy định lưu thông trên thị trường, các hành vi gian lận về đo lường trong kinh doanh xăng dầu, gas. Đồng thời đề ra các giải pháp, biện pháp cụ thể chống gian lận về đo lường. - 100% các cửa hàng kinh doanh xăng dầu không có hành vi gian lận về đo lường; 80% cơ sở kinh doanh gas không có hành vi gian lận về đo lường; - 100 % các đại lý, cơ sở bán buôn, phân phối hàng hóa có quy mô lớn kinh doanh hàng hóa đảm bảo về định lượng đo lường, ghi nhãn hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật. * Công tác chống hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ - Trên địa bàn tỉnh không có cơ sở sản xuất hàng giả; - Các chợ, đại lý, siêu thị, trung tâm thương mại và các cơ sở có quy mô lớn, các cơ sở bán buôn không kinh doanh hàng giả. * Công tác tuyên truyền: Thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Wesbsite của các sở, ngành, UBND huyện, thành phố... thực hiện phổ biến, tuyên truyền pháp luật liên quan đến hoạt động Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ; hướng dẫn cách phân biệt hàng thật hàng giả... 100 % các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh ký cam kết không kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo ATTP và gian lận thương mại. 3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI 3.3.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, quản lý, kiểm tra thị trường Hiện tại, tổ chức bộ máy của Chi cục QLTT các tỉnh được tổ chức theo hướng song trùng lãnh đạo, vừa chịu sự quản lý hành chính của Sở Công Thương, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Tổng cục QLTT. Vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Quản lý thị trường với nội dung về cơ cấu bộ máy theo hướng thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Do đó, trong thời gian tới Chi cục cần bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ ngành, UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hợp với mô hình đã được phê duyệt, đặc biệt là tổ chức bộ máy phòng, chống GLTM. Với số lượng cơ sở kinh doanh ngày càng tăng và là địa bàn trọng điểm, Chi cục QLTT tỉnh Quảng Bình cần tiếp tục tăng cường công tác chống GLTM trên địa tỉnh, do đó cần tăng thêm biên chế cho Đội QLTT Cơ động ít nhất từ 18-20% biên chế của toàn Chi cục. Việc tăng cường lực lượng là để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đảm bảo thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nội dung và yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính của cơ quan Nhà nước; Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy chống GLTM theo hướng xây dựng lực lượng kiểm tra, kiểm soát chuyên trách, đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới. Ban hành Đề án vị trí việc làm, trong đó quy định rõ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù họp với từng vị trí việc làm. Trên cơ sở đó mới tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể yêu cầu của từng bộ phận công tác về số lượng, chất lượng cán bộ. Từ đó có kế hoạch tổng thể về tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại, điều động luân chuyển cán bộ cho phù hợp với từng vị trí và yêu cầu công việc. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 87 Xây dựng kế hoạch dài hơi hơn về quy hoạch cán bộ nguồn cho các vị trí chủ chốt. Cán bộ trong diện quy hoạch được tạo điều kiện để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và phải được thử thách, cọ sát qua thực tiễn. Từ kết quả công việc, Chi cục sẽ đánh giá, xem xét về năng lực sở trường, khả năng quản lý, điều hành và bố trí vào các vị trí công tác thích hợp. Chi cục có thể tiến tới thí điểm tổ chức thi tuyển vào những vị trí chủ chốt nhằm chọn được người có trình độ, năng lực, tạo sự công bằng và phấn đấu vươn lên trong mỗi CBCC. Kết quả khảo sát cho thấy, quy trình thủ tục, quản lý, kiểm tra thị trường của CBCC của Chi cục QLTT có tác động lớn đến công tác kiểm tra chống gian lận thương mại của Chi cục Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh. Vì thế để công tác chống GLTM đạt hiệu quả cao, Chi cục cần tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ theo hướng cải cách, đơn giản hóa về thủ tục hành chính nhưng chặt chẽ trong quản lý, sử dụng và xử lý vụ việc; thông qua thực tiễn công tác để phát hiện những bất cập về cơ chế, chính sách, khoảng trống của pháp luật, những mối quan hệ kinh tế mới phát sinh cần được điều chỉnh trong hoạt động thương mại từ đó, đề xuất, kiến nghị, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật phù hợp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước. 3.3.2. Giải pháp về nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ công chức Chi cục Quản lý thị trường Thực tế cho thấy, hiệu quả của hoạt động phòng, chống GLTM phụ thuộc rất lớn vào năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ. Đến nay, đội ngũ cán bộ làm công tác chống GLTM của Chi cục QLTT đã được tăng cường về số lượng, tỷ lệ cán bộ trẻ tăng khá, đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực. Tuy nhiên, đội ngũ còn bộc lộ một số hạn chế như xét theo từng mặt thì chất lượng không đều, vẫn còn bất cập so với yêu cầu; số cán bộ trẻ tuy được đào tạo cơ bản nhưng chưa có kinh nghiệm, thái độ phấn đấu về nghề nghiệp chưa cao, chưa chịu khó học hỏi kinh nghiệm thực tiễn hoặc chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, thiếu chủ động nghiên cứu tham mưu, đề xuất. Do đó, Chi cục QLTT tỉnh cần: - Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể về công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 dưỡng cán bộ, vì đây là tiền đề để bố trí, sử dụng cán bộ cho các chức danh, vị trí công tác phù hợp. Cần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bằng nhiều hình thức để giúp cán bộ có đủ những tiêu chuẩn về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và từng bước chuẩn hóa đội ngũ CBCC. Việc đào tạo trước hết phải tận dụng các khóa đào tạo của ngành trong các đợt tập huấn, trao đổi kinh nghiệm. Cần cử đúng người, đúng số lượng tham gia các khoá đào tạo và có biện pháp khích lệ, khuyến khích người tham gia các khóa đào tạo, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát kết quả thực tế sau đào tạo. Về đào tạo chuyên sâu, Chi cục QLTT tỉnh cần thường xuyên cử cán bộ học tập, nghiên cứu các kiến thức chuyên môn về QLTT do Trường Cán bộ Thương mại - Bộ Công Thương mở. CBCC cần tích cực tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu, kỹ năng và kinh nghiệm do Cục QLTT phối hợp với các chuyên gia nước ngoài trong quá trình hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về những lĩnh vực như sở hữu trí tuệ, hàng giả, xuất xứ hàng hóa... - Tăng cường và nâng cao hiệu quả đào tạo tại chỗ cho những CBCC chưa có đủ kiến thức, kinh nghiệm hoặc không có điều kiện tham gia các khóa tập huấn của ngành. Thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, các cuộc hội thảo nhằm trao đổi, đúc rút kinh nghiệm và phổ biến những sáng kiến, những kinh nghiệm hay trong quá trình làm việc thực tế, cách phát hiện ra các dấu hiệu, các hành vi vi phạm... Qua đó để bồi dưỡng những kiến thức thực tế, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Những cán bộ thuộc diện quy hoạch hoặc đang đương chức nhưng chưa đáp ứng về yêu cầu bằng cấp, cần có kế hoạch và chính sách để đưa đi đào tạo bài bản tập trung hoặc không tập trung về nghiệp vụ. Chi cục QLTT cần hoàn thiện và hỗ trợ về chế độ, chính sách cho các đối tượng này. Chi cục cần tổ chức thường xuyên các cuộc thi, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ cho tất cả CBCC từ kiểm soát viên đến cấp chỉ huy nhằm đánh giá năng lực và đề cao tinh thần tự học hỏi, tự trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi CBCC và tránh được tình trạng tự thỏa mãn về những gì mình đã có mà không cố gắng vươn lên trong công tác. - Chú trọng công tác luân chuyển, điều động cán bộ có năng lực để chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng trong công tác, cũng như tạo điều kiện cho họ nắm bắt kịp thời những phương thức thủ đoạn mới, hình thức vi phạm mới của đối tượng nhằm từng bước Đại học Kinh tế Huế Đại họ kinh tế Huế 89 nâng cao năng lực chống GLTM. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng về văn hóa ứng xử và tiếp công dân để "rèn tác phong chính quy, luyện ứng xử văn hóa" cho đội ngũ CBCC; Nâng cao đạo đức công vụ để đảm bảo cán bộ luôn giữ được tính liêm chính; cần tăng cường giáo dục, rèn luyện ý thức, đạo đức nghề nghiệp của CBCC để đảm bảo đội ngũ này chấp hành nghiêm chỉnh quy định về đạo đức CBCC của ngành, không gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực thi công vụ; đồng thời, Chi cục đề xuất các chế độ đãi ngộ phù hợp cho CBCC từ nguồn thu chống GLTM nhằm động viên, khích lệ cán bộ làm công tác chống GLTM và yên tâm công tác lâu dài, giữ được trong sạch liêm chính. Bên cạnh đó, Chi cục cần kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, những điều CBCC không được làm nhằm siết chặt kỷ cương, từng bước chấn chỉnh CBCC từ cách phát ngôn cho đến tác phong làm việc. 3.3.3. Giải pháp tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phòng, chống gian lận thương mại Hoạt động buôn lậu, sản xuất hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng ngày càng tinh vi với quy mô ngày càng lớn, nhiều phương thức, thủ đoạn khác nhau. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, các phương tiện kỹ thuật hiện đại đã làm cho hàng hóa dễ bị sao chép, làm giả nhanh hơn, khó phát hiện hơn. Vì vậy, Chi cục cần nghiên cứu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát chống GLTM: - Trước mắt, Chi cục cần rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện vận tải để xây dựng phương án sử dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thông qua việc đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp số hiện có; sử dụng CNTT vào việc thiết lập sổ bộ quản lý các CSKD trên địa bàn để hỗ trợ cho CBCC làm tốt công tác quản lý địa bàn, theo dõi, cập nhật các hoạt động của đối tượng kinh doanh, từ đó có thể phòng ngừa và đấu tranh chống GLTM đạt hiệu quả cao hơn. - Về lâu dài, Chi cục cần đề xuất chính sách hỗ trợ cho trích lại một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ nguồn thu chống GLTM hàng năm nhằm từng bước thay thế mới cơ sở vật chất, phương tiện vận tải, công cụ hỗ trợ cho công tác đấu tranh chống GLTM; Cần đẩy nhanh việc ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu điện tử của QLTT tại các Đội và Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 90 Chi cục để kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu QLTT toàn quốc, từ đó có thể khai thác và sử dụng dữ liệu về CSKD, cập nhật được đối tượng vi phạm đã bị xử lý trước đây hay không, thời gian nào, hành vi gì, cơ quan nào xử lý Về kinh phí phục vụ công tác chống GLTM: Về cơ bản hiện nay, quy định hiện hành về kinh phí đảm bảo này tương đối phù hợp, đầy đủ về nội dung chi và mức chi. Tuy nhiên, trên thực tế việc thanh quyết toán còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục chi, tức là phải đảm bảo yêu cầu về hồ sơ, chứng từ hợp lệ, đặc biệt là đối với một số khoản chi đặc thù như: Chi xây dựng, sinh hoạt cơ sở bí mật, cộng tác viên của cơ quan QLTT; chi thuê phương tiện theo dõi, truy bắt đối tượng (trong một số tình huống do quá gấp nên khó có thể hoàn thiện được chứng từ theo quy định);... Do vậy cần nghiên cứu, đề xuất để tháo gỡ khó khăn, thuận tiện trong việc thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống GLTM. 3.3.4. Giải pháp tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra chống gian lận thương mại Chi cục cần chỉ đạo Phòng Thanh tra – Pháp chế, Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp và các Đội QLTT chủ động nắm diễn biến giá cả, cung cầu hàng hóa, dự báo tình hình thị trường, kịp thời phát hiện và xử lý những vấn đề phát sinh, nổi cộm trên thị trường để tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch kiểm tra kịp thời đúng lĩnh vực, đối tượng, thời điểm và xử lý dứt điểm các vấn đề phát sinh. Chỉ đạo lực lượng QLTT làm tốt công tác quản lý địa bàn; tổ chức trinh sát tại các cơ sở kinh doanh cố định, các điểm tập kết, các trung tâm phân phối, phát luồng hàng hoá; xây dựng mạng lưới cộng tác viên, cơ sở cấp tin tại các địa phương bảo đảm nguồn tin có chất lượng và có độ tin cậy cao. Chỉ đạo Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp, Phòng Tổ chức - Hành chính rà soát các quy trình nghiệp vụ, chế độ chính sách để tham mưu sửa chữa, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn công việc; tiếp tục duy trì và cải tiến liên tục các quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại Chi cục; tăng cường công tác kiểm tra đột xuất đối với các Tổ kiểm tra đang thực hiện nhiệm vụ để ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực có thể xãy ra; định kỳ kiểm Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 tra hồ sơ vụ việc và các sổ sách, chứng từ của Đội QLTT để hướng dẫn, chấn chỉnh những sai sót trong thiết lập hồ sơ vụ việc. 3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin về pháp luật cho các cơ sở kinh doanh và quần chúng nhân dân Chống GLTM không chỉ là nhiệm vụ của riêng lực lượng chức năng mà cần phải có sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Trên thực tế, nhiều cá nhân, tổ chức vì lợi ích cục bộ mà tiếp tay cho hoạt động GLTM. Chính việc làm đó đã gây ra các tác hại không nhỏ cho sản xuất tiêu dùng, an ninh trật tự xã hội. Do vậy, việc tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức giác ngộ cho quần chúng nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp là một việc làm cần thiết và phải được tiến hành thường xuyên liên tục để mọi người thấy hết được tầm quan trọng của công tác chống GLTM và tham gia phối hợp với các lực lượng chức năng. Hiện tại, số lượng các đợt tuyên truyền của Chi cục mặt dù tăng qua các năm nhưng so với số lượng các CSKD trên địa bàn thì chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Mặc khác, qua kết quả phân tích hồi quy cho thấy, công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho CSKD và NTD có tác động lớn nhất đến công tác kiểm tra chống GLTM của Chi cục Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Vì thế trong thời gian tới, Chi cục cần phải tập trung thực hiện một số vấn đề sau: - Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin hoạt động kiểm tra xử lý, tuyên truyền phổ biến pháp luật, tập trung vào các văn bản mới ban hành, các vấn đề mới phát sinh, nổi cộm trên thị trường; hoặc phối hợp thực hiện các phóng sự chống GLTM... Đây là hình thức hiệu quả nhất, bởi nó chuyển tải kịp thời, trực quan, phổ biến rộng rãi nhất các nội dung pháp luật quy định, các tin tức, cảnh báo nguy hiểm... - Triển khai đường dây nóng 24/24 giờ, hòm thư góp ý để tiếp thu và giải đáp kịp thời các phản ánh của người tiêu dùng, CSKD về đối tượng vi phạm, xử lý các vấn đề đột xuất, nổi cộm xuất hiện trên thị trường. - Chỉ đạo Đội QLTT tiếp tục kết hợp công tác kiểm tra với công tác tuyên truyền, vận động CSKD chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về hoạt động thương mại và phối hợp, hỗ trợ cơ quan chức năng trong công tác chống GLTM. Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 92 - Tiếp tục duy trì có hiệu quả trang Website của Chi cục về cả số lượng và chất lượng tin, bài, hình ảnh các chủ trương, chính sách pháp luật, các tin tức về thị trường cũng như các hoạt động của lực lượng QLTT; xây dựng liên kết, kết nối với các trang mạng của các Chi cục QLTT khác trên cả nước để trao đổi thông tin về hoạt động gian lận thương mại, giúp mọi người biết và tránh, cũng từ đây các cơ quan chức năng có thông tin làm căn cứ cho việc kiểm tra, xử lý vi phạm. - Kết hợp với các Hội chợ triển lãm được tổ chức trên địa bàn để bố trí gian hàng triển lãm hàng thật - hàng giả giúp người tiêu dùng nhận biết, phân biệt được hàng thật, hàng giả và khi mua hàng người tiêu dùng sẽ có ý thức cảnh giác để khỏi mua phải hàng giả và nếu ai cũng như vậy thì hàng giả sẽ bị tẩy chay không còn chỗ đứng. - Thực hiện nghiêm việc công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính nhằm công khai, răng đe các đối tượng đã, đang thực hiện hành vi GLTM và phòng ngừa các hoạt động GLTM trong thời gian tới. Mặc khác, thông qua công tác tuyên truyền, chúng ta cần đẩy nhanh quá trình xã hội hóa công tác phòng chống GLTM bằng việc hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với các Hiệp hội doanh nghiệp (bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp thành viên), Hiệp hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Hội Luật sư, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh chân chính,... 3.3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong hoạt động phòng, chống gian lận thương mại * Phối hợp giữa các lực lượng trong Chi cục QLTT: Thực tế cho thấy, đối tượng GLTM đặc biệt là đối tượng buôn lậu, vận chuyển hàng hóa vi phạm không có ranh giới về địa giới hành chính nhưng đối với lực lượng chức năng nói chung và QLTT nói riêng thì chức năng nhiệm vụ, chức trách có gắn liền với phạm vi địa giới hành chính. Do đó, cần có sự phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau một cách kịp thời, đúng quy trình giữa các Đội QLTT thuộc Chi cục QLTT Quảng Bình. Bên cạnh đó, trong công tác xử lý những vụ việc vượt thẩm quyền, cũng như công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc của các Phòng chức năng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 93 đối với Đội QLTT phải được thực hiện thường xuyên và kịp thời hơn, tránh những trường hợp xử lý vụ việc tồn đọng, kéo dài gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động thương mại hoặc những thiếu sót trong quá trình kiểm tra, kiểm soát được chấn chỉnh kịp thời, hạn chế sai phạm lớn xảy ra... * Phối hợp với các lực lượng chức năng: Như đã phân tích trên, công tác phối hợp trong hoạt động phòng, chống GLTM giữa lực lượng QLTT và các lực lượng chức năng trên địa bàn tuy có nhiều kết quả tích cực song có nơi, có lúc sự phối hợp còn thiếu chặt chẽ, còn chồng chéo lẫn nhau. Do vậy, trước hết Chi cục QLTT cần chủ động phối hợp thực hiện tốt các nội dung quy chế hợp tác đã ký kết với Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và chủ động thảo luận, trao đổi với Công an tỉnh để xây dựng quy chế hợp tác giữa hai ngành trong công tác phòng, chống GLTM. Bên cạnh đó, Chi cục cần chỉ đạo cho Đội QLTT Cơ động tăng cường công tác phối hợp với các ngành, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương để khảo sát, phân loại, nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trong từng lĩnh vực mà các ngành, các cơ quan chức năng quản lý. Cụ thể: - Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố; Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh nắm lại tình hình đăng ký kinh doanh của CSKD, cập nhật dữ liệu trên phần mềm quản lý CSKD; đề xuất thu hồi, đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với các đối tượng vi phạm trong hoạt động thương mại thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp. - Phối hợp với Thanh tra Sở Công Thương và Sở Khoa học - Công nghệ trong công tác kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, nhóm ngành hàng thực phẩm và kiểm tra các hoạt động liên quan đến đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trên thị trường. - Phối hợp với Thanh tra Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trong công tác kiểm tra các CSKD ngành hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 - Phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong công tác kiểm tra phân bón, giống cây trồng vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, kiểm soát vệ sinh thú y trên gia súc, gia cầm - Phối hợp với Thanh tra Sở Văn hóa - Thể thao, Sở Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác kiểm tra các văn hóa phẩm (băng, đĩa, sách báo), dịch vụ văn hóa, thiết bị viễn thông, tin học - Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, Ban quản lý các chợ trên địa bàn để hỗ trợ tuyên truyền CSKD, người dân biết những tác hại của GLTM, không tiếp tay cho hoạt động GLTM và tham gia tố giác, phối hợp trong công tác phòng chống GLTM. Ngoài ra, trong công tác phối hợp, cần thường xuyên trao đổi thông tin lẫn nhau về tình hình GLTM, phương thức thủ đoạn, để có dự báo, đánh giá đúng tình hình, qua đó giúp cho lực lượng chức năng xây dựng phương án đấu tranh chống GLTM đạt hiệu quả hơn. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận chủ yếu sau: - GLTM là một hiện tượng kinh tế xã hội, phát sinh và phát triển trong nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá với cơ chế kinh tế thị trường ngày càng phát triển và mở rộng thì nguy cơ gian lận thương mại ngày càng tăng, nhưng mức độ còn tuỳ thuộc vào kết quả đấu tranh của mỗi quốc gia. - Tác hại của tệ GLTM là rất lớn và có thể nói là vô cùng lớn, khó có thể lường hết được. Trước hết là tác hại trực tiếp đến lợi ích của các nhà sản xuất - kinh doanh chân chính, lợi ích của người tiêu dùng, thậm chí cả sức khoẻ và tính mạng của họ; tác hại chung và rộng lớn có tính toàn cục là những tác hại đối với sự phát triển nền kinh tế và thị trường trong tỉnh Quảng Bình và trong nước, cản trở quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài và lành mạnh hoá thị trường tóm lại là lợi ích chung của Nhà nước và toàn thể xã hội. - Trong những năm gần đây hoạt động gian lận thương mại có xu hướng phát triển và mở rộng sang nhiều ngành hàng, nhiều chủng loại mặt hàng và xuất hiện trên hầu khắp các địa bàn trong cả nước trong đó có địa bàn tỉnh Quảng Bình và trong những năm tới xu hướng này còn diễn biến phức tạp, thậm chí còn tiếp tục phát triển và mở rộng dưới nhiều hình thức mới, tinh vi hơn, phức tạp hơn. - Đặc biệt nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 180 đối tượng gồm 30 cán bộ QLTT; 75 đại diện của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh; và 75 người tiêu dùng. Kết quả cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống GLTM theo thứ tự giảm dần như sau: (1) Lực lượng chống GLTM ; (2) Cơ sở vật chất và thiết bị chống GLTM; (3) Tuyên truyền và ý thức của người dân về GLTM; (4) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; và (5) Hệ thống pháp lý và cơ chế, chính sách chống GLTM. Trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Giải pháp về tổ chức bộ máy, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, quản lý, kiểm tra thị trường; (2) Giải pháp về nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ công chức Chi cục Quản lý thị trường; (3). Giải pháp tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phòng, chống gian lận Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 96 thương mại;(4) Giải pháp tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra chống gian lận thương mại; (5) Giải pháp tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin về pháp luật cho các cơ sở kinh doanh và quần chúng nhân dân; (6) Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong hoạt động phòng, chống gian lận thương mại. Như vậy, từ thực tế quản lý gian lận thương mại ở nước ta và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua cũng như tham khảo kinh nghiệm của một số tỉnh, để tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh chống gian lận thương mại trong những năm tới với hiệu quả ngày càng cao, trước hết cần phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong thời gian qua, vận dụng sáng tạo những bài học kinh nghiệm đã thu được sau: - Cần tổ chức tốt hơn công tác vận động, tuyên truyền giáo dục về tác hại gian lận thương mại về lợi ích thiết thân, trực tiếp của các nhà sản xuất - kinh doanh, người tiêu dùng và các đối tượng khác để họ tự giác, tự nguyện tham gia ngày càng tích cực vào cuộc đấu tranh này; đồng thời phải tổ chức xử lý nghiêm minh các vi phạm trong gian lận thương mại, kể cả xử lý hành chính và xử lý hình sự. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền thông tin nhận diện về GLTM để các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng nắm bắt được kịp thời. Từ đó để họ tích cực cũng như tự nguyện tham gia vào cuộc đấu tranh này; đồng thời phải tổ chức xử lý nghiêm, đúng quy định của pháp luật. - Phải có hệ thống pháp luật, cơ chế - chính sách luôn được hoàn thiện, đồng bộ, chi tiết hoá đáp ứng yêu cầu thực tế khách quan trước mắt cũng như lâu dài của công cuộc phát triển và hội nhập kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và thế giới, tạo cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh có hiệu quả chống GLTM. - Xây dựng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý GLTM, phân công trách nhiệm rõ ràng, không trùng lặp, chồng chéo giữa các lực lượng; đồng thời thường xuyên củng cố, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ của các lực lượng này, cũng như bảo đảm trang bị cho họ những phương tiện hoạt động cần thiết, ngày càng hiện đại. Phát huy sức mạnh tổng hợp, đồng bộ, của các lực lượng chức năng theo một Quy chế phối hợp chặt chẽ có hiệu lực pháp lý, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung từ Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm đạt những mục tiêu đề ra cho lâu dài cũng như từng thời kỳ, thậm chí Đại học Kinh tế Huế Đại ọc kinh tế Huế 97 từng chiến dịch cụ thể. Phải hình thành chiến lược, mục tiêu cũng như kế hoạch, chương trình cụ thể cho từng thời gian, từng địa bàn, từng ngành hàng. - Tăng cường công tác phối hợp đồng bộ, toàn diện từ Trung ương đến địa phương, giữa các lực lượng chức năng với nhau và giữa các lực lựợng chức năng với chính quyền địa phương. Phát hiện sức mạnh toàn diện của toàn xã hội tham gia đấu tranh chống gian lận thương mại ngày càng có hiệu quả, trong đó trước hết là các nhà sản xuất - kinh doanh, người tiêu dùng, các tổ chức - đoàn thể xã hội, tiến tới xã hội hoá trong công tác đấu tranh, chống gian lận thương mại. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Chính phủ và Bộ ngành Trung ương - Đề nghị Chính phủ sớm ban hành văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa Pháp lệnh Quản lý thị trường (có hiệu lực từ ngày 01/9/2016), quy định rõ về cơ cấu tổ chức các Chi cục Quản lý thị trường tại địa phương trực thuộc theo ngành dọc (trực thuộc Tổng cục QLTT) hay theo như mô hình cũ như hiện nay (trực thuộc UBND tỉnh) để thống nhất bộ máy, biên chế và tổ chức; Bổ sung thêm biên chế cho lực lượng QLTT; Chỉ đạo xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các lực lượng chống GLTM nhằm đảm bảo kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện, nguồn tin cơ sở,... và khen thưởng kịp thời; Chỉ đạo các Bộ, ban ngành rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định bị chống chéo hoặc quy định chung chung, thiếu thẩm quyền xử lý về hoạt động thương mại của lực lượng QLTT trong các Nghị định của Chính phủ. - Đề nghị Bộ Công Thương rà soát, sửa đổi, bổ sung Thông tư 09/2013/TT- BCT ngày 02/5/2013 quy định về hoạt động kiểm ra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của lực lượng QLTT; - Đề nghị Bộ Tài chính sớm đề nghị Chính phủ sửa đổi quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực quản lý giá cho đúng với Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định và bổ sung thêm thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với một số vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ. - Đề nghị Tổng Cục Quản lý thị trường có kế hoạch các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời về chuyên môn, nghiệp vụ, để các Chi cục QLTT mở các đợt cao điểm kiểm tra chống GLTM đồng loạt trên cả nước; Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 98 trình độ kiểm soát viên chính, kiểm soát viên, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC QLTT . 2.2. Đối với Hiệp hội ngành nghề, tổ chức cá nhân hoạt động thương mại Chỉ đạo, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người công dân Việt Nam bằng việc không tham gia hoặc tiếp tay cho các hành vi GLTM; Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động hội viên, người thân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; đồng thời tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng trong việc phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại. Với khoảng thời gian dành cho quá trình gian nghiên cứu hạn hẹp cũng như những hạn chế nhất định về khách quan lẫn chủ quan của tác giả, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp, với hy vọng có thể đóng góp được một số giải pháp nhằm nâng cao nâng cao công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường, góp phần hạn chế hoạt động GLTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số 34/2015/TTLT-BCT- BNV ngày 27/10/2015 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường địa phương, Hà Nội. 2. Bộ trưởng Bộ Công Thương (2009), Thông tư số 24/2009/TT-BCT ngày 24/8/2009 quy định về công tác quản lý địa bàn của cơ quan QLTT, Hà Nội. 3. Chi cục QLTT tỉnh Quảng Bình (2015, 2016, 2017), Báo cáo công tác quản lý thị trường của Chi cục QLTT tỉnh Quảng Bình. 4. Cục Thống kê Quảng Bình (2017), Niên giám thống kê Quảng Bình năm 2016. 5. Đội QLTT Cơ động (2015, 2016, 2017), Báo cáo công tác quản lý thị trường của Đội QLTT số Cơ động tỉnh Quảng Bình. 6. Quốc hội (2012), Luật số: 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 về Xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội. 7. UBND tỉnh Quảng Bình (1995), Quyết định số 564/QĐ-UB ngày 05/6/1995 về việc thành lập Chi cục Quản lý thị trường, Quảng Bình. 8. Website - (website Chính phủ). 9. Website - (website UBND tỉnh Quảng Bình). 10. Website - (website Cục Quản lý thị trường). 11. Website - (Chi cục QLTT tỉnh Quảng Bình). 12. Website - (Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa). 13. Website - (Chi cục QLTT tỉnh Khánh Hòa). 14. Nguyễn Thanh Hòa, (2016) “Tăng cường công tác chống gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Huế của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế” , luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Huế. 15. Vũ Kim Dũng, Cao Thúy Xiêm (2003), Giáo trình quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà Xuất bản Thống kê. 16. Hoàng Hữu Hòa (2001), Phân tích số liệu thống kê, Đại học Kinh tế Huế. 17. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 100 PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi tới Anh (chị) lời chào trân trọng! Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu Đề tài luận văn:“Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình”. Để có đánh giá khách quan những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc về hoạt động chống gian lận thương mại của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình. Xin Quý Anh (Chị) vui lòng bớt chút thời gian để cung cấp cho chúng tôi một số thông tin trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Tất cả những thông tin Quý Anh/Chị cung cấp, chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật tuyệt đối, không công bố, in ấn và phát hành dưới bất kỳ hình thức nào mà chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu. I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1. Họ và tên:.... 2. Nơi công tác.. 3. Chức vụ: Lãnh đạo Kiểm soát viên 4. Giới tính: Nam Nữ 5. Độ tuổi:  từ 18 đến 25  từ 26 đến 40 Từ 41 đến 50  Trên 50 6. Trình độ chuyên môn: Trên Đại học Đại học Cao đẳng Khác * Xin Quý Anh (Chị) hãy đánh dấu (x) ô tương ứng mà Anh (Chị) cảm thấy là phù hợp theo các mức độ sau: 1 – Hoàn toàn không tốt; 2 – Không tốt; 3 – Bình thường; 4- Tốt; 5 – Hoàn toàn tốt Các nhận định Mức độ đồng ý 1  2  3  4  5 II. Công tác tuyên truyền và nhận thức về chống GLTM II.1 Mức độ tuyên truyền diễn ra không thường  1  2  3  4  5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 101 xuyên II.2 Các hình thức tuyên truyền chưa thật sự đa dạng  1  2  3  4  5 II.3 Các cuộc tuyên truyền về chống GLTM đạt chất lượng  1  2  3  4  5 II.4 Trình độ, nhận thức của người dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh còn hạn chế  1  2  3  4  5 III. Công tác kiểm tra và xử lý GLTM III.1 Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường diễn ra thường xuyên  1  2  3  4  5 III.2 Phân định trách nhiệm cho các lực lượng QLTT chống GLTM rõ ràng  1  2  3  4  5 III.3 Công tác dự báo và nắm vững thị trường diễn ra thường xuyên  1  2  3  4  5 III.4 Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm GLTM  1  2  3  4  5 IV. Hệ thống pháp lý và chính sách chống GLTM IV.1 Luật pháp thiếu đồng bộ, chưa thật sự chi tiết và thiếu tính ổn định  1  2  3  4  5 IV.2 Các chính sách pháp lý còn rườm rà và phức tạp  1  2  3  4  5 IV.3 Chính sách pháp luật còn nhiều bất cập và sơ hở  1  2  3  4  5 IV.4 Hệ thống rào cản về tiêu chuẩn thương mại  1  2  3  4  5 V. Lực lượng QLTT chống GLTM V.1 Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chống GLTM  1  2  3  4  5 V.2 Trình độ của lực lượng tham gia chống GLTM khá cao  1  2  3  4  5 V.3 Lực lượng mỏng và yếu về kỹ năng, nghiệp vụ  1  2  3  4  5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 102 V.4 Cán bộ, công chức có tinh thần trách nhiệm trong công tác chống GLTM  1  2  3  4  5 V.5 Có các lớp tập huấn nâng cao nghề nghiệp cho cán bộ QLTT  1  2  3  4  5 V.6 Mức độ quan tâm về chế độ chính sách cho cán bộ, công chức  1  2  3  4  5 VI. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ chống GLTM VI.1 Trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra đầy đủ  1  2  3  4  5 VI.2 Có bãi để xe phục vụ cho công tác tập kết hàng hóa kiểm tra  1  2  3  4  5 VI.3 Mức độ trang bị phương tiện đi lại cho cán bộ QLTT  1  2  3  4  5 VI.4 Kho bãi để dự trữ các hàng hóa GLTM  1  2  3  4  5 VI.5 Áp dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, kiểm soát GLTM  1  2  3  4  5 VII Đánh giá mức độ ảnh hưởng tổng quát các yếu tố trên đến công tác chống GLTM tại Chi cục Quản lý thị trường Quảng Bình  1  2  3  4  5 VIII. Theo ý kiến của Anh (Chị), trong thời gian tới để tổ chức thực hiện công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình đạt kết quả tốt thì cần phải làm những gì? ........................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... ........................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn./. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 103 PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi tới Quý đơn vị lời chào trân trọng! Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu Đề tài luận văn:“Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình”. Để có đánh giá khách quan những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc về hoạt động chống gian lận thương mại của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình. Xin Quý đơn vị vui lòng bớt chút thời gian để cung cấp cho chúng tôi một số thông tin trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Tất cả những thông tin Quý đơn vị cung cấp, chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật tuyệt đối, không công bố, in ấn và phát hành dưới bất kỳ hình thức nào mà chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu. I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1. Tên doanh nghiệp:. 2. Địa chỉ:. 3. Họ và tên người lấy phiếu.... 4. Giới tính: Nam Nữ 5. Độ tuổi:  từ 18 đến 25  từ 26 đến 40 Từ 41 đến 50  Trên 50 6. Ngành nghề kinh doanh Sản xuất Thương mại Dịch vụ Khác * Xin Quý Anh (Chị) hãy đánh dấu (x) ô tương ứng mà Anh (Chị) cảm thấy là phù hợp theo các mức độ sau: 1 – Hoàn toàn không tốt; 2 – Không tốt; 3 – Bình thường; 4- Tốt; 5 – Hoàn toàn tốt Các nhận định Mức độ đồng ý 1  2  3  4  5 II. Công tác tuyên truyền và nhận thức về chống GLTM II.1 Mức độ tuyên truyền diễn ra không thường xuyên  1  2  3  4  5 II.2 Các hình thức tuyên truyền chưa thật sự đa  1  2  3  4  5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 104 dạng II.3 Các cuộc tuyên truyền về chống GLTM đạt chất lượng  1  2  3  4  5 II.4 Trình độ, nhận thức của người dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh còn hạn chế  1  2  3  4  5 III. Công tác kiểm tra và xử lý GLTM III.1 Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường diễn ra thường xuyên  1  2  3  4  5 III.2 Phân định trách nhiệm cho các lực lượng QLTT chống GLTM rõ ràng  1  2  3  4  5 III.3 Công tác dự báo và nắm vững thị trường diễn ra thường xuyên  1  2  3  4  5 III.4 Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm GLTM  1  2  3  4  5 IV. Hệ thống pháp lý và chính sách chống GLTM IV.1 Luật pháp thiếu đồng bộ, chưa thật sự chi tiết và thiếu tính ổn định  1  2  3  4  5 IV.2 Các chính sách pháp lý còn rườm rà và phức tạp  1  2  3  4  5 IV.3 Chính sách pháp luật còn nhiều bất cập và sơ hở  1  2  3  4  5 IV.4 Hệ thống rào cản về tiêu chuẩn thương mại  1  2  3  4  5 V. Lực lượng QLTT chống GLTM V.1 Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chống GLTM  1  2  3  4  5 V.2 Trình độ của lực lượng tham gia chống GLTM khá cao  1  2  3  4  5 V.3 Lực lượng mỏng và yếu về kỹ năng, nghiệp vụ  1  2  3  4  5 V.4 Cán bộ, công chức có tinh thần trách nhiệm trong công tác chống GLTM  1  2  3  4  5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 105 V.5 Có các lớp tập huấn nâng cao nghề nghiệp cho cán bộ QLTT  1  2  3  4  5 V.6 Mức độ quan tâm về chế độ chính sách cho cán bộ, công chức  1  2  3  4  5 VI. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ chống GLTM VI.1 Trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra đầy đủ  1  2  3  4  5 VI.2 Có bãi để xe phục vụ cho công tác tập kết hàng hóa kiểm tra  1  2  3  4  5 VI.3 Mức độ trang bị phương tiện đi lại cho cán bộ QLTT  1  2  3  4  5 VI.4 Kho bãi để dự trữ các hàng hóa GLTM  1  2  3  4  5 VI.5 Áp dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, kiểm soát GLTM  1  2  3  4  5 VII Đánh giá mức độ ảnh hưởng tổng quát các yếu tố trên đến công tác chống GLTM tại Chi cục Quản lý thị trường Quảng Bình  1  2  3  4  5 VIII. Theo ý kiến của Anh (Chị), trong thời gian tới để tổ chức thực hiện công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình đạt kết quả tốt thì cần phải làm những gì? ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... .......................................................................................................................... ........................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn./. Đại học Kinh tế Huế Đại ọc kinh tế Huế 106 PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi tới Anh (chị) lời chào trân trọng! Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu Đề tài luận văn:“Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình”. Để có đánh giá khách quan những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc về hoạt động chống gian lận thương mại của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình. Xin Quý Anh (Chị) vui lòng bớt chút thời gian để cung cấp cho chúng tôi một số thông tin trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Tất cả những thông tin Quý Anh/Chị cung cấp, chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật tuyệt đối, không công bố, in ấn và phát hành dưới bất kỳ hình thức nào mà chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu. I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1. Họ và tên: 2. Địa chỉ: 3. Giới tính: Nam Nữ 4. Độ tuổi: từ 18 đến 25  từ 26 đến 40 Từ 41 đến 50 Trên 50 5. Đã lập gia đình:  Có Chưa 6. Nghề nghiệp  Công nhân/Nhân viên  Học sinh/ Sinh viên  Công chức/Viên chức  Người nội trợ  Nghề tự do * Xin Quý Anh (Chị) hãy đánh dấu (x) ô tương ứng mà Anh (Chị) cảm thấy là phù hợp theo các mức độ sau: 1 – Hoàn toàn không tốt; 2 – Không tốt; 3 – Bình thường; 4- Tốt; 5 – Hoàn toàn tốt Các nhận định Mức độ đồng ý Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 107  1  2  3  4  5 II. Công tác tuyên truyền và nhận thức về chống GLTM II.1 Mức độ tuyên truyền diễn ra không thường xuyên  1  2  3  4  5 II.2 Các hình thức tuyên truyền chưa thật sự đa dạng  1  2  3  4  5 II.3 Các cuộc tuyên truyền về chống GLTM đạt chất lượng  1  2  3  4  5 II.4 Trình độ, nhận thức của người dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh còn hạn chế  1  2  3  4  5 III. Công tác kiểm tra và xử lý GLTM III.1 Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường diễn ra thường xuyên  1  2  3  4  5 III.2 Phân định trách nhiệm cho các lực lượng QLTT chống GLTM rõ ràng  1  2  3  4  5 III.3 Công tác dự báo và nắm vững thị trường diễn ra thường xuyên  1  2  3  4  5 III.4 Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm GLTM  1  2  3  4  5 IV. Hệ thống pháp lý và chính sách chống GLTM IV.1 Luật pháp thiếu đồng bộ, chưa thật sự chi tiết và thiếu tính ổn định  1  2  3  4  5 IV.2 Các chính sách pháp lý còn rườm rà và phức tạp  1  2  3  4  5 IV.3 Chính sách pháp luật còn nhiều bất cập và sơ hở  1  2  3  4  5 IV.4 Hệ thống rào cản về tiêu chuẩn thương mại  1  2  3  4  5 V. Lực lượng QLTT chống GLTM V.1 Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chống GLTM  1  2  3  4  5 V.2 Trình độ của lực lượng tham gia chống GLTM khá cao  1  2  3  4  5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 108 V.3 Lực lượng mỏng và yếu về kỹ năng, nghiệp vụ  1  2  3  4  5 V.4 Cán bộ, công chức có tinh thần trách nhiệm trong công tác chống GLTM  1  2  3  4  5 V.5 Có các lớp tập huấn nâng cao nghề nghiệp cho cán bộ QLTT  1  2  3  4  5 V.6 Mức độ quan tâm về chế độ chính sách cho cán bộ, công chức  1  2  3  4  5 VI. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ chống GLTM VI.1 Trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra đầy đủ  1  2  3  4  5 VI.2 Có bãi để xe phục vụ cho công tác tập kết hàng hóa kiểm tra  1  2  3  4  5 VI.3 Mức độ trang bị phương tiện đi lại cho cán bộ QLTT  1  2  3  4  5 VI.4 Kho bãi để dự trữ các hàng hóa GLTM  1  2  3  4  5 VI.5 Áp dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, kiểm soát GLTM  1  2  3  4  5 VII Đánh giá mức độ ảnh hưởng tổng quát các yếu tố trên đến công tác chống GLTM tại Chi cục Quản lý thị trường Quảng Bình  1  2  3  4  5 VIII. Theo ý kiến của anh (chị), trong thời gian tới để tổ chức thực hiện công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình đạt kết quả tốt thì cần phải làm những gì? ........................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... ........................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn./. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftang_cuong_cong_tac_chong_gian_lan_thuong_mai_tai_chi_cuc_quan_ly_thi_truong_tinh_quang_binh_6683_20.pdf