Luận văn Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Bình

Công tác thanh, kiểm tra thuế mới chỉ đáp ứng được một phần với yêu cầu quản lý mới. Tình trạng gian lận thuế còn diễn ra phổ biến, trong khi số lượng ngày càng tăng, số lượng cán bộ thuế làm công tác thanh kiểm tra có hạn. Tỷ lệ DN được thanh tra, kiểm tra còn chưa cao, trong khi đó hầu hết số DN được thanh kiểm tra đa số đều có sai phạm phải xử lý truy thu, xử phạt về thuế. Thanh tra, kiểm tra theo rủi ro còn rất hạn chế. Việc phân tích thông tin chỉ mới dừng lại ở các thông tin trên các hồ sơ khai thuế của NNT dẫn đến hiệu quả của việc kiểm tra, chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi. Từ đó việc phúc tra của nội bộ ngành hoặc thanh tra của các ngành khác phải kết luận tăng thêm về vi phạm của doanh nghiệp có cùng thời kỳ kiểm tra thanh tra thuế từ đó làm giảm uy tín cuả lực lượng kiểm tra, thanh tra. Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng khác như Công an, Quản lý thị trường, Thanh tra. chưa có hiệu quả. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn của một số cán bộ thanh, kiểm tra còn hạn chế, đặc biệt là kiến thức về kinh tế ngành, kỹ năng khai thác thông tin, xử lý thông tin trong quá trình tác nghiệp cũng làm hạn chế hiệu quả của công tác này. * Công tác tổ chức bộ máy kiểm soát thuế Hàng năm theo quy định của Tổng cục Thuế, Cục Thuế phải thực hiện việc luân phiên, luân chuyển trong khi quản lý thuế theo mô hình chức năng đòi hỏi cán bộ phải được chuyên môn hoá cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn mang tính chắp vá, chưa có chiến lược đào tạo bài bản. Các bộ phận chức năng phối hợp

pdf114 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc đầu được chuyên nghiệp hoá nhưng nợ thuế vẫn còn có chiều hướng gia tăng. Công tác cưỡng chế nợ thuế thực hiện còn rất hạn chế, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế như trích tiền của DN nợ thuế tại tài khoản ngân hàng, cưỡng chế kê biên tài sản, cưỡng chế nợ qua bên thứ 3...đều chưa đạt hiệu quả cao TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 73 do DN nợ thuế đã mất khả năng thanh toán, tài sản của DN đã thực hiện thế chấp tại Ngân hàng, DN không còn khách hàng nợ... Công tác cưỡng chế thuế còn kém hiệu lực, nhiều doanh nghiệp nợ thuế với số nợ lớn hoặc không chấp hành quyết định hành chính của CQT mà vẫn không xử lý được. Hiện tượng doanh nghiệp tự ý bỏ kinh doanh để trốn nợ thuế, sau đó lập doanh nghiệp mới để hưởng ưu đãi thuế vẫn đang diễn ra, nhất là những năm kinh tế suy thoái * Công tác kiểm soát thuế TNDN qua thanh, kiểm tra thuế Công tác thanh, kiểm tra thuế mới chỉ đáp ứng được một phần với yêu cầu quản lý mới. Tình trạng gian lận thuế còn diễn ra phổ biến, trong khi số lượng ngày càng tăng, số lượng cán bộ thuế làm công tác thanh kiểm tra có hạn. Tỷ lệ DN được thanh tra, kiểm tra còn chưa cao, trong khi đó hầu hết số DN được thanh kiểm tra đa số đều có sai phạm phải xử lý truy thu, xử phạt về thuế. Thanh tra, kiểm tra theo rủi ro còn rất hạn chế. Việc phân tích thông tin chỉ mới dừng lại ở các thông tin trên các hồ sơ khai thuế của NNT dẫn đến hiệu quả của việc kiểm tra, chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi. Từ đó việc phúc tra của nội bộ ngành hoặc thanh tra của các ngành khác phải kết luận tăng thêm về vi phạm của doanh nghiệp có cùng thời kỳ kiểm tra thanh tra thuế từ đó làm giảm uy tín cuả lực lượng kiểm tra, thanh tra. Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng khác như Công an, Quản lý thị trường, Thanh tra... chưa có hiệu quả. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn của một số cán bộ thanh, kiểm tra còn hạn chế, đặc biệt là kiến thức về kinh tế ngành, kỹ năng khai thác thông tin, xử lý thông tin trong quá trình tác nghiệp cũng làm hạn chế hiệu quả của công tác này. * Công tác tổ chức bộ máy kiểm soát thuế Hàng năm theo quy định của Tổng cục Thuế, Cục Thuế phải thực hiện việc luân phiên, luân chuyển trong khi quản lý thuế theo mô hình chức năng đòi hỏi cán bộ phải được chuyên môn hoá cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn mang tính chắp vá, chưa có chiến lược đào tạo bài bản. Các bộ phận chức năng phối hợp còn thiếu đồng bộ, chặt chẽ. Bộ máy hành thu về cơ bản đã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế, song TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 74 do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng DN tăng nhanh dẫn đến việc bố trí nhân lực cho công tác kiểm soát thuế còn có những bất cập. * Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các ban ngành Công tác kiểm soát thuế ngày nay cần được sự phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các ban ngành liên quan. Tuy nhiên, thực tế công tác phối hợp quản lý thuế giữa cơ quan thuế với chính quyền địa phương các cấp, các ban ngành cấp Tỉnh chưa được chặt chẽ. Các ban, ngành còn xem công tác quản lý thuế là việc riêng của cơ quan thuế, do đó, trong quá trình thu thập, nắm bắt thông tin từ các cơ quan phục vụ cho việc quản lý thuế gặp không ít khó khăn, một số ban, ngành còn vô tình tạo điều kiện cho DN trong việc không chấp hành nghĩa vụ thuế. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các một bộ phận NNT chưa cao, nhiều DN thường tìm và lợi dụng kẽ hở của pháp luật, những sơ hở về chính sách, chế độ, sự thiếu quản lý chặt chẽ của cán bộ thuế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN. Việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế ở một số DN còn hạn chế dẫn đến số nợ ngày càng tăng. Người tiêu dùng còn có thói quen sử dụng tiền mặt khi mua hàng hoá dịch vụ, không có ý thức yêu cầu người bán cung cấp hóa đơn đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp trốn thuế, làm thất thu NSNN, tạo bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế. Nhiều DN còn lợi dụng tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế, khó khăn trong việc vay vốn tại các ngân hàng thương mại đã cố tình chiếm dụng tiền thuế để bù đắp cho sự thiếu hụt về vốn kinh doanh. Luật DN quy định thủ tục thành lập DN đơn giản, không có sự kiểm tra kịp thời sau khi DN đăng ký kinh doanh, vì vậy nhiều DN thành lập đã không đăng ký kê khai, nộp thuế nhưng các cơ quan chức năng chưa phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định. Sự phối hợp giữa của các cấp chính quyền, các cơ quan còn chưa thực sự đồng bộ, hiệu quả. Đối với Ngân hàng do việc phải đảm bảo bí mật về thông tin và quyền lợi của khách hàng nên phối hợp giữa CQT và ngân hàng trong việc thực TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 75 hiện cưỡng chế nhằm đảm bảo thu đủ số tiền thuế, tiền phạt vào NSNN còn gặp nhiều hạn chế. Việc ban hành các chính sách còn thiếu thống nhất, rõ ràng dẫn đến sự hiểu khác nhau giữa CQT và NNT. Một số văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật thuế ban hành chậm, dẫn đến khó khăn cho DN trong quá trình thực hiện. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của cơ quan thuế vẫn chưa thực sự đa dạng, phù hợp với từng bộ phận NNT; cơ quan thuế chưa được giao thẩm quyền thực hiện chức năng điều tra về thuế. Trong khi đó công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế chưa phát huy mạnh được tác dụng răn đe do chế tài, xử phạt còn nhẹ; việc cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi các thủ tục về pháp lý rất chặt chẽ, dễ ảnh hưởng tới uy tín, danh tiếng của DN. Việc lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra, còn chưa thực sự khoa học; lực lượng phục vụ cho công tác thanh tra NNT còn thiếu, số cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sâu để thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra còn chưa nhiều. Thời gian qua trong bối cảnh nền kinh tế diễn biến khá phức tạp, tình hình SXKD bị đình đốn, Cục Thuế phải tập trung nhiều nguồn lực để triển khai các giải pháp về chính sách thuế nhằm hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho SXKD của DN, nguồn lực tập trung cho công tác kiểm soát thuế bị hạn chế. Việc rà soát các thủ tục hành chính theo 3 tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý và tính hợp pháp còn chậm. Do đó, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp chưa kịp thời. Trang thiết bị phục vụ phục vụ cho công tác quản lý thuế còn chưa theo kịp với yêu cầu của công tác quản lý thuế hiện đại, tính đồng bộ chưa cao. Việc tách bạch các chức năng đã tạo ra sự liên kết lỏng lẻo giữa các bộ phần chức năng. Các bộ phận chức năng căn cứ vào nhiệm vụ của phần hành mình để thưc hiện trong khi đối tượng tác động chỉ là một, đó là DN. Điều này dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu, vừa trùng lắp. Luật Quản lý thuế và chính sách thuế còn khá phức tạp, chưa được qui định chi tiết, các văn bản Luật, đặc biệt các văn bản dưới luật nhiều và thường xuyên sửa đổi gây khó khăn cho quản lý thuế cũng như khó khăn cho nhà đầu tư do chính sách TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 76 thuế thay đổi. Thủ tục hành chính thuế còn nhiều mẫu biểu, thời gian giải quyết thủ tục về thuế còn dài. Qui trình quản lý thuế qui định chưa rõ chức năng nhiệm vụ từng khâu, từng bộ phận gây ra sự đùn đẩy, thiếu thống nhất ngay trong nội bộ cơ quan thuế dẫn đến có vụ việc bị kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ cho NNT. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 77 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương này, luận văn đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ chức Kiểm soát thuế TNDN ở Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình; nhìn nhận tổng quan về quá trình hình thành phát triển và cách thức tổ chức của Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình, để có cơ sở phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát thuế TNDN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014–2016. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích tình hình kiểm soát thuế TNDN tại văn phòng Cục thuế thông qua các bộ phận quản lý chức năng là Kê khai – Kế toán thuế, Thanh kiểm tra thuế, Quản lý nợ – Cưỡng chế nợ thuế và qua phân tích tổng hợp ý kiến đánh giá của DN và CBCC thuế thông qua việc phát phiếu khảo sát. Từ đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế của việc kiểm soát thuế TNDN tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp tang cường công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 78 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Định hướng kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới 3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nguồn thu thuế TNDN trên địa bàn đến năm 2020  Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đến năm 2020 Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn là nông lâm nghiệp và du lịch; tập trung phát triển mô hình kinh tế nhỏ và vừa. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững, tạo ra các sản phẩm có tính chuyên biệt, có thương hiệu, có sức cạnh tranh cao, hướng tới xuất khẩu. Đưa nền kinh tế của tỉnh theo kịp tăng trưởng của nền kinh tế khu vực đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; hệ thống giáo dục - đào tạo đáp ứng được yêu cầu phát triển. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân căn bản được cải thiện; thu nhập bình quân đầu người đạt mức khá trong khu vực và khoảng cách ngày càng được rút ngắn so với mức trung bình cả nước. [24]  Nguồn thu thuế TNDN trên địa bàn đến năm 2020 Mục tiêu thu ngân sách giai đoạn 2016 – 2020 tiếp tục đẩy mạnh cải cách công tác quản lý thu, khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn. Trong đó nguồn thu từ thuế TNDN do các công ty mở rộng đầu tư, tăng sản phẩm có Giá trị gia tăng cao, đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ du lịch, khai thác tài nguyên khoáng sản, những mặt hàng nông sản, chế biến giá trị cao, xây dựng kết cấu hạ tầng,sẽ nâng cao lợi nhuận đáng kể từ hoạt động SXKD đồng thời kết hợp với việc cơ quan thuế tăng cường kiểm soát thuế TNDN sẽ tạo được nguồn thu lớn. Để đạt được mục tiêu thu ngân sách như trên và tạo nguồn thu ổn định bền vững tăng dần tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách thì tỉnh cần có nhiều biện pháp TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 79 tổng thế, tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định tăng trưởng, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ có lợi thế như chế biến khoáng sản, nông lâm sản, du lịch vì đây là ngành có đóng góp chủ yếu vào ngân sách. Giải pháp thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo thuận lợi để cho DN phát triển đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đây là thành phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế tạo nguồn thu cho NSNN. Bên cạnh đó cần chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu dân cư làm nền tảng cho phát triển kinh tế, tạo nguồn thu về đất đai, xây dựng cơ bản, đồng thời các địa phương cần chú trọng hơn nữa trong công tác thu ngân sách, tăng cường kiểm soát nguồn thu, chống thất thu ngân sách. 3.1.2. Mục tiêu và phương hướng tăng cường kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020  Mục tiêu Với mục tiêu chung là trở thành cơ quan thuế hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả, là đối tác tin cậy của mọi tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện pháp luật thuế, cũng như thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020. Với mục tiêu trước mắt đặt ra của ngành Thuế là đưa Việt Nam đến 2020 trở thành một trong những nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á có mức độ thuận lợi về thuế; cải cách thủ tục hành chính thuế tiếp tục được đẩy mạnh; áp dụng thuế điện tử toàn diện trong công tác quản lý thuế, cần có 2 điều kiện tiên quyết, là sự nỗ lực vượt bậc của cơ quan thuế và sự ủng hộ của người nộp thuế [13]. Để đạt được những mục tiêu đó việc kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình cần thực hiện các mục tiêu cụ thể đến 2020 như sau: Một là, xây dựng, hoàn thiện Pháp luật về thuế; sắp xếp hợp lý tổ chức bộ máy, đào tạo nâng cao trình độ công chức thuế; có cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại và năng lực, chế tài kiểm soát đủ mạnh để nâng cao hiệu lực hiệu quả kiểm soát thuế, đạt trình độ tiên tiến của khu vực và châu Á. Hai là, đảm bảo hằng năm kiểm soát tối thiểu 30% số lượng doanh nghiệp, qua đó kiên quyết xử lý vi phạm nhằm giáo dục, ngăn ngừa, hạn chế, giảm thiểu các hành vi vi phạm về thuế TNDN cho các năm tiếp theo, đảm bảo công bằng trong TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 80 thực hiện nghĩa vụ thuế. Ba là, xây dựng được hệ thống thông tin riêng về Doanh nghiệp, 100% các Doanh nghiệp thực hiện khai thuế và nộp thuế điện tử. Phân loại NNT để có hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể; xây dựng triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện thủ tục hành chính thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức điện tử. Bốn là, 100% các Doanh nghiệp đều được tập huấn chính sách thuế sửa đổi bổ sung, được tuyên truyền hỗ trợ, đối thoại Pháp luật thuế kịp thời. Năm là, ban hành được quy chế phối hợp, trao đổi thông tin, xử lý thuế với các ngành, trong đó trọng tâm là 7 ngành sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên, Sớ Tài chính, sở giao thông, Công an, Quản lý thị trường và các Ngân hàng Thương mại.  Phương hướng Nguyên tắc cơ bản trong việc kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế TNDN là làm sao cho đảm bảo việc kiểm soát được chặt chẽ, khoa học, đúng Pháp luật, công bằng giữa các thành phần kinh tế, tăng thu NSNN nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, việc kiểm soát thuế TNDN phải phù hợp với chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tuyên ngôn của ngành thuế gồm bốn giá trị cốt lõi là MINH BẠCH - CHUYÊN NGHIỆP - LIÊM CHÍNH - ĐỔI MỚI sẽ là tấm gương cho mỗi hành động của cán bộ chi cục ngành thuế khi thực thi công vụ được giao. Đối với người dân và cộng đồng xã hội, thông qua Tuyên ngôn sẽ có thêm một kênh để trao đổi, phản hồi thông tin với cơ quan quản lý. Tuyên ngôn sẽ là thước đo để người nộp thuế giám sát thực thi các cam kết và góp phần xây dựng hình ảnh cán bộ, công chức ngành thuế ngày càng thân thiện, chuyên nghiệp; công tác quản lý thuế rõ ràng minh bạch, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân nộp thuế. Trước các yêu cầu đó, để công tác kiểm soát thuế TNDN phát huy tác dụng trước hết cần xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ chặt chẽ, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế TNDN phải được xây dựng theo đúng nguyên tắc đơn giản, dễ áp dụng và công bằng. Các văn bản hướng dẫn thi hành không mâu thuẫn chồng chéo làm TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 81 mất tính phù hợp và khả thi trong quá trình áp dụng. Hoàn thiện quản lý thuế theo hướng chuyển từ nền “hành chính cai trị” sang “nền hành chính phục vụ”. NNT sẽ không còn là những người chỉ thụ động “cầu xin” những dịch vụ từ CQT. Lúc này, họ trở thành những khách hàng và có quyền yêu cầu được đòi hỏi phục vụ, miễn là những dịch vụ đó là chính đáng và thiết thực. Cắt giảm các quy định, thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp đến mức NNT không hiểu nổi mà ngay cả các CQT đôi khi cũng khó có thể áp dụng trong thực tế. Các thủ tục hành chính cần ngày càng được đơn giản hóa một cách tối đa, tránh những thủ tục, những giấy tờ hoàn toàn không cần thiết mà chỉ làm mất thời gian cũng như tiền của của NNT. Làm thế nào để khi người dân đến làm các thủ tục hành chính về thuế thì các cán bộ công chức thuế sẽ có thể giải quyết một cách nhanh nhất và đỡ tốn kém nhất. Cần hiện đại hóa công tác kiểm soát thuế TNDN gắn liền với hệ thống xử lý thông tin. Hiện đại hóa công tác kiểm soát thuế cần hướng tới mục tiêu kiểm soát trực tiếp bằng máy tính trên cơ sở cải cách quy trình, nghiệp vụ kiểm soát một cách sâu rộng, tiến tới thực hiện kiểm soát kê khai thuế điện tử. Cục thuế tỉnh Quảng Bình nên xây dựng hệ thống phân cấp mức độ phân tích hồ sơ khai thuế TNDN theo từng ngành nghề để đảm bảo việc kê khai được chính xác, nên khảo sát DN trong quá trình đăng ký, kê khai ở các khái cạnh: Năng lực hành vi dân sự, nhân thân của chủ DN. Sau khi doanh nghiệp đi vào hoạt động cán bộ kiểm tra thuế cần nắm rõ hoạt động kinh doanh trên thực tế của DN, nên khảo sát thực tế tình hình kinh doanh của DN định kỳ 6 tháng 1 lần... 3.2. Một số giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 3.2.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công chức thuế Hoàn thiện mô hình quản lý được thực hiện đồng bộ với việc phân cấp quản lý thuế giữa Cục Thuế và Chi cục Thuế theo hướng: Cục thuế tập trung thực hiện chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thuế trên địa bàn, trực tiếp quản lý doanh nghiệp lớn và vừa trên địa bàn; Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các doanh nghiệp nhỏ và các sắc thuế liên quan về đất đai. Cũng cần tổ chức bộ máy quản lý thuế từ Cục thuế cho tới các chi cục thuế địa phương sao cho tinh giản, gọn nhẹ. Trong thời gian cần chuyên môn hóa hơn nữa chức năng của các TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 82 bộ phận, tiến tới hợp nhất hai bộ phận kiểm tra, thanh tra riêng biệt thành một bộ phận có chức năng thanh tra tổng hợp. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành Thuế, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: Vấn đề tuyển dụng; Vấn đề sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả; Vấn đề đào tạo và đào tạo lại. Ngoài ra, thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cá nhân có trình độ cao và tâm huyết với nghề nghiệp là điều cần thiết. Phương pháp thực hiện: Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cần thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu về Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công chức thuế. Tiến hành khảo sát các mô hình thuế của các nước tiên tiến, khảo sát trực tiếp tại các Cục thuế để tổng hợp, đánh giá, phân tích một cách khoa học nhằm lựa chọn thiết kế bộ máy, lựa chọn cách thức nâng cao năng lực cho công chức thuế theo phương án tối ưu. Việc nâng cao năng lực cán bộ thuế cần đảm bảo nâng cao năng lực, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đồng thời quan tâm, chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm trước công việc, hết lòng hết sức phụng sự đất nước, phục vụ nhân dân. 3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin riêng về doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ thông tin Nội dung giải pháp: Xây dựng, tích hợp một hệ thống thông tin riêng về doanh nghiệp với những tiêu chí riêng phù hợp với đặc điểm của từng loại hình DN. Chú ý đến các chỉ tiêu dữ liệu về kinh tế đối với DN như: giao dịch kinh doanh, đầu ra đầu vào để công chức thuế nhanh chóng xác định được tình trạng hoạt động của DN cũng như dấu hiệu rủi ro. Việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu quản lý thuế; cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác phục yêu cầu quản lý; cung cấp các dịch vụ thuế đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng với chất lượng cao là yêu cầu bức thiết. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế từ các nguồn thông tin trong và ngoài ngành thuế, phù hợp với chuẩn mực quốc tế; đáp ứng được các yêu cầu quản lý thuế, phân tích, dự báo thu NSNN, công tác chỉ đạo điều hành. Biện pháp thực hiện: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT đầy đủ, chính xác; bổ sung và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh gia rủi ro doanh nghiệp. Hỗ trợ các nhà cung TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 83 cấp dịch vụ thuế trung gian cùng ngành Thuế mở rộng hệ thống cung cấp dịch vụ kê khai, nộp thuế, tra cứu thông tin thuế... cho doanh nghiệp. - Tăng cường đội ngũ cán bộ tin học, khai thác tốt nguồn lực từ bên ngoài; bổ sung thiết bị tin học, nâng cấp hạ tầng truyền thông; đẩy nhanh việc triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ quản lý thu thuế; đẩy mạnh việc triển khai các ứng dụng phục vụ NNT; kết nối trao đổi thông tin với các ngành liên quan. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm soát thuế TNDN qua thanh tra, kiểm tra và hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ Nội dung giái pháp: Để đảm bảo cho cơ chế tự khai, tự nộp thuế hoạt động hiệu quả, kiểm soát thuế qua thanh tra, kiểm tra càng cần phải được tăng cường. Trong đó mục tiêu của công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ nhằm phát hiện các hành vi gian lận thuế mà còn nhằm đánh giá ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của NNT. Cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra theo cơ chế rủi ro, tăng cường số lượng, phấn đấu đạt mức thanh kiểm tra tối thiểu 25% số DN đang hoạt động trên địa bàn quản lý; Tập trung hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề như: chống các hành vi gian lận, trốn thuế TNDN qua sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, chống các hoạt động chuyển giá thông qua giao dịch liên kết Phương pháp thực hiện: Về mặt pháp lý, để tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách công tác thanh tra giai đoạn 2011-2015, toàn ngành đã tích cực tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ, như: Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch về chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên đường, từ đó góp phần ngăn chặn kịp thời hành vi gian lận trong hoạt động nhập kê khai khẩu hàng hoá. Đồng thời xây dựng thông tư hướng dẫn rủi ro về thuế làm cơ sở để cơ quan thuế xây dựng ban hành các bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá rủi ro áp dụng trong công tác quản lý thuế theo phương pháp quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, toàn ngành Thuế đã tích cực triển khai phần mềm ứng dụng tin học cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế, theo đó tiếp tục xây dựng, hoàn thiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế. Xây dựng và hoàn thiện một số các quy chế, quy trình để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra, kiểm tra; xây dựng hoàn thiện TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 84 phần mềm tự động kiểm tra tờ khai thuế. Để công tác kiểm tra, thanh tra đạt hiệu quả thì phải xác định rõ được mục tiêu, đối tượng, nội dung của một cuộc kiểm tra, thanh tra thuế. Đối với kiểm soát thuế TNDN, trọng tâm là chống khai khống chi phí đầu vào, giảm kê khai doanh thu đầu ra thì cần phải có thời gian làm việc hợp lý; có biện pháp, trình tự thích hợp hơn; có phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ hiệu quả hơn thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và kết nối thông tin trong và ngoài ngành. Thống kê, tổng hợp những lỗi vi phạm pháp luật thuế thường gặp, kỷ thuật phát hiện sai phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra để xuất bản cuốn “Sổ tay nghiệp vụ thanh, kiểm tra” thông qua đó phổ biến kinh nghiệm cho toàn bộ cán bộ thuế làm công tác thanh, kiểm tra. Quá trình đánh giá lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp có mức độ rủi ro về thuế cao như: hoạt động khai thác khoáng sản, xây dựng, sản xuất, thương mại; các doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục nhiều năm nhưng vẫn hoạt động và mở rộng SXKD; các doanh nghiệp có quy mô lớn, đa ngành nghề, đa lĩnh vực. Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro và phân loại doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch thanh tra theo kế hoạch phù hợp, cụ thể: Đối với những doanh nghiệp thường xuyên sai phạm thì cần phải có kế hoạch thanh tra mỗi năm một lần; Đối với những doanh nghiệp có sai phạm nhưng không thường xuyên thì khoảng 2-3 năm thanh tra một lần; Các doanh nghiệp còn lại 5 năm thanh tra một lần. Với việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra như vậy vừa đảm bảo hiệu quả của công tác thanh kiểm tra vừa chống gian lận về thuế vừa không gây khó khăn cho những doanh nghiệp làm ăn chính đáng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến đến đạo đức tác phong, việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của cán bộ thuế trong toàn ngành. Xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp cán bộ thuế tham nhũng, lấy tiền thuế làm của riêng, thông đồng với NNT để “chia thuế”, gây nhũng nhiễu, phiền hà cho các đối tượng nộp thuế khi thực thi công vụ làm mất lòng tin của nhân dân, gây nhiều dư luận xấu, làm cho tâm lý chung của các doanh nghiệp là sợ bị kiểm tra, thanh tra. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 85 3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát xử lý vi phạm và kiểm soát nợ, cưỡng chế nợ thuế Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện, đình chỉ ngay và khắc phục hậu quả. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Với những tồn tại đã nêu ở trên công tác này cần hoàn thiện như sau: - Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm hành chính về thủ tục thuế; các trường hợp nộp chậm tờ khai đều phải bị phạt hành chính và tiến hành ấn định thuế đối với các trường hợp không nộp tờ khai; - Thực hiện phối hợp với các ngành có liên quan để rà soát, đối chiếu xác định chính xác số đơn vị bỏ trốn, ngừng, nghỉ hoạt động kinh doanh để xử lý theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời phát hiện những sai sót để chấn chỉnh, xử lý nhằm chống thất thu thuế. - Tăng cường đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro. Tập trung nguồn nhân lực cho những địa bàn trọng điểm có số thu lớn, thường xuyên có số nợ đọng phát sinh. Cần gắn chỉ tiêu thu nợ cụ thể cho các Chi cục và phòng chức năng. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các khoản nợ, đối tượng nợ để lập kế hoạch thu hồi các khoản nợ đọng vào NSNN, hạn chế thấp nhất phát sinh nợ mới. Thực hiện xây dựng cơ chế phối hợp với các ngành liên quan trong công tác cưỡng chế thuế; kịp thời báo cáo UBND các cấp để chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với CQT trong đôn đốc, thu hồi nợ thuế; kiên quyết xử lý những trường hợp cố tình dây dưa, chây ỳ nợ thuế. 3.2.5. Nhóm giải pháp khác  Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp thuế Nội dung giải pháp: Để đẩy mạnh và tăng hiệu quả công tác quản lý thu thì công việc quan trọng và lâu dài là nâng cao nhận thức của từng người nộp thuế. Nhận thức của các doanh nghiệp cần được đổi mới. Việc tuyên truyền hỗ trợ NNT cần được thực hiện theo phương thức hiện đại là chủ yếu, bên cạnh đó cần kết hợp các cách tuyên truyền truyền thống để phù hợp với từng điều kiện cụ thể ở mỗi địa bàn nhằm nhanh chóng đưa chính sách, pháp luật thuế vào cuộc sống. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 86 Biện pháp thực hiện: Phân loại NNT để áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm NNT cụ thể. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT được thực hiện thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú, cô đọng, súc tích, dế hiểu, dễ tiếp thu về mặt nội dung thông qua: Website ngành, các chuyên mục trên phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, pano, đối thoại, khẩu hiệu, qua hệ thống giáo dục đào tạo, qua sinh hoạt dân phố tại địa phương,.... Nhằm mục đích giúp ĐTNT dễ dàng tiếp cận thông tin về chính sách thuế đồng thời tiếp nhận những vướng mắc phản hồi lại từ ĐTNT. Bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của NNT, cũng cần hướng dẫn để cho NNT có hiểu biết đầy đủ về nghĩa vụ thuế của mình. Bởi lẽ hiện nay ngành thuế đã áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, chi khi có những hiểu biết đầy đủ họ mới có thể thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác các thủ tục, tờ khai của đơn vị mình.  Đổi mới nội dung và phương pháp phối hợp kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giữa Cục Thuế Quảng Bình với các ngành chức năng Nội dung giải pháp: Đổi mới nội dung phối hợp, tập trung vào các nội dung trọng tâm, đồng thời phương pháp phối hợp cần được xác định cụ thể từ vấn đề phối hợp, cách thức trao đổi thông tin, trình từ tiến hành và trách nhiệm của các cơ quan liên quan. Phương pháp thực hiện: Căn cứ Luật quản lý thuế, Pháp luật về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, chức năng nhiệm vụ của ngành, những vấn đề khó khăn chủ yếu liên quan đến từng sở ban ngành, UBND các cấp trong kiểm soát thuế TNDN để trình UBND thành phố chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp. Trên cơ sở chỉ đạo đó sẽ dự thảo, thống nhất ban hành Qui chế phối hợp với các ngành, xác định rõ phạm vi, nội dung, trình tự, phương pháp, trách nhiệm mỗi ngành liên quan, khen thưởng trong thực hiện phối hợp kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp để quá trình kiểm soát thuế TNDN được thuận lợi, hiệu quả cao. Phối hợp với Kho bạc, Cục Hải Quan, Tài chính để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chương trình trao đổi thông tin giữa các ngành trong quản lý thu nộp Ngân sách. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 87 Tăng cường phối hợp hợp với cơ quan Công an, Quản lý thị trường các cấp trong công tác cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác kiểm soát thuế; phối hợp trong quản lý thu nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế và đấu tranh với các loại tội phạm về thuế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 88 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Căn cứ kết quả phân tích những tồn tại trong công tác kiểm soát thuế TNDN, nguyên nhân của nó và các tác động ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế TNDN đã nêu ở chương 2; đồng thời trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Bình và chiến lược phát triển của Cục Thuế Quảng Bình tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới; tác giả cũng đưa ra kiến nghị cho Nhà nước, Bộ Tài chính và tỉnh Quảng Bình trong việc sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh, một mặt hoàn thiện văn bản pháp quy để công tác kiểm soát thuế TNDN mang lại hiệu quả hơn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trong thời gian qua, sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp cũng như hoạt động khôi phục phát triển kinh doanh của các doanh đóng vai trò rất lớn đối với việc thúc đẩy nền kinh tế và xã hội, tăng cường số thu cho ngân sách trên địa bàn. Nghiên cứu đề tài ”Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình”, tác giả hy vọng hệ thống được những nghiên cứu về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, phân tích đúng thực trạng kiểm soát thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở những lý luận và thực tiễn, luận văn đã phân tích quá trình triển khai việc kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Từ đó, chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN, góp phần tăng cường kiểm soát nguồn thu thuế TNDN, kiểm soát được tốt hơn kết quả hoạt động SXKD này nhằm kích thích tăng trưởng, phát triển hoạt động kinh doanh của DN, chống thất thu cho NSNN. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Xây dựng khung lý thuyết về công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. đồng thời tham chiếu kinh nghiệm các địa phương khác. - Trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng, tiếp tục phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNDN ở Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong những năm qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những bất cập cần xử lý. - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN ở Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, việc kiểm soát tốt thuế thu nhập doanh nghiệp cũng sẽ là một tiền đề quan trọng để Việt Nam hội nhập với các nước trên thế giới, là địa điểm hứa hẹn một môi trường đầu tư thông thoáng và bình đẳng cho các nhà đầu tư, là một địa chỉ thu hút vốn đầu tư nước ngoài để nền kinh tế khởi sắc. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã tiếp thu những kiến thức mới và tham khảo một số tài liệu của các nhà khoa học, các thầy cô giáo TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 90 và các bạn bè đồng nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, chúng tôi vô cùng trân trọng cảm ơn sự thông cảm về những sơ sót của luận văn. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và những người quan tâm. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với Chính phủ Kiến nghị về Chính sách, Pháp luật về thuế Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các biện pháp xử lý vi phạm về thuế trong Luật Quản lý thuế; Vấn đề pháp lý liên quan đến thông tin về NNT cần phải tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện để ngành thuế có được cơ sở dữ liệu, thông tin đầy đủ, chính xác về NNT; Luật QLT cần được bổ sung theo hướng tạo khung pháp lý mạnh hơn đối với việc kiểm soát thuế TNDN; Ngoài ra, cần có khung pháp lý để hướng tới giao dịch hoàn toàn qua hệ thống ngân hàng; Cần mở rộng cơ sở tính thuế: Thông qua mở rộng phạm vi đối tượng chịu thuế, thu hẹp phạm vi ưu đãi, miễn giảm thuế bằng cách giảm bớt các chính sách miễn, giảm thuế không thiết thực, không công bằng nhằm đảm bảo tính công bằng của hệ thống chính sách, pháp luật về thuế. Bổ sung quyền điều tra và khởi tố tội phạm về thuế cho CQT. 3.2.2. Đối với Tổng cục Thuế Kiến nghị về tổ chức bộ máy, qui trình nghiệp vụ, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin Thực hiện Quản lý thuế theo mô hình chức năng là phù hợp với xu hướng phát triển, trong đó kết quả chất lượng quản lý là kết quả của hệ thống chức năng, hoạt động của khâu trước phục vụ công việc tiếp theo của khâu sau. Nhưng hiện nay cơ chế để kết nối các chức năng còn nhiều bất cập, chưa thực sự ăn khớp vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách, hợp lý hoá bộ máy quản lý; Đề nghị điều chỉnh, sửa đổi chức năng một số phòng tránh trường hợp chồng chéo và kiêm nhiệm chức năng trong công tác QLT; Sửa đối, bổ sung qui định về trình tự xử lý công việc, thời gian giải quyết công việc, phối hợp giữa các bộ phận chức năng đối với các qui trình nghiệp vụ liên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 91 quan trực tiếp đến kiểm soát thuế TNDN như: Qui trình Đăng ký thuế, Kê khai và Kế toán thuế, Thanh Kiểm tra thuế, Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng quản lý thuế sao cho phù hợp với nội dung quy định trong Luật QLT; Đề nghị Tổng cục Thuế nghiên cứu ban hành cơ chế kết nối thông tin để CQT có thêm dữ liệu về DN nhằm khai thác phục vụ công tác QLTtiếp tục nâng cấp hệ thống mạng để đảm bảo đường truyền luôn thông suốt, tốc độ cao và không bị gián đoạn như giai đoạn vừa qua. Hoàn thiện hệ thống Thông tư liên tịch với các cơ quan hữu quan nhằm nâng cao hiệu quả QLT. 3.2.3. Đối với địa phương Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thuê đất, mặt bằng để phục vụ SXKD, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho doanh nghiệp để doanh nghiệp nắm bắt thị trường nhằm xây dựng định hướng SXKD. Thành lập các trung tâm hỗ trợ pháp lý cho DNNQD nhằm mục đích nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Tập trung công tác khuyến khích phát triển SXKD, tạo môi trường kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư. Chỉ đạo công tác hỗ trợ cho các DNNQD thông qua các chính sách về tín dụng, ưu đãi đầu tư. Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, Sở Công Thương, Công anphối hợp chặt chẽ với CQT trong việc kiểm soát, xử lý những vi phạm pháp luật về thuế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế. Viện nghiên cứu tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Bất, PGS. TS Vũ Duy Hào (2002) – Giáo trình quản lý thuế – Nhà xuất bản thống kê. 3. Nguyễn Thị Liên, PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu (2008) – Giáo trình Thuế – Nhà xuất bản Tài chính. 4. Lê Quang Thuận – Viện chiến lược và Chính sách tài chính – Xu hướng cải cách Thuế TNDN trên thế giới – Tạp chí Tài chính số 4 – 2013. 5. Phan Thị Thanh Dương – Khoa Luật thương mại, trường ĐH luật TPHCM – Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật Thuế TNDN – Tạp chí Khoa học pháp luật – Số 02/2003. 6. Nguyễn Thị Mỹ Dung – Quản lý thuế ở Việt Nam hoàn thiện và đổi mới – Tạp chí phát triển và hội nhập – Số 7(17) – Tháng 11 – 12/2012. 7. Lê Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phương (2007), Giáo trình thuế, Nxb Thống kê, Hà Nội. 8. Cục Thống Kê Quảng Bình – Niên giám thống kê các năm 2014, 2015, 2016. 9. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2007), Luật Quản lý thuế. 10. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Quản lý thuế. 11. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014. 12. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008. 13. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013. 14. Tổng Cục Thuế (2008) – Lý luận chung về thuế. 15. Tổng Cục Thuế – Tạp chí Thuế (các số ra từ 2014–2016). 16. Tổng cục Thuế (2010), Chiến lược hoàn thiện hệ thống chính sách TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 93 thuế giai đoạn 2011-2020. 17. Tổng cục thuế (2010), Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 v/v chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng thuộc Cục thuế, Hà Nội. 18. Tổng Cục thuế (2011), Quyết định số 1864 ngày 21/12/2011 v/v ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế, Hà Nội. 19. Tổng Cục thuế (2008), Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 v/v ban hành qui trình kiểm tra thuế, Hà Nội. 20. Tổng Cục thuế (2009), Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/5/2009 v/v ban hành qui trình thanh tra thuế, Hà Nội. 21. Tổng Cục thuế (2008), Quyết định số 477/QĐ-TCT ngày15/5/2008 v/v ban hành qui trình Quản lý nợ thuế, Hà Nội. 22. Tổng Cục thuế (2009), Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009 v/v ban hành qui trình quản lý đăng ký thuế, Hà Nội. 23. Cục Thuế tỉnh Quảng Bình (2013, 2014, 2015,2016), Báo cáo tổng kết công tác thuế. 24. Trần Phan Quốc Chương (2013), Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. 25. Nguyễn Khắc Luyện (2008), Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. 26. Trần Tiến Lập (2013), Tăng cường kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Website 27. www.gdt.gov.vn/ 28. www.quangbinh.gdt.gov.vn/ 29. www.tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/ 30. www.luanvan.moet.edu.vn/ 31. www.tapchitaichinh.vn 32. wwww.siteresouurces.worldbank.org . TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 94 PHỤ LỤC 1 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA Mã phiếu: ....... PHIẾU KHẢO SÁT Xin kính chào các anh chị! Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học “Tăng cường kiểm soát Thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình”. Việc thực hiện chính xác phiếu phỏng vấn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của đề tài nghiên cứu. Mong anh/chị vui lòng bớt chút thời gian trả lời cho chúng tôi các câu hỏi trong phiếu điều tra này. Tất cả những thông tin trong phiếu này chúng tôi cam kết giữ bí mật và chỉ phục vụ vào mục đích nghiên cứu, tuyệt đối không sử dụng vào các mục đích khác. Kính mong được sự hợp tác của anh (chị) để tôi hoàn thành tốt đề tài này. (Xin anh/chị đánh dấu “x” vào phương án lựa chọn phù hợp nhất với mình) I. THÔNG TIN CHUNG 1. Giới tính  Nam  Nữ 2. Độ tuổi 45 3.Trình độ  Trung cấp  Cao đẳng  Đại học  Sau đại học 4. Đối tượng điều tra:  Cán bộ thuế  Người nộp thuế (Doanh nghiệp) 5. Nếu quý anh (chị) là Người nộp thuế xin trả lời các tiếp các câu hỏi dưới đây (Nếu không thì tiếp tục trả lời từ MỤC II) 5.1. Đơn vị của anh chị thuộc loại hình doanh nghiệp nào:  Công ty CP  Công ty TNHH  Doanh nghiệp tư nhân  Khác 5.2. Ngành nghề kinh doanh hiện tại  Sản xuất, xây dựng  Thương mại  Ăn Uống Dich vụ  Khác TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 95 II. ĐÁNH GIÁ CỦA ANH CHỊ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH Xin anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/ chị đối với các nhận định sau: Tiêu thức đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Về công tác kiểm soát thuế TNDN qua đăng ký và kê khai thuế 1.1. Cơ chế tự khai tự nộp thuế là thuận tiện 1.2. Phần mềm hỗ trợ kê khai dễ sử dụng 2. Về công tác kiểm soát thuế TNDN qua thanh, kiểm tra thuế 2.1. Chất lượng công tác thanh, kiểm tra đảm bảo 2.2. Quá trình thanh, kiểm tra của cơ quan thuế đối với DN ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN 3. Về công tác kiểm soát nợ thuế TNDN 3.1. Thông tin về nợ thuế của DN được thông báo rõ ràng 3.2. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là có hiệu quả 4. Về công tác kiểm soát qua xử lý vi phạm về thuế TNDN 4.1. Doanh nghiệp sợ bị phạt tiền, sợ thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi vi phạm 4.2. Khả năng bị phát hiện trốn thuế, mức xử phạt đối với các vi phạm ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN 5. Về công tác kiểm soát thuế TNDN qua kiểm tra nội bộ 5.1. Việc KTNB không ảnh hưởng đến thực TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 96 B. Đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp về công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Chân thành cảm ơn sự chia sẻ thông tin của Anh/ chị! hiện công việc thường ngày của cán bộ thuế và doanh nghiệp 5.2. Chất lượng kiểm tra nội bộ là đảm bảo 6. Pháp luật và điều kiện làm việc tại cơ quan thuế 6.1. Luật quản lý thuế, luật thuế TNDN và các quy định về kiểm soát thuế TNDN là dễ hiểu, dễ thực hiện 6.2. Năng lực và thái độ cán bộ thuế làm công tác kiểm soát thuế TNDN là tốt 6.3. Cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT tốt 7. Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp 7.1. DN tham gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế 7.2. Lợi ích nhận được từ sự không tuân thủ pháp luật thuế là hấp dẫn 7.3. Ngành nghề kinh doanh, trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 97 PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ XỬ LÝ SPSS Statistics Giới tính N Valid 105 Missing 0 Giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nam 39 37.1 37.1 37.1 Nữ 66 62.9 62.9 100.0 Total 105 100.0 100.0 Statistics Độ tuổi N Valid 105 Missing 0 Độ tuổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Dưới 30 tuổi 21 20.0 20.0 20.0 Từ 30 đến 45 tuổi 48 45.7 45.7 65.7 Trên 45 tuổi 36 34.3 34.3 100.0 Total 105 100.0 100.0 Statistics Trình độ học vấn N Valid 105 Missing 0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 98 Trình độ học vấn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Trung cấp 26 24.8 24.8 24.8 Cao đẳng 30 28.6 28.6 53.3 Đại học 38 36.2 36.2 89.5 Trên đại học 11 10.5 10.5 100.0 Total 105 100.0 100.0 Statistics Đối tượng điều tra N Valid 105 Missing 0 Đơn vị công tác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Người nộp thuế 75 71.4 71.4 71.4 Cán bộ thuế 30 28.6 28.6 100.0 Total 105 100.0 100.0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 101 Group Statistics Đối tượng nghiên cứu N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Cơ chế tự khai tự nộp thuế là thuận tiện Người nộp thuế 75 4,2933 ,58756 ,06785 Cán bộ thuế 30 4,4333 ,67891 ,12395 Phần mềm hỗ trợ kê khai dễ sử dụng Người nộp thuế 75 4,0267 ,77063 ,08898 Cán bộ thuế 30 3,8000 ,66436 ,12130 Chất lượng công tác thanh, kiểm tra đảm bảo Người nộp thuế 75 4,0667 ,81096 ,09364 Cán bộ thuế 30 4,1667 ,94989 ,17343 Quá trình thanh, kiểm tra của cơ quan thuế đối với DN ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN Người nộp thuế 75 4,3467 ,68760 ,07940 Cán bộ thuế 30 4,1000 ,75886 ,13855 Thông tin về nợ thuế của DN được thông báo rõ ràng Người nộp thuế 75 3,8400 ,82265 ,09499 Cán bộ thuế 30 3,8000 ,55086 ,10057 Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là có hiệu quả Người nộp thuế 75 3,9067 ,80829 ,09333 Cán bộ thuế 30 3,7333 ,69149 ,12625 Doanh nghiệp sợ bị phạt tiền, sợ thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi vi phạm Người nộp thuế 75 4,0400 ,70596 ,08152 Cán bộ thuế 30 3,8667 ,68145 ,12441 Khả năng bị phát hiện trốn thuế, mức xử phạt đối với các vi phạm ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN Người nộp thuế 75 4,0000 ,75337 ,08699 Cán bộ thuế 30 3,7667 ,56832 ,10376 Việc KTNB không ảnh hưởng đến thực hiện công việc thường ngày của cán bộ thuế và doanh nghiệp Người nộp thuế 75 4,0667 ,66441 ,07672 Cán bộ thuế 30 4,2333 ,85836 ,15671 Chất lượng kiểm tra nội bộ là đảm bảo Người nộp thuế 75 4,1200 ,59184 ,06834 Cán bộ thuế 30 4,2233 ,67891 ,12395 Luật quản lý thuế, luật thuế TNDN và các quy định về Người nộp thuế 75 3,6133 ,78660 ,09083 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 102 kiểm soát thuế TNDN là dễ hiểu, dễ thực hiện Cán bộ thuế 30 3,7000 ,59596 ,10881 Năng lực và thái độ cán bộ thuế làm công tác kiểm soát thuế TNDN là tốt Người nộp thuế 75 4,1067 ,55928 ,06458 Cán bộ thuế 30 3,7667 ,72793 ,13290 Cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT tốt Người nộp thuế 75 4,0267 ,61454 ,07096 Cán bộ thuế 30 3,9000 ,88474 ,16153 DN tham gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế Người nộp thuế 75 4,1600 ,52091 ,06015 Cán bộ thuế 30 3,7667 ,67891 ,12395 Lợi ích nhận được từ sự không tuân thủ pháp luật thuế là hấp dẫn Người nộp thuế 75 3,6667 ,90544 ,10455 Cán bộ thuế 30 3,6000 ,81368 ,14856 Ngành nghề kinh doanh, trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế Người nộp thuế 75 3,8267 ,74204 ,08568 Cán bộ thuế 30 3,7333 ,82768 ,15111 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 103 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Differen ce Std. Error Differenc e 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Cơ chế tự khai tự nộp thuế là thuận tiện Equal Variances Assumed 2,365 ,127 -1,054 103 ,294 -,14000 ,13278 -,40334 ,12334 Equal Variances Not Assumed -,991 47,315 ,327 -,14000 ,14130 -,42422 ,14422 Phần mềm hỗ trợ kê khai dễ sử dụng Equal Variances Assumed ,132 ,717 1,414 103 ,160 ,22667 ,16034 -,09134 ,54467 Equal Variances Not Assumed 1,507 61,621 ,137 ,22667 ,15044 -,07409 ,52742 Chất lượng công tác thanh, kiểm tra đảm bảo Equal Variances Assumed 2,402 ,124 -,543 103 ,588 -,10000 ,18413 -,46518 ,26518 Equal Variances Not Assumed -,507 46,815 ,614 -,10000 ,19709 -,49654 ,29654 Quá trình thanh, kiểm tra của cơ quan thuế đối với DN ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN Equal Variances Assumed ,016 ,899 1,612 103 ,110 ,24667 ,15303 -,05683 ,55016 Equal Variances Not Assumed 1,545 49,100 ,129 ,24667 ,15969 -,07422 ,56755 Thông tin về nợ thuế của DN được thông báo rõ ràng Equal Variances Assumed 4,689 ,033 ,245 103 ,807 ,04000 ,16333 -,28393 ,36393 Equal Variances Not Assumed ,289 79,139 ,773 ,04000 ,13834 -,23535 ,31535 Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là có hiệu quả Equal Variances Assumed ,223 ,638 1,032 103 ,304 ,17333 ,16789 -,15964 ,50630 Equal Variances Not Assumed 1,104 62,093 ,274 ,17333 ,15700 -,14050 ,48717 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 104 Doanh nghiệp sợ bị phạt tiền, sợ thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi vi phạm Equal Variances Assumed ,907 ,343 1,148 103 ,254 ,17333 ,15103 -,12620 ,47287 Equal Variances Not Assumed 1,165 55,253 ,249 ,17333 ,14874 -,12472 ,47139 Khả năng bị phát hiện trốn thuế, mức xử phạt đối với các vi phạm ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN Equal Variances Assumed ,078 ,780 1,530 103 ,129 ,23333 ,15255 -,06922 ,53589 Equal Variances Not Assumed 1,723 70,454 ,089 ,23333 ,13540 -,03669 ,50335 Việc KTNB không ảnh hưởng đến thực hiện công việc thường ngày của cán bộ thuế và doanh nghiệp Equal Variances Assumed 3,372 ,069 -1,065 103 ,289 -,16667 ,15646 -,47698 ,14364 Equal Variances Not Assumed -,955 43,585 ,345 -,16667 ,17449 -,51841 ,18508 Chất lượng kiểm tra nội bộ là đảm bảo Equal Variances Assumed 3,294 ,072 -,849 103 ,398 -,11333 ,13342 -,37793 ,15127 Equal Variances Not Assumed -,801 47,587 ,427 -,11333 ,14154 -,39799 ,17132 Luật quản lý thuế, luật thuế TNDN và các quy định về kiểm soát thuế TNDN là dễ hiểu, dễ thực hiện Equal Variances Assumed 3,964 ,049 -,544 103 ,588 -,08667 ,15941 -,40282 ,22948 Equal Variances Not Assumed -,611 70,149 ,543 -,08667 ,14174 -,36934 ,19601 Năng lực và thái độ cán bộ thuế làm công tác kiểm soát thuế TNDN là tốt Equal Variances Assumed 4,848 ,030 2,574 103 ,011 ,34000 ,13210 ,07802 ,60198 Equal Variances Not Assumed 2,301 43,364 ,026 ,34000 ,14776 ,04208 ,63792 Cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT tốt Equal Variances Assumed 4,233 ,042 ,836 103 ,405 ,12667 ,15148 -,17376 ,42709 Equal Variances Not Assumed ,718 40,680 ,477 ,12667 ,17643 -,22973 ,48306 DN tham gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế Equal Variances Assumed 9,969 ,002 1,094 103 ,276 ,14000 ,12791 -,11369 ,39369 Equal Variances Not Assumed ,855 35,760 ,398 ,14000 ,16379 -,19227 ,47227 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 105 Lợi ích nhận được từ sự không tuân thủ pháp luật thuế là hấp dẫn Equal Variances Assumed ,406 ,526 ,350 103 ,727 ,06667 ,19022 -,31060 ,44393 Equal Variances Not Assumed ,367 59,155 ,715 ,06667 ,18166 -,29681 ,43015 Ngành nghề kinh doanh, trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế Equal Variances Assumed ,558 ,457 ,563 103 ,575 ,09333 ,16572 -,23533 ,42200 Equal Variances Not Assumed ,537 48,673 ,594 ,09333 ,17372 -,25582 ,44249 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftang_cuong_kiem_soat_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_tai_cuc_thue_tinh_quang_binh_2599_2085783.pdf
Luận văn liên quan