Luận văn Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới như hiện nay, hệ thống luật pháp đang tiếp tục được chỉnh sửa và hoàn thiện, để phát huy được vai trò tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế bền vững thì vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trở nên hết sức cần thiết. Bài học về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á năm 1997 và hiện nay là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ năm 2008 đến nay là căn nguyên là sự khủng hoảng của hệ thống ngân hàng, việc không kiểm soát được hoạt động cho vay dẫn đến RRTD đã tạo ra ảnh hưởng dây chuyền đến tất cả các mặt của đời sống xã hội. Mặc dù NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ ra đời và hoạt động trên 20 năm qua nhưng những lý luận và mô hình hoạt động thực tiễn về quản trị RRTD còn nhiều mới mẻ. Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực công tác quản trị RRTD là đề tài vừa có tính cấp thiết vừa có tính lâu dài.

pdf102 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vay). Thiết lập các hợp đồng tín dụng, bảo đảm tiền vay phải đảm bảo chặt chẽ, chú trọng tính pháp lý, lưu ý quyền hạn của các bên ký hợp đồng, tránh trường hợp hợp đồng vô hiệu. Các hợp đồng, các chứng từ giải ngân, kiểm tra đối chiếu với đơn xin vay, khách hàng nhận tiền vay, các điều kiện giải ngân. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay có phù hợp với mục đích xin vay không. Kiểm tra các dự án, tiến bộ phương án sản xuất kinh doanh, hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay. 3.2.1.3 Xử lý có hiệu quả rủi ro tín dụng xảy ra Khi rủi ro tín dụng xảy ra, căn cứ vào mức độ thiệt hại về vốn, tài sản và yếu tố con người để có biện pháp xử lý nợ thích hợp như sau: Gia hạn nợ, khoanh nợ được thực hiện đối với khách hàng tạm thời có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến 76 hạn cho Chi nhánh như cam kết trong Hợp đồng tín dụng đã ký do một trong những nguyên nhân: thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hóa của khách hàng. Thực hiện chuyển đổi sở hữu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Chi nhánh như cam kết trong Hợp đồng tín dụng đã ký, nhất thiết phải được xử lý tài chính. Xóa nợ được áp dụng đối với khách hàng có khó khăn về tài chính, không trả được một phần (hoặc toàn bộ) nợ vay cho Chi nhánh như cam kết trong Hợp đồng tín dụng đã ký do một trong những nguyên nhân dưới đây: Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại một phần (hoặc toàn bộ) tài sản, hàng hóa của dự án mà tài sản, hàng hóa bị thiệt hại đó không có khả năng khôi phục được. Bị mất năng lực hành vi dân sự; bị chết, mất tích không còn tài sản để trả nợ và không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho khách hàng (đối với khách hàng là cá nhân). Giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phá sản theo quyết định của Tòa án. Thực hiện chuyyển đổi sở hữu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính, không trả được nợ vay cho Chi nhánh như cam kết trong Hợp đồng tín dụng đã ký, nhất thiết phải được xử lý: được xem xét xóa nợ lãi: Tổng số nợ lãi được xóa tối đa không vượt quá số lỗ lũy kế còn lại (sau khi đã được xử lý tài chính theo quy định của pháp luật) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được thực hiện đối với các trường hợp sau: khách hàng đã được gia hạn nợ và Thang Long University Libraty 77 khoanh nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn không trả được nợ vay như cam kết trong Hợp đồng tín đã ký. 3.2.2. Thực hiện đúng qui trình quản trị rủi ro tín dụng Yếu tố đầu tiên quyết định đến sự thành công trong quản trị rủi ro tín dụng đó là xây dựng được một qui trình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng. Công việc này được nhìn nhận như việc “xây được bộ khung của một ngôi nhà” trên cơ sở đó, các kết cấu tiếp theo được tạo dựng trên cơ sở bộ khung đã định sẵn. Như đã nghiên cứu ở chương I, nội dung chính của một qui trình bao gồm: (1) Xác định RRTD; (2) Đo lường RRTD; (3) Quản lý và giám sát RRTD. - Trong việc xác định RRTD, Công việc hết sức quan trọng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đó là thu phân tích và xử lý thông tin khách hàng (sẽ được trình bày chi tiết ở giải pháp sau), qua việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin là cơ sở để nhận định đúng các rủi ro hiện hữu và tiềm tàng trong các sản phẩm tín dụng. Trên cơ sở danh mục sản phẩm tín dụng mà chi nhánh đang cung cấp sẽ thực hiện việc hệ thống hóa các sản phẩm tín dụng để từ đó xây dựng và thiết lập mô hình thu thập và xử lý thông tin cho mỗi một sản phẩm tín dụng hiện đang cung cấp, để từ đó xác định được rủi ro của từng loại . Ví dụ: với cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp thì yếu tố đầu tiên phải kể đến đó là các thông tin về sản phẩm sản xuất ra, các yếu tố liên quan đến thời tiết, dự kiến các loại chi phí đầu vào...vv để từ đó xác định yếu tố thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Nếu tất cả những yếu tố trên được phân tích và xử lý kỹ thì sẽ phát hiện và hoàn toàn tiên lượng được yếu tố rủi ro. Việc xác định được rủi ro trong sản phẩm tín dụng là tiền đề để thực hiện các bước tiếp theo của qui trình QTRR tín dụng. - Rủi ro tín dụng được đo lường bằng: Số lượng rủi ro x Khả năng rủi ro x Tỷ lệ mất vốn. Hiện tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đo lường rủi ro trên cơ sở đánh giá chất lượng khoản nợ theo tiêu chuẩn qui định tại QĐ 493/QĐ-NHNN. Tuy nhiên, còn tồn tại một số bất cập mà nếu không 78 sớm khắc phục thì hiệu quả việc đo lường sẽ không cao và không phản ánh bản chất rủi ro tín dụng đó là: (i) việc phân loại nợ đơn thuần sử dụng phương pháp định lượng (căn cứ vào nợ quá hạn và những lần điều chỉnh kỳ hạn nợ) do vậy, chưa phát hiện được những món nợ có nguy cơ RRTD cao, còn phụ thuộc quá nhiều vào nhận định chủ quan của CBTD; (ii) mô hình xếp loại KH nội bộ mới dừng lại ở áp dụng thực nghiệm nên chưa phát huy hiệu quả. Thời gian tới muốn phát huy hiệu quả công đoạn này chi nhánh phải thực hiện và triển khai tới tất cả các phòng Giao dịch trực thuộc mô hình chấm điểm khách hàng và xếp hạng nội bộ. Bên cạnh đó có thể lựa chọn việc áp dụng một số mô hình lượng hóa theo chuẩn mực quốc tế như RAROC, Value at risk(VaR) ... để lên kế hoạch trích lập dự phòng RRTD khi đã lượng hóa được nó. - Với công việc quản lý và giám sát RRTD, để làm tốt công việc này thì chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ xem xét lại văn bản liên quan đến các nội dung chính sau: Xác định giới hạn TD mà chi nhánh đầu tư; Việc phân vùng đầu tư rõ ràng; Phân cấp thẩm quyền quyết định tín dụng cho các phòng Giao dịch trực thuộc trên cơ sở địa bàn, thực tế hoạt động và năng lực lãnh đạo và CBTD chi nhánh; Đưa ra cụ thể về trách nhiệm của CBTD, Trưởng phòng tín dụng; Đưa ra các giao dịch bị cấm; Đưa ra các hạn mức và trạng thái rủi ro tổng thể, ... Giám sát từng khoản vay và theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD. Các CBTD theo dõi hoạt động của khách hàng vay chủ yếu nhằm bảo đảm rằng khách hàng vay vẫn tiếp tục tuân thủ các điều khoản đề ra trong HĐTD và khế ước vay nợ. Việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng khi thực hiện cho vay là một tiêu chí mà CBTD sử dụng để đánh giá hiện trạng của khách hàng vay. Việc lên kế hoạch sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ giám sát và kiểm tra tín dụng quan trọng, hệ thống này cần theo dõi được những dấu hiệu cho thấy khả năng diễn biến xấu đi của khoản tín dụng .. Mức điểm đánh giá đối với từng khách hàng vay khi tiến hành cho vay cần được xem xét lại sự phù hợp Thang Long University Libraty 79 với diễn biến tình trạng của khách hàng vay; một số nội dung quan trọng trong việc giám sát đó là: xem xét và phân tích báo cáo tài chính; thực hiện việc thăm thực địa của khách hàng thường xuyên; thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm. Bên cạnh việc giám sát từng khách hàng vay, NH cũng định kỳ giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của danh mục TD. Những vấn đề liên quan tới TD có thể nảy sinh ở việc tập trung danh mục TD, tập trung TD có thể có nhiều hình thức và có thể phát sinh khi có một số lớn các khoản TD đều có chung những đặc điểm rủi ro tương tự nhau. Mức độ tập trung TD cao sẽ khiến cho NH phải gánh chịu những biến động bất lợi trong lĩnh vực TD. 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động tín dụng Thông tin trong hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, qua việc phân tích và xử lý thông tin giúp CBTD và nhà quản lý tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề cũng như đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ. Thu nhập thông tin về khách hàng là bước đầu tiên trong quy trình nghiệp vụ tín dụng đối với các NHTM nói chung, qui trình quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Để làm tốt công tác thu thập thông tin tín dụng chi nhánh NHNo & PTNT huyện Phúc Thọ phải tiếp tục triển khai nhiều công việc như: trang bị kiến thức, cách thức về thu nhập thông tin tín dụng cho cán bộ thông qua việc học tập, tập huấn nghiệp vụ; xây dựng mạng lưới cung cấp, thu thập thông tin tín dụng từ cơ sở đến cấp huyện, đảm bảo các yêu cầu của hệ thống tín dụng do chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam quy định; thực hiện đầy đủ, kịp thời, chế độ báo cáo cung cấp thông tin tín dụng; tra cứu nhanh chóng thông tin về khách hàng vay vốn mỗi khi phát sinh nhu cầu; định kỳ tiến hành phân loại khách hàng theo đúng hướng dẫn tại văn bản số 1406/NHNo-TD ngày 23/05/2007 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Từ đó, phân loại tín dụng một cách chính xác hơn, lựa chọn khách hàng có tín nhiệm, khách hàng chưa đủ tín nhiệm, để có biện pháp, chính sách tín dụng phù hợp hơn đối với từng khách hàng. 80 Bên cạnh đó, để khắc phục những tồn tại về thông tin tín dụng cần phải giải quyết những vấn đề sau: (1) Đa dạng hoá thông tin khách hàng từ những nguồn thông tin khác như: đơn vị chủ quản của khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh; cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Toà án, Viện kiểm sát); các thông tin đại chúng; hệ thống thông tin tín dụng CIC và các nguồn thông tin khác. (2) Trang bị kiến thức về kinh tế thị trường, Marketing ngân hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thu thập thông tin cho CBTD. (3) Xây dựng phần mềm quản trị thông tin tín dụng phù hợp với yêu cầu của công tác quản trị, theo hướng phân cấp quản trị theo nhóm khách hàng và khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. (4) áp dụng các tiêu chí chấm điểm để phân loại khách hàng theo nhóm các đối tượng khách hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế theo nội dung. - Phân tích và xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, CBTD phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập được để phân tích, đánh giá khách hàng. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hiện tại ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ việc phân tích và xử lý thông tin còn nhiều hạn chế. Do vậy, hiệu quả trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng chưa cao. Để làm tốt công tác này các yêu cầu cấp thiết phải đặt ra là phải nhánh chóng áp dụng các phần mềm hiện đại xử lý thông tin trên chương trình giao dịch IPCAS; thu hút được những cán bộ có khả năng phân tích và dự báo vào bộ phận tổng hợp của chi nhánh. 3.2.4. Thực hiện đúng qui trình tín dụng tại Chi nhánh 3.2.4.1. Chính sách tín dụng Xét tổng thể trên phương diện quản trị thì chính sách tín dụng là do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành phù hợp với đường lối phát triển của đất nước trong từng thời kỳ, phù hợp với chính sách tín dụng của NHNN ban hành. Tuy nhiên, theo phân cấp quản trị và thực hiện quyền tự chủ trong kinh Thang Long University Libraty 81 doanh thì chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ phải có chính sách tín dụng theo phân cấp uỷ quyền, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Vấn đề này trong thời gian qua đã được chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ quan tâm chỉ đạo. Song vẫn còn nhiều bất cập, vì vậy NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ cần làm tốt các công việc sau: Phân chia chiến lược kinh doanh 2010 - 2020 theo lộ trình thực hiện từng năm. Trong đó trọng tâm hướng vào thực hiện 9 mục tiêu tổng thể trong chương trình phát triển kinh tế xã hội địa phương theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phúc Thọ. Thực hiện đề án huy động vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp – nông thôn trên địa bàn huyện Phúc Thọ, nhằm xã hội hoá các hoạt động của NHNo&PTNT. Thông qua hoạt động của đề án sẽ giúp cho CBTD thu thập được đầy đủ, kịp thời và thông tin về khách hàng là hộ gia đình, cá nhân vay vốn, giảm bớt tình trạng thông tin không cân xứng giữa ngân hàng và khách hàng, giảm quá tải của CBTD. Từ đó, giúp cho ngân hàng phòng ngừa rủi ro, thu hồi kịp thời các khoản nợ đã được xử lý RRTD. Chấp hành tốt giới hạn cho vay đối một khách hàng, thực hiện phân quyền phán quyết đối với người phê duyệt cho vay theo hướng tăng quyền cho cơ sở phù hợp với trình độ quản trị, môi trường kinh doanh, đồng thời phải quy định rõ trách nhiệm về hành chính, bồi thường vật chất khi để xảy ra rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan. Có như vậy mới có thể làm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng phải quán triệt nguyên tắc thị trường (lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận), không chạy theo chủ nghĩa thành tích (tăng doanh số cho vay và dư nợ, nhưng chất lượng tín dụng không đảm bảo). Xác định rõ danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường của từng phòng Giao dịch, công bố công khai về danh mục cho vay với loại hình cho vay, thời gian đáo hạn và quy mô của khoản vay. Việc tạo ra được những danh mục cho vay chất lượng cao cũng chính là tạo sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT trên địa bàn khác với các NHTM khác. 82 3.2.4.2. Quy trình tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng đạt được hiệu quả cao nhất khi CBTD thực hiện đúng quy trình tín dụng. Nói đến tín dụng trước tiên phải nói đến quy trình nghiệp vụ tín dụng và việc chấp hành quy trình nghiệp vụ đó của CBTD. Trong thời gian qua việc chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng luôn được NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ quan tâm như: hướng dẫn quy trình nghiệp vụ tín dụng, hướng dẫn thẩm định dự án vay vốn; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kinh tế thị trường, Marketing ngân hàng. Nhưng trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng vẫn còn nhiều bất cập do chính quy trình hiện đang áp dụng thiếu chặt chẽ, dẫn tới CBTD chấp hành nghiêm túc quy trình nghiệp vụ tín dụng nhưng vẫn xảy ra RRTD. Như vậy việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng chuẩn, để áp dụng là hết sức cần thiết. Mỗi ngân hàng đều xây dựng một quy trình tín dụng. Một quy trình TD hợp lý và hạn chế tối đa rủi ro phải bao gồm các nguyên tắc như (việc phân tách chức năng cụ thể, nguyên tắc 4 mắt, nguyên tắc tuân thủ hạn mức) đảm bảo mọi công việc được xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền. Thường xuyên xem lại qui trình theo định kỳ, đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên hiểu rõ công việc của mình. 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng Với mục tiêu an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ phải đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo và tập huấn nghiệp vụ thẩm định và tái thẩm định tín dụng, khi mà nhu cầu vốn vay ngày một tăng cùng với việc đa dạng hoá các loại hình hoạt động và kinh doanh của khách hàng như hiện nay. Do đó, đòi hỏi phải tăng cường công tác thẩm định trước khi quyết định cho vay. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh, cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ TD, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án. Áp Thang Long University Libraty 83 dụng công nghệ phần mềm về thẩm định, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng. Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác. Trong quá trình thẩm định cần chú ý đến uy tín, khả năng tài chính của KH. Trong thực tế, nhiều KH cung cấp thông tin sai sự thật, trong khi công tác thẩm định này chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính của KH. Thẩm định tài chính giúp cho NH đánh giá đúng thực trạng tài chính của KH trước khi có quyết định đầu tư. Đồng thời cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh giá độ nhậy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay. Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho KH trong việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất. Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn. 3.2.6. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, nhất là trong hoạt động tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ phát hiện kịp thời các sai sót trong việc thực hiện qui trình nghiệp vụ tín dụng, các khoản nợ có dấu hiệu xảy ra RRTD do khách hàng suy giảm khả năng tài chính, trây ỳ, có dấu hiệu lừa đảo. Cho nên việc tăng cường vai trò của kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong bối cảnh hiện nay là hết sức cần thiết. Để tăng cường vai trò của kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần làm tốt những vấn đề sau: Ngoài các nội dung kiểm tra, kiểm toán theo chương trình của NHNo &PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ phải yêu cầu 84 các phòng Giao dịch trực thuộc xây dựng chương trình kiểm tra hoạt động tín dụng tại chi nhánh, mỗi năm theo tháng, quí hoặc đột xuất khi cần thiết. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ phải chủ động xây dựng đề cương kiểm tra hoạt động tín dụng chia nhỏ theo các chuyên đề như: kiểm tra cho vay doanh nghiệp, kiểm tra cho vay theo hạn mức tín dụng, kiểm tra cho vay có bảo đảm bằng tài sản, kiểm tra cho vay hộ sản xuất nông, lâm nghiệp qua tổ vay vốn, kiểm tra cho vay cầm cố và giấy tờ có giá.vv để từ đó lên danh mục các yếu tố tiềm ẩn rủi ro nhiều nhất để có biện pháp chấn chỉnh xử lý kịp thời. Bố trí đội ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm toán tại chi nhánh đủ về số lượng theo quy định của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây; có thể sử dụng cán bộ làm công tác tín dụng trực tiếp có nhiều kinh nghiệm để bổ xung vào các đợt kiểm tra chéo giữa các phòng nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra; thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để cán bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ có đủ khả năng độc lập phân tích đánh giá chất lượng một khoản tín dụng. Không ngừng đổi mới và hoàn thiện phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra, tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của việc kiêm tra; có chế độ thưởng phạt và qui trách nhiệm rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả và tinh thần trách nhiệm trong kiểm tra. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ vừa là công cụ để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đồng thời là động lực thúc đẩy mở rộng hoạt động tín dụng tìm kiếm lợi nhuận đối với những lĩnh vực tín dụng, được đánh giá là có độ an toàn cao. 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng nhân sự thích hợp 3.2.7.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực cấp cao Thang Long University Libraty 85 Chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực bao gồm cả năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp đó là: (1) Chi nhánh cần tiến hành tăng cường và chủ động đào tạo, phát triển đội ngũ lãnh đạo Đây là giải pháp bền vững dành cho Chi nhánh trong nỗ lực xây dựng và khẳng định vị thế của mình. Thị trường tài chính - ngân hàng cạnh tranh ngày càng mạnh, vì vậy trình độ quản trị của đội ngũ lãnh đạo cần được nâng cao hơn, việc quản trị ngân hàng đòi hỏi những yêu cầu mang tính hệ thống mới mẻ hơn so với trước đây. Các yếu tố con người, công nghệ, việc phân chia trách nhiệm đòi hỏi nhà quản trị phải linh hoạt hơn, có những tư duy đổi mới hơn khi tác nghiệp. Đặc biệt, các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro, yếu tố tín nhiệm và đạo đức nghề nghiệp phải được coi là nền tảng cho mọi kết quả trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Việc đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ lãnh đạo sẽ góp phần tăng cường những yếu tố này. Cùng với việc tuyển dụng nhân sự mới, Chi nhánh cũng cần ra sức tổ chức những khóa đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các vị trí lãnh đạo mũi nhọn. Đầu tư chi phí đáng kể để thu hút các chuyên gia Việt Nam cũng như nước ngoài có uy tín, năng lực, làm việc tại Chi nhánh; (2) Chuẩn hoá độ ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, nhất là đội ngũ CBTD trên cơ sở xây dựng được tiêu chuẩn CBTD cụ thể như: có khả năng ngoại ngữ và tin học để giúp cho việc nghiên cứu tài liệu chuyên môn và phân tích thẩm định dự án trên máy, có kỹ năng giao tiếp thu thập và phân tích xử lý thông tin, có đạo đức nghề nghiệp, độ tuổi và kinh nghiệm công tác. Với 86 những cán bộ chưa đủ tiêu chuẩn, phải tiến hành đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức mới, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Việc tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ phải đảm bảo yêu cầu cơ bản là vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh bình thường, vừa đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Chính vì vậy, cần đa dạng hoá các hình thức đào tạo, tương ứng với từng lứa tuổi, trình độ cán bộ, phù hợp với khả năng của ngân hàng và bản thân từng cán bộ; (3)Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức kinh tế tổng hợp, kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ quản trị và CBTD đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2.7.2. Chính sách nhân sự hợp lý Bên cạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì một yếu tố hết sức quan trọng là phải có chính sách sử dụng nhân sự hợp lý, có như vậy mới phát huy được vai trò lãnh đạo và quản trị điều hành cũng như hiệu quả công tác từng cán bộ .để làm tốt công tác này Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ cần tập trung vào những việc chính sau: 1) Làm tốt công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, nhất là cán bộ giữ vai trò quản trị điều hành hoạt động kinh doanh các cấp phòng, tổ nghiệp vụ nói riêng và NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ nói chung. 2) thực hiện chuyên môn hoá CBTD trên từng lĩnh vực, thực tế hoạt động tín dụng cho thấy một CBTD dù có giỏi đến đâu cũng không thể am tường được tất cả các lĩnh vực kinh doanh của khách hàng do đó nếu có sự phân công theo đối tượng cho vay cụ thể của CBTD sẽ giúp nâng cao hiệu quả việc phân tích đánh giá tín dụng và từ đó góp phần hạn chế RRTD . 3) Có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý. NH cần phải nghiên cứu một khung lương, thưởng hợp lý để kích thích cán bộ TD hoàn thành tốt công việc. Đối với những CBTD làm việc có hiệu quả thì cần có chế độ khen thưởng, đãi ngộ vật chất xứng đáng đồng thời phải có những biện pháp xử lý Thang Long University Libraty 87 nghiêm khắc đối với những CBTD thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thất thoát vốn của NH. 4) với cán bộ lãnh đạo, quản trị điều hành tại các chi nhánh phải thường xuyên dự các lớp về đào tạo quản lý và nâng cao kỹ năng quản trị, cập nhật thông tin để đảm bảo điều hành hiệu quả, thực hiện việc thường xuyên việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo các phòng Giao dịch trực thuộc để tạo ra động lực phấn đấu. 5) có chế độ thưởng phạt riêng với cán bộ lãnh đạo và mạnh dạn thay thế lãnh đạo điều hành nếu liên tục mắc sai phạm trong quản trị và không hoàn thành chỉ tiêu KH hàng năm của chi nhánh cấp trên giao do nguyên nhân chủ quan. 3.2.8. Đa dạng hoá danh mục cho vay và đầu tư tín dụng Đa dạng hoá danh mục cho vay được thể hiện dưới hình thức: cho vay đối với nhiều khách hàng, cho vay nhiều ngành nghề kinh tế, cho vay nhiều khu vực (vùng) kinh tế, phối hợp với nhiều ngân hàng để cùng cho vay một đối tượng khách hàng (đồng tài trợ)...Thực tế cho thấy trong thời gian vừa qua NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đã cho nhiều đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, ở khu vực nông thôn vay vốn, nhưng chưa thực hiện đa dạng hoá ngành nghề cho vay. Chính vì thế việc đa dạng hoá khách hàng cho vay của NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ trong thời gian tới là hết sức cần thiết, cần tập trung vào những nội dung chính sau: tiếp tục cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp ngành nghề, nhưng phải quan tâm hơn đến việc cho vay các đối tượng sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề ở nông thôn; mở rộng cho vay các đối tượng là doang nghiệp trên địa bàn thành thị, cụm công nghiệp; đáp ứng kịp thời, đầy đủ về vốn cho các nhu cầu phục vụ đời sống, xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện Phúc Thọ Có như vậy sẽ góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ. 88 Với việc đa dạng hoá đầu tư tín dụng: để tiến tới một ngân hàng đa năng, hiện đại cần thay đổi cơ cấu thu nhập của ngân hàng theo hướng doanh thu từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm tối đa 60% - 70% trong tổng thu nhập của ngân hàng, còn lại là doanh thu từ các hoạt động phi tín dụng. Vì vậy, NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ cần có chiến lược kinh doanh đa dạng, bao gồm đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, đa dạng hoá đối tượng khách hàng. Đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng là biện pháp phân tán rủi ro, do đó trong hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác, NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đều phải đa dạng về phương thức, thời hạn, lãi suất, đối tượng, địa bàn, ngành nghề Tập trung đẩy mạnh các nghiệp vụ như cho vay cầm đồ, bảo lãnh tín dụng, đại lý bảo hiểm, các dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, dịch vụ thu hộ - chi hộ, cho vay thấu chi qua phát hành thẻ ATM . nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Không tập trung đầu tư quá nhiều cho một khách hàng, một lĩnh vực kinh doanh mà phải tìm kiếm các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau để cho vay. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của NHTM không những có tác dụng ổn định và tăng thu nhập cho ngân hàng, phát triển và làm phong phú hơn chủng loại sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng là phân tán và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 3.2.9. Thành lập Tổ quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh loại III Hiện tại, NHNo&PTNT Việt Nam đã có Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro thuộc Trụ sở chính, hoạt động của trung tâm đã phát huy hiệu quả tương đối tốt. Tuy nhiên mỗi vùng kinh tế, ngành kinh tế theo khu vực địa lý đều có những đặc thù riêng, do vậy NHNo&PTNT Việt Nam nên thành lập Phòng quản trị rủi ro tại các chi nhánh loại 1, loại 2 để có thể chủ động theo dõi diễn biến tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn, tổng hợp phân tích và đưa Thang Long University Libraty 89 ra những cảnh báo về nguy cơ rủi ro đối với các loại hình khách hàng, các lĩnh vực kinh tế mà chi nhánh đang tham gia đầu tư vốn. Và tại các chi nhánh loại III nên thành lập Tổ quản trị RRTD. * Các nhiệm vụ cơ bản của phòng quản trị rủi ro dự kiến như sau: (1) Xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, trước hết phải nhận biết và xác định được các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù của các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại sản phẩm, dịch vụ Từ đó xây dựng hạn mức tín dụng đối với từng ngành kinh tế, từng vùng kinh tế và từng khu vực khách hàng; đưa ra hệ thống cảnh báo rủi ro đối với các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau. (2) Giám sát, phân tích tổng thể danh mục tín dụng nhằm phát hiện mức độ tập trung tín dụng, Vì mức độ tập trung tín dụng cao sẽ khiến cho ngân hàng phải gánh chịu những biến động bất lợi trong lĩnh vực tín dụng. Bên cạnh việc giám sát từng khách hàng vay, định kỳ giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của danh mục tín dụng. Rủi ro tín dụng hàng loạt có thể phát sinh khi có một số lớn các khoản tín dụng đều có chung những đặc điểm rủi ro tương tự nhau. (3) Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng. Hiện tại NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đã thực hiện chấm điểm cá nhân, xếp hạng KH doanh nghiệp theo dự thảo qui định chấm điểm NHNo Việt Nam. Tuy nhiên việc chấm điểm, xếp hạng và sử dụng kết quả xếp hạng, chấm điểm TD còn mang tính chủ quan, hình thức. Việc xếp hạng, chấm điểm TD là do CBTD thực hiện (người trực tiếp giao dịch với KH, thẩm định, đề xuất cho vay), nên chưa thực sự khách quan. Để việc chấm điểm, xếp hạng TD thật sự có ý nghĩa trong việc phòng ngừa và xử lý RRTD, thì cán bộ thực hiện chấm điểm, xếp hạng TD phải độc lập với bộ phận sử dụng kết quả chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm để quyết định TD. 90 (4) Thực hiện thẩm định RRTD theo quy trình đã được áp dụng. Để đảm bảo đánh giá khách quan mức độ RRTD trợ giúp cho người có thẩm quyền quyết định TD về mức độ rủi ro của khoản vay trước khi có quyết định TD cần thực hiện quy trình thẩm định RRTD đã được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế; Bộ phận Quản lý RRTD thực hiện thẩm định RRTD đối với KH vay mới, các khoản vay lớn, các khoản vay phức tạp do lãnh đạo quy định, đồng thời lập báo cáo thẩm định RRTD. (5) Chuẩn hoá rủi ro tín dụng theo phương pháp định lượng: Việc định lượng rủi ro có ý nghĩa quan trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng vay vốn, nó cho phép lượng hoá được những rủi ro có thể xảy ra đối với một khoản vay cụ thể và đối với cả danh mục cho vay của ngân hàng. Nếu rủi ro lượng hoá ở mức chấp nhận được, ngân hàng sẽ cấp tín dụng; trường hợp nếu rủi ro quá cao thì ngân hàng sẽ từ chối đầu tư. Hiện nay, mô hình dự đoán rủi ro được nhiều nước trên thế giới sử dụng là mô hình "giá trị có khả năng chịu rủi ro" - Value at Risk (VaR) dùng để dự đoán khả năng rủi ro theo định kỳ dựa trên số liệu thống kê lịch sử và một số yếu tố khác như tần số mất mát, độ tin tưởng của mô hình, các yếu tố tác động khácđược tính toán bằng phần mềm tin học. Tất nhiên, đây là mô hình hỗ trợ cho việc dự đoán rủi ro và phát hiện rủi ro sớm, nhưng không nên dựa hoàn toàn vào chúng vì mọi mô hình đều dựa trên các giả định trước, mô hình sẽ không còn chính xác khi điều kiện kinh tế thay đổi làm các giả định không còn phù hợp nữa. 3.2.10. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể tại địa phương Trong cơ cấu dư nợ của NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ, tỷ lệ cho vay qua tổ nhóm chiếm tỷ trọng thấp trên tổng dư nợ. Việc đầu tư vốn theo mô hình này góp phần mở rộng màng lưới hoạt động ngân hàng, duy trì và phát triển thị phần ở khu vực nông thôn trên cơ sở tiết giảm chi phí nhân lực, vật lực và từng bước thực hiện công tác xã hội hoá hoạt động ngân hàng. Để hiệu quả hoạt động cho vay qua tổ nhóm nâng cao thì việc hết sức quan trọng là sự Thang Long University Libraty 91 tạo điều kiện giũp đỡ từ chính quyền địa phương từ việc thành lập các tổ nhóm cho đến quan tâm chỉ đạo hoạt động của các hội, tổ nhóm như hội phụ nữ, hội nông dân, tổ vay vốn khi chất lượng các tổ nhóm vay vốn nâng cao đồng nghĩa với việc đồng vốn ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả kinh tế và thu hồi vốn. Hơn nữa trong điều kiện khuân khổ pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa hoàn chỉnh (khả năng chuyển nhượng thấp, quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận đầy đủ, thủ tục phát mại tài sản nhiều bất cập) phải thực sự coi trọng khâu thẩm định, kết hợp chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể trong quá trình cho vay để nắm bắt thông tin khách hàng. Từ thực tế cho thấy, chính quyền, tổ chức đoàn thể có vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng lựa chọn đối tượng cho vay, xác định tài sản thế chấp, cung cấp thông tin ngăn ngừa sử dụng vốn sai mục đích. Vì vậy, trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản cũng như xử lý phát mại tài sản để thu hồi nợ rất cần sự hỗ trợ tích cực từ phía đoàn thể, chính quyền địa phương. 3.2.11 . Hoàn thiện các giải pháp xử lý rủi ro, nợ xấu Các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ chiếm một tỷ trọng đáng kể (như đã trình bày ở chương II), cho nên việc phân tích đánh giá khả năng thu hồi và giao kế hoạch thu hồi nợ cho CBTD phải là việc làm thường xuyên. Để làm tốt hơn vấn đề này, cần tập trung vào những nội dung sau: - Xây dựng kế hoạch thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro trong toàn NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ theo năm, chia ra các quý; giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi do cho các chi nhánh, đây là chỉ tiêu bắt buộc thực hiện và là cơ sở quyết định việc chi lương kinh doanh đối với các đơn vị. - Tăng cường hoạt động tổ xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, bằng cách thành lập ban chỉ đạo thu hồi nợ xấu, nợ XLRR để chỉ đạo các Phòng trực thuộc phân tích nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của các Phòng; tại các Phòng trực thuộc tổ xử lý nợ xấu, nợ đã xử 92 lý rủi ro phải thực hiện phân tích từng khoản nợ khó đòi để giao chỉ tiêu thu nợ cho CBTD. - Đề nghị với các cơ quan bảo vệ pháp luật, chính quyền địa phương tiếp tục phối hợp thu hồi các khoản nợ đọng, nợ khó đòi do nguyên nhân khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, trây ỳ (kể cả việc khởi kiện). - Cuối cùng phải xây dựng được cẩm nang hướng dẫn thu hồi nợ xấu, phải thực hiện tập huấn và hướng dẫn thực hiện đến từng CBTD, trong cẩm nang đó qui định cụ thể qui trình, biện pháp và cách thức xử lý nợ xấu, các điều kiện áp dụng đối với từng biện pháp. Ban chỉ đạo thu hồi nợ xấu tại chi nhánh phải là đầu mối trong việc hướng dẫn thực hiện, các CBTD và thành viên tổ xử lý nợ xấu thực thi trên cơ sở kết quả phân tích nợ hàng tháng, quí, năm. 3.2.12. Phối hợp hoạt động ngân hàng và bảo hiểm nhằm hạn chế rủi ro của ngân hàng Bảo hiểm là một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu trong xã hội hiện đại. Các hình thức bảo hiểm càng phong phú đa dạng thì tổn thất đối với các tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ càng ít đi. Khi nền kinh tế có bước phát triển khá, các ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm đều theo xu hướng kinh doanh đa năng, hình thành các tập đoàn tài chính ngân hàng - bảo hiểm, thì việc phối hợp các hoạt động ngân hàng và bảo hiểm tất yếu được đặt ra. Để nâng cao hiệu quả việc bảo hiểm nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng thì một số biện pháp cần sử dụng là: (1) Các doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu triển khai rộng rãi các sản phẩm bảo hiểm đặc thù trong hoạt động ngân hàng như: bảo hiểm cho người gửi tiền, bảo hiểm bảo vệ khoản vay; (2) Phối hợp trong việc bán sản phẩm bảo hiểm cho các khách hàng vay tiền của ngân hàng. Các công ty bảo hiểm trong đó có công ty bảo hiểm NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp cận thị trường tín dụng ngân hàng trong đó đặc biệt coi trọng tín dụng của NHNo&PTNT, thường xuyên tổ chức thăm dò khảo sát nhu cầu người vay để phát triển các sản phẩm bảo hiểm hỗ trợ cho hoạt động tín dụng; (3) đẩy mạnh Thang Long University Libraty 93 hoạt động bảo hiểm nông nghiệp khi hiện nay đối tượng cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam phần lớn là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên các loại hình bảo hiểm nông nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng giảm được những tổn thất khi rủi ro xảy ra. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan - Khung khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng về cơ bản đã được tạo lập. Tuy nhiên, trong thời gian qua còn tồn tại nhiều bất cập do vậy đề nghị cần hoàn thiện các ngành luật và các văn bản dưới luật có liên quan để tạo môi trường pháp lý vững chắc cho hoạt động ngân hàng đặc biệt hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến việc xử lý phát mại tài sản thế chấp nhằm tạo thế chủ động hơn cho ngân hàng trong vấn đề xử lý tài sản thế chấp khi người vay không còn khả năng thanh toán nợ hoặc không có thiện chí trả nợ. - Tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng. - Hoàn thiện và nâng cao năng lực tư vấn với ủy ban giám sát tài chính quốc gia nhằm giúp Chính phủ điều hành nền kinh tế vĩ mô nói chung và thị trường tài chính ngân hàng nói riêng. - Tiếp tục chỉ đạo các bộ ngành liên quan trong việc thống nhất cấp một loại giấy chung liên quan đến quyền sử dụng đất và nhà ở để tạo điều kiện ngân hàng nhận tài sản thế chấp và thanh lý phát mại tài sản thế chấp. - Chính phủ sớm hoàn thiện việc qui hoạch vùng miền với cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng địa phương và tránh việc sản xuất và đầu tư dàn trải không hiệu quả, đây cũng là cơ sở đề ngân hàng NHNo&PTNT xây dựng được một đề án tín dụng đảm bảo tính dài hạn. Trong đó chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ sẽ tập chung đầu tư vốn 94 vào những ngành nghề mà tỉnh có lợi thế so sánh nhằm giảm rủi ro và phát huy hiệu quả kinh tế địa phương. - Chính sách tam nông được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Do đó song song với việc đầu tư cho Nông nghiệp, Nông thôn và Nông dân thì Chính phủ và các bộ ngành cần quan tâm hơn nữa đến hiệu quả vốn vay của Nông dân, khi xảy ra rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lũ, biến động quá lớn chi phí đầu vào hoạt động nông nghiệp đề nghị Chính phủ có những hỗ trợ để xử lý thiệt hại, đồng thời giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro tín dụng 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là một trong những kênh thông tin giúp ngân hàng đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng từ đó góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng. CIC có nhiệm vụ thu thập thông tin về doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng từ các tổ chức tín dụng, các cơ quan hữu quan, các cơ quan thông tin trong và ngoài nước, các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở đó, cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, thông tin tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn chế khả năng phân tích tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy, CIC không những phải mở rộng quy mô thông tin mà còn phải nâng cao chất lượng thông tin cung cấp. Để làm được điều này, NHNN cần phải thực hiện các biện pháp sau: Phối hợp chặt chẽ với các NHTM, trung tâm thông tin của các cán bộ, các cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp, để thu thập thêm các thông tin về những doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng). Trên cơ sở đó, CIC sẽ sắp Thang Long University Libraty 95 xếp, phân loại các thông tin để khi cần có thể cung cấp cho các NHTM một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Sửa đổi bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC. Có các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện đúng quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhiễu thông tin. Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng nước ngoài vay vốn. Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến với cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy Công tác thanh tra hoạt động tín dụng cần thực hiện thường xuyên hơn và nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả năng phát hiện kịp thời các sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng... để chỉ đạo và phòng ngừa, chỉnh sửa và khắc phục triệt để. Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng của không chỉ một ngân hàng mà cả hệ thống. 3.3.3. Đối với UBND huyện Phúc Thọ - Cụ thể hóa các định hướng phát triển của tỉnh thành chương trình kế hoạch cụ thể tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ có định hướng đầu tư tốt và góp phần hạn chế rủi ro. - Tiếp tục triển khai kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trọng điểm đúng tiến độ, có chính sách khuyến khích đầu tư hấp dẫn, chính sách thu thuế sử dụng đất thuê hợp lý, mở rộng đào tạo lực lượng lao 96 động có tay nghề cao, nâng cấp cơ sở hạ tầng, giao thông nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài huyện , các tỉnh đến đầu tư tại huyện nhà. - Triển khai thực hiện kịp thời các thông tư liên bộ có liên quan đến hoạt động NH, chỉ đạo cơ sở các ban ngành ,UBND các xã , thị trấn phối kết hợp chặt chẽ với NH trên địa bàn trong việc cho vay, thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm, 3.3.4. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - NHNo&PTNT Việt Nam cần bổ sung, hoàn thiện và đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh hiện nay. Việc đẩy nhanh tiến trình thực hiện đề án tái cơ cấu giúp ngân hàng cải cách bộ máy quản trị điều hành từ trung ương xuống các chi nhánh tỉnh thông suốt và linh hoạt. - Trong chiến lược kinh doanh, NHNo&PTNT Việt Nam cần sớm đưa ra những hạn mức tín dụng theo ngành, thành phần kinh tế và hạn mức cho một khách hàng theo từng ngành phù hợp với xu hướng phát triển của ngành, thành phần kinh tế đó. Đưa ra chính sách tín dụng hợp lý trong từng thời kỳ, mức độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cần được xem xét và đặt trong mức tăng trưởng chung của nền kinh tế. Mức tăng trưởng tín dụng quá lớn so với tăng trưởng kinh tế và mức độ lạm phát sẽ dẫn tới những tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Vấn đề động viên khuyến khích CBTD có năng lực và xử lý trách nhiệm đối với CBTD trong quy định nghiệp vụ cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam đến nay vẫn chưa có quy định cụ thể do vậy, NHNo&PTNT Việt Nam sớm có hướng dẫn thực hiện nhằm đề cao hơn nữa trách nhiệm cá nhân để từ đó nâng cao hiêụ quả đầu tư tín dụng. - Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo đúng thông lệ quốc tế cho toàn hệ thống; chỉ đạo các chi nhánh cấp I như Hà Tây thành lập phòng Thang Long University Libraty 97 quản trị rủi ro với các chức năng như phần giải pháp của luận văn và thành lập tổ quản trị rủi ro tại các chi nhánh loại III. - Cần tăng cường đào tạo và quản trị nhân lực: Hiện nay so sánh về cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của các NHTM nhà nước thì NHNo&PTNT đứng ở vị trí khiêm tốn , đây cũng là một vấn đề hạn chế do đặc thù hoạt động của hệ thống NHNo&PTNT. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động và thực hiện mục tiêu đưa NHNo&PTNT trở thành NHTM giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, đủ sức cạnh tranh và thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT cần tăng cường đào tạo, quản trị và sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao yêu cầu tuyển dụng. - Tăng cường hiệu quả hoạt động công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong toàn hệ thống, giám sát và đôn đốc kịp thời những biểu hiện sai phạm của các chi nhánh, nhất là trong hoạt động tín dụng. Để làm được điều đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần phải có những quy định cụ thể đối với bộ phận kiểm toán nội bộ, từ khâu tổ chức, con người, trình độ của cán bộ kiểm tra kiểm toán và các điều kiện khác. Một nguyên tắc đối với bộ phận kiểm toán là phải tách bạch với ban điều hành, cụ thể ở đây ban kiểm tra kiểm toán nội bộ phải trực tiếp chịu sự lãnh đạo điều hành của Hội đồng thành viên, tương ứng với đó là các phòng kiểm tra kiểm toán tại các chi nhánh là bộ phận trực thuộc ban kiểm tra của NHNo&PTNT Việt Nam, được NHNo Việt Nam chi trả lương và thực hiện các công việc theo chương trình của Hội đồng thành viên, có như vậy mới nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát trong toàn hệ thống. 98 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Từ thực trạng quản trị RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đã nêu trong chương 2, trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế của huyện Phúc Thọ; định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam từ nay đến năm 2020 theo đề án cơ cấu lại; định hướng quản trị rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ, luận văn đã đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ. Đồng thời luận văn đã đưa ra được những kiến nghị với Chính phủ, các Bộ nghành, NHNN, UBND huyện Phúc Thọ, NHNo&PTNT Việt Nam nhằm tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh của các NHTM; hoàn thiện các quy trình quản trị nghiệp vụ tín dụng, kế toán, kiểm tra kiểm toán theo thống kê quốc tế trên cơ sở phù hợp với môi trường kinh tế xã hội tại Việt Nam. Từ đó giúp cho việc nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của hệ thống NHNo&PTNT nói chung và của NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ nói riêng. Thang Long University Libraty 99 KẾT LUẬN Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới như hiện nay, hệ thống luật pháp đang tiếp tục được chỉnh sửa và hoàn thiện, để phát huy được vai trò tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế bền vững thì vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trở nên hết sức cần thiết. Bài học về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á năm 1997 và hiện nay là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ năm 2008 đến nay là căn nguyên là sự khủng hoảng của hệ thống ngân hàng, việc không kiểm soát được hoạt động cho vay dẫn đến RRTD đã tạo ra ảnh hưởng dây chuyền đến tất cả các mặt của đời sống xã hội. Mặc dù NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ ra đời và hoạt động trên 20 năm qua nhưng những lý luận và mô hình hoạt động thực tiễn về quản trị RRTD còn nhiều mới mẻ. Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực công tác quản trị RRTD là đề tài vừa có tính cấp thiết vừa có tính lâu dài. Tại nội dung nghiên cứu luận văn đã đề cập những vấn đề cơ bản về lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, các tiêu chí đánh giá quản trị RRTD đã được luận văn phân tích làm rõ. Từ những chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng, kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại các nước đã thành công trong việc quản trị rủi ro tín dụng luận văn đã rút ra bài học kinh nghiệm đối với các NHTM tại Việt Nam trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh huyện Phúc Thọ. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ thời gian qua, luận văn đã nêu được việc đã làm được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, từ đó kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đề xuất nhóm giải pháp, những kiến nghị nhằm tạo điều kiện cho những giải pháp phát huy hiệu quả tích cực khi áp dụng góp 100 phần nâng cao năng lực công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về trình độ năng lực, về kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng, cho nên luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến nội dung nghiên cứu của luận văn. Xin trân trọng cảm ơn ! Thang Long University Libraty 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết hoạt động từ năm 2012 - 2014 của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Phúc Thọ. 2. Cổng thông tin điện tử của UBND huyện Phúc Thọ: 3. Giáo trình cẩm nang Tín dụng. 4. GS.TS. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội. 5. Hệ thống văn bản nghiệp vụ đang áp dụng trong Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam. 6. Nghị định số 178/1999/NĐ- CP(ngày 29/12/1999) của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. 7. Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/1/2005 của Chính Phủ về bán đấu giá tài sản. 8. Nghị định 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính Phủ về giao dịch BĐ. 9. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 10. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội 11. PGS.TS. Nguyễn Liên Hà (2008), Hiệp ước Basel mới và vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng trong các NHTM, Tạp chí Phân tích kinh tế. 12. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 13. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. 14. Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày /12/2001 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. 102 15. Quyết định 37/2006/QĐ- NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam V/v “ Ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ của TCTD”. 16. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM. 17. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. 18. Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-TDHo (ngày 03/12/2007) V/v Ban hành qui định thực hiện các biện pháp B ĐTV trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 19. Quyết định 562/QĐ-HĐTV ngày 18/04/2011 về việc ủy quyền tham gia tố tụng, thi hành án của CT HĐTV NHNo&PTNT Việt Nam. 20. Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Về việc qui định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 21. Quyết định 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30 tháng 03 năm 2012 của Hội đồng thành viên NHNo&PTNT Việt Nam V/v ban hành quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 22. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2012, 2013, 2014. Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf04_76_2293.pdf
Luận văn liên quan