Kinh tế thời kỳ hội nhập luôn là vấn đề không chỉ các nhà hoạch định
chính sách quan tâm. Nó còn là sự quan tâm rất lớn từ phía các nhà đầu tư và
các cá nhân khác trong xã hội và nó tác động trực tiếp tới cuộc sống của họ.
Thông qua đó họ tìm những cơ hội đầu tư mới nhằm thu lợi nhuận. Còn đối
với các nước tiếp nhận đầu tư, thông qua vốn đầu tư thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia mình. Đây có thể coi là nguồn vốn tạo điều
kiện thuận lợi cho cả hai bên tiếp nhận đầu tư và bên đầu tư nhằm thực hiện
những mục tiêu riêng của mình.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Hải Dương luôn coi trọng
thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra, đặc biệt là mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa cùng với cả
nước phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
phát triển. Để đạt được mục tiêu đó không thể không nhắc tới nguồn vốn FDI.
Trong bài viết đã đưa ra những vấn đề cơ bản về nguồn vốn FDI. Thấy được
vai trò của nó đối với phát triển kinh tế xã hội của Hải Dương nói riêng cũng
như của Việt Nam nói chung trên con đường hội nhập kinh tế. Tuy đạt được
khá nhiều thành tựu trong việc sử dụng FDI ở tỉnh ta nhưng bên cạnh đó cũng
còn tồn tại một số hạn chế chưa được giải quyết triệt để. Đồng thời chỉ ra
những nguyên nhân của hạn chế đó và đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút
và nâng cao hiệu quả sử dụng của nguồn vốn này trong thời gian tới tại Hải
Dương. Trong thời gian tới tỉnh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để thu
hút các dự án đầu tư với nguồn vốn lớn, sử dụng các công nghệ-kỹ thuật hiện
đại, thu hút các dự án tập trung vào việc tận dụng các thế mạnh của địa
phương như chế biến nông sản.
112 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân khách quan
Thứ nhất , tư duy kinh tế chậm đổi mới. Chưa tạo lập đồng bộ các loại
thị trường theo nguyên tắc thị trường. Sự phối hợp trong quản lý hoạt động
ĐTNN giữa các ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Đánh giá tình hình ĐTNN
vẫn nặng về số lượng, chưa coi trọng về chất lượng, còn bệnh thành tích trong
cơ quan quản lý các cấp. Đây là tình trạng không chỉ riêng đới với Hải Dương
mà là tình chung của cả nước ta. “Việt Nam vẫn là một nước có quá nhiều
giao dịch bằng giấy tờ đặc biệt đối với những giao dịch kinh tế thông
thường”. Ông Ashok Sud (Phó chủ tịch Phòng thương mại Châu Âu tại Việt
Nam) đã thốt lên như vậy khi trao đổi với báo giới và các doanh nghiệp trong
hội nghị “Hợp tác vì môi trường kinh doanh tốt hơn” vừa qua. Câu nói đó của
ông cũng đủ để giải thích cho lý do tại sao một số doanh nghiệp nước ngoài
thờ ơ hay thậm chí cảm thấy “khó chịu” với thị trường Việt Nam nói chung và
tỉnh Hải Dương nói riêng.
Thứ hai, hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư tuy đã được sửa đổi,
bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán. Một số ban ngành chậm
ban hành các thông tư hướng dẫn các nghị định của Chính phủ. Thực tế xử lý
các vấn đề cụ thể ở nhiều ban ngành và địa phương vẫn còn phân biệt rất khác
nhau giữa đầu tư trong nước và ĐTNN, chưa thực sự coi trọng ĐTNN. Điều
đó thể hiện ngay từ khâu quy hoạch sản phẩm, phân bổ các nguồn lực phát
triển kinh tế (lao động, đất đai, vốn) cũng chưa thực sự cho phép ĐTNN
tham gia. Việc xử lý tranh chấp kinh tế giữa các bên cũng thiên về bảo vệ
quyền lợi cho phía các doanh nghiệp trong nước. Trong những thời điểm khó
khăn, ta tranh thủ vốn ĐTNN nhưng khi điều kiện thuận lợi lại có xu hướng
không khuyến khích ĐTNN mà để trong nước tự làm; những biểu hiện này có
tác động làm nản lòng nhà ĐTNN.
Thang Long University Library
75
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, môi trường đầu tư – kinh doanh của Hải Dương tuy được cải
thiện nhưng tiến bộ đạt được còn chậm hơn so với các tỉnh khác trong cả
nước, trong khi cạnh tranh thu hút vốn ĐTNN tiếp tục diễn ra ngày càng gay
gắt ngay cả trong cả nước, trong khu vực và trên thế giới. Công tác xúc tiến
đầu tư trong thời gian qua còn nhiều bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa
thực sự hiệu quả, nội dung và hình thức chưa phong phú, còn chồng chéo,
mâu thuẫn gây lãng phí nguồn lực. Nguyên nhân là do Hải Dương chưa có
một chiến lược tổng thể về xúc tiến đầu tư, làm cho công tác xúc tiến đầu tư
thiếu một tầm nhìn dài hạn, có tính hệ thống; Trình độ cán bộ làm công tác
xúc tiến đầu tư còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất và điều kiện hoạt động; Công
tác quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương
trong công tác xúc tiến đầu tư chưa thực sự hiệu quả, nhiều nội dung chưa
được xác định rõ ràng.
Thứ hai, định hướng chiến lược thu hút vốn ĐTNN hướng chủ yếu vào lĩnh
vực công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng sự liên kết, phối hợp giữa các
doanh nghiệp ĐTNN với doanh nghiệp trong tỉnh còn yếu nên giá trị gia tăng
trong một số sản phẩm xuất khẩu (hàng điện tử dân dụng, dệt may) còn thấp.
Nhiều tập đoàn công nghiệp định hướng xuất khẩu đầu tư tại Hải Dương buộc
phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu đầu vào từ nước khác, tỉnh khác vì thiếu
nguồn cung cấp ngay tại tỉnh. Chưa thực sự tạo được chuỗi giá trị liên hoàn.
Thứ ba, công tác quy hoạch còn có những bất hợp lý, nhất là quy hoạch
ngành còn nặng về xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước( bằng các công cụ
thuế đánh vào hàng nhập khẩu và hạn ngạch ), chưa kịp thời điều chỉnh để
phù hợp với các cam kết quốc tế.
Thứ tư, Hải Dương có xuất phát điểm thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé;
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội yếu kém; các ngành công nghiệp bổ trợ chưa
76
phát triển; trình độ công nghệ và năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất
cao. Chính sách, biện pháp để khuyến khích huy động tốt nguồn lực trong
tỉnh, trong nước, nước ngoài vào phát triển kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế.
Thứ năm, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách hành chính chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Năng lực của một bộ phận cán
bộ, công chức còn hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, không loại trừ một số
yếu kém về phẩm chất, đạo đức, gây phiền hà cho doanh nghiệp, làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường đầu tư – kinh doanh.
Thang Long University Library
77
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT NGUỒN VỐN FDI
TẠI HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2025
Từ những phân tích trên, về vai trò và việc thu hút nguồn vốn FDI tại
Hải Dương trong thời gian qua ta thấy được sự phát triển của các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh đã thu được nhiều thành tựu đáng kể
góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Mặc dù vậy hoạt động của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn gặp nhiều hạn chế, chưa
khai thác hết tiềm năng vốn có của tỉnh. Cần phải có sự nỗ lực của nhiều bên,
không chỉ từ phía các doanh nghiệp mà còn từ phía cơ quan của tỉnh, các ban
ngành liên quan. Trong thời gian tới, để nguồn vốn FDI tăng cả về số và chất
lượng cần có những giải pháp cụ thể, mang tính chiến lược.
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HẢI DƯƠNG ĐỐI VỚI
VIỆC THU HÚT NGUỒN VỐN FDI
3.1.1. Cơ hội
Là tỉnh có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế, Hải Dương nằm trong
khu vực tam giác phát triển kinh tế phía Bắc (Hà Nội- Hải Dương-Hải Phòng-
Quảng Ninh), thuộc vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tạo nhiều cơ hội cho
phát triển kinh tế Hải Dương, nằm ven tuyến đường huyết mạch phát triển
kinh tế phía Bắc đã tạo không ít những thuận lợi cho phát triển kinh tế Hải
Dương như: giao thông thuận lợi, nối liền kinh tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của Hải
Dương và tỉnh cần nắm bắt cơ hội này cho phát triển kinh tế- xã hội.
78
Hải Dương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, ít chịu hậu quả của các trận
thiên tai gây ra. Đây là một điều kiện giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách ổn định không bị xáo trộn trước những biến động thời tiết.
hàng năm các dự án đầu tư nước ngoài vào Hải Dương ngày càng nhiều do
tỉnh nằm trên tuyến đường giao thông huyết mạch miền Bắc. Và đây là điều
kiện giúp cho Hải Dương thu hút các dự án có vốn đầu tư lớn và sử dụng
công nghệ kỹ thuật cao vào trong sản xuất kinh doanh.
Dự báo trong giai đoạn tới kinh tế tri thức phát triển mạnh, xu thế hội
nhập và mở cửa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương vẫn là khu vực phát triển năng động; hợp tác ASEAN với các đối tác
tiếp tục phát triển và đi vào chiều sâu. Các ngành, sản phẩm tiết kiệm năng
lượng, thân thiện với môi trường sẽ được quan tâm hơn, đặt ra đòi hỏi thúc
đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế trong nước, trong tỉnh.
Bước sang năm 2010, kinh tế thế giới bước đầu đi vào giai đoạn phục
hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, là yếu tố thuận lợi để tỉnh ta tiếp
tục thu hút nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển.
Nhiều cam kết đa phương và song phương theo lộ trình gia nhập tổ chức
thương mại thế giới(WTO) có hiệu lực, tạo cơ hội để Việt Nam mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Đặc biệt, các cơ chế, chính sách của nhà nước ngày càng được hoàn
thiện, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi mới cho phát triển.
Những thành tựu đạt được trong giai đoạn 2010 - 2015 của cả nước cũng
như của tỉnh là tiền đề quan trọng để tiếp tục phát huy trong giai đoạn 2015 -
2020. Kết cấu hạ tầng của nhiều lĩnh vực như: các khu, cụm công nghiệp; các
khu đô thị, trục giao thông lớn; điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đang dần được
hoàn thiện; một số công trình hạ tầng quan trọng của quốc gia, có tính liên
vùng như: đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường quốc lộ 38, dự án QL 18
Thang Long University Library
79
mớimở ra cơ hội trong thu hút đầu tư, nhất là vào các vùng còn khó khăn
phía Nam tỉnh (Thanh Miện, Ninh Giang,.).
Cơ hội là như vậy, nhưng biến nó thành hiện thực không phải là điều đơn
giản, bởi tỉnh ta còn phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn.
3.1.2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội mở ra cho Hải Dương để thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thì cũng có khá nhiều thách thức hạn chế vào
tỉnh. Đó là:
Thứ nhất, kinh tế thế giới biến đổi nhanh, phức tạp và khó lường. Nguy
cơ xảy ra bất ổn chính trị, xung đột quân sự ở một số nước, và những vấn đề
hậu khủng hoảng có thể ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của các nước, dặc
biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Từ năm 2011 trở đi, các cam
kết gia nhập WTO đến thời hạn thực thi trên nhiều lĩnh vực, nhất là các lĩnh
vực dịch vụ như: tài chính, bán lẻ,tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt đối với
các DN trong nước, ngoài nước, trong tỉnh.
Thứ hai, tỉnh đang tiếp tục phải đứng trước những nguy cơ mà Đảng đã
cảnh báo, nhất là nguy cơ tụt hậu về kinh tế khi hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới.
Thứ ba, hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư nước ngoài ở nước ta còn
thiếu đồng bộ, chưa đủ mức cụ thể còn nhiều quy định chồng chéo, chưa có
các hành lang pháp lí rõ ràng. Việc thực thi pháp luật, chính sách còn tùy tiện,
không nhất quánĐây là một thách thức to lớn trong quá trình thực thi các
cam kết.
Thứ tư, suy thoái kinh tế sâu trong năm 2009 để lại hậu quả gây khó
khăn, thách thức cho cả nước cũng như cho tỉnh. Khả năng phục hồi phụ
thuộc rất lớn vào sự hồi phục của các nền kinh tế lớn trên thế giới: Mỹ, các
80
nước EU, Nhật bản. Vẫn tồn tại nhiều yếu kém của kinh tế tỉnh. Quy mô nền
kinh tế nhỏ; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của tỉnh chưa đồng bộ,
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, nhất là ở khu vực nông thôn.
Trình độ nguồn nhân lực thấp; lao động thiếu việc làm; một số vấn đề xã hội
chưa được giải quyết triệt để ....đang là những trở ngại lớn đến quá trình phát
triển KTXH của tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra tình hình thiên tai, dịch bệnh có thể còn diễn biến phức tạp, khó
lường, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân, dẫn đến tâm lý e ngại
đầu tư vào tỉnh.
Trước thực trạng thu hút nguồn vốn FDI, cũng như những cơ hội và
thách thức mà Hải Dương đã và đang đối mặt đòi hỏi chúng ta phải có những
biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài tại Hải Dương.
3.2. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI TRONG GIAI
ĐOẠN 2016 -2020 CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
Giai đoạn 2016 -2020 là giai đoạn phục hồi nền kinh tế sau cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Do vậy tỉnh ủy kết hợp với các ban ngành sở tại cần
đề ra những mục tiêu và định hướng cụ thể cho giai đoạn quan trọng này. Dựa
trên mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của cả nước: cần khai thác tối đa mọi
nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó nội lực là yếu tố quyết định, ngoại
lực đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng kinh
tế dựa trên sự bứt phá mạnh về nguồn nhân lực và trình độ khoa học công
nghệ. Nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế; chuyển dịch nhanh cơ
cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng tăng nhanh tỷ trọng huy động từ khu vực
ngoài nhà nước.
Thang Long University Library
81
3.2.1. Mục tiêu thu hút FDI đến năm 2020 của tỉnh Hải Dương
3.2.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; lấy tăng trưởng hợp lý, bền
vững là quan điểm xuyên suốt. Phát triển kinh tế phải gắn liền với đảm bảo
tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước của quá trình phát triển; kết hợp
hài hoà giữa phát triển kinh tế với gìn giữ, bảo vệ và cải thiện môi trường;
đảm bảo phát triển hợp lý giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Từng bước tái cơ cấu nền kinh tế, tạo bước chuyển biến về chất lượng
tăng trưởng; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấuu lao động theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Thực hiện đầu tư có trọng điểm cho các lĩnh vực then chốt của nền kinh
tế, ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông
thôn, các ngành công nghiệp và dịch vụ có khả năng tạo giá trị tăng thêm cao,
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
3.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 10%/năm trở lên (kế hoạch 5 năm
2015 - 2020, GDP cả nước tăng 7,8%), trong đó:
+ Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 1,7% –
2%/năm.
+ Giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 11%/năm trở lên.
+ Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ tăng 12%/năm.
- Cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng -
dịch vụ năm 2020 là: 21,3% - 45,2% - 33,5%.
- Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 15%/năm.
- Thu ngân sách nội địa tăng 16%/năm.
Phấn đấu giai đoạn 2015 – 2020 thu hút 245 – 250 ngàn tỷ đồng vốn đầu
82
tư toàn xã hội, trong đó vốn nhà nước chiếm 24%, vốn dân doanh chiếm 48%,
vốn nước ngoài chiếm 28%.
3.2.2. Định hướng thu hút FDI tại Hải Dương
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước đến năm
2020 và định hướng trở thành nước công nghiệp vào năm 2025, Hải Dương
cần ưu tiên thu hút ĐTNN vào các ngành có tác động lớn trên các phương
diện như: thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhất là công nghệ cao thân thiện
với môi trường; tạo việc làm; gia tăng xuất khẩu; các dự án sản xuất các sản
phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh; phát triển công nghiệp phụ trợ; các dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng; đầu tư vào vùng sâu, vùng xa. Một số định hướng
cụ thể:
Thứ nhất là ngành công nghiệp - xây dựng: Với các ngành đặc biệt
khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ
sinh học; chú trọng công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển
như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu
phát triển và chuyển giao công nghệ. Với công nghiệp phụ trợ: khuyến khích
thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về
nguyên - phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thúc đẩy phát triển ngành
công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp ráp các sản
phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ.
Thứ hai là ngành dịch vụ còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phần
quan trọng trong nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từng bước mở cửa các
lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế tạo động lực thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển như dịch vụ ngân hàng, tài chính; dịch vụ vận tải, bưu
chính-viễn thông, y tế, văn hoá...
Thang Long University Library
83
Thứ ba là ngành nông-lâm-ngư nghiệp: các dự án đầu tư về công nghệ
sinh học để tạo ra các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao đưa vào
sản xuất đáp ứng nhu cầutrong nước và xuất khẩu. Thu hút các dự án đầu tư
về công nghệ chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch để nâng giá trị sản
phẩm, tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, đặc biệt xuất khẩu. Khuyến
khích FDI tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông,
lâm nghiệp như các công trình thủy lợi.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT NGUỒN
VỐN FDI Ở HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Để triển khai thực hiện việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN
trong giai đoạn 2016 – 2020 và một số năm về sau, đồng thời khắc phục các
tồn tại trong việc thu hút và sử dụng FDI có một số giải pháp cơ bản sau:
3.3.1. Nhận thức đúng đắn về tăng cường thu hút nguồn vốn FDI
Tiếp tục quán triệt các định hướng đã đề ra, trong thời gian tới ban lãnh
đạo tỉnh Hải Dương cần nhấn mạnh:
- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt
trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể của các cấp các ngành, các doanh nghiệp và
đặc biệt là nhân dân trong vùng dự án.
- Thống nhất quan điểm, cách làm trong công tác xúc tiến, vận động đầu tư.
- Xây dựng mối quan hệ thân thiện, thông thoáng với nhà đầu tư, doanh
nghiệp vì mục tiêu phát triển của Hải Dương, lợi nhuận của doanh nghiệp và
lợi ích của cộng đồng.
Nghiên cứu xây dựng và ban hành chiến lược thu hút FDI
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, phân tích xu hướng vận động của dòng
vốn FDI
Một trong những yếu tố để tránh tình trạng quy hoạch treo, dự án FDI
84
treo là công tác nghiên cứu và phân tích xu hướng vận động của dòng vốn
FDI cần được thường xuyên quan tâm đúng mức. Muốn nghiên cứu và phân
tích, cần phải tìm hiểu được quy luật vận động của dòng vốn FDI, lượng vốn
FDI đầu tư vào Việt Nam hàng năm, tốc độ tăng trưởng của dòng vốn này và
trả lời câu hỏi tại sao các nhà ĐTNN lại chọn Hải Dương để đầu tư, Hải
Dương có những lợi thế đặc biệt gì so với các địa phương khác để thu hút các
nhà ĐTNN. Công tác nghiên cứu cần phân tích, tìm hiểu các yếu tố thành
công và hạn chế trong thu hút FDI của Hải Dương trong những năm gần đây
để rút ra những bài học kinh nghiệm trong những năm tới.
Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu và phân tích cần tập trung vào các
quốc gia, các tập đoàn đa quốc gia và các nhà đầu tư hàng đầu đã bỏ vốn đầu
tư vào HảI Dương như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan để tìm
hiểu và nhận biết được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Ví dụ, sáng kiến
chung Việt - Nhật cho thấy các nhà đầu tư Nhật Bản quan tâm tới các yếu tố
sau khi đầu tư vào Việt Nam: sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ
như công nghiệp sản xuất các linh, phụ kiện điện tử, xe máy; công nghiệp cơ
bản và công nghệ cao; chi phí sản xuất thấp; nguồn lao động dồi dào; CSHT
tốt; hệ thống vận tải và phân phối thuận lợi (JBIC 2003). Các nhà đầu tư Hàn
Quốc thường chú trọng đầu tư vào ngành công nghiệp giải trí, kinh doanh bất
động sản, cao ốc văn phòng và khu đô thị hiện đại. Các nhà đầu tư Singapore
thường quan tâm tới công nghiệp du lịch, công nghệ cao, y tế và giáo dục.
Các nhà đầu tư Mỹ và Châu Âu đầu tư nhiều vào lĩnh vực tin học và phần
mềm, các dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm...
- Xác định rõ chiến lược thu hút FDI
Trên cơ sở phân tích xu hướng vận động của các dòng vốn FDI cũng như
đặc điểm đầu tư của một số quốc gia lớn, Hải Dương cần chủ động xác định
rõ cho mình một chiến lược thu hút FDI vào các lĩnh vực cụ thể:
Thang Long University Library
85
+ Phát triển công nghiệp với công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có
hàm lượng chất xám cao, các dự án sản xuất có khả năng khai thác lợi thế của
Hải Dương cũng như các lĩnh vực đầu tư có khả năng cạnh tranh, có giá trị
gia tăng cao. Lựa chọn một số ngành kinh tế chủ lực của Hải Dương để ưu
tiên thu hút FDI, căn cứ vào lợi thế so sánh cũng như các nguồn lực thực tế.
Khuyến khích thu hút đầu tư mạnh ở các ngành công nghiệp công nghệ cao,
tạo khả năng đưa chúng thành ngành kinh tế chủ lực. Tiếp tục khuyến khích
những dự án công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng chất lượng, vừa phục
vụ xuất khẩu vừa phục vụ tiêu dùng trong nước, ưu tiên lĩnh vực sản xuất
phương tiện giao thông công cộng, công nghệ thông tin, công nghiệp phần
mềm, cơ khí chính xác.
+ Đặc biệt quan tâm đến thu hút các dự án dịch vụ chất lượng cao, dịch
vụ tài chính - ngân hàng, dịch vụ du lịch, dịch vụ công nghệ sau bán hàng,
dịch vụ thương mại cao cấp biến Hải Dương thành trung tâm dịch vụ tổng
hợp chất lượng cao, có vị trí quan trọng của cả nước và của khu vực. Tập
trung thu hút đầu tư vào phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo,
ưu tiên đầu tư sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm trí tuệ.
3.3.2. Tiếp tục công cuộc cải cách bộ máy hành chính
Có nhiều giải pháp nhằm cải thiện môi trường thu hút đầu tư nước ngoài
ở Hải Dương, trong đó cải cách thủ tục hành chính là giải pháp mang tính đột
phá. Tuy nhiên, thủ tục mới nhưng con người cũ, tư tưởng cũ sẽ là một vật
cản lớn trong cải cách hành chính. Trên thực tế, có những vấn đề đã quy định
cụ thể, thủ tục thông thoáng nhưng do nhận thức, thói quen nuối tiếc với cơ
chế “xin - cho” của một bộ phận cán bộ, công chức hành chính nên sự việc
tuy dễ hoá khó khăn. Thủ tục hành chính dù hay đến mấy nhưng chỉ nằm trên
giấy tờ văn bản, muốn đi vào cuộc sống phải thông qua con người áp dụng.
Do đó, sự công tâm của cán bộ, công chức hành chính cùng với một cơ chế
86
trách nhiệm pháp lý minh bạch, công khai sẽ là những yếu tố quan trọng để
Hải Dương cải thiện môi trường thu hút đầu tư nước ngoài.
Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt
trong việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án
ĐTNN, gắn với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư. Tăng cường cơ chế phối
hợp đầu tư nước ngoài Trung ương, địa phương và các bộ ngành liên quan.
Tập trung thực hiện đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đầu tư nhằm đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối
với đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư vào địa
phương. Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương,
đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ thể. Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề
vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư .
Hải Dương đã triển khai cơ chế “một cửa liên thông” về thủ tục thành
lập doanh nghiệp, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương, Công an Hải Dương
và Cục Thuế Hải Dương kết hợp thực hiện. Đây là một quyết định quan trọng
trong việc cải thiện môi trường đầu tư của Hải Dương. Triển khai thưc hiện
thủ tục đầu tư nước ngoài theo cơ chế “một đầu mối”với cơ quan thường trực
là sở kế hoạch – đầu tư. Tăng cường hoạt động của tổ công tác liên thông giải
quyết thủ tục hành chính để bảo đảm kịp thời giải quyết , tháo gỡ khó khăn
cho các nhà đâu tư trong cả quá trình từ xúc tiến đến lập và triển khai dự án.
Để đẩy mạnh hơn nữa trong cải cách thủ tục hành chính, Hải Dương cần
tiếp tục làm những nội dung sau:
+ Tổ chức một đầu mối, trong thời hạn quy định cần cung cấp đầy đủ các
thông tin ban đầu, hướng dẫn các nhà đầu tư nước ngoài thiết lập hồ sơ dự án.
Đặc biệt hạn chế các nhà đầu tư phải đi lại nhiều lần, đến nhiều cơ quan lấy
Thang Long University Library
87
thông tin ban đầu hoặc xin chủ trương, thỏa thuận đầu tư. Những trường hợp
cần thiết có thể giới thiệu cụ thể tới các cơ quan hữu quan.
+ Thành lập tổ công tác đầu tư nước ngoài của tỉnh, tổ chức họp thường
ký vào một thời gian cố định trong tuần để xem xét chủ trương, đề xuất giới
thiệu địa điểm, đối tác, thẩm định các dự án có quy mô lớn.
+ Cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, phân
định rõ trách nhiệm quyền hạn khi giải quyết các vấn đề ĐTNN phát sinh.
Việc thành lập các tổ liên ngành là cần thiết để rà soát các quy định liên quan
đến đầu tư nước ngoài cũng như bãi bỏ các quy định không cần thiết.
+ Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp
để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Rà soát để sửa đổi các
quy định còn bất cập hoặc chưa rõ ràng có liên quan đến thủ tục đầu tư và
kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
vốn FDI, tạo điều kiện huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh
tế; đặc biệt là khu vực có vốn FDI. Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính
sách ưu đãi đầu tư cho các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên; nghiên cứu xây dựng cơ
chế, chính sách để triển khai xây dựng các khu tái định cư, tạo quỹ nhà phục
vụ tái định cư, GPMB để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3.3.3. Đẩy mạnh công tác về quy hoạch, xúc tiến đầu tư
a. Giải pháp về công tác quy hoạch
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà
soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án. Quán
triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác
quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm
phù hợp với các cam kết quốc tế.
88
Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều
kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Các ban
ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục
kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển
ngành, địa phương. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp. Hoàn thành quy hoạch chi tiết xây dựng KCN Phúc Điền mở rộng;
điều chỉnh quy hoạch KCN Phúc Điền, Tân Trường. Phấn đấu năm 2010 hoàn
thành toàn bộ hạ tầng các KCN: Đại An mở rộng, Phúc Điền (khu vực Cờ Đỏ),
Tân Trường, Lai Cách, Phú Thái. Hoàn thành khối lượng hạ tầng chính các khu
công nghiệp: Cẩm Điền – Lương Điền, Tân Trường mở rộng, Cộng Hoà.
Hoàn chỉnh quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương. Tập trung lập quy hoạch
một số dự án trọng điểm như: khu vực phía Bắc sông Thái Bình, phía Nam
sông Sặt, TP. Hải Dương, quy hoạch phát triển các khu vực tập trung cao về
công nghiệp (khu vực Kinh Môn, Kim Thành, Cẩm Giàng,)
b. Giải pháp về xúc tiến đầu tư
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và quảng bá để tạo dựng hình
ảnh một Hải Dương thực sự là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư; coi đây
là công việc của tất cả các cấp, các ngành, các địa phương Công tác vận
động, xúc tiến đầu tư cần được đổi mới cơ bản về nội dung và phương thức
thực hiện. Về nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư cần tập trung vào việc tuyên
truyền, quảng bá sâu rộng hơn về môi trường và cơ hội đầu tư tại Hải Dương.
Về phương thức thực hiện, từng ngành, từng địa phương cùng với việc xây
dựng quy hoạch, kế hoạch kêu gọi FDI cũng cần xây dựng các dự án cụ thể và
có biện pháp bố trí đối tác, cán bộ, giải pháp tài chính. Triển khai nhanh việc
thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại địa bàn tỉnh. Xây dựng quy chế phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du
lịch tại các địa phương trọng điểm trong tỉnh, các tỉnh khác, các cấp, bao gồm
Thang Long University Library
89
cả trong nước lẫn đại diện ở nước ngoài nhằm tạo sự đồng bộ và phối hợp
nâng cao hiệu quả giữa các hoạt động này. Tổ chức hiệu quả các cuộc hội
thảo ở trong nước và nước ngoài. Nâng cấp trang thông tin điện tử về ĐTNN
cập nhật và chất lượng tài liệu xúc tiến đầu tư bằng một số ngôn ngữ đáp ứng
nhu cầu của số đông nhà đầu tư (tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng
Hàn, tiếng Nga)
- Trên cơ sở đã chuẩn bị kỹ các nội dung quy hoạch như: quy hoạch
ngành, sản phẩm, lãnh thổ, danh mục dự án ưu tiên, khuyến khích đầu tư, kêu
gọi đầu tư các Sở, Ban, ngành cần chủ động tiến hành vận động, xúc tiến
đầu tư một cách cụ thể, trực tiếp đối với từng dự án, trực tiếp với từng tập
đoàn, công ty và nhà đầu tư có tiềm năng. Tăng cường các đoàn vận động đầu
tư theo phương thức làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn
trọng điểm (Nhật Bản, Mỹ và EU) để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan
trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư
vào Hải Dương.
- Thực hiện chủ trương đa phương hoá các đối tác ĐTNN để tạo thế chủ
động trong mọi tình huống. Cùng với việc tiếp tục thu hút các nhà đầu tư
truyền thống ở Châu Á, ASEAN vào các dự án mà họ có kinh nghiệm và thế
mạnh, cần chú trọng thu hút vốn của các tập đoàn lớn trên thế giới và nguồn
vốn từ các nước có tiềm năng kinh tế lớn, thị trường lớn, công nghệ cao, hiện
đại như Mỹ, Tây Âu... để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh.
Tích cực phối hợp nghiên cứu, tổ chức hội thảo về đề xuất áp dụng thử
nghiệm hình thức đầu tư mới có sử dụng vốn FDI như BOT, BTO, BT, hợp
tác Nhà nước - Tư nhân trong đầu tư xây dựng các công trình kết cầu hạ tầng
kỹ thuật và cung cấp dịch vụ.
- Xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa địa phương với các cơ quan
thông tin đại chúng, cả trong và ngoài tỉnh; giữa các cấp, các ngành; đặc biệt
90
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai cơ quan xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh
(Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các KCN) để thống nhất về nội dung,
phương thức xúc tiến đầu tư cũng như trong quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn Hải Dương.
Để nâng cao chất lượng của công tác xúc tiến đầu tư, Hải Dương cần đa
dạng hóa phương thức xúc tiến theo hướng sau
+ Tiếp xúc trực tiếp giữa tỉnh với các tập đoàn có tiềm lực mạnh về công
nghệ và vốn để xúc tiến các dự án quan trọng đã được định hướng.
+ Cung cấp đầy đủ các thông tin về các dự án có tính khả thi cao cho
các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Hợp tác với các cơ quan thông tấn báo chí trong và ngoài nước để họ
cung cấp các thông tin về Hải Dương, tránh tình trạng bóp méo thông tin.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xúc tiến đầu tư như xây
dựng các trang web riêng để giới thiệu cụ thể và chi tiết hơn so với hiện nay
về cơ hội đầu tư, tiềm năng, các văn bản pháp lý, quy trình thủ tục và những
ưu đãi khi đầu tư vào Hải Dương.
+ Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo trao đổi giữa các cơ quan nhà
nước và các nhà đầu tư nước ngoài về kinh nghiệm thành công cũng như thất
bại trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Hải Dương.
3.3.4. Cải thiện, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
Cơ sơ hạ tầng là điều kiện tiên quyết đối với thu hút FDI. Sự yếu kém về
cơ sở hạ tầng đã hạn chế nhiều thu hút nguồn vốn FDI vào Hải Dương. Vì
vậy, trong thời gian trước mắt phải tập trung thích đáng cho công việc này.
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết
cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút đầu
tư vào các công trình giao thông, năng lượng.
Thang Long University Library
91
Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát
nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải....); hệ thống đường bộ
nối liền Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh... Tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt
việc cung cấp điện, trong mọi trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện
đối với các cơ sở sản xuất. Tăng cường nghiên cứu xây dựng chính sách và giải
pháp khuyến khích sản xuất và sử dụng điện từ và các loại năng lượng mới như
sức gió, nhiệt năng từ mặt trời. Thúc đẩy tiến độ giải ngân của các dự án đang
đầu tư xây dựng và hỗ trợ một số dự án lớn triển khai hoặc cấp giấy chứng
nhận đầu tư mới như: Dự án nhiệt điện than công suất 12000MW (vốn đầu tư
1,6 tỷ USD); Dự án khai thác than Cổ Kênh (vốn đầu tư 70 triệu USD)...
Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng
trong đó có các công trình giao thông, cảng biển. Cần điều chỉnh chính sách
để tạo hấp dẫn cao với đối với các nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào kết cấu hạ
tầng nông lâm ngư nghiệp, vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh.
Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính
– viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát
triển hạ tầng mạng.
Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa – y tế - giáo dục, bưu chính
– viễn thông, hàng hải) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành
một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực
dịch vụ mà nước ta có nhu cầu.
3.3.5. Nhóm giải pháp về lao động, đào tạo nguồn nhân lực
Các sở, ngành có các kế hoạch, chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
có đủ năng lực và trình độ; có chiến lược đào tạo thường xuyên, lâu dài. Theo
92
đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có, sẽ
phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn
vốn khác nhau. Bảo đảm cung cấp đủ nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực : Quản trị doanh nghiệp,
Tài chính doanh nghiệp, Cơ khí lắp ráp, điện. điện tử, công nghệ thông tin,
Kỹ thuật may mặc, chế biến nông sản thực phẩm... Tăng cường cơ sở vật chất,
mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo của các trường chuyên nghiệp và cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện và kiện toàn mạng lưới các trung tâm
giáo dục thường xuyên. Thành lập thêm các trung tâm kỹ thuật tổng hợp
hướng nghiệp và dạy nghề tại 4 huyện (hiện nay đã có ở 8 huyện, TP). Nâng
cấp 2 trường cao đẳng của TW thành trường đại học và trường cao đẳng Hải
Dương thành trường đại học đa cấp, đa ngành. Phát triển thêm 3 trường đại
học ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo của
tỉnh đạt 48,7%. Có chính sách thích hợp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
động phù hợp với chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế của Chính phủ. Nghiên
cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng
dạy theo hướng tiếp cận với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo, nhất là đào
tạo nghề. Có cơ chế, chính sách ưu đãi thoả đáng để thu hút cán bộ có trình độ
cao về làm việc tại tỉnh. Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa
tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh
thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:
Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù
hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp
Thang Long University Library
93
hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo
điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động.
Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên
truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách,
pháp luật về lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ.
3.3.6. Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương cần chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến
hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với
các dự án FDI không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng
hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu
quả hơn. Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức
việc đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là
các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án. Đối
với KCN còn vướng mắc trong việc giải phóng mặt bằng đề nghị các cấp
chính quyền trong tỉnh cần sớm chỉ đạo để bàn giao mặt bằng cho một số nhà
đầu tư hạ tầng tiếp tục triển khai dự án.
Việc hỗ trợ thủ tục sau cấp phép cần được tăng cường. Trong thời gian
tới, tỉnh Hải Dương cần hoàn thiện thủ tục sau cấp phép theo hướng sau:
+ Thủ tục giao đất, cho thuê đất cần được đơn giản hóa tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà ĐTNN: Tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành
đo đạc, lập bản đồ chỉ giới đường đỏ và đơn giản hoá mọi thủ tục khác về đất
đai. Đối với các dự án nằm ngoài KCN cần đưa ra các quy định về chuyển
quyền sử dụng đất theo hướng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư.
+ Triển khai nhanh việc đền bù, GPMB để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án đã được cấp phép. Hoãn hoặc miễn tiền thuê đất đối với các dự án
94
xin dừng hoặc giãn tiến độ thực hiện do có khó khăn. Cấp giấy chứng nhận lại
cho các doanh nghiệp thuê lại đất trong các KCN để đẩy nhanh tiến độ lấp
đầy KCN.
+ Việc đơn giản hoá các thủ tục quản lý xây dựng cơ bản theo thiết kế đã
đăng ký cần được tổ chức chặt chẽ nhưng không được can thiệp quá sâu. Cơ
quan nhà nước quản lý xây dựng cơ bản cần thực hiện đúng chức năng, thẩm
quyền của mình, đồng thời cải tiến các thủ tục theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả,
tránh gây phiền hà cho nhà đầu tư.
3.3.7. Đẩy mạnh liên kết kinh tế Hải Dương với các tỉnh trong vùng
đồng bằng sông Hồng
Hải Dương là một trong các tỉnh của vùng đồng bằng sông Hồng (gồm
10 tỉnh, thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải
Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) là cửa ngõ thông
thương đường biển và hàng không của các tỉnh miền Bắc. Là vùng đất có tài
nguyên phong phú với địa hình núi non, đồng bằng, biển đảo với bề dày
văn hóa nổi bật đặc trưng của nền văn minh lúa nước. Tuy nhiên cần phải
thừa nhận kết quả của những sự liên kết, hợp tác giữa Hải Dương và các tỉnh
trong vùng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng. Nguyên
nhân là do nhận thức xã hội; Tính liên kết trong phát triển giữa Hải Dương và
các địa phương còn rất thấp, chưa có chiến lược quy hoạch tổng thể chung đối
với phát triển của vùng; Năng lực quản lý còn hạn chế. Do v ậy, giải pháp liên
kết vùng để cùng phát triển được xem là có hiệu quả nhất. Một địa phương
riêng lẻ có thể không đủ tài nguyên hay điều kiện để xây dựng nên các tuyến
giao th ông phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhưng nếu biết kết hợp tốt với
nhau, hợp tác với nhau thì có thể tận dụng được các lợi thế trong vùng, đẩy
mạnh thu hút đầu tư. Tỉnh Hải Dương cần đề nghị việc phân cấp, tự chịu trách
nhiệm cao hơn nhiều so với hiện nay để có thể chuẩn bị tốt hơn cho việc đón
Thang Long University Library
95
bắt các cơ hội sắp tới. Không thể thụ động, cần năng động, chủ động đề xuất,
thuyết phục để có được mức độ tự chịu trách nhiệm cao hơn các tỉnh khác.
Đồng thời, tỉnh cũng phải rất chủ động truyền bá hình ảnh và vai trò mới mẻ
của mình, thuyết phục về những lợi ích to lớn mà Hải Dương có thể đem lại.
Không nên suy nghĩ theo kiểu “hữu xạ tự nhiên hương” mà cần phải có một
quá trình triển khai kiên trì, lâu dài, chịu thương chịu khó. Việc đánh thức và
khai thác các tiềm năng, lợi thế so sánh của Hải Dương và cả khu vực để phát
triển không chỉ là trách nhiệm của chính quyền mà còn phải là trách nhiệm
của cả cộng đồng DN trong vùng.
3.3.8. Một số giải pháp khác
Bên cạnh những nhóm giải pháp cơ bản trên, cần phải tính đến yếu tố
vùng, miền cho các định hướng ưu tiên, đặc thù.. phù hợp thực tế để dần thu
hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền trong thu hút ĐTNN phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, các cơ quan quản lý đầu tư các cấp
chủ động vận dụng, tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá việc thực hiện các
nghị quyết, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về đầu tư sao cho hiệu
quả, đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa nhà đầu tư, nhà quản lý, giữa lợi ích
của nhà nước với lợi ích của nhà đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế-xã
hội bền vững trên địa bàn và trên cả nước.
Kiên quyết từ chối tiếp nhận các dự án có kỹ thuật, công nghệ lạc hậu,
hiệu quả kinh tế-xã hội thấp, các dự án gây ô nhiễm tới môi trường. Ưu tiên
thu hút các dự án có vốn ĐTNN từ những quốc gia có tiềm lực về vốn, công
nghệ, trình độ quản lý.
Tăng cường kiểm tra, kiên quyết thu hồi đất đối với các chủ đầu tư đã
được thuê đất nhưng không triển khai dự án theo tiến độ quy định. Tạo điều
kiện thuận lợi để các dự án sớm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
96
Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình
trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân
trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản
lý nhà nước.
Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các sở, ngành với
các nhà đầu tư, đặc biệt là Diễn đàn doanh nghiệp hàng năm để xử lý kịp thời
các khó khăn, vướng mắc của các dự án trong quá trình thực hiện chính sách
và phát luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động đúng tiến độ và hiệu
quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu
tư kinh doanh tại Hải Dương, tạo hiệu ứng lan tỏa tới các nhà đầu tư mới.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.4.1. Đối với Chính phủ
- Luật đầu tư nước ngoài được công bố (tháng 12/1987), các cơ quan
quản lý đã thường xuyên theo dõi tình hình thực tế, kịp thời kiến nghị sửa đổi
bổ sung nên về cơ bản Luật đã phù hợp với tình hình mới, hấp dẫn đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần phải để cập
bổ sung sửa đổi kịp thời những hạn chế và đang cản trở hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn thu hút FDI khó khăn
hiện nay. Do đó, trong thời gian tới Chính phủ cần cần kết hợp với các Bộ ban
ngành khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn các luật mới, nhất là các
luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2006 có liên quan đến đầu tư,
kinh doanh. Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các
điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với
WTO và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan. Xây dựng
văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở
cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Thang Long University Library
97
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng
các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho
người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập
đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi
nước thành viên EU, Hoa Kỳ.
- Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
trái với quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ
trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Kiến nghị phân cấp cho Tỉnh cấp Giấy phép đầu tư các dự án FDI tại
địa bàn tỉnh Hải Dương với quy mô vốn lớn phù hợp và không hạn chế về
diện tích đất.
- Tăng cường đại diện của các tỉnh trong các Tổ chức Việt Nam ở nước
ngoài về xúc tiến đầu tư kết hợp với các cơ quan ngoại giao để tăng cường
vận động đầu tư.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ cung cấp kịp thời các thông tin cho tỉnh về các
đối tác đầu tư, thị trường quốc tế.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào dự án nhất là về điện,
chưa được ngành điện lực nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của nhà
ĐTNN. Do đó, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Chính phủ chỉ đạo
ngành điện lực đẩy nhanh tiến độ giải quyết hoàn vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng
điện ngoài hàng rào dự án cho doanh nghiệp.
- Trong thời gian qua, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đang hoạt động
trong KCN Lai Cách có kiến nghị: Về giá điện chưa công bằng giữa Nhà đầu
tư trong nước và nhà ĐTNN. Vì thế, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến
đề nghị ngành điện lực xem xét việc tính giá điện giữa doanh nghiệp có vốn
98
ĐTNN và doanh nghiệp trong nước đang hoạt động trong KCN với mức như
nhau hoặc không chênh lệch nhiều như hiện nay.
- Đề nghị cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ làm công tác quản lý FDI để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và thường xuyên cung cấp các thông tin liên
quan đến hoạt động ĐTNN cho địa phương.
- Đề nghị hướng dẫn cách xác định tư cách pháp nhân đối tác nước
ngoài, nhất là xác định văn bản gốc, con dấu, chữ ký của các tổ chức nước
ngoài.
- Đề nghị hướng dẫn việc xác định khả năng tài chính của tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư cho dự án tại địa phương, đảm bảo nguồn tài chính
chứng minh chỉ dành để đầu tư dự án trình cấp giấy phép.
3.4.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo việc triển khai kế hoạch phát triển thu hút
vốn đầu tư FDI giai đoạn 2016 – 2020 ở các cấp, các ngành.
- Tăng cường công tác đối ngoại để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan vận động, xúc tiến đầu tư, nhất là đối với các Bộ, ban, ngành Trung
ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, công ty quốc gia, đa quốc gia
- Chỉ đạo các sở, ngành tăng cường quan hệ với các nhà tài trợ, tranh thủ
sự ủng hộ của các cơ quan có liên quan ở Trung ương nhằm vận động tài trợ
nguồn vốn ODA cho các dự án có nhu cầu bức thiết của tỉnh.
- Thúc đẩy tiến độ đầu tư hạ tầng cho các KCN đã quy hoạch.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền vận động kêu gọi ĐTNN bằng nhiều hình
thức: Hàng năm tiến hành biên soạn và in các tài liệu song ngữ như tập sách,
tờ rơi, phim Video, đĩa CD, xây dựng trang web phong phú, các tài liệu liên
quan, để giới thiệu các thông tin có tính cập nhật về tiềm năng, chính sách
khuyến khích và dự án đầu tư; Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tuyên
truyền và quản lý ĐTNN.
Thang Long University Library
99
KẾT LUẬN
Kinh tế thời kỳ hội nhập luôn là vấn đề không chỉ các nhà hoạch định
chính sách quan tâm. Nó còn là sự quan tâm rất lớn từ phía các nhà đầu tư và
các cá nhân khác trong xã hội và nó tác động trực tiếp tới cuộc sống của họ.
Thông qua đó họ tìm những cơ hội đầu tư mới nhằm thu lợi nhuận. Còn đối
với các nước tiếp nhận đầu tư, thông qua vốn đầu tư thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia mình. Đây có thể coi là nguồn vốn tạo điều
kiện thuận lợi cho cả hai bên tiếp nhận đầu tư và bên đầu tư nhằm thực hiện
những mục tiêu riêng của mình.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Hải Dương luôn coi trọng
thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra, đặc biệt là mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa cùng với cả
nước phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
phát triển. Để đạt được mục tiêu đó không thể không nhắc tới nguồn vốn FDI.
Trong bài viết đã đưa ra những vấn đề cơ bản về nguồn vốn FDI. Thấy được
vai trò của nó đối với phát triển kinh tế xã hội của Hải Dương nói riêng cũng
như của Việt Nam nói chung trên con đường hội nhập kinh tế. Tuy đạt được
khá nhiều thành tựu trong việc sử dụng FDI ở tỉnh ta nhưng bên cạnh đó cũng
còn tồn tại một số hạn chế chưa được giải quyết triệt để. Đồng thời chỉ ra
những nguyên nhân của hạn chế đó và đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút
và nâng cao hiệu quả sử dụng của nguồn vốn này trong thời gian tới tại Hải
Dương. Trong thời gian tới tỉnh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để thu
hút các dự án đầu tư với nguồn vốn lớn, sử dụng các công nghệ-kỹ thuật hiện
đại, thu hút các dự án tập trung vào việc tận dụng các thế mạnh của địa
phương như chế biến nông sản. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của các
cấp từ Trung ương tới địa phương. Và có sự thống nhất giữa các cấp nhằm tạo
100
nên một khối thống nhất, đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
vào Hải Dương.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài
viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài tại Hải
Dương (1987-2007) của Sở kế hoạch -Đầu tư Hải Dương.
2. Các báo cáo hàng năm FDI của phòng Kinh tế đối ngoại- Sở Kế hoạch-
đầu tư Hải Dương.
3. Hội nghị gặp mặt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm
2009 tại Hải Dương.
4. Giáo trình kinh tế phát triển – NXB Lao động- xã hội năm 2005.
5. GS.TS Nguyễn Thị Cành và Th.s Trần Hùng Sơn “ Vai trò của đầu tư
FDI đến tăng trưởng và phát triển kinh tế “. Tạp chí phát triển kinh tế -
T7/ 2009.
6. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2007.
7. Tạp chí kinh tế Việt Nam 2008.
8. Xây dựng kế hoạch KT-XH 5 năm 2011-2015 của Sở kế hoạch và đầu
tư.
Các trang web:
9. Thu hút FDI: gỡ rối nội tại: www.uni.bros.com.
10. Trang thông tin điện tử đầu tư nước ngoài:
11. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương:
12. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên:
13. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh:
14. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc:
102
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng 2.3: Vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp theo quy mô
STT Tên KCN Năm
Đầu tư nước ngoài
Tổng số
dự án
Tổng số
vốn đầu
tư đăng
ký (triệu
USD)
Số dự án
đang
SXKD
Số dự án
đang
XDCB
Tổng số vốn
đầu tư thực
hiện ( triệu
USD)
1
KCN Đại An
2013 32 452.44 23 3 358.62
2014
31 340,813 27 4 319,113
2015 32 339.846 27 5 336.954
2
KCN Đại An
mở rộng
2013 4 2
2014 12 442,737 6 6 153,076
2015 18 538.263 9 9 157.194
3
KCN Nam
Sách
2013 15 222.8 15 178.08
2014 14 266,004 11 3 193,159
2015 14 295.088 14 0 209.745
4
KCN Phúc
Điền
2013 27 250.47 25 1 268.61
2014 28 277,904 27 1 322,641
2015 27 289.954 27 0 296.532
5
KCN Tân
Trường
2013 28 622.64 25 2 464.28
2014 28 277,904 27 1 322,641
Thang Long University Library
103
STT Tên KCN Năm
Đầu tư nước ngoài
Tổng số
dự án
Tổng số
vốn đầu
tư đăng
ký (triệu
USD)
Số dự án
đang
SXKD
Số dự án
đang
XDCB
Tổng số vốn
đầu tư thực
hiện ( triệu
USD)
2015 27 289.954 27 0 296.532
6
KCN Việt
Hòa – Ken
Mark
2013 7 296.2 4 110.29
2014 6 197,739 0 6 49,890
2015 6 197.739 2 4 49.890
7
KCN Phú
Thái (GĐ 1)
2013 8 8.5 6 2 4
2014 15 40,199 12 3 13,233
2015 16 65.635 13 3 15.387
8
KCN Lai Vu
2013 3 453.66 1 2 76.66
2014 3 573,659 1 2 108,877
2015 3 573.659 2 1 202.302
9
KCN Lai
Cách
2013 4 22 2 1 8.27
2014 5 28,000 3 2 21,680
2015 3 573.659 2 1 202.302
10
KCN Cộng
Hòa
2014 0 0 0 0 0
2015 0 0 0 0 0
11 KCN Cẩm 2013 1 70,8 1 13,1
104
STT Tên KCN Năm
Đầu tư nước ngoài
Tổng số
dự án
Tổng số
vốn đầu
tư đăng
ký (triệu
USD)
Số dự án
đang
SXKD
Số dự án
đang
XDCB
Tổng số vốn
đầu tư thực
hiện ( triệu
USD)
Điền –
Lương Điền
2014 0 0 0 0 0
2015 2 152.000 0 2 0.920
12 KCN Phú
Thái (giai
đoạn 2)
2015
0 0 0 0 0
13
Tổng
2013 129 2.400 100 15 1.481
2014 144 2.843,343 113 31 1.728,666
2015 154 3,188.237 126 28 1,862.435
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2013 – 2015
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- c00107_6735_2948.pdf