Nhận định về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung trong Chương trình
cải cách tổng thể hành chính nhà nước giai đoạn 2010-2020 khẳng định: “Đội
ngũ cán bộ công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm
đổi mới, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra
nghiêm trọng trong một số bộ phận cán bộ, công chức. Đặc biệt họ thiếu đi
một động lực thật sự rõ ràng và cơ chế tạo động lực từ chính cơ quan, tổ chức
họ phục vụ đề thực hiện công vụ và đạt được mục tiêu công việc”.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016- 2020. Trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Vấn đề tạo động lực cho công chức tại UBND huyện Phú Xuyên thành
phố Hà Nội còn gặp nhiều hạn chế: Vấn đề về lương và các khoản phụ cấp
còn rất thấp so với khu vực tư nhân, không đáp đảm bảo được nhu cầu cuộc
sống cho công chức; Cơ hội thăng tiến và phát triển cho công chức tại UBND
huyện Phú Xuyên chưa thực sự mở; việc đánh giá thực hiện công việc còn
chú trọng đến hình thức hơn là đến trình độ, năng lực và mức độ hoàn thành
công việc; ý thức phấn đấu, rèn luyện bản thân và mục tiêu phát triển nghề
nghiệp của công chức chưa mang lại động lực làm việc, ý thức trách nhiệm
của một số công chức còn thấp.
Luận văn “Tạo động lực làm việc cho đội ngũ công chức các phòng ban
chuyên môn tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” đề ra một số102
các giải pháp nhằm góp phần vào nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
nguồn nhân lực và thực thi công vụ tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội, cải thiện điều kiện làm việc; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; tạo cơ hội thăng tiếncho công chức đảm bảo
công bằng khách quan; cải tiến và hoàn thiện hệ thống đánh giá thực hiện
công việc đối với từng chức danh công chức; hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển nhân lực; Cải cách hệ thống lương khoa học và hợp lý; trao quyền
tự chủ cho khối hành chính.
123 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ công chức và phòng ban chuyên môn tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa hợp lý, tiền lương chưa
tương xứng với sức lực và trí lực công chức bỏ ra. Tiền lương được chi trả
không tính đến yếu tố bình bầu xếp loại đánh giá về ý thức thực hiện công việc
của công chức đã hạn chế ý nghĩa của mức lương ở một bộ phận công chức.
UBND huyện đa dạng trong các khoản thưởng nhưng lại không gắn với
hoàn thành công việc, các tiêu chi thường chỉ xem xét đến yếu tố bỏ phiếu,
bình bầu mang tính chất chủ quan không có tác dụng khuyến khích công chức
cố gắng làm việc hiệu quả.
a) Về tạo động lực thông qua các yếu tố tinh thần
UBND huyện chưa thực sự quan tâm đến công tác đào tạo cho công
chức dẫn đến công chức không được cập nhật những kiến thức mới, chất
lượng công chức vì thế không cao, đồng thời cũng cản trở và gây khó khăn
cho việc thực hiện công việc.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Do những chính sách và quy định về tiền lương và phụ cấp trong mặt
bằng chung cả nền hành chính còn thấp. Người công chức chưa thể sống được
bằng lương. Đây là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay của các cấp lãnh đạo
là làm thế nào để có thể nâng mức lương của công chức.
Do tính chất của công việc, của hoạt động công vụ mang tính chất định
tính rất cao. Chính vì thế để định hướng con đường chức nghiệp cho người
công chức rất khó khăn. Hơn nữa, con đường chức nghiệp phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố và phần lớn chịu sự chi phối, quy hoạch của cấp trên.
- Trang thiết bị được cung cấp cho tổ chức là do kế hoạch và chỉ tiêu,
định mức. Điều này rất khó để có thể đòi hỏi sự đầy đủ và hiện đại trong
phục vụ nhanh chóng, kịp thời vì phải trải qua những thủ tục xin phép rất
tốn thời gian.
82
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Tâm lý chung của người công chức trong tổ chức là sự yên ổn và lâu
dài. Chính tính chất suốt đời của đường chức nghiệp, bên cạnh đó lại là tính
cứng nhắc khuôn mẫu và thủ tục trong quá trình giải quyết công việc khiến họ
chưa thấy thật sự gắn bó với công việc cũng là một mặt trái đã tạo nên sự
thiếu năng động sáng tạo, thiếu nhiệt tình và chưa có động lực thật sự cao
trong công việc; do trình độ chuyên môn còn chưa phù hợp với tính chất công
việc luôn thay đổi đa dạng, đòi hỏi sự linh hoạt và thật sự am hiểu về công
việc tạo nên áp lực chồng chất công việc.
UBND huyện mặc dù đã có sự quan tâm nhất định đến công chức song
chưa thực sự là nguồn động lực cho công chức yên tâm công tác. Mặt khác
chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực chưa thật sự phát huy hết
hiệu quả, điều này dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám, làm mất đi mốt số
công chức có trình độ chuyên môn giỏi. Các quyết định khen thưởng, kỷ luật
của UBND huyện chưa công bằng, phân minh và chưa có hình thức xử lý
nghiêm khắc đối với CBCClàm mất đoàn kết trong cơ quan.
83
Tiểu kết Chƣơng 2
Qua quá trình phân tích thực trạng tạo động lực và các yếu tố ảnh
hưởng tới tạo động lực cho cán bộ, công chức UBND huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội, ta thấy UBND huyện Phú Xuyên đã quan tâm và tạo điều kiện cho
công chức làm việc hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động công vụ: Đầu tư
thêm các trang thiết bị làm việc hiện đại, tổ chức các khóa học ngắn hạn, tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức học thêm nâng cao trình độ, quan tâm đến đời
sống vật chất tinh thần cho công chức.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế không nhỏ về tạo động lực cho công
chức như vấn đề tiền lương vẫn áp dụng theo thang bảng lương của nhà nước,
theo hệ số và thâm niên công tác nên tiền lương vẫn cào bằng giữa những
người có trình độ và người không có trình độ; chính sách khen thưởng đôi khi
chỉ mang tính hình thức không khuyến khích công chức làm việc, việc bố trí
sắp xếp công việc chưa đúng trình độ chuyên môn mà công chức được đào
tạo; mối quan hệ đồng nghiệp giữa cán bộ, công chức vẫn không được tốt; cơ
hội thăng tiến và phát triển cho công chức chưa thực sự mở; việc đánh giá
thực hiện công việc còn chú trọng đến hình thức hơn là đến trình độ, năng lực
và mức độ hoàn thành công việc.
Chính vì vậy, việc định hướng phát triển nguồn nhân lực ngày càng
cao, nâng cao năng lực làm việc, giảm biên chế cho những người không đủ
năng lực làm việc, tuyển dụng những người có năng lực cho khối cơ quan
chuyên môn của UBND huyện là những việc làm cần thiết, đồng thời tăng
được động lực làm việc cho công chức.
84
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG TẠO ĐỘNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của huyện Phú Xuyên đến
năm 2020.
3.1.1. Phương hướng
Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các
chiến lược phát triển kinh tế và chính trị của xã hội. UBND huyện Phú Xuyên
là đơn vị hành chính Nhà nước tại thành phố Hà Nội có vị trí vai trò rất quan
trọng đối với công tác quản lý Hành chính nhà nước, với vị trí địa lý, kinh tế
chính trị mang tầm chiến lược của thành phố, huyện Phú Xuyên ngày càng
đóng góp GDP lớn cho thành phố. Bên cạnh đó, việc sử dụng hiệu quả các
dịch vụ công của khối hành chính và sử dụng hiệu quả lao động tại khu vực
công đang đứng trước nhiều áp lực khi nguồn ngân sách thiếu hụt. Chính vì
vậy, việc định hướng phát triển nguồn nhân lực ngày càng cao, nâng cao năng
lực làm việc, giảm biên chế cho những người không đủ năng lực làm việc,
tuyển dụng những người có năng lực cho khối cơ quan chuyên môn của
UBND huyện là những việc làm cần thiết, đồng thời tăng được động lực làm
việc cho công chức.
3.1.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Triển khai các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức, đặc biệt những công chức được xếp vào diện nguồn.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, hiện đại hóa các dịch vụ công. Tiếp tục
đẩy mạnh việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước
85
đồng thời đẩy mạnh cải cách hành chính ở địa phương.
- Tập trung phát hiện và đào tạo bồi dưỡng những người có trình độ cao
và sẵn sàng cống hiến tài năng của mình để tiếp tục làm việc tại cơ quan.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020: 100% cán bộ, công chức có trình độ đại học,
25% cán bộ, công chức có trình độ trên đại học.
- Tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công
chức nhằm đáp ứng những đòi hỏi trước tình hình mới.
- Sắp xếp, bố trí đúng người đúng việc, bổ nhiệm những người có đủ
trình độ, đạo đức vào những vị trí quan trọng của cơ quan.
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường tạo động lực cho công chức tại Uỷ
ban nhân dân huyện Phú Xuyên.
3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực hợp lý và
toàn diện
Xây dựng và phát triển một đội ngũ công chức chất lượng cao trở thành
yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết cho tổ chức trong việc đạt được mục tiêu công
việc và hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức. Trong thực trạng đổi mới và hiện đại
hóa của nền hành chính và yêu cầu giải quyết công việc thì việc đề ra một
chính sách hợp lý để phát triển nguồn nhân lực của UBND huyện rất cần
thiết. Tổ chức cần lựa chọn, phân loại công chức theo trình độ, tinh thần trách
nhiệm hoặc theo các kỹ năng công việc để đưa ra các chương trình đào tạo,
các lớp học kỹ năng bồi dưỡng, nâng cao cho họ những kiến thức còn thiếu
khiến họ vững vàng hơn trong công việc chuyên môn. Không còn nghi ngờ gì
nữa khi khẳng định đào tạo bồi dưỡng là con đường cơ bản để nâng cao kiến
thức toàn diện cho công chức, là chìa khóa để công chức thực thi công vụ
được giao một cách hiệu quả và chất lượng nhất. Một hoạt động đào tạo thật
sự có hiệu quả khi chính công chức đó muốn đi học và muốn học những gì.Sự
86
đổi mới trước hết là xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý
HCNN của công chức. Việc chạy đua theo bằng cấp để đạt được chuẩn hóa
làm cho nhu cầu đào tạo thật của công chức bị xóa nhòa. Trước hết cần đổi
mới chương trình và phương pháp đào tạo, việc đào tạo, bồi dưỡng phải theo
nhóm ngành, lĩnh vực quản lý, theo chức trách đảm nhiệm.công chức lãnh
đạo hoặc công chức làm công tác tham mưu, hoạch định chính sách hoặc công
chức thực hiện tác nghiệp thì phải có các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng khác nhau. Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho công chức tự học
tập và trau dồi tri thức cho bản thân; tiếp thu những sáng tạo cũng như những
ý kiến đóng góp cho công vụ nhằm làm cho họ thật sự trở thành một mắt xích
quan trọng không thể thiếu cho tổ chức với những cống hiến của họ; hỗ trợ
mọi mặt về vật chất và tinh thần để công chức toàn tâm, toàn ý phục vụ cho
công tác. Xây dựng hệ thống, phương pháp xử phạt hợp lý, toàn diện và có
hiệu quả về xử phạt và khen thưởng để làm động lực thật sự cho công chức.
3.2.2. Hoàn thiện việc bố trí sử dụng đối với công chức
Trong thời gian tới, để tạo động lực làm việc, nâng cao hiệu quả sử
dụng đội ngũ công chức cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách bố
trí sử dụng đối với họ. Việc đổi mới và hoàn thiện chính sách bố trí sử dụng
đối với công chức cần đáp ứng môt số yêu cầu cơ bản sau đây:
Một là, việc bố trí sử dụng công chức phải phát huy được năng lực, sở
trường, chuyên môn, nghiệp vụ, ngành nghề đào tạo của từng cá nhân, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự hăng say, nỗ lực của mỗi người trong
thực hiện công việc được giao.
Hai là, chính sách bố trí sử dụng công chức vừa phải tạo được sự ổn
định công việc môt cách tương đối theo hướng chuyên môn hoá nhằm phát
huy năng lực sở trường của từng công chức. Mặt khác, các cơ quan quản lý
cần phải thường xuyên chú ý quan tâm xem xét bổ sung, điều chỉnh công việc
môt cách hợp lý hoặc phân công, bố trí lại, luân chuyển giữa các bô phận, các
địa phương để tránh sự nhàm chán, tăng sự hứng thú cho công chức trong
87
thực hiện công việc nhằm phát huy hết khả năng, tạo đông lực làm việc cao
nhất cho từng công chức thực hiện tốt công việc được giao.
Ba là, khi giao nhiệm vụ, công việc cho công chức phải gắn liền trách
nhiệm với quyền hạn, thẩm quyền nhất định đảm bảo thực hiện tốt công việc
được giao. Khi người công chức được tin tưởng giao phó nhiệm vụ mang tính
thách thức, kèm theo những quyền hạn nhất định sẽ tạo đông lực tích cực cho
họ trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Bốn là, trong bố trí sử dụng cần tạo điều kiện và cơ hội phát triển bình
đẳng cho mọi công chức. Khi người công chức nhìn nhận được những cơ hội
thăng tiến trong công việc, họ sẽ có được động lực làm việc mãnh mẽ để có
thể đạt được những mục đích của mình.
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu và thực trạng chính sách bố trí, sử dụng
đối với công chức, trong thời gian tới cần phải thực hiện tốt một số giải pháp cơ
bản sau:
- Đánh giá tình hình thực hiên công viêc, mức độ hoàn thành nhiêm vụ
so với yêu cầu công việc và khả năng thực hiên của công chức để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp: Kết quả khảo sát, điều tra thực trạng chất lượng đội ngũ
công chức cho thấy trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo của công
chức đã được nâng lên, cùng với điều kiện phương tiên làm việc, thông tin
liên lạc ngày càng phát triển đã góp phần nâng cao năng lực thực hiên công
việc của công chức. Vì vậy, chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện cũng như
của từng công chức cũng cần được bổ sung, điều chỉnh phù hợp với trình độ,
khả năng thực hiện công việc của công chức trong điều kiện mới; nâng cao
trách nhiệm, tạo sự thách thức trong công việc nhằm tạo động lực thúc đẩy
công chức hăng say, nỗ lực làm việc góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế
- xã hội của huyện, cũng như trên phạm vi cả nước.
- Sắp xếp bố trí sử dụng công chức vào từng vi trí phù hợp với trình độ,
chuyên môn đào tạo và năng lực sở trường của từng công chức.
88
Công việc được giao phù hợp với năng lực sở trường là một trong
những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của công chức. Trong thực tiễn
hiện nay, công tác bố trí, sử dụng công chức chưa thật sự quan tâm, chú ý đến
khía cạnh này. Trong thời gian tới, để giải quyết tốt vấn đề này các cấp, các
ngành cũng như các cơ quan đơn vị cần phải thiết lập hệ thống công việc, vị
trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho đội ngũ công chức. Xây
dựng hệ thống các quy định cụ thể về mục tiêu, yêu cầu, nội dung công việc
cho từng loại công việc dưới dạng văn bản như: Bản mô tả công việc, Bản
tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ và Bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công
việc, tạo thuận lợi cho công tác quản, bố trí sử dụng và thực hiện chế độ chính
sách phù hợp, hiệu quả cao.
- Đổi mới công tác quy hoạch công chức: Quy hoạch công chức là việc
lựa chọn những người có đủ các tiêu chuẩn quy định và phù hợp với yêu cầu
của từng vị trí công việc để đưa vào nguồn kế cận, từng bước thử thách, giao
nhiệm vụ từ thấp đến cao, rèn luyện trong môi trường thực tiễn trước khi đưa
đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường theo yêu cầu các chức danh nhằm tạo
nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo, công chức kế cận có đủ phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Trong thời gian qua, công tác xây dựng
quy hoạch và tổ chực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế bất cập, chưa tạo
được động lực thúc đẩy công chức nỗ lực, hăng say công tác. Để công tác quy
hoạch trở thành động lực thúc đẩy công chức hăng say, nỗ lực trong công
việc, cần đổi mới công tác quy hoạch theo hướng sau đây:
Một là, khi xem xét lựa chọn, giới thiêu người vào các chức danh quy
hoạch cần đảm bảo công khai, dân chủ, thực chất, đảm bảo những người có
đủ tiêu chuẩn trình độ, năng lực và phẩm chất cần thiết đều được xem xét đưa
vào quy hoạch.
89
Hai là, các phương án quy hoạch cần được xây dựng theo hướng vừa
“mở” vừa “động”. Mỗi chức danh có thể dự kiến bố trí từ 2 đến 3 người; mỗi
công chức có thể dự kiến bố trí ở 2 đến 3 chức danh khác nhau.
Ba là, phải định kỳ kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiên quy hoạch để
bổ sung những nhân tố mới, loại bỏ những đối tượng trong quy hoạch nhưng
không còn đảm bảo tiêu chuẩn quy định, đảm bảo nguyên tắc “có vào, có ra”
hoặc điều chỉnh một số đối tượng cho phù hợp tình hình thực tế.
Bốn là, cần tạo nguồn công chức dồi dào, tạo thế chủ động, đón bắt
những phát triển trong tương lai, kịp thời thay thế những vị trí, chức danh
lãnh đạo, chủ trì khi cần thiết, đảm bảo tính ổn định, kế thừa, liên tục và phát
triển của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính quyền cấp huyện.
3.2.3. Hoàn thiện việc đánh giá và khen thưởng
Đánh giá năng lực công chức không chỉ dựa trên tiêu chí mang tính
điều kiện về kiến thức mà quan trọng hơn nữa đó là hiệu quả thật sự của công
việc. Cái thước đo mà các cơ quan quản lý công chức hiện nay đang thiếu
chính là sự định lượng công việc một cách cụ thể, công việc đột xuất nhiều
hơn các công việc theo kế hoạch chương trình. Như vậy cần phài có một danh
mục công việc cụ thể rõ ràng cho từng cán bộ công chức.Việc đánh giá năng
lực công chức phải dựa vào mức độ hoàn thành công việc đã được mô tả
trong danh mục một cách rõ ràng. Có 5 mức độ về kỹ năng, kết quả thực thi
công việc: thực thi nhiệm vụ một cách thành thạo và có khả năng hướng dẫn
cho người khác, có hiệu quả công việc tốt; có thể thực hiện tốt nhiệm vụ một
cách thành thạo, độc lập; thực hiện được nhiệm vụ, nhưng thỉnh thoảng cần có
sự hướng dẫn; có thể thực hiện được công việc khi được hướng dẫn kèm cặp
thường xuyên cụ thể; không thể hoàn thành được nhiệm vụ dù có hướng dẫn,
kèm cặp thường xuyên. Căn cứ vào đó mà tổ chức có sự quản lý phù hợp.
90
Qua nghiên cứu cho thấy, nhu cầu được đánh giá đúng, được ghi nhận
những thành tích, kết quả làm việc là một trong những nhu cầu bậc cao của
công chức. Do vậy, đánh giá đúng thành tích, kết quả thực hiện công việc là
một trong những yếu tố tạo đông lực mạnh mẽ cho công chức trong quá trình
thực thi nhiệm vụ. Người công chức sẽ có tinh thần làm việc hăng say khi họ
cảm nhận những thành tích, kết quả thực hiên công việc của mình sẽ được
lãnh đạo cũng như mọi người trong tổ chức đánh giá đúng và ghi nhận. Việc
đánh giá đúng công chức còn là cơ sở cho viêc bố trí sử dụng, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luât công chức. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định được nhu
cầu, nội dung, chương trình đào tạo, chế đô đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng
và phát triển đội ngũ công chức cả trước mắt và lâu dài.
3.2.4. Hỗ trợ hoạch định và phát triển đường chức nghiệp
Ở mô hình chức nghiệp, công chức bắt đầu “nghề nghiệp” của mình khi
được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước và được bổ nhiệm vào ngạch tuyển
dụng (thường dựa trên trình độ đào tạo) và từ đó phát triển “nghề nghiệp” của
mình qua những vị trí công việc khác nhau theo quy định rất chặt chẽ của pháp
luật (tuyển chọn nội bộ). Tuy nhiên vì một số lý do về nhận thức và bản chât
công việc nên có nhiều công chức không thể tự bản thân hoạch định được cho
mình một con đường chức nghiệp rõ ràng và phù hợp. Vì thế cho nên việc tổ
chức giúp người công chức hoạch định cho mình một con đường chức nghiệp
đúng đắn từ đó sẽ có những định hướng cũng như động lực rõ ràng cho công
việc. 5 năm nữa anh sẽ ở đâu, ở vị trí nào trong tổ chức này và lúc đó bản thân
anh sẽ có những gì, kiến thức, quyền lợi, và những lợi ích nào.Một người công
chức hiểu rõ công việc mình làm, tiến trình và hướng đến một mục tiêu kết quả
nhất định sẽ tạo nên một động lực làm việc rất cao. Một số nghiên cứu cho thấy
rằng một mục tiêu cụ thể và khó khăn sẽ dễ dàng và thách thức, mang tính
động lực cao hơn là một mục tiêu dễ nhưng mơ hồ.
91
3.2.5. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc
Điều kiện, môi trường làm việc là một trong những yếu tố có tác dụng
đảm bảo cho quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao của công
chức được diễn ra bình thường, trôi chảy, loại bỏ sự bất mãn, không thoả mãn
của công chức. Tuy vậy, kết quả điều tra cho thấy phần lớn công chức chưa
thực sự hài lòng về điều kiện, môi trường làm việc cấp huyện hiện nay. Trong
thời gian tới, để duy trì và nâng cao động lực làm việc cho công chức, cần
quan tâm thực hiện một số giải pháp tạo điều kiện, môi trường làm viêc cho
công chức như sau:
- Từng bước đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá công sở, trang thiết bị,
phương tiện làm việc cho các phòng ban: Cần tiến hành kiểm tra, rà soát,
đánh giá toàn diện thực trạng hệ thống cơ sở vật chất- kỹ thuật: trụ sở làm
việc, trang thiết bị, phương tiện làm việc của công chức. Trên cơ sở đó, lâp
chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc, trang thiết
bị, phương tiện làm việc, hệ thống thông tin quản lý... theo hướng hiện đại
hoá nhằm tạo điều kiên, môi trường làm việc thuận lợi, kích thích tính sáng
tạo, tăng cường sự nỗ lực làm việc cho công chức.
- Từng bước nghiên cứu xây dựng mô hình “văn hoá công sở” phù hợp
với điều kiện, đặc điểm cơ quan và hoạt động của chính quyền cấp huyện:
Văn hoá công sở là một trong những yếu tố tác động đến động lực làm việc
của công chức. Một khi những giá trị văn hoá đã thấm sâu vào tâm tư, tình
cảm của từng cá nhân trong tổ chức thì nó sẽ trở thành động lực to lớn thúc
đẩy mọi người tích cực, hăng say làm việc và cùng hướng tới các mục tiêu
chung của tổ chức. Để bộ máy chính quyền ngày càng được củng cố và phát
triển vững mạnh, các nhà lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cần phải quan tâm
xây dựng và phát triển môt nền “văn hoá công sở” trong các cơ quan, tổ chức
trong bô máy chính quyền các cấp. Một nền văn hoá mạnh, khi mà hệ thống
92
niềm tin, các tiêu chuẩn giá trị đã đi vào tiềm thức, được mọi thành viên trong
tổ chức tôn trọng, chia sẻ, giữ gìn, củng cố và phát triển. Văn hóa tổ chức
định hướng cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống và công việc
với các thành viên khác để tạo ra sự hợp tác trong tập thể.
3.2.6. Nâng cao vai trò của nhà quản lý trong hoạt động tạo động lực
Phong cách làm việc của người lãnh đạo cũng có ảnh hưởng to lớn đến
văn hóa của tổ chức: Khi người lãnh đạo biết đánh giá, khen thưởng và xử
phạt khách quan và đúng mức với các thành viên thì anh ta sẽ khích lệ được
mọi người hăng hái làm việc với năng suất và chất lượng cao hơn. Nếu trong
tập thể có những người vui nhộn, hài hước thì sẽ tạo ra bầu không khí vui vẻ,
đặc biệt là rất cần những người quản lý có óc hài hước. Người ta cho rằng, đây
là một phẩm chất cần có của người lãnh đạo. Ở Mỹ, các nhà quản lý phải học
một chương trình về nghệ thuật hài hước. Người lãnh đạo có óc hài hước sẽ tạo
được bầu không khí thoải mái, dễ chịu trong tập thể, tạo ra quan hệ thân mật, cởi
mở với mọi người. Việc xây dựng một bầu không khí tâm lý đoàn kết, lành
mạnh, thân ái là nhiệm vụ của mỗi người quản lý
3.2.6. Giải pháp từ bản thân người công chức
a) Chủ động trong lập và thực hiện kế hoạch công việc và trong hoạch
định đường chức nghiệp cho bản thân
Nếu một người chỉ biết chạy theo thực hiện những kế hoạch của tổ
chức thì sớm muộn anh ta cũng sẽ thấy đuối sức. Bởi lẽ, mỗi công việc đòi
hỏi một thời gian, một cách thức và có một tầm quan trọng đòi hỏi phải thực
hiện theo môi trường riêng. Chính vì thế, công chức cần tự lập ra cho mình
một kế hoạch riêng và dù khó khăn nhưng cũng cần có những hoạch định cho
đường chức nghiệp cho bản thân. Từ kế hoạch của bản thân công chức sẽ chủ
động hơn trong giải quyết công việc, có trách nhiệm hơn trong công việc và
93
nhận thấy kết quả cũng như năng lực, tiến trình thực hiện kế hoạch mà có
những điều chỉnh kịp thời. Có như vậy, công chức mới thấy thật sụ gắn bó
hơn với công việc của mình, không mơ hồ chạy theo công việc mà không có
một đích đén cũng như một mục tiêu cụ thể để làm việc.
b) Tích cực học tập, rèn luyện và phát triển chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
Công chức thường là những người có trình độ đào tạo cao và tầm nhận
thức sâu rộng. Tuy nhiên kiến thức công vụ luôn luôn thay đổi và hiện đại
theo thời gian nên bắt buộc phải thường xuyên, liên tục học tập, đào tạo và tự
đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức chuyên môn, kỹ thuật phục vụ tốt hơn
cho công việc. Dù là công chức đang làm việc ở vị trí nào, soạn thảo văn bản
hay văn thư lưu trữ , tiếp nhận hồ sơcũng đều phải nâng cao trình độ và trở
thành chuyên nghiệp trong công việc của mình. Học tập là để nâng cao trình
độ của bản thân, thực hiện công việc của mình một cách tốt nhất, tránh tình
trạng học để lấy bằng cấp và trở thành tiến sĩ giấy với bằng cấp đầy mình mà
khi tiến hành thực hiện công việc thì lại xa lạ. Nếu một người công chức
không muốn học tập, trau dồi thì dù cho cơ quan có tổ chức tạo điều kiện cho
anh ta tham gia nhiều lớp học như thế nào đi nữa cũng không có kết quả tốt
mà lại tốn kém. Hơn nữa, chỉ có bản thân người công chức mới biêt mình
đang thiếu hụt kiến thức nào, nên học cái gì và học như thế nào để có kết quả
tốt nhất. Vì thế cho nên không ai khác ngoài chính họ sẽ tích cực học tập và
trau dồi kiến thức cho mình. Một công chức khi tiếp xúc với công việc mà
không có kiến thức để làm thì dễ sinh ra tâm lý chán nản và sợ việc và ngược
lại một người luôn chủ động làm chủ công việc bằng việc học tập của mình thì
công việc đó sẽ biến thành một niềm vui cũng như niềm đam mê của anh ta.
c) Tiến hành tự đánh giá bản thân trong quá trình thực hiện công việc
Tự đánh giá là quá trình nhìn lại, đánh giá những kinh nghiệm sống để
xem xét bạn đã tích luỹ được những kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp này.
Nhà quản lý có thể đánh giá công chức qua những phương pháp và cách thức
94
riêng của họ, kết quả có thể đúng, có thể không chính xác do những lỗi thiên
về bản chất và hiện tượng trong hoạt động của công chức.Tuy nhiên, công
chức sẽ đánh giá họ đúng và chân thực nhất. Đánh giá không phải là hình thức
theo các mẫu đánh giá hàng năm giống nhau như đúc qua các năm, chỉ khác
về họ tên, chức vụ và năm tháng để báo cáo cho cấp trên, để khen thưởng, thi
đua hình thức. Việc tự đánh giá giúp công chức nhận thức được họ đã làm
được những gì trong thời gian cụ thể, nhưng công việc đó đã đi đến đâu của
kế hoạch và hoạch định đường chức nghiệp của bản thân họ. Từ đó, họ có
những bước chuẩn bị tốt nhất về tinh thần, học vấn để có thể hoàn thiện tốt
nhất kế hoạch tự thân của mình.
3.3. Một số đề xuất đối với Chính phủ và Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội
3.3.1. Tiếp tục có những kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong việc
đào tạo và tuyển chọn cán bộ, công chức có trình độ cao
Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ kinh tế, chính trị của thành phố,
UBNDThành phố cần xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong từng giai
đoạn cụ thể. Tập trung tuyển chọn những công chức trẻ, có năng lục trình độ
quy hoạch vào diện nguồn, xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực cao trong
từng giai đoạn cụ thể, gắn với mục tiêu chung phát triển của thành phố. Thành
ủy tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn công chức có chất lượng cao,
được đào tạo, học tập chuyên sâu ở nước ngoài. Lên kế hoạch khảo sát nhu
cầu nhân lực chất lượng cao của thành phố, lựa chọn những chuyên ngành,
lĩnh vực, chuyên môn theo quy hoạch của thành phố cần phải đào tạo chất
lượng cao.
Đề án đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài là một trong những giải
pháp đột phá về công tác cán bộ nhằm đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH thành
phố trong điều kiện nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế.
95
3.3.2. Tăng cường quyền tự chủ cho khối hành chính
Phân quyền là một giải pháp hữu ích cho việc cải cách bộ máy HCNN
ở một số nước Đông Á. Việc phân quyền đã được các nước sử dụng hiệu quả.
Theo tác giả Amanda E. Green chuyên gia của Ngân hàng Thế giới) chỉ ra
một số vấn đề liên quan giữa việc quản lý nguồn nhân lực hợp lý và thực hiện
phân cấp như:
Nhiệm vụ của chính quyền địa phương được xác định rõ ràng nên đội
ngũ cán bộ biết được điều gì mình cần phải làm và làm như thế nào cho các
dịch vụ ở địa phương trở nên phù hợp với thực tiễn.
Quản lý nguồn nhân lực chủ động và hợp lý giúp chính quyền địa
phương có thể phân bổ cán bộ thông qua các nhiệm vụ khi cần.
Thực hiện phân cấp trên nhiều mặt cũng giúp cho chính quyền địa
phương có khả năng thu hút và giữ chân những lao động có chất lượng.
Chính quyền địa phương được phân cấp sẽ có thể buộc đội ngũ công
chức phải chịu trách nhiệm về hoạt động của họ.
Tác động của phân cấp với quản lý nguồn nhân lực được thể hiện trên
bốn mặt:
- Năng lực: Để đội ngũ công chức làm việc có chất lượng cao trong bối
cảnh phân cấp thì họ phải có đủ năng lực để được làm việc hết khả năng. Điều
này ngoài yếu tố tự than thì còn liên quan đến các yếu tố thuộc thể chế. Thành
công của quá trình phân cấp phụ thuộc vào khẳ năng của từng công chức
trong các nhiệm vụ của mình. Sự chuyển giao trách nhiệm cho chính quyền
địa phương trong quá trình phân cấp cũng là một yếu tố hỗ trợ cho vấn đề
nâng cao năng lực công chức.
- Khuyến khích vật chất: Lợi ích cụ thể mà mỗi công chức nhận được
chính là động lực và là yếu tố quyết định cho những cống hiến của họ. Việc
phân cấp chức năng và trách nhiệm quản lý cho địa phương, ngược lại, đã làm
thay đổi cơ chế khuyến khích vật chất đối với đội ngũ công chức.
96
- Quyền tự chủ: Quá trình phân cấp đã thúc đẩy sự nhiệt tình của cán bộ
công chức. Sự tự chủ khi được phân cấp của địa phương trong việc phân bổ
nguồn nhân lực lại có thể giúp cải thiện hiệu quả hoạt động bằng cách cho
phép các nhà quản lý thuê những cán bộ có trình độ phù hợp với những hoạt
động tại địa phương mình, sa thải những người làm viêc không hiệu quả nhằm
giảm bớt chi phí. Quyền tự chủ về tài chính như là đặt ra mức lương và thu
phí người sử dụng những dịch vụ công cộng, có thể giúp cải thiện hoạt động
của đội ngũ cán bộ và do đó sẽ có ích cho quá trình phân cấp.
- Trách nhiệm: Khả năng cải thiện việc cung cấp dịch vụ công phục
thuộc vào mối quan hệ trách nhiệm - là mức độ mà người cán bộ công chức
phải chịu trách nhiệm về hoạt động và sự chính trực của họ với những người
mà họ có trách nhiệm phải giải thích. Lúc này quá trình phân cấp chính là
việc làm tăng tính trách nhiệm của công chức, những người chịu trách nhiệm
chính trong việc vận hành bộ máy công quyền. Nhưng quá trình phân cấp
cũng có thể ảnh hưởng tớ trách nhiệm của địa phương bởi khi phân cấp nhiều
hơn cho địa phương thì quan hệ gần gũi giữa người dân địa phương với những
người ra quyết định có thể làm tăng khả năng chịu trách nhiệm của những
người ra quyết định nhưng cũng có thể có sự thiên vị, đối xử lệch lạc nếu
không có sự kiểm tra và cân đối kịp thời.
Quyền tự chủ là một bộ phận của hình thức phân cấp, ở nước ta, quá
trình phân cấp đã khuyến khích Chính phủ thử nghiệm quyền tự chủ của địa
phương và giải quyết được nhiều vấn đề trong quản lý nhân sự. Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy biên chế, tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập. Tuy nhiên, quyền tự chủ đối với các đơn vị hành chính lại
chưa được thực hiện.
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương vẫn có thể sử
dụng hình thức phân quyền và quy định quyền tự chủ. Vấn đề cần quan tâm
97
đó là phải xây dựng được đủ các tiêu chí tuyển chọn cán bộ lãnh đạo thực sự
có tài; Xây dựng các cơ chế chính sách quản lý tài chính và con người khi
được trao quyền tự chủ; Có chính sách khen thưởng đối với những người
đóng góp to lớn cho tổ chức, đồng thời có những biện pháp kỷ luật nghiêm
minh đối với trường hợp vi phạm pháp luật trong vấn đề sử dụng nhân lực và
quản lý tài chính. Khen thưởng những trường hợp pháp hiện ra sai phạm trong
quản lý hành chính hoặc tham nhũng, cửa quyền.
Tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và
tài chính. Từ đó nâng cao năng lực trách nhiệm của người thi hành công vụ.
Đồng thời tiết kiệm số biên chế và tài chính cho đơn vị. Tăng cường tính tự
chủ cho đơn vị sẽ giúp việc phân bổ nguồn lực hợp lý từ đó cải thiện hiệu quả
làm việc, đối với những công việc mang tính không thường xuyên, mà đòi hỏi
người thực hiện có trình dộ cao thì nhà quản lý có thể thuê những lao động có
trình độ cao bên ngoài (kiểm toán, triển khai dự án), giảm bớt lao động kém
chuyên môn, giảm bớt chi phí. Từ đó, tăng tính trách nhiệm năng lực chuyên
môn của công chức, tiền lương từ đó được trả cao hơn, tạo động lực cho công
chức, giúp họ tích cực làm việc và nâng cao hiệu quả.
3.4. Một số đề xuất kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
3.4.1. Về kích thích vật chất
Để có thể nâng cao tiền lương và các mức phụ cấp là một việc làm khó
và không thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Nó là một vấn đề mang tầm
quốc gia mà các nhà quản lý, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đang trăn trở và
cố gắng rất nhiều để cải thiện nó.
- Đối với UBND huyện, việc tự mình cải thiện mức lương là không thể.
Chính vì thế, cần phải tinh gọn đội ngũ công chức của UBND huyện để biên chế
công chức Huyện thật gọn nhẹ, ngân sách chỉ trả lương cho bộ phận gọn nhẹ này
theo hình thức khoán chi phí hoạt động, từ đó nâng cao thu nhập cho công chức
của UBND huyện.Nếu tiến hành tăng lương mà không kết hợp với tinh giản biên
chế thì công chức sẽ coi cơ quan nhà nước là nơi an nhàn và ổn định.
98
- Thành lập các đơn vị công thuộc UBND. Động viên và khéo léo đưa
những công chức không đủ năng lực làm việc chuyển sang các đơn vị sản
xuất, kinh doanh với mức thu nhập tốt hơn, công việc phù hợp hơn với khả
năng của họ: các công ty may mặc, dịch vụ.
3.4.2. Về kích thích tinh thần
a) Đào tạo
Đào tạo và phát triển là một trong những nhu cầu ở thứ bậc cao của
người công chức. Khi người công chứccảm nhận được những khả năng và cơ
hội được đào tạo để tiếp tục nâng cao kiến thức, trình độ năng lực chuyên
môn và hoàn thiện bản thân thì họ sẽ có được động lực làm viêc tích cực,
hăng say, nỗ lực hơn trong quá trình làm viêc. Mục tiêu của chính sách đào
tạo và phát triển: nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ công chứchiện có, giúp
người công chứchiểu rõ, nắm vững hơn về công việc và thực hiện chức năng,
nhiêm vụ của mình môt cách tự giác hơn; đổng thời xây dựng và phát triển
đội ngũ công chức, từng bước nâng cao trình độ, năng lực và khả năng thích
ứng của họ đối với các công việc trong tương lai.
Để đảm bảo chất lượng của công tác đào tạo bồi dưỡng, việc cử công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng cần tạo tâm lý thoải mái cho công chức.
Về vật chất: công chức tham gia các khóa học bồi dưỡng được chi kinh
phí đào tạo (học phí nộp cho cơ sở đào tạo, chi phí nghiên cứu các đề tài khoa
học, chi phí tài liệu, đi lại, ăn ởtrong thời gian học) được hưởng nguyên
lương và các chế độ khác theo quy định trong thời gian đi học, chế độ trợ cấp.
Về mặt tinh thần: công chức tham gia các khóa đào tạo được tạo điều
kiện thuận lợi về thời gian (giảm công việc, bố trí người thay thế) để đảm bảo
tham gia đầy đủ chương trình học và khi đạt kết quả học tập giỏi được khen
thưởng, quy định rõ tiêu chuẩn chức danh của các vị trí công tác từ lãnh đạo
đến nhân viên để công chức tự đối chiếu với trình độ hiện có, tích cực học tập
nhằm đạt được các tiêu chuẩn theo yêu cầu, từ đó có đủ điều kiện để được
hưởng lương cao hơn hoặc sẽ được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo.
99
b) Chăm lo đời sống tinh thần
Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động tập thể như các buổi nói chuyện
chia sẻ kinh nghiệm trong công việc, trình bày những tâm tư nguyện vọng của
công chức với lãnh đạo, những tâm sự của lãnh đạo về công việc và trong mối
quan hệ với nhân viên, trong nội bộ các phòng ban chủ động giao lưu với các
đơn vị khác để tăng cường hiểu biết, cảm thông và chia sẻ học tập lẫn nhau
giữa công chức của các đơn vi.
Tổ chức 1-2 cuộc/ tham quan, nghỉ mát/năm cho công chức dựa trên
thành tích, kết quả công việc đạt được và sở thích thật sự của công chức để
công chức có được những ngày nghỉ thực sự sau những cố gắng và cống hiến
của mình.
- Xây dựng thêm một số phòng nghỉ trưa nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
nghỉ trưa của công chức huyện.
- Bên cạnh việc tặng tiền vào các dịp lễ tết cơ quan nên tổ chức các
buổi họp mặt nói chuyện, giao lưu giữa các phòng ban để tìm hiểu thêm về
ngày lễ, đồng thời tổ chức các cuộc thi với những phần quà vật chất lẫn tình
thần nhằm tạo động lực cho công chức.
100
Tiểu kết Chƣơng 3
Tạo động lực thực chất là giải quyết tốt mối quan hệ giữa công việc và
thu nhập. Càng giải quyết tốt mối quan hệ này bao nhiêu thì càng tạo được
động lực lao động cho người lao động bấy nhiêu.
Tạo động lực cho cán bộ, công chức tại UBND huyện Phú Xuyên là
một yêu cầu mang tính cấp thiết đối với UBND huyện Phú Xuyên hiện nay.
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội, UBND huyện cần quan
tâm và ưu tiên đến yếu tố con người - đây là nhân tố chính góp phần nâng cao
năng suất, hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức.
Giải pháp đưa ra, không phải để giải quyết những hạn chế hay khó
khăn cho một đơn vị cụ thể, mà là giải pháp chung cho toàn bộ các cơ quan
hành chính nhà nước. Biện pháp tạo động lực cho công chức cần phảo được
thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả nhằm động viên công chức làm việc
nhiệt tình, cống hiến sức mình cho cơ quan, đơn vị.
Trong Chương 3, tác giả đã đưa ra một số giải pháp bao gồm: hoàn thiện
công tác bố trí công việc, hoàn thiện việc đánh giá, khen thưởng, hoàn thiện
việc đào tạo và bồi dưỡng, chế độ tiền lương, cải thiện điều kiện, môi trường
làm việc. Đây là những giải pháp cần thiết cho bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào
muốn tạo động lực cho người lao động, nâng cao năng suất làm việc.
101
KẾT LUẬN
Nhận định về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung trong Chương trình
cải cách tổng thể hành chính nhà nước giai đoạn 2010-2020 khẳng định: “Đội
ngũ cán bộ công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm
đổi mới, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra
nghiêm trọng trong một số bộ phận cán bộ, công chức. Đặc biệt họ thiếu đi
một động lực thật sự rõ ràng và cơ chế tạo động lực từ chính cơ quan, tổ chức
họ phục vụ đề thực hiện công vụ và đạt được mục tiêu công việc”.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016- 2020. Trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Vấn đề tạo động lực cho công chức tại UBND huyện Phú Xuyên thành
phố Hà Nội còn gặp nhiều hạn chế: Vấn đề về lương và các khoản phụ cấp
còn rất thấp so với khu vực tư nhân, không đáp đảm bảo được nhu cầu cuộc
sống cho công chức; Cơ hội thăng tiến và phát triển cho công chức tại UBND
huyện Phú Xuyên chưa thực sự mở; việc đánh giá thực hiện công việc còn
chú trọng đến hình thức hơn là đến trình độ, năng lực và mức độ hoàn thành
công việc; ý thức phấn đấu, rèn luyện bản thân và mục tiêu phát triển nghề
nghiệp của công chức chưa mang lại động lực làm việc, ý thức trách nhiệm
của một số công chức còn thấp.
Luận văn “Tạo động lực làm việc cho đội ngũ công chức các phòng ban
chuyên môn tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” đề ra một số
102
các giải pháp nhằm góp phần vào nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
nguồn nhân lực và thực thi công vụ tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội, cải thiện điều kiện làm việc; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; tạo cơ hội thăng tiếncho công chức đảm bảo
công bằng khách quan; cải tiến và hoàn thiện hệ thống đánh giá thực hiện
công việc đối với từng chức danh công chức; hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển nhân lực; Cải cách hệ thống lương khoa học và hợp lý; trao quyền
tự chủ cho khối hành chính.
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Lao động (2012), Nxb. Lao động Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2010), Thông tư số 13/2010/TT–BNV ngày 30/12/2010
về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ – CP ngày
15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 03/2011/TT–BNV ngày 25/1/2011 về
việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
5/3/2010 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
4. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 05/2013/TT–BNV ngày 25/6/2013 về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ–CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
5. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 06/2013/TT– BNV ngày 17/7/2013
về việc bãi bỏ Điều 10 Thông tư số 13/2010/ TT - BNV ngày 30/12/2010 về
việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ–CP ngày
15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
6. Ngô Thành Can (2013), “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then
chốt của cải cách hành chính”, Viện khoa học và tổ chức nhà nước.
7. Chính phủ (2004), Nghị định số 204/2004 ngày 14/12/2004 về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
8. Chính phủ (2007), Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 về
việc ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
9. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010
quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
10. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
quy định những người là công chức.
104
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010
quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
12. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/ 2010
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
13. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020.
14. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
15. Chính phủ (2015), Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015
về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và sự
nghiệp công lập.
16. Chính phủ (2016), Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016
quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang.
17. Trần Thị Kim Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb thống kê
Hà Nội.
18. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, Nxb. Bách khoa Hà Nội.
19. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản
trị nhân lực, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
20. Nguyễn Trọng Điều (2005), “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương và phụ cấp mới”, đề tài Khoa học
cấp nhà nước, mã số ĐTĐL - 2004/25 (2004-2005).
21. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Giáo trình Động lực làm việc trong
tổ chức HCNN , Nxb Lao động.
22. Mai Đức Hán (2015), “Kinh nghiệm cải cách chính sách tiền lương
đối với công chức của Singapore.”
105
23. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình Quản lý Nguồn
nhân lực xã hội, Nxb. Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
24. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình Tổ chức nhân sự
hành chính.
25. Trần Văn Khánh (2013), “Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức trẻ sau tuyển dụng ở một số nước trên Thế giới và gợi ý vận
dụng cho Việt Nam" .
26. Nguyễn Thị Phương Lan (2015), Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo
động lực cho công chức ở các cơ quan hành chính, Luận văn Tiến sĩ, Học
viện hành chính Quốc gia.
27. Nguyễn Thu Linh (2008), “Công chức mong muốn điều gì?”
Vietnamnet tháng 1/2008.
28. Đặng Như Lợi (2013), “Nhìn lại quá trình thực hiện cải cách tiền
lương”,
29. Luật Cán bộ, công chức (2008), Nxb. Lao động Hà Nội.
30. xb. Lao động Hà Nội.
31. Lê Thị Trâm Oanh (2009), Tạo động lực làm việc cho công chức
HCNN, Luận văn thạc sĩ.
32. Hạ Thu Quyên (2013), “Vấn đề đánh giá thực thi công vụ ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí của Viện khoa học và Tổ chức nhà nước.
33. Lê Thị Tú (2014), Tạo động lực làm việc đối với cán bộ, công chức
quận Nam Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế, Hà Nội.
34. Nguyễn Thị Kim Thoa (2005), Tìm hiểu về chính quyền địa phương
các cấp, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
35. Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên (2016), Kế hoạch số 172/KH-
UBND ngày 22/9/2016 về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016–2021.
106
36. Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên (2016), Kế hoạch số 187/KH-
UBND ngày 18/10/2016 về việc thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp.
37. Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên (2016); Báo cáo số 1343/BC-
UBND ngày 30/9/2016 về việc báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách, công chức xã, thị trấn năm 2016.
38. Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên (2016); Báo cáo số 358/BC-
UBND ngày 25/06/2016 về việc rà soát đội ngũ công chức, viên chức.
Web site
39.
can-bo-cong-chuc-trong-dieu-kien-viet-nam-hien-nay.html
40.
mucID=70&page=36
41.
can-bo-cong-chuc-trong-dieu-kien-viet-nam-hien-nay.html
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
BẢNG HỎI CHO NHÂN VIÊN CỦA UBND HUYỆN PHÚ XUYÊN
I. THÔNG TIN :
- Tuổi: .........................................Giới tính: Nam (Nữ) ..................
- Trình độ học vấn:..................................................................................
- Vị trí:......................................................................................................
- Năm làm việc tại UBND huyện:............................................................
- Chuyên ngành:.......................................................................................
II. CÂU HỎI
1. Bạn hãy trả lời mục đích của bạn về các sự lựa chọn công việc
hiện tại (bạn có thể đánh dấu hơn 1 lựa chọn)?
1) Công việc yêu thích
2) Các mối quan hệ đồng nghiệp tốt
3) Công việc phù hợp với năng lực
4) Cơ hội để nâng cao năng lực
5) Môi trường làm việc tốt
2. Sự đa dạng trong công việc (công việc không nhàm chán)
1) Lương cao
2) Sự ổn định của công việc
3) Quyền tự chủ trong công việc
4) Lịch làm việc phù hợp
5) Có nhiều cơ hội để thăng tiến
3. Các yếu tố nào bị ảnh hưởng lên sự lựa chọn công việc của bạn ?
1) Truyền thống gia đình
2) Không có sự lựa chọn nào khác
3) Phù hợp với năng lực
4) Lời khuyên của cha mẹ
5) Nguyện vọng/ khát vọng cá nhân
6) Các quảng cáo trên phương tiện truyền thông
4. Ý kiến của bạn về mức độ/ tầm quan trọng của các yếu tố khích lệ
(Có thể chọn nhiều phương án và mỗi dòng chỉ chọn một ô)
Mức độ
Không quan
trọng lắm
Không
quan trọng
Bình
thường
Quan
trọng
Rất
quan
trọng
Điều kiện làm việc
Lương và chế độ đãi ngộ
Chính sách bộ phận và quản lý
Chất lượng giám sát
Mối quan hệ
4.1. Những điều kiện làm việc trong phòng của bạn? (Có thể chọn
nhiều phương án và mỗi dòng chỉ chọn một ô)
Mức độ hài lòng
Rất không
hài lòng
Không hài
lòng
Bình
thường
Hài lòng
Rất hài
lòng
Phòng làm việc
Dụng cụ làm việc
Cơ sở vật chất của phòng
4.2. Chính sách của phòng ban và quản lý? (Có thể chọn nhiều phương án và
mỗi dòng chỉ chọn một ô)
Mức độ hài lòng
Rất không
hài lòng
Không
hài lòng
Bình
thường
Hài
lòng
Rất hài
lòng
Chính sách tài chính
Chính sách nguồn nhân lực
Chính sách tuyển dụng
Chính sách đào tạo
Chính sách bổ nhiệm
Chính sách tài chính
4.3. Mối quan hệ giữa các cá nhân? (Có thể chọn nhiều phương án và mỗi
dòng chỉ chọn một ô)
Mối quan hệ
Rất không
hài lòng
Không
hài lòng
Bình
thường
Hài
lòng
Rất hài
lòng
Mối quan hệ đồng nghiệp trong phòng
Mối quan hệ giữa nhân viên với
phòng khác
Mối quan hệ với người giám sát
4.4. Lương và các khoản trợ cấp khác ? (Có thể chọn nhiều phương án và mỗi
dòng chỉ chọn một ô)
Mức độ hài lòng
Rất không
hài lòng
Không
hài lòng
Bình
thường
Hài
lòng
Rất hài
lòng
Lương hiện tại
Trợ cấp
khác
P ú lợi, các lợi ích khác và chính
sách khen thưởng
4.5. Ý kiến của bạn về tầm quan trọng của các nhân tố khích lệ (thúc đẩy)?
(Có thể chọn nhiều phương án và mỗi dòng chỉ chọn một ô)
Tầm quan trọng
Ít quan
trọng
Không
quan trọng
Bình
thường
Quan
trọng
Rất
quantrọng
Đặc điểm công việc
Thành tích
Sự công nhận
Trách nhiêm
Thăng tiến và phát triển
5. Đánh dấu mức độ hài lòng của bạn với các nhân tố dƣới đây?
(Có thể chọn nhiều phƣơng án và mỗi dòng chỉ chọn một ô)
5.1. Đặc điểm công việc
Mức độ hài lòng
Rất không
hài lòng
Không hài
lòng
Bình
thường
Hài
lòng
Rất hài
lòng
Thú vị và thử thách
Chuyên môn và đặc biệt
Áp lực của công việc
5.2. Các yếu tố khác
Mức độ hài lòng
Rất không
hài lòng
Không hài
lòng
Bình
thường
Hài lòng
Rất hài
lòng
Trách nhiệm
Thành tích
Sự công nhận
Thăng tiến và phát
triển
6. Bạn nghĩ sao về mức trách nhiệm của các nhân viên cho công
việc hiện tại?
1) Cao
2) Bình thường
3) Thấp
7. Theo bạn, những yếu tố nào ảnh hưởng nhất tới sự thăng tiến
của bạn?
1) Khả năng
2) Thành tích
3) Mối quan hệ
4) Bằng cấp
5) Khác
8. Với điều kiên làm việc hiên tại, bạn có thích thay đổi công việc không?
1) Có
2) Không chắc
3) Không
9. Bạn có bất kỳ xung đột nào về quan điểm với các đồng nghiệp
khác không?
1) Thường xuyên
2) Thỉnh thoảng
3) Hiếm khi
4) Bạn có cơ hội đào tạo tại đơn vị của bạn không?
5) Thường xuyên
6) Thỉnh thoảng
7) Hiếm khi
10. Theo ý bạn, các chƣơng trình đào tạo có hiệu quả hay không?
1) Hiệu quả
2) Bình thường
3) Ít hiệu quả
11. Theo ý bạn, các chƣơng trình đào tạo có hiệu quả hay không?
1) Đơn vị trả
2) Nhân viên trả
3) Đơn vị trả nhân viên mỗi bên trả một nửa
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI CHO NGƢỜI QUẢN LÝ VÀ CÁC LÃNH ĐẠO
I. THÔNG TIN CHUNG
- Tuổi: ............................................................................ .........................
- Giới tính:................................................................................................
- Học vấn:.................................................................................................
- Vị trí:......................................................................................................
- Năm làm việc:........................................................................................
II. CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHI TIẾT
1. Ông/bà nghĩ sao về động lực của nhân viên trong đơn vị/phòng?
2. Theo ông/bà, đâu là điều thỏa đáng nhất về động lực của các nhân viên?
3. Ông/bà yêu thích điều gì nhất về công việc của bạn tại UBND (về chính
sách, môi trường làm việc, sự đền bù/ bồi thường, lợi ích, khen thưởng và công
nhận...)?
4. Ông/ bà nghĩ gì về chính sách lương ở UBND (chính sách đó có đảm
bảo công bằng nội bộ và bên ngoài)?
5. Ông/bà đánh giá như nào về chính sách của UBND và quản lý?
6. Ông/ bà thấy thế nào về các khóa đào tạo mà ông/bà đã được học
trong đơn vị (thời gian, chất lượng, hiệu quả, nội dung)?
7. Ông/bà thấy như nào về mối quan hệ nội bộ giữa nhân viên trong đơn vị?
8. Ông/ bà nghĩ sao về chương trình công nhận/ quy trình công nhận
của UBND?
9. Người quản lý quan tâm tới công việc của nhân viên như thế nào?
10. Có những tiêu chuẩn và mục tiêu rõ ràng nào cho sự thể hiện/ thực
hiện công việc cho công chức?
11. Các nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới các cơ hội thăng tiến của
công chức?
12. Ông/ bà nghĩ gì về công việc hiện tại? có thử thách hay điều gì thú vị?
13. Đâu là các thử thách người quản lý và đứng đầu bộ phận đối mặt
trong quản lý các nguồn nhân lực?
14. Đâu là giải pháp để vượt qua các vấn đề này?
15. Theo ông/bà đâu là lý do chính mà các nhân viên bỏ việc trong thời
gian gần đây?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_doi_ngu_can_bo_cong_chuc.pdf