Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế diễn ra
rất khắc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn
và có hiệu quả. Trong những năm qua, công ty cổ phần xây dựng giao thông II -Thái Nguyên là một doanh ngiệp nhà nước luôn vạch ra đường lối kinh doanh
phù hợp và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra. Những công
trình đã hoàn thành nghiệm thu của Công ty luôn đực đánh giá cao về chất lượng,
kỹ thuật và mỹ thuật .
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SCĐ...
- Chi phí biến đổi (Chi phí khả biến): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc
vào khối lượng sản phẩm sản xuất. Trong doanh nghiệp chi phí biến đổi thường là
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp...Cách phân loại này chỉ là
tương đối, việc phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích
điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết địng sản xuất sản phẩm.
2 – PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
a- Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan
theo những tiêu thức phù hợp ( như sản lượng xây lấp đã thực hiện của từng công
trình, định mức tiêu hao...).
10
* Công thức phân bổ như sau:
Tổng Cp NVL cần
phân bổ Tiêu thức phân bổ
Cp NVL = của công trình i
trực tiếp phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
cho công trình i của các công
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”. TK này cuối kỳ không có số dư và được mở
chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công
công trình, hạng mục công trình.
- Bên Có: +/ Giá trị NVL dùng không hết
+/ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVL dùng cho
xây dựng công trình
Kết chuyển
Cp NVL trực tiếp
TK 331, 111, 112
Mua NVL xuất dùng ngay
cho sản xuất
TK 133
NVL dùng không hết nhập lại kho
hoặc chuyển kỳ sau
b- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
11
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền
lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế có làm việc. tiền lương phụ là tiền trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định ( nghỉ lễ, nghỉ tết). Chi
phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công
trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622:
“ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621.
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho CN
trực tiếp sản xuất
Kết chuyển Cp
TK 335
nhân công trực tiếp
Trích trước tiền lương phép
cho CN trực tiếp sản xuất
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng
máy thi công như sau:
- Đơn vị có máy và tự tổ chức thi công .
- Đơn vị đi thuê máy thi công
* Đối với doanh nghiệp có máy thi công, chi phí sử dụng máy thi công được
chia làm hai loại:
- Chi phí thường xuyên: Lá những chi phí hàng ngày cần thiết phục vụ
cho máy hoạt động bao gồm chi phí khấu hao máy thi công; Lương
12
chính của công nhân điều khiển và sử dụng máy; Chi phí về nguyên,
nhiên vật liệu dùng cho máy; Phí tổn sửa chữa thường xuyên và các chi
phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời: Là nhưỡng chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy
thử, vận chuyển máy thi công.
* Đối với đơn vị đi thuê máy thi công, có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Chỉ thuê máy thi công không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy:
Đơn vị thuê phỉa trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo quy định của hợp
đồng, gồm có chi phí khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ quy định về chi
phí quản lý xe máy.
- Trường hợp thêu máy theo khối lượng công việc: Bên thêu máy chỉ phải
trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lượng công việc đã
hoàn thành.
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623
“Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản 623 chỉ sử dụng dụng trong trường hợp doanh nghiệp thi công theo
phương pháp hỗn hợp vưà bằng thủ công vừa bằng máy. Trường hợp doanh
nghiệp thi công chuyên bằng máy thì các khoản chi phí dùng cho máy thi công
được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 623. Cụ thể:
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công được tập hợp vào tài
khoản 621.
- Chi phí nhân công được tập hợp vào tài khoản 622.
- Chi phí khấu hao tài sản, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác được tập hợp vào tài khoản 627.
* Tài khoản 623 gồm các tài khoản cấp hai sau:
- Tài khoản 6231: Chi phí nhân công bao gồm lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công và phục vụ
máy thi công.
- Tàikhoản 6232: Chi phí vật liệu gồm chi phí các vật liệu khác dùng cho
máy thi công.
- Tài khoản 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất gồm giá trị của những công cụ,
dụng cụ có liên quan đến hoạt động của xe máy thi công.
- Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
- Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê sửa chữa
máy móc thi công, chi phí bảo hiểm, chi phí điện nước dùng cho máy thi công.
13
- Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với
doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp.
TK 334 TK 623 TK 154
Lương CN đk và phục vụ MTC
TK 152 Kết chuyển chi
phí sử dụng MTC
Xuất kho NVL dùng cho MTC
TK 111, 112, 331
NVL mua xuất dùng ngay cho MTC
TK 153
TK 133
Xuất c², dcụ GT nhỏ dùng cho MTC
TK 142, 242
Xuất công cụ, dụng cụ lớn
Phân bổ vào
TK 124 cp sd MTC
Trích khấu hao máy thi công
14
TK 111, 112, 331
Cp dịch vụ mua ngoài và CP
bằng tiền khác
TK 133
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công với
doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVL dùng cho MTC
TK 111,112,331 K/c chi phí vật liệu
Mua NVL xuất dùng ngay cho MTC dùng cho MTC
133
TK 334 TK 622
Lương CN đk và phục vụ MTC K/c chi phí NC đk và
phục vụ MTC
TK 153 TK 627
Xuất dùng C2, d.cụ có GT nhỏ
TK 142, 242
Xuất c2, dcụ GT lớnn Phân bổ vào cp sd MTC K/c Cp khấu hao
CP công cụ, Cp dịch
TK 214 vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền mặt khác dùng
cho MTC
Trích khấu hao máy thi công
15
TK 111,112,331
Cp dịch vụ mua ngoài và Cp bằng tiền khác
TK 133
d. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiếy còn lại để sản xuất sản
phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sử dụng máy thi công.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 “ Chi phí sản xuất chung”. tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở
chi tiết theo từng đối tượng:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung.
- Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản 627 gồm các tài khoản cấp hai sau:
- Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương phải trả cho nhân viện quản lý
phân xưởng, tổ đội sản xuất và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định so với tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp,
công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý phân xưởng, đội sản xuất.
- Tài khoản 6272 (Chi phí vật liệu): Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu
dùng cho sản xuất chung ở các đội, phân xưởng và các chi phí vật liệu dùng cho
quản lý đội, phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm....).
- Tài khoản 6273 (Chi phí dụng cụ sản xuất): Là những chi phí về công cụ,
dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng, đội sản xuất.
- Tài khoản 6274 (Chi phí khấu hao tài sản cố định): Phản ánh chi phí
khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, phân xưởng như máy móc, thiết
bị, nhà cửa.....
- Tài khoản 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài): Bao gồm những chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý đội, phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ,
chi phí điện nước, điện thoại....
16
- Tài khoản 6278 (Chi phí khác bằng tiền): Là những chi phí còn lại ngoài
các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch... của các bộ
phận sản xuất.
Vì các chi phí trên phát sinh trong kỳ có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí nên phải phân bổ cho các đối tượng đó theo những tiêu thức phù hợp:
Cpsx chung Cp sx chung cần phân bổ Tiêu thức phân
phân bổ chi CT i = bổ của CT i
( HMCT i) tiêu thức phân bổ của các ( HMCT i)
CT ( HMCT)
* Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lương phải trả cho NV quản lý đội
TK 338 Kết chuyển chi phí
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định sản xuất chung
TK 152
Xuất kho NVL dùng cho quản lý đội
TK 111, 112, 331
Mua NVL xuất dùng ngay cho quản lý đội
TK 133
TK 153
Xuất kho C2, dcụ giá trị nhỏ dùng cho quản lý đội
TK 142, 242
Xuất kho c2, dcụ GT lớn Phân bổ vào Cp sxc
TK 111,112, 331
Mua C2, dcụ xuất dùng ngay cho quản lý đội
TK 133
TK 142, 242
17
Mua C2, dcụ có GT lớn Phân bổ vào Cp sxc
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
TK 133
II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG GIAO THÔNG II- THÁI NGUYÊN.
1 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
a. Bộ máy kế toán của Công ty
- Bốn nhân viên làm việc tại phòng kế toán công ty .
- Sáu nhân viên kế toán, thống kê nằm ở các đội sản xuất.
- Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành các vấn đề tài chính của
công ty, ký các văn bản có liên quan đến vấn đề tài chính của công ty đồng thời
tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo các nghiệp vụ tài chính theo qui định của bộ tài
chính, hướng dẫn việc lập kế toán và lập báo cáo tài chính. bên cạnh đó bồi
dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, tài chính cho nhân viên kế toán, kiện toàn bộ
máy công tác kế toán ở đơn vị.
+ Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, tính giá thành sản phẩm, kế
toán theo dõi hoạt động ở các đội.
+ Một kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, thủ kho, thủ quỹ.
+ Một kế toán kkiêm kế toán ngân hàng, kế toán công nợ, thanh toán với
người bán.
+ Các đội công trình chỉ bố trí một nhân kế toán đội làm công tác tập hợp
chứng từ ban đầu( chứnh từ gốc, phân loại chứng từ gốc) gửi về phòng kế toán
công ty. Tuy nhiên, trong kuôn khổ của chuyên đề thực tập em chỉ đi sâu nghiên
cứu về đặc điểm tổ chức kế toán thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản ( mối quan hệ về
tổ chức kế toán của phòng kế toán công ty và các đội công trình)
18
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
Kế toán tổng
hợp TSCĐ, tính
giá thành sản
phẩm kế toán
theo dõi hoạt
động của các
đơn vị
Kế toán tiền
lương BHXH
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán ngân
hàng, kế toán
công nợ
Kế toán trưởng
Kế toán các đơn vị trực thuộc
19
b- Tại các Đội công trình :
Công việc kế toán là ghi chép, lập chứng từ ban đầu, theo nhu cầu và tến
độ công trình để xin tạm ứng vốn của công ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ
các chứng từ, thanh quyết toán với kế toán Công ty khi công trình hoàn thành.
Công ty không có kho vật tư, tuy nhiên việc mua vật tư về xuất cho các
công trình phải được cân, đong, đo , đếm đầy đủ. Căn cứ vào số lương thực tế, kế
toán đội lập các phiếu nhập, phiếu xuất làm căn cứ cho việc tập hợp chi phí sau
này.
Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình hình hoạt
động của máy, tình hình chi phí nguyên, nhiên liệu cho máy để ghi vào nhật trình
của máy làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí máy thi công.
Các Đội trưởng, Tổ trưởng của các Đội công trình quản lý và theo dõi tình
hình lao động trong Đội, trong Tổ, lập bảng chấm công. Bảng chấm công cùng
với bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành là căn cứ để hạch toán và thanh toán
chi phí nhân công trực tiếp và nhân viên quản lý Đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội công trình, sau khi được tập hợp,
phân loại, sẽ được kế toán Đội gửi lên phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế toán
Công ty, sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ và tiến hành tập hợp chi phí, tình giá thành sản phẩm và vào các sổ
kế toán cần thiết khác.
c- Hình thức sổ sách kế toán.
- Là đơn vị kinh tế, tham gia sản xuất xây dựng cơ bản và có quy mô kinh
doanh lớn với tính chất kinh doanh đa dạng, Công ty đã áp dụng hình thức sổ
sách kế toán Chứng từ ghi sổ. áp dụng hình thức sổ sách kế tóan này, công ty tuân
thủ đầy đủ các quy định trong chế độ và hệ thống sổ sách cũng như trình tự kế
toán.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời
gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên, hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Số liệu của chứng từ ghi sổ là
cơ sở để ghi vào sổ kế toán.
- Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức này như sau:
+ Chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi được lập ra căn cứ vào các chứng từ gốc
đã kiểm tra, phân loại, lập bảng tổng hợp và định khoản chính xác có xác minh
trách nhiệm của kế toán trưởng và người lập chứng từ. Có thể mỗi chứng từ gốc
một chứng từ ghi sổ.
Đối với các chứng từ gốc mang nội dung kinh tế riêng biệt phát sinh một
lần trong kỳ, hoặc căn cứ vào các chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau
20
phát sinh trong kỳ để lập các bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng một loaị và từ các
bảng tổng hợp này ta lập các chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ
và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái.
+ Sổ cái: Là sỏ ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp mỗi tài khoản
được phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
* Sổ cái ít cột: Dùng cho các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản.
* Sổ cái nhiều cột: Dùng cho các doanh nghiệp lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh
tế phát sinh phức tạp.
+ Sổ kế toán chi tiết: tuỳ thuộc vào doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết, đối
tượng nào thì mở sổ chi tiết cho đối tượng đó.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Chứng từ ghi sổ
21
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng ( cuối quý)
Đối chiếu, kiểm tra
- Trình tự ghi sổ:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ tiến hành phân loại,
tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ.
+ Các chứng từ có liên quan đến tiền mật, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối
ngày chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu – chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng
hợp số liệu từ sổ quỹ lập chứn từ ghi sổ.
+ Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
+ Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết, cụ
thể, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng tiến hành cộng sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tính tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số Dư trên sổ cái. Sau đó, lập bảng cân đối số phát
sinh và lập báo cáo tài chính.
2- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG II – THÁI NGUYÊN.
a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc tính giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II
– Thái Nguyên như sau:
- Giá nhập:
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá nhập = Giá mua theo hoá + Cp thu Các khoản triết
thực tế đơn (chưa có thuế) mua NVL khấu và giảm giá
Chi phí mua: chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, thuê kho, thuê bãi.
+ Đối với vật liệu tự chế, tự sản xuất:
22
Giá thực tế vật liệu nhập = Giá thành sản xuất thực tế
- Giá xuất: Công ty sử dụng phương pháp giá đích danh. Khi xuất kho
nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì tính giá theo giá nhập của lô đó.
Cụ thể công việc kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty được
tiến hành như sau:
- Các đội công trình căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng
vật tư cần thiết cho sản xuất. Khi có nhu cầu thi công sản xuất thì các Đội gửi
giấy tạm ứng để mua vật tư, có xác nhận của đội trưởng công trình, ký thuật viên
gửi lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sau khi xem xét thấy hợp lý sẽ chuyển
sang phòng kế toán tài chính để các đội công trình có căn cứ xin tạm ứng tiền
mua vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét có xác nhận của phòng kế
hoạch, kế toán trưởng và Giám đốc, kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi cho tạm
ứng tiền.
Sau khi nhận được tiền, cán bộ quản lý vật tư của Đội, hoặc nhân viên phòng
vật tư trên công ty tiến hành đi thu mua vật tư. Khi vật tư về đến chân công trình,
cán bộ quản lý vật tư, cán bộ cung ứng vật tư và kế toán đội sẽ tiến hành cân,
đong, đo, đếm. Kế toán đội căn cứ vào lương vật tư thực tế viết phiếu nhập, phiếu
xuất vật tư.
Ví Dụ:
Đội công trình 2 thi công công trình :
Đường Sơn cẩm- Phú lương. Khi mua vật tư, viết vào Phiếu nhập kho như sau:
Đơn vị : Công ty cổ phần xây xựng giao thông II- Thái Nguyên.
Mẫu số: 01-VT
PHIẾU NHẬP KHO QT số: 1141
Ngày 1/11/1995 của BTC
TC/ QĐ/CĐKT
Ngày 10 tháng 9 năm 2004
Số: 03 Nợ:
Có:
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Theo: HĐGTGT số Ngày 18/7/2004 Công ty TNHH Bình Minh – Hoàng Văn
Thụ
Nhập tại kho: Đội công trình 2
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, pc vật tư
Mã
số
ĐV
Tính
Số lượng Đơn giá Thành
Tiền
Theo
C.Từ
Thực
xuất
23
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Cao Ngạn Tấn 16 16 650.000 10.400.000
Cộng 10.400.000
Cộng tiền hàng: 10.400.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 1.040.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 11.440.000
Ngày nhập 04/9/2004
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu, bốn trăm bốn mươi nghìn đồng.
Phụ trách Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Cung tiêu
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số: 02-VT
QT số: 1141- TCQĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 10/ 9/ 2004 Số: 04
HĐ: 095249
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Phương Dung. Địa chỉ: Đội công trình 2
Lý do xuất kho: Phục vụ công trình thi công đường Sơn Cẩm – Phú Lương.
Xuất tại kho: Đội công trình 2.
Nhập tại kho: Đội công trình 2
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, pc vật tư
Mã
số
ĐV
Tính
Số lượng Đơn giá Thành
Tiền
Theo
C.Từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Cao Ngạn Tấn 33 33 650.000 21.450.000
Cộng 21.450.000
24
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai mươi mốt triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng.
Xuất ngày 10/9/2004
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận hàng Thủ
kho
cung tiêu
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hoá đơn thanh toán tiền mua vật tư được
gửi về phòng kế toán. Đồng thời các chứng từ được phân loại, tổng hợp để lập
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong tháng.
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI ( chứng từ
nhập).
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 141 TK 331
Ngày Số
05/9/ 2004 01 Nhập mua- kho 01 DNTN
Hiệp Hương
3.545.464 3.545.464
08/9/2004 02 Nhập mua- kho 01 Phạm
Văn Tuấn
1.260.909 1.260.909
10/9/2004 03 Nhập kho- kho 01 Nguyễn
Văn Mạnh
1.040.000
Cộng TK Có 1331 18.928.437 15.382.973 3.545.464
5/9/2004 01 Nhập mua kho 01- DNTN
Hiệp Hương
35.454.536 35.454.536
8/9/2004 02 Nhập mua- kho 01 Phạm
Văn Tuấn
14.319.084 14.319.084
10/9/2004 03 Nhập kho- kho 01 Nguyễn
Văn Mạnh
10.400.000 10.400.000
Cộng tài khoản Có 152 262.456.714 227.002.178 35.454.536
25
Cộng 281.385.151 242.385.151 39.000.000
Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: NLVL1- 29
Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn giải TK
Nợ
TK
Có
Tiền Nợ Tiền Có
Thuế GTGT khấu trừ của h2, d.vụ
Tạm ứng
5/9/04 Số 02: Nhập kho
DNTN Hiệp Hương
1331
141
3311
18.928.437
15.382.973
3.545.464
26
Nguyên vật liệu
Tạm ứng
5/9/04 Số 02: Nhập mua- kho 01
DNTN Hiệp Hương
152
141
3311
262.456.714
227.002.178
35.454.536
Tổng cộng 281.385.151 281.385.151
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI ( chứng từ xuất)
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 141
Ngày Số
05/9/ 2004 01 Xuất VL ch SX-kho 01-
Trần Anh
35.454536 35.454536
08/9/2004 02 Xuất VL ch SX-kho 01-
Phạm Văn Tuấn
14.319.084 14.319.084
08/9/2004 03 Xuất VL ch SX-kho 01-
Phạm Văn Tuấn
10.550904 10.550904
10/9/2004 04 Xuất VL ch SX-kho 01-
Phương Dung
21.450.000 21.450.000
Cộng TK Nợ 152 262.456.904
Cộng 262.456.904 262.456.904
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán tiến hành ghi vào chứng
từ ghi sổ:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: NLVL2-29
Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn
giải
TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có
27
Nguyên liệu, vật liệu
Chi phí NL, VL trực tiếp
Chi phí MTC
621
623
152
250.539.054
11.917.850
262.456.904
Tổng cộng 262.456.904 262.456.904
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau đó kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
281.385.151
262.456.904
NVL 1- 29 9/2004
NVL 2- 29 9/2004
Từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái
SỔ CÁI
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
9/2004 NLVL1-29 9/2004 Nhập mua- Kho 01-
Phạm Văn Tuấn
152
133
227.002178
15.382.973
SỔ CÁI
TK: Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu TK: 133
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
9/2004 NLVL1-29 9/2004 Nhập mua- Kho 01-
Phạm Văn Tuấn
141
15.382.973
SỔ CÁI
28
TK: Nguyên vật liệu Số hiệu TK: 152
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHT
KĐ
Ư
Số tiền
SH NT Nợ Có
9/2004 NLVL1
-29
9/2004 Nhập mua- Kho
01- Phạm Văn
Tuấn
141
3311
227.002.178
35.454.536
9/2004 NLVL1
-29
9/2004 Xuất VL ch SX-
kho 01
621 262.456.904
SỔ CÁI
TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHT
KĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
9/2004 NLVL1-29 9/2004 Xuất VL ch SX-kho
01
152
262.456.904
Khi các nghiệp vụ về nguyên liệu khác phát sinh đều được phản ánh tương tự như
trên.
b - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay tại các đội công trình, công ty cổ phần xây dựng giao thông II –
Thái Nguyên áp dụng hai hình thức tiền lương:
- Lương sản phẩm(Lương khoán): áp dụng đối với bộ phận trực tiếp thi
công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân
công(Hạch toán vào tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp)
- Lương thời gian: áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công (Được
hạch toán vào tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung).
- Đối với lao động trong danh sách: Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT,
KPCĐ cho họ theo quy định, một phần tính vào chi phí sản xuất chung – Công ty
trả hộ người lao (19%), một phần lấy từ thu nhập của công nhân – Công nhân
viên phải nộp (6%).
- Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên sử dụng tài khoản
334 (Phải trả công nhân viên) để hạch toán các khoản phải trả ngươì lao động.
Việc kế toán các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cụ thể như sau:
* Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc do kế toán Đội gửi lên gồm:
- Bảng chấm công.
- Bảng xác định sản lượng: Trên cơ sở khối lượng hoàn thành của hội đồng
nghiệm thu thu khối lượng của Công ty.
29
- Hệ số hiệu quả công tác do các bộ phận bình chọn.
- Phiếu xác định chất lượng (nếu có do phòng kỹ thuật xác định)
- Bản đề nghị khấu trừ khối lượng phải làm lại.
- Các quyết định phụ cấp hiện trường.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 9/2004
Đơn vị: Đội công trình 2- Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên.
Bộ phận: Tổ lao động số 1
TT Họ và tên
Cấp bậc lương
hoặc cấp
Ngày trong tháng Quy ra công
bậc CV 1 2 ... 31 CS hưởng
lương sp
... ...
1
2
16
Hương
Hải
......
Liên
Tổ trưởng k
k
k
20
17
19
Cộng 190
Người chấm công Người duyệt
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
==============
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2004.
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
(Xác định độ chặt của vật liệu tại hiện trưởng theo phương pháp rót cát T91)
- Công trình đường Sơn Cẩm – huyện Phú Lương
- Tư vấn giám sát: Công ty tư vấn xây dựng giao thông Thái Nguyên.
30
- Nhà thầu thi công: Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên.
- Hạng mục: Đắp mở rộng nền đường công trình đường Sơn Cẩm- Phú Lương.
Lớp số:
Độ cao:
Lý trình:
Mô tả vật liệu:
Phân loại: Đất cấp 3 Đất cấp 3
Vị trí: Km 58 + 600 Km 58 + 600
Độ sâu: 8,5 Cm 8,5 Cm
Xác định độ chặt:
.........
Xác định độ ẩm:
.........
Ghi chú
Ngày 20/ 9/ 2004.
Người duyệt Người chứng kiến Người kiểm tra Người thực hành
thí nghiệm
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 9/2004
Đơn vị: Đội công trình 2
Bộ phận trực tiếp
TT Họ và tên Lương Phụ cấp Tổng số
TN KN
31
1
2
30
Hương
Hải
.....
Liên
800.000
900.000
700.000
100
100
900.000
1.000.000
700.000
Cộng 20.868.472 368.000 21.236472
Trong thực tế, chi phí nhân công trực tiếp chi ra không phải là một cục sau
khi đã nghiệm thu khối lượng hoàn thành mà khi khối lượng công việc giao
khoán chưa hoàn thành toàn bộ, kế toán Đội vẫn tiến hành tính lương và trả lương
cho công nhân theo từng tháng bằng tiền tạm ứng.
Sau đó các chứng từ gốc sẽ được chuyển về phòng kế toán tài chính của
Công ty, làm cơ sở đển kế toán ghi các sổ kế toán cần thiết.
Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: NC-50
Ngày 30 Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn
giải
TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có
Chi phí nhân công trực tiếp
công trình Sơn Cẩm – Phú
Lương
622
334
21.236.472
21.236.472
Tổng cộng 21.236.472 21.236.472
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ
cái các tài khoản:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
32
NC- 50 30/9 21.236.472
SỔ CÁI
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ C
ó
30/9 NC- 50 30/9 Cp nhân công trực tiếp
công trình đường Sơn
Cẩm- Phú Lương
334
21.236.472
SỔ CÁI
TK: Phải trả người bán Số hiệu TK: 334
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 NC- 50 30/9 Phải trả tổ lao động số 1
công trình đường Sơn
Cảm – Phú Lương
622
21.236.472
Đồng thời, kế toán ghi chi phí nhân công trực tiếp ở trên vào sổ kế toán chi
tiết chi phí nhân công trực tiếp của công trình đường Sơn Cẩm – Phú Lương để
phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
trình này.
SỔ CHI TIẾT
Công trình: Đường Sơn Cẩm – Phú Lương
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Chứng từ Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
NC- 50
30/9
........
Cp nhân công trực tiếp
công trình đường Sơn
Cẩm- Phú Lương
334
21.236.472
Đối với các công trình khác, việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng
được tiến hành giống như đối với công trình đường Sơn Cẩm – Phú Lương.
c - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
TSCĐ dù được trang bị dưới bất kỳ hình thức nào đều nằm dưới sự quản lý
của công ty. Đẻ tạo sự chủ động cho các đội sản xuất trong thi công, công ty giao
toàn bộ xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức nắngản xuất và trình độ quản lý
33
của đội đó. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự sự hoạt động sản xuất được đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp cuả đội sản xuất và có sự giám sát chặt chẽ của cộng ty.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để rích khấu hao tài sản
cố định. Dựa vào nguyên giá, tỷ lệ trích khấu hao hàng tháng để tính ra số khấu
hao từngtháng của máy móc thiết bị thi công đưa vào chi phí sản xuất cho các đối
tượng sử dụng. Kế toán TSCD của Công ty có sổ chi tiết khấu hao TSCĐ để theo
dõi việc tính khấu hao của từng xe máy trong tháng. Đội sản xuất nào sử dụng xe
máy của Công ty thì khấu hao tài sản cố định sẽ được tính vào chi phí sản xuất
của Đôị đó.
Tại các Đội công trình:
* Nếu xe máy do Công ty giao.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với xe
máy do Công ty giao là bảng chấm công công nhân điều khiển và phục vụ máy,
phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công, hoá đơn chi phí vật tư sử dụng cho
máy, các chứng từ chi phídịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng
cho máy thi công.
Trong một tháng, xe máy của các Đội có thể phục vụ cho nhiều công trình.
Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của Công ty, các hoạt động của xe
máy mình quản lý qua “ Phiếu theo dõi hạt động của xe máy thi công”.
PHIẾU THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA XE MÁY
Tên máy: Lu rung 8,5T
Tháng 9 năm 2004
Đơn vị: Đội công trình 2
Ngày Đối tượng sử dụng Nội dung
công việc
Số giờ
hoạt động
Số ca
hoạt động
Xác nhận
2/9ữ 2/9 Công trình đường
Sơn Cẩm- Phú Lương
..........
- Lu nền
đường
- Lu lớp
móng
56
32
8
4,5
Cộng
197
26,5
Căn cứ vào số ca máy chạy cho từng công trình, kế toán Đội phân bổ chi
phí liên quan và tiền khấu hao cho máy đó trong tháng, lập bảng phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công cho từng công trình mà Đội thi công trong tháng.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG ( Trích)
Đội công trình 2
Tháng 9/2004.
34
Công trình Cp CN lái
máy
Cp NVL Cp c2,
dcụ
Cp khấu
hao
Cc dịch vu
mua ngoài
và cp bằng
tiền khác
Cộng
Đường Sơn cẩm-
Phú Lương
3.040.000
.......
5.820.000
........
0
.........
1.950.000
........
0
........
10.810.000
...........
Cộng 5.816.000 17.414.000 0 5.924.000 600.000 29.754.000
Khi kế toán đội gửi toàn bộ chứng từ gốc và bảng phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công của đội mình về phòng Kế toán tài vụ, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ
cần thiết.
- Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụkinh tế phát sinh trên:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: MTC 101
Ngày 30 Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng
từ, diễn giải
TK Nợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có Ghi chú
Chi phí sử dụng
MTC của Đội công
trình 2- T9/2004
623
334
214
141
29.754.000
5.816.000
5.924.000
17.414.000
NLVL, dịch vụ mua
ngoài sử dụng bằng
tiền tạm ứng
Tổng cộng 29.754.000 29.754.000
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ
cái các tài khoản:(Sổ cái TK623, Sổ cái TK331, Sổ cái TK214, Sổ cái TK141)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
35
Số hiệu Ngày
29.754.000 MTC-101 9/2004
SỔ CÁI
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ C
ó
30/9 MTC-101 30/9 Cp sử dụng MTC của
đội công trình 2-
T9/2004
334
214
141
5.816.000
5.924.000
17.414.000
SỔ CÁI
TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 MTC-101 30/9 Phải trả công nhân lái
máy đội công trình 2-
T9/2004
623 5.816.000
SỔ CÁI
TK: Chi phí khấu hao TSCĐ Số hiệu TK: 214
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 MTC-101 30/9 Khấu hao MTC đội
công trình 2- T9/2004
623 5.924.000
SỔ CÁI
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
36
30/9 MTC-101 30/9 Dùng tiền tạm ứng để
mua NVL, cp dịc vụ
mua ngoài và Cp bằng
tiền khác dùng cho
MTC Đội công trình 2.
T9/04
623 17.414.000
Sau đó, kế toán ghi chi phí sử dụng máy thi công của các công trình (lấy từ
bảng phân bổ chi phí ở dưới Đội gửi lên) vào sổ kế toán chi tiết chi phí sử dụng
máy thi công của công trình đó, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của các công trình này khi hoàn thành.
* Đối với xe máy do Đội đi thuê
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên có số lượng máy
móc lớn, trang bị đầy đủ cho các Đội để các Đội thi công công trình. Chỉ trong
trường hợp vận chuyển máy móc thiết bị đến công trương khó khăn thì các Đội
mới tiến hành thuê máy. Khi có nhu cầu thuê máy, các Đội phải báo cáo lên Công
ty. Khi được Công ty duyệt mới được thuê.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí máy thuê ngoài là: Hợp đồng thuê
máy, bảng theo dõi hoạt động của máy thi công và biên bản thanh lý hợp đồng
thuê máy.
BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI.
Từ ngày 16/9/2004 đến ngày 20/9/2004
Tên máy: Máy đào một gầu bánh xích dung tích 0,65 m3
Ngày Người ĐK ND công
việc
Địa điểm hoạt động Số
giờ
Đơn giá 1
giờ máy
Thành tiền Xác
nhận
16
17
18
19
20
Đào Văn Tám Đào móng
cống
Công trình đường
Sơn Cẩm Phú Lương
6
6
8
7
7
120.000
120.000
120.000
120.000
120.000
720.000
720.000
960.000
840.000
840.000
Cộng 34 4.180.000
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY (Trích)
Vào hồi: 15 giờ, ngày 23 tháng 9 năm 2004.
37
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy Ngày 15 tháng 9 năm 2004 giữa đội công trình 2-
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Ngyuên ( bên A) và công ty TNHH
Hoàng Minh ( Bên B) về thue máy đào một gầu bánh xích dung tích 0.65m3.
Căn cứ vào khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận.
Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm:
- Tổng số giờ máy làm việc: 34 giời.
- Đơn giá một giờ làm việc: 120.000/giờ
Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B là: 4.080.000 đồng.
Bên A đã trả bằng tiền mặt : 4.080.000 đồng
Đại diện bên A Đại diện bên B
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Khi các chứng từ gốc được chuyển lên phòng kế toán tài vụ, kế toán tiến
hành ghi sổ kế toán cần thiết.
- Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: MTC-186
Ngày 24 Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn giải TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có
Thuê ngoài MTC, Công trình
đường Sơn Cẩm- Phú Lương
623
141
21.236.472
21.236.472
Tổng cộng 21.236.472 21.236.472
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
- Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
sổ cái các tài khoản.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
38
Số hiệu Ngày
4.080.000 MTC-186 24/9
SỔ CÁI (Trích)
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
24/9 MTC-186 24/9 Cp thuê ngoài MTC công
trình đường Sơn Cẩm.
141 4.080.000
SỔ CÁI (Trích)
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHT
KĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
24/9 MTC-186 24/9 Dùng tiền tạm ứng trả tiền
thuê ngoài MTC- CT
Đường Sơn Sẩm Phú
Lương
623 4.080.000
Sau đó, kế toán ghi chi phí thuê máy đào một gầu bành xích dung tích 0,65 m3.
Vào sổ kế toán chi tiết sử dụng máy thi công của công trình đường Cầu
Mây – Phú Bình, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành
sản phẩm của công trình này khi hoàn thành.
d- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến việc phục vụ quản lý
sản xuất công trình, hạng mục công trình trong phạm vi các tổ, đội sản xuất như:
Chi phí nhân viên quản lý Đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ- 19% tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương của công nhân lái máy, tiền
lương của nhân viên quản lý Đội.
* Đối với chi phí nhân viên:
Chi phí này bao gồm:
- Các khoản tiền lương chính, lương phụm phụ cấp có tính chất lương phải trả
cho nhân viên quản lý Đội.
- Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng Đội trưởng công trình theo dõi việc chấm công cho các nhân
viên trong Đội. việc tính toán lương cho nhân viên quản lý Đội do phòng Kế
hoạch tổng hợp thực hiện căn cứ vào chứng từ gốc là bảng chấm công, sau đó
39
chuyển bảng tính lương cùng chứng từ gốc sang phòng kế toán tài chính. Phòng
kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình
( cụ thể cho từng người), và chi trả lương cho họ.
Từ số lương phải tả công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển và
phục máy thi công, nhân viên quản lý Đội. Kế toán tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo đúng tỉ lệ quy định để đưa vào chi phí sản xuất chung của
từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nếu như đội sản xuất tham gia nhiều công trình một lúc, kế toán sử dụng
tiêu thức “ Chi phí nhân công trực tiếp” trong tháng để phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng công trình.
* Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác ( Đã tách thuế GTGT)
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý Đội như: Văn phòng phẩm.
- Chi phí công cụ dụng cụ như: Máy tính phục vụ công việc tính toán....
- Chi phí dịch vụ mua ngoài có nhiều loại như: Tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác như: Chi phí giao dịch, tiếp khách, chi phí photo
tài liệu...
Các khoản chi phí trên khi phát sinh được kế toán đội chi bằng tiền tạm
ứng và lên bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung. Cuối tháng bảng kê chứng từ
chi phí và chứng từ gốc được chuyển lên phòng kế toán tài vụ làm căn cứ để ghi
sổ kế toán cần thiết.
Những chi phí này phát sinh tại công trình nào thì được tập hợp chi phí vào
công trình đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình thì phân bổ theo tiêu thức “ Chi
phí nhân công trực tiếp”.
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG ( Trích).
Công trình: Đường Sơn Cẩm- Phú Lương ( Tháng 9/2004)
Ngày Số CT Nội dung Số tiền
7/9
17/9
20/9
.....
001681
056230
001689
Văn phòng phẩm
Tiếp khách
Photo tài liệu
.......
350.000
300.000
208.000
........
Cộng 6.858.500
* Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Đội:
40
Hàng tháng kế toán đội tiến hành trích khâu hao các TSCĐ dùng chung cho
quản lý Đội. Sau đó gửi bảng trích khấu hao TSCĐ lên phòng kế toán của Công
ty.
Khi đã xác định được toàn bộ chi phí sản xuất chung của công tình đường
Sơn Cẩm – Phú Lương trong tháng 9 (Bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu,
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền,
chi phí khấu hao TSCĐ), kế toán tiến hành ghi các sổ kế toán cần thiết:
Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: SXC-195
Ngày 30 Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn giải TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có
Chi phí SXC Công trình
đường Sơn Cẩm- Phú
Lương
627
334
338
141
214
15.333.429,68
4.140.000
4.034.929,68
6.858.500
300.000
Tổng cộng 15.333.429,68 15.333.429,68
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
- Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
sổ cái các tài khoản ( Sổ cái TK 627, 334, 338, 141)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày
15.333.429,68 SXC-195 30/9
41
SỔ CÁI (Trích)
TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 SXC – 195 30/9 Chi phí SXC công trình
đường Sơn Cẩm.
334
338
141
214
4.140.000
4.034.929,68
6.858.500
300.000
SỔ CÁI (Trích)
TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHT
KĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 SXC-195 30/9 Phải trả nhân viên quản lý
Đội công trình 2 T 9/ 2004
627 4.140.000
SỔ CÁI (Trích)
TK: Phải trả phải nộp khác Số hiệu TK: 338
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 SXC- 195 30/9 Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ Đội cồng trình 2
627 4.034.929,68
SỔ CÁI (Trích)
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHT
KĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 SXC-195 30/9 Dùng tiền tạm ứng để mua
NVL, C2 dcụ, dịch vụ mua
ngoài và Cp bằng tiền khác
dùng cho quản lý Đội- CT
Đường Sơn Sẩm Phú
Lương
627 6.858.500
Sau đó, kế toán ghi khoản chi phí sản xuất chung trong tháng 9/2004 của
công trình đường Sơn Cẩm – Phú lương vào sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất
chung của cong trình đó để phục vụ công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm khi công trình hoàn thành.
42
e- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) đã
được tập hợp vào sổ cái của các tài khoản 621, 622, 623, 627. cuối mỗi tháng, kế
toán tiến hành cộng tổng số chi phí phát sinh trong tháng trên sổ cái của từng tài
khoản 154_ “ chi phí sản xuất kinh doanh đở dang’’ để tạp hợp chi phí sản xuất
cho từng tháng.
Trước khi chuyển số liệu từ sổ cái của các tài khoản 621, 622, 623, 627
sang sổ cái của tài khoản 154, kế toán phải đối chiếu với bảng tôg hợp chi phí sản
xuất trong tháng( tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết của các công trình, hạng mục
công trình ) để đảm bảo số liệu khớp đúng .
Khi số liệu giữu sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627 và bảng tổng hợp
chi phí sản xuất tháng 9 năm 2004 đã khớp đúng, kế toán tiến hành nghi sổ kế
toán.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 9 năm 2004
TT Tên công trình Cp VL trực
tiếp
Cp NC
trực tiếp
Cp máy Cp sản
xuất
chung
Cộng
1 CT Đường Sơn
Cẩm – Phú
Lương
254.500.500 65.892.000 4.900.800 13.417.500 338.710.800
2 CT Cầu Mây –
Phú Bình
SỔ CÁI (Trích)
TK: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu TK: 621
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
......
9/04
......
NVL2-
0109-3009
......
9/04
30/9
........
Xuất
VLSX...............
K/c Cp NVL trực
tiếp 9/2004.
......
152
154
......
262.456.904
..........
754.326.842
43
SỔ CÁI (Trích)
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
......
30/9
NC 2089
......
9/04
30/9
........
Cp nhân công trực tiếp
công trình đường Sơn
Cẩm – Phú Lương
- Tổ lao động số 1
..............
K/c Cp NVL trực
tiếp 30/9.
......
334
154
......
21.236.472
..........
102.458.736
SỔ CÁI (Trích)
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
......
30/9
MTC
2089
......
30/9
30/9
........
Chi phí sử dụng MTC
của Đội công trình 2
T9/2004
..............
K/c Cp sử dụng
MTC tháng 9/2004
......
334
214
141
154
......
5.816.000
5.924.000
17.414.000
..........
80.236.400
44
SỔ CÁI (Trích)
TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
......
30/9
SXC
2089
......
30/9
30/9
........
Chi phí ản xuất chung
CT Đường Sơn Cẩm-
Phú Lương.
..............
K/c Cp sử dụng
MTC tháng 9/2004
......
334
338
141
214
154
......
4.140.000
4.034.929,68
6.858.500
300.000
36.425.678
SỔ CÁI (Trích)
TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu TK: 154
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/1
29/2
31/3
30/4
31/5
......
30/9
GT XL DD Đầu năm
.............
Cp NVL trong tháng 9
Cp NC trực tiếp trong
tháng 9.
Cp sử dụng MTC
trong tháng 9.
Cp sản xuất chung
trong tháng 9.
621
622
623
627
1.680560.168
754.326.842
102.458.736
80.236.400
36.425.678
45
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI
CHUNG VÀ CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT - TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG II – THÁI NGUYÊN.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế diễn ra
rất khắc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn
và có hiệu quả. Trong những năm qua, công ty cổ phần xây dựng giao thông II -
Thái Nguyên là một doanh ngiệp nhà nước luôn vạch ra đường lối kinh doanh
phù hợp và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra. Những công
trình đã hoàn thành nghiệm thu của Công ty luôn đực đánh giá cao về chất lượng,
kỹ thuật và mỹ thuật .
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái
Nguyên em xin đưa ra một số nhận xét về thực trạng kế toán, đồng thời nêu lên
một số ý kiến đóng góp của bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phảm ở Công ty.
Những nhận xét chung về công tác kế toán ở công ty cổ phần xây dựng giao
thông II- Thái Nguên :
1- Ưu điểm :
- Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có bộ máy quản lý phù hợp với
yêu cầu quản lý của Công ty và với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Các bộ
phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng,
thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng kế toán của Công ty được bố trí tương đối
phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý cuả Công ty .
-Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các đội công trình luôn
đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa Công ty và người lao động, với chủ đầu tư, với nhà nước, với các cổ đông và
với các bên liên quan. Hình thức khoán gọn có quản lý (khoán “quản”) của công
ty với các đội công trình góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường
quản lý của công ty ...
-Trong việc quản lý lao động, Công ty đã quản lý có trọng tâm và luôn
động viên, khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho lao
động trẻ có điều kiện học tập .
- Đối với công tác kế toán :
+Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp lý, hợp lệ .
+Hệ thống số sách kế toán sử dụng đúng mẫu quy định của bộ tài chính .
46
+Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
một cách hợp lý .
+Trình tự kế toán chi phí sản xuất nhìn chung là đúng phương pháp kê khai
thường xuyên, phù hợp với yêu cầu và nguyên tắc kế toán .
+Tổ chức giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành một cách rõ ràng, cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
2- Nhược điểm :
- Công ty chịu trách nhiệm cung ứng vốn sản xuất cho các đội công trình
nên nhu cầu vốn của Công ty là rất lớn, gây khó khăn trong công việc huy động.
Chưa khuyến khích được các đội tự tìm kiếm các nguồn vốn khác chủ động đưa
vào sản xuất.
KẾT LUẬN.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái
Nguyên, được làm quén với quá trình thực tế của công ty về công tác kế toán tài
chính. Đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Doanh nghiệp cho thấy: Việc nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản
xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng trong nền kinh tế thị trường là
việc rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực trong việc quản lý kinh tế.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất xác định chính xác, kịp thời giá
thành sản phẩm một mặt để nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
nhằm nâng cao sức cạnh ttranh trên thị trường và đem lại lưọi nhuận cao trong
kinh doanh; mặt khác là căn cứ để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và năng lực sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, Em đã được tìm hiểu sâu về công tác
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua đó Em thấy
được việc tổ chức công tác kế toán của Công ty phần nào đã đáp ứng được với
yêu caàu quản lý hiện nay.
Từ những kiến thức kế toán đã học trong nhà trường kết hợp với thực tiễn
đang áp dụng tại Công ty, Em đã lập báo cáo với chuyên đề “ Kế toán tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên.pdf