5. Đã đo phổ hấp thụ và từ đó tính được khe năng lượng Eg.Kết quả đo phổ
hấp thụ cho thấy bờ hấp thụ dịch về phía sóng dài (năng lượng thấp) khi tăng
hàm lượng Ni. Điều này tương ứng với độ rộng vùng cấm giảm đi khi tăng hàm
lượng pha tạp. Kết quả tính được Eg của ZnS tinh khiết đạt 3,78 eV nhưng giảm
dần tới 3,48 eV khi hàm lượng pha tạp Ni tăng lên. Điều này được giải thích là
do sự tăng lên của kích thước hạt.Kết quả này phù hợp với nhiều công bố của
các tác giả khác.
6. Tiến hành đo phân giải thời gian và tính được thời gian sống của đỉnh
huỳnh quang 420 nm là 49 ns.
80 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3255 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thạc sỹ khoa học "Nghiên cứu chế tạo và một số tính chất quang của vật liệu nano bột và màng ZnS:Ni”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chứa nhiều loại tâm tích cực
quang thì phổ huỳnh quang có thể sẽ là chồng chập của các đỉnh huỳnh quang có
nguồn gốc từ các tâm khác nhau.
2.2.5. Phép đo phổ kích thích huỳnh quang
Phổ kích thích thu được từ phép đo cường độ của bức xạ huỳnh quang tại
một bước sóng cố định, trong khi tần số hoặc bước sóng của nguồn kích thích
được quét với cường độ không đổi. Trong thực tế thì do cường độ của ánh sáng
kích thích tại mỗi tần số là khác nhau nên phổ kích thích thường được hiệu chỉnh
bằng cách chia cường độ của bức xạ huỳnh quang IHQ(υ) cho cường độ phổ của
nguồn kích thích I0(υ). Phổ kích thích thu được là sự phụ thuộc của cường độ
huỳnh quang vào tần số hay bước sóng của ánh sáng kích thích:
0
( )
( )
( )
HQ
KT
I
I
I
(2.9)
Hình 2.8. Sơ đồ khối của hệ đo huỳnh quang
Nguồn kích
thích
Mẫu Thiết bị lọc
sắc
Đầu thu chuyển
tín hiệu quang –
điện
Xử lí tín hiệu
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
40
Nguồn Đơn sắc 1
Đầu thu
so sánh
Mẫu
Đơn
sắc 2
Đầu
thu 2
Hình 2.9. Sơ đồ nguyên lý của phép đo phổ kích thích
Sơ đồ nguyên lý của phép đo phổ kích thích được trình bày trong hình 2.9
Máy đơn sắc thứ hai được định vị ở một vị trí cố định, máy đơn sắc thứ
nhất quét trong dải tần số của ánh sáng kích thích cần khảo sát. Đầu thu 2 sẽ cho
ta phổ IHQ(υ), đầu thu so sánh sẽ cho ta phổ I0(υ). Cường độ của phổ kích thích vì
vậy sẽ phụ thuộc vào xác suất chuyển hấp thụ từ trạng thái cơ bản lên trạng thái
kích thích.
2.3. Thực nghiệm chế tạo mẫu
Đặt vấn đề: Các mẫu trong luận văn này được chế tạo bằng phương pháp hoá
ướt vì lí do là ưu điểm của phương pháp này là có thể trộn đều các hoá chất ở
mức phân tử, nguyên tử và có tính đồng nhất cao. Ngoài ra phương pháp hoá ướt
còn có ưu điểm là phản ứng hoá học xảy ra nhanh ngay ở nhiệt độ phòng,
phương pháp công nghệ đơn giản.
Hóa chất
Muối Zn(CH3COO)2.2H2O; NiSO4 .6H2O; Na2S.9H2O.
Axit CH3COOH;
CH3COONa.
Nước cất
Dụng cụ
Các loại pipét 2ml, 10ml, bình định mức 100ml, 250ml, 500ml.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
41
Các cốc cân, đũa và thìa thủy tinh, quả bóp, bình xịt nước cất….
Đế thủy tinh Đức với kích thước 22220.25mm3.
Thiết bị
Cân phân tích (BP-1218): max 120g; độ chính xác 10-4g (0,1mg);
chế độ nguồn 12-30V(DC).
Máy khuấy từ Jenway 1000: U=230(V); f=50(Hz); P=500(W).
Máy li tâm Hettich EBA 8S: max=6000(vòng/phút);
U=230(V); f=50-60(Hz); I=0,35(A).
Tủ sấy chân không (VT 6025): Pmax=1000(mbar); P=180W;
U=230V; I=1,6(A); f=50-60Hz.
Lò nung.
2.3.1. Chuẩn độ pH của dung dịch đệm
*Xét ảnh hưởng của pH tới sự kết tủa của ZnS
Khi nhỏ từ từ dung dịch Na2S 0,1M vào dung dịch Zn(CH3COO)2 0,1M:
S2- + H2O HS- + OH-
1
21
. awb KKK (1)
HS- + H2O H2S + OH-
1
22
. awb KKK (2)
CH3COO- + H2O CH3COOH + OH-
1. awb KKK (3)
Zn2+ + H2O ZnOH+ + H+
96,8* 10 (4)
Zn2+ + S2- ZnS
8,2310SK (5)
Điều kiện để xuất hiện kết tủa ZnS
)(22 . ZnSSSZn KCC (6)
Dung dịch có môi trường axit có thể bỏ qua sự tạo phức hiđroxo của Zn2+
MCZn 1,02 , vì vậy
8,22
1
8,23
10
10
10
2
SC (7)
211
21
222
..
.
..][ 2
2
aaa
aao
SS
o
S KKhKh
KK
CCS
(8)
Kết hợp (7) và (8):
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
42
88,1
8,22
2 10
10
..
.. 212
211
aaS
aaa
KKC
KKhKh
(9)
Suy ra 01010
88,102,72 hh và h < 0,1148 (10)
Vậy pH > 0,9
Điều kiện để kết tủa hoàn toàn ZnS
Để có kết tủa hoàn toàn ZnS ta coi [Zn2+] < 10-6 và từ (6):
8,17
6
8,23
10
10
10
2
SC
Tương tự trên:
12,3
8,17
2 10
10
..
.. 212
211
aaS
aaa
KKC
KKhKh
01010
12,302,72 hh hay h < 0,0275
Vậy pH > 1,56.
Điều kiện có kết tủa ZnS, không có kết tủa Zn(OH)2 :
2
2)(
Zn
OHZnw
OH C
K
h
KC
Suy ra :
1,6
8,16
14
)(
10
1,0
10
10
2
2
Zn
OHZn
S
w
C
K
K
h
Vậy pH < 6,1.
Tính độ tan ZnS ở pH = 3,5 và pH = 4,5
ZnS Zn2+ + S2-
8,2310SK (11)
Zn2+ + H2O ZnOH+ + H+
96,8* 10 (12)
S2- + H+ HS-
9,121 10
2
aK (13)
HS- + H+ H2S
02,71 10
1
aK (14)
Gọi độ tan của ZnS là s ta có:
][][
2
2
ZnOHZnCs Zn (15)
Từ (2): ].[.][
21* ZnhZnOH (16)
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
43
Từ (5) (6): ]).[.1(
21* Znhs (17)
Mặt khác: ][][][ 2
2
2 SHHSSCs S
(18)
Từ (3) (4): ].[.][
211
2
ShKHS a (19)
].[.).(][
221
2 21
ShKKSH aa
Tổ hợp (7) (8) (9):
]].[.).(.1[
2211
212
ShKKhKs aaa (20)
(7) (10) kết hợp (11):
[Zn2+].[S2-] = Ks = 10-23,8 (21)
Ta được:
s
aaa
K
hKKhKh
s
])(1)[.1( 2111*
2
212
2111* )(1)[.1(
212
hKKhKhKs aaas
(22)
h = 10-3,5: s = 3,63.10-6
h = 10-4,5: s = 3,63.10-7
Vậy, ta thấy rằng nếu độ pH của môi trường thuộc phạm vi
1,56 1,6pH thì trong kết tủa tạo thành chỉ có ZnS mà không có Zn(OH)2
Để khống chế kích thước hạt, trong luận văn này chúng tôi sử dụng dung
dịch đệm có độ pH=4, được pha chế như sau:
Sử dụng 156g CH3COONa pha với 200ml CH3COOH, sau đó định
lượng vừa đủ trong bình 1lit bằng nước cất. Dung dịch có được được kiểm tra độ
pH bằng Máy đo pH: HM-5S tại khoa Hoá của trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.3.2. Cân khối lượng các chất
a. Dung dịch muối tổng hợp mẫu
Dung dịch 1 Zn(CH3COO)2 0,1M: cân 219,5(mg) Zn(CH3COO)2.
2H2O, hòa tan trong cốc đong bằng CH3COOH loãng. Chuyển vào bình định
mức 1 lít, định mức tới vạch bằng dung môi nước cất 2 lần và CH3OH (1:1).
Dung dịch 2 NiSO4 0,01M: cân 262,7(mg) NiSO4 .6H2O, hòa tan
trong cốc đong bằng CH3COOH loãng. Chuyển vào bình định mức 250ml, định
mức tới vạch bằng dung môi nước cất 2 lần và CH3OH (1:1).
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
44
Dung dịch 3 Na2S 0,1M]: cân 240,18(mg) , hòa tan trong cốc đong
bằng nước cất 2 lần. Chuyển vào bình định mức 1 lít, định mức tới vạch bằng
dung môi nước cất 2 lần.
Để đạt được tỉ lệ pha tạp của Ni vào trong mẫu ZnS lần lượt là 0%; 0,1%;
0,15%; 0,23%; 0,25%; 0,3%; 1,0%; 2,0%; 5,0%; 7,0%; 9,0%; 10,0%; và 15%
về số nguyên tử, chúng tôi tiến hành cân hoá chất theo bảng số liệu sau:
STT
Tên mẫu
(kí hiệu
mẫu bột)
Thành
phần pha
tạp Ni
trong ZnS
M
Na2 S.9 H2O
(g)
M
Zn(CH3COO)2 .2H2O
(g)
M
NiSO4.6H2O
(g)
1 Y0 0 (%) 1.2040 1.0975 0
2 Y1 0.1% 1.2040 1.0975 0.0013
3 Y2 0.15% 1.2040 1.0975 0.0019
4 Y3 0.23% 1.2040 1.0975 0.0299
5 Y4 0.25% 1.2040 1.0975 0.0030
6 Y5 0.3% 1.2040 1.0975 0.0039
7 Y6 1.0% 1.2040 1.0975 0.0130
8 Y7 2.0% 1.2040 1.0975 0.0260
9 Y8 5.0% 1.2040 1.0975 0.0650
10 Y9 7.0% 1.2040 1.0975 0.0910
11 Y10 9.0% 1.2040 1.0975 0.1170
12 Y11 10.0% 1.2040 1.0975 0.1300
13 Y12 15.0% 1.2040 1.0975 0.1950
Bảng 2.2: Cân khối lượng hoá chất ban đầu và thành phần % Ni
2.3.3. Tạo phản ứng
Sau khi đã cân khối lượng các chất tương ứng với từng mẫu, để tạo phản
ứng ta tiến hành như sau:
Cho Zn(CH3COO)2.2H2O và NiSO4 .6H2O vào cốc thuỷ tinh chứa 25ml
dung dịch đệm accetat và quay li tâm trong vòng 20 phút để các chất tan hết
(dung dịch I).
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
45
Zn(CH3COO)2 + Na2S ZnS↓ + 2CH3COONa
NiSO4+ Na2S NiS↓ + Na2SO4
Hoà tan khối lượng Na2S.9H2O vào trong 25ml dung dịch đệm để tạo thành
dung dịch II.
Nhỏ từ từ dung dịch II vào dung dịch I với tốc độ khoảng 30giọt/phút. Để
phản ứng xảy ra hết cần khoảng 60 phút đến 90 phút.
Các phản ứng xảy ra như sau:
2.3.4. Tách kết tủa
Sản phẩm sau phản ứng được quay bằng máy li tâm với tốc độ
3500vòng/phút để loại bỏ chất thừa và các chất bẩn. Sau 15 phút gạn bỏ lớp dung
dịch phía trên kết tủa sau đó hoà kết tủa vào dung dịch C2H5OH và tiếp tục quay
li tâm. Quá trình này được thực hiện 3 lần, cuối cùng gạn bỏ lớp dung dịch
C2H5OH trên bề mặt kết tủa ta được kết tủa sạch.
2.3.5. Tạo mẫu bột và màng ZnS: Ni
Quy trình tạo mẫu bột được tiến hành như sau:
Các mẫu ZnS:Ni được chế tạo với hàm lượng Ni dùng để thay thế (theo số mol)
cho Zn lần lượt với các mẫu như trên. Quy trình tạo mẫu bột được tóm tắt như sau:
Kết tủa thu được được sấy trong bình chân không trong thời gian 48
giờ ở nhiệt độ 650C để mẫu được khô hoàn toàn.
Mẫu khô được nghiền bằng cối mã não để tạo ra mẫu bột có dạng mịn.
Quy trình tạo mẫu màng được tiến hành như sau:
Các kết tủa ZnS:Ni (chưa sấy) được phân tán vào trong dung môi
CH3OH:H2O (tỉ lệ 1:1). Màng được chế tạo bằng phương pháp quay phủ thông
thường.
Quá trình quay phủ được thực hiện theo 4 bước: (a) nhỏ dung dịch cần
phủ lên đế, (b) bắt đầu xoay ly tâm, (c) kết thúc xoay ly tâm, (d) bay hơi dung
dịch. Thời gian thực hiện giữa bước (b) và bước (c) khảng 30s. Tốc độ quay ly
tâm là 3000(vòng/phút). Đế được sử dụng để tạo màng là lam kính thủy tinh Đức
với kích thước 22220.25mm3.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
46
Quy trình chế tạo mẫu bột trong luận văn có thể tóm tắt theo sơ đồ hình 2.10
Các mẫu bột và màng ZnS:Ni được xử lý ở các nhiệt độ 80oC, 200oC,
300oC và 400oC trong môi trường khí Nitơ bằng lò có điều khiển nhiệt độ theo
quy trình như sau: tăng nhiệt độ lên đến giá trị mong muốn với tốc độ tăng nhiệt
Zn(CH3COO)2.2H2O
0,1M (dd1)
NiSO4 .6H2O
0,01M (dd2)
Na2S.9H2O
0,1M (dd3)
pH = 4
Khuấy đều, to=300K, 30 phút
Zn(CH3COO)2 + Na2S ZnS↓ + 2CH3COONa
NiSO4+ Na2S NiS↓ + Na2SO4
Mẫu bột ZnS:Ni
Sấy khô ở áp suất thấp (200mbar)
to=65oC, 48h
Tách kết tủa bằng máy quay li tâm
Rửa vài lần với CH3OH:H2O(1:1)
Quay phủ trên đế thuỷ tinh
Mẫu màng ZnS:Ni
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
47
độ là 6oC/phút, duy trì ở nhiệt độ này trong vòng 1 giờ, sau đó hạ nhiệt độ lò đến
nhiệt độ phòng.
Với quy trình như trên chúng tôi đã chế tạo được 19 mẫu (13 mẫu bột và 6
mẫu màng ) với tên lần lượt các mẫu bột là: Y0; Y1; Y2; Y3; Y4; Y5; Y6; Y7;
Y8; Y9; Y10; Y11; Y12 và các mẫu màng là YM0; YM4; YM6; YM9; YM11;
YM12.
Bảng 2.3. Kết quả chế tạo mẫu và các phép đo khảo sát mẫu
Tên mẫu XRD SEM Abs PL PLEPD TRP TEM
1 Y0 x x x x
2 Y1 x x
3 Y2 x x
4 Y3 x x
5 Y4 x x x x x x
6 Y5 x x
7 Y6 x x x x
Mẫu
Bột
ZnS:Ni
8 Y7 x x
9 Y8 x x
10 Y9 x x
11 Y10 x x
12 Y11 x x x x
13 Y12 x x
9 Y0M x x x x
10 Y4M x x x x x
11 Y6M x x x x x
12 Y9M x x
13 Y11M x x x x
Mẫu
Màng
ZnS:Ni
14 Y12M x x x x
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
48
Chú thích: Các kí hiệu dùng trong bảng.
o XRD: (X-ray diffraction) phép đo nhiễu xạ tia X.
o SEM: (Scan electron microscopy) phép đo kính hiển vi điện tử quét.
o Abs: (Absorption) phép đo phổ hấp thụ.
o PL: (Photoluminescence) phép đo phổ huỳnh quang.
o PLEPD : (Photoluminescence with different exciting power density) phép
đo phổ huỳnh quang với mật độ công suất kích thích khác nhau.
o TRP : (Time – resolved Photoluminescence) phép đo huỳnh quang phân
giải thời gian.
o PLD: (Photoluminescence decay): phép đo phổ huỳnh quang tắt dần.
----------
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
49
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1Kết quả nghiên cứu mẫu bột ZnS:Ni
Bảng kí hiệu các mẫu đã chế tạo
STT Tên mẫu bột ZnS:Ni Thành phần pha tạp Ni2+(%)
1 Y0 0
2 Y1 0.1
3 Y2 0.15
4 Y3 0.23
5 Y4 0.25
6 Y5 0.3
7 Y6 1.0
8 Y7 2.0
9 Y8 5.0
10 Y9 7.0
11 Y10 9.0
12 Y11 10.0
13 Y12 15.0
3.1.1.Kết quả đo nhiễu xạ tia X, ảnh SEM
Giản đồ nhiễu xạ tia X (giản đồ XRD) của các mẫu được đo tại khoa Hóa,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Mẫu được kích thích bằng bức xạ CuK với
bước sóng =1,5406Å. Với các mẫu được tiến hành đo phổ nhiễu xạ tia X ở hai
nơi: Viện Khoa học vật liệu Việt Nam và Khoa hoá Trường Đại học Khoa học tự
nhiên vào các thời điểm đo và nhiệt độ đo khác nhau chúng tôi thu được kết quả:
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
50
Hình 3.1: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu Y1 Hình 3.2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu Y10
2 0 3 0 4 0 5 0 6 0 7 0 8 0
C
uo
ng
d
o
(d
.v
.t.
y)
G o c 2 ( d o )
( 1 1 1 )
( 2 2 0 ) ( 3 1 1 )
Y 0
Y 1
Y 2
Y 3
Y 4
Y 6
Y 7
Y 8
Y 9
Y 1 0
Y 1 1
Y 1 2
Mau Y1
00-001-0792 (D) - Sphalerite - beta-ZnS - Y: 63.77 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 5 .40000 - b 5 .40000 - c 5 .40000 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - F-43m (216) - 4 - 15
File : Tuan SP mau Y1.raw - Type: Locked Coupled - Start : 20.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.020 ° - S tep ti me: 0 .8 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 17 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.0
Li
n
(C
ps
)
0
100
200
300
400
500
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d
=1
.6
25
d=
1.
90
0
d=
3
.0
83
Từ giản đồ XRD, và kết quả so sánh với thẻ chuẩn ta có nhận xét sau:
* Các mẫu ZnS:Ni có vị trí các đỉnh nhiễu xạ phù hợp với các đỉnh
nhiễu xạ của thẻ chuẩn của vật liệu ZnS. Điều này khẳng định các mẫu đã chế tạo
đều kết tinh.
* Trên phổ nhiễu xạ của các mẫu khác nhau đều xuất hiện các đỉnh
tương ứng, các mẫu này đều có chung một loại cấu trúc lập phương giã kẽm
(sphalerite) thuộc nhóm không gian md FT 432 (216).
Hình 3.3. Phổ Ronghen (ZRD) của các mẫu bột nano ZnS:Ni
có hàm lượng từ 0,0% tới 15% Ni
Phổ Ronghen của mẫu ZnS tinh khiết (Y0) cũng như các mẫu khác (Y1,
Y2...Y12) đều tương tự như nhau. Các đỉnh nhiễu xạ là (1 1 1), (2 2 0), (3 1 1)
tương ứng với các mặt tinh thể ZnS không thay đổi vị trí khi thay đổi hàm lượng pha
tạp Ni. Các kết quả cho thấy các hạt có cấu trúc tinh thể lập phương ZnS. Từ độ bán
Mau Y10
00 -0 01 -0 7 92 (D) - Sp haler it e - b eta -ZnS - Y: 63 .56 % - d x b y: 1. - WL : 1. 540 6 - Cu b ic - a 5 .4 0000 - b 5 .40 000 - c 5 .4 000 0 - alp ha 90 .00 0 - be ta 90.0 00 - gam ma 90 .00 0 - Face-cen te re d - F-43m (216 ) - 4 - 15
F ile: Tuan SP ma u Y10 .ra w - Type: Lo cke d C oup le d - St ar t: 20.00 0 ° - E nd: 7 0. 010 ° - S te p : 0 .03 0 ° - S te p tim e: 1 . s - Tem p.: 25 °C (Ro o m) - Time Sta rte d: 8 s - 2-The ta: 20.0 00 ° - Theta : 1 0.00 0 ° - C hi: 0.0 0
Li
n
(C
ps
)
0
10 0
20 0
30 0
40 0
50 0
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d=
1.
63
3
d=
1.
90
7
d=
3.
10
5
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
51
rộng của các vạch phổ, kích thước trung bình của các hạt trong các mẫu khoảng 2,5
– 4 nm được tính bằng công thức Scherrer. Dưới đây là quả nhận được từ ảnh SEM
trong hình 3.4 và hình 3.5 đối với mẫu tiêu biểu Y11; Y7.
Hình 3.4: Ảnh SEM mẫu bột Y11 Hình 3.5: Ảnh SEM mẫu bột Y7
Để làm rõ hơn các nhận xét trên, chúng tôi tiến hành tính toán hằng số
mạng và kích thước hạt của các mẫu này.
Tính hằng số mạng
Áp dụng phương pháp dãy tỷ số θ2sin để xác định các chỉ số Miller
(h,k,l) và hằng số mạng của các mẫu. Nội dung các bước tính toán như sau:
Bước 1: Từ giản đồ nhiễu xạ tia X, xác định các giá trị của góc θ2 , sau
đó tính dhkl theo phương trình Vulf-Bragg: sinθ.d2.nλ ( 5406,1 Å).
Bước 2: Lập bảng để tính toán các giá trị 2sin,sin .
Bước 3: Tính giá trị của dãy tỷ số
1
2
2
sin
sin
i
iK , tra bảng chuẩn để tìm h, k,
l từ đó suy ra cấu trúc [Phụ lục I].
Kết quả tính toán cụ thể của mẫu Y0; Y1; Y2; Y3; Y4 được trình bày
trong bảng 3.1, bảng 3.2, bảng 3.3, bảng 3.4 và bảng 3.5. Các mẫu còn lại (từ Y5
đến Y12) cũng tính toán hoàn toàn tương tự.
Bảng 3.1: Kết quả tính toán các họ mặt phản xạ của mẫu Y0
STT đỉnh dhkl(Å) 2 sin Sin2 Ki h k l
1 3,075 28.674 0.2476 0.0613 1 1 1 1
2 1,904 48.052 0.4072 0.1658 2.705 2 2 0
3 1,623 56.715 0.4749 0.2255 3.679 3 1 1
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
52
Bảng 3.2: Kết quả tính toán các họ mặt phản xạ của mẫu Y1
STT đỉnh dhkl(Å) 2 sin Sin2 Ki h k l
1 3,083 28.727 0.2481 0.0615 1 1 1 1
2 1,900 48.079 0.4074 0.166 2.699 2 2 0
3 1,625 56.715 0.4749 0.2255 3.667 3 1 1
Bảng 3.3: Kết quả tính toán các họ mặt phản xạ của mẫu Y2
STT đỉnh dhkl(Å) 2 sin Sin2 Ki h k l
1 3,126 28.78 0.2485 0.0618 1 1 1 1
2 1,905 47.84 0.4055 0.1644 2.66 2 2 0
3 1,635 56.715 0.4749 0.2255 3.649 3 1 1
Bảng 3.4: Kết quả tính toán các họ mặt phản xạ của mẫu Y3
STT đỉnh dhkl(Å) 2 sin Sin2 Ki h k l
1 3,126 28.727 0.2481 0.0615 1 1 1 1
2 1,894 48.132 0.4078 0.1663 2.704 2 2 0
3 1,623 56.688 0.4748 0.2254 3.665 3 1 1
Bảng 3.5: Kết quả tính toán các họ mặt phản xạ của mẫu Y4
STT đỉnh dhkl(Å) 2 sin Sin2 Ki h k l
1 3,070 28.55 0.2466 0.0608 1 1 1 1
2 1,911 47.999 0.4067 0.1654 2.72 2 2 0
3 1,628 56.715 0.4749 0.2255 3.709 3 1 1
Bước 4: Áp dụng công thức liên hệ giữa khoảng cách các mặt mạng
dhkl với các chỉ số Miller và hằng số mạng:
2
2
2
2
2
2
2
1
c
l
b
k
a
h
d
(3.1)
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
53
Áp dụng biểu thức trên cho mạng lập phương (a=b=c) ta có:
222. lhkda hkl (3.2)
Tính sai số: gaa cot.. (3.3)
Ta có thể tính toán được hằng số mạng của tinh thể, kết quả cụ thể của
hằng số mạng ứng với đỉnh nhiễu xạ (111) trong bảng 3.6 dưới đây.
Bảng 3.6: Hằng số mạng của các mẫu bột ZnS:Ni2+
Mẫu Hằng số mạng a (Å) Sai số a (Å)
Y0 5,326 0,006
Y1 5,340 0,004
Y2 5,344 0,003
Y3 5,347 0,003
Y4 5,357 0,002
Y5 5,362 0,005
Y6 5,366 0,005
Y7 5,378 0,007
Y8 5,378 0,007
Y9 5,379 0,006
Y10 5,382 0,005
Y11 5,414 0,004
Y12 5,449 0,002
Như vậy, qua tính toán ở trên ta có thể kết luận: mẫu ZnS:Ni cho các đỉnh
nhiễu xạ ứng với các họ mặt phẳng mạng (111), (220) và (311) . Tinh thể có cấu
trúc lập phương tâm mặt. Hằng số mạng của các mẫu ZnS:Ni vào khoảng từ
5,3265,449 (Å) và hầu như trong phạm vi pha tạp nồng độ Ni nói trên ảnh
hưởng không đáng kể đến hằng số mạng của tinh thể. Các kết quả về cấu trúc
tinh thể, hằng số mạng mà ta vừa xác định được phù hợp với các nghiên cứu của
các tác giả trước đây [16,18]
Tính kích thước hạt bằng công thức Scherrer
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
54
Dựa vào giản đồ nhiễu xạ XRD ta có thể tính kích thước hạt tinh thể bằng
công thức Scherrer:
cos.
.9,0
L (3.4)
Trong đó: L là đường kính hạt tinh thể, (rad) là độ rộng Scherrer tại
2
maxI của đỉnh, (độ) là góc ứng với vị trí đỉnh.
Kết quả tính kích thước hạt được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả tính kích thước hạt từ công thức Scherrer
Tên mẫu (nm) 2(độ) (rad) L(nm) Li/L1
Y0 0,15406 28.674 0,062 2,31 1
Y1 0,15406 28.727 0,064 2,24 0,97
Y2 0,15406 28.78 0,061 2,35 1,017
Y3 0,15406 28.727 0,0595 2,405 1,041
Y4 0,15406 28.55 0,061 2,345 1,015
Y5 0,15406 28.634 0,063 2,27 0,983
Y6 0,15406 28.7006 0,0614 2,33 1,0086
Y7 0,15406 28,6872 0,0628 2,28 0,987
Y8 0,15406 28,754 0,071 2,02 0,874
Y9 0,15406 28,66 0,0628 2,28 0,987
Y10 0,15406 28,63 0,059 2,43 1,052
Kết quả cho thấy kích thước hạt thay đổi không đáng kể,và khá nhỏ dao
động từ 2,02nm ( Y8) đến 2,43nm (Y10). Nhìn chung khi tăng nồng độ pha tạp
Ni2+ trong tinh thể thì kích thước hạt tăng lên.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
55
0 2 4 6 8 10
5.32
5.33
5.34
5.35
5.36
5.37
5.38
5.39
H
»n
g
sè
m
¹n
g
a
(A
0 )
Nång ®é pha t¹p Ni (%)
Hình 3.6: Sự phụ thuộc của hằng số mạng a (A0) vào nồng độ pha tạp Ni2+
Bảng 3.6 cho ta thấy rằng khi tăng nồng độ pha tạp vào tinh thể thì hằng
số mạng của các mẫu tăng nhẹ từ giá trị 5,326 A0 (mẫuY0) đến 5,40 A0 (mẫu
Y10). Kết quả tính toán trong bảng 3.7 cũng cho ta thấy kích thước của hạt chế
tạo rất nhỏ (từ 2,02 nm – 2,43 nm).
3.1.2.Kết quả đo phổ huỳnh quang
Để nghiên cứu một số tính chất quang của các mẫu ZnS:Ni với các hàm
lượng pha tạp Ni khác nhau, chúng tôi tiến hành sử dụng phép đo phổ huỳnh
quang PL của các mẫu bột từ Y0 đến Y12 được đo tại Viện Vật liệu - Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam và tại Khoa lý trường Đại học Tự nhiên, với bước
sóng kích thích là 325nm và nhiệt độ 300K. Khi đo phổ huỳnh quang, chúng tôi
cố gắng giữ cho khối lượng mẫu trong các lần đo là xấp xỉ như nhau.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
56
350 400 450 500 550 600 650 700 750
C
uo
ng
d
o
(d
.v
.t.
y)
Buoc song (nm)
MÉu Y11
D1 (421nm)
D3 (498nm)
D2 (453nm)
Chồng chập phổ huỳnh quang của một số mẫu tiêu biểu được chỉ ra trên hình 3.7
Hình 3.7 thể hiện phổ PL của các mẫu tiêu biểu Y0, Y1, Y5, Y6 và Y9
được kích thích bởi bước sóng 325 nm. Có thể nhận thấy rằng cường độ huỳnh
quang của các mẫu thay đổi với hàm lượng Ni trong vùng bước sóng 400-550
nm. Cường độ PL đạt lớn nhất đối với mẫu Y6 với hàm lượng Ni tối ưu khoảng 6%.
Cường độ PL của mẫu Y9 (ứng với 7% Ni) là khá nhỏ và có xu hướng bị dập tắt ở
hàm lượng 10%Ni. Sự dập tắt huỳnh quang đối với mẫu có hàm lượng Ni cao và sự
tăng cường độ huỳnh quang trong vùng bước sóng 400-550 nm đối với hàm lượng
tối ưu của Ni cũng phù hợp với các kết quả của nhiều tác giả [11, 14, 15].
Hình 3.8: Đồ thị tách đỉnh huỳnh quang của mẫu Y11 bằng phương pháp Gaussain
300 400 500 600 700 800 900 1000
Y5
Y9
Y6
Y1
C
uo
ng
d
o
(d
.v
.t.
y)
Buoc song (nm)
Y0
Hình 3.7. Phổ PL của các mẫu bột với bước sóng kích thích 325
nm (đo tại Viện Khoa học Vật liệu Việt Nam)
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
57
Phổ huỳnh quang có một dải phát quang trải rộng từ bước sóng 400-
550nm. dải phát quang này có thể phân tích thành 3 đỉnh qua cách fit hàm bằng
phương pháp Gaussain. Các đỉnh D1, D2, D3 đều thuộc dải sóng xanh. Đỉnh thứ
nhất có bước sóng khoảng 421 nm và đỉnh thứ ba 532 nm đối với tất cả các mẫu.
Một số công trình nghiên cứu huỳnh quang của ZnS:Ni cũng nhận được phổ
huỳnh quang chứa các đỉnh 420 nm [12,14,16], 490 nm [17] và 520 nm [18].
Sự hình thành các đỉnh phát xạ rộng có thể do hai yếu tố: sự phân bố kích
thước và sự tăng trạng thái bề mặt vì tỷ số diện tích bề đỉnh phát quang của các
mẫu trên có cùng nguồn gốc là các sai hỏng vacancy S trong mạng mặt trên thể
tích tăng đối với các hạt nano có kích thước nhỏ hơn [19]. Theo chúng tôi, các
tinh thể cảu hạt nano ZnS. Các trạng thái bề mặt được hình thành tại các tâm VS.
Tái hợp của các hạt điện tử tự do qua các trạng thái bề mặt đó bức xạ năng lượng
huỳnh quang . Một số công trình nghiên cứu ZnS cũng đưa ra các kết quả về các
đỉnh 420 nm [12,14,16], 490 nm [17] và 520 nm [18].
Hình 3.9: Đồ thị tách đỉnh huỳnh quang của mẫu Y6 bằng phương pháp Gaussain
Dựa vào đồ thị tách đỉnh huỳnh quang của mẫu Y6 (hình 3.8) và mẫu
Y11 (hình 3.9) bằng phương pháp Gaussain ta có nhận xét sau:
Các mẫu ZnS:Ni phát quang mạnh trong vùng khả kiến và quan sát thấy có ba
đỉnh bức xạ màu xanh
Nguồn gốc của bức xạ màu xanh lam theo nhóm tác giả [14] liên quan đến
sự kích thích của ion Ni2+ trên nền bán dẫn chủ ZnS thông qua sự dịch chuyển
của điện tử từ mức 4A1+4E(G) xuống mức 6A1(S). Tuy nhiên, theo các nghiên
cứu của nhóm tác giả [15] cho thấy khi mẫu ZnS không pha tạp Ni thì đỉnh
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
58
350 400 450 500 550 600 650 700 750
a Y4 (P= 0,5mW/cm2)
b Y4 (P= 0,8mW/cm2)
c Y4 (P= 1,0mW/cm2)
d Y4 (P= 1,4mW/cm2)
e Y4 (P= 2,0mW/cm2)
f Y4 (P= 2,2mW/cm2)
C
uo
ng
d
o
(d
.v
.t.
y)
Buoc song (nm)
a
b
c
d
e
f
huỳnh quang cũng xuất hiện tại vị trí này. Điều này cho thấy đỉnh huỳnh quang
tại bước sóng này có thể là do sai hỏng của bán dẫn chủ ZnS. Cụ thể nguồn gốc
của bức xạ này là do sự chuyển dời trên mức năng lượng của các mức khuyết tật
S2- (đóng vai trò tâm donor ) và của các mức khuyết tật Zn2+ (đóng vai trò tâm
acceptor).
Để thấy rõ hơn vai trò của Ni trong vật liệu ZnS:Ni, chúng tôi khảo sát phổ
PL phụ thuộc mật độ công suất kích thích đối với mẫu Y4, với bước sóng kích
thích 325 nm như trong hình 3.11.
Hình 3.10 . Ảnh SEM mẫu bột Y4 (0,25% Ni)
Hình 3.11. Phổ PL phụ thuộc mật độ công suất kích thích
đối với mẫu Y4, với bước sóng kích thích 325 nm
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
59
Từ hình 3.10 mô tả phổ PL phụ thuộc mật độ công suất kích thích đối với
mẫu Y4, với bước sóng kích thích 325 nm có thể thấy rằng, khi tăng dần mật độ
công suất kích thích từ 0,5mW/cm2 đến 2,2mW/cm2, cường độ PL của mẫu Y4
tăng dần. Vị trí đỉnh vào khoảng 455 nm được đặc trưng cho các chuyển dời của
các hạt tải từ các mức donor tới mức năng lượng của Ni2+ trong trường tinh thể
của ZnS [11,14]. Điều này thể hiên các ion Ni2+ trở thành các tâm phát quang
trong ZnS. Tuy nhiên, một điều đặc biệt là vai phải của các phổ PL không đối
xứng với vai trái của chúng. Điều đó chứng tỏ rằng các phổ PL là chồng chất của
các vạch huỳnh quang trong dải 440-550 nm. Mặt khác, kết quả cho thấy vị trí
đỉnh phổ có sự dịch nhỏ từ bước sóng 440 nm tới 456 nm (về phía bước sóng dài)
khi tăng mật độ công suất kích thích từ 0,5 mW/cm2 tới 2,2 mW/cm2. Kết quả
này khác với các mẫu ZnS:Mn, ZnS:Cu. Theo P. Yang cùng các cộng sự [11], cơ
chế huỳnh quang của ZnS:Ni rất phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo
các tính toán lí thuyết, trong trường tinh thể ZnS, các mức năng lượng của
Ni2+(d8) là khá phức tạp, kèm theo sự tách mức 3F của ion Ni2+ thành các mức
3T1 , 3T2 và 3A2 . Hơn nữa , các tâm phát quang Ni2+ có các chuyển dời không
phát xạ do sự tách các mức năng lượng tạo ra và các hiệu ứng bề mặt do sự
khuếch tàn các hạt nano trên màng mỏng gây nên. Do đó cơ chế phát quang của
các tâm Ni2+ này khá phức tạp. Điều này cần có những khảo sát bộ trợ thêm để
thấy rõ cơ chế huỳnh quang của chúng. Sự tăng mật độ công suất kích thích trong
khoảng trên vẫn chưa làm thay đổi đáng kể nhiệt độ địa phương của tinh thể
ZnS:Ni, do đó độ rộng vùng cấm của nó vẫn không thay đổi.
Nhằm dự đoán sự thay đổi độ rộng vùng cấm của các mẫu ở trên, chúng
tôi tiến hành đo phổ hấp thụ đối với hệ mẫu bột này.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
60
350
400
450
500
550
0
50
100
0
50
100
150
200
Buoc song (nm)
Thoi gian (ns)
C
uo
ng
d
o
(a
.u
) 420nm
3.1.3. Kết quả đo phổ huỳnh quang phân giải thời gian .
Hình 3.12. Phổ huỳnh quang phân giải thời gian của mẫu Y4
Phổ huỳnh quang phân giải thời gian được thực hiện bằng hệ GDM 1000 dưới
bước sóng kích thích 337 nm ở 300K, tại Khoa Vật lý Trường Khoa học tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Kết quả đối với mẫu Y4 được đưa ra trong hình 3.12.
Quan sát trên hình 3.13 ta thấy rằng khi tăng thời gian trễ từ 19,4 đến 60 ns thì
cực đại phát quang của mẫu dịch chuyển về phía có năng lượng thấp hơn (ứng
với bước sóng từ 420 nm tới 430 nm) và cường độ của nó cũng giảm đi. Đây
chính là đặc trưng điển hình của tái hợp bức xạ các cặp dono-acceptor. Điều
này có thể giải thích là khi thời gian trễ nhỏ các cặp dono-acceptor ở gần với
thời gian sống nhỏ tái hợp trước, khi thời gian trễ lớn, các cặp dono-acceptor
ở xa với thời gian sống lớn tái hợp sau và xác suất tái hợp giảm dần, vì vậy
đỉnh của đám này bị dịch chuyển về phía năng lượng thấp và cường độ tương
ứng của đám bị giảm.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
61
380 400 420 440 460 480 500 520
0
50
100
150
200
250
Buoc song (nm)
C
uo
ng
d
o
(a
.u
)
19,4 ns
25 ns
34 ns
48 ns
60 ns
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
50
100
150
200
250
Thoi gian (ns)
C
uo
ng
d
o
(a
.u
)
( 19,4 ns)
.
Hình 3.13. Phổ huỳnh quang phân giải thời gian của đám xanh với các
thời gian trễ khác nhau với bước sóng kích thích 325 nm
Hình 3.12 mô tả đồ thị huỳnh quang tắt dần của mẫu Y4 tại bước sóng
420 nm, có thể xác định được thời gian sống của bức xạ này khoảng 19,4 ns
(hình 3.14)
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
62
Hình 3.14. Đồ thị mô tả đường cong tắt phát quang của mẫu Y4 ở bước sóng 420 nm
3.1.4. Kết quả đo phổ hấp thụ
Nhằm dự đoán sự thay đổi độ rộng vùng cấm của các mẫu ở trên, chúng
tôi tiến hành đo phổ hấp thụ đối với hệ mẫu bột này.
Hình 3.15 là phổ hấp thụ của các mẫu bột ZnS:Ni với các nồng độ pha
tạp Ni khác nhau đo ở nhiệt độ phòng với bước sóng trong khoảng từ
300850nm. Phổ hấp thụ cho thấy các bờ hấp thụ và sự dịch chuyển của chúng
tương đối rõ. Bờ hấp thụ cung cấp cho chúng ta thông tin khá chính xác về bề
rộng vùng cấm của hệ. Hình 3.15 chỉ ra rằng khi tăng nồng độ pha tạp Ni2+ vào
trong tinh thể của bán dẫn chủ ZnS, bờ hấp thụ bị dịch về phía sóng dài, do đó độ
rộng vùng cấm giảm đi. Trong vùng bước sóng khoàng 380 nm đến 590 nm độ
hấp thụ của các mẫu pha tạp Ni tăng đáng kể so với mẫu tinh khiết ZnS. Điều
này thể hiện phổ huỳnh quang của các mẫu sẽ được chồng chất bởi các đám trong
vùng 440-550 nm khi tăng nồng độ pha tạp. Kết quả này phù hợp với kết quả đo
và phân tích phổ huỳnh quang ở trên (hình 3.7; 3.8 và 3.9). Phổ hấp thụ cũng cho
thấy mẫu có hàm lượng Ni tối ưu khoảng 6%, nhưng khi tăng trên 11%, huỳnh
quang của mẫu sẽ bị dập tắt.
Mối quan hệ giữa hệ số hấp thụ với năng lượng của photon tới được biểu
diễn bởi phương trình sau :
h
EhK ng 2)( (3.5)
Trong đó: K là hằng số, Eg là năng lượng dải cấm và n là hằng số bằng 1
đối với vật liệu có vùng cấm thẳng.
Từ phương trình (2.9) và (3.5) ta suy ra đối với vật liệu có bề rộng vùng
cấm thẳng, ta có phương trình: )(
3,2
)(
2
2
gEh
KdAh (3.6)
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
63
200 300 400 500 600 700 800
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
D
o
ha
p
th
u
A
(d
.v
.t.
y)
Buoc song (nm)
Y0 Y4
Y6 Y11
Hình 3.15: Phổ hấp thụ của mẫu bột ZnS:Ni
Từ đồ thị ta có thể xác định độ rộng vùng cấm bằng cách ngoại suy sự phụ
thuộc của 2)( Ah vào năng lượng photon h . Quy luật sự phụ thuộc này phù
hợp với cơ chế chuyển mức thẳng cho phép trong bán dẫn ZnS:Ni . Kết quả xác
định độ rộng vùng cấm của các mẫu được cho trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Độ rộng vùng cấm của các mẫu bột ZnS:Ni với nồng độ Ni khác nhau.
Tên mẫu Y0 Y4 Y6 Y11
Eg(eV) ~3,78 ~3,61 ~3,54 ~3,48
1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Y11
Y6
Y4
A
h
)2
e
V
)2
h) eV)
Y0
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
64
Hình 3.16: Đồ thị sự phụ thuộc của 2)( Ah vào năng lượng h
của bán dẫn ZnS đối với các mẫu bột Y0,Y4,Y6,Y11
Hình 3.17 cho thấy khi tăng hàm lượng pha tạp Ni vào bán dấn chủ độ
rộng vùng cấm Eg giảm dần.
3.2.Kết quả bước đầu nghiên cứu các mẫu màng ZnS:Ni2+ với pH=4
3.2.1.Kết quả đo phổ huỳnh quang
Trong quá trình chế tạo màng mỏng, các mẫu được giữ nguyên các điều
kiện chế tạo như nhau về tốc độ quay phủ, và chế độ nhỏ giọt trên đế. Đồng
thời, khi đo phổ PL, chế độ đo được giữ như nhau đố với tất cả các mẫu để so
sánh sự ảnh hưởng của hàm lượng pha tap Ni tới huỳnh quang của mẫu. Phổ
huỳnh quang của các mẫu màng Y0M, Y4M, Y6M và Y11M với bước sóng
kích thích 325 nm như trên hình 3.18. Tương tự như đối với hệ mẫu bột, mẫu
Y6M có huỳnh quang mạnh nhất .
Giống với kết quả mẫu bột ở trên, đỉnh D1 dịch chuyển về bước sóng dài còn
đỉnh D2 dịch chuyển nhẹ về bước sóng ngắn hơn, tuy nhiên các đỉnh vẫn xuất
hiện ở bức xạ xanh lục. Hình fit các đỉnh của mẫu màng Y6M của hệ mẫu màng
Hình 3.17: Đồ thị mô tả sự thay đổi của độ rộng
vùng cấm vào nồng độ Ni trong mẫu
0 2 4 6 8 10 12
3.45
3.50
3.55
3.60
3.65
3.70
3.75
3.80
E
g(e
V)
% Ni
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
65
Hình 3.18. Phổ PL của các mẫu màng Y0M,
Y4M, Y6M và Y11M với bước sóng kích thích 325
nm (đo tại Viện Khoa học Vật liệu Việt Nam)
Hình 3.19. Đường fit đỉnh của mẫu Y6M
tinh thể nano ZnS:Ni2+với pH=4 chế tạo bằng phương pháp quay phủ. Kết quả
cho thấy đối với mẫu xử lý ở nhiệt độ 80oC, huỳnh quang của mẫu khá mạnh
trong vùng ánh sáng nhìn thấy và xuất hiện ba đỉnh D1, D2, D3 (hình 3.19). Có thể
nhận thấy cường độ huỳnh quang của các mẫu thay đổi với hàm lượng Ni trong
vùng bước sóng 400-550 nm. Kết quả đo PL cũng cho thấy ở các mẫu có hàm
lượng lớn trên 10% Ni, huỳnh quang của mẫu có xu hướng bị dập tắt
Việc tách đỉnh huỳnh quang của hệ mẫu này bằng phương pháp Gaussian
ta có thê thấy rằng cường độ đỉnh huỳnh quang của các đỉnh giảm dần, bức xạ ứng
với bước sóng xanh lam dịch về phía bước sóng dài và hầu như bị dập tắt khi thay
đổi nồng độ Ni trong mẫu. Điều này thể hiện ở hình fit các đỉnh của mẫu PL màng
Y6M (hình 3.19).
350 400 450 500 550 600 650 700 750
C
uo
ng
d
o
(d
.v
.t.
y)
Buoc song (nm)
Y11M
Y6M Y4M
Y0M
350 400 450 500 550 600 650 700 750
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
Mau Y6M
Buoc song (nm)
D1
D2
D3
(429nm)
(470nm)
(540nm)C
uo
ng
d
o
(d
.v
.t.
y)
3.2.2. Kết quả ảnh SEM, TEM
Để khảo sát hình thái bề mặt và ước đoán kích thước hạt tinh thể chúng tôi
tiến hành chụp ảnh SEM của các mẫu màng Y4M và Y12M. Phép đo được thực
hiện tại Khoa lý Trường Đại học Tự nhiên và thu được kết quả như trên hình 3.20
và 3.21.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
66
Hình 3.20. Ảnh SEM mẫu màng Y4M Hình 3.21. Ảnh SEM mẫu màng Y12M
Từ ảnh SEM của mẫu, ta có thể thấy bề mặt màng được tạo từ các hạt
nano co cụm thành các đám hạt ZnS:Ni trong mẫu. Các đám hạt này có dạng
hình cầu phân bố chưa đồng đều
Hình 3.21.Ảnh TEM mẫu màng Y4M Hình 3.22. Ảnh TEM mẫu
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
67
Hình 3.23.Ảnh TEM mẫu màng Y11M Hình 3.24. Ảnh TEM mẫu màng Y12M
Hình thái học và kích thước các hạt ZnS cấu trúc nano có thể được thấy rõ
hơn qua kết quả phân tích ảnh TEM. Các hình 3.21, hình 3.22, hình 3.23 và hình
3.24 là kết quả ảnh TEM của các mẫu màng Y4M; Y6M; Y11M và Y12M được
chụp tại Viện Vệ sinh dịch tế Trung ương, từ hình vẽ có thể nhận xét rằng ở các
mẫu Y4M và Y6M các hạt phân bố không đều và có sự kết đám. Tuy nhiên các
mẫu Y11M,Y12M cho thấy rằng kích thước hạt cỡ nm phù hợp với các tính toán
ở trên và hạt phân bố khá đồng đều.
Do chưa chọn được quy trình thích hợp, màng mỏng chưa đảm bảo độ dày
thích hợp và chưa đồng nhất, còn có những vết nứtj Điều đó gây nên các phép đo
phổ hấp thụ không phản ánh đúng sự dịch của bờ vùng.
Trên đây là một số kết quả bước đầu nghiên cứu cho mẫu màng. Vấn đề
nghiên cứu các tính chất quang của vật liệu này cần được nghiên cứu tiếp theo
KẾT LUẬN
I- Các kết quả đã đạt được
Đã thành công trong việc nghiên cứu chế tạo:
Hệ mẫu bột ZnS:Ni có chất lượng tốt bằng phương pháp hóa ướt.
Đã thành công bước đầu chế tạo hệ mẫu màng ZnS:Ni bằng phương pháp
quay phủ.
1. Chúng tôi đã xác định được nồng độ tối ưu của Ni là 6%, có cường độ PL
lớn nhất (lớn hơn của ZnS tinh khiết khoảng 1,3 lần ).
2. Bằng các phép đo X-Ray, SEM,TEM đã nghiên cứu cấu trúc vi mô, cấu
trúc tinh thể và xác định được các mẫu có kích thước hạt khoảng 2,5 - 4 nm
thông qua công thức Scherer và phù hợp với ảnh TEM
3. Phổ PL của ZnS:Ni Ni cho thấy các đám huỳnh quang nằm nằm trong dải
420-550 nm khi kích thích bằng bước sóng 325 nm. Các kết quả nghiên cứu tính
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
68
chất huỳnh quang, vi cấu trúc, phổ hấp thụ cho thấy ảnh hưởng của hàm lượng Ni
tới cấu trúc tinh thể, khe năng lượng và phổ PL của vật liệu và đã đưa ra một số giải
thích cơ chế của các hiện tượng này.
4. Phổ huỳnh quang phụ thuộc công suất kích thích cho thấy Ni là tâm phát
quang với bước sóng trong vùng 400-550 nm. Với các mẫu có hàm lượng cao
trên 10% thì kết quả cho thấy có sự dập tắt huỳnh quang.
5. Đã đo phổ hấp thụ và từ đó tính được khe năng lượng Eg. Kết quả đo phổ
hấp thụ cho thấy bờ hấp thụ dịch về phía sóng dài (năng lượng thấp) khi tăng
hàm lượng Ni. Điều này tương ứng với độ rộng vùng cấm giảm đi khi tăng hàm
lượng pha tạp. Kết quả tính được Eg của ZnS tinh khiết đạt 3,78 eV nhưng giảm
dần tới 3,48 eV khi hàm lượng pha tạp Ni tăng lên. Điều này được giải thích là
do sự tăng lên của kích thước hạt. Kết quả này phù hợp với nhiều công bố của
các tác giả khác.
6. Tiến hành đo phân giải thời gian và tính được thời gian sống của đỉnh
huỳnh quang 420 nm là 49 ns.
I- Phương hướng nghiên cứu tiếp theo
1. Khảo sát tiếp tục các tính chất quang của các mẫu màng.
2. Chế tạo mẫu màng bằng các phương pháp khác nhau và so sánh các tính
chất với hệ mẫu được chế tạo bằng phương pháp quay phủ thông thường.
3. Khảo sát sự ảnh hưởng của Polyme bọc phủ màng tới các tính chất quang
của màng
4. Nghiên cứu ứng dụng mẫu đã chế tạo vào trong đời sống thực tiễn.
5. Khảo sát tính chất điện huỳnh quang của các mẫu chế tạo.
6. Thực hiện phép đo khảo sát sự phụ thuộc của tính chất cấu trúc và tính chất
quang vào nhiệt độ ủ mẫu.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
69
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
Trần Minh Thi(1), Hoàng Anh Tuấn(1), Phạm Văn Bền(2), Phạm Văn Hải(1),
Vũ Quốc Trung(3) , “Một số tính chất quang của bột và màng tinh thể ZnS pha
tạp Ni”
(Some optical properties of ZnS doped Ni nanocrystal powderes
and thin film), Báo cáo tại Hội nghị Vật lý chất rắn và Khoa học vật liệu toàn
quốc lần thứ 6
(SPMS-2009) - Đà Nẵng 8-10/11/2009
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
70
PHỤ LỤC
Phụ lục I: Quan hệ giữa tổng bình phương (h2+k2+l2) và chỉ số nhiễu xạ
h2+k2+l2
Lập
phương
đơn giản
Lập
phương
tâm khối
Lập
phương
tâm mặt
Tứ giác Lục giác
Kim
cương
1 100 100 100
2 110 110 110
3 111 111 111 111
4 200 200 200 200 200 200
5 210 210
6 211 211
8 220 220 220
9 221, 300 221, 300 221, 300
10 310 310 310
11 311 311 311 311
12 222 222 222 222
13 320 320 320
14 321 321
16 400 400 400 400 400 400
17 410, 322
18 330, 411 330, 411
19 331 331
20 420 420 420 420
21 421 421
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
71
Phụ lục II: Mối liên hệ giữa sin2 với các thông số mạng
các các hệ tinh thể
HỆ
TINH THỂ
ĐẶC TRƯNG
HÌNH HỌC
2sin
Tam tà
(Triclinic)
a b c
90o
hlSklShkSlSkShSV 132312
2
33
2
22
2
112
2
4
Đơn tà
(Monoclinic)
a b c
= = 90o
222
2
2
2
22
22
sin..
cos2
sinsin4 ca
hl
c
l
b
k
a
h
Tam giác
(Rhombohedral)
a = b = c
= = 90o )cos2cos31(
)cos)(cos(2sin)(
322
22222
a
klhlhklkh
Tứ giác
(Tetragonal)
a = b c
= = = 90o
2
2
2
222
4 c
l
a
kh
Lục giác
(Hexagonal)
a = b c
= = 90o, =
120o
2
2
2
222
3
4
4 c
l
a
khkh
Trực thoi
(Orthorhombic)
a b c
= = = 90o
2
2
2
2
2
22
4 c
l
b
k
a
h
Lập phương
(Cubic)
a = b = c
= = = 90o
2
2222
4 a
lkh
Trong đó :
S11=(b.c.sin)2 S12=abc2(cos.cos-cos)
S22=(a.c.sin)2 S23=a2bc(cos.cos-cos)
S33=(a.b.sin) S31=ab2c(cos.cos-cos)
V=abc(1-cos2- cos2- cos2- cos2- 2cos.cos.cos)
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
72
Phụ Lục III: Các tính chất của các bán dẫn thông dụng
ở nhiệt độ 300K
Nguồn: B.G. Yacobi, Semiconductor Materials – An Introduction to Basic
Principles, Kluwer Academic Publishers, New York, Boston, Dordrecht, London,
Moscow – 2004.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
73
Phụ lục IV: Các thông số vật liệu khối của ZnS
Nguồn: Kevin F. Brennan, April S. Brown, Theory of Modern electronic
semiconductor Devices, A Wiley – Interscience Publication, John Wiley &
Sons, Inc - 2002.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*Danh mục tài liệu Tiếng Việt:
[1] Nguyễn Thị Phương, “Nghiên cứu một số tính chất quang của vật liệu huỳnh
quang ZnS, ZnS:Cu có kích thước nano”, Luận văn thạc sỹ 2008
[2] Nguyễn Minh Vương, “Nghiên cứu chế tạo và một số tính chất quang của vật liệu
nano ZnS:Mn không bọc phủ và bọc phủ Polyme”, Luận văn thạc sỹ 2008
[3] Nguyễn Văn Hùng, “Vật lí và công nghệ màng mỏng”, Đại học sư phạm Hà Nội
[4] Nguyễn Thế Khôi, Nguyễn Hữu Mình, “Vật lý chất rắn”, NXB Giáo dục 2002
[5] Phạm Kim Tuyến, “Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của vật liệu nano
bột ZnS:Mn2+”, Luận văn thạc sỹ 2007
[6] P.Hồ, Phan Q.Phô, “ Vật lý bán dẫn”, NXB Khoa học kỹ thuật, 2001
[7] Lục Huy Hoàng, “Các phương pháp phổ”, Bài giảng lớp cao học, ĐHSPHN, 2005
[8] Hoàng Mạnh Hùng, “Chế tạo và nghiên cứu các lớp trong cấu trúc điện
huỳnh quang trên nền ZnS”, Luận văn thạc sỹ 2008
[9] Trần Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Ngọc Long, Tạ Đình Cảnh, “Tính chất quang
của các hạt nano ZnS chế tạo bằng phương pháp thuỷ nhiệt”, Hội nghị
Quang học, 9/2008
[10] Nguyễn Bích Phương, Nguyễn Minh Thuỷ, “Ảnh hưởng của dung môi lên
tính chất quang của vật liệu ZnS:Cu,Al được chế tạo bằng phương pháp đồng
kết tủa” Hội nghị Quang học toàn quốc,9/2008
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
75
*Danh mục tài liệu Tiếng Anh:
[11] P. Yang, M. Lu, D. Xu, D. Yuan, J. Chang, G. Zhou, M. Pan, “ Strong
green luminescence of Ni2+-doped ZnS nanocrystals”, Appl. Phys. A 74,
257-259, (2002)
[12] Tran Minh Thi “Influence of Mn2+ substitution and UV irradiation time on
the luminescence properties of Mn doped ZnS nanomaterials”,
Communication in Physics, Vol. 19, No. 1, 33 – 38. (2009)
[13] Tran Minh Thi, Pham Van Ben, Nguyen Minh Vuong, Le Thi Thu Huyen,
“Microstruture and an optical properties of the polymer-capped ZnS:Cu
nanocrystalline thin films”, VNU. JOURNAL OF SCIENCE, Mathematics
– Physics. Vol.24, No.1S, 55-59 (2008)
[14] Ping Yang, Mengkai Lu, Dong Xu, Duorong Yuan, Chunfeng Song, Suwen
Liu, Xiufeng Cheng, “Luminescence characteristics of ZnS nanoparticlesco-
doped with Ni2+ and Mn2+”, Optical Materials 24 (2003) 497-502.
[15] Xie Lin- Hua, Hu Ping, Zhao Min-Guang, “Unified explanation for optical
and high-pressure spectra of Ni2+ ions in ZnS crystal”, Journal of Physics
and Chemistry of Solids 64 (2003) 1247-1250.
[16] Hemant Soni, Mukesh Chawda, Dhananiay Bodas, “Electrycal and optical
characteristics of Ni doped ZnS clusters”, Materials Letters 63 (2009) 767-
769.
[17] Hamid Reza Pauretedal, Abbas Norozi, Mohammad Hossein Keshavarz,
Abolfazl Semnani, “Nanoparticles of zinc sulfide doped with manganese,
nickel and copper as nanophotocatalyst in the degradation of organic dyes”,
Journal of Hazardous Materials 162 (2009) 674-681.
[18] Yunhui Shi, Jun Chen, Panwen Shen, “ZnS micro-spheres and flowers:
Chemically controlled synthesis and template use in fabricating
MS(shell)/ZnS(core) and MS (M=Pb,Cu) hollow microspheres”, Journal of
Alloys and Compounds xxx(2006)xxx-xxx.
[19] Pramod H.Borse, W.Vogel, S.K.Kulkarni, “Effect of pH on
photoluminescence enhancement in Pb-doped ZnS nanoparticles”, Journal
of Colloid and Interface Science 239 (2006) 437-442.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
76
[20] G.MURUGADOSS, B.RAJAMANNAN, U.MADHUSUDHANAN, “
Synthesis and characteriza of water-soluble ZnS:Mn2+ nanocrystals”,
Chalcogenide Letters Vol.6, No.5, May 2009,p.197-201.
[21] http//en.wikipedia.org
[22] Chuanwei Cheng*, Guoyue Xu*, Haiqian Zhang, Jieming Cao, Peipei Jiao,
Xiaoxia Wang, Low-temperature synthesis and optical properties of
Wurtzite ZnS nanowires, Material Letters 60 (2006) 3561-3564.
[23] Feng Wei, Guicun Li, Zhikun Zhang, Hydrothermal synthesis of spindle-
like ZnS hollow nanostructures, Materials Research Bulletin 40 (2005)
1402-1407.
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
77
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...........................................................3
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................3
IV. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ....................................................3
NỘI DUNG .........................................................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ZNS VÀ ZNS:NI ................................................5
1.1.Vật liệu nano .................................................................................................5
1.1.1.Định nghĩa..........................................................................................5
1.1.2.Đặc trưng của vật liệu nano ................................................................5
1.1.3. Vài nét về màng mỏng và ứng dụng [4] .............................................8
1.2.Cấu trúc mạng tinh thể của vật liệu ZnS........................................................9
1.2.1.Cấu trúc lập phương giả kẽm (Zinc blend).[1,2]..................................9
1.2.2 .Cấu trúc Wurtzite:................................................................................... 9
1.3. Cấu trúc vùng năng lượng của ZnS [1]....................................................... 10
1.3.1. Cấu trúc vùng năng lượng của mạng lập phương giả kẽm................. 10
1.3.2. Cấu trúc vùng năng lượng của mạng Wurtzite ................................... 11
1.4.Tính chất quang ...........................................................................................13
1.4.1. Tương tác của ánh sáng với vật chất [7]...........................................13
1.4.2. Các đặc trưng quang [4]...................................................................13
1.5.Một số kết quả nghiên cứu về cấu trúc và tính chất quang của tinh thể ZnS và
ZnS:Ni...............................................................................................................22
1.5.1.Tính chất về cấu trúc vật liệu ............................................................22
1.5.2. Tính chất quang của vật liệu ............................................................24
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM CHẾ TẠO VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
MẪU .................................................................................................................26
2.1. Một số phương pháp chế tạo vật liệu nano ..................................................26
2.1.1. Phương pháp đồng kết tủa và phương pháp hoá ướt.........................26
2.1.2. Phương pháp phản ứng pha rắn........................................................27
2.1.3. Phương pháp cấy ion .......................................................................27
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
78
2.2. Một số phương pháp khảo sát mẫu..............................................................34
2.2.1. Phép đo nhiễu xạ tia X.......................................................................... 34
2.2.2. Chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM).............................................. 36
2.2.3. Phép đo phổ hấp thụ ............................................................................. 37
2.2.4. Phép đo phổ huỳnh quang .................................................................... 38
2.2.5. Phép đo phổ kích thích huỳnh quang ................................................. 39
2.3. Thực nghiệm chế tạo mẫu .......................................................................... 40
2.3.1. Chuẩn độ pH của dung dịch đệm......................................................... 41
2.3.2. Cân khối lượng các chất ....................................................................... 43
2.3.3. Tạo phản ứng.................................................................................. 44
2.3.4. Tách kết tủa ........................................................................................... 45
2.3.5. Tạo mẫu bột và màng ZnS: Ni .........................................................45
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................49
3.1.Kết quả nghiên cứu mẫu bột ZnS:Ni ............................................................49
3.1.1.Kết quả đo nhiễu xạ tia X, ảnh SEM...................................................49
3.1.2.Kết quả đo phổ huỳnh quang...............................................................55
3.1.3. Kết quả đo phổ huỳnh quang phân giải thời gian .............................59
3.1.4. Kết quả đo phổ hấp thụ.....................................................................61
3.2.Kết quả bước đầu nghiên cứu các mẫu màng ZnS:Ni2+ với pH=4 ................64
3.2.1.Kết quả đo phổ huỳnh quang ............................................................64
3.2.2. Kết quả ảnh SEM, TEM...................................................................65
KẾT LUẬN.......................................................................................................67
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoàng Anh Tuấn
79
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến thầy giáo PGS.TS. Trần Minh Thi đã hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp những
kiến thức hết sức quý giá giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ Bộ môn Vật lý
Chất rắn - Điện tử, khoa Vật lý - Trường ĐHSP Hà Nội đã trang bị những kiến
thức khoa học và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận
văn tại bộ môn.
Xin trân trọng cảm ơn đến thầy giáo TS. Đặng Xuân Thư, TS. Vũ Quốc
Trung, khoa Hoá Học - Trường ĐHSP Hà Nội đã cho em nhiều ý kiến đóng góp
quý báo trung quá trình thực nghiệm giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Minh và các anh chị trong
Trung tâm khoa học và Công nghệ Nano Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực nghiệm để tôi hoàn
thành luận văn của mình.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bố mẹ, anh chị em, bạn bè,
gia đình, BGH Trường THPT Trần Nhân Tông - Đông Triều - Quảng Ninh và
đồng nghiệp đã gần gũi , động viên và chia sẽ, giúp tôi khắc phục khó khăn trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2009
Tác giả
Hoàng Anh Tuấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_chinh_08_12_09_6593_956.pdf