Do công trình xây dựng trong thành phố nên điều kiện thi công chật
hẹp. Mặt khác công trình có số tầng lớn nên em chọn phương án chuyền toạ
độ lên tầng bằng phương pháp chiếu đứng. Thiết bị sử dụng là máy chiếu đứng
quang học ZL. Quá trình chuyển toạ độ lên cao được thực hiện gồm các bước:
- Đặt lỗ chiếu
Công việc này được tiến hành ngay sau khi đơn vị thi công ghép ván
khuôn trước khi đổ bê tông sàn. Đầu tiên kỹ thuật viên trắc địa phải đánh dấu
tương đối chính xác các vị trí lỗ hổng trên mặt sàn tầng thi công sau đó người
ta sẽ cắt ván khuôn sàn và lắp vào đó các hộp khuôn bằng gỗ có kích
thước(20? 20cm). Mục đích chừa các lỗ hổng dùng cho việc chiếu điểm sau
khi đổ bê tông mặt sàn.
- Thực hiện chiếu điểm bằng máy chiếu ZL
Việc chiếu điểm bằng máy chiếu đứng ZL được thực hiện như đã trình
bày ở chương 3. Các điểm cần chuyển toạ độ gồm:
4 3 2 1
, , , D D D D
- Đo chiều dài cạnh
Sau khi chiếu điểm xong người ta tiến hành đo chiều dài tất cả các cạnh.
Việc đo chiều dài các cạnh được thực hiện như khi lập lưới khống chế mặt
bằng xây dựng.
65 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2665 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế lưới khống chế trong thi công nhà cao tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hợp đó lưới không chỉ có một bậc. Số bậc phát triển bằng
số lần chuyển lưới có độ chính xác thấp đến lưới có độ chính xác cao. Khi
xây dựng nhà cao tầng lưới khống chế thi công được chia thành các loại sau:
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4825
1- Lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng xây dựng
Lưới khống chế trong giai đoạn này đảm bảo việc thi công các cọc
móng và chuyển các trục móng công trình ra thực địa.
2- Lưới khống chế trên mặt bằng móng
Lưới khống chế trong giai đoạn này phục vụ cho việc bố trí chi tiết trên
mặt bằng tầng một và là cơ sở để xây dựng lưới ở các tầng tiếp theo.
3- Lưới khống chế trên các tầng sàn thi công phục vụ cho việc bố trí chi
tiết ở các tầng.
2.3. Thành lập lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng xây dựng
2.3.1. Xác định độ chính xác cần thiết
1. Đảm bảo thi công các cọc móng
Độ chính xác cần thiết của lưới khống chế có thể dựa vào các quy định
hiện hành. Nếu quy định sai lệch vị trí điểm tim cọc so với vị trí thiết kế
không được vượt quá D/10, trong đó D là chiều rộng tiết diện cọc, nghĩa là:
10
D (2.15)
áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng giữa các nguồn sai số ta có:
3
td (2.16)
Từ đó ta tính được sai số trung phương của công tác trắc địa:
330333
D
m tdtd (2.17)
Trong trắc địa công trình, sai số của một đối tượng được bố trí bao gồm sai
số lưới khống chế kcm và sai số của công tác bố trí btm . Do vậy ta có thể viết:
222
btkctd mmm (2.18)
áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng ta có:
2
td
btkc
m
mm (2.19)
5.73630
DD
mkc (2.20)
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4826
1. Đảm bảo chuyển các trục công trình ra thực địa
Trong thi công móng công trình, mạng lưới khống chế nên lập một lần
sử dụng cho cả hai mục đích: bố trí cọc móng và bố trí trục công trình. Các
trục móng được đánh dấu trên khung định vị hoặc hệ thống dấu mốc đầu trục,
dùng để bố trí chi tiết khi thi công móng.
Để xác định độ chính xác mạng lưới khống chế đảm bảo công tác bố trí
các trục, ta xuất phát từ quy định trong Tiêu Chuẩn Xây Dựng Việt Nam 309:
2004: “ Độ lệch của trục chân móng đối với trục thiết kế không vượt quá
10mm ”.
Nếu coi đây là sai số trung phương lớn nhất thì theo nguyên tắc đồng
ảnh hưởng ta có:
mm
mm
mtd 8.53
10
Nếu giữa lưới khống chế và công tác bố trí ta cũng áp dụng nguyên tắc
đồng ảnh hưởng thì:
mm
mm
mm btkc 42
8.5
Như vậy độ chính xác chuyển các trục móng công trình ra thực địa
thường cao hơn yêu cầu độ chính xác bố trí các cọc móng.
2.3.2. Các phương pháp thành lập lưới
Lưới khống chế thi công phần móng công trình có thể sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp 1: các điểm lưới tạo thành cặp điểm song song với trục
công trình.
Khi xây dựng lưới theo phương pháp này chúng ta nên sử dụng lưới ô
vuông. Chiều dài cạnh của lưới ô vuông thường chênh lệch không nhiều so với
khoảng cách giữa các trục của công trình. Lưới ô vuông thuận lợi cho việc bố
trí các trục bằng máy kinh vĩ và thước thép.
- Phương pháp 2: các điểm của lưới nằm ngoài phạm vi công trình
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4827
Phương pháp này được sử dụng khi công trình được xây dựng trong điều
kiện chật hẹp hoặc công trình xây chen. Theo phương pháp này chúng ta nên
sử dụng lưới tam giác đo góc- cạnh hoặc lưới đa giác, các loại lưới này có ưu
điểm là cho độ chính xác đồng đều. Hiện nay với sự phát triển và hoàn thiện
của các máy toàn đạc điện tử phương pháp tam giác đo góc- cạnh được sử
dụng phổ biến để thành lập lưới khống chế thi công công trình.
2.3.3. Đo nối và xác lập hệ toạ độ công trình
Để đảm bảo độ chính xác khi bố trí hệ thống móng cọc cũng như tránh
tình trạng khi bố trí, vị trí của công trình bị dịch chuyển sang phần đất xung
quanh. Chúng ta nên đo nối lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng xây dựng với
các mốc cấp đất vì các mốc cấp đất do Sở Tài Nguyên Môi Trường xác định
với độ chính xác rất thấp.
Khi sử dụng các mốc của lưới khống chế nên chuyển từ hệ toạ độ quốc
gia về hệ toạ độ công trình vì hệ toạ độ quốc gia không phù hợp cho việc sử
dụng trong xây dựng công trình. Các trục của nó không song song với các trục
của công trình gây khó khăn cho công tác bố trí chi tiết đặc biệt là đối với
phần móng. Để tiện cho việc bố trí chi tiết công trình khi chọn hệ toạ độ công
trình nên chọn sao cho các trục của nó song song hoặc vuông góc với các trục
của công trình.
2.3.4. Bố trí và đánh dấu lưới thi công lên tường bao
TƯờng bao
TƯờng bao(3)
m'3
Nhà (3)
m3
M1
(1)
M2
(2)
(4)
M'4m4
(1)
(2)
M'2m'1
i ii
iiiiv
Nhà
Hình 2. 8 Bố trí và đánh dấu lưới thi công lên tường bao
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4828
Đối với công trình nhà cao tầng ở các đô thị lớn, nhất là trong điều kiện
thi công ở Việt Nam thì mạng lưới thi công thường được thành lập ở khu vực
chật hẹp, không thuận lợi cho đo ngắm và bảo quản các mốc lâu dài các điểm
mốc khống chế. Trong điều kiện như vậy để tránh các mốc khống chế thi công
bị mất trong quá trình thi công người ta chuyển các trục công trình lên tường
bao đã có chắc chắn ở xung quanh công trình.
Giả sử có các điểm I, II, III, IV là các điểm lưới trục công trình.
Các dấu (1)-(1), (2)-(2), (3)-(3), (4)-(4) là các trục công trình cần gửi
lên tường bao.
M1, '1M … M4, '4M là các dấu mốc nằm trên hướng của các trục công trình.
Việc đánh dấu các điểm của lưới trục lên tường bao được thực hiện như sau:
Dùng máy kinh vĩ đặt tại điểm I định hướng về điểm II nâng ống kính
lên ngắm vào bức tường đã có, dùng sơn đánh dấu điểm (3). Đảo ống kính
1800 về phía sau lại đánh dấu điểm (3). Làm tương tự ta sẽ đánh dấu được các
trục còn lại. Các dấu trục này là căn dấu định vị để chuyển các trục công trình
lên tầng và phục hồi lại vị trí các điểm lưới trục công trình đã mất trong quá
trình thi công.
Công tác chuyển các lưới trục công trình lên tường bao sẽ gặp phải một
số nguồn sai số sau:
- Sai số định tâm máy đối với điểm đánh dấu gần máy.
- Sai số bắt mục tiêu đối với điểm trên tường bao.
2.4. thành lập lưới khống chế trên mặt bằng móng
2.4.1. thành lập lưới khung
Do yêu cầu bố trí trục công trình đòi hỏi độ chính xác rất cao, vì vậy
cần phải xây dựng một lưới trục gốc ABCD là lưới khung có các vị trí toạ độ
đúng như thiết kế hoặc lệch trong hạn sai cho phép. Việc thành lập lưới trục
công trình được tiến hành theo phương pháp hoàn nguyên, các bước làm cụ
thể như sau:
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4829
Bước 1: Đo tính toạ độ thực tế của lưới
áp dụng phương pháp lưới tứ giác đo cạnh có đường chéo để thành lập
lưới, hiện nay có các máy đo dài điện tử độ chính xác cao đáp ứng được yêu
cầu này. Sau khi đo đạc tính toán bình sai lưới với một phương vị gốc và một
toạ độ điểm gốc giả định có thể tính được toạ độ chính xác của tất cả các điểm
trong lưới.
Bước 2: Hoàn nguyên lưới
Hình 2. 9 Sơ đồ hoàn nguyên lưới.
Từ toạ độ thực tế của các điểm lưới A1, B1, C1, D1 tiến hành hoàn
nguyên vị trí của các điểm lưới về A, B, C, D là vị trí toạ độ thiết kế.
Sau khi đã có toạ độ chính xác của các điểm gốc A, B, C, D ta tiến hành
tăng dày các điểm lưới theo các phương pháp như đặt khoảng cách theo hướng
chuẩn, phương pháp giao hội hướng chuẩn dựa trên các điểm đã biết.
2.4.2. Tăng dày các điểm lưới trục công trình
Theo hình vẽ các điểm của lưới trục công trình tăng dày ở đây là các
điểm E, F, ... P, Q. Có hai phương pháp cơ bản để tăng dày các lưới trục công
trình như sau:
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4830
1. Phương pháp đặt khoảng cách theo hướng chuẩn
Trong phương pháp này khoảng cách thiết kế được đặt theo hướng
chuẩn và điểm bố trí cũng nằm trên hướng chuẩn đó.
Hình 2.9 Sơ đồ tăng dày lưới trục công trình theo hướng chuẩn.
Hướng chuẩn được thành lập bằng máy kinh vĩ qua hai điểm gốc B và C
như hình vẽ, B và C là các điểm lưới gốc, khoảng cách l1, l2 … được đặt chính
xác bằng thước thép, thước inva hoặc máy toàn đạc điện tử đã được kiểm
nghiệm. Các điểm tăng dày E, F, G được bố trí, đánh dấu trên thực địa bằng
các dấu mốc chắc chắn. Để kiểm tra cần đo khoảng cách từ điểm bố trí đến
điểm cuối của hướng chuẩn C, tổng khoảng cách li so với khoảng cách BC
phải nằm trong hạn sai cho phép , nếu độ lệch này lớn quá hạn sai thì phải tiến
hành hiệu chỉnh vào vị trí các điểm đã bố trí.
- Sai số vị trí điểm của lưới
Nguồn sai số chủ yếu trong phương pháp này là sai số thành lập hướng
chuẩn (mc) và sai số đặt khoảng cách (ml). ảnh hưởng tổng hợp của các nguồn
sai số này được tính theo công thức:
i
li
c
i ml
mM
1
22
2
2
(2.21)
Nếu kể đến ảnh hưởng của sai số số liệu gốc và sai số đánh dấu điểm thì
sai số tổng hợp của việc đặt khoảng cách theo hướng tuyến là:
i
li
c
ddgoci ml
m
mmM
1
22
2
222
(2.22)
Trong công thức trên:
Mi là sai số vị trí điểm trục thứ i.
mc là sai số đặt hướng chuẩn.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4831
ml là sai số đặt khoảng cách theo hướng chuẩn.
mgoc là sai số số liệu gốc.
mdd là sai số đánh dấu điểm.
Nếu điểm i được bố trí từ hai điểm gốc đến thì áp dụng công thức trung
bình trọng số sẽ có sai số vị trí điểm bố trí là:
2
2
2
1
2
2
2
12 .
ii
ii
i MM
MMM (2.23)
Trong đó M1i và M2i là các sai số vị trí điểm được tính từ 2 điểm gốc B và C.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm lưới.
Từ sai số đặt khoảng cách giữa 2 điểm lưới kế tiếp (m1) và sai số đặt
hướng chuẩn (mc) có thể lập được công thức tính sai số tương hỗ vị trí giữa 2
điểm lưới là:
2
2
22
/ ij
c
lhijt l
m
mm
(2.24)
Trong đó:
2
/ hijtm là sai số tương hỗ vị trí giữa 2 điểm i và j.
m1 là sai số đặt khoảng cách giữa 2 điểm i và j.
2. Phương pháp giao hội theo hướng chuẩn từ các điểm lưới trục đã có
Hình 2. 10 Sơ đồ tăng dày lưới trục công trình theo phương pháp giao
hội hướng chuẩn
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4832
Giả sử cần giao hội hướng chuẩn NH và EP để xác định điểm trục công
trình I. Trong phương pháp này vị trí điểm được bố trí là giao điểm của hai
hướng chuẩn (hai trục).
- Sai số vị trí điểm của lưới.
Độ chính xác của phương pháp giao hội hướng chuẩn mC1 và mC2 , ảnh
hưởng của sai số số liệu gốc mg và sai số đánh dấu điểm mdd . Nếu coi
mC1=mC2=mC thì sai số vị trí của điểm giao hội hướng chuẩn là:
222212122 ddENcI mmmllmM (2.25)
Trong đó:
MI là sai số trung phương vị trí điểm I.
mN , mE là sai số trung phương vị trí các điểm gốc.
mdd là sai số đánh dấu điểm.
Nếu sai số vị trí điểm được tính từ các điểm gốc đối diện đến thì có thể
áp dụng công thức trung bình trọng số để tính.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm lưới.
Theo hình vẽ cần tính sai số tương hỗ vị trí điểm lưới I, K. Trong trường
hợp này sai số định hướng cạnh l3 đã biết bằng sai số đặt hướng chuẩn, cần
tìm sai số xác định chiều dài ml3 , nếu coi điểm I không có sai số, ảnh hưởng
của sai số xác định chiều dài đoạn l3 và sai số dịch vị ngang của điểm K do sai
số đặt hướng chuẩn gây ra là bằng nhau thì ta có:
2
'
13
K
S
M
m (2.26)
Mặt khác ta nhận thấy chiều dài đoạn l3 có sai số tổng hợp từ việc giao
hội xác định 2 điểm I và K là như nhau, nếu coi MI=MK thì từ công thức trên
ta sẽ có công tức xác định sai số chiều dài đoạn l3 là:
KIS MMm 13 (2.27)
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4833
Từ sai số thành lập hướng chuẩn đã biết, với sai số chiều dài của đoạn
thẳng đã được xác định theo phương pháp giao hội hướng chuẩn chúng ta có
thể tính được sai số tương hỗ vị trí điểm yếu I, K trong lưới là:
2
3
2
2
13
2
/ l
m
mm cht IK
(2.28)
2.5. thành lập lưới khống chế trên các tầng sàn thi công
2.5.1. Các phương pháp chuyển trục lên tầng sàn thi công
1. Chuyển trục công trình bằng máy kinh vĩ
Phương pháp này thường được gọi là phương pháp chiếu đứng bằng tia
ngắm nghiêng của máy kinh vĩ. Trường hợp này máy kinh vĩ được đặt cách
điểm trục cần chiếu lên tầng trên ít nhất bằng độ cao của tầng nhà và được cân
bằng cẩn thận. Sau đó dùng chỉ đứng giữa ngắm vào điểm dấu trục ở dưới rồi
nâng ống kính lên đánh ghi trần nhà phía trên bằng chỉ đứng giữa của máy
kinh vĩ. Công tác này được chính xác hoá bằng hai vị trí bàn độ. Sau khi thực
hiện việc chiếu điểm theo hai phương vuông góc với nhau ở mặt bằng tầng
một đi qua điểm đã có là sẽ chuyển được điểm trục lên tầng theo phương
thẳng đứng.
Xét hình vẽ:
I
N'1
1 N
q
1I
m
1N
N'1
M1
1M'
n
M2
M'2
Hình 2.11 Chuyển trục công trình bằng máy kinh vĩ
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4834
Các điểm M1, M2 và N1, N2 là các điểm của lưới trục công trình trên mặt
bằng tầng một. Giao của hai hướng M1M2 và N1N2 là điểm trục công trình I.
Bài toán đặt ra là sử dụng tia chiếu nghiêng của ống kính máy kinh vĩ để chiếu
điểm trục I lên các tầng theo phương thẳng đứng. Từ các điểm dấu trục công
trình trên tường bao ở xung quanh khu vưc xây dựng theo hình vẽ thì M1’ , M2’
là dấu của điểm trục của M1, M2 gửi lên, N1’, N2’ là dấu của điểm trục của N1,
N2 gửi lên. Giả sử khi công trình đã xây lên cao, ở mặt sàn tầng một sử dụng
các điểm lưới trục M1, M2, N1, N2 và các dấu trục để chuyển điểm trục công
trình lên cao như sau:
Tại điểm M1 dùng máy kinh vĩ được định tâm cân bằng chính xác sau
đó ngắm vào điểm M1’ sau đó điều chỉnh cho chỉ giữa của màng dây chữ thập
trùng vào ảnh của điểm M1’, đảo ống kính 1800 rồi nâng ống kính lên cao
đánh dấu điểm m lên mặt sàn tầng trên. Công tác được chính xác hoá bằng hai
vị trí của bàn độ.
Tương tự tại điểm M2 đánh dấu điểm n, tại N1 đánh dấu điểm p và tại N2
đánh dấu điểm q. Giao điểm của hai đường thẳng mn va pq trên mặt sàn tầng
trên chính là điểm trục công trình I’ được chiếu thẳng đứng lên tầng trên của
điểm I ở mặt sàn tầng một.
Các nguồn sai số chủ yếu trong phương pháp chuyển trục công trình
bằng máy kinh vĩ là:
- Độ nghiêng của trục quay máy kinh vĩ (mngh).
- Sai số điểm ngắm (mv).
- Sai số do máy kinh vĩ không nằm đúng trên hướng trục ( lm ).
- Sai số đánh dấu điểm trục (md).
- Sai số do chiết quang không khí (mr).
Như vậy sai số tổng hợp của việc chiếu các điểm trục theo phương thẳng
đứng bằng tia ngắm nghiêng của máy kinh vĩ sẽ là:
22222
rdlngh mmmmm (2.29)
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4835
Trong thực tế nếu các máy móc được kiểm nghiệm cẩn thận thì độ
chính xác chiếu trục có thể đạt 1-2 mm. Phương pháp này đang được ứng
dụng rộng rãi để thi công các công trình nhà cao tầng. Tuy nhiên nếu địa bàn
xây dựng chật hẹp thì khả năng ứng dụng của phương pháp này là rất hạn chế.
2. Chuyển trục công trình bằng phương pháp chiếu đứng
Khi xây dựng các công trình nhà cao tầng để chuyển toạ độ mặt bằng từ
tầng thấp lên tầng cao ngườ ta sử dụng các dụng cụ quang học chiếu thẳng
đứng gọi là các dụng cụ thiên đỉnh hay gọi là máy chiếu dứng quang học. Tuỳ
theo cách cấu tạo đường thẳng đứng quang học mà các dụng cụ này được chia
làm 2 loại, chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng loại như sau:
+ Loại tạo đường thẳng đứng quang học dựa vào ống thuỷ chính xác
Nguyên lý cấu tạo của dụng cụ này về cơ bản như hình vẽ:
H ìn h 2 .1 2 N g u y ê n lý c ấ u t ạ o m á y c h iế u đ ứ n g q u a n g h ọ c
d ự a v à o ố n g t h u ỷ d à i
1
2 '2
3
4
Gồm các bộ phận cụ thể như sau:
- ống ngắm gãy khúc (1) có đường ngắm hướng ngược lên phía trên.
- Hai ống thuỷ chính xác (2) và (2’) có giá trị chia khoảng '''' 53
được đặt vuông góc với nhau.
- Bệ đỡ (3) và bộ phận định tâm quang học (4).
Độ phóng đại ống kính V=3040x.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4836
+ Loại tự động đặt đường ngắm thẳng đứng
Các dụng cụ chiếu thiên đỉnh dần dần được cải tiến, trong đó thay cho
việc dùng ống thuỷ để đưa trục ngắm về vị trí thẳng đứng thì ở các dụng cụ
mới này được trang bị một hệ thống lăng kính để cân bằng tự động và bẻ gập
đường ngắm 900 hướng lên phía trên.
Một trong những dụng cụ điển hình thuộc loại này là dụng cụ chiếu
thiên đỉnh PZL-100 do hãng “Zai-xơ” (CHDC Đức) chế tạo. Dụng cụ này
được chế tạo dựa trên nguyên tắc cấu tạo của máy thuỷ bình tự động
KONi007.
Trong đó sự cân bằng tự động để đặt đường ngắm thẳng đứng được thực
hiện nhờ một hệ thống lăng kính treo. Khoảng ngắm nhỏ nhất là 2,5m. Độ
phóng đại của ống kính là 31,5x.
Sơ đồ quang học của dụng cụ này như hình 2.12:
1 0
9
7
8
6
543
2
1
H ìn h 2 .1 3 S ơ đ ồ n g u y ê n lý c ấ u tạ o d ụ n g c ụ c h iế u th iê n đ ỉn h P Z L
Trong đó:
- 1 5 là ống ngắm.
- 6 8 là bộ phận định tâm quang học.
- 9 10 là bộ phận định tâm quang học.
Dụng cụ này có bàn độ bằng thuỷ tinh với độ chính xác đọc số theo
kính hiển vi thang vạch là 1’ (giá trị khoảng chia la 10’). ống thuỷ tròn có
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4837
'8 và để cân bằng chính xác hơn thì trên dụng cụ này cồn có một ống thuỷ
hình trụ ( "30 ).
Vị trí thẳng đứng của đường ngắm được tạo nên nhờ một cơ cấu điều
hoà lăng kính được gắn trên một con lắc treo có bộ giảm lắc dùng đệm không
khí. Phạm vi hoạt động của cơ cấu điều hoà là '10 . Việc định tâm được tiến
hành bằng bộ phận định tâm quang học được lắp ráp ở đế máy với sai số
0.5mm.
Sai số đặt đường thẳng đứng quang học của bộ phận tự cân bằng (cơ cấu
điều hoà) là khoảng 0,5’’.
Độ chính xác đặt đường thẳng đứng quang học bằng dụng cụ chiếu PZL
khi chiều cao đến 100m theo lý lịch máy là mm2,1 .
Phương pháp đánh dấu điểm chiếu trục lên các tầng trên cao bằng dụng
cụ chiếu đứng PZL.
Khi dùng dụng cụ chiếu đứng PZL để chuyển toạ độ tâm mốc theo
đường thẳng đứng từ mặt bằng tầng một lên các tầng lắp ráp xây dựng thì trên
hướng thẳng đứng đã chọn trước người ta để lại những lỗ hổng nhỏ ở các trần
ngăn khi đổ bê tông mặt sàn. Định tâm dụng cụ chiếu trên điểm gốc, cân bằng
dụng cụ để đưa đường ngắm về vị trí thẳng đứng. Trên mặt bằng cần chuyển
toạ độ lên, người ta đặt vào đường thẳng đứng quang học một tấm lưới chiếu
(tấm paletka). Tấm lưới này được làm bằng mê ca trong suốt có kích thước
(150 3150 )mm, trên đó có kẻ một lưới ô vuông khắc vạch đến mm. Dựa theo
mạng lưới ô vuông này có thể xác định vị trí chính xác của đường thẳng đứng
được chiếu lên. Để kiểm tra và nâng cao độ chính xác việc đọc số trên lưới ô
vuông cần phải chiếu điểm ở vị trí của thị kính (00, 900, 1800, 2700 ) và đánh
dấu trung bình của các điểm.
Trong đó:
1: Vị trí tấm Paletka
2: Mạng lưới ô vuông để định vị điểm chiếu trục
3: Lỗ hổng trần ngăn
4: Các vật cố định đặt trên lỗ hổng trần ngăn để dữ tấm Paletka.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4838
a
a
a
a
a
0 b b b b b b b
3
b
a0
0 0
0Số đọc trên
Paletka
4
1
Hình 2.14 Vị trí tấm Paletka trên tầng thi công
Các nguồn sai số ảnh hưởng đến độ chính xác của phương pháp chuyển
trục lên tầng bằng máy chiếu đứng:
1. Sai số định tâm dụng cụ tại điểm gốc (mđt)
2. Sai số cân bằng dụng cụ (mcb)
3. Sai số tiêu ngắm (mv)
4. ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh (mngc)
5. Sai số đánh dấu điểm (md)
Như vậy ảnh hưởng tổng hợp của tất cả các nguồn sai số đến độ chính
xác đặt đường thẳng đứng là:
222222
dngcvdhdt mmmmmm
Thực nghiệm kiểm tra cho thấy với h<100m thì:
mmmmmm ddngccbdt 5.0
mmm 1.155.0
h: là chiều cao công trình.
Phương pháp sử dụng máy chiếu đứng quang học hiện nay được áp
dụng rộng rãi, nhất là địa hình chật hẹp và nhà cao tầng có chiều cao lớn thì
phương pháp này sẽ có hiệu quả cao hơn các phương pháp trước.
2.5.2. Đo kiểm tra và bố trí lưới trục
1. Đo kiểm tra lưới trục trên các tầng sàn thi công
Sau khi chiếu các điểm của lưới cơ sở lên mặt sàn thi các tầng tiến hành
đo kiểm tra khoảng cách giữa các điểm được chiếu lên ở từng tầng. Độ chính
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4839
xác tương đương với độ chính xác đo lưới cơ sở trên mặt bằng móng. So sánh
kết quả với kết quả đo cạnh của lưới cơ sở, nếu độ lệch chiều dài cạnh vượt giá
trị cho phép thì phải cho phép chiếu điểm lại.
2. Bố trí lưới trục trên các tầng sàn thi công
Việc bố trí lưới trục trên các tầng sàn thi công về cơ bản được chia
thành 2 bước:
+ Xây dựng lưới trục gốc
Loại lưới được chuyển lên tầng bằng máy chiếu đứng quang học và dọi vạch
để lưu giữ vị trí các điểm lưới, sau đó tiến hành đo đạc tính loại toạ độ thực tế của
các điểm lưới, hoàn nguyên các điểm lưới về toạ độ lý thuyết của chúng.
Loại lưới trục được chiếu bằng máy kinh vĩ
Trong phương pháp này các điểm chiếu lên ban đầu mới là các điểm
dấu trục: m, n, … g, h ở trên các tầng sàn như hình vẽ (2.15):
Trong đó các điểm trục công trình cần chuyển lên sàn thi công là: I, II, III, IV.
Để chuyển các dấu trục này thành các điểm trục có thể sử dụng các phương
pháp: dây thép căng kết hợp với dọi, máy kinh vĩ và giao hội hướng chuẩn để
xác định các điểm của lưới.
Hình 2.15 Sơ đồ bố trí lưới trục trên tầng sàn thi công.
+ Tăng dày các điểm lưới trục
Sau khi đã có vị trí chính xác của các điểm lưới khung trên các tầng sàn,
tiếp theo là dùng các phương pháp đặt khoảng cách theo hướng chuẩn, giao
hội hướng chuẩn để tăng dày các điểm lưới trục công trình như nội dung đã
được trình bày ở mục 2.3 .
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4840
Chương 3
Xử lý số liệu lưới khống chế thi công nhà cao tầng
3.1. xác lập hệ toạ độ công trình
3.1.1. Đặt vấn đề
Do các điểm ranh giới của khu đất được cho thuộc hệ toạ độ Quốc gia
vậy nên khi thiết kế lưới và ước tính độ chính xác ta cần tính chuyển về hệ toạ
độ công trình. ở đây ta cần thiết kế một hệ trục toạ độ vuông góc với nhau,
nhiệm vụ của việc tính chuyển toạ độ là khi ta chuyển toạ độ các điểm ra thực
địa chúng phải trùng với hệ toạ độ cônng trình.
3.1.2. Thuật toán chuyển đổi toạ độ phẳng
Trong trắc địa để chuyển toạ độ của một điểm hay nhiều điểm từ hệ toạ độ
này sang hệ toạ độ khác người ta thường sử dụng phép biến đổi toạ độ
HELMERT
Hình 3.1 Tính chuyển toạ độ phẳng
Đặt vấn đề như sau:
Cho n điểm có toạ độ ở trong cả hai hệ toạ độ Nhà nước và hệ toạ độ
công trình cần tính chuyển toạ độ của tất cả các điểm cho trong hệ toạ độ Nhà
nước về hệ toạ độ giả định công trình.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4841
Hệ toạ độ (X’O’Y’) liên hệ với hệ toạ độ (XOY) với các tham số:
- Độ lệch gốc toạ độ theo các trục (OX, OY) tương ứng là x0, y0
- Góc xoay của hệ toạ độ (X’O’Y’) so với hệ toạ độ (XOY) là
- Hệ số thay đổi tỷ lệ của hệ (X’O’Y’) so với hệ toạ độ (XOY) là m
Chúng ta có công thức tính chuyển toạ độ giữa hai hệ:
cos..sin..
sin..cos..
0
'
0
'
mymxyy
mymxxx
iii
iii (3.1)
Đưa về dạng tuyến tính theo các biến x0, y0, và m sẽ nhận được
iiiiii
iiiiii
ymyxmymxyxy
xmyxmymxyyx
.cos.sin..sin..cos...1.0
.sin.cos..cos..sin...0.1
00
'
0
'
(3.2)
Tiii yxX ' ; Tiii yxX '''' ; TmyxZ 00 , (3.3)
cossinsincos10
sincoscossin01
iiii
iiii
i yxmymx
yxmymx
B (3.4)
Công thức trên có thể viết dưới dạng ma trận
iii XZBX ' (3.5)
Giả sử có n điểm có toạ độ được xác định trong hệ toạ độ (XOY) sang
hệ toạ độ (X’O’Y’)
Giá trị toạ độ '' , ii yx là các trị đo và véctơ TmyxZ 00 là ẩn số,
hệ gồm hai phương trình:
iiii XZBVX ' (3.6)
LBZV (3.7)
Với:
TnvvvV ,..., 21
TnbbbB ,..., 21
TnlllL ,..., 21
'
iii XXl
Véc tơ tham số Z được xác định theo nguyên lý số bình phương nhỏ nhất:
VTV = min (3.8)
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4842
Véc tơ số hiệu chỉnh V là hiệu giữa véctơ toạ độ tính chuuyển và toạ độ
cho trước tronh hệ (X’O’Y’)
- Lập hệ phương trình chuẩn
0 LBBZB TT (3.9)
LBBBZ TT .1 (3.10)
3.2. tổng quan về Bình sai lưới trắc địa tự do
3.2.1. Thuật toán bình sai lưới trắc địa tự do
1. Lý do dẫn đến lựa chọn phương pháp bình sai lưới tự do
Lưới thi công công trình là mạng lưoi nhiều bậc, được thành lập qua nhiều
thời kỳ (phụ thuộc vào tiến trình thi công công trình) với các đặc điểm sau:
- Quy mô, kích kỡ lưới được xây dựng theo nguyên tắc “từ tổng thể đến
cục bộ”, đồng thời yêu cầu độ chính xác đối với từng bậc lưới lại tăng dần
(lưới bậc sau có độ chính xác cao hơn lưới bậc trước).
- Các bậc lưới thi công cần được định vị trong cùng một hệ toạ độ để
đảm bảo tính thống nhất trong phân bố các hạng mục công trình.
Phân tích khả năng ứng dụng các phương án bình sai đối với lưới thi
công công trình ta thấy rằng:
- Phương án bình sai lưới phụ thuộc sẽ dẫn đến ảnh hưởng sai số số liệu
gốc trong kết quả xử lý và như vậy sẽ gây ra sự biến dạng của từng bậc lưới.
- Phương án bình sai với sai số số liệu gốc hoặc bình sai gộp tổng thể
các bậc lưới là chấp nhận được về mặt nguyên tắc nhưng khó thực hiện trong
điều kiện thực tế trắc địa công trình.
- Phương án bình sai với số liệu gốc tối thiểu (lưới tự do bậc 0) bảo toàn
được cấu trúc nội tại của lưới nhưng thiếu mặt chặt chẽ về mặt định vị, quy
luật lan truyền sai số sẽ dẫn đến tình trạng các điểm càng xa điểm gốc có sai
số tích luỹ lớn.
- Phương án bình sai lưới tự do đáp ứng được các yêu cầu đối với lưới
thi công: tránh được ảnh hưởng của sai số số liệu gốc, quá trình định vị lưới
được thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện kinh tế.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4843
Do tính chất đa dạng và những tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật rất khác
biệt được đề ra đối với các mạng lưới thi công nên việc xác định biện pháp xử
lý, tiêu chuẩn định vị của mỗi loại lưới cũng rất khác nhau.
2. Khái niệm về bình sai lưới tự do
Phụ thuộc vào tính chất số liệu gốc, lưới trắc địa được chia thành 2 loại:
lưới phụ thuộc và lưới tự do. Lưới trắc địa tự do được định nghĩa là loại lưới
mà trong đó không có đủ số liệu gốc thối thiểu cần thiết cho việc định vị mạng
lưới đó.
Mỗi dạng lưới có một tập hợp số liệu gốc tối thiểu riêng biệt, cụ thể là: lưới
độ cao có số liệu gốc tối thiểu là độ cao của một điểm gốc, lưới mặt bằng có số
liệu gốc tối thiểu là một cặp toạ độ (X, Y), một phương vị và một cạnh đáy.
Lưới mặt bằng tự do là lưới thiếu toàn bộ hoặc thiếu một số trong nhóm
yếu tố gốc tối thiểu là: một cặp toạ độ (X, Y), một góc phương vị, một cạnh
đáy (số lượng yếu tố gốc tối thiểu trong lưới mặt bằng là 4).
Số lượng các yếu tố còn thiếu trong tất cả cá mạng lưới được gọi là số
khuyết của lưới và được ký hiệu bằng d, còn bản thân lưới được gọi là lưới tự
do bậc d. Từ các khái niệm trên suy ra:
1. Đối với lưới độ cao tự do, số khuyết d=1 và là lưới tự do bậc 1.
2. Đối với lưới mặt bằng tự do, số khuyết d có thể nhận các giá trị (1, 2,
3, 4), tương ứng bậc tự do của lưới là (1, 2, 3, 4). Để phân biệt mức độ và dạng
tự do của lưới mặt bằng, thường dùng ký hiệu:
-Lưới (x, y, , m)- tự do: nếu trong lưới thiếu cả 4 yếu tố gốc tối
thiểu, số bậc tự do của lưới là 4.
- Lưới (x, y, )- tự do: nếu trong lưới thiéu một cặp toạ độ (X, Y) và
góc định hướng (lưới tự do bậc 3).
- Lưới (x, y, m)- tự do: nếu trong lưới thiếu một cặp toạ độ (X, Y) và
cạnh để xác định kích thước lưới (lưới tự do bậc 3).
- Lưới (x, y)-tự do: nếu trong lưới thiếu một cặp toạ độ gốc (X, Y),
(lưới tự do bậc 2).
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4844
Nếu lưới trắc địa có thừa yếu tố gốc tối thiểu thì được gọi là lưới trắc địa
phụ thuộc. Như vậy sẽ có một trong những trường hợp dặc biệt khi trong lưới
có vừa đủ số liệu yếu tố gốc tối thiểu, trong lý thuyết bình sai dạng lưới như
vậy được coi là lưới thự do bậc không (số khuyết d= 0).
Khi lưới trắc địa có số liệu gốc có sai số vượt quá sai số đo và nếu trong
tính toán, số liệu gốc chỉ được sử dụng để định vị lưới thì mạng lưới đó cũng
được coi là lưới tự do. Nếu trong bình sai lưới phụ thuộc, các điểm có số liệu
gốc được gọi là điểm gốc (hoặc điểm khởi tính), thì trong bình sai tự do các
điểm đó được gọi là điểm định vị.
3.2.2. Định vị lưới trắc địa tự do
Phân tích mô hình phương pháp bình sai lưới tự do trong 3.2, dễ nhận
thấy hai quá trình xử lý sau:
1. Xử lý tập hợp trị đo trong lưới thao nguyên lý số bình phương nhỏ
nhất minPVV
2. Định vị mạng lưới thông qua biểu thức 0xC T
Như vậy, việc xác định ma trận định vị C sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình định vị lưới và do đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả bình sai.
Một phần vấn đề cũng đã được làm sáng tỏ qua nội dung của phép chuyển đổi
qua hệ toạ độ của Helmert.
Trước hết ta cần có một số định nghĩa về thuật ngữ :
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4845
Hình 3.2 Định vị lưới tự do
Khi đó:
- Khoảng cách 'iiVi được gọi là độ lệch vị trí điểm và từ hình 3.2
xác định được: 222 yxi VVV (3.11)
- Hình chiếu của véc tơ Vi theo hướng thẳng góc với phương vị i
được gọi là độ lệch theo hướng i và được tính theo công thức:
iiii VV sin (3.12)
Với: iii VxVyArctg /
Hệ phương trình “số hiệu chỉnh” trong phép chuyển đổi toạ độ
Helmert có dạng:
LBZV (3.13)
Với điểm thứ i trong lưới chúng ta có:
yi
xi
i V
V
V
ii
ii
i YX
XY
B
10
01
Tyx maaZ
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4846
Véc tơ số hiệu chỉnh V trong các công thức trên là hiệu toạ độ giữa véc
tơ toạ độ chuyển đổi và véc tơ toạ độ gần đúng, do đó V có ý nghĩa như véc tơ
ẩn số x đối với hệ phương trình chuẩn 0 bxR . Như vậy điều kiện định vị
sẽ được viết là : 0VC T .
Ma trận C phải thoả mãn 2 điều kiện: về số lượng cột và tính độc lập đối
với ma trận hệ số A của hệ phương trình số hiệu chỉnh. Do đó trên nguyên tắc
có thể được lựa chọn tương đối tự do, nhưng nếu gắn việc lựa chọn ma trận C
với ý nghĩa hình học và bản chất của mạng lưới trắc địa công trình thì cần phải
dựa vào các chỉ tiệu định vị lưới.
3.2.3. Một số tính chất của bai toán bình sai lưới trắc địa tự do
1. Tính chất của vector nghiệm
Các vector toạ độ bình sai trong lưới tự do ứng với những lựa chọn ma
trận C và các vector toạ độ gần đúng khác nhau đều có sự đồng dạng hình học.
Điều này có nghĩa là nếu X1, X2 là 2 vector toạ độ bình sai của cùng
một mạng lưới tự do thì luôn tồn tại quan hệ:
BZXX 12 (3.14)
Với B là ma trận chuyển đổi toạ độ phẳng Helmert, Z là vector tham số
chuyển đổi.
2. Tính chất của vector trị bình sai các đại lượng đo
Vector trị bình sai của các đại lượng đo là duy nhất, không phụ thuộc
vào sự lựa chọn ma trận định vị C cũng như lựa chọn vector toạ độ gần đúng.
3. Vai trò của ma trận định vị
Vector toạ độ bình sai trong lưới tự do phụ thuộc vào vector toạ độ của
các điểm định vị (có C 0) và không phụ thuộc vào toạ độ gần đúng của các
điểm có C=0.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4847
3.3. Xử lý số liệu lưới thi công nhà cao tầng theo thuật
toán bình sai lưới tự do
3.3.1. Quy trình xử lý
Giả sử một mạng lưới tự do được bình sai theo phương pháp gián tiếp
với ẩn số là toạ độ (độ cao) tất cả các điểm mốc trong lưới, khi đó:
1. Hệ phương trình số hiệu chỉnh có dạng:
VLxA . (3.15)
Với A: là ma trận hệ số
x : là vecto ẩn số
V, L: là vector số hiệu chỉnh và vecto số hạng tự do
Vì trong lưới tự do không có đủ các yếu tố định vị tối thiểu nên ma trận
hệ số hệ phương trình số hiệu chỉnh (3.15) có một số cột phụ thuộc (số lượng
cột phụ thuộc bằng số khuyết của lưới).
2. Khi chuyển từ hệ phương trình số hiệu chỉnh sang hệ phương trình
chuẩn theo nguyên lý số bình phương nhỏ nhất ta được:
0. bxR (3.16)
Với: PAAR T ; PLAb T ;
Ma trận hệ số R trong hệ phương trình (3.16) có tính chất: Det(R) = 0
3. Hệ phương trình chuẩn (3.16) có vô số nghiệm, vì vậy không thể
giải theo các phương pháp thông thường. Nhưng có thể xác định được vector
nghiệm riêng bằng cách đưa bổ xung một hệ phương trình điều kiện ràng buộc
đối với vector ẩn số dưới dạng:
0. CT LxC (3.17)
Hệ phương trình (3.17) phải thoả mãn 2 điều kiện:
1- Số lượng phương trình điều kiện bằng số khuyết trong mạng
lưới (d).
2- Các hàng của ma trận CT phải độc lập tuyến tính đối với các
hàng của ma trận A.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4848
4. Kết hợp hai biểu thứ (3.16) và (3.17) sẽ thu được hệ phương trình
chuẩn mở rộng:
0
0
C
T L
b
K
x
C
CR (3.18)
Ma trận hệ số của hệ phương trình (3.18) có nghịch đảo thường và có
thể được biểu diễn dưới dạng ma trận khối:
00
~
1
TT T
TR
C
CR (3.19)
Khi đó nghiệm của hệ phương trình (3.18) được xác định theo công
thức: CTLbRx ~ (3.20)
Trong các công thức (3.17), (3.18) ma trận ~R là một dạng giả nghịch
đảo của R và co thể được tính như sau:
TT TTPCCPRR .1010~ (3.21)
Với:
1 BCBT T (3.22)
Trong công thức (3.22): B là ma trận kích thước (dxk), thoả mãn điều
kiện: A.B=0
Thônh thường, trong các ứng dụng thực tiễn ma trận B thường được
chọn như sau:
B = (B1B2 … Bk)
Với các phần tử Bi (ứng với điểm thứ i) được xác định theo công thức:
ii
ii
i YX
XY
B
10
01 (3.23)
5. Đánh giá độ chính xác các yếu tố trong lưới được thực hiện theo
quy trình thông thường, tương tự như trong bình sai gián tiếp kèm điều kiện,
cụ thể là:
- Sai số trung phương đơn vị trọng số
dkN
PVV T
(3.24)
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4849
- Sai số trung phương của hàm số
F
F P
m
1
. (3.25)
Trong đó:
fRf
P
T
F
~
1 (3.26)
Trong các công thức trên:
N-k+d là số lượng trị đo thừa trong lưới.
F là véctơ hệ số khai triển của hàm số.
Tính ma trận giả nghịch đảo
TT TTPCCPRR 1010~ (3.27)
3.3.2. Định vị các bâc lưới thi công
1. Định vị theo toạ độ điểm cơ sở
Giả sử:
1, 2, 3, … n là vị trí toạ độ bình sai của một mạng lưới trắc địa
1’, 2’, 3’, … n’ là vị trí toạ độ gần đúng tương ứng với 1, 2, … k
Vxi, Vyi, Vi là chênh lệch toạ độ theo trục X, Y và chênh lệch vị trí
của điểm i so với i’ (hình vẽ 3.3)
- Điểm nút
O - Điểm mới
Hình vẽ 3.3 Định vị lưới tự do theo toạ độ điểm cơ sở
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4850
Khi đó điều kiện định vị tối ưu theo vị trí toạ độ được xác định theo
nguyên tắc: tổng bình phương độ lệch vị trí các điểm cơ sở là nhỏ nhất.
Tiêu chuẩn định vị nêu trên được gọi là “định vị theo vị trí điểm” và
được thể hiện bằng các công thức:
min
1
22
1
2
K
i
ii
K
i
i VyVxV (3.28)
Hoặc tổng quát hơn:
min
1
2
K
i
ipV (3.29)
Với K là số lượng điểm cơ sở trong lưới.
Trong công thức (3.29) có đưa vào đại lượng p với ý nghĩa là “trọng số”
của toạ độ các điểm cơ sở .
Từ hệ phương trình số hiệu chỉnh (3.27) và các tiêu chuẩn (3.28) hoặc
(3.29) sẽ xác định được điều kiện định vị:
0VBT (3.30)
Triển khai công thức (3.30) để xác định ma trận con Ci đối với các
điểm trong lưới sẽ thu được công thức:
ii
ii
i YX
XY
C
10
01 - Với i là điểm nút. (3.31)
0iC - Với i khác điểm nút
Trong ví dụ 3.2 chúng ta dễ dàng xác định được ma trận định vị C
theo các công thức (3.30) và (3.31) như sau:
44.025.044.025.044.023.044.022.000.000.000.000.0
25.044.025.044.023.044.022.044.000.000.000.000.0
00.100.000.100.000.100.000.100.000.000.000.000.0
00.000.100.000.100.000.100.000.100.000.000.000.0
TC
2.Định vị theo hướng
Từ công thức (3.26) suy ra:
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4851
iiiii SinVxCosVyV (3.32)
Từ hệ phương trình số hiệu chỉnh trong phép chuyển đổi toạ độ Helmert
chúng ta viết được biểu thức khai triển đối với điểm i:
iiyi
iixi
LyXaVy
LxYaVx
.1
.1 (3.33)
Lần lượt nhân 2 biểu thức (3.33) với iSin và iCos sau đó cộng
từng về các kết quả và chú ý đến biểu thức (3.32) sẽ thu được:
iiiiiiiiiiiixi CosLySinLxmCosYSinXSinYCosXaSinV .
(3.34)
Hoặc nếu ký hiệu:
iiiii
iiiimi
iiiii
CosLySinLxL
CosYSinXA
SinYCosXA
iiiii AmACosSinD '
Biểu thức (3.34) được viết dưới dạng rút gọn:
iii LZDV ' (3.35)
Với n điểm trong lưới chúng ta thu được “hệ phương trình số hiệu
chỉnh” dạng:
LZDV .' (3.36)
Trong đó:
Tn
T
T
n
LLLL
DDDD
VVVV
21
3
'
2
'
1
''
21
Tối ưu hoá định vị theo hướng được dựa trên nguyên tắc: “Tổng bình
phương độ lệch hướng của các điểm nút là nhỏ nhất”, có nghĩa là:
min
1
2
k
i
iV (3.37)
Từ đây suy ra đẳng thức:
0' VD T (3.38)
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4852
Để thay thế véc tơ V trong công thức (3.38) bằng véc tơ số hiệu chỉnh
toạ độ Vxy chúng ta thực hiện các phép biến đổi sau.
Do: iiiii AmACosSinD '
Tiiiii VyVxCosSinV
Từ đây suy ra tích:
i
i
imiimi
iiii
ii
iii
i
T
i Vy
Vx
AA
AA
VD
cossin
cossin
coscossin
cossinsin
2
2
' (3.39)
Ký hiệu:
imiiiiii
imiiiiii
i AA
AA
D
coscoscoscossin
sinsincossinsin
2
2
(3.40)
Cuối cùng sẽ chuyển đổi được công thức (3.38) về dạng khác, thông
qua véc tơ Vxy:
0. xyT VD (3.41)
Với: Tykxkyxxy VVVVV ...........11
Biểu thức (3.41) chính là hệ điều kiện ràng buộc đối với véc tơ số hiệu
chỉnh toạ độ trong trường hợp tối ưu phép định vị lưới theo hướng thoả mãn
tiêu chuẩn (3.37). Do đó chúng ta có thể kết luận: để định vị lưới tối ưu theo
hướng cần chọn ma trận định vị C theo quy tắc:
Ci = Di - Với i là điểm nút
Ci = 0 - Với i khác điểm nút (3.42)
Cũng vẫn với ví dụ nêu trên trong hình (4.2) và với hướng chỉ định cho
các điểm nút:
'''0
54
'''0
63
0000150
000060
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4853
Sẽ tính được ma trận định vị C như sau:
22.038.044.025.042.025.021.036.000.000.000.000.0
13.023.000.000.002.001.014.024.000.000.000.000.0
25.043.075.043.075.043.025.043.000.000.000.000.0
43.075.043.025.043.025.043.075.000.000.000.000.0
TC
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4854
Chương 4
Thực nghiệm thiết kế lưới thi công
4.1. thiết kế lưới cơ sở trên mặt bằng xây dựng
4.1.1. Lựa chọn vị trí mốc và hình thức xây dựng
Trên cơ sở các tài liệu trắc địa và các yêu cầu kỹ thuật chúng tôi tiến
hành thiết kế lưới thực nghiệm tại công trình toà nhà hỗn hợp HH4. Công trình
được xây dựng tại Mỹ Đình-Mễ Trì-Từ Liêm-Hà Nội.
Lưới cơ sở trên mặt bằng xây dựng gồm 5 điểm: A1, A2, A3, A4, A5 có
sơ đồ bố trí mốc như hình 4.1
Trong đó CT4_5, CT4_6, HH4_1, HH4_2, HH4_3 là các điểm giới hạn
khu đất.
Vì các điểm CT4_5, CT4-6, HH4_1, HH4_2, HH4_3 là các mốc do sở
tài nguyên Môi Trường cấp có độ chính xác rất thấp nên khi xây dựng lưới
chúng tôi tiến hành đo nối lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng xây dựng với
các điểm trên. Mục đích của việc đo nối này là để tránh khi bố trí một phần
công trình sẽ bị dịch chuyển quá giới hạn danh giới khu đất.
Trên cơ sở yêu cầu độ chính xác của lưới chúng tôi lựa chọn phương án
xây dựng lưới đo góc cạnh.
Đo 11 góc đo gồm: 152; 254; 541; 143; 431; 132; 325; 521; 213; 314; 415
Đo 8 cạnh gồm: CT4_6CT4_5; CT4_6HH4_1; CT4_6HH4_3;
CT4_5HH4_1; CT4_5HH4_2; CT4_5HH4_3; HH4_1HH4_2;
HH4_2HH4_3
4.1.2. Ước tính độ chính xác lưới thiết kế
Vì các điểm CT4_5, CT4_6, HH4_1, HH4_2, HH4_3 là các điểm thuộc hệ
toạ độ Quốc gia nên trước khi ước tính độ chính xác lưới thiết kế ta cần tính
chuyển về hệ toạ độ công trình. Việc tính chuyển được thực hiện như mục 3.1
Kết quả của quá trình tính chuyển đồng thời cũng là số liệu gốc của lưới
cơ sở trên mặt bằng xây dựng.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4855
Bảng 4.1 Toạ độ các điểm song trùng
STT
Tên
điểm
Toạ độ trong hệ cũ Toạ độ trong hệ mới
X(m) Y(m) X’ Y’
1 D1 325037.0854 503171.1390 500.0000 2000.0000
2 D2 325056.4087 503156.4047 524.3000 2000.0000
3 D3 325080.0564 503187.4147 524.3000 2039.0000
4 D4 325060.7331 503202.1517 500.0000 2309.0000
5 D5 325107.8070 503191.1565 544.1000 2058.8000
6 D6 325122.5413 503210.4798 544.1000 2083.1000
7 D7 325138.8197 503167.5088 583.1000 2058.8000
8 D8 325153.5540 503186.8321 583.1000 2083.1000
Bảng 4.2 Kết quả các tham số tính chuyển
STT Tham số Giá trị
1 X0 47129.8952
2 Y0 -595207.0854
3 Góc phi 37019’34’’07
4 m 1.0000004
Bảng 4.3 Kết quả toạ độ tính chuyển
STT Tên điểm Toạ độ trong hệ cũ Toạ độ trong hệ mới
X Y X’ Y’
1 HH4-1 325171.6998 503207.6245 584.9325 2110.6467
2 HH4-2 325136.7808 503234.2425 541.0252 2110.6401
3 HH4-3 325053.4566 50322.2718 482.0244 2050.5973
4 CT4-5 325103.0449 503117.7524 584.8324 1997.5517
5 CT4-6 325021.2912 503180.0985 482.0184 1997.5577
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4856
Kết quả ước tính độ chính xác
Lưới cơ sở công trình nhà hh-4
Chỉ tiêu kỹ thuật lưới
1. Tổng số điểm : 5
2. Số điểm mới lập : 0
3. Số điểm cũ : 5
4. Số lượng góc đo : 11
5. Số lượng cạnh đo : 8
6. Phương vị giả định : 0
7. Sai số đo góc : 5.0"
8. Sai số đo cạnh : 2+2ppm
Bảng 4.4 Toạ độ điểm gốc
STT Tên điểm
Toạ độ
X(m) Y(m)
1 CT4-5 584.8324 1997.5517
2 HH4-1 584.9325 2110.6467
3 HH4-2 541.0252 2110.6401
4 HH4-3 482.0244 2050.5973
5 CT4-6 482.0184 1997.5577
Bảng 4.5 Kết quả ước tính sai số vị trí điểm
STT
Tên
điểm
Toạ độ Sai số vị trí điểm
X(m) Y(m) Mx My Mp
1 CT4-5 584.8324 1997.5517 0.0009 0.0009 0.0013
2 HH4-1 584.9325 2110.6467 0.0008 0.0008 0.0013
3 HH4-2 541.0252 2110.6401 0.0009 0.0009 0.0013
4 HH4-3 482.0244 2050.5967 0.0010 0.0010 0.0013
5 CT4-6 482.0184 1997.5577 0.0010 0.0010 0.0013
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4857
Bảng 4.6 Sai số tương hỗ vị trí điểm
Điểm
đầu
Điểm
cuối
Chiều
dài (m)
Ms
(m)
Phương vị
( 0 ' '' )
M(a) Mth
(mm)
CT4-5 CT4-6 102.814 0.001 179 59 48.0 2.5 1.6
HH4-3 115.686 0.001 152 42 27.8 2.1 1.5
HH4-2 121.277 0.001 111 10 29.8 2.0 1.5
HH4-1 113.095 0.001 89 56 57.4 2.3 1.6
HH4-1 CT4-6 152.907 0.001 227 41 49.0 1.4 1.4
HH4-2 43.907 0.001 180 00 31.0 3.5 1.2
CT4-5 113.095 0.001 269 56 57.4 2.3 1.6
HH4-2 HH4-3 84.180 0.001 225 30 5.4 2.5 1.4
CT4-5 121.277 0.001 291 10 29.8 2.0 1.5
HH4-1 43.907 0.001 00 00 31.0 3.5 1.2
HH4-3 CT4-6 53.040 0.001 269 59 36.7 3.4 1.3
CT4-5 115.686 0.001 332 42 27.8 2.1 1.5
HH4-2 84.180 0.001 45 30 5.4 2.5 1.4
CT4-6 CT4-5 102.814 0.001 359 59 48.0 2.5 1.6
HH4-1 152.907 0.001 47 41 49.0 1.4 1.4
HH4-3 53.040 0.001 89 59 36.7 3.4 1.3
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4858
Bảng 4.7 Ký hiệu và giá trị góc thiết kế
STT
Ký hiệu góc Góc thiết kế
Trái Giữa Phải ( 0 ' '' )
1 CT4-5 CT4-6 HH4-1 47 42 1.0
2 HH4-1 CT4-6 HH4-3 42 17 47.7
3 CT4-6 HH4-3 CT4-5 62 42 51.2
4 CT4-5 HH4-3 HH4-2 72 47 37.6
5 HH4-3 HH4-2 CT4-5 65 40 24.4
6 CT4-5 HH4-2 HH4-1 68 50 1.2
7 HH4-2 HH4-1 CT4-6 47 41 18.0
8 CT4-6 HH4-1 CT4-5 42 15 8.4
9 HH4-1 CT4-5 HH4-2 21 13 32.3
10 HH4-2 CT4-5 HH4-3 41 31 58.1
11 HH4-3 CT4-5 CT4-6 27 17 20.1
Min HH4-1 CT4-5 HH4-2 21 13 32.3
Max CT4-5 HH4-3 HH4-2 72 47 37.6
Bảng 4.8 Ký hiệu và giá trị cạnh thiết kế
STT
Ký hiệu cạnh Cạnh thiết kế
(m)Đầu Cuối
1 CT4-6 CT4-5 102.814
2 CT4-6 HH4-1 152.907
3 CT4-6 HH4-3 53.907
4 CT4-5 HH4-1 113.095
5 CT4-5 HH4-2 121.277
6 CT4-5 HH4-3 115.686
7 HH4-1 HH4-2 43.907
8 HH4-2 HH4-3 84.180
Min HH4-1 HH4-2 43.907
Max CT4-6 HH4-1 152.907
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4859
4.1.3. Biện pháp thi công lưới
- Đo góc:
Tất cả các góc đều được đo với độ chính xác là "5m , với sai số này ta
có thể chọn các loại máy đo như: Theo020, T5, 3T5K … hoặc những máy có
độ chính xác tương đương. Tại mỗi trạm máy cần đo theo đúng quy trình qui
phạm hiện hành.
- Đo cạnh:
Đối với công tác đo chiều dài cạnh, để đạt độ chính xác pmmmS 22
có thể dùng các máy toàn đạc điện tử như TC-600, TC-1800, SET2B … hoặc
các loại máy có độ chính xác tương đương.
4.1.4. Bố trí và đánh dấu trục lên tường bao
Sau khi xây dựng xong lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng xây dựng
việc làm tiếp theo là phải bố trí trục công trình. Việc bố trí trục công trình là
cơ sở để bố trí chi tiết công trình và là cơ sở để xây dựng lưới khống chế trên
mặt bằng tầng 1. Quá trình bố trí trục công trình có thể xử dụng phương pháp
toạ độ cực kết hợp với đặt khoảng cách theo hướng chuẩn và giao hội hướng
chuẩn. Khi bố trí xong các trục công trình để tránh các dấu trục bị mất trong
quá trình thi công móng nên chuyển các dấu trục lên tường bao như đã trình
bày ở mục 2.4.
4.2. thiết kế lưới cơ sở trên mặt bằng móng
4.2.1. Lựa chọn vị trí và hình thức xây dựng
Gồm 8 điểm: trong đó có 4 điểm mới thành lập là 4321 ,,, DDDD và 4
điểm gốc CT4_5, CT4_6, HH4_1, HH4_3
Đo 12 góc: 415, 314, 213, 421, 324, 623, 132, 431, 734, 243, 142, 842
Đo 10 cạnh: 1D CT4_6, CT4_6HH4_3, CT4_6HH4_1, CT4_6CT4_5,
2D CT4_5, CT4_5HH4_1, CT4_5HH4_3, 1_43HHD , HH4_1HH4_3,
3_44HHD
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4860
Lưới khống chế trên mặt bằng tầng 1 cần được xác định vị theo các dấu
trục đã được chuyển lên tường bao trong quá trình bố trí trục công trình.
Sơ đồ bố trí mốc lưới khống chế trên mặt bằng tầng 1 như hình 4.2
4.2.2. Ước tính độ chính xác lưới thiết kế
Bảng 4.9 Số liệu khởi tính
STT Tên điểm
Toạ độ
X(m) Y(m)
1 CT4-6 482.0184 1997.5577
2 CT4-5 584.8324 1997.5517
3 HH4-1 584.9325 2110.6467
4 HH4-3 482.0244 2050.5973
ước tính độ chính xác
Lưới khống chế trên mặt bằng móng
chỉ tiêu kỹ thuật lưới
1. Tổng số điểm : 8
2. Số điểm cũ : 4
3. Số điểm mới lập : 4
4. Số lượng góc đo : 12
5. Số lượng cạnh đo : 10
6. Số phương vị thiết kế : 0
7. Sai số đo góc : 10.0"
8. Sai số đo cạnh : 2+2ppm
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4861
Bảng 4.10 Toạ độ các điểm thiết kế
STT Tên điểm
Toạ độ
X(m) Y(m)
1 1D 500.000 2000.000
2 2D 524.300 2000.000
3 3D 524.300 2039.000
4 4D 500.000 2039.000
Bảng 4.11 Kết quả ước tính sai số vị trí điểm
STT
Tên
điểm
Toạ độ Sai số vị trí điểm
X(m) Y(m) Mx My Mp
1 1D 500.000 2000.000 0.0017 0.0015 0.0023
2 2D 524.300 2000.000 0.0017 0.0017 0.0024
3 3D 524.300 2039.000 0.0018 0.0016 0.0024
4 4D 500.000 2039.000 0.0018 0.0015 0.0024
5 CT4-6 482.0184 1997.5577 0.0021 0.0017 0.0027
6 CT4-5 584.8324 1997.5517 0.0021 0.0033 0.0039
7 HH4-1 584.9325 2110.6467 0.0022 0.0028 0.0035
8 HH4-3 482.0244 2050.5973 0.0024 0.0017 0.0030
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4862
Bảng 4.12 Sai số tương hỗ vị trí điểm
Điểm
đầu
Điểm
cuối
Chiều
dài (m)
Ms
(m)
Phương vị
( 0 ' '' )
M(a) Mth
(mm)
1D
4D 39.000 0.001 90 00 00 7.9 1.8
CT4-6 18.147 0.002 187 44 4.9 12.3 2.3
3D 45.951 0.001 58 04 26.1 6.4 1.7
2D 24.300 0.001 00 00 00 8.8 1.4
2D
1D 24.300 0.001 180 00 00 8.8 1.4
4D 45.951 0.001 121 55 33.9 6.6 1.8
3D 39.000 0.002 89 59 60.0 7.4 2.4
CT4-5 60.582 0.001 357 41 1.9 11.0 3.4
3D
1D 45.951 0.001 238 04 26.1 6.4 1.7
2D 39.000 0.001 270 00 00 7.4 1.7
4D 24.300 0.001 180 00 00 6.3 1.2
HH4-1 93.859 0.002 49 45 35.1 7.4 3.9
4D
1D 39.000 0.001 270 00 00 7.9 1.8
2D 45.951 0.001 301 55 33.9 6.6 1.8
3D 24.300 0.001 00 00 00 6.3 1.2
HH4-3 21.392 0.002 147 10 16.1 12.3 2.4
CT4-6 1D 18.147 0.002 07 44 4.9 12.3 2.3
CT4-5 2D 60.582 0.002 177 41 1.9 11.0 3.8
HH4-1 3D 93.859 0.002 229 45 35.1 7.4 3.9
HH4-3 4D 21.392 0.002 327 10 16.1 12.3 2.4
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4863
Bảng 4.13 Ký hiệu và giá trị góc thiết kế
STT
Ký hiệu góc Góc thiết kế
Trái Giữa Phải ( 0 ' '' )
1 4D 1D CT4-6 97 44 4.9
2 3D 1D 4D 31 55 33.9
3 2D 1D 3D 58 04 26.1
4 4D 2D 1D 58 04 26.1
5 3D 2D 4D 31 55 33.9
6 CT4-5 2D 3D 92 18 58.1
7 1D 3D 2D 31 55 33.9
8 4D 3D 1D 58 04 26.1
9 HH4-1 3D 4D 130 14 24.9
10 2D 4D 3D 122 49 43.9
11 1D 4D 2D 31 55 33.9
12 HH4-3 4D 1D 122 49 43.9
Min 3D 1D 4D 31 55 33.9
Max HH4-3 4D 1D 130 14 24.9
Bảng 4.14 Ký hiệu và giá trị cạnh thiết kế
STT
Ký hiệu cạnh Cạnh thiết kế
(m)Đầu Cuối
1 CT4-6 1D 18.147
2 1D 4D 39.000
3 1D 3D 45.951
4 1D 2D 24.300
5 CT4-5 2D 60.582
6 2D 3D 39.000
7 2D 4D 45.951
8 HH4-1 3D 93.859
9 3D 4D 24.300
10 HH4-3 4D 21.392
Min CT4-6 1D 18.147
Max HH4-1 3D 93.859
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4864
4.2.3. Biện pháp thi công lưới
Do công trình xây dựng trong thành phố nên điều kiện thi công chật
hẹp. Mặt khác công trình có số tầng lớn nên em chọn phương án chuyền toạ
độ lên tầng bằng phương pháp chiếu đứng. Thiết bị sử dụng là máy chiếu đứng
quang học ZL. Quá trình chuyển toạ độ lên cao được thực hiện gồm các bước:
- Đặt lỗ chiếu
Công việc này được tiến hành ngay sau khi đơn vị thi công ghép ván
khuôn trước khi đổ bê tông sàn. Đầu tiên kỹ thuật viên trắc địa phải đánh dấu
tương đối chính xác các vị trí lỗ hổng trên mặt sàn tầng thi công sau đó người
ta sẽ cắt ván khuôn sàn và lắp vào đó các hộp khuôn bằng gỗ có kích
thước(2020cm). Mục đích chừa các lỗ hổng dùng cho việc chiếu điểm sau
khi đổ bê tông mặt sàn.
- Thực hiện chiếu điểm bằng máy chiếu ZL
Việc chiếu điểm bằng máy chiếu đứng ZL được thực hiện như đã trình
bày ở chương 3. Các điểm cần chuyển toạ độ gồm: 4321 ,,, DDDD
- Đo chiều dài cạnh
Sau khi chiếu điểm xong người ta tiến hành đo chiều dài tất cả các cạnh.
Việc đo chiều dài các cạnh được thực hiện như khi lập lưới khống chế mặt
bằng xây dựng.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
SV: Nguyễn Văn Tùng Lớp: Trắc địa A - K4865
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7_016.pdf